You are on page 1of 62

Tài liệu: https://padlet.

com/hotranngocoanh/ti-ng-vi-t-ct3-ti-t-6-7-
enz697gq5aup7yja/wish/2720181512
MỞ ĐẦU: KHÁI QUÁT VỀ NGỮ ÂM
1.1. Khái niệm
Là âm thanh của ngôn ngữ là chất liệu tất yếu của ngôn ngữ, là hình thức tồn tại
sớm nhất và quan trọng nhất của ngôn ngữ
1.2. Các đơn vị của ngữ âm
1.2.1. Đơn vị ngữ âm đoạn tính
-> Là đơn vị có được nhờ sự phân đoạn của lời nói
- Âm cú (câu)
- Âm đoạn (cụm từ) -> 1 âm cú có 2 âm đoạn
- Âm tự (từ): Là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa hoạt động độc lập
- Âm tiết (tiếng/chữ)
- Âm tố
Ví dụ: Không có gì quý hơn độc lập tự do
-> Có 9 âm tiết
-> Có 7 từ: Không/có/gì/quý/hơn/độc lập/tự do
-> Âm tố thì phát âm ra để đếm
Ví dụ: Xà phòng
-> 1 từ (vì xà và phòng tách ra không có nghĩa, nên không được tính là hoạt hoạt
động độc lập)
-> xờ a xa huyền xà + phờ ông phong huyền phòng = 5 âm tố
Ví dụ: Hôm nay là thứ ba. Chúng tôi học buổi đầu tiên môn Tiếng Việt
-> Âm cú: 2
-> Âm đoạn: 4
-> Âm tự: 9
-> Âm tiết: 14
-> Âm tố: 39
Note: ‘uo’ và ‘ie’ được tính là một âm tố, không phải hai
Note: Trong câu, ‘Tiếng Việt’ là môn học nên không thể tách ra, là một từ.
Nhưng trong trường hợp ‘Tôi biết nói tiếng Việt’ thì tiếng Việt có thể tách ra mà vẫn
có nghĩa trong ngữ cảnh.
1.2.2. Đơn vị ngữ âm siêu đoạn tính
Đây là những đơn vị đi kèm theo đơn vị ngữ âm đoạn tính và không phân chia
được trên chuỗi lời nói
- Ngữ điệu -> Dùng với âm cú
- Trọng âm -> Dùng với âm tự
Tiếng Anh không có thanh điệu nhưng có trọng âm
- Thanh điệu -> Dùng với âm tiết
Có tổng cộng 6 thanh điệu trong tiếng Việt
BỘ MÁY CẤU ÂM CỦA CON NGƯỜI
Những bộ phần tham gia vào bộ cấu âm:
+ Miệng
+ Mũi
+ Yết hầu
+ Thanh hầu
+ Cuống phổi
+ Phổi
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ
- Âm tố: Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất không thể phân chia được nữa nữa của lời
nói
Ví dụ: Ba -> [b] và [a]
Bốn bên -> [b], [ô], [n], [b], [ê], [n] -> Có 6 âm tố
- Âm vị: Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng khu biệt nghĩa
Ví dụ: Bào ≠ Vào -> /b/ phụ âm môi môi, /v/ phụ âm môi răng
Bốn bên -> /b/, /ô/, /n/, /ê/ -> Có 4 âm vị
-> Là đơn vị trừu tượng tượng được thực hiện hóa qua âm tố
Âm vị gồm
+ Phụ âm đầu
+ Âm đệm
+ Âm chính
+ Âm cuối
+ Thanh điệu
-> Tùy vào chức năng mà sẽ có âm vị khác nhau
Ví dụ: Năn nỉ -> /n/, /ă/, /n/, /i/ trong đó N (âm đầu) và n (âm cuối) của Năn là
hai âm vị khác nhau, trong khi đó N (âm đầu) của năn và n (âm đầu) của nỉ là
một âm vị do cùng chức năng
Bài tập
+ Xà phòng -> 5 âm vị
+ Tò tí te -> 4 âm vị
+ Mong manh -> 4 âm vị (Trong trường hợp này dù được kí hiệu ra là
‘ng’ và ‘nh’ khác nhau về chữ viết nhưng nó là chung 1 âm vị - Xem
trang 16-17 Giáo trình)
- Hình vị: là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa, trực tiếp dùng để cấu tạo từ
Ví dụ: Book -> 1 hình vị
Books -> 2 hình vị (Trong đó ‘s’ mang nghĩa ngữ pháp chỉ số nhiều, không
mang nghĩa từ vựng, tương tự với ‘ed’ hay ‘ing’)
Teachers -> 3 hình vị
Trong tiếng Việt thì hình vị = tiếng. Ta thấy một số tiếng không có nghĩa từ
vựng nhưng nó nghĩa cấu trúc. Ví dụ
Lạnh lẽo/Lạnh lùng
-> ‘lẽo’ và ‘lùng’ không có nghĩa nhưng khi đi cùng với ‘lạnh’ thì nó có chức
năng hỗ trợ nghĩa cấu trúc. Nên chúng vẫn là một hình vị.
- Nguyên âm: Là những âm khi phát âm, luồng hơi thoát ra ngoài một cách tự
do có chu kì và tần số xác định, có âm hưởng êm ái dễ nghe
Các tiêu chí phân loại nguyên âm:
+ Chiều hướng của lưỡi: dòng trước, giữa, sau (i, ư, u)
+ Độ mở của miệng: hẹp, hơi hẹp, hơi rộng, rộng (i, ê, e, o)
+ Hình dáng của môi: tròn môi, không tròn môi
- Phụ âm: Là những âm khi phát âm, luồng hơi thoát ra gặp sự cản trởm nó
phải phá chỗ cản hoặc lách qua các khe hở để thoát ra
Các tiêu chí phân loại phụ âm:
+ Phương pháp âm: (luồng hơi đi ra bị cản trở ntn)
a. Phụ âm tắc -> Luồn hơi đi ra bị bịcarn trở hoàn toàn tại một điểm
nào đó
b. Phụ âm xát -> Luồng hơi đi ra bị cản trở một phần tại một điểm
nào đó
+ Vị trí cấu âm: luồng hơi thoát ra bị cản ở điểm nào (môi, lưỡi)
+ Thanh tính: (Sự tham gia của dây thanh) hữu thanh - vô thanh
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ NGỮ ÂM VÀ NGỮ
PHÁP TIẾNG VIỆT
1.1. Đặc điểm về ngữ âm
1.1.1. Đơn vị dễ nhận diện nhất trong chuỗi lời nói tiếng Việt là “tiếng”
Về mặt ngữ âm, “tiếng” tức là âm tiết
Về mặt chữ viết, mỗi tiếng bao giờ cũng viết thành chữ một
Ví dụ: Hôm qua tát nước đầu đình/Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen -> 14 tiếng
1.1.2. Hệ thống âm vị tiếng Việt phong phú và có tính cân đối.
/m/ trong ‘mẹ’ và /m/ trong ‘em’
-> Không phải hai biến thể cùng một âm vị
Tiếng Việt có 5 hệ thống âm vị, tương ứng với 5 thành tố trong âm tiết tiếng Việt:
- Âm đầu -> Phụ âm, có chức năng mở đầu âm tiết
- Âm đệm -> Có chức năng trầm hóa âm tiết (Chỉ có 1 âm đệm, được thể hiện
trên hình thức chữ viết là U là O, và nó chỉ là âm đệm khi sau nó có nguyên
âm)
- Âm chính -> Nguyên âm, quy định bản sắc cho toàn âm tiết
- Âm cuối -> Phụ âm hoặc bán âm, có chức năng kết thúc âm tiết
- Thanh điệu -> Phân biệt âm tiết về cao độ
Vị trí và chức năng của các thành tố trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt mang tính
ổn định cao.
1.1.3. Đặc điểm cấu tạo ngữ âm của âm tiết TV là cơ sở để tạo nên nhạc
điệu
Chú ý đến sự hài hòa về ngữ âm, tạo nên một sự trầm bổng, nhịp nhàng
Sự phối hợp ngữ âm với chủ tâm tạo nên một tác dụng nhất định về nghĩa trong
một hoàn cảnh nhất định.
Ví dụ: Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng hồn lên chơi vơi (Xuân Diệu)
-> Câu thơ chỉ mang thanh bằng, cùng âm cuối là âm vang mũi
-> Tâm trạng chơi vơi, mênh mang, cảm giác trống trải
1.2. Đặc điểm về ngữ pháp
1.2.1. Trong tiếng Việt, “Tiếng” cũng được xem là đơn vị cơ sở của ngữ
pháp học
“Tiếng” = âm tiết = hình vị
-> Tiếng là đơn vị tự nhiên dễ dàng nhận diện được đối với người bản ngữ
So sánh ‘dễ dãi’ và ‘dễ dàng’, ta thấy ‘dãi’ và ‘dàng’ không có nghĩa, nhưng khi
kết hợp với ‘dễ’ thì được 2 từ với 2 nghĩa khác nhau -> Nghĩa cấu trúc
Trong các ngôn ngữ Ấn Âu: Ranh giới của âm tiết và hình vị không trùng nhau
Ví dụ: Teacher -> 2 âm tiết: tea/cher và 2 hình vị: teach/er
1.2.2. Tiếng Việt mang đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
Phương thức cấu tạo từ chủ yếu trong tiếng Việt là phương thức ghép, phương
thức láy và từ hóa hình vị. Hình vị trong tiếng Việt không chia ra căn tố và phụ tố -
hay nói cách khác tiếng Việt không có phụ tố - vì thế tiếng Việt không có phương
thức cấu tạo từ phụ gia.
Căn cứ vào số lượng tiếng để phân chia từ theo cấu tạo (Từ phức (gồm từ láy và
từ ghép) vàTừ đơn)
Do đặc điểm của từ tiếng Việt là đơn lập, không biến hình nên để xác định tư
cách từ loại của từ ta phải dựa vào ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp của từ trong
ngữ và chức vụ cú pháp của từ trong câu.
1.2.3. Tiếng Việt thường sử dụng các phương thức ngữ pháp bên ngoài từ
Cụ thể là phương thức trật tự từ, hư từ và ngữ điệu:
- Phương thức trật tự từ: Là sự sắp xếp các từ theo một trật tự nhất định để biểu
thị các quan hệ cú pháp:
Ví dụ: Bàn năm ≠ Năm bàn
Sao bảo nó không đến? ≠ Sao đến không bảo nó? ≠ Sao nó bảo không đến?
Khi các từ kết hợp với nhau theo quan hệ chính phụ, từ đứng trước giữ vai trò
chính, từ đứng sau giữ vai trò phụ.
- Ngữ điệu: Xem phần trước
- Hư từ: Không mang ý nghĩa từ vựng, mang ý nghĩa ngữ pháp, tình thái
-> Dùng để biểu thị các quan hệ ngữ nghĩa - cú pháp khác nhau giữa các thực
từ
Ví dụ: Anh từng yêu em ≠ Anh đã yêu em
Anh và em ≠ Anh vì em ≠ Anh với em
Cô Oanh có những 2 cái áo dài ≠ Cô Oanh chỉ có 20 cái áo dài
Phương thức hư từ cũng là phương thức ngữ pháp trọng yếu của tiếng Việt.
Sự có mặt của hư từ khiến cho tiếng Việt có những câu cùng nội dung thông
báo cơ bản như nhau nhưng khác nhau về sắc thái bổ sung.
CHƯƠNG 2: ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT
2.1. Khái niệm âm tiết
- Đơn vị phát âm ngắn (nhỏ) nhất là âm tiết (syllable) = tiếng
- Vậy có 3 giai đoạn trong quá trình phát âm một âm tiết:
a) Giai đoạn đầu: tăng độ vang, độ căng của cơ trong bộ máy phát âm.
b) Giai đoạn giữa: đạt đến đỉnh của độ vang, độ căng cơ - đỉnh âm tiết.
c) Giai đoạn cuối: giảm độ vang và độ căng - kết thúc âm tiết.

- Đỉnh của âm tiết thường là nguyên âm (vì nguyên âm có độ vang lớn hơn
nhiều so với phụ âm). Trường hợp có một âm tiết là kết hợp chỉ gồm toàn phụ âm thì
đỉnh âm tiết sẽ là phụ âm nào có độ vang lớn hơn (phụ âm vang có độ vang lớn hơn
phụ âm hữu thanh và cuối cùng là phụ âm vô thanh).
-> Trong tiếng Việt, mỗi âm tiết đều mang trong mình nó một nguyên âm.
Vì thế đỉnh của âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là nguyên âm.

Xem trong ví dụ Xà phòng: âm Xà không có phụ âm kết thúc âm tiết


Bài tập: Biểu diễn trên hình sin âm tiết các âm tiết sau
a. “Thú y” và “Thúy”/”Thúi”
b. “Cụ ạ” và “Quạ”

Chú ý: Trong âm “thúy”, âm đỉnh (được nghe rõ nhất) là âm Y, khi đó âm U


trở thành âm đệm, tương tự trong “quạ”
2.2. Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt
2.2.1 Âm tiết tiếng Việt có tính độc lập cao
- Âm tiết tiếng Việt không có các hiện tượng: nhược hóa, bớt âm của từ khi nói,
nối âm…
- Trong một phát ngôn gồm nhiều âm tiết, các âm tiết tiếng Việt tách bạch nhau
rất rõ. Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu và toàn bộ âm tiết được gói
gọn trong thanh điệu đó.
2.2.2. Ranh giới âm tiết trùng với ranh giới hình vị
Trong tiếng Việt, một phát ngôn có bao nhiêu âm tiết thì có bấy nhiêu hình vị,
mỗi âm tiết là hình thức ngữ âm của một hình vị. Chẳng hạn trong câu “Tôi là giáo
viên" có 4 âm tiết và cũng có 4 hình vị; số lượng âm tiết và hình vị bằng nhau, ranh
giới của chúng cũng trùng nhau.
Tiếng = Âm tiết = Hình vị
2.2.3. Âm tiết tiếng Việt là điểm xuất phát của việc phân tích âm vị học
Có tính độc lập cao, có cấu trúc chặt chẽ, rõ ràng nên dễ phân định các thành tố
cấu tạo âm tiết. -> Là đơn vị ngữ âm được chọn làm điểm xuất phát để phân tích âm
vị học.
2.3. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt
2.3.1. Khả năng phân xuất âm tiết thành những yếu tố nhỏ hơn
Âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc có thể phân xuất thành những yếu tố nhỏ hơn:
a) Cách cấu tạo từ láy
- Thanh điệu có khả năng phân ly: Khẽ -> Khe khẽ
- Âm đầu có khả năng phân ly: Mờ -> Lờ Mờ
- Phần vần có khả năng phân ly: Sạch -> Sạch sẽ
b) Hiện tượng “iếc hóa”
Thường chỉ tập hợp hay chỉ thái độ mỉa mai của người nói
c) Cách hiệp vần trong tục ngữ, thơ ca
d) Cách nói lái
Ví dụ: Cá đối - Cối đá
-> Phụ âm đầu và thanh điệu giữ nguyên, phần vần bị hóan vị
Con vịt - Kin vọt
-> Âm đầu và âm cuối giữ nguyên, chỉ có âm chính là hoán đổi vị trí
e) Cách cấu tạo biến thể tùy tiện
2.3.2. Âm tiết tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ, rõ ràng
a. Chức năng của các thành tố trong âm tiết

Trong tiếng Việt có duy nhất 1 âm đệm /w/, được thể hiện dưới dạng chữ viết là
‘u’ và ‘o’ với điều kiện ở sau đó có nguyên âm

Ví dụ:
+ Có/Tu -> u, o là âm chính
+ Hoa/Thuê -> u, o là âm đệm
+ Cau/Cao -> u, o là bán âm cuối
+ Đi -> i, y là âm chính
+ Tay/Nài -> i, y là bán âm cuối
b. Sơ đồ cấu trúc âm tiết tiếng Việt

2.4. Phân loại âm tiết tiếng Việt


❖ Phân loại dựa vào chức năng của các yếu tố tạo thành âm tiết
Để phân loại âm tiết dựa vào cấu trúc của âm tiết tiếng Việt ta sử dụng các kí
hiệu V (âm chính), C (phụ âm, trong đó C1 là âm đầu, C2 là âm cuối), W (âm đệm)

❖ Phân loại dựa vào sự kết thúc âm tiết:


+ Âm tiết mở: kết thúc bằng nguyên âm, không có âm cuối.
Ví dụ: tỉ tê, la cà, ê chề,...
+ Âm tiết nửa mở: kết thúc bằng các bán âm /u/ và /i/ (Với điều kiện kiện
trước nó có nguyên âm
Ví dụ: ai, mai, chào mào, lau chùi...
+ Âm tiết nửa khép: kết thúc bằng các phụ âm mũi: /m, n, η (ng/nh)/
Ví dụ: An, làng, xanh, nam
+ Âm tiết khép: kết thúc bằng các phụ âm: /p, t, k (c/ch)/
Ví dụ: lớp, học, hạt, tuyệt
Bài tập: Không có gì quý hơn độc lập tự do
1/2K M M M 1/2K K K M M
CHƯƠNG III: HỆ THỐNG ÂM VỊ TIẾNG VIỆT
3.1. Hệ thống âm đầu
3.1.1. Đặc trưng ngữ âm tổng quát:
Các âm đầu trong tiếng Việt hiện đại đều là phụ âm và là các phụ âm đơn. Trong
quá khứ, tiếng Việt đã từng có âm đầu là phụ âm đôi như: bl, tl, ml ... (ví dụ:
“blời” (trời), “tlâu” (trâu), mlẽ (nhẽ/lẽ)...).
3.1.2. Phân loại và miêu tả
a. Phân loại
Tiếng Việt có tất cả 23 phụ âm làm nhiệm vụ âm đầu. Đó là /p, b, m, f, v, t', t, d,
n ,s ,z ,l, ţ, ş, ʐ, c, ɲ, k, ŋ, x, γ, h,? /
Vì các âm đầu trong tiếng Việt đều là phụ âm nên ta phân loại âm đầu tiếng Việt
theo cách phân loại phụ âm.

b. Miêu tả: Trình bày nội dung ngữ âm học của từng âm vị
- Ví dụ: / ʐ / : phụ âm xát, ồn, hữu thanh, đầu lưỡi-ngạc.

3.1.3. Sự thể hiện bằng chữ viết của các âm đầu


Lưu ý:
Mỗi âm vị âm đầu đều được thể hiện bằng một con chữ. Nhưng cũng có một số
âm vị được ghi bằng cách ghép hai hoặc ba con chữ (th, ng, ngh, tr,..).
Có 18 âm vị âm đầu được ghi bằng một hình thức duy nhất (tương ứng với 1 âm
vị chỉ có 1 hình thức chữ viết) nhưng lại có những âm vị được ghi bằng 2 hay 3 hình
thức khác nhau. Cụ thể là có 4 âm vị sau:
+ Âm vị / z / được viết bằng “d” hoặc “gi”. Nói cách khác, hai cách viết “d” và
“gi” ngày nay đều được phát âm là / z /.
+ Âm vị / k / được viết bằng “k” khi đi trước các nguyên âm / i , e, ɛ, ie/; bằng
“q” khi đi trước âm đệm /w/, ví dụ: “quên” , “qua” ; bằng “c” trong các trường hợp
còn lại.
+ Âm vị /γ/ được viết bằng “ngh” khi đi trước / i , e, ɛ, ie/ và viết bằng “ng”
trong các trường hợp còn lại.
+ Âm vị /ŋ/ được viết bằng “gh” khi đi trước / i , e, ɛ, ie/ và viết bằng “g” trong
các trường hợp còn lại.
3.2. Âm đệm
3.2.1. Đặc trưng ngữ âm tổng quát
Trong tiếng Việt, ở vị trí âm đệm chỉ có một âm vị /w/. Đó là một bán âm môi có
tác dụng là trầm hóa âm sắc của âm tiết.
3.2.2. Miêu tả
Nếu hai âm tiết có thành phần âm vị như nhau thì khi thêm âm đệm vào âm tiết
nào thì âm tiết đó sẽ trầm đi. Âm đệm /w/ là âm xuất hiện giữa âm đầu và âm chính.
Nó đóng vai trò của một âm lướt.
3.2.3. Sự thể hiện trên chữ viết
- Âm đệm /w/ được thể hiện trên chữ viết bằng hai hình thức:
+ Âm đệm /w/ được ghi bằng con chữ “o” khi đi trước các nguyên âm rộng /a, ă,
ɛ, ɛ/. Ví dụ: hoa, hòe, hoạch...
+ Âm đệm /w/ được ghi bằng con chữ “u” khi đi trước các nguyên âm còn lại.
Ví dụ: huệ, tuy, huân, khuya...
- Sau phụ âm /k/, âm đệm luôn được viết là “u”.
3.2.4. Sự phân bố của âm đệm
- Âm đệm /w/ không phân bố sau các phụ âm môi / b , m , f , v /. Một số trường
hợp đi ra ngoài qui luật này đều là các từ phiên âm từ tiếng nước ngoài: buýt (bus),
phuy (fut),...
- Âm đệm /w/ xuất hiện hạn chế sau các phụ âm / n , ʐ, γ /. Chỉ có một vài trường
hợp như: noa, noãn, góa,...
- Âm đệm /w/ không xuất hiện trước các nguyên âm tròn môi / U , o , ɔ/
3.3. Hệ thống âm chính
3.3.1. Đặc trưng ngữ âm tổng quát
Các âm chính trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là một nguyên âm và
có thể là nguyên âm đơn hoặc đôi.
3.3.2. Phân loại và miêu tả
a. Phân loại: Tiếng Việt có 12 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi. Đó là:
/i , e , ɛ, ɛ, ɯ, ɤ, ɤ, a, ă, u , o , ɔ/ và / ie, ɯɤ, uo /

Ba nguyên âm đôi / ie, ɯɤ, uo / lần lượt thuộc về 3 dòng: dòng trước không tròn
môi, dòng sau không tròn môi và dòng sau tròn môi. Đây là các âm dài; độ mở
không cố định (được phát âm trượt từ hẹp đến vừa); về âm sắc thì /ie/ có âm sắc
bổng, /ɯɤ, uo / có âm sắc trầm.
b. Miêu tả: Trình bày nội dung âm vị học của từng âm vị. Ví dụ:
- / i / : nguyên âm đơn, dài, dòng trước, không tròn môi, độ mở hẹp.
- /ɔ / : nguyên âm đơn, dài, dòng sau, tròn môi, độ mở rộng.
3.3.3. Sự thể hiện bằng chữ viết

Trong những âm tiết có âm đệm zê rô, tất cả các nguyên âm đơn và nguyên âm
đôi đều có khả năng xuất hiện sau bất cứ phụ âm đầu nào.
- Các nguyên âm tròn môi / U , o , ɔ, Uo/ và nguyên âm dòng sau không tròn môi
/ ɯ / không xuất hiện sau âm đệm /w/.
- Các nguyên âm hàng trước / i , e , ɛ, ɛ, ie / khi đã kết hợp với âm đệm /w/ thì
cũng không bao giờ kết hợp với các phụ âm cuối là âm môi /p , m /.
- Tất cả các nguyên âm đơn và đôi có trường độ bình thường (không phải là
nguyên âm ngắn) đều có thể xuất hiện để tạo thành âm tiết có hay không có âm cuối.
Riêng các nguyên âm ngắn bao giờ cũng phải có âm cuối.
Chú ý trường hợp ‘buồn’, u không phải là âm đệm mà là âm chính ‘uo’ bởi vì âm
đệm u không đứng sau phụ âm môi (b) và nguyên âm tròn môi (o)
3.3.4. Sự phân bố của âm chính trong các vần thơ VN
a. Nguyên tắt đồng nhất hoàn toàn
Qua đình ngã nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bất nhiêu
b. Nguyên tắc cùng dòng
Thơ anh một thuở giao vần
Tặng cho ai những tháng năm học trò
-> Cùng dòng sau, không tròn môi
c. Nguyên tắc cùng độ mở
Xin nàng một sợi tóc thôi
Chẻ đôi ngoì bút từ thời xa xưa
-> Cùng độ mở vừa
3.4. Hệ thống âm cuối
3.4.1. Đặc trưng ngữ âm
Là âm vị kết thúc âm tiết và phân biệt cách kết thúc khác nhau của các âm tiết.
Âm cuối trong tiếng Việt có thể là phụ âm hoặc bán âm.
3.4.2. Phân loại và miêu tả
3.4.3. Sự thể hiện bằng chữ viết

3.5. Hệ thống thanh điệu


3.5.1. Đặc trưng ngữ âm tổng quát
- Thanh điệu là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng nói trong một âm tiết có tác
dụng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của từ hoặc hình vị.
- Thanh điệu là yếu tố xuất hiện đồng thời với các âm vị khác của âm tiết nhưng
nó có khả năng phân biệt ý nghĩa giống như âm vị đoạn tính khác.
3.6. Thực hành phiên âm âm vị học
Phiên âm âm vị học là ghi lại một ngôn bản bằng các ký hiệu ghi âm quốc tế,
theo một hệ thống âm vị đã xác định. Phiên âm âm vị học tiếng Việt có những qui
định sau:
1. Mỗi âm tiết đều phải được đặt trong hai gạch nghiêng song song.
2. Thanh điệu được ghi bằng ký hiệu số ở góc trên, trước gạch nghiêng cuối âm
tiết.
3. Các âm vị: âm đầu tắc thanh hầu, âm đệm zêrô, âm cuối zêrô được ghi bằng
sự vắng mặt của ký hiệu (không phiên âm). Riêng thanh ngang dù cũng như các âm
vị kia là không được thể hiện trên chữ viết nhưng khi phiên âm vẫn phải ghi ký hiệu
số 1.
4. Ký hiệu âm vị học tuân thủ nguyên tắc 1/1 giữa âm và ký hiệu (1 âm được
ghi bằng 1 ký hiệu duy nhất).
CHƯƠNG 4: CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT
4.1. Từ tiếng Việt và đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt
4.1.1. Từ là gì?
Là một đơn vị ngôn ngữ bao gồm một hoặc một số âm tiết, có nghĩa nhỏ nhất, có
cấu tạo hoàn chỉnh và có thể vận dụng tự do để cấu tạo nên câu
Tiếng (hình vị/âm tiết) là vật chất trực tiếp cấu tạo nên từ
Có thể chia tiếng ra làm 4 loại sau đây:
- Những tiếng mang ý nghĩa thực và có thể sử dụng độc lập.
- Những tiếng mang ý nghĩa hư (chỉ có ý nghĩa ngữ pháp) và có thể sử dụng độc
lập.
- Những tiếng có nghĩa nhưng không sử dụng độc lập.
Ví dụ: quốc -> quốc ca, quốc gia, quốc hiệu
giả (trong trường hợp này sẽ có nghĩa là người - âm hán việt ≠ giả trong giả dối,
hàng giả)-> tác giả, khán giả (khán = xem), thính giả (thính = nghe), độc giả (độc =
đọc)
- Những tiếng mà tự thân vô nghĩa hoặc mờ nghĩa và không độc lập.
Ví dụ: dãi (không có cùng nghĩa với dãi trong nước dãi), dàng -> nghĩa cấu trúc
-> Ví khi dãi và dàng khi kết hợp với ‘dễ’ (tiếng có nghĩa) thì cho ra hai từ khác
nghĩa nhau
Tương tự với lạnh lẽo và lạnh lùng
Các ví dụ khác: núc (bếp núc), búa (chợ búa), cộ (xe cộ), sá (đường sá)

4.1.2. Các tiêu chí nhận diện từ tiếng Việt


- Từ là đơn vị ngôn ngữ gồm một hoặc một số âm tiết
+ Nhà
+ Xe đạp
+ Hợp tác xã -> 3 âm tiết (chiếm số ít). Có thể từ từ láy đôi chuyển thành
từ láy ba: cỏn con -> cỏn còn con
Thường từ 3 âm tiết sẽ cấu thành từ từ hai âm tiết cộng thêm một từ có
nghĩa nhưng không độc lập: hợp tác (2 âm tiết), xã (không độc lập)
Tương tự với một số từ khác như kí túc xã
+ Vi sinh vật học -> 4 âm tiết (chiếm số ít). Có thể từ từ láy đôi chuyển
thành từ láy tư: hi hửng -> hí ha hí hửng
Vi sinh vật học = vi + sinh vật + học
- Từ có tính hoàn chỉnh về ngữ nghĩa
+ Nghĩa từ vựng: học, ăn, đi
+ Nghĩa ngữ pháp: đã, sẽ
- Từ có tính hoàn chỉnh về cấu tạo: số lượng thành tố và trật tự thành tố ổn định
-> Sử dụng phương thức chêm xen: nếu sau khi chêm xen mà nó vẫn giữ
nguyên nghĩa thì không phải từ
Ví dụ:
+ ‘Cánh gà chiên mắm’ chêm xen thành ‘cánh của con gà chiên mắm’ ->
‘cánh gà’ trong trường hợp này không phải là từ mà là cụm từ vì nghĩa
không đổi
+ ‘Cô ấy đứng đứng đằng sau cánh gà’ chêm xen thành ‘cô ấy đứng đứng
đằng sau cánh con gà’ -> đổi nghĩa nên ‘cánh gà trong TH này là từ
- Từ có tính tự do vận dụng để tạo nên câu (có thể kết hợp với từ khác để tạo
câu)
BẢNG PHÂN BIỆT TỪ VỚI CÁC ĐƠN VỊ NGÔN NGỮ KHÁC
Đặc điểm đơn Đơn vị ngôn Có nghĩa Hoạt động Có chức năng
vị ngôn ngữ ngữ nhỏ nhất độc lập thông báo
Âm vị + - - -
Hình vị + + - -
Từ + + + -
Câu + + + +
4.2. Phân loại từ tiếng Việt về mặt cấu tạo
4.2.1. Các căn cứ để phân loại từ
Căn cứ vào số lượng tiếng: Từ đơn >< Từ ghép
Dựa vào quan hệ giữa các thành tố trong từ phức: Từ ghép, từ láy, từ ngẫu
nhiên/ngẫu kết
4.2.2 Các kiểu từ
4.2.2.1. Từ ghép:
Từ ghép là từ chứa hai (hoặc hơn hai) hình vị và trong đó nhìn chung không có
hiện tượng “hoà phối ngữ âm tạo nghĩa”.
Từ ghép được chia thành 2 nhóm lớn theo kiểu quan hệ giữa các thành tố cấu
tạo: từ ghép đẳng lập (còn gọi là từ ghép song song) và từ ghép chính phụ.
a) Từ ghép đẳng lập
Từ ghép đẳng lập có những đặc trưng chung là:
- Quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố trong nó là quan hệ bình đẳng.
- Ý nghĩa ngữ pháp do cơ chế ghép đẳng lập tạo ra là ý nghĩa tổng hợp, ý nghĩa
chỉ loại sự vật, l’oại đặc trưng (hoạt động, tính chất ...) chung. Căn cứ vào vai trò của
các thành tố trong việc tạo nghĩa của từ ghép, ta chia từ ghép đẳng lập thành 3 kiểu
chính là: từ ghép gộp nghĩa, từ ghép lặp nghĩa, từ ghép đơn nghĩa.
a1. Từ ghép gộp nghĩa: (từ ghép đẳng lập gộp nghĩa, từ ghép hội ứng).
* Ví dụ: điện nước, xăng dầu, nghe nhìn, ăn uống, học tập, may rủi,...
* Đặc điểm tạo nghĩa của từ ghép đẳng lập gộp nghĩa:
- Ý nghĩa của từng hình vị cùng nhau gộp lại để biểu thị ý nghĩa chung của cả từ
ghép, trong ý nghĩa chung đó có thể có phần ý nghĩa của từng hình vị.
- Khi sử dụng, nghĩa chung của từ ghép có thể ứng với tất cả các sự vật, các đặc
trưng do từng hình vị gọi tên, cũng có thể chỉ ứng với một số sự vật, đặc trưng được
nhắc đến trong một hình vị mà thôi.
- Khi có thể sử dụng riêng từng hình vị với tư cách từ đơn, ý nghĩa của từng từ
rời này rất xác định và khác nhau. Ví dụ: sách khác vở.
a2. Từ ghép lặp nghĩa (từ ghép đẳng lập lặp nghĩa, từ ghép trùng ứng).
* Ví dụ: núi non, binh lính, cấp bậc, may phúc, thay đổi, tìm kiếm,...
* Đặc điểm tạo nghĩa của từ ghép lặp nghĩa:
- Các hình vị trong nó là những yếu tố đồng nghĩa hoặc gần nghĩa, cùng nhau gộp
lại để biểu thị những ý nghĩa chung của từ ghép, chẳng hạn: binh lính, thay đổi, tìm
kiếm...
- Ý nghĩa của từ ghép này tương đương với ý nghĩa của từng hình vị (trừ ý nghĩa
ngữ pháp “tổng hợp”) khi những hình vị này được dùng như từ đơn. Ví dụ: ý nghĩa
của từ “tìm kiếm” tương đương với ý nghĩa từ “tìm”, từ “kiếm” trừ ý nghĩa tổng hợp.
a3. Từ ghép đẳng lập đơn nghĩa (từ ghép đẳng lập đơn ứng)
* Ví dụ: chợ búa, đường sá, xe cộ, tre pheo, bếp núc, sầu muộn,...
* Đặc điểm tạo nghĩa của từ ghép đẳng lập đơn nghĩa
- Ý nghĩa của từ ghép ứng với ý nghĩa của hình vị rõ nghĩa nhất trong số các hình
vị có mặt (trừ ý nghĩa ngữ pháp tổng hợp). Chẳng hạn nghĩa của từ “bếp núc” ứng
với ý nghĩa “bếp” trừ ý nghĩa ngữ pháp tổng hợp.
- Ý nghĩa của hình vị còn lại có xu hướng phai dần, hư hóa, chỉ còn có tác dụng
góp sức tạo ra ý nghĩa tổng hợp của chung cả từ ghép. Đặc điểm này cho thấy kiểu
từ ghép đẳng lập này xét về mặt cấu tạo nghĩa có xu hướng gần từ ghép chính phụ.
Trật tự của các thành tố trong từ ghép đẳng lập:
- Những trường hợp không hoán đổi vị trí được:
+ Sự hoán vị đưa lại một tổ hợp có ý nghĩa khác ý nghĩa của từ ghép ban
đầu
+ Trật tự cố định được xác lập do tập quán cổ truyền thường đã có sự
phân biệt nào đó: nam nữ, nội ngoại, anh em, ông bà, chú thiếm, vua
quan, dâu rể,...
Tiêu chí: Cùng huyết thống > Khác huyết thống; Nội > Ngoại; Nam >
Nữ
+ Không hóan vị được vì khó đọc
Ví dụ: Sửa chữa -> Chữa sửa (?)
b) Từ ghép chính phụ
Từ ghép chính phụ có những đặc trưng chung là:
- Quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố trong nó là quan hệ bất bình đẳng, quan hệ
chính phụ. Trong đó yếu tố chính thường giữ vai trò chỉ loại sự vật lớn, loại đặc
trưng lớn và yếu tố phụ thường được dùng để cụ thể hóa loại sự vật, loại đặc trưng
đó.
- Ý nghĩa của từ ghép chính phụ là ý nghĩa không tổng hợp. Nó là ý nghĩa dị
biệt, ý nghĩa sắc thái hóa. Căn cứ vào vai trò của các thành tố trong việc tạo nghĩa
của từ ghép, có thể chia từ ghép chính phụ thành 2 kiểu chính là: từ ghép dị biệt và
từ ghép sắc thái hóa.
b1. Từ ghép (chính phụ) dị biệt: là từ ghép trong đó tên gọi nêu ở thành tố chính
được cụ thể hóa bằng cách thêm vào một tên gọi ở thành tố phụ, làm cho những sự
vật cùng loại được gọi tên ở thành tố chính phân biệt được với nhau nhờ thành tố
phụ.
Trong kiểu từ ghép chính phụ dị biệt này nếu thành tố chính là yếu tố gốc Việt thì
trật tự thường là yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau; nếu thành tố chính
gốc Hán thì yếu tố phụ lại đứng trước.
Ví dụ: - xe đạp, xe máy, xe lửa, xe bò ... / nhà văn, nhà báo, nhà thơ
- toán học, sử học, vật lý học, khảo cổ học
b2. Từ ghép (chính phụ) sắc thái hóa: là từ ghép trong đó thành tố phụ có tác
dụng bổ sung một sắc thái ý nghĩa nào đó khiến cho toàn từ ghép này khác nghĩa với
thành tố chính khi thành tố chính hoạt động như từ đơn và từ ghép sắc thái hóa này
khác từ ghép sắc thái hóa cùng gốc khác.
Ví dụ: - xanh lè, xanh um, xanh rì, xanh lục, xanh lơ ...
- thẳng đơ, thẳng tắp, thẳng đuột, thẳng tuột ...
4.2.2.2. Từ láy
Từ láy là “từ phức được tạo ra bằng phương thức láy âm có tác dụng tạo nghĩa”.
Ý nghĩa của từ láy là ý nghĩa biểu trưng. Sự hòa phối ngữ âm giữa các tiếng tạo
từ phải có tác dụng biểu trưng hóa thì từ đó mới được xem là từ láy. Căn cứ vào số
luợng tiếng người ta thường chia từ láy ra làm 3 lớp: từ láy đôi, từ láy ba, từ láy tư.
Chú ý nhận diện:
+ Tốt tươi, buôn bán, mặt mũi, nam nữ, tóc tai, nong nia,... -> Từ ghép bởi 2
chữ đều có nghĩa
+ Đất đai, chim chóc, chùa chiền, hỏi han, tuổi tác,... (xét về mặt từ nguyên -
nghĩa cổ) -> Từ láy
+ Khấn khứa (vốn là khấn hứa), quanh co (vốn là quanh go),... (biến âm theo
kiểu dòng hóa xuôi) -> Khấn khứa, quanh co là từ láy nhưng khấn hứa, quanh
go là từ ghép
Nghĩa của từ láy khác nghĩa hình vị gốc:
- Biểu thị mức độ mạnh hơn
- Có phạm vi thu hẹp hơn
Ví dụ: nhỏ -> nhỏ nhắn, nhỏ nhen
- Có tính chất khái quát, tổng hợp hơn
- Biểu thị mức độ giảm nhẹ hơn
Ví dụ: đỏ -> đo đỏ
Phân loại từ láy: Căn cứ vào số lượng tiếng
a) Từ láy đôi
1. Từ láy bộ phận:
- Láy âm đầu: có phụ âm trùng lặp và khác biệt phần vần ở tiếng gốc và tiếng
láy
Ví dụ: chúm chím, mũm, mĩm, tủm tỉm, ngô nghê
- Láy vần: có phần vần trùng lặp và có phụ âm đầu khác biệt ở tiếng gốc và
tiếng láy
Ví dụ: lí nhí, lơ mơ, lảm nhảm, càu nhàu
2. Từ láy hoàn toàn:
- Tiếng láy lặp lại hoàn toàn tiếng gốc
Ví dụ: ào ào, đùng đùng, lăm lăm
- Tiếng láy và tiếng gốc khác nhau về thanh điệu
Ví dụ: đo đỏ, phơi phói, chầm chậm
- Tiếng láy và tiếng gốc khác nhau âm cuối theo quy luật /-p,-t,-k/ -> /-m,-n,-η/
Ví dụ: chiêm chiếp, san sát, phơn phớt, vằng vặc, tưng tức, tiêng tiếc, eng éc,
bình bịch

b) Từ láy ba: Mang sắc thái nghĩa nhấn mạnh, tăng cường mức độ
Kiểu phối thanh thường gặp:
- Yếu tố thứ hai (ở giữa) mang thanh bằng
- Yếu tổ thứ nhất và thứ ba phải đối lập về âm vực (cao/thấp) hoặc âm
điệu (bằng/trắc)
Ví dụ: Sạch sành sanh, dửng dừng dưng, cỏn còn con
Có khá nhiều từ láy 3 còn tồn tại song song với từ láy đôi tương ứng:
Ví dụ: Còn còn con - cỏn con
Dửng dừng dưng - Dửng dưng
c) Từ láy tư
Là từ láy gồm 4 tiếng, phần lớn cón phần gốc là một từ láy đôi
d) Từ ngẫu kết
Là những từ mà các thành tố trực tiếp của nó được kết hợp một cách ngẫu nhiên,
không dựa trên quan hệ ngữ nghĩa hay quan hệ ngữ âm nào cả. Tuy nhiên, kết hợp
được tạo thành lại có nghĩa và hoàn toàn có tư cách của từ.
Ví dụ: - axít, bazơ, xà phòng, cao su, ca cao, cà rốt,...
- bồ hòn, mồ hôi, kỳ nhông, bù nhìn, cà nhắc, cà lăm,...
-> Là những từ vay mượn hoặc từ thuần Việt trong quá trình sử dụng bị biến
âm

CHƯƠNG 5. TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT


5.1. Khái niệm từ loại và cơ sở phân loại từ
5.1.1. Khái niệm
Từ loại là lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp được phân chia theo ý nghĩa phạm
trù, theo khả năng kết hợp trong đoản ngữ (cụm từ), trong câu để thực hiện chức
năng ngữ pháp giống nhau.
5.1.2. Căn cứ để phân loại từ
- Ý nghĩa khái quát
- Khả năng kết hợp
- Chức năng cú pháp
5.2. PHÂN LOẠI TỪ

Chỉ từ vừa có tính chất của hư từ vừa có tính chất của thực từ. Tuy nhiên nếu xét
thì xét vào nhóm thực từ.
BẢNG SO SÁNH THỰC TỪ VÀ HƯ TỪ
Thực từ Hư từ
● Có ý nghĩa từ vựng cụ thể, chân ● Có ý nghĩa ngữ pháp, tình thái
thực ● Dùng để đi kèm với thực từ
● Làm trung tâm trong cấu trúc cụm ● Không đảm nhận các chức vụ ngữ
● Đảm nhận các chức vụ ngữ pháp pháp trong câu
trong câu
5.2.1. Danh từ
● Ý nghĩa khái quát:
Danh từ là những từ mang ý nghĩa chỉ thực thể. Hiểu theo nghĩa rộng: ý nghĩa
thực thể là ý nghĩa chỉ sự vật và những gì được “sự vật hóa”.
● Khả năng kết hợp
Danh từ có khả năng làm thành tố chính trong cụm danh từ; có khả năng kết hợp
với các đại từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ ...; có khả năng kết hợp trực tiếp hay gián
tiếp với số từ.
● Chức năng cú pháp
Chức năng cú pháp chính của nó là làm chủ ngữ/ chức vụ ngữ pháp trong câu.
- Sinh viên rất năng động
- Chúng ta đang học tiếng Việt
- Buổi sáng, mọi người tập thể dục
● Phân loại danh từ
- Danh từ riêng: DT riêng chỉ người (Tên người, biệt danh, bút kí, etc.), sự vật
(Tên riêng của một con vật, đồ vật, địa danh)
Ví dụ: Tommy đang ăn sáng -> DT riêng chỉ người
Con cún Bơ nhìn xinh thế! -> DT riêng chỉ con vật
- Danh từ chung: DT chỉ đơn vị, DT chỉ sự vật (DT tổng hợp và DT không tổng
hợp)
❖ Danh từ chỉ đơn vị
Đây là một tiểu loại danh từ rất đa dạng, bao gồm các lớp từ không thuần nhất.
Nét nổi bật của nó là khả năng kết hợp trực tiếp, vô điều kiện với số từ (là danh từ
đếm được tiêu biểu).
Nhóm danh từ chỉ đơn vị quy ước:
+ DTDVQU chính xác: cân, tạ, lít, yến, mét, sào, mẫu, cặp, etc.
+ DTDVQU ước chừng: nắm, mớ, gang, bó, etc. -> Không biết chính xác và có
thể dao động tùy điều kiện nhưng vẫn là một đơn vị thường dùng
+ DTDVQU lâm thời: cốc, thúng, chai, ly, chén, xe, etc (Vốn là danh từ chỉ sự
vật)
Ví dụ: Lấy cốc1 rốt 3 cốc2 rượu -> Cốc1 là DT chỉ SV nhưng cốc2 là DT chỉ
đơn vị
Lấy 2 chén cơm
Lấy cân1 cân2 1 cân3 gạo
Nhóm danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (danh từ chỉ loại, loại từ): Đây là một tiểu loại
danh từ khá đặc biệt. Tiếng Việt có các danh từ chỉ loại chuyên dùng như: con, tấm,
bức, cái, chiếc, ngôi, hòn, đứa, thằng, bầy,...; có những danh từ chỉ loại lâm thời như
(vốn là DT chỉ người nhưng ngữ cảnh lại biến thành DTDV tự nhiên): người, ông,
bà, cô, bác, anh, chị, em ..., cây, quả, lá, ngọn …
CÔNG THỨC: SỐ TỪ + DANH TỪ CHỈ ĐƠN VỊ + DANH TỪ CHỈ SỰ VẬT
❖ Danh từ chỉ sự vật
Danh từ tổng hợp: danh từ tổng hợp dùng để gọi tên những sự vật tồn tại thành
từng tổng thể gồm nhiều sự vật cùng loại với nhau hoặc có chung một số đặc điểm
nào đấy. Ví dụ: quần áo, sách vở, chợ búa, đất đai, bàn ghế ...
Danh từ không tổng hợp: bao gồm các tiểu loại khác nhau
+ Nhóm danh từ chỉ chất liệu: biểu thị sự vật có ý nghĩa chỉ về chất liệu ở các thể
chất khác nhau. Ví dụ: nước, dầu, mỡ, khí, hơi, đường, bột, cát, sạn,…
+ Nhóm danh từ chỉ khái niệm thời gian, không gian: chốn, miền, phía, hướng,
hồi, dạo, buổi, vụ, mùa, khi, lúc, thuở ...
+ Nhóm danh từ chỉ khái niệm về sự vật, sự việc, khái niệm trừu tượng: sự, nỗi,
niềm, cuộc, trận, phen, trên, dưới, trong, ngoài, trước, sau, nam, bắc ...
+ Nhóm danh từ chỉ người: bao gồm từ chỉ quan hệ thân thuộc, chức vụ, nghề
nghiệp, học hàm, tầng lớp xã hội ... Ví dụ: ông, bà, anh, chị, cô, bác, đàn ông, đàn
bà, bác sĩ, kỹ sư, học sinh, hiệu trưởng ...
+ Nhóm danh từ chỉ đồ vật, động vật, thực vật. Ví dụ: bàn, ghế, sách, vở, tre,
trúc, hoa, quả, trâu, bò, gà, vịt ...
+ Nhóm danh từ chỉ đơn vị tổ chức, địa lý, chẳng hạn: tỉnh, xã, phường, đoàn, ủy
ban, viện, khoa, trường …

Bài giải:
- Cây1 là danh từ chung chỉ sự vật
- Cây2 là danh từ chung chỉ sự vật
- Con1 là danh từ chung thuộc danh từ đơn vị tự nhiên chuyên dùng
- Con2 là danh từ chung thuộc danh từ chỉ sự vật không tổng hợp
- Con3 là danh từ chung thuộc danh từ chỉ đơn vị tự nhiên lâm thời
- Con4 là danh từ chung chỉ sự vật
- Anh1 là danh từ chung chỉ người
- Anh2 là danh từ chung chỉ đơn vị tự nhiên chuyên dùng
- Lá1 là danh từ chung chỉ sự vật
- Lá2 là danh từ chung chỉ đơn vị
- Ly1 là danh từ chỉ sự vật
- Ly2 là danh từ chỉ đơn vị lâm thời
5.2.2. Động từ
● Ý nghĩa khái quát
Động từ biểu thị ý nghĩa quá trình, trạng thái.
● Khả năng kết hợp
Động từ làm trung tâm trong cụm động từ. Các từ chứng tiêu biểu của động từ là:
hãy, đừng, chớ, đã, đang, sẽ, đều, vẫn, cũng, xong, rồi, nữa …
● Khả năng kết hợp
Động từ làm trung tâm trong cụm động từ. Các từ chứng tiêu biểu của động từ là:
hãy, đừng, chớ, đã, đang, sẽ, đều, vẫn, cũng, xong, rồi, nữa ...
● Phân loại
- Nhóm động từ tác động đến đối tượng: loại động từ này đòi hỏi phải có thành tố
phụ (bổ ngữ) đi sau ( + B). Ví dụ: làm, cắt, chặt, quăng, trồng, vẽ...
- Nhóm động từ không tác động đến đối tượng (nội động từ). Ví dụ: ở, ngồi,
đứng, nằm, ngủ, thức, cười, cằn nhằn ...
- Nhóm động từ trao nhận: thường cần hai bổ ngữ ( + B1, B2). Ví dụ: cho, biếu,
tặng, bán, nhận, vay, mua ...
- Nhóm động từ gây khiến: loại này cũng cần hai bổ ngữ (+ B1, B2). Ví dụ: cấm,
bảo, bắt buộc, kêu gọi, đề nghị, xin, ép, khuyên, để...
- Nhóm động từ chuyển động: ra, vào, lên, xuống, đi, chạy, bò, lăn, kéo, xô,
đẩy...
- Nhóm động từ tồn tại hoặc tiêu biến: còn, có, biến, mất, hết…
Ví dụ: Trong nước biển có muối; Trong tur còn tiền
- Nhóm động từ chỉ quan hệ so sánh, đối chiếu: giống, khác, như, tựa, in, hệt …
Ví dụ: Nó rất giống bố
- Nhóm động từ chỉ quan hệ diễn biến theo thời gian: bắt đầu, tiếp tục, kết thúc,
ngừng, thôi, hết ...
Ví dụ: Trời sao chưa thôi mưa
- Nhóm động từ chỉ quan hệ diễn biến trong không gian: gần, xa, ở...
Ví dụ: Chim đủ cánh, chim xa đàn
- Nhóm động từ chỉ quan hệ đồng nhất: là, làm…
- Nhóm động từ chỉ quan hệ sở hữu: có
- Nhóm động từ biến hóa. Ví dụ: làm, trở thành, hóa, hóa ra ...
- Nhóm động từ tình thái.Ví dụ: cần, nên , phải, cần phải, có thể, không thể, chưa
thể, định, toan, nỡ, dám, mong, muốn, ước, tơ tưởng ...
- Nhóm động từ trạng thái tâm lý: yêu, ghét, sợ, thích, mê ...
- Nhóm động từ cảm nghĩ, nói năng: biết, hiểu, nghĩ, nghe, thấy...
- Nhóm động từ tổng hợp: đi đứng, ra vào, trò chuyện ...
- Nhóm động từ tình thái:
+ Tình thái về sự cần thiết: cần, nên, phải, cần phải…
+ Tình thái về khả năng: có thể, không thể, chưa thể…
+ Tình thái về ý chí: định, toan, nỡ, dám…
+ Tình thái về mong muốn: mong, muốn, ước, tưởng, ngỡ…
+ Tình thái về sự tiếp thu chịu đựng: bị, mắc, phải, được…
+ Tình thái về đánh giá: cho, xem, thấy (thường kèm với từ “rằng”)
5.2.3. Tính từ
● Ý nghĩa khái quát
Là lớp từ chỉ ý nghĩa đặc trưng (đặc trưng của thực thể hay đặc trưng của quá
trình).
● Khả năng kết hợp
Tính từ thường làm thành tố trung tâm trong cụm tính từ. Từ chứng cho tính từ là
các phó từ như: rất, hơi, quá, lắm…
Ví dụ: Anh ấy rất đàn ông -> Đàn ông là tính từ
Hãy chân thật -> Chân thật là tính từ
● Chức năng cú pháp
Tính từ thường làm vị ngữ trong câu.
● Phân loại
- Tính từ chỉ tính chất phẩm chất. Ví dụ: tốt, đẹp, xấu, khéo, vụng, tầm thường,
quan trọng, phải, trái, hèn, mạnh, dũng cảm ...
- Tính từ chỉ đặc trưng về kích thước, số lượng. Ví dụ: to, nhỏ, nặng, nhẹ, nhiều,
ít, rậm, thưa, ngắn, dài, cao, thấp ...
* Tính từ chỉ đặc trưng về cường độ. Ví dụ: mạnh, yếu, nóng, lạnh...
* Tính từ chỉ đặc trưng về hình thể. Ví dụ: vuông, tròn, thẳng, gãy, cong, méo,
gầy, béo ...
* Tính từ chỉ đặc trưng về màu sắc. Ví dụ: xanh, đỏ, vàng, đậm, nhạt ...
* Tính từ chỉ đặc trưng về âm thanh. Ví dụ: ồn, im, ồn ào, im lìm ...
* Tính từ chỉ đặc trưng về mùi vị. Ví dụ: thơm, thối, cay, ngọt, nhạt ...
* Tính từ chỉ đặc trưng tuyệt đối. Ví dụ: riêng, chung, công, tư, chính, phụ, công
cộng, đỏ lòm, trắng phau, đen sì, xanh mượt ...
* Tính từ chỉ đặc trưng mô phỏng: chúng thường là từ láy. Ví dụ: ào ào, đùng
đùng, chênh vênh, gập ghềnh…

1. Hay: Hay1 là động từ; Hay2 là tính từ; Hay3 là động từ; Hay4 là tính từ; Hay5
là động từ; Hay6,7 là động từ
2. Nhỏ: Nhỏ1 là động từ; Nhỏ2 là tính từ; Nhỏ3 là động từ
3. Xa: Xa1 là tính từ; Xa2 là động từ; Xa3 là động từ
4. Chung: Chung1 là động từ; Chung2 là tính từ; Chung3 là tính từ; Chung4 là
tính từ
5. Điều: Điều1 là danh từ; Điều2 là động từ; Điều3 là danh từ
6. Lớn: Lớn1 là động từ; Lớn2 là tính từ
5.2.4. Số từ
● Ý nghĩa khái quát
Số từ gồm những từ biểu thị ý nghĩa số. Ý nghĩa số vừa có tính chất thực, vừa có
tính chất hư.
● Khả năng kết hợp
Số từ phổ biến là được dùng kèm với danh từ để biểu thị số lượng sự vật nêu ở
danh từ. Số từ có thể có từ kèm bổ nghĩa cho nó (hạn chế): độ, chừng, khoảng, hơn,
ngót ...
● Chức năng cú pháp
Có thể đảm nhiệm một số chức năng cú pháp như chủ ngữ, vị ngữ nhưng rất hạn
chế.
● Phân loại
d1) Số từ xác định: gồm những từ chỉ ý nghĩa số luợng chính xác như: một, hai,
ba, năm, trăm, hai phần ba, bốn phần năm …
Số từ xác định khi đặt trước danh từ thì biểu thị ý nghĩa về số lượng, khi đặt sau
danh từ thì biểu thị ý nghĩa về thứ tự.
d2) Số từ không xác định: biểu thị số không chính xác với ý nghĩa phỏng định
hay phiếm định. Loại này có số lượng không nhiều lắm.
Ví dụ: vài, dăm, mươi, mấy, vài ba, đôi ba, dăm ba, một vài, một hai, ba bảy, hai
ba, năm sáu ...
- Đôi1 là số từ KXD; Đôi2,3 là số từ XD; Đôi4 là số từ KXD; Đôi5 là số từ
KXD; Đôi7 là số từ XD; Đôi8 là DT chỉ đơn vị; Đôi9 là số từ KXD; Đôi10 là
số từ XD
Lưu ý: Từ ‘Đôi’ còn là DT chỉ đơn vị trong đôi vai, đôi dép, đôi đũa, v.v.
5.2.5. Đại từ
● Ý nghĩa khái quát
Đại từ là lớp từ dùng để thay thế và chỉ trỏ. Nó mang nội dung phản ánh vốn có
của các thực từ được chúng thay thế.
● Khả năng kết hợp: Đại từ có khả năng kết hợp rất hạn chế.
● Chức năng cú pháp
Đại từ nói chung có thể đảm nhận được các chức năng cú pháp của thực từ được
thay thế.
● Phân loại và miêu tả
d1) Đại từ để trỏ
- Đại từ trỏ người, sự vật (đại từ xưng hô): tôi, tao, tớ, ta, mày, nó, hắn, chúng tôi,
chúng mày, chúng bay, họ, ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, chủ tịch, bác sĩ, sếp...
- Đại từ trỏ số lượng: bấy, bấy nhiêu,…
- Đại từ trỏ hoạt động, tính chất: thế, vậy…
d2) Đại từ để hỏi:
- Đại từ để hỏi về người, sự vật: ai, gì…
- Đại từ để hỏi về số lượng: bao giờ, bao lâu, mấy, bao nhiêu, bao lăm..
- Đại từ để hỏi về hoạt động tính chất: sao, vì sao, nào, thế nào, ra sao…

1. Mấy: Mấy1 là số từ; Mấy2 là đại từ; Mấy3 là số từ; Mấy4 là đại từ
2. Ai: Ai1,2 là đại từ; Ai3 là danh từ chỉ SV
3. Bao: Bao1 là số từ; Bao2 là đại từ; Bao3 là số từ; Bao4 là số từ
4. Bao nhiêu: BN1 là số từ; BN2 là đại từ; BN3 là đại từ, BN4 là số từ
5.2.6. Chỉ từ
● Ý nghĩa khái quát
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ sự vật nhằm xác định vị trí của sự vật trong không
gian hoặc thời gian.
● Khả năng kết hợp
Làm phụ ngữ trong cụm danh từ
● Chức năng cú pháp
Có thể làm trạng ngữ hoặc chủ ngữ trong câu.
● Phân loại
- Chỉ từ chỉ thời gian: này, đây, đấy, đó, ấy, kia, kìa,..
- Chỉ từ chỉ không gian: bây giờ, giờ, rày, bấy giờ, nãy,…
Ví dụ: Đây1 là cái bàn
Đấy vàng đây2 cũng đồng sen
Đấy hoa thiên lý, đây3 sen Tây Hồ
-> Đây1 là chỉ từ chỉ không gian; Đây2,3 là Đại từ xưng hô
Đó là một truyền thống quý báu của ta
5.2.7. Lượng từ
● Ý nghĩa khái quát: là những từ biểu thị quan hệ về số luợng với sự vật được
nêu ở danh từ.
● Khả năng kết hợp: chuyên dùng kèm với danh từ.
● Chức năng: làm thành tố phụ trong cụm danh từ.
● Phân loại:
+ Nhóm: “những, các, một”. Trong đó “những, các” ý nghĩa số nhiều; “một” chỉ
ý nghĩa số đơn. -> Biểu thị số nhiều số ít
Ví dụ: Anh một phần, tôi một phần -> Số từ
Nói với nhau dù chỉ một lời -> Lượng từ
Tôi xin góp một phần dù ít ỏi -> Lượng từ
+ Nhóm “mọi, mỗi, từng”: chỉ ý nghĩa phân phối về số lượng.
+ Nhóm “cả, tất cả, tất thảy”: (trước đây gọi là đại từ chỉ tổng thể)
5.2.8. Phó từ
● Ý nghĩa khái quát: là những từ biểu thị ý nghĩa về quan hệ giữa quá trình và
đặc trưng với thực tại, biểu thị ý nghĩa về cách thức nhận thức và phản ánh
các quá trình và đặc trưng trong hiện thực.
● Khả năng kết hợp: thường dùng kèm với động từ, tính từ.
● Chức năng cú pháp: làm thành tố phụ trong cụm động từ, cụm tính từ khi các
cụm từ tham gia cấu tạo thành phần câu.
● Phân loại:
+ Nhóm phó từ thời gian: đã, từng, vừa, mới, đang, sẽ, sắp,...
+ Nhóm phó từ so sánh và phó từ tiếp diễn: cũng, cùng, lại, đều, vẫn, cứ, còn,
mãi, mải, nữa ...
+ Nhóm phó từ chỉ sự kết thúc hành động: xong, rồi…
+ Nhóm phó từ trình độ (mức độ): rất, quá, lắm, cực kỳ, hơi, khí, khá ...
+ Nhóm phó từ khẳng định, phủ định: không, chẳng, chưa, có ...
Ví dụ: Con có1 mệt lắm không? ≠ Trên bàn có2 lọ hoa
Có2 là động từ, Có1 là phó từ chỉ khẳng định (đi trong cụm có…không?)
+ Nhóm phó từ gây khiến: hãy, đừng, chớ, hẵng ...
+ Nhóm phó từ chỉ kết quả, chỉ hướng: mất, được, ra, đi, lên, nổi, lấy, xuống,
qua, về, lại, tới ...
Ví dụ: Tôi ra1 Hà Nội ≠ Dạo nào tôi béo ra2
Ra2 chỉ kết quả và bổ ngữ cho từ ‘béo’ -> Phó từ
Tương tự với: Anh lên xe ≠ Cô ấy dạo này xinh lên = Em đứng lên
Vào nhà ≠ Cho ánh sáng bay vào
+ Nhóm phó từ chỉ tần số: thường, năng, ít, hiếm, luôn ...
+ Nhóm phó từ tác động: cho
Ví dụ: Xin mời bác đi ngay cho ≠ Anh cho em mùa xuân
+ Nhóm phó từ tình thái: vụt, thốt, chợt, bỗng ... thình lình, đột nhiên, thoắt, ắt, ắt
là, nhất định, chắc, chắc hẳn ...
5.2.9. Quan hệ từ
● Ý nghĩa khái quát
Quan hệ từ là từ loại biểu thị ý nghĩa về quan hệ giữa các khái niệm và đối tượng
được phản ánh. Nó là dấu hiệu biểu thị các quan hệ cú pháp giữa các thực từ.
● Khả năng kết hợp
Không làm thành tố trung tâm trong cụm từ. Quan hệ từ được dùng để nối kết các
từ, các kết hợp từ, các câu, các đoạn văn với nhau.
● Chức năng cú pháp
Không làm thành phần chính trong câu.
● Phân loại
d1) Quan hệ từ chính phụ: chỉ ý nghĩa quan hệ chính phụ. Chúng dùng để nối kết
thành tố phụ vào thành tố chính. Kết từ chính phụ thường có xu hướng gắn với thành
tố phụ. Chẳng hạn: của, cho, bằng, do, vì, bởi, tại, để, mà, về, đến, tới, từ, trong,
ngoài, trên, dưới, giữa ...
d2) Quan hệ từ đẳng lập: chỉ ý nghĩa quan hệ đẳng lập. Quan hệ từ đẳng lập
không gắn bó với bất cứ thành tố nào trong một kết hợp có quan hệ đẳng lập. Chẳng
hạn: và, với, cùng, hay, hoặc, rồi, còn , là, thì, thà, chứ ..

- Của1 là quan hệ từ; Của2 là danh từ


- Cho1 là quan hệ từ; Cho2 là động từ

- Rồi1 là quan hệ từ; Rồi2 là phó từ


- Với1 là quan hệ từ đẳng lập; Với2 là quan hệ từ chính phụ
5.2.10. Trợ từ
● Ý nghĩa khái quát
Trợ từ là từ loại biểu thị ý nghĩa tình thái bằng cách nhấn mạnh vào từ, ngữ…có
nội dung phản ánh liên quan đến thực tại mà người nói muốn lưu ý người nghe.
● Khả năng kết hợp
Trợ từ không có khả năng làm trung tâm trong cụm từ. Nó có thể đứng trước từ
mà nó bổ sung ý nghĩa tình thái.
● Chức năng cú pháp
Không có khả năng làm thành phần câu.
● Phân loại: Những trợ từ thường gặp: mới, chính, tự, ngay, cả, những, hàng,
đích, chỉ, đến, thật ra, thì, là, mà, cái, ngay cả, ngay như, ngay những,..
5.2.11. Tình thái từ
● Ý nghĩa khái quát
Tình thái từ là từ loại biểu thị ý nghĩa tình thái nhằm thể hiện thái độ của người
nói đối với hiện thực khách quan và với đối tượng tham dự trực tiếp.
● Khả năng kết hợp
Tình thái từ không có mối liên hệ hình thức với từ đứng trước hoặc sau chúng.
● Chức năng: tạo kiểu câu theo mục đích phát ngôn.
● Phân loại:
- Tình thái từ nghi vấn (dùng để hỏi): à, ư, nhỉ, nhé, chứ, chăng, hử, hả, không,
phỏng…
- Tình thái từ cầu khiến: đi, thôi, nào, với, kia…
- Tình thái từ cảm thán: thay, sao…
- Tình thái từ biểu hiện cảm xúc: a, á, ạ, vậy, mà, cơ, hử, nhé, đấy…
5.2.12. Thán từ
● Ý nghĩa khái quát
Thán từ là từ loại dùng để biểu hiện cảm xúc, thái độ,…của người nói hoặc dùng
làm lời gọi, đáp.
● Khả năng kết hợp
Thán từ không có mối liên hệ hình thức với từ đứng trước hoặc sau chúng.
● Chức năng cú pháp
Thán từ có thể dùng độc lập như một câu đơn đặc biệt, có thể dùng kết hợp với
các từ khác làm hô ngữ.
● Phân loại
d1) Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ồ, ôi, chao ôi, ủa, chà, ơ hay, ô
kìa, ơ này, trời ơi, trời đất ơi, ái chà, eo ôi ... Loại thán từ này thường đi kèm
với dấu than.
d2) Thán từ gọi đáp: a, hỡi, ơi, này, vâng, dạ ..
CHƯƠNG 6: CỤM TỪ TIẾNG VIỆT
6.1 Khái quát về cụm từ
6.1.1. Định nghĩa cụm từ

● Cụm từ theo nghĩa hẹp: (cụm từ chính phụ, đoản ngữ)


Đây là cụm từ được cấu tạo theo quan hệ chính phụ. Nó là kết cấu gồm hai từ trở
lên, không chứa quan hệ từ ở đầu, trong đó có từ giữ vai trò thành tố chính về ngữ
pháp, những từ kia giữ vai trò phụ thuộc vào thành tố chính về mặt ngữ pháp. Trong
cụm từ chính phụ, chức vụ ngữ pháp của thành tố chính quyết định chức vụ ngữ
pháp của toàn cụm từ.
6.2. Phân loại cụm từ
6.2.1. Cụm danh từ
Cấu tạo:
Phần phụ trước Phần trung tâm Phần phụ sau
Vị trí (-3) Vị trí (-2) Vị trí (-1) D1 D1 Vị trí (+1) Vị trí (+2)
Từ chỉ Từ chỉ Từ ‘cái’ DT chỉ DT chỉ sự Từ nêu Từ chỉ
tổng thể lượng chỉ xuất đơn vị vật đặc trưng định
miêu tả
- Tất cả những con chó bông ấy
-3 -2 D1 D2 +1 +2
- Tất cả những chiếc quần jean màu xanh mà
-3 -2 D1 D2 1a 1b
CHÚ Ý:

-> Danh từ trung tâm là KHI để chỉ mốc thời gian


6.2.2. Cụm động từ
Trong trường hợp có 2 động từ đi liền nhau thì động từ phía trước là thành tố
trung tâm
Ví dụ: Cần mua sách -> Cần là thành tố trung tâm, mua sách là thành tố phụ sau
6.2.3. Cụm tính từ
Ví dụ: - giỏi (về) môn toán
- không thiếu gì những người giỏi như chị
6.2.4. Cụm số từ
Ví dụ: độ 30, chừng 200 km, khoảng 10 phút….
6.2.5. Cụm đại từ
Ví dụ: Tất cả chúng tôi đây, ...
ÔN TẬP THI CUỐI KÌ
TÓM TẮT Ý CHÍNH CHƯƠNG I -> VI
Chương 1: Đặc điểm về ngữ âm tiếng Việt
- Âm cú = câu
- Âm đoạn = cụm từ
- Âm tự = từ (ĐV nhỏ nhất hoạt động độc lập
- Âm tiết = chữ (= tiếng/hình vị) (Đơn vị dễ nhận diện nhất trong chuỗi lời nói)
- Âm tố [Đánh vần để đếm số âm tốt trong 1 chữ]
Nguyên âm khi phát âm thì luồng hơi sẽ không bị chặn, Phụ âm thì bị chặn
❖ Đặc điểm:
Đơn vị dễ nhận diện nhất trong chuỗi lời nói tiếng Việt là “tiếng”
Hệ thống âm vị tiếng Việt phong phú và có tính cân đối.
Đặc điểm cấu tạo ngữ âm của âm tiết TV là cơ sở để tạo nên nhạc điệu
Trong tiếng Việt, “Tiếng” cũng được xem là đơn vị cơ sở của ngữ pháp học
Tiếng Việt mang đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng Việt thường sử dụng các phương thức ngữ pháp bên ngoài từ
Chương 2: Âm tiết tiếng Việt
- Có 3 giai đoạn trong quá trình phát âm một âm tiết:

Biểu diễn trên hình sin âm tiết các âm tiết sau


c. “Thú y” và “Thúy”/”Thúi”
d. “Cụ ạ” và “Quạ”
❖ Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt
Âm tiết tiếng Việt có tính độc lập cao
Ranh giới âm tiết trùng với ranh giới hình vị
Âm tiết tiếng Việt là điểm xuất phát của việc phân tích âm vị học

❖ Phân loại dựa vào sự kết thúc âm tiết:


+ Âm tiết mở: kết thúc bằng nguyên âm, không có âm cuối.
Ví dụ: tỉ tê, la cà, ê chề,...
+ Âm tiết nửa mở: kết thúc bằng các bán âm /u/ và /i/ (Với điều kiện kiện
trước nó có nguyên âm
Ví dụ: ai, mai, chào mào, lau chùi...
+ Âm tiết nửa khép: kết thúc bằng các phụ âm mũi: /m, n, η (ng/nh)/
Ví dụ: An, làng, xanh, nam
+ Âm tiết khép: kết thúc bằng các phụ âm: /p, t, k (c/ch)/
Chương 3: Hệ thống âm vị tiếng Việt
Chương 4: Cấu tạo từ tiếng Việt
❖ Từ tiếng Việt
- Những tiếng mang ý nghĩa thực và có thể sử dụng độc lập.
- Những tiếng mang ý nghĩa hư (chỉ có ý nghĩa ngữ pháp) và có thể sử dụng độc
lập.
- Những tiếng có nghĩa nhưng không sử dụng độc lập.
Ví dụ: quốc -> quốc ca, quốc gia, quốc hiệu
giả (trong trường hợp này sẽ có nghĩa là người - âm hán việt ≠ giả trong giả dối,
hàng giả)-> tác giả, khán giả (khán = xem), thính giả (thính = nghe), độc giả (độc =
đọc)
- Những tiếng mà tự thân vô nghĩa hoặc mờ nghĩa và không độc lập.
Ví dụ: dãi (không có cùng nghĩa với dãi trong nước dãi), dàng -> nghĩa cấu trúc
-> Ví khi dãi và dàng khi kết hợp với ‘dễ’ (tiếng có nghĩa) thì cho ra hai từ khác
nghĩa nhau
Từ
Từ Từ phức
đơn
Chữ, Từ láy Từ ghép Từ
mừng, ngẫu
xinh kết
Bộ Hoàn Chính phụ Đẳng lập Xà
phận toàn phòng,
bazo
Linh Im Dị Sắc thái Gộp Lặp Đơn
tinh, ỉm, biệt hóa nghĩa nghĩa nghĩa
chúm rào
chím rào Nhà Xanh Áo Binh Đường
sư, um, đỏ quần, lính, sá, bếp
Đoàn đắn ăn Núi núc
viên uống non
Chú ý quy tắc:
Tiếng láy và tiếng gốc khác nhau âm cuối theo quy luật /-p,-t,-k/ -> /-m,-n,-η/
Ví dụ: chiêm chiếp, san sát, phơn phớt, vằng vặc, tưng tức, tiêng tiếc, eng éc,
bình bịch
Giảm tải: Chương 7+10
CHƯƠNG VIII. NGHĨA CỦA TỪ VÀ HỆ THỐNG NGỮ NGHĨA TRONG
TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT
1. Ẩn dụ và hoán dụ
Giống: lấy sv này để gọi sv kia
Khác: - Ẩn dụ -> Dựa vào sự giống nhau giữa hai đối tượng
- Hoán dụ -> Dựa vào mối quan hệ logic (Quan hệ giữa vật sở hữu và chủ
sở hữu, vật chứa và vật bị chứa, toàn thể và bộ phận)
Câu hỏi ví dụ: Trường hợp nào dưới đây được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn
dụ/hoán dụ?
Chân bàn/Chân người -> Ẩn dụ
Chân người/ Có chân trong đội bóng -> Hoán dụ (Toàn thể và bộ phận)

2. Từ trái/đồng nghĩa
3. Từ đa nghĩa và từ đồng âm
Từ nhiều nghĩa/ đa nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên, giữa các nghĩa có mối quan
hệ với nhau và được sắp xếp theo một tổ chức nào đó.
Ví dụ: Ăn cơm - Ăn đòn - Ăn nắng - Ăn mắng -> Được hấp thu bởi cơ thể
Đầu bàn - Đầu người - Đầu lớp -> Phía trên
Câu hỏi ví dụ: Từ nào sau đây mang ý nghĩa gốc? -> Nếu có liên quan đến con
người sẽ là từ gốc (Ví dụ: Răng môi -> Gốc; Răng lược)
Từ đồng âm là những từ trùng nhau về hình thức âm thanh nhưng khác nhau về
nghĩa.
Ví dụ: Đường1 ( con đường) - đường2 (một cân đường)
Chát1 (chuối chát) - chát2 (chát với bạn)
BÀI TẬP VÍ DỤ:
Từ nào sau đây không phải từ đồng âm/ nhiều nghĩa:
- bó hai bó rau -> ĐN
- dùng cày để cày ruộng -> ĐN
- gáy sách - gà gáy -> ĐÂ
- gối đầu lên cái gối -> ĐN
- cậy có sức để cậy cửa -> ĐÂ
- hạt thóc - hạt kiểm lâm -> ĐÂ
- sống có tâm - tâm đường tròn -> ĐÂ
- áo lụa Hà Đông - tay lái lụa -> ĐN
- kênh truyền hình - con kênh xanh xanh -> ĐÂ
- con ngựa đứng yên cho ông chủ cột yên. ->ĐÂ
CHƯƠNG IX. CÁC LỚP TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT
-> Phân biệt từ Hán Việt và từ Thuần Việt
-> Phân biệt từ Địa phương và từ Toàn dân
CHƯƠNG XII. CÁC PHONG CÁCH CHỨC NĂNG TIẾNG VIỆT
Tập trung học về đặc điểm/ từ khóa của các PCCN:
- Sinh hoạt hằng ngày: Tính cá thể, cụ thể, cảm xúc
- Hành chính - Công vụ: Tính chính xác, minh bạch, Tính nghiêm túc, khách
quan, Tính khuôn mẫu
- Khoa học: Tính trừu tượng, khái quát, Tính logic nghiêm ngặt (trí tuệ), Tính
chính xác - khách quan
- Chính luận: Tính hàm súc, Tính hùng biện, Tính đại chúng, Tính bình giá
công khai
- Báo chí công luận: Tính thời sự, Tính hấp dẫn, Tính ngắn gọn, Tính chiến đấu
- Nghệ thuật: Tính hình tượng, Tính tổng hợp, Tính riêng phong cách nhà văn
CHÚ Ý: Trong 1 đoạn trích tác phầm của Nam Cao về 1 đoạn đối thoại giữa 2
nhân vật thì đó là phong cách Sinh hoạt hằng ngày, không phải phong cách Nghệ
thuật
-> Lời đối thoại thì luôn là sinh hoạt hằng ngày
CHƯƠNG XIII. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ TIẾNG VIỆT
Dạng câu hỏi ví dụ: Trích 1 đoạn văn, thơ và yêu cầu xác định biện pháp tu từ
Hôm qua em đi tỉnh về, hương đồng gió nội bay đi ít nhiều
-> Hương đồng gió nội là ẩn dụ chỉ sự mộc mạc, chân quê
Áo chàm đưa buổi phân ly/ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
-> Áo chàm là hoán dụ chỉ người miền quê
Xem lại nhân hóa và vật hóa. Ví dụ:
- Thôi mày đừng có sủa nữa!
Nói quá, ngoa dụ >< Uyển ngữ, nói giảm nói tránh
CHƯƠNG III
Các phát ngôn sau đây có bao nhiêu đơn vị đoạn tính
a) lấp lánh
b) nhanh nhẹn
c) bánh tráng
d) chim khách
BÀI TẬP THÊM:
Xác định từ loại trong đoạn thơ sau:
Tóm tắt: Danh từ chỉ sự vật, hiện tượng; TT và ĐT; Số từ biểu thị ý nghĩa về số;
Đại từ để trỏ và hỏi; Chỉ từ để xác định vị trí của sự vật trong không/thời gian; QTH
dùng để nối; Lượng từ dùng để chỉ ít nhiều; Phó từ để bổ sung ý nghĩa cho TT,ĐT;
Trợ từ dùng để nhấn mạnh; Tình thái từ bộc lộ thái độ; Thán từ bộc lộ cảm xúc

Anh (ĐT) xa (ĐgT) em (ĐT), trăng (DT) cũng (PT) chợt (PT) lẻ loi (TT) thẫn thờ
(TT)
Biển (DT) vẫn (PT) thấy (ĐgT) mình (ĐT) dài (TT) rộng (TT) thế (ĐT)
Xa (ĐgT) cánh buồm (DT) một (ST) chút (LT) đã (PT) cô đơn (TT)
Mà sao (ĐT) núi (DT) phải (ĐgT) mòn (ĐgT)
Em (ĐT) đâu (PT) phải (ĐgT) là (ĐgT) chiều (DT)
Mà (QHT) nhuộm (ĐgT) anh (ĐT) đến (TrT) tím (TT)
Sóng (DT) có (ĐgT) nghĩa (DT) gì đâu (ĐT)
Nếu (QHT) chiều nay (DT) em (ĐT) chẳng (PT) đến (ĐgT)
Dù (QHT) sóng (DT) đã (PT) làm (ĐgT) anh (ĐT) nghiêng ngả (TT) vì (QHT)
em. (ĐT)

- Còn1 là PT
- Còn2 là PT
- Còn3 là ĐgT
- Còn4 là ĐgT
- Còn5 là QHT
- Còn6 là PT
- Còn7 là QHT
- Còn8,9 là PT

- Đến1 là ĐgT
- Đến2 là QHT
- Đến3 là TrT
- Mãi1 là PT
- Mãi2 là TrT
- Mới1 là PT
- Mới2 là TT
- Mới3 là PT
- Mới4 là TT

- Cùng1 là QHT đẳng lập


- Cùng2 là QHT chính phụ
- Cùng3 là QHT đẳng lập
- Cùng4 là QHT chính phụ
- Cùng5 là QHT chính phụ
- Lên1 là ĐgT
- Lên2 là PT
- Lên3 là PT
- Qua1 là ĐgT
- Qua2 là PT
- Qua3 là ĐgT
- Qua4 là
- Qua5 là ĐgT
- Qua6 là ĐgT
- Qua7 là PT
- Qua8 là PT
- Qua9 là PT
Chú ý: Chữ ‘Qua’ với tính chất QHT còn có mang ý nghĩa: từ biểu thị sự vật, sự
việc sắp nêu ra là trung gian, là phương tiện của hoạt động được nói đến
Ví dụ: Chuyển tiền qua bưu điện

Phân tích cụm từ:


1. Cụm DT -> Chiếc lá
2. Cụm DT -> Ngôi nhà
3. Cụm DT -> Nắng
4. Cụm DT -> Quần
5. Cụm DT -> Bánh mì
6. Cụm DT -> Chiếc xe đạp
7. Cụm DT -> Máy tính
8. Cụm DT -> Áo
9. Cụm DT -> Con người

1. Cụm DT -> Đứa con gái


2. Cụm DT -> Bức tranh
3. Cụm ĐgT -> Tin
4. Cụm ĐgT -> Lấy
5. Cụm TT -> Bằng
6. Cụm ĐgT -> Tặng
7. Cụm TT -> Giàu
8. Cụm TT -> Nghiêm túc
9. Cụm TT -> Sâu
10.Cụm ĐgT -> Biến
11.Cụm TT -> Đỏ
12.Cụm DT -> Chiếc thúng
13.Cụm DT -> Thúng thóc
14.Cụm DT -> Người anh
15.Cụm DT -> Anh công nhân
16.Cụm DT -> Đất
17.Cụm DT -> Dầu
Bài 1. Cho đoạn văn sau:

Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn
bay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi
lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm,
giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hoà âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen
nhau bơi lội… (trích Chim rừng Tây Nguyên)
a. Tìm những danh từ, động từ, tính từ có trong đoạn văn trên.
Danh từ: nơi, tiếng chim, nơi, miền, TS, chim đại bàng, chân, mỏ, bóng, mặt đất,
đại bàng, cánh, tiếng, nền trời, chiếc đàn, bầy, thiên nga
Động từ: cất, bay, chao lượn, che rợp, vỗ, phát ra, có, hòa âm, chen, bơi lội
Tính từ: ríu rít, vàng, đỏ, vi vu vi vút, xanh thẳm, trắng muốt
b. Phân loại các danh từ tìm được thành hai nhóm: danh từ chung, danh từ riêng.
DTR: TS
DTC: Những từ còn lại
c. Đặt câu ghép với một trong các tính từ đã tìm được.
Tôi ngước lên, lại thấy lá cờ đỏ sao vàng đang bay phấp phới trong gió xuân

Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
-> Phân tích loại từ trong bài thơ
Những (LT) lời (DT) cô giáo (ĐT) giảng (ĐgT)
Ấm (TT) trang vở (DT) thơm tho (TT)
Yêu thương (ĐgT) em (ĐT) ngắm (ĐgT) mãi (PT)
Những (LT) điểm (DT) mười (DT) cô (ĐT) cho (ĐgT).
ĐỀ THI THỬ
Chú ý: Khởi ngữ là một thành phần trong cấu trúc câu thuộc thành phần phụ có ý
nghĩa và tác dụng là giúp khởi ý, nêu vấn đề khởi nguồn cho một câu, cho một nội
dung câu sắp được nói đến.
● Với tôi thanh xuân là chiếc cặp sách, tiếng trống trường, cuốn lưu bút ngày ấy.
● Đối với tôi, gia đình là tất cả yêu thương, ở nơi đó bạn được mãi là đứa trẻ vô
lo.
● Với bản thân mỗi người, chăm chỉ, kiên trì và cần cù là yếu tố giúp bước đến
thành công.
● Về việc có nên sống vì lợi ích chung trong cộng đồng còn là yếu tố gây tranh
cãi nhiều.

Câu 1: Hiện tượng trái nghĩa khác hiện tượng đồng nghĩa ở đặc điểm bản chất
nào?
A. Có tính bộ phận (đối với từ đa nghĩa)
B. Xảy ra với hàng loạt từ
C. Đều xuất hiện trong cùng một trường nghĩa
D. Đồng nhất ở tất cả các nét nghĩa trừ nét nghĩa đã bị lưỡng cực hoá.
Câu 2: "Tính công vụ, tính minh xác, tính khuôn mẫu" là đặc trưng của:
A. Phong cách hành chính - công vụ
B. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
C. Phong cách báo chí - công luận
D. Phong cách chính luận
Câu 3: Đơn vị từ vựng nào dưới đây có tính quốc tế?
A. Thuật ngữ
B. Thành ngữ
C. Quán ngữ
D. Từ nghề nghiệp
Câu 4: Chỉ ra âm tiết nửa khép:
A. sau
B. học
C. nóng
D. cao
Câu 5: Đoạn trích: “Điều 3: Các ông Trưởng phòng hành chính – Tổng hợp, Đào
tạo, Tổ trưởng Tài vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các thành viên có tên
ở điều 1 căn cứ quyết định thi hành.” thể hiện đặc điểm nào của phong cách ngôn
ngữ hành chính - công vụ?
A. Có dạng câu đặc trưng được gọi là câu văn hành chính
B. Từ dùng có tính hình ảnh
C. Sử dụng từ ngữ hành chính và các thể thức khuôn sáo hành chính
D. Cách viết các chữ số, hạng mục, bảng biểu không theo quy định chặt
chẽ
Câu 6: Phát ngôn “Con tìm xem cái bút nó ở đâu!” thể hiện đặc điểm ngôn ngữ nào
của phong cách sinh hoạt hàng ngày?
A. Có mặt yếu tố dư để nhấn mạnh điều cần nói
B. Thường hay dùng các thán từ, tình thái từ, quán ngữ, thành ngữ
C. Sử dụng từ ngữ có hình ảnh, có tính cụ thể, biểu cảm
D. Từ được dùng theo nghĩa khẩu ngữ
Câu 7: Hãy chỉ ra từ có phương thức cấu tạo khác với các từ trong nhóm
A. trắng phau
B. bàn học
C. lành tính
D. xăng dầu
Câu 8: Cụm từ "nghe thầy giáo giảng bài" có:
A. thành tố trung tâm là "giảng bài"
B. thành tố trung tâm là "thầy giáo"
C. phần phụ sau là kết cấu song hành
D. phần phụ sau là kết cấu C-V
Câu 9: Hãy chỉ ra tiếng có âm chính khác với các tiếng trong nhóm:
A. ta
B. cành
C. làm
D. hoàng
Câu 10: Chọn luận điểm ĐÚNG:
A. Thanh điệu là đơn vị siêu đoạn tính đăc trưng cho từ
B. Việc phân loại nguyên âm thành các dòng trước, giữa, sau là dựa vào độ mở
miệng
C. Âm cuối có tác dụng quy định bản sắc cho toàn âm tiết
D. Tiếng Việt không có phụ âm rung
Câu 11: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn sau: "13.11.1947- Tối nay, nôn
nao và mệt rũ. Làm nhiều ? Hút thuốc lá nhiều? Hay say hạt bí? Đi nằm sớm,
chuyện lẻ tẻ".
A. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
B. Phong cách ngôn ngữ sách vở
C. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
D. Phong cách báo chí công luận
Câu 12: Tìm biện pháp chơi chữ bằng cách dùng các đơn vị đồng âm (trong nhan
đề bài báo của Tuổi trẻ cười)
A. Những ngôi nhà vừa “ống” vừa “khói”
B. Y tế hay là… “ê” một tý
C. Bảo hiểm ơi, sao hiểm quá
D. Ý thức … ngủ chăng?
Câu 13: Tính thời sự là đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nào?
A. Phong cách ngôn ngữ báo chí – công luận
B. Phong cách ngôn ngữ chính luận
C. Phong cách ngôn ngữ khoa học
D. Phong cách ngôn ngữ hành chính – công vụ
Câu 14: Tìm ngữ cố định khác với những đơn vị còn lại:
A. Dậu đổ bìm leo
B. Đáng chú ý là
C. Vắt cổ chày ra nước
D. Chuột chạy cùng sào
Câu 15: Tìm từ cổ:
A. Khanh
B. Hoàng giáp
C. Chác
D. Long sàng
Câu 16: Phát ngôn "Nếu Việt đến Ngữ sẽ đi" có tiền giả định là:
A. Vào thời điểm nói, hai hành động Việt đến và Ngữ đi chưa xảy ra
B. Ngữ sẽ đi khi Việt đến
C. Ngữ sẽ nghe theo lời Việt thôi
D. Việt và Ngữ là bạn bè
Câu 17: Hãy chỉ ra thành ngữ trong các cụm từ sau đây:
A. Vườn cây, ao cá
B. Tiếng gọi của non sông
C. Lời ăn, tiếng nói
D. Thả mồi bắt bóng
Câu 18: Tìm luận điểm đúng:
A. Sự chuyển nghĩa không thể làm thay đổi nghĩa biểu thái của từ
B. Phần lớn nghĩa của từ chuyển biến theo lối móc xích
C. Sự chuyển nghĩa có thể làm cho nghĩa của từ mở rộng ra hoặc thu hẹp lại
D. Sau khi chuyển nghĩa, nghĩa biểu vật đầu tiên của từ sẽ không còn nữa
Câu 19: Chỉ ra âm tiết nửa mở:
A. huy
B. gì
C. cam
D. hai
Câu 20: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn sau: " Ngày 9 tháng 3 năm
nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc bỏ chạy hoặc
đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo hộ" được ta, trái lại trong 5 năm,
chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật."
A. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
B. Phong cách báo chí - công luận
C. Phong cách chính luận
D. Phong cách ngôn ngữ sách vở
Câu 21: Thường có hiện tượng tỉnh lược và tồn tại những yếu tố dư là đặc điểm ngữ
pháp của:
A. Phong cách hành chính - công vụ
B. Phong cách chính luận
C. Phong cách báo chí - công luận
D. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Câu 22: Hãy chỉ ra từ có phương thức cấu tạo khác với các từ trong nhóm:
A. tim tím
B. lờ đờ
C. đỏ đắn
D. mỏi mòn
Câu 23: Xác định phong cách ngôn ngữ của phát ngôn sau đây: "Đà Nẵng ngày (...)
Con mèo hen của mẹ ơi, con mới xa nhà có một tuần mà mẹ cứ tưởng đã hàng năm."
A. Phong cách chính luận
B. Phong cách thư từ
C. Phong cách hành chính công vụ
D. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Câu 24: Người mẹ nói với con gái: “Cô đi đâu bây giờ mới về?”. Từ “cô” trong
phát ngôn trên thể hiện luận điểm nào dưới đây:
A. Từ trong văn bản luôn có tính khái quát, trừu tượng
B. Từ trong văn bản có thể được sử dụng lệch chuẩn
C. Từ trong văn bản không gắn với chức năng ngữ pháp
D. Từ trong văn bản thể hiện thái độ của người nói
Câu 25: Câu thơ: “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” (Việt Bắc – Tố Hữu) sử
dụng biện pháp tu từ gì?
A. Tiệm thoái
B. Phóng đại
C. Tỉnh lược
D. Liệt kê
Câu 26: Xác định biện pháp tu từ được gạch chân trong câu sau:"Phòng khi tôi đi
gặp các cụ Các Mác, cụ Lê Nin " ( Hồ Chí Minh)
A. Ẩn dụ
B. Hoán dụ
C. Không có biện pháp tu từ
D. Nhã ngữ
Câu 27: Dùng nhan đề “Đôi mắt” để nói về cách nhìn đời, cách nhìn người tức là
Nam Cao đã dùng biện pháp tu từ:
A. Hoán dụ nghệ thuật
B. Tương phản
C. Đồng nghĩa kép
D. Tượng trưng
Câu 28: Tiền giả định của phát ngôn "Trời đổ mưa":
A. Lúc đang nói trời đã hết mưa
B. Lúc đang nói trời chưa mưa
C. Trước đó trời không mưa
D. Trước đó trời nắng
Câu 29: Tìm trường nghĩa liên tưởng:
A. xuân, hạ, thu, đông ...
B. lôi, kéo, giật, hút ..
C. chiều, buồn, nhớ, thất vọng ..
D. tròn, vuông, méo, thon
Câu 30: Gọi tên biện pháp tu từ được gạch chân trong câu thơ:
"Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim".
A. Tượng trưng
B. Ẩn dụ từ vựng
C. Ẩn dụ tu từ
D. Hoán dụ tu từ
Câu 31: Tìm tiếng lóng:
A. tử (thi hỏng)
B. bón thúc
C. đào (nữ diễn viên trẻ)
D. long sàng
Câu 32: Tìm tiền giả định của phát ngôn "Nếu không lỡ tàu thì tôi đã về kịp"
A. Người xưng"tôi" về đến nơi sau thời điểm cần thiết
B. Tôi về muộn là có lý do khách quan chính đáng đấy
C. Xin lỗi, tôi về muộn
D. Người xưng tôi lỡ tàu
Câu 33: Phát ngôn "Anh ấy không biết rằng "câu lạc bộ" là một từ gốc Anh" có
tiền giả định là:
A. Trong tiếng Việt, từ "câu lạc bộ" vốn bắt nguồn từ tiếng Anh
B. Tôi biết "câu lạc bộ" vốn bắt nguồn từ tiếng Anh
C. Tôi hơn hẳn anh ta
D. Điều ấy không sao, ta nên thể tất
Câu 34: Hãy chỉ ra tiếng có âm chính khác với các tiếng trong nhóm:
A. học
B. còn
C. goòng
D. họp
Câu 35: Tiền giả định bách khoa là:
A. Tiền giả định được diễn đạt bằng những dấu hiệu hình thức trong phát ngôn
B. Tất cả hiểu biết về tự nhiên và xã hội mà những người giao tiếp có chung
C. Những căn cứ cần thiết để người nói tạo ra nghĩa tường minh của phát ngôn
D. Vốn tin mà người giao tiếp có chung
Câu 36: Tiền giả định:
A. Được diễn đạt bằng các dấu hiệu hình thức của phát ngôn tường minh
B. Là những căn cứ cần thiết để người nói tạo ra ý nghĩa tường minh
C. Là nội dung thông báo gián tiếp của câu nói
D. Là hiểu biết về tự nhiên và xã hội mà những người giao tiếp có chung
Câu 37: Dẫn ý của phát ngôn" Để ngày mai mới làm thì muộn mất "
A. Để ngày kia mới làm thì càng muộn
B. Đằng nào cũng đã muộn rồi
C. Không còn thời gian nữa đâu!
D. Phải làm ngay hôm nay thì mới kịp
Câu 38: Loại văn bản nào dưới đây thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận?
A. Phỏng vấn, tin tổng hợp, phóng sự điều tra
B. Xã luận, phóng sự
C. Hịch, cáo, lời kêu gọi, tuyên ngôn, xã luận
D. Hịch, bản tin, phóng sự
Câu 39: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn sau: “Ông chủ trọ sốt sắng
đợi ở trước cửa. Thấy chàng, ông ta đon đả chào hỏi : - Ối chà ! Rét quá, ông nhỉ !
Tôi không thấy khoa nào đương thi lại bị mưa gió thế này. Xin mời ông vào trong
nhà sưởi ấm cái đã, rồi sẽ thay đổi quần áo” (Trích "Lều chõng" - Ngô Tất Tố)
A. Phong cách báo chí - công luận
B. Phong cách hành chính công vụ
C. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
D. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 40: Tiền giả định của phát ngôn "Đóng cửa lại !":
A. Tại thời điểm phát ngôn, cửa đang mở
B. Sao lại mở cửa ra!
C. Tại thời điểm phát ngôn, cửa đang đóng
D. Đừng chần chừ nữa!
Câu 41: Tính hàm súc, tính hùng biện và tính đại chúng là đặc trưng của:
A. Phong các hành chính công vụ
B. Phong cách chính luận
C. Phong cách báo chí - công luận
D. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 42: Câu ca dao: “Làm trai cho đáng nên trai / Khom lưng chống gối gánh hai
hạt vừng” sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Chơi chữ
B. Nói quá
C. Tiệm tiến
D. Tiệm thoái
Câu 43: Đơn vị nào dưới đây thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính – công vụ?
A. Bài giảng của giáo viên
B. Nhật kí Đặng Thùy Trâm
C. Lời hỏi - đáp trong các kỳ thi vấn đáp
D. Thư mời
Câu 44: Nhan đề “Đà Nẵng: Lũ đã rút nhưng học sinh vẫn chưa thể đến trường” thể
hiện đặc điểm ngôn ngữ nào của phong cách báo chí - công luận?
A. Sử dụng lớp từ ngữ có cấu tạo đặc biệt, mang màu sắc tu từ biểu cảm rõ rệt
B. Sử dụng từ ngữ rất năng động, linh hoạt
C. Thường dùng câu khuyết chủ ngữ khi thông tin sự kiện thời sự
D. Thường dùng câu có đề ngữ để làm nổi bật thông tin
Câu 45: Tìm các từ đồng nghĩa khác nhau về nét nghĩa biểu thái:
A. hy sinh, từ trần
B. chén, đánh chén
C. tặng, thí
D. phi cơ, máy bay
Câu 46: Số lượng âm vị đoạn tính của phát ngôn “nhanh nhẹn” là:
A. 6 âm vị
B. 2 âm vị
C. 8 âm vị
D. 5 âm vị
Câu 47: Chỉ ra từ thuần Việt có quan hệ với tiếng Mường:
A. rẫy
B. bóc
C. gà
D. gọt
Câu 48: Tìm tiền giả định của phát ngôn "Con nhà mồ côi mà thằng bé ấy học giỏi
lắm".
A. Người nói rất hiểu thằng bé ấy
B. Thằng bé ấy không còn cha mẹ hoặc đã mất một trong hai người
C. Thằng bé ấy học giỏi
D. Ai cũng biết, những đứa trẻ không cha không mẹ thì ít được chăm sóc chu
đáo về việc ăn ở, học hành
Câu 49: Tìm quán ngữ khẩu ngữ:
A. Có thể cho rằng
B. Của đáng tội
C. Một là
D. Tóm lại
Câu 50: Đặc điểm ngôn ngữ nào là của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày:
A. Thường hay dùng các thán từ, tình thái từ, quán ngữ, thành ngữ
B. Không dùng những từ ngữ có hình ảnh, có tính cụ thể, biểu cảm
C. Thường sử dụng từ ngữ toàn dân
D. Chỉ sử dụng dạng ngữ âm chuẩn

CHÚ Ý:
● Tiệm tiến: Phép tăng cấp tiệm tiến là liệt kê theo hướng tiến dần: từ nhỏ đến
lớn, từ yếu đến mạnh...
Ví dụ: “Lần này thì mửa được. Trời ơi! Mửa, mửa tháo, mửa ồng ộc, mửa đến cả
ruột.” – (Nam Cao)
● Tiệm thoái: Phép tăng cấp tiệm thoái là liệt kê theo hướng ngược lại với tiệm
tiến: lùi dần.
Ví dụ: “Cưới nàng anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm nên voi không bàn
Dẫn trâu sợ họ máu hàng
Dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân mời làng.” – (Ca dao)
● Nhã ngữ = Nói giảm nói tránh -> Nói một cách nhả nhặn, lịch sự
● Đột giáng là biện pháp tu từ gây sự chú ý vào một chi tiết nội dung bằng cách
xếp đặt từ ngữ, câu văn sao cho khi chuyển sang chi tiết này thì mạch trình
bày bị chuyển đổi 1 cách đột ngột. -> Gây cảm giác hụt hẫng, từ đó tạo ra
tiếng cười châm biếm, đả kích. Thường sử dụng trong thơ ca châm trào
phúng, ít sử dụng trong văn xuôi.
● Đồng nghĩa kép là phương thức lặp lại từ ngữ đồng nghĩa hay gần nghĩa để
nhấn mạnh, xoáy sâu vào một nội dung nhất định. Đồng nghĩa kép tạo sức
nặng cho câu văn, thường dùng trong văn chính luận.
Ví dụ: “Phàm cái gì chống lại dân tộc thống nhất, phải thẳng cánh đập tan,
phải kiên quyết bài trừ, phải nhất loạt san phẳng” (Trường Chinh).

You might also like