Professional Documents
Culture Documents
Bàitn1 Khảo Sát Linh Kiện R-L-C: Mục Tiêu
Bàitn1 Khảo Sát Linh Kiện R-L-C: Mục Tiêu
MỤC TIÊU:
CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị PreLab và nộp cho giáo viên trước khi vào lớp
THÍ NGHIỆM 1
Mục tiêu
Đọc giá trị của các điện trở R1, R2, R3, R4 theo vòng màu, sau đó kiểm chứng giá trị thực
của R1, R2, R3, R4, R6, R7 bằng VOM.
R1 R2 R3 R4 R6 R7 VR5
Đọc 220
1000 2000 10± 5 % _ _ _
± 10 % ± 1%
(đơn vị Ω)
Kiểm tra
Xác định sai số giữa kết quả đọc và đo. Sai số này có đúng với vòng màu sai số của điện
trở hay không
THÍ NGHIỆM 2
Mục tiêu
Yêu cầu
Kiểm tra
Chỉnh máy phát sóng phát ra sóng sine, tần số 1Khz, biên độ 2Vp-p. Quan sát kênh 1 dao
động ký để có dạng sóng chính xác.
1.74
- Biên độ điện áp trên tụ C1: =¿0.87 (v)
2
Từ đó, giá trị C1 bằng bao nhiêu? Trình bày cách tính.
U UC 1 0 ,87 1 1
I= = ⇔ = ⇒ Z C ≈ 1743,35 Ω ⇒ C= = ≈ 91,29 n
√R +Z
2 2
C
ZC √ 98 8 +Z C ZC
2 2 Z C 2 πf 1743,35 .2 π .1000
Giá trị in trên C1 là bao nhiêu? Từ đó suy ra sai số giữa giá trị lý thuyết và giá trị thực
Giá trị in trên C1 là 100nF. Vậy sai số giữa giá trị lý thuyết và giá trị thực là
ΔC =|100 nF − 91,29 nF|≈ 8.71 nF
Vẽ lại dạng sóng ngõ vào và trên tụ C1. Hai sóng này có tương quan về phase như thế
nào? Giải thích.
1V
0,87V
Vc
Vin
- Nhận xét: Sóng ngõ ra trên tụ C1 trễ pha hơn sóng ngõ vào. Khi có dòng xoay chiều
đi vào tụ điện, dòng điện sẽ bắt đầu tích điện cho tụ điện và nhờ lượng điện tích đã
nạp tụ điện mới bắt đầu tăng điện áp lên. Điện áp không tăng cùng lúc với cường độ
dòng điện mà nó cần thời gian để phân bố điện tích và tạo nên điện áp trong tụ. Do
đó, đối với tụ điện thì điện áp trễ pha hơn cường độ dòng điện.
Khi tăng/giảm tần số tín hiệu vào thì biên độ trên tụ thay đổi như thế nào? Giải thích
- Khi tăng tần số tín hiệu vào thì biên độ trên tụ giảm, và khi giảm tần số tín hiệu vào
thì biên độ trên tụ tăng.
- Giải thích: tần số dòng điện càng lớn thì trở kháng của tụ càng nhỏ, cường độ dòng
điện hiệu dụng trong mạch càng lớn và ngược lại. Với dòng điện một chiều, tụ điện
có trở kháng dương vô cùng.
Chuyển tín hiệu Vin thành xung vuông tần số 1Khz, biên độ 2V. Vẽ dạng sóng Vin và
dạng sóng trên tụ điện. Giải thích
- Giải thích: do nguyên lý hoạt động tích và phóng điện của tụ.
Vin
Vc
THÍ NGHIỆM 3
Mục tiêu
Yêu cầu
Kiểm tra
Chỉnh máy phát sóng phát ra sóng sine, tần số 100hz, biên độ 2Vp-p. Quan sát kênh 1 dao
động ký để có dạng sóng chính xác.
400
- Biên độ điện áp trên tụ C6: =¿ 200mV
2
Từ đó, giá trị C6 bằng bao nhiêu? Trình bày cách tính.
U UC 1 0 ,2 1 1
I= = ⇔ = ⇒ Z C ≈ 34.75 Ω⇒ C= = ≈ 7,892 μF
√R +Z
2 2
C
ZC √ 98 8 +Z C Z C
2 2 ZC 2 πf 34,75.2 π .1000
Đọc giá trị in trên tụ C6. Giá trị và điện áp tối đa theo lý thuyết của C6 là bao nhiêu?
- Giá trị in trên tụ C6 là 5 μF .
THÍ NGHIỆM 4
Mục tiêu
Yêu cầu
Kết nối máy phát sóng như sau. Dùng kênh 1 của oscilloscope đo dạng sóng Vin, kênh 2
đo dạng sóng trên L5
Kiểm tra
Chỉnh máy phát sóng phát ra sóng sine, tần số 1Mhz, biên độ 2Vp-p. Quan sát kênh 1 dao
động ký để có dạng sóng chính xác.
Quan sát điện áp trên cuộn dây L5 trên dao động ký.
1,16
- Biên độ điện áp trên cuộn dây: =¿0.58V
2
Từ đó, giá trị L5 bằng bao nhiêu? Trình bày cách tính.
U UL 1 0 ,58 Z L 703.45
= ⇔ = ⇒ Z ≈ 703.45 Ω⇒ L= = ≈ 1.12 .1 0−4 H
√R +Z Z L √ 988 + Z L L
2 2
L
2 2 ZL 2 πf 2 π .10 6
Vẽ lại dạng sóng ngõ vào và trên L5. Hai sóng này có tương quan về phase như thế nào?
Giải thích
1V Vin
VL
0,58V
- Nhận xét: Sóng ngõ ra ở L5 có pha sớm hơn sóng ngõ vào. Khi có dòng điện đi qua
cuộn dây thì cuộn dây cũng đồng thời tạo từ trường chạy trong lòng cuộn dây. Dựa
trên nguyên lý cảm ứng điện từ, khi từ trường tăng dần theo dòng điện thì trong cuộn
dây cũng sinh ra dòng điện cảm ứng để chống lại sự tăng dần đó. Khi dòng điện giảm,
từ trường giảm thì cũng có một dòng điện cảm ứng sinh ra để chống lại sự giảm đó.
Vì vậy trong cuộn dây, dòng điện trễ pha hơn so với điện áp.
Khi tăng/giảm tần số tín hiệu vào thì biên độ trên L5 thay đổi như thế nào? Giải thích
- Khi tăng/giảm tần số tín hiệu vào thì biên độ trên L5 cũng tăng/giảm tương ứng.
- Giải thích: ta có U ¿ =√ U + U và I =
2
R
2
L
U¿ UL U R
= =
Z ZL R
2 2 R2
⇒ U ¿ =U L 1+ 2
ZL ( )
Khi ZL tăng thì UL cũng tăng và ngược lại, khi ZL giảm thì UL cũng giảm do Uin và R
là cố định. Mà ZL tỉ lệ thuận với f nên khi tăng/giảm tần số tín hiệu vào thì biên độ
trên L5 cũng tăng/giảm tương ứng.
BÀI TN 2
KHẢO SÁT DIOCE CHỈNH LƯU VÀ ZENER
MỤC TIÊU:
CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị bài prelab
Xem lại cách sử dụng các dụng cụ đo VOM, oscilloscope, máy phát sóng
THÍ NGHIỆM 1
Mục tiêu
Kết nối nguồn điện thay đổi 0-20V vào diode D1, dùng VOM ở chế độ đo mA kết nối D1
và R1. Dùng 1 VOM ở chế độ đo điện áp đo điện áp vào Vin, một VOM khác đo điện áp
2 đầu diode. Nếu như thiếu VOM thì có thể dùng 1 VOM đo điện áp Vin rồi sau đó đo
điện áp trên diode.
Kiểm tra
Tăng dần Vin và ghi các giá trị đo được vào bảng sau
Vin (V) 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Id (mA) 1,35 3,36 5,34 7,32 9,31 11,31 13,18 15,21 17,31
Vd (V) 0,598 0,64 0,661 0,677 0,688 0,697 0,703 0,710 0,715
Vd (V)
Vin (V) 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Id (mA) 0,29 2,19 4,14 6,13 8,1 10,03 12,07 14,06 16,05
Vd2 (V) 1,712 1,806 1,848 1,878 1,903 1,924 1,943 1,960 1,976
Vin (V) 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Id (mA) 0,002 1,34 3,25 5,18 7,12 9,07 11,03 12,93 14,95
Vd2 (V) 2 2,654 2,748 2,82 2,883 2,937 2,985 3,029 3,07
Điện áp ngưỡng của D3: 3,25 V.
THÍ NGHIỆM 2
Mục tiêu
Yêu cầu
Kết nối nguồn điện thay đổi 0-20V vào diode D8 và điện trở R2 như hình vẽ,. Dùng 1
VOM ở chế độ đo điện áp đo điện áp trên R2 (VR2), một VOM khác đo điện áp 2 đầu
diode Vd.
Kiểm tra
VD
I D =I S .(exp( )− 1)
nVT
Tăng dần Vin, quan sát Vd và ghi các giá trị đo được vào bảng sau
Vd (V) 2 4 6 8 10 12 14 16 18
VR2 0,0273 0,0543 0,0897 0,1193 0,1491 0,1788 0,2084 0,2381 0,2678
(V)
Id (µA) 0,182 0,362 0,598 0,795 0,994 1,192 1,389 1,587 1,785
Dòng điện ngược bão hòa Is bằng bao nhiêu: -1,056.10-6. ( với n = 1,7)
Dùng dòng điện ngược bão hòa đã có, kiểm chứng lại dòng điện thuận theo lý thuyết của
diode D1 với bảng đo đã thực hiện ở trên, coi nhiệt độ phòng là 30oC.
Gợi ý: Chép lại bảng số liệu đo được ở miền thuận của diode D ở thí nghiệm 1 vào 2 hàng
ID (mA) và VD (V). Hàng ID(theory) được tính theo công thức lý thuyết dựa vào Is đã tính
phía trên và hàng VD (V). Sau đó so sánh ID(theory) và ID (mA) (thực tế đo ở bài 1)
Vin (V) 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Id (mA) 1,35 3,36 5,34 7,32 9,31 11,31 13,18 15,21 17,31
Vd (V) 0,598 0,64 0,661 0,677 0,688 0,697 0,703 0,710 0,715
Id(theory) 1,36 3,66 6,00 8,74 11,33 13,99 16,12 19,01 21,38
-> Nhận xét: Gía trị Id theory lớn hơn so với giá trị đo ở thực tế
THÍ NGHIỆM 3
Mục tiêu
Yêu cầu
Kết nối máy phát sóng vào D1 và R1 như sau. Chỉnh máy phát sóng chọn ngõ ra là sine,
tần số 1Khz, biên độ 4Vp-p.
Dùng kênh 1 của dao động ký đo dạng sóng ngõ vào, kênh 2 đo dạng sóng hai đầu R1.
Kiểm tra
Chỉnh máy phát sóng phát ra sóng sine, tần số 1Khz, biên độ 4Vp-p. Quan sát kênh 1 dao
động ký để có dạng sóng chính xác.
2V Vin
Vo
0,72V
Giá trị đỉnh của sóng ngõ ra là bao nhiêu? Giải thích
Giá trị đỉnh của sóng ngõ ra là 0.72V. Tương ứng với 1.44 Vpp
Nguyên nhân cho việc sóng ngõ ra thấp hơn hơn sóng ngõ vào là do ở diode phải có sụt
áp giữa anode và cathode lớn hơn điện áp ngưỡng của diode thì diode mới dẫn, với
V out ≈ V ¿ −V ON
Nối ngõ ra vào tụ C1. Vẽ lại dạng sóng ngõ ra và giải thích sự khác nhau so với khi
không có tụ C1.
Vin
Vo
Dạng sóng ngõ ra khi nối tụ vào tải phẳng hơn khi không có tụ, nguyên nhân là do khi có tụ
điện thì tụ điện được nạp khi điện áp tăng và khi điện áp giảm thì tụ điện xả để duy trì điện áp
qua tải được ổn định. Nhờ tác dụng lọc của tụ mà dạng sóng ở ngõ ra phẳng hơn
THÍ NGHIỆM 4
Mục tiêu
Yêu cầu
Kết nối máy phát sóng vào D1 và R1 như sau. Chỉnh máy phát sóng chọn ngõ ra là sine,
tần số 1Khz, biên độ 4Vp-p.
Dùng kênh 2 đo dạng sóng hai đầu R1, lưu ý tháo probe kênh 1 ra khỏi mạch.
Kiểm tra
Chỉnh máy phát sóng phát ra sóng sine, tần số 1Khz, biên độ 4Vp-p. Quan sát kênh 1 dao
động ký để có dạng sóng chính xác.
Vẽ dạng sóng ngõ vào và dạng sóng ngõ ra trên R1.Giá trị đỉnh của sóng ngõ ra là bao
nhiêu? Giải thích
Nguyên nhân sóng ngõ ra có giá trị đỉnh thấp hơn sóng ngõ vào và thấp hơn giá trị đỉnh
của sóng ngõ ra trong trường hợp chỉnh lưu bán kì là do trong mỗi bán kì, giữa hai đầu
chỉnh lưu cầu đều phải có sụt áp lớn hơn hai lần điện áp ngưỡng của mỗi diode thì diode
mới dẫn, cho nên V out ≈ V ¿ −2 V ON .
VR1
Nối ngõ ra vào tụ C1. Vẽ lại dạng sóng ngõ ra và giải thích sự khác nhau so với khi
không có tụ C1.
Vo
Vin
Dạng sóng ngõ ra khi nối tụ vào tải phẳng hơn khi không có tụ, nguyên nhân là do khi có tụ
điện thì tụ điện được nạp khi điện áp tăng và khi điện áp giảm thì tụ điện xả để duy trì điện áp
qua tải được ổn định. Nhờ tác dụng lọc của tụ mà dạng sóng ở ngõ ra phẳng hơn
THÍ NGHIỆM 5
Mục tiêu
Yêu cầu
Dùng VOM đo giá trị của R3 và R4.
Kết nối nguồn điện 0-20V vào mạch, chỉnh điện áp về 0V. Dùng VOM ở chế độ đo mA
kết nối R3 và D9. Dùng 2 VOM đo điện áp vào và điện áp ra.
Kiểm tra
Tăng dần điện áp vào, ghi nhận điện áp trên Zener và dòng điện qua Zener như bảng sau
Vi 2 4 6 8 10 12 14 16 18
(V)
Vdz 2,012 4,01 5,218 5,244 5,256 5,265 5,274 5,283 5,289
Tính công suất R3 khi Id = IR3 = 20mA. Xác định dòng ổn áp tối thiểu
Chỉnh Vin sao cho Id = IR3 = 5 mA. Sau đó kết nối tải R4 song song với Zener. Quan sát
Volt kế và Miliampe kế khi có tải và giải thích sự thay đổi đó.
Quan sát sự thay đổi của Volt kế và Miliampe kế khi có tải và không có tải, giải thích sự
thay đối đó
Sau khi kết nối tải R4, số chỉ của Miliampe là 9,09mA , song song với Zener thì số chỉ của
volt kế sẽ là 2,97 V.
Quan sát : Số chỉ trên Miliampe kế tăng nhưng số chỉ trên Volt kế lại giảm.
Nguyên nhân: với thí nghiệm này, diode zener đã đạt trạng thái ổn áp do dòng điện đã đạt giá
trị ổn áp tối thiểu nên điện áp giữa hai đầu diode zener ổn định. Miliampe kế lúc này thể hiện
dòng điện tổng của mạch, tức là là tổng của cả dòng điện qua diode zener và tải nên Miliampe
kế hiển thị giá trị lớn hơn ban đầu khi chỉ có dòng điện qua diode zener
Giảm Vin cho đến khi mạch không còn ổn áp. Mạch không còn ổn áp khi nào?
V DZ < V Z
Ghi nhận lại giá trị Vin khi mạch không còn ổn áp.
Vin = 13,8V
VZ không đổi )
(
Suy ra: V ¿ = I z +
VZ
R +V
R4 3 z )
(
V ¿ = I zmin +
VZ
R4 ) ( −3
R 3+ V z = 1 , 45 . 10 +
5,6
324 , 4 )
5 49,5+5,6=15,8826 ¿ )
MỤC TIÊU:
CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị bài prelab
Xem lại cách sử dụng các dụng cụ đo VOM, oscilloscope, máy phát sóng
THÍ NGHIỆM 1
Mục tiêu
Khảo sát mạch xén phân cực âm dùng diode
Yêu cầu
Kết nối mạch như hình vẽ. Trong đó nguồn V DC là nguồn DC có điện áp 1V. Nguồn xoay
chiều Vsine là sóng sine biên độ ban đầu là 2Vp-p, tần số 1kHz, mức offset là 0V. Các bộ
nguồn trên chưa được bật cho đến khi được GVHD xem qua.
Kiểm tra
Vẽ lại sơ đồ nguyên lý của mạch thí nghiệm trên, trên sơ đồ nguyên lý cần ký hiệu đầy đủ
tên linh kiện, thông số của chúng.
Sinh viên tiến hành lắp mạch điện thí nghiệm. Sau khi lắp xong mạch thí nghiệm, sinh
viên nhờ GVHD xác nhận rồi mới tiến hành thí nghiệm
Thay đổi biên độ của nguồn xoay chiều V sine từ 2Vp-p đến 10Vp-p. Trong quá trình thay
đổi đó, quan sát dạng sóng thu được trên cả hai kênh của dao động ký, mô tả lại hiện
tượng thu được.
-Khi tăng dần Vs thì dạng sóng Vo suất hiện khoảng bị xén càng rõ
Ghi chú: cả hai kênh đều phải quan sát ở chế độ DC trong bài thí nghiệm này trở về sau.
- Theo sơ đồ trên, kênh 1 đo điện áp giữa 2 đầu nguồn xoay chiều, nên khi thay đổi
biên độ của nguồn, biên độ của sóng trên kênh 1 cũng thay đổi theo
- Còn ở kênh 2, đo điện áp ngõ ra, ở bán kỳ dương, đều bị xén ở giá trị V = 1 + V on. Ở
bán kỳ âm, dạng sóng ra như dạng sóng ở kênh 1.
Giữ biên độ của nguồn xoay chiều Vsine là 10Vp-p, thay đổi giá trị điện áp của nguồn
DC từ 1VDC đến 3VDC, quan sát hiện tượng thu được.
- Ở kênh 2, khi thay đổi nguồn DC, mức xén ở các dạng sóng lần lượt bị thay đổi theo.
- Độ giới hạn của sóng ngõ ra được tăng dần lên
Điều chỉnh nguồn Vsine có biên độ 10Vp-p, nguồn DC có điện áp 1V, vẽ lại dạng sóng
thu được trên dao động ký.
CH1
CH2
- Trong mạch xén này, khi điện áp tín hiệu đầu vào là dương và đạt độ lớn > V on + Vdc,
diode phân cực thuận, điều này làm cho nó hoạt động như một công tắc đóng. Do đó,
dạng sóng đầu ra ở kênh 2 bị giới hạn lại, còn ở các phần còn lại, dạng sóng ngõ ra
giống với dạng sóng ngõ vào do diode bị phân cực ngược và hoạt động như một công
tắc mở.
THÍ NGHIỆM 2
Mục tiêu
Yêu cầu
Kết nối mạch như hình vẽ. Trong đó nguồn V DC là nguồn DC có điện áp 1V. Nguồn xoay
chiều Vsine là sóng sine biên độ ban đầu là 2Vp-p, tần số 1kHz, mức offset là 0V. Các bộ
nguồn trên chưa được bật cho đến khi được GVHD xem qua.
Kiểm tra
Vẽ lại sơ đồ nguyên lý của mạch thí nghiệm trên, trên sơ đồ nguyên lý cần ký hiệu đầy đủ
tên linh kiện, thông số của chúng.
Sinh viên tiến hành lắp mạch điện thí nghiệm. Sau khi lắp xong mạch thí nghiệm, sinh
viên nhờ GVHD xác nhận rồi mới tiến hành thí nghiệm.
Thay đổi biên độ của nguồn xoay chiều V sine từ 2Vp-p đến 10Vp-p. Trong quá trình thay
đổi đó, quan sát dạng sóng thu được trên cả hai kênh của dao động ký, mô tả lại hiện
tượng thu được.
- Kênh 1: Tương tự dạng sóng ở thí nghiệm 1, khi thay đổi dần biên độ của nguồn,
dạng sóng trên kênh 1 cũng thay đổi theo và có biên độ tương ứng với nguồn xoay
chiều Vsine.
- Kênh 2: Ngược lại với thí nghiệm 1, nếu ở thí nghiệm 1, khi thay đổi V sine , dạng sóng
cũng bị giới hạn lại, nhưng lúc này bị giới hạn ở bán kì âm và mỗi lần thay đổi, dạng
sóng tương tự như Kênh 1 và mức xén không thay đổi.
Giữ biên độ của nguồn xoay chiều Vsine là 10Vp-p, thay đổi giá trị điện áp của nguồn
DC từ 1VDC đến 3VDC, quan sát hiện tượng thu được.
- Tương tự thí nghiệm 1, độ giới hạn của tín hiệu sóng ngõ ở kênh 2 cũng bị thay đổi,
nhưng ở bán kỳ âm nên độ giới hạn giảm dần.
Điều chỉnh nguồn Vsine có biên độ 10Vp-p, nguồn DC có điện áp 1V, vẽ lại dạng sóng
thu được trên dao động ký.
CH2
CH1
- Ở bán kỳ dương, diode phân cực ngược nên dạng sóng ngõ ra tương tự dạng sóng ngõ
vào.
- Ở bán kỳ âm, diode sẽ phân cực thuận khi điện áp ngõ vào > V on + Vdc. Khi đó điện
áp ngõ ra đúng bằng Von + Vdc. Nên dạng sóng ngõ ra là đường thẳng.
THÍ NGHIỆM 3
Mục tiêu
Khảo sát mạch xén phân cực dương dùng diode, có tải.
Yêu cầu
Kết nối mạch như hình vẽ. Trong đó nguồn V DC là nguồn DC có điện áp 1V. Nguồn xoay
chiều Vsine là sóng sine biên độ 8Vp-p, tần số 1kHz, mức offset là 0V. Các bộ nguồn trên
chưa được bật cho đến khi được GVHD xem qua.
Kiểm tra
Vẽ lại sơ đồ nguyên lý của mạch thí nghiệm trên, trên sơ đồ nguyên lý cần ký hiệu đầy đủ
tên linh kiện, thông số của chúng.
Sinh viên tiến hành lắp mạch điện thí nghiệm. Sau khi lắp xong mạch thí nghiệm, sinh
viên nhờ GVHD xác nhận rồi mới tiến hành thí nghiệm.
Điều chỉnh nguồn Vsine có biên độ 10Vp-p, nguồn DC có điện áp 1V, vẽ lại dạng sóng thu
được trên dao động ký.
CH1
CH2
So sánh hình dạng đồ thị trên với đồ thị thu được tại thí nghiệm 2, mô tả lại các điểm
giống và khác nhau giữa hai đồ thị, giải thích.
Mục tiêu
Khảo sát mạch xén phân cực dương dùng diode, có thêm điện trở trên diode.
Yêu cầu
Kết nối mạch như hình vẽ. Trong đó nguồn V DC là nguồn DC có điện áp 1V. Nguồn xoay
chiều Vsine là sóng sine biên độ là 8Vp-p, tần số 1kHz, mức offset là 0V. Các bộ nguồn
trên chưa được bật cho đến khi được GVHD xem qua.
Kiểm tra
Vẽ lại sơ đồ nguyên lý của mạch thí nghiệm trên, trên sơ đồ nguyên lý cần ký hiệu đầy đủ
tên linh kiện, thông số của chúng.
Sinh viên tiến hành lắp mạch điện thí nghiệm. Sau khi lắp xong mạch thí nghiệm, sinh
viên nhờ GVHD xác nhận rồi mới tiến hành thí nghiệm.
CH1
CH2
So sánh hình dạng đồ thị trên với đồ thị thu được tại thí nghiệm 2, mô tả lại các điểm
khác nhau giữa hai đồ thị và giải thích.
- Giống : Đồ thị của cả hai thí nghiệm đều bị giới hạn ở bán kì âm do diode được phân
cực thuận ở bán kỳ âm của nguồn Vsine.
- Khác : Độ giới hạn và “kiểu” giới hạn. Ở TN2, mức giới hạn là V on + Vdc cố định, còn
ở TN này mức giới hạn của nó là một dạng sóng có đỉnh âm cao hơn đỉnh âm của
dạng sóng ngõ vào.
- Giải thích: Do ở TN4, sự xuất hiện của con trở nối tiếp với nguồn DC làm cho có sự
rơi áp trên con trở này. Ở bán kỳ âm, khi diode phân cực thuận, theo định luật
Kirchhoff, ta có được phương trình sau:
- −V ¿ + I . R1 +V DC +V on + I . R3 =0 ⟺ V out =V ¿ − I . R 3
- Do đó, ở thời điểm con diode chưa được phân cực thuận tức V in < Vdc+Von+I.R1, dạng
sóng của CH2 tương tự dạng sóng trên CH1, từ lúc con diode được phân cực thuận,
dạng sóng trên CH2 sẽ theo biểu thức Vout ở trên.
MỤC TIÊU:
Nắm được cách sử dụng kit thí nghiệm, dụng cụ đo.
Nắm được đặc tính các linh kiện BJT loại npn, pnp
CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị bài prelab
Xem lại cách sử dụng các công cụ đo VOM, DVM và Oscilloscope (dao động ký - dđk)
THÍ NGHIỆM 1
Mục tiêu
Yêu cầu
Kiểm tra
Đưa VOM về chế độ đo diode. Đo điện áp giữa các chân của BJT trong khối I và II và ghi
nhận vào bảng sau
Transistor Q1
Transistor Q2:
Xác định xem transistor loại gì và các chân P1-P2-P3 là chân gì, BJT còn tốt hay không.
Giải thích.
P1 P2 P3 Loại BJT Chất lượng
-Khi kiểm tra Q1 thì khi để dây đỏ đặt ở P1, dây đen đặt ở P2 và P3 tức 2 cặp là P1-P2 và P1-P3
ta đều đo được 2 giá trị dương khoảng 0,6 điều này chứng tỏ P1 là cực Base cực C, E là 2 chân
còn lại, đồng thời dây đỏ của loại NPN được đặt vào Base do đó ta xác định Q1 thuộc loại NPN
-Tương tự như Q1, nhưng Q2 có khác biệt đó là khi đặt dây đen vào P2, dây đỏ vào P1 và P3 thì
đc 2 cặp P1-P2 và P3-P2 đều có giá trị dương ~0.6 điều này chứng tỏ P2 là Base và dây đen đặt ở
Base thuộc loại PNP, xác định đc Q2 thuộc loại PNP
THÍ NGHIỆM 2
Mục tiêu
Khảo sát các miền hoạt động tắt/khuếch đại/bão hòa của BJT npn
Chuẩn bị
Đọc xem điện trở R1 có giá trị là bao nhiêu và kiểm chứng lại bằng VOM.
Chỉnh nguồn điện về 12V và kết nối mạch như Hình 2. Một VOM đo dòng điện Ib ở tầm
uA, một VOM đo dòng Ic ở tầm mA, và 1 VOM đo điện áp Vce.
1
1
1
R1
1K
D1
LED
TP 1 1
1
TP 8 TP 9 R2 TP 1 2 TP 1 3
VR 3
10K 1 1 1 1
50K
TP 1 0
C6 C8 1 Q3
10uF /50V 0.1u/50V C 1815
1
TP 1 4 TP 2 8
1
1
TP 3 2 TP 1 5 TP 2 7
Vce 6,27V 4,62V 3,004V 1,554V 328,6mV 206,5V 173,5mV 158mV 149,1mV
Bật nguồn. Chỉnh biến trở để thay đổi dòng điện Ib, quan sát giá trị Ic và Vce và điền vào
bảng sau:
Với Ib trong khoảng nào thì transistor dẫn khuếch đại? Khi đó hfe là bao nhiêu?
Với Ib trong khoảng 10uA tới 25uA thì transistor dẫn khuếch đại.
Khi dùng transistor làm nhiệm vụ đóng/ngắt, ta đưa transistor vào chế độ nào? Vì sao?
Chúng ta vận hành Transistor BJT trong chế độ bão hoà để nó làm nhiệm vụ đóng mạch
Do ở chế độ cắt, cả hai lớp tiếp giáp của transistor BJT (cực phát với cực gốc và cực góp
với cực gốc) đều được phân cực nghịch. Nói cách khác, nếu chúng ta giả sử hai lớp tiếp
giáp p-n là hai diode tiếp giáp p-n, thì cả hai diode đều được phân cực nghịch ở chế độ
cắt. Chúng ta biết rằng trong điều kiện phân cực nghịch, không có dòng điện nào chạy
qua thiết bị. Do đó, không có dòng điện nào chạy qua transistor. Do đó, transistor lưỡng
cực ở trạng thái tắt và làm việc giống như một công tắc mở.
Ở chế độ bão hòa, cả hai lớp tiếp giáp của transistor BJT (cực phát với cực gốc và cực góp với
cực gốc) đều được phân cực thuận. Nói cách khác, nếu chúng ta giả sử hai lớp tiếp giáp p-n là
hai diode tiếp giáp p-n, thì cả hai diode đều được phân cực thuận ở chế độ bão hòa. Chúng ta
biết rằng trong điều kiện phân cực thuận, dòng điện chạy qua thiết bị. Do đó, dòng điện chạy
qua transistor lưỡng cực.
THÍ NGHIỆM 3
Mục tiêu
Khảo sát các miền hoạt động tắt/khuếch đại/bão hòa của BJT pnp
Chuẩn bị
Đọc xem điện trở R2 có giá trị là bao nhiêu và kiểm chứng lại bằng VOM..
Chỉnh nguồn điện về 12V và kết nối mạch như Hình 4. Một VOM đo dòng điện Ib ở tầm
uA, một VOM đo dòng Ic ở tầm mA, và 1 VOM đo điện áp Vce.
TP 1 7
TP 1 6
1
TP 1 8
1
1
Q4
TP 2 1 TP 2 2
1
TP 2 3
1
2N 3906 1
TP 2 4
TP 1 9 TP 2 0 R4 1
VR 5
10K 1 1
D2
50K
LE D
C7 C1
10uF /50V 0.1u/50V
R6
1K
1
TP 2 5 TP 2 6
Tiến hành
Bật nguồn. Chỉnh biến trở để thay đổi dòng điện Ib, quan sát giá trị Ic và Vce và điền vào
bảng sau:
Vce 7.23V 6.2V 5.126V 4.197V 3.35V 2.504V 1.788V 1.103V 537.3mV
Với Ib trong khoảng nào thì transistor dẫn khuếch đại? Khi đó hfe là bao nhiêu?
Với Ib trong khoảng 10uA-50uA thì transistor dẫn khuếch đại với hfe = 205
Nếu thay vì đặt tải (điện trở+led) ở cực C, ta đặt ờ cực E như hình sau. Khi đó BJT có bão
hòa được không? Vì sao? (Câu hỏi này trả lời khi nộp báo cáo, không cần trả lời lúc
tiến hành thí nghiệm.
VC C
BJT sẽ không hoặc rất khó bão hoà vì theo sơ đồ nối như trên. Vì để transitor
D1
PNP có bão hoà thì điện áp tại cục B phải đủ thấp hơn cực E, theo sơ đồ như LED
hình ta có điện áp tại B tương đương hoặc lớn hơn điện áp tại cực C, mà điện áp
chênh lệch giữa cực E và cực C lại thấp hơn điện áp chênh lệch giữa cực B và E R1
220
R2
10K
THÍ NGHIỆM 4
Mục tiêu
Chuẩn bị
Kết nối nguồn điện 5V vào mạch cấp nguồn dòng, nguồn điện thay đổi 0-5V vào hai cực
C-E của Q2. Các VOM kết nối như hình vẽ.
Hình 5 Kết nối mạch đo đặc tuyến vào của BJT
Tiến hành
Bật nguồn. Chỉnh điện áp VCE cố định là 2V, chỉnh biến trở R2 để thay đổi dòng I B và ghi
vào bảng sau. Trong quá trình thí nghiệm lưu ý giữ VCE cố định là 2V.
VBE 532.4m 545.2m 554.2m 560.9m 566.8m 0.572 0.576 0.58 0.584
V V V V V V V V V
Chỉnh điện áp VCE cố định là 4V, chỉnh biến trở R2 để thay đổi dòng I B và ghi vào bảng
sau. Trong quá trình thí nghiệm lưu ý giữ VCE cố định là 4V.
VBE 487mV 516.7mV 557.2mV 576.1mV 0.588V 0.6mV 0.615mV 0.632mV 0.650mV
Vẽ đặc tuyến vào IB-VBE ứng với hai trường hợp VCE=2V và VCE=4V.
IB (10-5A)
V-BE (mV)
IB (10-5A)
V-BE (mV)
-> V-CE = 2V thì V-BE tăng nhanh khi Ib nằm trong khoảng 0-10uA và tăng chậm khoảng
10-50uA
-> V-CE = 4V thì V-BE tăng nhanh khi Ib khoảng 10-20uA và tăng chậm khoảng 20-50uA
THÍ NGHIỆM 5
Mục tiêu
Chuẩn bị
Kết nối nguồn điện 5V vào mạch cấp nguồn dòng, nguồn điện thay đổi 0-20V vào mạch.
Các VOM kết nối như hình vẽ.
Tiến hành
Bật nguồn. Chỉnh dòng điện IB cố định là 20uA, thay đổi Vin để có được các giá trị VCE
theo bảng sau. Điền các giá trị tương ứng của dòng IC.
IB=30mA
IB=25mA
IB=20mA
Nhận xét tương quan giữa 3 đặc tuyến. Ước tính điện áp Early.
Dựa vào đồ thị V-CE ∈ [ 0 ; 0,3 ] là miền bão hòa , chọn đường Ib = 20 μ A lấy gần đúng
d I C 5,97− 5,84 I CQ
= = =0,65
d V CE 0,2 VA
THÍ NGHIỆM 6
Mục tiêu
Chuẩn bị
Đọc và dùng VOM xác định lại giá trị các điện trở
Chỉnh nguồn tín hiệu Vs có biên độ 1V, tần số 1Khz. Sau đó giảm biên độ Vs về 0V.
Dùng kênh 1 dao động ký đo dạng sóng Vs, kênh 2 đo dạng sóng tại cực C của Q3.
TP 1 6
1
R 12
1K
47K
VR 8
TP 1 7
1
1
TP 1 8 TP 2 3
1 TP 2 4
TP 2 6
TP 2 1
1
R9
C5 TP 2 5
1
120K
1
TP 2 2 R 11 C4 TP 2 0 TP 1 9
1
1 1 1 Q3
C 1815 10uF R 13
R 10 10K
10K 10uF
10K
1
1
TP 2 7 TP 2 8 TP 2 9
Tiến hành
Tăng dần biên độ Vs. Xác định biên độ tối đa của Vs để ngõ ra không bị méo dạng (max
swing). Nếu dạng sóng ngõ ra bị méo dạng ở 1 đầu hình sine, chỉnh biến trở R8 để thay
đổi phân cực sao cho đạt max swing. Vẽ dạng sóng vs và vce trên cùng hệ tọa độ.
Vs
Vce
Xác định biên độ Vs: 230mV ( ứng với 460mV-Vpp) và biên độ Vce: 5V- ứng với 10Vpp
Xác định độ lợi của mạch khuếch đại ở max-swing. Kiểm chứng lại so với lý thuyết.
v out 5
Độ lợi của mạch khuếch đại ở max-swing: hfe= ln =ln =3.079
v¿ 0.230
Tắt nguồn, đo giá trị VR8 tại max swing và kiểm chứng lại so với lý thuyết
Kết nối tải R13 vào mạch. Chuyển kênh 2 của dao động ký sang đo dạng sóng ngõ ra trên
R3. Nhận xét.
Chỉnh lại Vs sao cho đạt max swing trong trường hợp có tải R13. Xác định độ lợi và Vs
tại Max Swing. Kiểm chứng lại so với lý thuyết
v out 4,72
Độ lợi của mạch khuếch đại ở max-swing: hfe= ln =ln =2.9892
v¿ 0.246