You are on page 1of 3

9/2/22, 4:53 PM https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?

IDGTrinh=45&keys=415&ids=1263479&idBaihoc=370&idbai=370&idmon=…

HỌC PHẦN MỘT


NGỮ ÂM & NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT

Bài 1: ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT:

Trong sự so sánh với âm tiết của các ngôn ngữ biến hình, âm tiết tiếng Việt có những đặc điểm đáng chú ý
sau đây:

1. Âm tiết tiếng Việt có tính độc lập cao:

Trong một phát ngôn tiếng Việt gồm nhiều âm tiết, các âm tiết tách bạch nhau rất rõ. Ta không thấy có hiện
tượng nhược hóa, tức là những âm tiết không mang trọng âm bị đọc yếu đi (reduction); hay hiện tượng bớt
âm của từ trong khi nói (elision) , ví dụ trong tiếng Anh, khi nói: “No, they do not” (4 âm tiết) có thể nói:
“No, they don’t” (3 âm tiết); tiếng Việt cũng không có hiện tượng nối âm (liaison) như một số ngôn ngữ Âu
Châu. Người Việt không có quyền đọc “đêm ấy” thành “đê mấy”, trong khi đó, người Anh lại khuyến khích
cách đọc nối âm: các âm tiết ở những từ gần nhau trong câu được phát âm nối với nhau, hay nói cách khác,
một bộ phận của âm tiết này bị tách ra để nối với âm tiết tiếp theo. Ví dụ: “good afternoon” hay “this is a
book”. Âm tiết tiếng Việt cũng không bao giờ bị biến dạng trong lời nói.

Do sự thể hiện rõ ràng như vậy nên việc vạch ra ranh giới giữa các âm tiết trong tiếng Việt dễ dàng hơn
nhiều so với việc phân chia ranh giới âm tiết trong các ngôn ngữ Âu Châu. Trong ngữ lưu, các âm tiết được
phát ra hết sức rành rọt khiến cho người nghe có thể nhận biết một cách dễ dàng ranh giới của chúng và số
lượng âm tiết trong một câu nói. Tính chất tách bạch từng âm tiết còn được phản ánh trên văn tự: người Việt
viết rời mỗi âm tiết (tiếng) thành từng chữ chứ không viết liền thành từ như kiểu chữ Nga, chữ Anh, chữ
Pháp.

Những điều vừa trình bày trên chứng tỏ so với âm tiết trong các ngôn ngữ Âu Châu, âm tiết tiếng Việt có tính
độc lập cao.

2. Ranh giới âm tiết trùng với ranh giới hình vị:

Trong các ngôn ngữ Âu Châu như Anh, Nga, Pháp, ta thấy trong một phát ngôn số lượng âm tiết và số lượng
hình vị (morpheme, đơn vị nhỏ nhất có nghĩa) có thể không bằng nhau, và cho dù có bằng nhau thì ranh giới
của âm tiết cũng không trùng với ranh giới của hình vị. Ví dụ như trong tiếng Anh, từ “boys” có 1 âm tiết, 2
hình vị; từ “student” có 2 âm tiết, 1 hình vị.Từ "teacher" có 2 âm tiết, 2 hình vị nhưng ranh giới của chúng là
không trùng nhau (ranh giới âm tiết: tea/cher; ranh giới hình vị: teach//er). Âm tiết chỉ là các đơn vị ngữ âm
thuần tuý.

Trong tiếng Việt, tình hình lại khác hẳn. Một phát ngôn có bao nhiêu âm tiết thì có bấy nhiêu hình vị, mỗi âm
tiết là hình thức ngữ âm của một hình vị. Chẳng hạn trong câu “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn" có 8
âm tiết và cũng có 8 hình vị; số lượng âm tiết và hình vị bằng nhau, ranh giới của chúng cũng trùng nhau.
Hay nói cách khác, mỗi âm tiết tiếng Việt đếu có khả năng mang nghĩa. Có những âm tiết vốn bị xem là vô
nghĩa, ví dụ như “lẽo” trong “lạnh lẽo”, “lùng” trong “lạnh lùng”... nhưng thật ra nó vẫn có nghĩa - gọi là
nghĩa cấu trúc. Nó làm cho kết hợp chứa nó khác với các kết hợp khác: “lạnh lẽo” ≠“lạnh lùng” ≠“lạnh”.
Chúng ta có thể nói: "Vào mùa đông, trời lạnh lẽo." nhưng không thể nói: "Vào mùa đông, trời lạnh lùng.".
Ngược lại, ta có thể nói: "Anh ấy có khuôn mặt lạnh lùng." nhưng không thể nói: "Anh ấy có khuôn mặt lạnh
lẽo".

Tóm lại, trong tiếng Việt, ranh giới âm tiết trùng với ranh giới của hình vị. Đây chính là một nét đặc trưng
của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiêu biểu là tiếng Việt, tiếng Hán...
https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=45&keys=415&ids=1263479&idBaihoc=370&idbai=370&idmon=65&ky=2 1/4
9/2/22, 4:53 PM https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=45&keys=415&ids=1263479&idBaihoc=370&idbai=370&idmon=…

3. Âm tiết tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ, rõ ràng:

Âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc gồm những yếu tố nhỏ. Ở dạng đầy đủ nhất, mỗi âm tiết tiếng Việt gồm 5
thành tố, mỗi thành tố có một chức năng riêng.

a) Chức năng của các thành tố trong âm tiết:

* Thành tố thứ nhất có chức năng phân biệt các âm tiết với nhau về cao độ, đó là thanh điệu. Mỗi âm tiết đều
mang một trong sáu thanh điệu. Những âm tiết như “sương nương theo trăng” mặc dù không có dấu thanh
nhưng vẫn mang một thanh điệu - thanh ngang. Trong âm tiết “toàn”, thành tố thứ nhất là thanh huyền.

* Thành tố thứ hai có chức năng mở đầu âm tiết - đó là âm đầu. Âm đầu bao giờ cũng do một phụ âm đảm
nhận. Trong âm tiết “toàn” thành tố thứ hai là âm /t/.

* Thành tố thứ ba có chức năng làm thay đổi ít nhiều âm sắc của âm tiết sau lúc mở đầu, cụ thể là làm trầm
hóa âm tiết - đó là âm đệm. Trong âm tiết “toàn” thành tố thứ hai là âm /w9/ được thể hiện ra bằng con chữ
"o".

* Thành tố thứ tư quyết định âm sắc chủ yếu của âm tiết, là hạt nhân của âm tiết - đó là âm chính. Thành tố
này bao giờ cũng do một nguyên âm đảm nhận. Trong âm tiết “toàn”, /a / giữ vai trò này.

* Thành tố cuối cùng đảm nhiệm chức năng kết thúc âm tiết - đó là âm cuối. Nó có thể là một phụ âm như /n/
trong “toàn”, hay một bán âm như /u9/ trong “cau”, hoặc / i9 / trong “hai”.

b) Sơ đồ cấu trúc âm tiết tiếng Việt:

Sự kết hợp của các bộ phận trong âm tiết không phải là một sự nối kết đơn giản, cơ giới mà là sự sắp xếp có
thứ lớp, theo một cơ chế tầng bậc. Cơ chế này phản ánh mức độ chặt chẽ, lỏng lẻo khác nhau trong sự kết
hợp các thành tố tạo thành âm tiết. Âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc có thể biểu diễn bằng các sơ đồ sau: (1)

            *  Sơ đồ hình cây 4 bậc:

Trên cơ sở muốn chỉ rõ mức độ chặt chẽ trong sự kết hợp với nhau giữa các thành tố trong âm tiết, ta
có thể chi tiết hóa cấu trúc âm tiết bằng sơ đồ hình cây 4 bậc sau đây: (2)

https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=45&keys=415&ids=1263479&idBaihoc=370&idbai=370&idmon=65&ky=2 2/4
9/2/22, 4:53 PM https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=45&keys=415&ids=1263479&idBaihoc=370&idbai=370&idmon=…

*  Sơ đồ hình hộp (hay lược đồ cấu trúc âm tiết tiếng Việt)


Để đơn giản, người ta thường trình bày cấu trúc âm tiết tiếng Việt bằng sơ đồ hình hộp sau:

Thanh điệu
                      Vần
Âm   đầu
Âm đệm Âm chính Âm cuối

II. PHÂN LOẠI ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT

Dựa vào cách kết thúc âm tiết - cách phân loại truyền thống - ta chia ra 4 loại hình âm tiết sau:

1. Âm tiết mở: kết thúc bằng nguyên âm (âm cuối zêrô)

    Ví dụ: ba bé đi Huế

2. Âm tiết nửa mở: kết thúc bằng bán âm. Cụ thể trong tiếng Việt có hai âm cuối bán âm sau: /u9/ (u, o) , /
i9 / (i, y)

    Ví dụ: cao, cau, hai, hay ...

3. Âm tiết nửa khép: kết thúc bằng âm mũi. Cụ thể trong tiếng Việt có 3 âm mũi sau đây làm âm cuối: / m,
n, N/ (m, n, nh, ng)

   Ví dụ: nam, lan, làng, xanh ...

4. Âm tiết khép: kết thúc bằng âm tắc, vô thanh. Cụ thể những âm tiết tận cùng bằng các phụ âm sau được
gọi là âm tiết khép: /p, t, k / (p, t, c, ch).

    Ví dụ: lớp, hạt, học, sách ...

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP:

Bài này có những nội dung chính cần nắm vững sau đây:

• Khái niệm âm tiết. Phân biệt giữa âm tiết (đơn vị phát âm nhỏ nhất) với hình vị (đơn vị có nghĩa nhỏ nhất).
Nắm những đặc điểm về cấu tạo vật lý - sinh lý của âm tiết nói chung.
 
• Nắm những đặc điểm riêng của âm tiết tiếng Việt trong sự so sánh với âm tiết của các ngôn ngữ biến hình.
Từ đó thấy rõ vị trí quan trọng của âm tiết tiếng Việt đối với ngữ âm học tiếng Việt, vì sao Ngữ âm tiếng Việt
đặc biệt quan tâm đến đơn vị ngữ âm là âm tiết trong khi ngôn ngữ Châu Âu thường ít để ý đến đơn vị này.
 
• Cấu trúc chặt chẽ gồm 5 thành tố của âm tiết tiếng Việt.
 
• Bốn kiểu loại hình âm tiết tiếng Việt. Xác định được kiểu loại của một âm tiết bất kỳ căn cứ vào âm cuối
của nó.
https://hoctructuyen.udn.vn/Usr/Giaotrinhxem.aspx?IDGTrinh=45&keys=415&ids=1263479&idBaihoc=370&idbai=370&idmon=65&ky=2 3/4

You might also like