You are on page 1of 96

1

2 3
Mục lụcsommaire
Commissariat général / Chỉ đạo chung : Emmanuel Cerise (Co-directeur de l’IMV, architecte-chercheur / Đồng giám
đốc IMV, kiến trúc sư-nhà nghiên cứu), Laurent Pandolfi (Chargé de mission Asie-Océan Indien à l’UAIE-Île-de-France,
urbaniste / Phụ trách khu vực Châu Á-Ấn Độ Dương, Sở Ngoại vụ và Hợp tác châu Âu Vùng Île-de-France, nhà quy hoạch)
Commissariat scientifique / Chỉ đạo khoa học : Đinh Trọng Hiếu (Ethnologue retraité du CNRS /
Nhà nghiên cứu dân tộc học tại CNRS đã nghỉ hưu), Emmanuel Poisson (Historien à l’Université Paris-Diderot /
Nhà sử học tại Đại học tổng hợp Paris-Diderot) Lời giới thiệu / Introduction générale. 9
Commanditaire / Tổ chức thực hiện : Conseil régional d’Île-de-France / Hội đồng Vùng Île-de-France,
Comité populaire de Hanoi / Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
Thể thức trình bày / Présentation 18

Mise en œuvre / Thực hiện : Institut des métiers de la ville (IMV) / Dự án hợp tác Phát triển đô thị Hà Nội –
Albert Kahn (1860-1940) / Albert Kahn (1860-1940) 20
Île-de-France (IMV), Institut français de Hanoi / Trung tâm Văn hóa Pháp tại Hà Nội
Financement / Tài trợ kinh phí : Conseil régional d’Île-de-France / Hội đồng Vùng Île-de-France, Institut français - Phần mở đầu về kỹ thuật : Phiên bản hình màu, 22
Année croisée France-Vietnam / Trung tâm Văn hóa Pháp tại Hà Nội – Chương trình Năm giao lưu Pháp-Việt, một sản phẩm sáng tạo và khắt khe
Musée Albert Kahn / Bảo tàng Albert Kahn Préambule technique : L’autochrome,
Auteurs / Các tác giả : Đinh Trọng Hiếu, Ronan Guinée, Guillaume Maylander, Emmanuel Poisson un produit innovant et exigeant
Scénographie / Dàn dựng : IMV - tpa I&A., JSC
Création graphique / Thiết kế đồ họa : IMV Léon Busy, nhà nhiếp ảnh phục vụ Kho Lưu trữ Toàn cầu 30
Tirages et infographie / In ấn và thực hiện đồ họa : Noi Pictures Léon Busy, photographe au service des Archives de la Planète
Lumière / Ánh sáng : Thierry Castiaux
Menuiserie / Gia công đồ gỗ : Thanh phong indetra Co., ltd Một vài điểm mốc về tiểu sử Léon Busy (1874-1951) 52
Léon Busy (1874-1951), quelques repères biographiques
Numérisation des plaques autochromes / Số hóa các phiên bản hình màu :
Ronan Guinée, Technicien de laboratoire, Musée départemental Albert Kahn
Phiên bản hình màu và đời sống thường ngày : 54
Crédits photographiques / Nguồn tư liệu hình ảnh : © Musée départemental Albert-Kahn / © Bảo tàng Albert-Kahn
những ngành nghề và xã hội.
Traduction / Chuyển ngữ : Đinh Trọng Hiếu, Trương Quốc Toàn Les autochromes en couleurs et la vie au quotidien :
Partenaires institutionnels / Các cơ quan đối tác métiers et société
Musée départemental Albert Kahn / Bảo tàng Albert-Kahn
Université Paris-Diderot - Sphère / Đại học tổng hợp Paris Diderot - Sphère
So sánh bốn bức hình về trang phục phụ nữ. 116
Comparaison des 4 autochromes sur l’habillement féminin
Institut français de Hanoi / Trung tâm Văn hóa Pháp tại Hà Nội
Bối cảnh tự nhiên và tín ngưỡng 120
Environnement naturel et croyances
L’Institut des Métiers de la Ville est un bureau de coopé- Dự án hợp tác Phát triển đô thị Hà Nội – Ile-de-France (IMV) là
ration décentralisée entre la Région Île-de-France et le một cơ quan hợp tác cấp địa phương giữa Hội đồng Vùng Île-
Comité Populaire de Hanoi, créé en 2001. Son action de-France và Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, được thành Môi trường tự nhiên và bối cảnh do con người biến đổi 182
est fondée sur l’apport d’expertises et le partage d’ex- lập năm 2001. IMV hoạt động trên cơ sở hỗ trợ tư vấn và chia Environnement naturel et milieu anthropisé au Viêt Nam.
périences, entre professionnels, sur des sujets liés au sẻ kinh nghiệm giữa các nhà chuyên môn về nhiều chủ đề khác
développement de Hanoi. //www.imv-hanoi.com nhau liên quan đến sự phát triển của Hà Nội. Tài liệu tham khảo / Bibliographie 186

4 Musée Albert Kahn 5


Lời Tựa Préface
Nhân dịp 25 năm thiết lập quan Chất lượng thẩm mỹ và hình ảnh như được nhân A l’occasion des 25 ans de leur Cette qualité esthétique et visuelle se double d’une
hệ hợp tác, Hội đồng Vùng Île-de-France và Ủy ban thêm lên nhờ những giá trị lớn về lịch sử và nhân coopération, la Région Île-de-France et le Comité grande richesse historique et anthropologique.
nhân dân Thành phố Hà Nội rất hân hạnh được phối chủng học. Đó chính là toàn bộ giá trị của cuộc triển populaire de Hà Nội ont le plaisir de s’associer, une C’est tout l’intérêt de cette exposition. Đinh Trọng
hợp với nhau thêm một lần nữa để kỷ niệm tình hữu lãm này. Với nỗ lực tuyển chọn kỹ lưỡng và phân tích fois de plus, pour célébrer l’amitié et les relations Hiếu et Emmanuel Poisson ont réussi, par un
nghị và quan hệ Pháp – Việt. Vì vậy, trong khuôn khổ khoa học một cách tỉ mỉ từng bức hình và các nội dung franco-vietnamiennes. Nous sommes donc heureux, judicieux travail de sélection doublée d’une analyse
Năm Pháp tại Việt Nam, chúng tôi rất vui mừng giới chú thích, hai nhà nghiên cứu Đinh Trọng Hiếu và dans le cadre des Années croisées France-Vietnam, scientifique minutieuse des images et des légendes,
thiệu với công chúng Việt Nam và Pháp một cuộc Emmanuel Poisson đã thành công trong việc làm de pouvoir présenter aux publics vietnamiens et à faire ressortir des éléments forts de la culture et de
triển lãm ảnh đặc biệt, thành quả của sự phối hợp nổi bật các yếu tố chủ đạo về văn hóa và lịch sử Việt français une exposition photographique inédite, l’histoire vietnamiennes.
với Bảo tàng Albert Kahn ở Boulogne-Billancourt Nam. fruit d’un partenariat avec le musée Albert Kahn de
(Pháp) và Trung tâm văn hóa Pháp. Boulogne-Billancourt et l’Institut français. Le catalogue commenté permet de prolonger
Tập sách ảnh có lời bình này cho phép kéo dài và làm et d’enrichir l’exposition. Il est aussi un précieux
Cuộc triển lãm này giới thiệu hàng loạt bức hình màu phong phú hơn nội dung triển lãm. Đó cũng là một Cette exposition présente une série de clichés qui témoignage des liens humains et culturels créés
về mảnh đất và con người Hà Nội cách đây đúng 100 bằng chứng quý giá về các mối liên hệ về con người donne à voir des photographies en couleur de Hà entre le Vietnam et la France tout au long de l’histoire
năm. Việc sử dụng màu sắc khiến người xem bị thu và văn hóa đã hình thành giữa Việt Nam và Pháp Nội et de ses habitants il y a cent ans. L’utilisation de ; liens que la Région Île-de-France et la Ville de Hà Nội
hút và chìm đắm vào một Hà Nội thuần khiết của trong suốt chiều dài lịch sử ; những mối liên hệ mà la couleur saisit le spectateur, et le plonge, sans filtre, travaillent, ensemble, à entretenir et renouveler.
những năm đầu thế kỷ 20. Không còn sự khác biệt Vùng Île-de-France và Thành phố Hà Nội đang tiếp dans le Hà Nội du début du vingtième siècle. Elle
với thực tế vẫn thường thấy trên những bức hình đen tục cùng nhau nỗ lực gìn giữ và duy trì lâu bền. annule la distance avec la réalité vietnamienne de
trắng được chụp tại Việt Nam thời kỳ đó. Những con l’époque que créent les clichés en noir et blanc. Les
phố buôn bán trong khu phố cổ Hà Nội hiện ra với vẻ vieilles rues commerçantes de Hà Nội apparaissent
đẹp trọn vẹn và sự sống động như đã từng được tôn ainsi dans toute leur beauté et leur mouvement, tant
vinh trong các tác phẩm của các họa sĩ Việt Nam. Sự Nguyễn Thế Thảo célébrés par les peintres vietnamiens. L’attention Jean-Paul HUCHON
chú ý được tập trung nhiều vào trang phục và phong Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội portée aux tenues vestimentaires et aux paysages, Président du Conseil Régional d’Île-de-France.
cảnh xung quanh các nhân vật để tăng thêm hiệu Jean-Paul HUCHON dans lesquels s’inscrivent les personnages, en Nguyen The Thao
ứng trong mỗi bức hình. Chủ tịch Hội đồng Vùng Île-de-France renforce l’effet. Président du Comité Populaire de la Ville de Hà Nội

6 7

Nhân dịp « Năm Việt Nam-Pháp » một cuộc L’année France-Vietnam est l’occasion de
triển lãm hình ảnh xưa được tổ chức tại Hà Nội, và présenter à Hà Nội puis à Paris une exposition de
tiếp theo là ở Paris. Những hình ảnh màu này được photographies anciennes conservées au Musée Al-
quản tại Bảo tàng Albert Kahn, trong Kho Lưu trữ bert Kahn et relevant des Archives de la Planète. L’in-
Toàn Cầu. Lợi ích đầu tiên của công việc này là đưa térêt premier de cette manifestation est de restituer
trả lại đông đảo mọi người những bức ảnh chụp à la population vietnamienne des images prises il y a
cách đây một thế kỷ về họ. Còn gì chính đáng hơn un siècle. Quoi de plus naturel et de plus légitime que
việc giới thiệu hình ảnh của người Việt Nam cho de montrer, aux Vietnamiens d’aujourd’hui, des pho-
người Việt Nam, cho dù đấy là những hình ảnh xa tographies, les leurs, d’antan, même si les conditions
xưa, mặc dù mọi điều kiện xã hội và chính trị đều đã socio-politiques ont changé ? Est-il besoin de préciser
đổi thay ? Có cần phải nhấn mạnh thêm rằng : đây qu’une telle restitution constitue l’un des premiers
là bổn phận đầu tiên của những người làm công tác soucis d’un chercheur en sciences humaines ?

Introduction générale nghiên cứu xã hội, nhân văn ?

Từ sưu tập phiên bản hình màu1, do Léon Busy chụp,


De ce fonds d’autochromes, faites par Léon Busy, au
« Tonkin », à l’époque de la colonisation française (de
ở « Bắc kỳ »2 thời Pháp thuộc (nhất là khoảng giữa 1914 à 1915 notamment), nous avons extrait toute
1914-1915), chúng tôi đã chọn lựa tất cả những bản image susceptible d’intéresser les études vietna-

Lời giới thiệu thấy là hữu ích cho việc nghiên cứu Việt học, mà
không loại trừ cả tiêu chuẩn thẩm mỹ. Đương nhiên,
ưu tiên dành cho những phiên bản ghi lại đời sống
miennes. Ne sont exclues de nos critères ni la dimen-
sion esthétisante des photographies, ni la portée de
témoignage visuel sur la vie matérielle, et/ou cultu-
vật chất và tinh thần của người Việt thời bấy giờ. relle au Việt Nam à cette période. Un premier choix
Thoạt đầu, ngót 200 phiên bản hình màu được lọc d’environ 200 plaques autochromes (en couleurs),
ra, với vài bản chụp đen trắng, cộng thêm 10 đoản plus quelques plaques en noir et blanc, ainsi que 10
phim đen trắng, từ một sưu tập khoảng 1500 hình courts métrages en noir et blanc, sur un total d’envi-
đã được số hóa, và được trình bày trên máy vi tính. ron 1500 vues numérisées, présentées sur ordinateur,
Thảo luận gắt gao nhiều lần, vì gặp những khó khăn a résulté de ce travail. Non sans d’âpres discussions,
kỹ thuật, chúng tôi đã giảm con số ấy xuống 120 le corpus a dû par la suite être réduit à 120 puis à 60
phiên bản, để cuối cùng rút xuống thành 60. Vì thế, autochromes, et ce pour des raisons techniques. C’est
dám xin quý vị nhận cho rằng : đây thật là tinh hoa dire que vous avez, devant vous, la quintessence d’un
1. Từ « autochrome », dịch cho sát nghĩa, phải gọi là “phiên bản tự choix réfléchi, raisonné. Sans doute certaines vues
nhiễm sắc”, song để cho dễ hiểu, chúng tôi sẽ dùng cụm từ “phiên ont été l’objet de publications antérieures, notam-
bản hình màu”, và xin lưu ý quý vị rằng đấy là những phiên bản
kính, thường thường khổ 9 x 12 cm, có màu như những dương ment dans l’ouvrage Villages et villageois au Tonkin
bản hình màu thịnh hành nửa cuối thế kỷ XX. (1986) auquel nous rendons hommage. Cependant,
2. Những tên gọi, trừ phi là trích dẫn của tác giả thời trước, đều
được chuyển thành cách gọi hiện hành, kể cả những nơi chốn như
“Baie d’Along” (tức là Vịnh Hạ Long, tiếng Pháp hiện nay là Baie de
8 Đinh Trọng Hiếu et Emmanuel Poisson Hạ Long). 9
của những tiêu bản, phải đắn đo, gạn lọc, mới chọn la rédaction du catalogue a été pour nous l’occasion phân tích kỹ càng, nên không thể cứ thế chấp nhận. Une image, voire un film, dépourvue de légende,
xong. Một vài phiên bản đã được sử dụng trước đây, de renouveler la présentation et le commentaire des Xử sự như vậy nên nhà nhiếp ảnh đương nhiên bất perd ainsi une partie de sa valeur. Le moins que l’on
đặc biệt trong tập sách Làng mạc và dân làng ở Bắc autochromes, de rectifier certaines erreurs et de com- chấp những phép tắc khoa học được đưa ra để nhận puisse dire est que le chercheur reste sur sa faim à la
kỳ (1986) mà chúng tôi xin trân trọng nhắc tới. Tuy bler quelques lacunes : non nova, sed nove, non seu- diện một bức hình. Một phiên bản, hoặc một đoản simple lecture des légendes d’époque qui, en bien
nhiên, khi biên soạn vựng tập cho lần triển lãm này, lement des images nouvelles, mais analysées sous un phim, mà không được chú thích kỹ lưỡng, sẽ mất đi des cas, frappent par leur caractère lapidaire et ap-
chúng tôi đã nhân đấy tìm cách trình bày mới mẻ, jour nouveau. Entre temps, les études vietnamiennes một phần giá trị. Ít nhất, qua việc này, nên nhớ : khi proximatif 2.
và đổi hẳn lời bình luận, không những chỉnh đốn ont connu nombre d’avancées et nos références vont tìm đọc ghi chú do Léon Busy để lại, chỉ thấy được
lại một số sai sót, bổ sung những khiếm khuyết, mà des auteurs anciens (Dr Hocquard, 1892 ; Henri Oger, đôi dòng không những ngắn ngủi, mà còn khá Si les autochromes de notre corpus peuvent être aisé-
còn phân tích kỹ lưỡng theo phương pháp mới : 1909) aux plus récents (Phan Cẩm Thượng, 2011). phỏng chừng4. ment ventilées dans les trois catégories correspon-
nhiều hình ảnh mới đã đành, mà thể thức, cách nhìn Nếu ta có thể xắp xếp những phiên bản trong tuyển dant aux directives de prises de vue que Brunhes avait
cũng mới. Ấy cũng nhờ những bước tiến đáng kể S’en suivirent de longs mois consacrés à l’identifica- tập này vào ba thể loại mà giáo sư Bruhnes đã vạch données à ses opérateurs3, il n’en est pas de même
của ngành Việt học, với những đóng góp nghiên tion des clichés, grâce au difficile dépouillement d’ar- ra làm chỉ thị thao tác cho những nhiếp ảnh viên5, de bon nombre d’autres plaques, souvent répétitives
cứu chuyên đề, nhờ vậy mà thư mục tham khảo có chives. Il s’agissait de retrouver la localisation précise, thì ngược lại, nhìn chung toàn sưu tập của Léon voire illisibles4. Il s’avère que, très vite, Léon Busy allait
thể vươn từ những sách xa xưa được tái bản, của dans l’espace et dans le temps, des lieux et des gens. Busy, sẽ thấy nhiều hình ảnh trùng lập nhau, thậm adopter une attitude assez indépendante : son em-
Hocquard (1892), của Henri Oger (1909), v.v., cho Certes, Jean Brunhes, maître d’œuvre des Archives chí đen ngòm không thấy gì6. Chóng lắm, Léon Busy ploi aux Archives de la Planète, qu’il occupe parallèle-
đến những tác phẩm mới xuất bản gần đây, như của de la Planète, avait demandé à ses opérateurs, « pour đã có một thái độ biệt lập : công việc ông làm trong ment à ses fonctions officielles au Tonkin, lui a permis
Phan Cẩm Thượng (2011). tout cliché soit ordinaire, soit autochrome, soit ciné- khuôn khổ của Kho Lưu trữ Toàn Cầu chỉ là một việc de multiplier, sans restriction aucune, ses prises de
matographique », de « faire une fiche indépendante song song với những công tác chính quy khác ở Bắc vues, et ce, malgré le coût de plus en plus lourd des
Tiếp theo, chúng tôi đã mất nhiều ngày tháng vào […] portant avec exactitude les trois indications sui-
4. Thí dụ, về đoản phim nhan là « Lễ hội Phật giáo Làm-Chay » 2. Ainsi, à propos du court-métrage « Cérémonie bouddhique du
việc tìm kiếm lai lịch những hình chụp, và đã khó vantes : 1) la date (jour et mois, et s’il y a lieu, pour cer- (AI12889) và về những ghi chú không gian khác nhau, nhân viên Làm-Chay » (AI12889), et de ses dates différentes, voir la remarque
khăn tìm đọc những tư liệu lưu trữ, để xem xét thời tains effets de lumière, l’heure) ; 2) le lieu (indication Bảo tàng Albert Kahn đã chú thích như sau : « Có hai thời điểm, hai du personnel d’Albert Kahn : « Il y a deux moments, deux endroits
điểm, địa điểm, gốc gác những nơi chốn cũng như du nom de village ou du point en question et aussi nơi chốn khác nhau. Phải chăng là cùng một dịp lễ ? Mồng 7 tháng différents. S’agit-il de la même cérémonie? 7 août-7 septembre
8 hay mồng 7 tháng 9 ? ». Tập ảnh Bắc kỳ, « Chú thích mô tả ». 1921? ». Album Tonkin, « Description remarque ».
nhân vật. Đành rằng, thoạt nghe Jean Bruhnes, indication de la région, par exemple : « environs de 5. Bruhnes ra chỉ thị thao tác như sau: những hình ảnh phải được 3. Bruhnes demandait à ses opérateurs de ventiler leurs prises de
người điều hành Kho Lưu trữ Toàn Cầu, căn dặn Moukden »)1 ; 3) le sujet (ne pas craindre de dévelop- tập trung vào 3 nhóm. « Nhóm thứ nhất: Những sự việc trong vue selon 3 groupes : « 1er groupe : faits d’occupation improducti-
nhân viên đi chụp ảnh quay phim, có vẻ kỹ càng per l’idée qui vous a fait choisir tel ou tel sujet, même khu vực đất đai không sản xuất : a) nhà b) đường; Nhóm thứ hai: ve du sol : a) maisons b) chemins ; 2e groupe : faits de conquête vé-
Những sự việc chinh phục thực vật và thú vật: c) thú vật được gétale et animale : c) animaux domestiques ; d) champs et jardins ;
lắm : « Phải làm một phiếu riêng /.../ trên ấy ghi rõ : si votre interprétation est plus tard regardée comme thuần dưỡng; d) đồng ruộng et vườn tược; Nhóm thứ ba: Những 3e groupe : faits d’économie destructive : e) dévastations végé-
1) ngày tháng, và đôi khi cả giờ giấc để xem chức inexacte, il sera très utile que vous ayez noté votre sự việc kinh té phá hoại: e) những hủy hoại thực vật và thú vật, f ) tales et animales f ) exploitations minérales ». Cette classification
những khai thác khoáng vật ». Đây là cách phân loại trong sách déployée dans les Principes de géographie humaine de la Frances
năng của ánh sáng ; 2) nơi chốn (tên làng hoặc tên impression première) ». Dès son premier dépôt de
Những nguyên tắc Địa lý nhân văn nước Pháp (1912) đưa ra cách (1912) procède de la conception brunhienne de la géographie : les
nơi, hoặc tên vùng, tỷ như « gần Moukden ») ; 3) đề plaques à Boulogne, Busy joignit à la méthodologie nhìn của nhà địa lý Bruhnes. Ông cho rằng những sinh hoạt của faits humains se traduisent sur la surface du sol « d’une manière
tài (không nên ngại ghi rõ ý nào đã khiến bạn chọn du géographe un plan propre à lui pour le classement con người thường để lại dấu vết trên mặt đất có thể « thấy được visible, matérielle, mesurable » et correspondent à la satisfaction
bằng mắt, hiện ra rõ ràng, và đo đạc được ». Những sinh hoạt này des trois besoins fondamentaux de l’espèce humaine : la nécessité
đề tài này, cho dù sau này sẽ không giải thích như thématique de ses clichés, dont l’analyse reste à faire đáp lại nhu cầu cơ bản của con người: có nơi trú ngụ để nghỉ ngơi, de s’abriter pour dormir, de se nourrir, de se vêtir. Critiquée par les
thế, dù sao cái ấn tượng đầu tiên vẫn nên ghi lại »3. et non à accepter tel que. Il ressort pourtant de cette để ăn, để mặc. Quan điểm này bị môn đệ của Vidal de la Blache disciples de Vidal de la Blache, une telle approche, qui privilégie
Nhưng ngay lần đầu gửi phiên bản hình màu, Léon démarche que le photographe n’a pas pleinement sa- công kích, tuy nhiên cách suy nghĩ như vậy, nhấn mạnh vào khía les œuvres matérielles de l’homme dans leur dimension culturelle
cạnh văn hóa và lịch sử trên dấu vết vật chất con người, sau này et historique, irriguera néanmoins la réflexion des historiens de
Busy chỉ kèm theo một bản sắp xếp theo ý riêng của tisfait aux consignes très précises qu’avait formulées vẫn còn tác dụng vào tư duy của nhóm nghiên cứu Sử biên niên l’École des annales.
ông về đề tài ảnh chụp. Bản sắp xếp này chưa được le scientifique pour l’identification des autochromes. (Ecole des annales). 4. C’est le cas des autochromes A10316 à A10339 (soit 24 plaques),
6. Đấy là trường hợp loạt phiên bản từ số A10316 đến A10339 (24 entre autres, ou des autochromes relatives aux grottes de la baie
3. Hervé, Flore, 1995. « Kho Lưu trữ Toàn cầu, 1909-1931 ». Trong : 1. Hervé, Flore, 1995. « Les Archives de la Planètes, 1909-1931 ». In : tấm) chụp các phụ nữ trong tư thế na ná nhau, hoặc những ảnh de Hạ Long, trop sombres. Une estimation rapide fait ressortir 84
Bouloch, Nathalie (và cộng sự), Albert Kahn, thực chất của một giấc Boulouch, Nathalie (et al.), Albert Kahn, réalités d’une utopie. Boulo- đen thui về hang động ở Hạ Long. Tính sơ qua, chỉ riêng về đề tài plaques sur ce lieu, soit infiniment plus que sur n’importe quel
10 mơ không tưởng. Boulogne : Bảo tàng Albert Kahn: 187-200. gne : musée Albert Kahn : 187-200. Hạ Long, đã thấy 84 phiên bản, vượt xa những đề tài khác. autre sujet. 11
kỳ, nhưng công việc ấy giúp ông tha hồ sử dụng plaques autochromes, alors même que débutaient số ảnh, trong cả loạt sản phẩm của ông8. Sau nữa là —, au lieu de se contenter d’un commentaire laco-
phiên bản hình màu, mặc dù giá cả của những thứ les restrictions dues à la guerre de 1914-19185. Néan- vì chúng nêu rõ tính trái ngược trong chứng từ ông nique, incomplet, peu précis, voire erroné. Plus tard,
này càng ngày càng cao, và trong khi « Thế chiến moins ceci n’aurait relevé que d’une contradiction in- để lại, có vẻ như « ngoài ý muốn », thậm chí ngẫu il va travailler pour la propagande en images en In-
1914-1918 » khởi đầu khiến một số trang thiết bị trở terne entre la direction des Archives de la Planète, as- nhiên. Tốt nghiệp trường Bách khoa, lẽ ra ông thừa dochine7 , ce dont nous ne lui faisons pas d’emblée
nên khan hiếm7. Tuy nhiên, chuyện này sẽ chỉ thuộc sez laxiste, et l’un de ses opérateurs et n’aurait pas eu khả năng trí tuệ để ghi rõ đề tài ảnh ông chụp, nói lên grief : paradoxalement, ses plus beaux clichés n’ont
phạm vi « mâu thuẫn nội bộ » giữa một nhân viên d’incidence sur notre travail, si certaines annotations cái súc tích của chúng. Ngược lại, chúng ta chỉ đọc pas fixé des aspects de l’« œuvre civilisatrice » de la
và ban điều hành Kho Lưu trữ Toàn Cầu đã không étranges de Léon Busy, consignées dans les « légen- được vài lời khô khan, thiếu sót, thậm chí sai. Về sau, colonisation française, ils nous donnent à voir un Việt
mấy chặt chẽ, nếu chúng ta không bắt gặp những des d’inventaire », au musée Albert Kahn, n’étaient ông sẽ làm việc với cơ quan tuyên truyền bằng hình Nam dont les occupations restent sereines et, de tou-
chú thích khá lạ kỳ, được ghi lại trong phần « thuyết apparues. Entre autres exemples : ce photographe ảnh ở Đông Dương9, nhưng chúng tôi không ưu tiên te façon, étrangères à sa situation de pays colonisé. La
minh biên bản sưu tập » tại viện Bảo tàng Albert chevronné mentionnait un « contre-jour » à propos trách ông chuyện này, vì thấy rõ cái « trái khoáy » : plénitude que goûte un vieux paysan assis au milieu
Kahn. Chẳng hạn, một người chụp ảnh lão thành d’un cliché sur lequel on distingue nettement un thay vì đi quảng cáo cho « công lao soi sáng » của de sa récolte de paddy est le prix du labeur acquis
như Léon Busy mà viết : « [Bức hình này] cùng một éclairage de face et légèrement latéral (A7626). Cet chế độ thực dân Pháp, thì những hình ảnh đẹp nhất de ses propres mains (A5277), et non due à quelque
địa điểm, chụp ngược sáng » trong khi ai nấy thấy habitué de la terre tonkinoise désignait comme un của ông lại tình cờ giúp chúng ta thấy một đất nước prébende. Les grands et vénérables arbres, de même
ánh sáng chiếu từ đằng trước, chênh chếch một bên « grand banian » un arbre qui, de toute évidence, était Việt Nam bình tĩnh, đầy khoảng cách với tình trạng que des chemins de terre alentours des villages, n’ont
(A7626). Một người đã từng sống nhiều năm ở Bắc plutôt un faux-kapokier (A6707). Nous avons signalé, một xứ bị trị. Người lão nông ngồi hưởng thú nhàn pas attendu l’arrivée des planteurs pour dévoiler leur
Việt như thế mà nhìn cây gạo hóa thành « cây đa au fur et à mesure de nos commentaires les menues giữa sân phơi thóc, đang mãn nguyện với thành beauté. Les vieillards ont des allures de sages, et la
to » (A6707). Lần lượt, chúng tôi đã điểm ra những erreurs de Léon Busy, non par malveillance mais par quả nhờ đôi bàn tay của chính mình, chứ không vì jeunesse souvent a ce visage d’éveil que n’ont pas
sơ sót ấy, không vì ác ý với ông, mà vì tính chính xác souci d’exactitude : les « Marchands de sentences » bổng lộc từ đâu ban xuống (A5277). Hàng cổ thụ um les esclaves. Même le mendiant dans son geste d’im-
khoa học, tránh những sai lầm cứ thế phổ biến. Tỷ (A5541) sont en fait un lettré traçant sa calligraphie ; tùm, cũng như những con đường đất ven làng đang ploration profonde (et figée pour les commodités de
dụ, ông ghi chú : « Những người bán câu đối » bên lề l’autochrome « Un café-restaurant en pleine campa- khoe vẻ đẹp, không cần nhờ bọn chủ đồn điền đến l’autochromie) a des allures d’arhat en prière ! Notre
bức hình chụp một nhà nho đang cặm cụi viết chữ gne » (A6653) est dépourvue de commentaire ; les giúp khai hoang. Mỗi cụ già đều có dáng vẻ của hiền passion d’historien et d’ethnologue dans le commen-
thánh hiền (A5541). Ông ghi « Hàng quán cà-phê « Jouets d’enfants en baudruche... » (A7371, A7374, nhân, và khuôn mặt của trẻ thơ đầy tươi sáng, khác taire des autochromes ne nous a pas pour autant
giữa cánh đồng » mà không chua thêm gì khác (xem A7375) sont en réalité en papier huilé, etc. với mặt bọn nô lệ. Ngay ông lão hành khất mù, đang dispensé d’une observation attentive et lucide, ainsi
ảnh A6653), trong khi đây là túp lều hàng quán đặc chắp tay vái khách xin độ nhật, (mà phải ngưng sựng que de l’éclairage d’une documentation renouvelée.
thù của nông thôn xưa ! « Đồ chơi trẻ em bằng màng Dès lors, quelle valeur accorder aux photographies để nhà nhiếp ảnh có thể chụp khỏi bị rung) : trông Toute la richesse de ces paysages, ces portraits, ces
ruột bò... » chỉ là đồ chơi làm bằng giấy dầu (A7371, faites par Léon Busy ? En premier lieu, un intérêt scien- người sao giống một vị La hán ! Vì những lý do như scènes fixées par Léon Busy sur la vie quotidienne,
A7374, A7375), v.v. tifique indéniable, mais pour une partie restreinte de thế mà chúng tôi, một nhà nghiên cứu sử, một người s’est peu à peu dévoilée. Une découverte d’autant
6
sa production . Ensuite, l’aspect contradictoire du làm nghề dân tộc học, hai người phỉ sức chú thích plus exaltante que pour la première fois ces images
Thử hỏi : thế thì những hình ảnh do Léon Busy chụp témoignage « involontaire » de ses images. Polytech- những hình ảnh này, vừa chú thích vừa thận trọng, s’habillent de lumières et de couleurs telles qu’elles
còn giá trị gì ? - Vẫn còn ! Đầu tiên là giá trị khoa học nicien, Léon Busy aurait pu expliciter ses clichés, leur quan sát thật kỹ lưỡng, đắn đo suy xét, và dựa vào tư apparaissaient dans la réalité. C’est un plaisir que de
không thể chối cãi được, nhưng chỉ giới hạn vào một intérêt multiple, — il en avait les moyens intellectuels liệu cả cũ lẫn mới để cân nhắc. Cảnh quan hiện ra, súc vous faire découvrir, avec nous, cette beauté et cette
7. Xem chú thích số 8, trang 35. 5. Voir à ce propos la note n°8, page 35. tích. Những bức chân dung, những cảnh sinh hoạt do profusion.
8. Rất nhiều hình ông chụp về phụ nữ (người Việt, hoặc những 6. Ses trop nombreux clichés de femmes (Vietnamiennes, métis- Léon Busy chụp, vụt sống dậy, lần đầu tiên với ánh
người lai Nhật) có những kiểu dáng không tự nhiên, hoặc lộ ra thái ses japonaises), dans des attitudes composées, et parfois irres-
độ vô lễ đối với họ. Đấy là vấn đề, không những chỉ vì số lượng : pectueuses, posent problème, non seulement au point de vue sáng màu sắc như trong thực tế, một thực tế tuy đã Certes, Léon Busy a eu d’illustres devanciers : Char-
cách đứng khoèo chân của một phụ nữ Việt Nam (A10316), hình du nombre. Pire, il faisait souvent prendre des poses bizarres aux quá vãng mà vẫn luôn đầy hứng khởi. Ấy là niềm vui les-Edouard Hocquard, Pierre Dieulefils, et surtout
chụp khỏa thân bên Vịnh Hạ Long (A10370), hình chụp một thiếu jeunes congaïes (A10316), parfois nues (A10370), voire leur faisait
nữ mặc yếm đang lè lưỡi để thấy vết quết trầu (A36005) trong tirer la langue pour montrer l’effet de la chique du bétel (A36005),
cả những bức hình đen trắng, v.v., đấy là thái độ bất nhã hay vì même quand le cliché est en noir-blanc : inélégance ou souci
12 nghiệp vụ « dân tộc học » ? d’« ethnographe » ? 9. Dưới sự điều khiển của cựu công sứ Eckert. 7. Avec, à sa direction, l’ex-résident supérieur Eckert. 13
thích chúng tôi muốn chia sẻ cùng quý vị. Firmin-André Salles dont les vues « instantanées » độ thực dân Pháp làm hoàn toàn xáo trộn, hoặc bị cet espace risquait de devenir totalement étranger
ont été rendues possibles grâce aux améliorations tàn phá do chiến tranh, với bao biến đổi chính trị, aux Vietnamiens et aux Français de nos jours. La
Trên thực tế, đã có những nhà nhiếp ảnh đi trước techniques des plaques photographiques, beaucoup xã hội, có khi giản đơn chỉ vì đã canh tân trong quy contribution de Busy est d’autant plus précieuse que
Léon Busy ở Việt Nam : Charles-Edouard Hocquard, plus sensibles qu’à l’époque de la conquête du Ton- hoạch đô thị hóa. Thiếu sự tiếp giáp nhau bằng hình le Việt Nam est resté jusqu’au début du XXe siècle
Pierre Dieulefils, và nhất là Firmin-André Salles, kin (1884), avec Hocquard, médecin militaire et pho- ảnh, rất nhiều khả năng thế hệ hiện đại, dù là người pauvre en représentations iconographiques sur la vie
người đã có những bức ảnh « chụp nhanh », vì kính tographe à ses heures perdues. Hocquard et Salles Việt hay người Pháp, sẽ hoàn toàn xa lạ với cái không quotidienne et l’environnement, ce, malgré l’apport
phim ông dùng nhạy hơn kính phim khi Hocquard utilisaient des plaques qui nécessitaient également gian ấy. Đóng góp của Léon Busy càng đáng quý des premiers photographes, dont les travaux n’ont
mới đến Bắc kỳ (1884). Hocquard, bác sĩ quân y còn une pose, elles seront plus rapides pour Salles certes, bởi vì, cho đến đầu thế kỷ XX, Việt Nam vốn không pas encore été valorisés ou exploités à leur juste me-
là nhà nhiếp ảnh nghiệp dư, ông với Salles dùng mais ni l’un ni l’autre n’avaient « dérobé » leurs pho- nhiều dữ kiện hình ảnh về đời sống thường ngày và sure.
kính ảnh tuy độ nhạy khác nhau, nhưng vẫn phải tographies. En outre, ils ne faisaient pas « poser » leurs về môi trường, mặc dù đã có những nhà nhiếp ảnh
đứng chờ sau máy. Ảnh hai người này chụp, do vậy, modèles, et adoptaient une attitude respectueuse à đến trước Léon Busy, nhưng tư liệu họ để lại chưa Une biographie de Léon Busy, due aux recherches de
không phải là thứ ảnh chụp lén, nhưng cả hai không leur égard, ce qui, à nos yeux, est de la plus grande được sử dụng và khai thác đúng mức. Guillaume Maylander, documentaliste-iconographe,
bắt ai phải uốn éo trước ống kính, cả hai đều có thái importance. Toutefois Busy est le premier à réaliser est incluse dans notre Catalogue. De même, Ronan
độ thật kính trọng đối với người được chụp ảnh. Đấy des vues en couleurs grâce à la découverte des frères Tóm tắt tiểu sử Léon Busy sẽ có mặt trong vựng tập Guinée, collaborateur du Musée Albert Kahn, a écrit
là một thái độ chúng ta nên để ý. Tuy thế, nhưng Lumière. Ses photographies frappent par leur qualité này, nhờ công sưu tầm của ông Guillaume Maylan- un article technique sur l’apport de l’autochromie.
Léon Busy là người đầu tiên đã ghi lại hình màu, nhờ esthétique. Un véritable travail de cadrage, de pose, der, nhân viên sưu tầm tư liệu và hình ảnh. Chúng
phát minh của anh em gia đình Lumière. Phiên bản un savant usage des jeux de lumières font de lui un tôi cũng đã mời ông Ronan Guinée viết một bài Néanmoins, notre dette sera vraiment incomplète si
của Léon Busy buộc ta chú ý vì trình độ mỹ thuật créateur. Certains de ses clichés sont de véritables chuyên khảo về hiện tượng « tự nhiễm sắc » và việc l’initiateur du projet des Archives de la Planète était
cao. Ông chọn vị trí cẩn thận, khung rất đúng cỡ, tìm œuvres d’art et annoncent les futurs travaux des sử dụng phiên bản kính để chụp ảnh màu. Ông Ro- absent de ce texte : Albert Kahn (1860-1940), celui
tư thế cho nhân vật, dùng ánh sáng thật khéo léo, Ecoles d’Art vers 1930. Pour autant son travail n’a pas nan Guinée, nhân viên Bảo tàng Albert Kahn, chính sans qui ces autochromes n’auraient pu voir le jour,
cho nên ảnh của ông gần giống một tác phẩm nghệ pour visée de restituer un Việt Nam éternel, figé, tra- là chuyên gia số hóa các phiên bản để chúng ta được ou nous seraient parvenu par un autre canal, sous un
thuật, báo hiệu cho những thành tựu hội họa sau ditionnel. En témoigne son intérêt pour les nouvelles xem trong vựng tập và trong cuộc triển lãm này. autre angle, sans cette utopie rayonnante, qui déjà
này của các Trường Mỹ thuật vào thập niên 1930. élites et pour certaines formes d’architecture hybride procède d’une autre lumière que le simple éclairage,
Nhưng không phải vì thế mà ông đã ghi lại một (A35994). En outre, la couleur donne à cette icono- Tuy nhiên, sẽ có khiếm khuyết lớn nếu, trong lời tựa, et dont les couleurs ne sont obscurcies par aucune
đất nước Việt Nam sơ cứng, nệ cổ, bằng cớ là ông graphie une autre dimension, non moins importan- chúng tôi không nhắc đến người đã có sáng kiến lập ra velléité prédatrice. C’est cela aussi l’importance et la
đi chụp những nhân vật thời thượng và những loại te : la précision. Ainsi, connaît-on les coloris des vê- Kho Lưu trữ Toàn cầu : Albert Kahn (1860-1940). Nhờ place d’Albert Kahn au Việt Nam. Il est bon que le té-
kiến trúc hỗn tạp (A35994). Mặt khác, màu sắc khiến tements, le chatoiement de simples jouets d’enfant, Albert Kahn mà những phiên bản hình màu này đến moignage du photographe Léon Busy ait été involon-
bức hình của ông có một tầm cỡ khác, không kém voire les teintes des arbres à la saison des fleurs... Les với chúng ta trong một sắc thái đặc biệt, với cái sáng taire, presque « malgré lui », dirons-nous. Albert Kahn,
quan trọng. Đó là tính chính xác. Nó giúp chúng ta autochromes de Léon Busy dévoilent, plus de trente tươi của một tư duy đầy ảo vọng, thường gọi là « không en revanche, œuvre sciemment pour le bien, avec hu-
biết áo quần màu gì. Đồ chơi của trẻ em, dù tầm ans après la conquête du Tonkin, un espace formé de tưởng » (utopie), bằng không đấy sẽ chỉ là những hình milité peut-être comme il sied au personnage, effacé,
8
thường thế nào, cũng khoe sắc óng ánh. Cây cối đến Hà Nội et ses territoires, qui n’a pas encore connu les ảnh khéo chụp, với ánh sáng khéo, với màu sắc khéo, mais en pleine connaissance de cause .
mùa ra hoa cũng mang vẻ khác nhau... Phiên bản bouleversements dus à la colonisation française, aux khéo sắp đặt, khéo chiếm hữu. Một người như Albert
hình màu do Léon Busy chụp 30 năm sau khi miền guerres dévastatrices, aux changements socio-politi- Kahn đáng để chúng ta biết đến. Như đã thấy, thật D’Albert Kahn banquier, qui réussissait en bourse, la
Bắc Việt Nam bị đánh chiếm, cho ta thấy cái không ques qui s’ensuivirent, ou tout simplement et surtout may mắn khi những chứng từ của Léon Busy thường postérité gardera le souvenir d’un homme désinté-
gian Hà Nội và vùng lân cận, lúc ấy còn chưa bị chế à l’urbanisation. Faute de cette jonction par l’image, thường « ngoài ý muốn », vì thế chúng trung thực hơn ressé, que préoccupait le sort du monde. Le 10 Février
8. Le lecteur trouvera une biographie d’Albert Kahn sur le site du
Musée qui porte son nom http://albert-kahn.hauts-de-seine.net/
14 albert-kahn/biographie/ 15
là ý đồ thật. Còn Albert Kahn, ông lại làm những việc 1887, il écrivait au philosophe Henri Bergson9 une let- Lưu trữ Toàn cầu, hầu cứu vãn những tập tục dân chromiste (pour ne parler que de cela) n’obscurcit
tốt đẹp một cách cố ý, tuy rất khiêm nhường, hợp với tre de sollicitation spirituelle10 : « Cela va assez bien gian toàn thế giới, bằng hình ảnh đen trắng, bằng en rien cet idéal. En présentant ces 60 autochromes,
cung cách của ông, ít phô trương mà thực tình10. en ce qui concerne les affaires mais, vous le savez, ce hình màu (dùng phiên bản tự nhiễm sắc), và bằng effectuées par Léon Busy, en majorité quand il était
n’est pas mon idéal (...) ». Si l’histoire a donné tort à băng phim. Vì ông quan niệm rằng thời cuộc bấy giờ au service des Archives de la Planète, ayons à l’esprit
Về Albert Kahn, chủ ngân hàng, người đã thành công certaines vues idéalistes d’Albert Kahn, il ne saurait đang chuyển biến rất nhanh, khiến những xã hội cổ cette belle initiative d’Albert Kahn. Au demeurant,
trong cách mua bán chứng khoán, hậu thế lại ghi pour autant être question de minimiser la force de truyền sẽ mai một. Nhưng khủng hoảng tiền tệ năm l’examen des monuments sur ses autochromes, ainsi
nhớ như một nhân vật vô vụ lợi, luôn luôn nặng ưu ses convictions. Donc, Albert Kahn financier ayant 1929 đã làm ông phá sản khi ông chưa kịp trang bị que les nombreuses activités humaines que Busy a
tư về số phận của thế giới mai sau. Mồng 10 tháng bien réussi, investissait ses biens dans l’œuvre de sau- kinh tài cho những tổ chức đã lập ra. Sạt nghiệp, ông fixées sur ses plaques, tend à montrer que rien ou
Hai 1887, ông viết gửi triết gia Henri Bergson11 một vegarde de la paix et du patrimoine culturel du mon- mất đi vào tuổi 80. Tuy vậy, những ước mơ một thế presque n’a totalement disparu : presque tous les édi-
bức thư « cầu cứu tinh thần »12 : « Về chuyện kinh de. Il pensait y arriver d’une manière intellectualiste, giới hoà bình, nơi ấy con người hiểu biết lẫn nhau và fices cités (et les rues) ont survécu, sauf ceux dont on
doanh tôi khá thành công, nhưng thưa ông, đấy lại d’une part en favorisant la compréhension mutuelle tôn trọng nhau, vẫn là những ý đẹp, không lỗi thời. n’a pu trouver la trace, faute de précisions suffisantes.
không phải sở nguyện của tôi [...] ». Lịch sử không entre les peuples, en offrant des « bourses autour du Đấy là điều chính. De même, la plupart des scènes de la vie, idem pour
chứng minh cho cách nhìn của ông là đúng, vì quá monde » à de futurs enseignants. Ceux-ci devaient les pratiques religieuses... La valeur des autochromes
lý tưởng (trong khi chiến tranh lại còn nhiều nguyên aller à la découverte d’une région de leur choix, tous Còn nếu như khuôn khổ của Kho Lưu trữ Toàn cầu đã de Léon Busy ne réside pas tant dans la sauvegarde
do khác), nhưng khó mà phủ nhận được tấm lòng frais assumés par notre banquier, puis confronter giúp Léon Busy toại nguyện sở thích chụp ảnh màu d’un patrimoine voué à une disparition certaine que
ông trung thực. Albert Kahn, người thành công leurs expériences avec des sommités intellectuelles (để chỉ nhắc đến khía cạnh nghề nghiệp ấy thôi), dans la mise en évidence, sur la terre vietnamienne,
trong kinh doanh tài chính, cũng là người đem tiền de l’époque ; certains d’entre eux, souvent de na- thiết tưởng việc này cũng chẳng làm vẩn đục được un siècle plus tard, de la permanence de bon nombre
của đầu tư vào chuyện mong cứu vãn hoà bình thế tionalité étrangère, constitueront les premiers fon- cái lý tưởng kia. Giới thiệu 60 phiên bản hình màu do de pratiques.
giới và mong cứu vãn di sản văn hóa của nhân loại. dateurs de la Société des Nations, l’utopie ayant fait Léon Busy chụp, đa phần vào thời gian ông cộng tác
Ông chọn con đường mang sắc thái duy lý : giúp son chemin... D’autre part, conscient que son époque với Kho Lưu trữ Toàn cầu, chúng tôi muốn cùng nhớ C’est dans cet esprit que nous vous invitons à regar-
cho nhân loại hiểu biết nhau hơn (khi ấy, sẽ hết sera celle d’une mutation accélérée des sociétés tra- lại cái sáng kiến đẹp đẽ của Albert Kahn. Rút cuộc, der ces belles images, d’un œil neuf.
chiến tranh), bằng cách cấp những « học bổng vòng ditionnelles, il va créer les Archives de la Planète pour nếu chúng ta kiểm điểm kỹ những di tích Léon Busy
quanh thế giới » cho các nhà giáo. Những vị này sauvegarder, sous forme de photographies, en noir et đã chụp ảnh, những sinh hoạt thường ngày ông đã
phải đi khám phá một vùng đất tùy họ lựa chọn, mọi blanc, en couleurs (plaques autochromes), et de films, ghi lại, sẽ thấy : rất ít sự kiện đã vĩnh viễn mất đi. Đền
Trong tinh thần ấy, dám xin quý vị ngắm xem những
kinh phí do ông tài trợ, sau đấy họ sẽ đối chiếu kinh les différents us et coutumes des peuples du monde. đài, di tích vẫn còn đó, những phố phường Hà Nội
bức ảnh này, với một cái nhìn mới mẻ.
nghiệm với những nhà trí thức lừng danh. Một số Le krach boursier de 1929 sera fatal à sa fortune, sans còn đó, trừ những địa điểm không được ghi chú rõ
những người được học bổng như thế, thuộc nhiều qu’Albert Kahn ait le temps d’assurer la pérennité de ràng ! Về phần những cảnh sinh hoạt, cũng thế, kể cả
quốc tịch khác nhau, sau này đã cùng ngồi để toan ses fondations. L’homme meurt, ruiné, à 80 ans. Mais những tập tục, tín ngưỡng, tưởng đã đi vào dĩ vãng.
tính lập Hội đồng các Quốc gia13, xem vậy thì những il nous plaît de croire que son idée demeure, et que sa Giá trị ảnh màu của ông thực ra không phải là vì đã
ý đồ « không tưởng » cũng đã đem đến vài kết quả vision d’un monde en paix grâce à la compréhension ghi lại những gì không còn nữa trong di sản văn hóa,
hay hay. Còn ý đồ khác của ông là thành lập một Kho réciproque lui survivra. L’essentiel est là. mà chính là đã chứng minh cho một sự tiếp nối hiển
nhiên, sau một thế kỷ đầy xáo trộn, của không biết
10. Độc giả có thể tìm đọc trên Mạng tiểu sử của Albert Kahn, Que le cadre offert par les Archives de la Planète ait bao nhiêu sắc thái rất Việt Nam.
xin vào trạm của viện Bảo tàng mang tên ông Quán ăn giữa cánh
đồng : http://albert-kahn.hauts-de-seine.net/albert-kahn/biogra- permis à Léon Busy de satisfaire sa passion d’auto-
phie/
11. Năm 1922, Bergson trở thành chủ tịch của Ủy ban Quốc tế 9. En 1922, Bergson deviendra président de la Commission In-
Hợp tác Trí tuệ (CIC) tiền thân của UNESCO sau này. ternationale de Coopération Intellectuelle (CICI), à l’origine de
12. Đây là cách gọi của chúng tôi. l’UNESCO, (sources : site du musée Albert Kahn).
16 13. Tức là SDN (« Société des Nations ») tiền thân của Liên Hiệp 10. L’expression est de notre cru. 17
Quốc.
Thể thức trình bày Mỗi phiên bản hình màu đều kèm theo một bài
bình luận khá đầy đủ, bằng tiếng Việt và bằng tiếng Pháp, dài ngắn như nhau, ngoại trừ một vài chú thích. Cũng
Présentation Chaque autochrome sera accompagnée d’un substantiel
commentaire en français et en vietnamien, d’une rigoureuse parité, à l’exception de quelques notes. De la même
thế, tên gọi mỗi phiên bản đều được ghi bằng hai thứ tiếng. Để truy tìm tên gốc mà nhà nhiếp ảnh thoạt đầu đã ghi manière, une légende sera rédigée dans ces deux langues. Pour pouvoir reconnaître le titre (ou la légende) d’origine,
(tức là ghi chú của Léon Busy), chúng tôi cũng chép lại y nguyên « thuyết minh biên bản sưu tập », cùng ngày tháng indiqué par le photographe, en l’occurrence Léon Busy, nous mentionnons également la « légende d’inventaire »
và số kiểm kê. dans sa graphie d’origine, avec indication de la date et du numéro d’inventaire.

18 19
Albert Kahn sinh năm 1860 tại vùng Alsace
trong một gia đình tương đối khá giả. Khi chuyển đến
Albert Kahn (1860-1940)
sống ở Paris năm 16 tuổi, Kahn đã nhanh chóng tìm
được việc làm tại ngân hàng của anh em nhà Goud- Albert Kahn est né en 1860 en Alsace d’une fa-
chaux. Vừa kiếm sống, Kahn vừa tiếp tục con đường mille relativement aisée. À son arrivée à Paris, à l’âge de
học vấn với gia sư là nhà triết học Henri Bergson. Quan 16 ans, Kahn trouve rapidement un poste d’employé à la
hệ thầy trò của họ đã nhanh chóng chuyển thành tình banque des frères Goudchaux. Tout en gagnant sa vie,
bạn thân thiết và lâu bền, điều này thấy rõ qua thư từ il reprend ses études avec le philosophe Henri Bergson.
trao đổi với nhau. Albert Kahn nổi bật nhờ tài năng Leurs rapports de précepteur à élève se transformeront
trong lĩnh vực ngân hàng : từ năm 1889 đến 1893, ông rapidement en une amitié forte et durable, dont témoi-
đã gây dựng gia sản của mình qua việc đầu cơ vào gne leur correspondance. Albert Kahn se signale par ses
các mỏ vàng và kim cương ở Nam Phi. Năm 1898, ông talents de banquier : de 1889 à 1893 il bâtit une fortune
thành lập ngân hàng riêng để kinh doanh lấy tên là « en spéculant sur les mines d’or et de diamants d’Afrique
ngân hàng Kahn ». Tài sản của ngân hàng và của Kahn du Sud. En 1898, il fonde sa propre banque d’affaires,
tăng rất nhanh khiến ông gây dựng được uy tín lớn ở la « banque Kahn ». Le patrimoine de l’établissement
Pháp cũng như ở nước ngoài. Là một con người chín et celui de Kahn augmentent considérablement et le
chắn, một doanh nhân thành đạt, trong giai đoạn 1898 financier jouit d’une excellente réputation en France et
– 1931, ông đã dành cả phần đời còn lại và cơ nghiệp à l’étranger. L’homme mûr, le banquier qui a réussi, va
của mình cho sự nghiệp tìm kiếm hòa bình cho nhân consacrer sa vie et sa fortune, entre 1898 et 1931, à la
loại. Để đạt được điều đó, Albert Kahn thành lập nhiều recherche de la paix universelle. Pour cela, Albert Kahn Albert Kahn
tổ chức với mục đích tạo thuận lợi cho sự hiểu biết lẫn crée de nombreuses institutions destinées à favoriser la
nhau giữa các dân tộc và hợp tác quốc tế, trong đó có compréhension entre les peuples et la coopération in- « J’ai beaucoup voyagé, j’ai beaucoup lu et j’ai connu tous les grands hommes de mon époque (…) ;
« Kho Lưu trữ Toàn cầu » với nhiệm vụ ghi lại bằng ảnh ternationale, dont « les Archives de la Planète » qui ont ce que j’ai cherché, c’était le chemin de la vie et les principes de fonctionnement ; or, plus j’ai avancé
chụp màu và phim đen trắng mọi góc độ trong cuộc pour mission de recenser en photographies couleur et dans la vie et plus j’ai vu la hardiesse et l’extrême difficulté de cette tâche. (...) Essayer de tâcher d’y
sống của nhiều nền văn hóa khác nhau. Với tham vọng films noir et blanc les aspects de la vie dans les cultures arriver, reste le plus noble devoir de l’homme. » Albert Kahn – 1938
đó, ông đã giao phó vai trò giám đốc khoa học của humaines. L’ambition du projet l’amène à confier sa di-
« Tôi đã đi rất nhiều, đọc rất nhiều và quen biết tất cả những vĩ nhân cùng thời với tôi (…) ; điều mà
dự án cho nhà địa lý Jean Bruhnes (1869-1930), người rection scientifique au géographe Jean Brunhes (1869-
tôi tìm kiếm, đó là con đường của cuộc sống và các nguyên tắc vận hành; vậy mà khi tôi càng tiến xa
sáng lập ngành địa lý nhân văn ở Pháp. 1930), l’initiateur en France de la géographie humaine.
trong cuộc đời này tôi lại càng thấy sự liều lĩnh và khó khăn tột cùng của nhiệm vụ đó. (...) Cố gắng nỗ
lực để tới đích, đó là nhiệm vụ cao cả nhất của con người. » Albert Kahn – 1938

20 21


Các bức ảnh được tái hiện ở đây đều là tông Les photographies ici reproduites sont en
màu thật. Trong giai đoạn từ năm 1914 đến 1921, couleurs véritables. Léon Busy réalise pour Albert
theo đặt hàng của Albert Kahn, nhà nhiếp ảnh Léon Kahn de 1914 à 1921 un ensemble conséquent de
Préambule technique Busy đã chụp hàng loạt bức hình màu theo phương plaques en couleurs sur procédé autochrome, en
pháp chụp trên kính màu tại Đông Dương và nhiều Indochine et ailleurs. Annoncé dès 1904 et vendu à

L’autochrome, nơi khác. Được giới thiệu lần đầu từ năm 1904 và bắt
đầu được thương phẩm hóa kể từ năm 1907, sản
phẩm sáng tạo phiên bản hình màu này của Pháp
partir de juin 1907, ce produit français innovant s’im-
pose d’emblée. Viable tant sur le plan technique que
commercial, il amorce une nouvelle pratique atten-

un produit innovant et
ngay lập tức đã chiếm lĩnh thị trường. Nhờ đạt hiệu due : capter et reproduire les couleurs que l’œil voit
quả cao cả về mặt kỹ thuật và thương mại, phiên bản et que la photographie en noir ne fait que fuir. L’auto-
hình màu mở ra một phương pháp mới rất mong đợi : chrome, si elle n’est pas le premier procédé commer-

exigeant
thu nhận và tái hiện các gam màu mà mắt người nhìn cialisé, draine avec elle – ou tout du moins en France
thấy được trong khi kỹ thuật chụp đen trắng không après elle – un ensemble d’autres produits concur-
thể hiện được. Phiên bản hình màu tuy không phải là rents ; elle inaugure la première des révolutions de la
1
kỹ thuật chụp ảnh đầu tiên được thương phẩm hóa, photographie en couleurs .
song đã khởi nguồn cho hàng loạt dòng sản phẩm
cạnh tranh khác sau đó, ít nhất là ở Pháp, đồng thời Si le marché reste de niche dans une pratique mas-

Phần mở đầu về kỹ thuật tạo ra cuộc cách mạng đầu tiên trong hàng loạt cuộc
cách mạng về kỹ thuật chụp ảnh màu .
1
sive de la photographie en N&B, le succès est réel ;
il est de prestige pour son auteur, Louis Lumière, et
économique pour la Société anonyme Antoine Lu-

Phiên bản hình màu, Trên thị trường khi đó vẫn phổ biến kỹ thuật chụp
ảnh đen trắng bởi kỹ thuật này thành công thực sự,
gây uy tín cho cha đẻ của nó, Louis Lumière, và mang
mière et ses fils.

La photographie en couleurs est alors la modernité,

một sản phẩm sáng tạo và


lại thành công kinh tế cho Công ty của Antoine Lu- la véracité, un outil incomparable pour les sciences,
mière và các con của ông. la pédagogie et l’expression artistique. Pendant plus
de vingt ans, l’autochrome est le socle, avec le ciné-
Ảnh màu khi đó thể hiện tính hiện đại, tính chân matographe, des Archives de la planète (AdlP), fon-

khắt khe 1. Hai cuộc cách mạng khác trong lĩnh vực nhiếp ảnh màu là sử
dụng phim tổng hợp trừ do hai hãng Agfa và Kodak đưa ra thị
trường và đã chiếm lĩnh suốt giai đoạn sau Thế chiến thứ hai,
dation iconographique initiée par Kahn. La produc-

1. Les deux autres révolutions de la photographie en couleurs sont


sau đó đến thời kỳ ảnh kỹ thuật số từ đầu thế kỷ XXI. Ảnh kính les films soustractifs commercialisés par Agfa et Kodak, qui s’im-
màu nhanh chóng bị cạnh tranh ở Pháp bởi hai dòng sản phẩm posent après la seconde guerre mondiale, puis le numérique au
là Omnicolore (Jougla, 1907) và Dioptichrome (Dufay – Guillemi- début du XXIe siècle. L’autochrome se voit vite concurrencée en
not, 1909). Léon Busy đã thử nghiệm cả hai loại này. Một số bản France par l’Omnicolore (Jougla, 1907) et la Dioptichrome (Dufay
chụp vẫn còn được lưu giữ trong bộ sưu tập Busy tại Bảo tàng – Guilleminot, 1909). Léon Busy les expérimente. Quelques pla-
Albert-Kahn. Nhưng những bản chụp đó rất hiếm. Điều này chứng ques existent dans la collection Busy déposée au musée Albert-
tỏ rằng phiên bản hình màu vẫn được ưa chuộng nhờ sự tinh tế Kahn. Elles restent rares : l’autochrome remporte l’adhésion pour
22
22 Ronan Guinée của cấu trúc ngẫu nhiên, các gam màu và tính ưu việt. la finesse de sa trame aléatoire, ses couleurs, sa supériorité. 23
thực, một công cụ vô song đối với khoa học, sư phạm tion de ces plaques de verre couvre toute la durée du đơn sơ và không đòi hỏi các nhiếp ảnh gia lúc đó tour de main doivent être toutefois acquis. Mais un
và biểu đạt nghệ thuật. Trong suốt hơn 20 năm, cùng projet (1909 – 1931) et la pratique connue de Busy phải am hiểu hay làm chủ được những kỹ thuật mới. photographe rompu aux diapositives de projection
với phim điện ảnh, phiên bản hình màu là nền tảng (1910 – 1922) : le premier l’adopte dans une confian- Tuy nhiên cũng cần phải có một số điều chỉnh nhỏ N&B est capable de pratiquer la couleur. Les princi-
2
của Kho Lưu trữ Toàn cầu (AdlP), cơ sở lưu trữ hình ce jamais remise en cause, le second par plaisir ama- về thao tác và đòi hỏi người chụp phải thực sự khéo paux obstacles à la diffusion de l’autochrome sont sa
ảnh do Kahn khởi xướng. Các bức phiên bản hình teur puis pour honorer ses commanditaires. léo. Mặc dù vậy, một nhiếp ảnh gia từ bỏ các bản lenteur3, son prix et la difficulté de sa reproduction.
màu được thực hiện trong suốt thời gian tiến hành chụp kính dương đen trắng có thể hoàn toàn chuyển L’autochrome n’a pas de négatif, c’est un positif di-
dự án (1909 – 1931) và theo kỹ thuật chụp của Busy La pratique de la photographie et l’autochrome sang chụp ảnh màu. rect, une plaque unique.
(1910 – 1922) : nếu Kahn là người chấp nhận sử dụng La photographie est alors sur plaque de verre. Le
kỹ thuật này với niềm tin tưởng tuyệt đối thì Busy là marché des plaques, papiers et produits photogra- Những trở ngại chính đối với việc phổ biến rộng rãi Explication technique Le principe de ces premiè-
người có niềm đam mê với nhiếp ảnh và mong muốn phiques est récent, il date de la fin des années 1880 chụp phiên bản hình màu chính là thời gian chụp res plaques à réseau, dit additif, est relativement
vinh danh các nhà tài trợ của mình. avec la mise au point d’une émulsion de gélatine et quá lâu3, chi phí cao và khó nhân bản. Phiên bản compréhensible. Il séduit à l’époque tant par son in-
de sels d’argent qui se conserve, permettant la pré- hình màu không có âm bản mà chỉ có một bản kính géniosité que pour l’efficacité de la matière utilisée,
Kỹ thuật nhiếp ảnh và phương pháp dùng phiên paration à l’avance et une production de masse. Le dương trực tiếp và duy nhất. la vulgaire pomme de terre. L’image formée par l’op-
bản hình màu Khi đó, ảnh chụp được thể hiện trên commerce se développe, des industries naissent – tique est tout d’abord filtrée par un réseau microsco-
bản kính. Thị trường chất liệu ảnh, giấy in ảnh và các dont la société Lumière – et la base des photogra- Giải thích về mặt kỹ thuật Nguyên tắc tạo ra pique sélectif (pour l’autochrome des fécules bleues
sản phẩm nhiếp ảnh mới ra đời, chỉ bắt đầu từ cuối phes s’élargit, s’ouvrant aux amateurs éclairés puis những phiên bản hình màu được gọi là nguyên tắc violacées, vertes et rouges orangées). Ensuite elle
những năm 1880 với việc phát minh ra một loại nhũ aux amateurs tout court. tổng hợp cộng màu tương đối dễ hiểu. Vào thời kỳ impressionne l’élément sensible à la lumière : l’émul-
4
tương kết hợp giữa gelatin và muối bạc để lưu giữ đó, kỹ thuật này tạo ra sức hấp dẫn lớn nhờ sự tài tình sion N&B . La couleur naît du réseau de micro-filtres,
hình ảnh, từ đó cho phép chuẩn bị trước và một quá Les plaques en couleurs apparaissent au tournant và hiệu quả của chất liệu được sử dụng, đó là tinh la photographie d’une image N&B. Si on observe au
trình sản xuất hàng loạt. Kinh doanh phát triển, các du XXe siècle grâce aux progrès dans les domaines bột khoai tây. Hình ảnh thu nhận qua lăng kính trước microscope une autochrome, on y voit nettement le
hãng sản xuất được thành lập – trong đó có công ty de la chimie et des colorants, grâce à l’extension pro- hết được lọc qua một lưới lọc vi mô (trên kính ảnh réseau de fécules de pomme de terre dans les parties
Lumière – và đội ngũ nhiếp ảnh gia được mở rộng ra gressive de la vision des couleurs des émulsions N&B. claires ; l’argent développé se superpose et apporte
với những người chụp nghiệp dư đã thông thạo và Pour faire de la photographie en couleurs, il faut voir 2. Những điều chỉnh có liên quan đến việc chụp phiên bản hình
cả những người chơi nghiệp dư thông thường. les couleurs et pouvoir les restituer. màu bao gồm : việc bắt buộc sử dụng chân máy (do độ nhạy của 3. Jean Brunhes écrit dans un article publié au journal québécois
các phiên bản hình màu rất thấp), lắp thêm một kính lọc khi chụp La patrie du 3 décembre 1927 : « Là où il faudra pour la photogra-
(vàng-cam để lọc ánh sáng ban ngày dành cho phiên bản hình phie ordinaire 1-3 seconde, il faudra pour la photographie en cou-
Các tấm ảnh màu xuất hiện vào thời điểm bước sang Des freins existent : les enjeux industriels sont de màu, để bù trừ quang hóa quá mạnh với ánh sáng lam và tia cực leurs 20 secondes ; là où pour un intérieur médiocrement éclairé la
thế kỷ XX nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực hóa proposer des plaques compatibles avec le matériel tím) và phải lắp bản kính màu ở phần lưng của buồng chụp, mặt photographie en noir exige une minute, il faudra une pose d’une
kính hướng về phía ống kính (ánh sáng trước hết phải đi xuyên heure, et nous avons en effet, dans nos collections des “Archives
học và chất tạo màu, nhờ sự mở rộng dần phổ màu existant, simples, ne demandant idéalement pas de
qua mạng hạt màu rồi mới tác động lên nhũ tương chứ không de la Planète” à notre laboratoire de Boulogne, de très beaux in-
hiển thị được của các nhũ tương đen trắng. Để chụp connaissance ni de savoir faire autres que ceux maî- phải theo quy trình ngược lại, nếu không kết quả sẽ là ảnh… đen térieurs d’églises pour lesquels la pose nécessaire a été de 55 à
được ảnh màu phải thu nhận được các gam màu và trisés alors par les photographes. Quelques petites trắng !). 60 minutes ». Cette faible sensibilité s’explique par la finesse de
có khả năng tái hiện chúng. adaptations de l’ordre de la manipulation2 et un réel 3. Jean Brunhes đã viết một bài báo đăng trên nhật báo La patrie
[Tổ quốc] của vùng Québec, số ra ngày 03/12/1927 : « Muốn chụp
l’émulsion N&B, par l’ajout d’un filtre coloré lors de la prise de vue
et surtout par le réseau de fécule qui absorbe 90 % de la lumière.
ảnh thường phải mất từ 1-3 giây, thì chụp ảnh màu phải mất 20 4. La base de la photographie argentique en couleurs est une
Có hai trở ngại vẫn tồn tại : những thách thức về 2. Les adaptations liées à la pratique des plaques en couleurs sont giây ; khi chụp một không gian nội thất ít ánh sáng bằng ảnh đen émulsion N&B. Ici elle joue le rôle d’élément sensible avant dé-
l’usage obligatoire d’un trépied (leur sensibilité est beaucoup plus trắng, phải cần đến 1 phút, còn chụp màu phải cần đến 1 giờ.Vậy veloppement et de caches modulants après développement. La
công nghiệp là làm thế nào để sản xuất được các faible), le rajout d’un filtre lors de la prise de vue (jaune-orangé à mà trong các bộ sưu tập của « Kho Lưu trữ Toàn cầu » tại trung tâm difficulté industrielle est au début du XXe siècle d’étendre sa sensi-
chất nền tương thích với thiết bị vật tư hiện có, khá la lumière du jour pour l’autochrome, pour compenser son trop của chúng ta ở Boulogne có rất nhiều ảnh chụp tuyệt đẹp phía bilité à l’ensemble du spectre visible, d’abord vers les jaunes/verts
grand actinisme au bleu et aux ultra-violets) et le chargement de la bên trong các nhà thờ, với thời gian chụp ít nhất cũng phải từ 55 – on parle d’émulsion orthochromatique – puis vers les rouges –
plaque à l’envers dans le châssis, le verre orienté vers l’optique (la đến 60 phút ». Độ nhạy sáng thấp là do độ mịn của nhũ tương đen émulsion panchromatique –. Limiter la vision de l’autochrome au
lumière doit traverser d’abord le réseau trichrome avant d’impres- trắng, và do việc lắp thêm kính lọc màu mỗi lần chụp, đặc biệt là rouge orangé simplifie le problème, mais limite aussi le rendu des
24 sionner l’émulsion, et non l’inverse sinon le résultat est … N&B !). do mạng tinh bột hút mất đến 90% ánh sáng. couleurs. 25
là lớp tinh bột màu xanh dương pha tím, màu lục và les opacités nécessaires aux modulations de l’image Phương pháp này cho phép tạo ra sự chuyển đổi liên Léon Busy, l’autochromiste excellent
đỏ cam). Sau đó hình ảnh tác động lên yếu tố nhạy et à la restitution des couleurs. tục giữa các giá trị (từ lục nhạt sang lục sẫm) và giữa Ce dernier point est important : une partie de la
4
sáng là nhũ tương đen trắng . Màu sắc được sinh ra các gam màu (từ lục-vàng sang lục-lam trong ví dụ qualité de l’autochrome provient de ses caractéris-
từ lưới lọc, còn hình ảnh được tái hiện từ hình đen Par exemple, l’image du vêtement vert de ce man- này) trong những giới hạn của mức độ nhạy màu và tiques de fabrication industrielle, une autre du pho-
trắng. Nếu quan sát một phiên bản hình màu dưới darin, formée par l’optique sur la plaque, traverse les tái hiện màu. Bên cạnh đó cũn có những giới hạn về tographe. Sur ce plan, Léon Busy se distingue par ses
kính hiển vi, người ta sẽ thấy rõ mạng lưới các hạt grains verts et insole l’émulsion située derrière, mais chất lượng thời gian chụp và kỹ thuật xử lý. choix et son savoir-faire. Alors que les opérateurs de
tinh bột khoai tây trên các mảng sáng ; các phân tử ne traverse pas les grains orangés et violets (pas d’in- Kahn optent pour des plaques claires faciles à proje-
bạc phân bố chồng lên nhau và tạo ra những mảng solation). Après un développement inversé pour ob- Léon Busy, người chụp phiên bản hình màu xuất ter5, Léon Busy privilégie des images contrastées et
tối cần thiết cho sự chuyển đổi hình ảnh và tái hiện tenir une image positive, les amas d’argent formés sắc Có một điểm hết sức quan trọng : chất lượng của séduisantes à l’œil.
các gam màu. obstruent les grains orangés et violets. Rétro-éclai- phiên bản hình màu một phần phụ thuộc vào đặc tính
rés, seuls les grains verts laissent passer la lumière. của bản kính, còn một phần phụ thuộc vào người chụp. Dans notre exemple du vert, si la densité optique de
Ví dụ, hình ảnh bộ trang phục màu xanh lục của vị L’œil perçoit alors du vert. Về điểm này, Léon Busy tạo nên được sự khác biệt nhờ l’argent est insuffisante, la lumière traverse partielle-
quan này được hình thành qua lăng kính phía trước những lựa chọn và kinh nghiệm chụp của ông. Trong ment les grains orangés et violets, restituant visuelle-
khi các thao tác viên khác của Kahn lựa chọn những bản ment un vert désaturé. Plus une plaque est contras-
5
1- Détail de la plaque A7253./ Chi tiết trên bức ảnh A7253. chụp sáng dễ rọi ảnh thì Léon Busy lại ưa thích những tée, plus ses couleurs sont saturées.
2- Coupe schématisée de la plaque autochrome. Action de la hình ảnh tương phản mạnh và cuốn hút thị giác.
lumière verte sur l’émulsion selon la teinte de la fécule. / Mặt cắt
ngang phân tích một phiên bản hình màu. Tác động của ánh sáng 1- Développement contrasté :
xanh lục trên nhũ tương theo gam màu của hạt tinh bột. noir profond et vert saturé. / Xử lý tương
3- Vue microscopique de face, après développement. / Hình quan phản tốt : đen sâu và xanh lục bão hòa.
sát dưới kính hiển vi sau khi đã xử lý ảnh.
2- Développement peu contrasté :
noir léger et vert désaturé. / Xử lý tương
phiên bản hình màu, xuyên qua các hạt màu xanh lục Le procédé permet une infinité de modulations de phản chưa đủ : đen nhạt và xanh lục
và phơi sáng trên lớp nhũ tương phía sau mặt kính, valeurs (du vert clair au vert sombre) et de couleurs không bão hòa.
nhưng không thể xuyên qua các hạt màu cam và tím (du vert-jaune au vert-bleu dans notre exemple) dans
(không phơi sáng). Sau khi được xử lý để tạo ra một les limites de la sensibilité aux couleurs et du rendu Trong ví dụ của chúng ta về gam màu lục, nếu mật
hình ảnh dương bản, các đám phân tử bạc được hình des couleurs. Dans les limites aussi de la qualité de la độ quang học của hỗn hợp bạc không đủ thì ánh La maîtrise de la chimie et du temps de pose sont
thành sẽ ngăn các hạt màu cam và tím. Như vậy, khi pose et du développement. sáng sẽ đi qua một phần các hạt màu cam và tím, indispensables pour une autochrome de qualité. Sur
được chiếu sáng ngược từ phía sau, chỉ những hạt màu như vậy gam màu lục sẽ bị giảm bão hòa một phần. ce plan, Léon Busy ne cesse de s’améliorer, de com-
6
xanh lục mới để cho ánh sáng xuyên qua giúp cho mắt 5. Une note technique, sans date et non signée émise par le la- muniquer, voire de breveter . Il est porté par son ca-
người nhìn thấy được màu xanh lục trên ảnh. boratoire des AdlP, stipule les conditions pour obtenir des projec- 5. Một thông tri kỹ thuật, không ghi ngày tháng và không có chữ ractère perfectionniste ; sa devise à la SFP n’est-elle
tions parfaites. La plaque autochrome doit être « plus transparen- ký, phát đi từ xưởng ảnh của Kho Lưu trữ Toàn cầu, quy định điều
kiện để có được những tấm hình chiếu hoàn hảo. Phiên bản hình
pas « Toujours à mieux » ?
te que si elle était destinée à être vue à la main ou exposée dans
4. Cơ bản, nhiếp ảnh màu dựa trên một loại nhũ tương đen trắng. un cadre éclairée par une lampe électrique. La plaque idéale doit màu phải « trong hơn là khi cầm lên tay nhìn hoặc được ánh đèn
Hợp chất này là yếu tố nhạy sáng trước khi rửa ảnh, rồi, sau khi rửa être à la fois transparente et vive de couleurs, elle demandera ainsi điện chiếu từ phía sau. Bức hình lý tưởng phải vừa trong vừa sống Les contraintes de l’Indochine L’autochromie n’est
ảnh, lại đóng vai trò vừa che vừa chuyển màu. Hạn chế kỹ thuật moins d’intensité de lumière et sera par ce fait moins exposée à động về màu sắc, do đó sẽ đòi hỏi cường độ sáng không quá lớn
công nghiệp ở giai đoạn đầu thế kỷ XX là mở rộng khả năng nhạy être abîmée par la chaleur de la lanterne ». La note poursuit sur les và sẽ khiến sức nóng của đèn bớt làm hư hại ». Thông tri này còn 6. L’autochrome comme tous les procédés positifs possède natu-
sáng cho toàn bộ phổ màu mà mắt người nhìn được, trước hết là autres conditions techniques, le type de lanterne de projection, dặn thêm về các điều kiện kỹ thuật khác, về kiểu đèn dùng để rellement une faible latitude d’exposition. Le bon contraste tient
các gam màu vàng/lục – được gọi là nhũ tương chính sắc – sau đó d’éclairage et le contrôle de l’arc électrique, pour conclure sur la chiếu, về mức chiếu sáng và việc kiểm soát hồ quang, cuối cùng là de la justesse du temps de pose et du premier révélateur. Léon
đến các gam đỏ - tức nhũ tương toàn sắc. Hạn chế gam đỏ cam puissance de 35 à 40 ampères (pour du 110 volts supposés). Ar- nên dùng công suất từ 35 đến 40 ampe (với loạt áp điện 110 volt). Busy propose jusqu’à ses solutions de développement et de me-
trong phiên bản hình màu giúp đơn giản hóa vấn đề, song cũng chives Jean Brunhes, musée départemental Albert-Kahn, original Lưu trữ của Jean Brunhes, Bảo tàng Albert-Kahn, bản gốc được lưu sure de la lumière, avec en point d’orgue l’Actinophote en 1911,
26 hạn chế mức độ tái hiện các màu sắc. déposé aux Archives nationales. tại Trung tâm lưu trữ quốc gia. brevet n°422.410, commercialisé par H. Magnier à Paris. 27
Khi bản chụp càng tương phản mạnh, các gam màu pas d’un usage aisé dans la colonie, dans les pays tro- thức gửi hàng. Busy đã phải chuyển hàng theo hình
càng đạt độ bão hòa cao. picaux en général. L’approvisionnement doit être or- thức « đóng vào những thùng được hàn kín » để
ganisé, soit lors des voyages depuis la France, soit par tránh độ ẩm trong quá trình vận chuyển theo đường
Hiểu rõ hóa chất và kiểm soát tốt thời gian chụp là envois. Busy les effectue « sous boîtes complètement biển. Môi trường nhiệt độ cao, thường trên 30° C, đòi
những yếu tố tiên quyết đảm bảo một phiên bản soudées » pour éviter l’humidité lors des transports hỏi phải có những chú ý hết sức đặc biệt khi xử lý các
hình màu đạt chất lượng tốt. Về điểm này, Léon Busy maritimes. La température élevée, souvent supérieu- phiên bản hình màu (thuốc hiện hình đầu tiên phải
luôn không ngừng nâng cao tay nghề, công bố kỹ re à 30° C, impose des précautions particulières pour sử dụng trong môi trường nhiệt độ 15° C).
thuật, thậm chí đăng ký bản quyền6. Ông luôn thể développer les autochromes (le premier révélateur
hiện tính cách cầu toàn. Phải chăng vì vậy mà khẩu doit être à 15° C). Ngoài ra còn có « rất nhiều khó khăn đối với nhiếp
hiệu của ông tại Hội Nhiếp ảnh gia Pháp là « Luôn tốt ảnh gia do độ ẩm gây ra bên cạnh yếu tố nhiệt độ
hơn nữa » ? Il expose aussi « les très nombreuses difficultés qui cao ». Các thiết bị chụp bị hư hại nhiều và bản kính
résultent, pour le photographe, de l’humidité consi- màu cũng dễ bị hoen và « bị chuyển sang màu lục
Những yếu tố gò bó ở Đông Dương dérable du climat, plus que de la température tou- hoàn toàn do ngấm nước chỉ sau vài ngày, đôi khi
Việc sử dụng kỹ thuật chụp phiên bản hình màu ở xứ jours élevée ». Les appareils s’altèrent et la plaque thậm chí chỉ sau đúng một đêm  »7. Seconde et troisième page de couverture d’un carnet person-
thuộc địa hay nói chung ở các vùng nhiệt đới không autochrome même vernie, « devient entièrement nel de Busy. Règles et tables des temps de pose ; calcul d’après
hề dễ dàng. Phải tổ chức tốt việc chuyển thiết bị vật verte par pénétration de l’eau dans la mosaïque en Bạn đọc sẽ dễ dàng nhận thấy được trong những une mesure d’actinisme lors de la prise de vue et de données
photométriques (d’où le nom choisi par Busy pour l’Actino-
tư, dù là trực tiếp mang theo từ Pháp hay theo hình quelques jours, et quelquefois même en une seule điều kiện như vậy, việc dùng phiên bản để chụp ảnh
7 phote). Le tableau à droite donne le temps de pose à appli-
nuit » . màu là một nghệ thuật vô cùng khắt khe.
6. Phiên bản hình màu cũng như mọi quy trình làm phim dương quer pour une autochrome selon la lumière et le diaphragme,
bản khác đều cần có thời gian phơi sáng lâu. Sự tương phản tối ưu 7. Câu trích dẫn đầu của Busy được lấy từ bài viết đăng trên tạp de 0,2 seconde minimum à 504 minutes maximum (les deux
phụ thuộc vào mức thời gian phơi sáng mỗi lần chụp và vào lần Le lecteur comprendra aisément dans ces conditions chí Photogazette ra ngày 15 tháng 07 năm 1912, câu thứ hai trích extrêmes sont théoriques). / Bìa 2 và 3 của một cuốn sổ cá
đầu tiên xử lý hiện hình. Léon Busy còn đề xuất cả những giải pháp que la pratique de l’autochrome est un art exigeant. từ một báo cáo tại phiên họp của Hội Nhiếp ảnh gia Pháp, tr. 229,
xử lý và đo sáng của chính ông, với đỉnh cao là việc sáng chế máy nhân của Busy. Các quy tắc và bảng thời gian chụp, tính toán
RFCP, 1929. Trước các đồng nghiệp của mình, Busy chắc chắn đã
Actinophote (đo nhật xạ) năm 1911, bằng sáng chế n°422.410, đã 7. La première citation de Busy est extraite de son article publié tuyên bố phóng đại, nếu phải so với chất lượng thật của các phiên dựa trên việc đo tính quang hóa khi chụp và các số liệu đo
được H. Magnier đưa ra thị trường tại Paris. dans Photogazette du 15 juillet 1912, la seconde d’un rapport de bản hình màu đã thấy trong sưu tập của Kahn và ở nhiều nơi khác. sáng (từ đó Busy đã sử dụng thuật ngữ Actinophote). Bảng
séance à la SFP, p. 229, la RFCP, 1929. Busy devant ses homolo- Rõ ràng là việc phổ quang theo phương thức thấm màu lục từ các bên phải thể hiện thời gian chụp cần áp dụng đối với một
gues exagère sans doute si l’on juge la qualité de ses autochromes hạt tinh bột thật là tai hại cho chuyện chụp hình màu.
phiên bản hình màu tùy theo ánh sáng và cửa điều sáng, từ
connues, dans la collection Kahn et ailleurs. Il est vrai que la diffu-
sion par imbibition de colorants verts issus des fécules est une des mức tối thiểu 0,2 giấy đến mức tối đa là 504 phút (hai giá trị
plaies de l’autochrome. cực tiểu và cực đại đều chỉ là lý thuyết).

© Collection Léon Busy - musée départemental Albert-Kahn


© Bộ sưu tập Léon Busy – Bảo tàng Albert-Kahn

Reproduction d’une boîte autochrome de 4 plaques 9x12 cm.


Vue microscopique d’un réseau autochrome. La dimension ta đếm được 75 triệu hạt trên một phiên bản hình màu khổ L’étiquette précise « Permettant l’obtention directe de la Pho-
des fécules varie entre 12 et 16 microns ; on en dénombre 75 9x12 cm. Các hạt màu lục, cam và tím được sắp xếp một cách tographie des objets avec leurs Couleurs », souligné et en
millions sur une plaque 9x12 cm. Les grains verts, orangés et ngẫu nhiên tạo cảm giác dễ chịu khi quan sát và phù hợp với rouge. / Bản sao nhãn hiệu hộp phiên bản hình màu gồm 4
violets sont organisés de manière aléatoire, rendant visuelle- hiệu ứng nhiếp ảnh. tấm khổ 9x12 cm. Trên phiếu dán ngoài ghi rõ « Cho phép thu
ment un fourmillement agréable, d’aspect photographique. / trực tiếp hình ảnh vật thể theo màu thực » in chữ đỏ có gạch
© Ronan Guinée - musée départemental Albert-Kahn
Hình nhìn qua kính hiển vi một mảng hạt màu trên bản kính. chân.
© Ronan Guinée – Bảo tàng Albert-Kahn
28 Kích thước mỗi hạt màu dao động từ 12 đến 16 micron ; người © Musée départemental Albert-Kahn / © Bảo tàng Albert-Kahn 2929
Léon Busy dùng phiên bản hình màu trước Léon Busy pratique l’autochrome avant son
khi được tuyển vào làm việc cho Albert Kahn, tức là engagement pour Albert Kahn, vraisemblablement
1
trước năm 19101. Ông tự giới thiệu mình với giám avant 1910 . Il se présente au directeur scientifique
đốc khoa học của Kho Lưu trữ Toàn cầu (AdlP), Jean des Archives de la Planète (AdlP), Jean Brunhes,
Brunhes, với năng lực đó và các giấy chứng chỉ. Khi avec cette compétence et des références. Ce projet
iconographique commence alors à prendre forme,
đó dự án chụp ảnh này mới bắt đầu hình thành và
il compte trois opérateurs professionnels. La col-
có ba nhân viên chuyên môn tham gia. Họ cộng tác
laboration peut sembler évidente  : Busy pratique

Léon Busy,
với nhau gần như hiển nhiên : Busy chụp phiên bản l’autochrome à un très bon niveau, au format et dans
hình màu với một trình độ rất cao, theo khuôn khổ l’usage voulu par Kahn (plaques 9x12 cm pour la pro-
và mục đích sử dụng đúng như Kahn mong muốn jection) ; il peut couvrir une région encore non repré-
(các bản chụp 9x12 cm để chiếu) ; ông có thể bao sentée dans ces Archives naissantes. S’ajoute sans

photographe au service quát cả một khu vực chưa hề được thể hiện trong
cái kho lưu trữ vừa được thành lập này. Bên cạnh đó
có thể còn thêm một thuận lợi kinh tế khác : chính
doute l’opportunité économique : l’Administration
coloniale prend en charge le transport maritime et
les frais de vie du militaire.

des Archives de la Planète


quyền thuộc địa đảm nhận khâu vận tải đường biển
và các chi phí sinh hoạt cho quân nhân Léon Busy. Des plaques pour la projection Les AdlP ont de mul-
tiples ambitions. Un but, enregistrer pour conserver
(les Archives). Un territoire, du plus proche au plus
Những phiên bản để chiếu Kho Lưu trữ Toàn cầu
lointain (la Planète). Et un usage non inscrit dans son
được xây dựng với nhiều tham vọng. Mục đích là ghi
patronyme : la projection pour montrer, provoquer la

Léon Busy, nhà nhiếp ảnh phục lại để bảo tồn (Lưu trữ). Phạm vi là từ địa bàn gần
nhất đến xa nhất (Toàn cầu). Ngoài ra còn có một
mục đích sử dụng không được nhắc đến trong tên
découverte, le plaisir, le débat.

Le site de Boulogne est alors équipé d’une salle de

vụ Kho Lưu trữ Toàn cầu


gọi của dự án : chiếu hình để trình bày, khơi gợi sự projection de photographies d’une trentaine de
khám phá, lòng thích thú, và tranh luận. places2. Des séances y sont organisées, en petits ou
moyens comités. La propriété de Kahn est un lieu
Khi đó, trung tâm ở Boulogne được trang bị một mondain attractif avec ses merveilleux jardins, ses
2 films et ses photos auxquels s’ajoutent un studio de
phòng chiếu ảnh khoảng ba mươi chỗ . Các buổi
chiếu được tổ chức tại đó từng nhóm nhỏ hoặc prise de vue (les invités se voient proposer un portrait
trung bình. Cơ ngơi của Kahn là một địa điểm rất hấp en couleurs), le Cercle autour du Monde (société in-
tellectuelle issue des anciens boursiers de Kahn), ses
1. Như đã đề cập ở phần trước, bằng sáng chế được Busy đăng ký
ngày 17/01/1910 đề cập đến việc chế tạo một nhật xạ kế và một 1. Déjà évoqué, le brevet demandé par Busy le 17 janvier 1910 par-
bàn chuyên dụng cho cách chụp hình màu – ông cũng nhắc đích le de la mise au point spécifique d’un actinomètre et d’une table à
danh phiên bản hình màu. Điều đó cho thấy rằng ông đã thành l’usage de la photographie en couleurs ¬– l’autochrome est citée
thạo trong nghề này. –. Il sous-entend une pratique déjà confirmée.
2. Thực ra, nơi này có hai sảnh nằm trong cùng một tòa nhà với sức 2. Le site possède en fait deux salles, situées dans le même bâti-
chứa tương đương nhau. Một phòng dùng để chiếu hình chụp, ment, d’une contenance identique, une pour les projections de
còn phòng kia để chiếu phim. Hai sảnh tách biệt nhau vì phục vụ photographies, l’autre pour les projections de films. Les deux sal-
cho việc sử dụng hai phương thức khác nhau : tuy cùng trong lĩnh les sont séparées, distinguant de fait les deux médias dans leur
vực hình ảnh cả, song hai phương thức ấy không nhắm cùng một présentation : complémentaires dans l’acte de prise de vue, ils ne
30 Ronan Guinée loạt quan khách thường lui tới cơ ngơi Boulogne. le sont pas dans les usages à Boulogne. 31
dẫn cho giới thượng lưu, với những khu vườn tuyệt publications. Les plaques sont un élément d’un vaste chất lượng nghệ thuật và khoa học của Busy và trao n’est aucunement exclusif ; il est une des motivations
diệu, những xưởng phim và xưởng ảnh kèm theo ensemble, les projections leur mise en lumière. cho ông một tấm huy chương. Chuyện này thật là hi mais elle n’est pas unique.
một phòng chụp ảnh (khách mời được đề nghị chụp hữu đối với những người làm việc trong khuôn khổ
một bức chân dung màu), Câu lạc bộ Vòng quanh Selon nos critères modernes, les autochromes sont Kho Lưu trữ Toàn cầu. Busy trao tặng Hội địa lý một Sur le terrain, en autochrome ou en N&B Pour
Thế giới (hội trí thức được thành lập từ những thành peu utilisées. Des plaques du Tonkin sont projetées bộ hình chụp, nhưng không phải là những phiên comprendre ces étranges vues similaires, il nous faut
viên trước đây đã nhận được học bổng của Kahn), và par exemple le 23 décembre 1915, pour le Noël de la bản hình màu : đó là 50 tấm phim dương bản đen
considérer la pratique de la photographie sur le ter-
famille Busy (parents, femme et enfants ; Léon est en rain et les particularités de l’autochrome. L’appareil
những ấn phẩm đặc san. Các bức hình màu là một trắng 8,5x10 cm4, bao gồm các chủ đề đã chụp cho
Indochine), suivies de vues d’actualités sur la guerre photographique peut être le même, seule la plaque
yếu tố trong một tổng thể lớn, còn việc chiếu hình là Kahn. Tuy không phải là phiên bản hình màu, nhưng
(tranchées, Gerbéviller-la-martyre). Ou le 17 mai chargée dans le châssis diffère. Le trépied posé, il
một yếu tố để quảng bá chúng. 1921 en présence de Jean Brunhes et d’un ministre những bức hình này vẫn rất độc đáo, chứ không phải est aisé de doubler la vue en autochrome (ce que
non précisé, une projection au programme « classi- là loại bản sao. fait Busy souvent pour Kahn, parfois pour lui), ou de
Theo các tiêu chuẩn ngày nay thì các phiên bản hình que » mélange des plaques du Tonkin, d’Athènes, du la tripler en N&B. Les principales différences sont le
màu rất ít khi được sử dụng. Chẳng hạn, các bản Mont Athos, [...], de Dordogne, des vues d’églises, de Léon Busy chụp ảnh ngoài nội dung đặt hàng của temps de pose et l’exploitation.
chụp ở Bắc Kỳ chỉ được trình chiếu ngày 23 tháng tableaux du Louvre, de couchers de soleil ... Kahn, không lệ thuộc vào công việc, vào những lợi
12 năm 1915 vào dịp Noel dành cho gia đình Busy ích tiền bạc hay danh dự. Ông không chỉ làm việc Si le trépied est obligatoire, le consentement du su-
(với cha mẹ, vợ và các con của ông ; còn Léon khi đó Des projections exceptionnelles peuvent aussi être cho Kahn, đó chỉ là một trong những động cơ nhưng jet l’est aussi. Les photographies ne peuvent être vite
đang ở Đông Dương) kèm theo những bức hình thời organisées hors Boulogne, comme par exemple les không phải là duy nhất. prises ou volées : ce n’est techniquement pas possi-
sự về cuộc chiến (các đường hào, vụ thảm sát Gerbé- conférences d’Henri Gourdon en 1920 sur « La vie ble. Les personnages posent et deviennent parfois les
viller). Một dịp khác vào ngày 17 tháng 5 năm 1921 indigène en Annam »3. La mise en forme, le sens ne Trên thực địa, dùng phiên bản hình màu hay
acteurs de leur propre vie. Ainsi le mendiant implo-
semblent pas revenir aux photographes. rant reproduit dans cet ouvrage a été photographié
với sự hiện diện của Jean Brunhes và một bộ trưởng chụp ảnh đen trắng Để hiểu được những bức hình
à plusieurs reprises dans la même position, dont en
không rõ tên, một buổi chiếu với chương trình « cổ giống nhau kỳ lạ này [vừa là hình màu, vừa là hình N&B. Nous le retrouvons présent dans d’autres col-
Pourtant, l’année suivante, la Société de géographie
điển » kết hợp các bản hình màu về Bắc Kỳ, Athens, đen trắng, về cùng một đề tài. Chú thích của người lections5.
reconnaît les qualités artistiques et scientifiques de
núi Athos, [...], sông Dordogne, nhà thờ, tranh trong Busy et lui décerne une médaille. La pratique déton- dịch], chúng ta cần xem xét cách chụp hình trên thực
bảo tàng Louvre, cảnh mặt trời lặn... ne dans l’environnement des AdlP. Cette même so- địa và các đặc tính của phiên bản hình màu. Có thể La plaque autochrome est un positif unique difficile à
ciété reçoit du lauréat un ensemble de plaques, mais sử dụng cùng một máy ảnh, chỉ có các phiên bản gắn reproduire quand l’objet même du N&B est la repro-
Cũng còn những buổi chiếu bất thường được tổ pas des autochromes : il s’agit de 50 diapositives N&B vào máy là khác nhau. Khi đã đặt chân máy, thì dễ duction ! Les autochromes pour Kahn offrent peu de
chức ngoài Boulogne, như những buổi thuyết trình 4 dàng chụp được hai phiên bản hình màu cùng chủ
8,5x10 cm , comprenant des sujets photographiés visibilité à Busy ; celui-ci a les ressources d’un photo-
của ông Gourdon vào năm 1920 về đề tài « Đời sống pour Kahn. Elles ne sont pas pour autant des copies đề (Busy thường làm như vậy một bức cho Kahn, và graphe indépendant. On constate que les frontières
dân bản địa xứ An-nam »3. Thể thức và nội dung của d’autochromes mais bien des vues originales : Léon đôi khi một bức cho chính mình) hoặc chụp một bức ne sont pas cloisonnées entre sa collection propre
những buổi này xem chừng vượt khỏi lĩnh vực của Busy photographie en marge de la commande de ảnh thứ ba đen trắng. Có khác biệt chăng, chủ yếu là (comme ici diffusée à la Société de géographie), son
những kẻ đi chụp ảnh. Kahn, libre de sa production, de ses retombées ho- thời gian chụp và mục đích khai thác ảnh. commanditaire (Kahn), son employeur après 1921
norifiques (ici) ou pécuniaires. Son travail pour Kahn (Gouvernement général de l’Indochine), son diffu-
seur commercial (Jacques Boyer), ses dépôts volon-
Dù thế, sang năm sau, Hội địa lý cũng đã thừa nhận Bắt buộc phải sử dụng chân máy, nhưng cũng bắt
taires6.
3. Henri Gourdon est inspecteur général de l’Instruction publique buộc phải có sự thỏa thuận của đối tượng chụp ảnh
3. Henri Gourdon là Tổng thanh tra Học chính tại Đông Dương. en Indochine. Il donne une première conférence à la Société de 5. En autochrome pour Kahn : les n°5218 et 5219, deuxième se-
Ông làm buổi thuyết trình đầu tiên tại Hội Địa lý, trên đại lộ St Ger- géographie, boulevard St Germain à Paris, le 29 avril 1920, puis à
nữa. Ảnh không thể chụp thật nhanh hay chụp trộm : mestre 1914 ?, puis n°6658, juillet-août 1915 ? Cette dernière vue
main ở Paris, vào ngày 29 tháng 04 năm 1920, sau đó ở Bordeaux Bordeaux en juin 1920. Par ailleurs, Léon Busy dans sa lettre de mai điều kiện kỹ thuật không cho phép làm như vậy. Các a été doublée en N&B. Un tirage papier existe dans la collection
vào tháng 06 năm 1920. Mặt khác, trong thư gửi Jean Brunhes 1914 à Jean Brunhes mentionne la projection de ses plaques par personnelle de Busy déposée par la famille au musée Albert Kahn,
tháng 05 năm 1914, Léon Busy có đề cập tới việc Gourdon trình Gourdon à l’Alliance Française, donc avant son travail pour Kahn. un autre dans les archives nationales d’Outre-mer (ANOM), base
chiếu các bức hình của mình tại trung tâm Alliance Française, như 4. Service des cartes et plans de la BNF, fonds de la Société de géo- 4. Phòng lưu trữ bản đồ và sơ đồ của BNF (Thư Viện Quốc Gia Pháp), Ulysse, cote FR CAOM 30Fi121/69, issu des collections de l’ancien
32 vậy là trước khi ông đến làm việc với Kahn. graphie, n° IFN 5968415 à 5968862. nguồn tư liệu của Hội địa lý, số IFN từ 5968415 đến 5968862. Gouvernement général de l’Indochine. 33
nhân vật phải theo một tư thế và đôi khi chủ động La couleur comme fil conducteur L’accord, non thỏa thuận với nhau những gì, điều này chẳng ai destructions, les fermetures d’approvisionnement
thành diễn viên trong chính đời sống của mình. connu, avec Kahn peut s’avérer être une opportu- biết, song đây là cơ hội tốt cho ông. Ông đã sử dụng (les colorants sensibilisateurs sont alors allemands),
Như vậy, bức hình người ăn mày đang vái khách qua nité pour Busy. Il a pratiqué l’autochrome lors de phiên bản hình màu trong chuyến đi trước (1911- font que certains produits sont difficiles à trouver,
đường trong vựng tập này đã được chụp nhiều lần ở son précédent séjour (1911-1913) ; il appartient aux 1913), và thuộc nhóm nhiếp ảnh gia nghiệp dư dùng que les prix s’envolent8. Mais cela est sans consé-
cùng một tư thế, trong đó có cả một kiểu chụp đen amateurs autochromistes, premiers clients des usi- phiên bản hình màu, đồng thời cũng là khách hàng quence visible pour Kahn. La production d’autochro-
nes Lumière. mes en Indochine ou en Europe reste importante.
trắng. Chúng ta sẽ thấy nhân vật ấy xuất hiện trong đầu tiên của các hãng Lumière.
Les moyens financiers du banquier ainsi que ses liens
những sưu tập khác5. Việc làm với Kahn rất có lợi cho ông, ít nhất vì ba lý do,
La commande de Kahn lui est bénéfique, au moins avec l’entreprise Lumière et l’Armée française n’y
chưa kể đến chuyện thù lao. Khác với những nhiếp
pour trois raisons, sans parler de la rémunération. sont pas étrangers. Les plaques transitent en nom-
Phiên bản hình màu là một dương bản duy nhất rất Busy, contrairement à d’autres grands autochro- ảnh gia lớn dùng phiên bản hình màu (có nghĩa là bre jusqu’à la lointaine colonie et reviennent, appa-
khó sao chép trong khi ảnh đen trắng lại nhằm việc mistes (comprendre producteur d’autochromes en những người dùng rất nhiều phiên bản để chụp remment sans encombre.
nhân thành nhiều bản ! Các phiên bản hình màu grand nombre), appartient à un niveau social mo- ảnh), Busy vốn thuộc tầng lớp bình dân, trong khi
chụp cho Kahn ít mang thêm tăm tiếng cho Busy deste. La pratique de la photographie en couleurs sử dụng hình màu lại dành cho tầng lớp phú quý, và Enfin, cette pratique intense permet à Busy de passer
nên ông có những cách xoay sở khác của một nhiếp est élitiste et onéreuse7. Kahn lui permet de photo- là món hàng đắt tiền7. Làm việc với Kahn cho phép de l’amateurisme au professionnalisme. La seconde
ảnh gia độc lập. Ranh giới không còn rõ giữa sưu tập graphier sans compter, de pratiquer la photographie ông chụp thoải mái và thực hiện việc chụp ảnh với session pour Kahn en 1921 marque une évolution :
riêng của ông (được Hội địa lý phát hành), và sưu tập à une autre échelle. một quy mô khác. il s’ouvre au Cambodge, utilise le cinématographe
của người đặt hàng (Kahn), với những sưu tập nơi avec succès et surtout répond à une importante
ông công tác sau năm 1921 (Phủ toàn quyền Đông Un grand nombre de plaques a été réalisé de mi- Một số lớn phiên bản đã được thực hiện từ giữa năm commande pour l’exposition coloniale nationale de
Dương), nơi hãng phát hành thương mại (Jacques 1914 à début 1917, pendant les années de guerre. 1914 đến đầu năm 1917, trong những năm tháng Marseille de 1922. D’une passion, Busy en fait cette
6 L’économie est fortement déstabilisée et réorientée, année là un métier. L’autochrome est un fil conduc-
Boyer), và các đại lý nơi ông gửi ảnh . chiến tranh. Nền kinh tế vô cùng bất ổn đã phải
l’industrie de la photographie comprise. Les réquisi- teur constant, même si au Gouvernement général
định hướng lại, kể cả công nghiệp chụp ảnh. Các đợt
tions d’Etat (le nitrate de cellulose par exemple), les de l’Indochine, le N&B est avant tout pratiqué pour
Màu sắc như yếu tố xuyên suốt Kahn và Busy trưng dụng của Nhà nước (chẳng hạn như nitrat xel- répondre à ses missions de propagande.
luloza), sự tàn phá của chiến tranh, việc gián đoạn
6. Il est intéressant de comparer les images d’autres institutions
5. Dưới dạng phiên bản hình màu cho Kahn : hai tấm số 5218 và avec celles présentes au musée Albert Kahn, issues des AdlP ou du cung cấp (các thuốc màu nhạy sáng khi ấy đều do L’inventaire et les plaques à Boulogne Les AdlP
5219, nửa cuối năm 1914 ?, sau đó là tấm số 6658, tháng bảy-tám don de la famille. Certains tirages sont tamponnés au dos « Cliché Đức sản xuất), khiến một số sản phẩm trở thành khó sont une ressource de plaques à disposition pour la
1915 ? Bức hình sau cùng đã được chụp thêm một bản đen trắng. Gouvernement général Indochine », d’autres « Jacques Boyer, 5 8
kiếm, giá cả tăng vọt . Nhưng, thoạt xem, những projection. Elles peuvent être étudiées sous cet an-
Một bản ảnh rửa trên giấy còn được lưu giữ trong bộ sưu tập cá bis, rue Saint-Paul, Paris – IVe ». Photographe, il diffuse aussi des
nhân của Busy được gia đình ông tặng lại cho Bảo tàng Albert images à caractère scientifique et technique. Des photographies gle pratique. L’inventaire de 1937 réalisé pour le nou-
Kahn, một bản khác thuộc Trung tâm Lưu trữ Hải ngoại Pháp de Busy datant du GGI sont aujourd’hui commercialisées par Một số phiên bản hình màu khác được gán dưới tên của Jules Ger- veau propriétaire précise que l’Indochine est le se-
(ANOM), cơ sở dữ liệu Ulysse, mã FR CAOM 30Fi121/69, lấy từ các l’agence Roger-Viollet – la Parisienne de Photographie, sous le vais-Courtellemont trong sưu tập của thư viện điện ảnh Paris có cond ensemble le plus important avec 836 plaques,
bộ sưu tập của Phủ toàn quyền Đông Dương trước đây. nom de Jacques Boyer. Comparer la photo FR CAOM 30Fi120/58 thể cũng do Busy chụp (hãy so sánh hình màu A1573 với ảnh CB81 après Paris (888 plaques)9. Les autochromes sont
6. Thật thú vị khi so sánh các hình ảnh của những cơ quan khác de la base Ulysse de l’ANOM et le numéro d’image 2585-12 de ở Boulogne) ; điều ấy thể hiện quan hệ mật thiết giữa hai người
với các hình ảnh có tại Bảo tàng Albert Kahn, từ Kho Lưu trữ Toàn l’agence Roger-Viollet (mode recherche avancée). này trước tháng 06 năm 1914. précisées « complètement terminées » ; elles s’oppo-
cầu hay là quà tặng của gia đình tác giả. Một số bản in được đóng D’autres autochromes attribuées à Jules Gervais-Courtellemont 7. Mỗi hộp gồm bốn bản hình màu khổ 9x12 cm giá là 3 franc vào sent aux plaques « restant à terminer » (540 plaques),
dấu ở mặt sau « Ảnh của Phủ toàn quyền Đông Dương », một số dans la collection de la cinémathèque de Paris peuvent avoir été thời điểm năm 1914. Sẽ bổ ích nếu ta có thể so sánh chi phí kỹ
khác có dấu « Jacques Boyer, 5 bis, rue Saint-Paul, Paris – IVe ». prises par Busy (comparer l’autochrome A1573 avec la CB81 pré- thuật để Busy hoàn thành toàn bộ phiên bản hình màu và phim 8. Les Bulletins de la SFP publient après la guerre des statistiques
Là người làm nghề chụp ảnh, Busy cũng phát hành các bức hình sente à Boulogne) ; elles renvoient aux relations nouées entre ces cho Albert Kahn, với mức lương cả năm của một thiếu úy quân et une série de communications anglaises sur les matières pre-
có tính chất khoa học và kỹ thuật. Những bức ảnh của Busy từ deux hommes avant juin 1914. đội thuộc địa. Đã cố nhanh chóng tìm kiếm tại Ban lịch sử Quốc mières et les procédés photographiques. Les plaques N&B qua-
thời kỳ còn Phủ toàn quyền Đông Dương hiện vẫn còn được hãng 7. Une boîte de quatre plaques autochromes 9x12 cm coûte phòng chuyện này, song không có thông tin nào cả. druplent entre 1914 et 1919, les chimies de base sont multipliées.
Roger-Viollet – la Parisienne de Photographie bán đi dưới tên của 3  francs en 1914. Il aurait été intéressant de comparer le coût 8. Thông báo của Hội Nhiếp ảnh gia Pháp phát hành sau Thế chiến Ainsi, le permanganate de potassium, utile pour le développe-
Jacques Boyer. Nên so sánh bức ảnh FR CAOM 30Fi120/58 trong technique de sa production totale pour Albert Kahn, photogra- đã cung cấp thống kê, rồi hàng loạt thông cáo của Anh cho biết ment inversé de l’autochrome, passe de 2,25 francs le kilo (1914)
cơ sở dữ liệu Ulysse của Trung tâm Lưu trữ Hải ngoại Pháp (ANOM) phique et cinématographique, avec sa solde annuelle de sous- thêm về những nguyên liệu và phương thức chụp ảnh. Các tấm à 75 francs (1917). « Les considérations d’économie prennent en
với ảnh số 2585-12 của hãng Roger-Viollet (hãy dùng cách vi tính lieutenant des troupes coloniales. La rapide recherche au Service ảnh đen trắng tăng gấp bốn lần trong giai đoạn 1914 – 1919, photographie une importance qui ne leur avait jamais encore été
34 « tìm kiếm nâng cao » ). historique de la Défense n’a pu révéler cette information. còn các hóa chất cơ bản cũng đắt hơn thập phần. Tỷ dụ như hỗn accordée ». Lire entre autres les n° d’octobre 1919 et mars 1920. 35
điều này không mảy may tác động gì đến Kahn : arrêtées au cours d’une des phases intermédiaires de « còn phải hoàn thiện » (540 tấm) vì một khâu trung Plus 106 plaques non inventoriées à l’époque et réin-
việc thực hiện phiên bản hình màu ở Đông Dương production10. gian đã bị gián đoạn trong quá trình sản xuất10. tégrées depuis les années 1980.
hay ở châu Âu vẫn quan trọng. Điều này dễ hiểu : vì
phương tiện tài chính của người chủ ngân hàng ấy, Pour avoir droit de cité, c’est-à-dire appartenir au Để được xếp vào loại những phiên bản có thể trình Plus les plaques polychromes provenant du don de
vì quan hệ của ông với hãng Lumière và với quân đội groupe des plaques projectables, il faut deux condi- chiếu được, phải đủ hai điều kiện : phải được ghi la famille Busy au musée Albert-Kahn.
Pháp. Các phiên bản vẫn được gửi đến xứ thuộc địa tions : être inventoriées aux registres des AdlP et être trong sổ kiểm kê của Kho Lưu trữ Toàn cầu và đã
entièrement traitées, jusqu’à l’étiquetage. Quel regard porter sur ces ensembles ? Léon Busy
xa xôi với số lượng lớn, rồi được chuyển về lại hầu được xử lý hoàn thiện, kể cả đã qua khâu dán nhãn.
est extérieur au personnel des opérateurs salariés ;
như không trở ngại.
Ces plaques forment le premier ensemble, rangé sa production pour Kahn répond-elle à la méthodo-
dans des boîtes de bois marquées « Indochine », Những phiên bản này hợp thành bộ đầu tiên, được logie commune ?
Cuối cùng, thực tiễn liên tục cho phép Busy nâng trình sans plus de précision. Être au registre ne signifie pas xếp trong hộp gỗ ghi rõ nhãn « Đông Dương », và chỉ
độ từ nghiệp dư lên chuyên nghiệp. Đợt làm việc thứ être « terminée », mais ne pas être au registre est ex- ghi có thế, không cụ thể gì hơn. Khi đã được ghi vào Une lecture des registres montre huit phases d’ins-
nhì cho Kahn năm 1921 đánh dấu một chuyển biến : cluant. sổ không có nghĩa là đã « hoàn thiện », nhưng nếu cription, pouvant correspondre aux envois de Hanoï
ông mở địa bàn sang Campuchia, sử dụng thành không được ghi trong sổ tức là bị loại. à Boulogne. Léon Busy contrairement aux autres
công máy quay phim và nhận được một đơn hàng Ces considérations techniques induisent des ensem- opérateurs, ne relève pas les dates de prise de vue.
lớn dành cho triển lãm thuộc địa quy mô quốc gia bles différents et des chiffres différents. Những nhận xét kỹ thuật này giúp ta hiểu tại sao có Quand il le fait, cela peut être le mois, voire le trimes-
tại Marseille vào năm 1922. Quả thực đến năm đó, Sur l’Indochine à l’inventaire de 1937 : 836 plaques những bộ khác nhau và những số liệu khác nhau. Bộ tre (septembre-octobre-novembre 1915 par exem-
từ một niềm đam mê Busy đã nâng thành một nghề. terminées dans les boîtes pour projection. « Đông Dương » trong sổ kiểm kê năm 1937 có 836 ple)11.
Phiên bản hình màu, như vậy, đã luôn luôn là yếu tố Aux registres historiques : 1305 plaques invento- tấm đã hoàn thiện, trong hộp, để trình chiếu.
riées. Attardons nous sur le premier lot de plaques, en-
xuyên suốt, cho dù khi làm việc với Phủ Toàn quyền
tièrement non daté (216 plaques). Il aurait été réa-
Đông Dương, ông thường chỉ dùng ảnh đen trắng Trong những sổ cũ : 1305 tấm đã được kiểm kê. Cộng
lisé lors du second semestre 191412. Il ne s’agit pas
để đáp ứng các nhiệm vụ tuyên truyền. thêm 106 tấm không được kiểm kê trước kia và đã được de plaques pré-existantes vendues à Kahn, prises
9. Suivies par les jardins de Boulogne (621 plaques), les ruines et bổ sung từ năm 1980. Cộng thêm những tấm hình màu
reconstruction de la Marne (607), la Yougoslavie (601 mais ce pays lors de son séjour 1911-1913 et montrées sur Paris,
Việc kiểm kê các phiên bản tại Boulogne Kho Lưu est alors une création moderne et regroupe un ensemble de pays do gia đình Busy đã tặng bảo tàng Albert Kahn. mais bien de plaques prises spécifiquement pour les
trữ Toàn cầu là nguồn cung cấp phiên bản sẵn sàng visités auparavant), la Grèce (576), l’Alsace (571), les jardins de cap AdlP.
dùng để trình chiếu, nên có thể được nghiên cứu Martin (564), le Japon (559)… L’importance numéraire donne une Số lượng hình chụp thể hiện mức độ ưu tiên cho từng đề tài hoặc
indication sur les priorités données ; on y retrouve tout l’univers khu vực; người ta thấy tất cả cái thế giới của Kahn trong ấy. Cũng
dưới góc độ thực dụng này. Kiểm kê năm 1937 do de Kahn. On note aussi un plafond quantitatif autour de 500 pla- có một mức hạn định về số lượng, thường xoay quanh con số 500 Sur le terrain, les opérateurs doivent tenir un carnet
người sở hữu mới, cho biết : Đông Dương là bộ sưu ques projetables qui peut être interprété comme une limite utile. bức hình có thể mang ra trình chiếu, điều này có thể hiểu được comme le veut la méthodologie de Jean Brunhes,
tập quan trọng thứ nhì với 836 phiên bản, sau Paris Ainsi la Chine et ses 484 plaques terminées est photographiée dès như một giới hạn hữu ích. Do đó, Trung Quốc là nơi được chụp avec le lieu, le sujet, la date et un numéro de prise
1912-1913 puis plus jamais couverte. 484 bức hoàn thiện ngay từ giai đoạn 1912-1913 rồi sau đó không
với 888 tấm9. Phiên bản hình màu được chú thích rõ 10. Ces phases intermédiaires peuvent être multiples : après le bao giờ chụp lại nữa.
ràng « đã hoàn thiện », khác với những phiên bản premier développement et l’inversion (la plaque est positive et 10. Có thể có rất nhiều khâu trung gian : sau khi xử lý lần đầu và 11. Les rares fois où Busy note les dates, il est alors comme les
jaune laiteuse), après le second développement, après l’optionnel đảo ngược hình (chuyển thành dương bản có màu vàng sữa), sau autres opérateurs, en voyage, photographe ambulant. Les 15 et 16
hợp kali permanganat rất cần để xử lý đảo ngược phiên bản hình bain de renforcement, après les retouches ou tentative de retou- lần xử lý thứ nhì, sau lần ngâm tăng cường không bắt buộc, sau avril 1916 par exemple de Hanoï à la frontière de la Chine – Dong
màu đã tăng từ mức 2,25 franc/kg (1914) lên đến 75 francs (1917). ches, après le vernis final. Mais dans tous les cas avant le montage lần chỉnh sửa hoặc cố gắng chỉnh sửa, sau lần tráng lớp cuối, dù Dang (20 plaques inscrites au registre, n° 7662 à 7681) ; ce sont un
« Những cân nhắc đắn đo kinh tế có tác động lớn chưa từng thấy définitif (doublage, passe-partout éventuel, étiquette). Seulement sao cũng phải làm trước khi vĩnh viễn dựng hình (bằng cách ghép samedi et dimanche, jours supposés de repos. Busy photographie
đến lĩnh vực nhiếp ảnh ». Xem thêm các thông báo số ra tháng 10 23 329 plaques sur 71 494 produites sont indiquées terminées en hai lớp, làm khung cắt, ghi nhãn). Chỉ có 23 329 trên tổng số 71 en marge de sa profession, en pointillé et non dans une démarche
năm 1919 và tháng 03 năm 1920. 1937, soit un tiers, ce qui ne manque pas de surprendre. Ce chiffre 494 tấm hình được ghi là hoàn thiện từ năm 1937, tức là chỉ có continue comme les autres opérateurs.
9. Đi dạo xem Boulogne qua các khu vườn (621 tấm), cảnh tàn phá peut s’expliquer par le soin et le temps nécessaires pour mener à 1/3 ; điều đó thật đáng ngạc nhiên. Con số này có thể lý giải được : 12. D‘après les inscriptions aux registres, les plaques prises à
và tái thiết vùng sông Marne (607 tấm), Nam Tư (601 tấm, nhưng bien chaque plaque, le seuil hypothétique des 500 plaques par qua sự chăm chút và thời gian cần thiết để tạo ra mỗi tấm hình, Djibouti lors d’une escale aller sont datées du 22 juillet 1914.
quốc gia này khi đó mới được hình thành và quy tụ nhiều nước pays évoqué, le désintérêt face à certaines plaques et le manque qua cái giới hạn giả định khoảng 500 tấm cho mỗi quốc gia, qua Le premier envoi indochinois est quant à lui accompagné d’un
trước kia đã chụp ảnh rồi), Hy Lạp (576 tấm), vùng Alsace (571 de moyens humains au laboratoire comparés à la production rap- sự kiện một số bức không có nhiều giá trị và qua tình trạng không tableau de classement daté du 28 janvier 1915 (archives Busy,
36 tấm), các khu vườn ở Cap Martin (564 tấm), Nhật Bản (559 tấm)… portée. đủ nhân lực tại trung tâm so với số lượng hình chụp gửi về. musée départemental Albert Kahn). 37
Nên nhìn nhận thế nào về những bộ sưu tập này ? de vue. Ce dernier est linéaire (vue 1, 2, 3 ...) et néces- rất cần thiết khi muốn tìm ảnh trong bảng kiểm kê. 1984, le conservateur du musée Albert Kahn écrit,
Léon Busy đứng ngoại hạng, so với những nhân viên saire pour le bon repérage lors de l’inventaire. Chez Với Busy, không có chuyện này ! ông gửi lô đầu với alors qu’elle prend contact pour la première fois avec
chụp ảnh ăn lương khác ; liệu phiên bản hình màu Busy, rien de tel, il livre ce premier lot selon une or- cách sắp xếp riêng của ông, dùng một cách sắp đặt les descendants : « Pensez que depuis 1977 une ex-
ông tạo ra có tuân thủ những phương pháp chung ganisation propre, avec une indexation à 4 éléments tùy thuộc 4 tiêu chuẩn (loại, ngành, hạng, số thứ tự). position de ses documents a circulé en France et à
đã được nêu chăng ? (classe, division, catégorie, n° d’ordre). Có thể xem đấy là một cách khác để tuân thủ chỉ thị l’étranger […] sans que nous ayons pu dire un mot
của Bruhnes. sur leur auteur14». Le travail du musée moderne,
On peut voir derrière, sous-jacentes, les indications directement ou indirectement comme le présent
Xem xét những sổ kiểm kê sẽ thấy có tám đợt đăng ký,
de Brunhes. ouvrage, permet un retour à l’auteur. Ce qualificatif
có thể tương ứng với những lần gửi ảnh từ Hà Nội về Số kiểm kê của Kho Lưu trữ Toàn cầu thường lồng
en photographie doit être pris avec précaution tant
Boulogne. Không giống những nhân viên khác, Léon vào số của Busy, và đúng ra là đã thay thế nó. Ta có
Le numéro d’inventaire des AdlP s’ajoute à celui de sa définition a pu évoluer au XXe siècle. Ainsi le nom
Busy không ghi chép ngày tháng của hình chụp. Nếu Busy, ou plutôt le remplace. On peut comprendre thể hiểu đấy là một quy trình thời ấy dùng để kiểm de Busy s’est-il trouvé récemment en pleine lumière
có, thì chỉ ghi từng tháng, thậm chí từng quý (chẳng le processus à l’époque comme progressivement soát chặt chẽ thêm13. Số lượng hình chụp trên thực dans une histoire de plagiat15, révélatrice à la fois du
11
hạn như tháng chín-mười-mười một 1915) . restrictif13. La production sur le terrain est bien su- địa nhất định phải nhiều hơn so với số lượng những travail de diffusion accompli et de la permanence de
périeure aux plaques effectivement disponibles et tấm đã sẵn sàng, và lại càng nhiều hơn so với những ses images en couleurs, un siècle après.
Dành thêm thời gian khảo sát lô hình chụp đầu tiên encore plus à celles projetées. Les trois moments sé- hình đã được trình chiếu. Có ba giai đoạn để tuyển Sans trop s’avancer, nous pouvons croire que Léon Busy
sẽ thấy hoàn toàn không ghi ngày tháng (216 tấm) : lectifs sont : chọn, như sau : devait avoir honneur à servir le projet humaniste de
rất có thể những tấm này đã được chụp vào nửa Kahn et à déposer ses pièces dans des institutions pres-
cuối năm 191412. Đó không phải là những tấm đã - par Busy sur place : la prise de vue, le traitement -do Busy, làm tại chỗ, gồm các khâu : chụp ảnh, xử lý tigieuses. Il était soucieux de faire valoir et d’exploiter
sẵn chụp từ trước, tức là nhân chuyến công tác năm (complet ou incomplet), le tri, l’organisation, l’envoi. (hoàn thiện hay chưa hoàn thiện), lựa chọn, tổ chức, ses images. Bien singulier parmi les opérateurs de Kahn,
- par l’équipe des AdlP à Boulogne (Brunhes, chef du gửi đi. il brillait par ses compétences techniques, la qualité de
1911-1913, đã trình chiếu ở Paris, rồi đem bán lại cho
laboratoire ou équipier) : la réception, l’inscription sa vision, la multitude des usages et des commandes.
Kahn, mà là những tấm hình đặc biệt chụp trong -do đội ngũ của Kho Lưu trữ Toàn cầu ở Boulogne
partielle sur les registres, l’achèvement partiel des Ses autochromes pour les AdlP sont une facette d’une
khuôn khổ của Kho Lưu trữ Toàn cầu. thực hiện (Bruhnes, giám đốc phòng xử lý, thành
traitements et des montages. production beaucoup plus large et il serait opportun
- par les auteurs des projections, chargés ou confé- viên), họ tiếp nhận, đăng ký tạm thời vào sổ, tạm thời d’étudier l’ensemble de ses travaux. Cet exercice nous
Trên thực địa, mỗi nhân viên nhiếp ảnh đều phải ghi renciers, choix limité de plaques. làm một phần công việc xử lý và dựng hình. renseignerait sur les évolutions techniques et du regard
chú trong một cuốn sổ, theo phương pháp do Jean -do các tác giả những buổi trình chiếu, là những photographique (le moindre des sujets), sur les spécifi-
Bruhnes đã vạch ra, với đầy đủ thông tin về địa điểm, Dans ce contexte, le photographe progressivement nhân viên chuyên trách hoặc những thuyết trrình cités du discours selon les commanditaires et sur l’Indo-
đề tài, ngày tháng và số thứ tự của ảnh chụp. Những s’efface. viên, chính họ sẽ hạn chế những tấm hình được sử chine des années 1920. Une interrogation croisée qui
số này tiếp nối nhau (hình số 1, số 2, số 3...), chúng sẽ dụng. pourrait être porteuse de beaucoup de sens.
Léon Busy, un photographe à re-découvrir ?
11. Thật là hãn hữu nếu Busy ghi lại ngày tháng, khi ấy ông cũng L’œuvre collective que sont les AdlP ne favorise pas la 14. Courriers adressés par Jeanne Beausoleil aux trois enfants de
như đa số nhiếp ảnh gia khác đang trên chuyến đi xa, như một Trong một bối cảnh như thế, thì vai trò của nhà nhiếp Léon Busy, cotes Z899-0-16 /17 /18, musée départemental Albert
nhà nhiếp ảnh lang bạt. Chẳng hạn trong hai ngày 15 và 16 tháng reconnaissance individuelle des opérateurs. Seul leur ảnh dần dần mờ nhạt. Kahn. Ces envois font suite à une lettre reçue d’un proche de Busy
04 năm 1916, ông đã đi từ Hà Nội tới tận biên giới phía bắc và thị nom est indiqué sur les registres, face à leurs produc- à Helsinki, dans laquelle elle apprend que le prénom est Léon et
trấn Đồng Đăng (ông đã chụp 20 tấm ảnh, được ghi vào sổ kiểm tions, mais celui-ci aussi s’efface avec le temps. En qu’il a trois enfants dont deux médecins à Paris.
kê, mã số từ n° 7662 đến 7681) ; hai ngày ấy là thứ bảy và chủ nhật, 13. Sau thời kỳ của Kahn, quy trình lại đảo ngược. Theo yêu cầu 15. Peinture « Opium », 2009, du peintre-chanteur Bob Dylan. Le
vào đúng những ngày nghỉ. Như thế, Busy đi chụp bên lề công 13. Après Kahn, le processus s’inverse. A la demande du Départe- của Tỉnh Seine, Georges Chevalier, một nhân viên chụp ảnh trước nom de Léon Busy s’est trouvé juxtaposé à celui d’Henri Cartier-
việc, như loạt dấu chấm, không liên tục làm việc như các nhân ment de la Seine, Georges Chevalier, ancien opérateur et premier đây và là cán bộ bảo tồn đầu tiên đối với các bộ sưu tập, đã hoàn Bresson dans la liste des auteurs copiés. Au delà de cette anecdo-
viên nhiếp ảnh khác. conservateur des collections, achève le développement de pres- thành xử lý gần 4 000 bức hình trong giai đoạn từ 1937 đến 1949 te, répréhensible, il ne faut pas se méprendre : les statuts des deux
12. Theo đăng ký vào sổ kiểm kê, thì những tấm hình tại Djibouti, que 4 000 plaques de 1937 à 1949, sur les 48 165 plaques annon- trên tổng số 48 165 tấm có ghi chú « Cần hoàn thiện ». Kể từ năm photographes peuvent difficilement être comparés, du point de
khi tàu ghé bến trên đường đi công tác, rất có thể được chụp vào cées « A terminer ». La seconde version de la base de consultation 2005, bản thứ nhì của cơ sở dữ liệu tra cứu các bộ sưu tập của vue de la construction de leurs « œuvres » et du regard que la
ngày 22 tháng 07 năm 1914. Còn đợt đầu gửi từ Đông Dương lại des collections du musée Albert Kahn, numérique, intègre à partir Bảo tàng Albert Kahn, dưới dạng số hóa, tập hợp tất cả các bức société leur portait de leur vivant. Début 1930 l’un terminait sa
kèm theo một bảng phân loại đề ngày 28 tháng 01 năm 1915 (lưu de 2005 toutes les plaques des collections, présentées à l’écran hình trong các bộ sưu tập, và giới thiệu chúng trên màn hình như carrière, l’autre la commençait dans un monde plus ouvert à l’idée
38 trữ về Busy, Bảo tàng Albert Kahn). sous une forme visuelle terminée. những hình ảnh hoàn thiện. de la photographie comme moyen d’expression. 39
Léon Busy, một nhà nhiếp ảnh cần được khám Không cần đào sâu quá đáng, chúng ta có thể tin
phá lại ? Kho Lưu trữ Toàn cầu là một công trình rằng Léon Busy đã vinh dự phục vụ cho cái chương
tập thể, những sưu tập ở đấy sẽ không gây tăm tiếng trình nhân bản của Kahn và đã lưu tác phẩm của ông
cho cá nhân của nhân viên nhiếp ảnh. Chỉ có tên tác ở những cơ quan tăm tiếng. Ông luôn quan tâm đến Indochine n°14, boîte en bois de rangement des plaques pour
projection. Les plaques étaient à la fin des années 1930 ran-
giả được ghi vào sổ kiểm kê, cạnh các tác phẩm hình việc phát huy giá trị và khai thác những hình ảnh đã
gées dans 14 boîtes, organisées en 39 sous-groupes théma-
ảnh của họ, nhưng rồi tên tuổi cũng sẽ phai mờ với chụp. Ông là nhân vật khá đơn độc giữa các nhân
tiques ou géographiques. Deux intercalaires séparatives sont
thời gian. Năm 1984, khi muốn bắt liên lạc lần đầu viên nhiếp ảnh làm việc cho Kahn ; nổi bật về sự tinh ici reproduites. / Đông Dương số 14, hộp gỗ để cất những
tiên với hậu duệ của Busy, bà quản đốc Bảo tàng Al- thông kỹ thuật, ông có tầm nhìn đầy phẩm chất, vừa phiên bản dùng để trình chiếu. Vào cuối thập niên 1930,
bert Kahn đã nói : « Xem đấy, từ năm 1977 có một đa năng vừa được trọng dụng. Những phiên bản ông những phiên bản được cất trong 14 hộp, chia thành 39 phân
cuộc triển lãm về những tư liệu này đã đi vòng nhiều đã chụp cho Kho Lưu trữ Toàn cầu chỉ là một khía nhóm theo chủ đề hoặc theo khu vực địa lý. Hai tấm bìa phân
nơi trên nước Pháp và tại ngoại quốc [...] thế nhưng cạnh của một sản lượng rộng lớn hơn, rất nên có dịp nhóm được trình bày ở đây.
chúng tôi chẳng biết nói sao về tác giả của chúng14». nghiên cứu toàn bộ sản phẩm này. Công việc ấy có
Công việc trong một bảo tàng hiện đại, dù trực tiếp triển vọng giúp chúng ta hiểu biết hơn về chuyển
hay gián tiếp, cho phép chúng ta quay nhìn lại tác bìến kỹ thuật cũng như về cái ngôn ngữ nhiếp ảnh
giả, và đấy cũng là việc làm qua vựng tập này. Quan (tối thiểu là như vậy), về những đặc trưng ứng xử tùy
niệm « tác giả » trong nghề chụp ảnh cần được xem theo người điều hành cũng như về xứ Đông Dương
xét thận trọng, vì cách định nghĩa khái niệm này vào những năm 1920. Ấy là một vài câu hỏi đan chéo Sổ kiểm kê gốc số 2 trong Kho Lưu trữ Toàn cầu. Chúng ta Registre d’inventaire original n°2 des Archives de la Planète.
cũng đã biến đổi khá nhiều vào thế kỷ XX. Tên tuổi nhau rất có thể nảy sinh thành nhiều ý nghĩa. không thấy ghi ngày tháng, mà chỉ có những chú thích tương On note l’absence de date et des légendes relativement suc-
của Busy mới đây được nhắc đến trong một chuyện đối ngắn. Bên trái là số kiểm kê được chỉ định tại Boulogne, cinctes. A gauche le numéro d’inventaire est celui attribué à
đạo tranh15, rất điển hình để nói lên cả hai khía cạnh bên phải là số thứ tự do Busy cung cấp khi trao hình chụp. Boulogne, à sa droite le numéro de classement donné par
: công việc đã làm khiến hình ảnh của ông thêm phổ Số này được viết bằng một thứ mực khác, với những ghi chú Busy lors de la livraison. Ce dernier est écrit avec une autre en-
biến, cũng như tính chất không phai nhạt của những chính xác ghi thêm về sau. cre, la précision a dû être portée dans un second temps.
hình màu ông chụp cách đây một thế kỷ.

14. Theo các thư tín từ bà Jeanne Beausoleil gửi tới ba người con
của Léon Busy, mã số Z899-0-16/17/18, Bảo tàng Albert Kahn. Thư
được gửi đi sau khi có người thân của Busy ở Helsinki báo cho biết
rằng tên của nhà nhiếp ảnh là Léon, và ông có ba người con, hai
người làm bác sĩ ở Paris.
15. Sự vụ bức tranh « Thuốc phiện », 2009, của họa sĩ kiêm ca sĩ Bob
Dylan. Người ta thấy tên của Léon Busy đặt cạnh tên của Henri
Cartier-Bresson trong danh sách những người bị chép ảnh. Ngoài
cái giai thoại đáng chê trách này, nên tránh hiểu lầm : cương vị của
hai nhà nhiếp ảnh trên không có gì giống nhau để mà so sánh,
nhất là về mặt xây dựng các « trước tác » của họ và cách nhận định
của xã hội về họ ngay từ lúc sinh thời. Đầu năm 1930, một người
đã kết thúc sự nghiệp, trong khi người kia lại bắt đầu sự nghiệp
giữa một thế giới rộng rãi hơn về quan niệm nhiếp ảnh như một
phương tiện biểu đạt.

40 41
Classe I Monuments. Division A Pagodes. Catégorie b Pagode dite « des corbeaux ». Nhóm I Công trình. Mục A Chùa. Loại b Văn miếu.
« Vue d’ensemble ; Pagodon central vu de la 3ème cour ; Autel extérieur ; « Ảnh toàn cảnh ; Khuê văn các nhìn từ sân thứ ba ; Ban thờ phía ngoài ;
Les victimes exposées devant l’autel pendant un sacrifice ». Các hiến vật được bày trước ban thờ trong lễ hiến sinh »

33 plaques au total adressées en 5 envois de 1913 à 1917. Busy revient sur ce Tổng cộng 33 tấm được gửi về từ 1913 đến 1917. Busy quay trở lại nơi này để
lieu et complète son travail. L’image du sacrifice est isolée, le rite et la faible hoàn thành công việc. Hình ảnh lễ hiến sinh này đơn độc vì nghi lễ và thiếu
lumière ne devaient être propices à la photographie en couleurs. Sa légende ánh sáng khiến không thuận tiện cho việc chụp ảnh màu. Chú thích hình
n’indique pas le lieu, il est sous-entendu dans la nomenclature I A b 18. không nêu rõ nơi chốn, chỉ được ngầm hiểu là trong bộ I A b 18..

A5107, A5117, A10297, A7247, © Musée départemental Albert-Kahn A5107, A5117, A10297, A7247, © Bảo tàng Albert-Kahn

42 43
Classe II Type. Division G Femmes annamites. Catégorie a femme du peuple ; Nhóm II Loại hình. Mục G Phụ nữ An-nam. Loại a phụ nữ bình dân ;
catégorie b classe aisée ; catégorie g métisses. Loại b phụ nữ thuộc tầng lớp khá giả ; Loại g gái lai.

A Boulogne, dans la boîte 6 Indochine pour projection, 50 plaques illustraient Ở Boulogne, trong hộp số 6 Đông Dương để trình chiếu, 50 tấm minh họa cho
le type de femmes, ce qui en faisait un des sous-groupes les plus représentés. loại hình phụ nữ này, khiến đây là phân nhóm được thể hiện nhiều nhất.

A5547, A7260, A5549, © Musée départemental Albert-Kahn A5547, A7260, A5549, © Bảo tàng Albert-Kahn

44 45
Classe III Paysages, sites. Division F Chemins, routes, etc. Nhóm III Cảnh quan, địa điểm. Mục F đường đi, v.v...
« Un coin de chemin aux environs d’Hanoï à contre jour ; Route aux environs d’Hanoï ; « Một góc đường thuộc vùng phụ cận Hà Nội chụp ngược sáng; Đường đi vùng ngoại vi Hà Nội;
Chemin bordé de bambous ». Đường trồng tre hai bên ».

Petite catégorie peu représentée dans la session 1914-1917, mais le sujet Phân nhóm này ít được thể hiện trong đợt 1914-1917, nhưng đề tài đúng là
relève pleinement de la Géographie humaine. thuộc chuyên ngành Địa lý nhân văn.
A7626, A5285, A5286, © Musée départemental Albert-Kahn A7626, A5285, A5286, © Bảo tàng Albert-Kahn

46 47
Classe IV Cultures, fleurs, jardins. Division C Arbres. Catégorie a Kapok ou faux cotonnier. Nhóm IV Trồng trọt, hoa, vườn. Mục C Cây lớn. Loại a Cây bông gạo.
« Kapok en fleur, coin de chemin aux environs d’Hanoï ; Faux cotonnier par temps couvert ; « Cây gạo đang ra hoa, góc đường thuộc khu ngoại vi Hà Nội; Cây gạo khi trời ủ dột; Hoa gạo;
La fleur du Kapok ; Feuilles et fruits du Kapok ». Lá và quả cây gạo ».

Les arbres en fleurs sont un sujet récurrent ; le kapok est photographié pour Cây trổ hoa là một chủ đề thường gặp; cây gạo được chụp vì là cây ra hoa,
son arbre en floraison, la fleur, le fruit et la feuille. Notons que la première cũng chụp cả hoa, quả và lá. Nên lưu ý rằng bức hình đầu tiên trên đây gần
vue ici reproduite est quasi-similaire à celle de la classe III précédente. Le giống với hình nhóm III phần trước. Chỉ thay đổi khung hình chút ít là bức
cadrage change légèrement et l’image bascule par son sujet dans une autre ảnh chuyển đổi từ chủ đề loại này sang loại khác.
catégorie.
A7751, A5578, A7758, 7759, © Musée départemental Albert-Kahn A7751, A5578, A7758, 7759, © Bảo tàng Albert-Kahn

48 49
Classe V Industrie (?). Division A Industrie locale. Catégorie b le Kapok Nhóm V Công nghiệp (?). Mục A Công nghiệp bản địa. Loại b bông gòn.
« Le Kapok, filage du Kapok ; Tissage et tricotage » ; sans légende historique ; « Bông gòn, kéo sợi bông gòn; Dệt sợi và đan »; không có chú thích lịch sử; «Bắc kỳ. Bông (Gòn) ».
« Tonkin. Le coton (Kapok) ».

L’arbre, la fleur et le fruit sont détaillés dans la classe IV. La mise en œuvre Cây, hoa và quả được giới thiệu chi tiết tại nhóm IV. Việc sử dụng quả để dệt
du fruit pour le tissage appartient à la catégorie Industrie locale. Pour les sợi thuộc mục Công nghiệp bản địa. Để phục vụ việc chụp hình màu, công
besoins de la photographie en couleurs, les ouvrières et leurs instruments nhân lẫn công cụ được đưa ra ngoài trời để dàn cảnh. Nên chú ý: phần hậu
sont déplacés à l’extérieur dans une mise en scène ; on note en arrière plan cảnh có người đốc công thuộc địa đứng coi. Tấm hình thứ ba đã bị vỡ từ thời
la présence du contre-maître colonial. La troisième image devait être cassée kỳ này nên không đưa vào sổ kiểm kê. Những hình này được chụp thêm một
à l’époque, elle n’a pas été intégrée à l’inventaire. Ces vues ont été doublées kiểu đen trắng và chính Jacques Boyer đã đem bán ở vùng Paris, hai hình
en N&B et commercialisées par Jacques Boyer sur Paris, deux d’entre elles khác thuộc nhóm này cũng đã được GGI phát hành (xem cơ sở dữ liệu Ulysse
étaient également diffusées par le GGI (voir la base Ulysse de l’ANOM, FR của ANOM, FR CAOM 30 Fi117/63 và 41).
CAOM 30 Fi117/ 63 et 41).
A7368, A7369, A68955X, CB1708X, © Bảo tàng Albert-Kahn
A7368, A7369, A68955X, CB1708X, © Musée départemental Albert-Kahn

50 51
Một vài điểm mốc về tiểu sử
Thuộc địa, trông việc quản lý. 29 mai/05 1914 : lettre à Jean Brunhes, directeur 1922 et 1923 : médailles « Collaboration » attri-
LEON BUSY (1874-1951), janvier 1899-janvier 1908 : trois séjours au Tonkin.
des Archives de la Planète, proposant « d’exé- buées par les Fondations Davanne et Ferrier.  /
quelques repères biographiques cuter des vues au cours [...] de [son] prochain được huy chương « Hợp tác », do tổ chức nhiếp
/ đầu 1899-đầu 1908 : ba lần làm việc ở Bắc kỳ. séjour colonial [...] ». / viết thư gửi Jean Bruhnes, ảnh mang tên Davanne và Ferrier tặng.
D’après Guillaume Maylander, documentaliste- giám đốc Kho Lưu trữ Toàn cầu, để xin « tham gia
iconographe. / Soạn theo Guillaume Maylander, 1910 : invention de l’actinophote, appareil qui chụp ảnh, khi lần sau được cử sang thuộc địa ». 1922-1923 : conseiller technique pour la photo-
nhân viên sưu tầm tư liệu và hình ảnh. permet de donner le temps de pose optimal. / graphie à l’Agence économique du Gouverne-
phát minh ra máy « actinophote » dùng đo nhật juillet/07 1914 - mars/03 1917 : 5e séjour au Ton- ment général de l’Indochine. / Cố vấn kỹ thuật
xạ và chỉ thi giờ tối ưu để chụp ảnh. kin (sous-intendant de Hà Nội et de Đáp Cầu). / điện ảnh tại Tổ chức kinh tế cạnh Phủ Toàn quyền
lần thứ năm đi làm việc ở Bắc kỳ (với tư cách trợ lý Đông Dương.
août/08 1911 - octobre/10 1913 : 4e séjour au quản lý ở Hà Nội và Đáp Cầu).
Tonkin. / lần thứ tư trở lại Bắc kỳ. 1923-1926 : agent-contractuel au service pho-
28 janvier/01 1915 : envoi aux Archives de la tocinématographique de l’Indochine. / nhân
19 décembre/ 12 1913 : réception comme mem- Planète d’un premier lot de plaques autochro- viên làm theo hợp đồng tại Nha điện ảnh xứ Đông
bre de la Société Française de Photographie, mes prises au Tonkin accompagné d’un tableau Dương.
avec les parrainages de Messieurs Mareschal de classement. / gửi đến Kho Lưu trữ Toàn cầu
et Adrien. / được nhận làm hội viên Hội Nhiếp một lô đầu tiên những phiên bản hình màu chụp avril 1926 : dissolution du service photociné-
ảnh nuớc Pháp, với sự bảo trợ của Mareschal và ở Bắc kỳ, kèm theo một bảng phân loại. matographique de l’Indochine. Nomination de
Adrien. Léon Busy comme chef de la section photogra-
1916 : Chevalier de la Légion d’Honneur. / nhận phique à l’Office Indochinois de la propagande
1913 : participation au 6e concours de photo- được Bắc đẩu bội tinh hạng năm. et du tourisme, chargée de rassembler toute la
graphies en couleurs sur plaques autochromes, documentation photographique en vue de l’ex-
dioptichromes, omnicolores et similaires, orga- 1921 : Conseiller technique du Gouvernement position coloniale de 1931. / sau khi Nha điện
nisé par la Société Française de Photographie. / général de l’Indochine pour la photographie. / ảnh xứ Đông Dương giải tán, được cử làm Giám
tham gia cuộc thi chụp ảnh màu dùng những Cố vấn kỹ thuật điện ảnh cho Phủ Toàn quyền đốc phân bộ điện ảnh tại Cục Tuyên truyền và Du
phiên bản tự nhiễm sắc, tự phân sắc, nhiễm sắc Đông Dương. lịch, lo việc thu thập mọi tư liệu hình ảnh chuẩn bị
19 avril/04 1874 : naissance à Paris de Léon Busy, hỗn tạp và tương đương, do Hội Nhiếp ảnh nuớc cho cuộc Triển lãm Thuộc địa năm 1931.
fils de Gabrielle Faÿ et de Jean Busy. / Léon Busy Pháp tổ chức. 1er mai/05 1922 : admis à la retraite de militaire
sinh tại Paris. Cha là Jean Busy, mẹ là Gabrielle Fäy. au terme de 28 années de service. / được về hưu 3 juin/06 1939 : don par Busy au Musée de
1914 : 1er prix de la section « Vitraux », pour des sau 28 năm làm việc trong Quân đội. l’Homme de 17 instruments aratoires prove-
1895 : admission à l’Ecole Polytechnique. / trúng vues d’Indochine ; 2e prix de la section « Ate- nant du Tonkin. / biếu viện Bảo tàng Con người
tuyển vào Trường Bách khoa. lier » pour sa « Femme aux poissons rouges ». / 16 avril/04 -19 novembre/11 1922 : présenta- 17 nông cụ thu lượm từ Bắc kỳ.
Giải nhất phân bộ « Kính ghép màu » với những tion de photographies de Busy à l’exposition
1897 : intégration au Commissariat aux colonies hình ảnh Đông Dương ; giải nhì phân bộ « Công coloniale de Marseille. / hình ảnh của ông được 1951 : décès de Léon Busy. / Léon Busy từ trần.
(intendance coloniale). / được thu nhận vào Bộ xưởng » với bức ảnh « Thiếu phụ với cá vàng ». chưng bày tại Triển lãm thuộc địa tại Marseille.

52 53
Les autochromes en couleurs
1
đời sống hàng ngày ở Hà Nội cách đây một thế a un siècle, tant par la diversité des métiers qui
et la vie au quotidien : kỷ. Chúng làm sống lại cái đa dạng của những
ngành nghề khiến phố phường nhộn nhịp và
animaient les rues de la capitale, et qui, souvent,
servaient à les nommer, que par la restitution de

métiers et société. nhiều khi lấy tên của những ngành nghề ấy.
Đồng thời chúng giúp ta thấy cách phục sức thật
l’habillement. Seules les couleurs permettent
d’appréhender la texture des vêtements, leurs
khác nhau giữa những tầng lớp dân chúng. Thật coloris, souvent synonymes d’appartenance so-
Phiên bản hình màu vậy : chỉ có màu sắc mới khiến chúng ta thấy rõ
những mặt hàng khác nhau, những sắc màu vải
ciale, leur richesse ou, au contraire, leur usure.
Seront présentées dans un premier temps les
và đời sống thường ngày : vóc, thường thường đồng nghĩa với tầng lớp xã
hội, và giúp chúng ta phân biệt xem khi nào áo
techniques de production du riz dont nous
n’avons sélectionné que deux vues, l’une sur le

những ngành nghề và xã hội. quần giàu sang, khi nào chúng lại cũ rách.
Trước hết, xin trình bày hai bức hình về
repiquage, l’autre sur le séchage du paddy. Vien-
dront ensuite les images du ramassage et de la
sản xuất lúa gạo, chỉ chọn có hai bức này : một distribution des denrées alimentaires, ainsi que
về đề tài đi cấy vụ chiêm, một về cách phơi thóc celles de la restauration. Regroupées en corpo-
Ngoại trừ một số người, trong đấy có Lê Hormis Lê Quý Đôn au XVIIIe siècle et les sau mùa gặt. Sau mới đến những hình ảnh về rations dans des rues éponymes (rue du Cuivre,
Quý Đôn và nhóm canh tân trong Đông Kinh réformateurs du Đông Kinh nghĩa thục (École phương thức hái lượm thực phẩm, cùng một số rue des Coffres...), la transformation et la fabri-
nghĩa thục khoảng đầu thế kỷ XX, phần lớn nhà du Tonkin pour la juste cause) au début du XXe thể thức phân phối, chuyên chở và chế biến, ăn cation des produits nécessaires à la subsistance
nho Việt Nam từ lâu đời vẫn có định kiến xấu siècle, les lettrés vietnamiens ont longtemps été uống. Tụ họp nhau lại thành từng phường, lấy seront aussi présentes quand elles se déroulent
về buôn bán và tiểu công nghệ. Song song với marqués par un préjugé hostile au commerce et tên đặt cho đường phố (Phố Hàng Đồng, Phố à Hà Nội. Les métiers de service ne seront pas
tình hình ấy, cũng chẳng nhiều học giả Âu Tây à l’artisanat. De même, rares ont été les auteurs Hàng Hòm...), những ngành nghề sản xuất và oubliés non plus, tout comme les activités créa-
thời Pháp thuộc chú tâm tới những tầng lớp occidentaux au début de la période coloniale à gia công hàng hóa ngay tại Hà Nội cũng có mặt trices, relevant de l’artisanat d’art : confection
này : Charles Edouard Hocquard bác sĩ quân y accorder une véritable attention à ces métiers. trên nhiều phiên bản hình màu, cùng với những des images de culte, des ex-votos, fabrication
và nhiếp ảnh gia (Một cuộc hành quân ở Bắc kỳ, Charles Édouard Hocquard (Une campagne au loại nghề thuộc dịch vụ hoặc thuộc mỹ nghệ des jouets d’enfants...1
1892), học giả Gustave Dumoutier (Tiểu luận về Tonkin - 1892), Gustave Dumoutier (Essais sur sáng tạo (đồ thờ tự, đồ mã, đồ chơi trẻ con...)1. Les dernières autochromes sont des
người Bắc kỳ, 1908), hoặc Henri Oger (Kỹ thuật les Tonkinois - 1908) ou Henri Oger (Techniques Một loạt phiên bản hình màu khác quy portraits de Hanoïens et Hanoïennes du début
của dân An Nam, 1909) đều là những ngoại lệ du peuple annamite - 1909) font figures d’excep- tụ nhiều bức chân dung người Hà Nội khoảng du XXe siècle. Un panorama comparatif propo-
hiếm hoi. Những bức tranh khắc gỗ đen trắng tions. Les xylogravures en noir et blanc des deux đầu thế kỷ XX, nam và nữ. Sau cùng là bốn bức sera une lecture de la différenciation sociale à
trong hai tác phẩm vừa kể đến cho chúng ta derniers ouvrages offrent un tableau exhaustif chân dung phụ nữ với cách nhìn so sánh giữa travers le vêtement.
thấy khá đầy đủ các hoạt động sinh sống ở nước des activités humaines au Việt Nam. những tầng lớp khác nhau, qua trang phục.
Nam. Thế còn những phiên bản ảnh của Léon Dès lors, quelle est la singularité des
Busy, chúng có gì đặc biệt ? plaques de Léon Busy ? Les couleurs de ses
1. Nguyễn Phi Hoanh, 1970. Lược sử Mỹ thuật Việt Nam
Màu sắc trên những phiên bản ấy là những đóng autochromes sont un apport irremplaçable 1. Nguyễn Phi Hoanh, 1970. Lược sử Mỹ thuật Việt Nam. Hà [Abrégé d’histoire de l’art du Việt Nam]. Hà Nội : Nhà xuất
góp không thể thay thế được để nghiên cứu pour l’étude de la vie quotidienne à Hà Nội il y Nội : Nhà xuất bản Khoa học Xã hộì, tr. 219-259. bản Khoa học Xã hộì, tr. 219-259.

54 Đinh Trọng Hiếu et Emmanuel Poisson 55


55
Đi cấy vụ chiêm. Le repiquage du riz pour la récolte de juin.
Rất ít ảnh được chọn về nông nghiệp lúa nước, trừ La riziculture est peu représentée dans notre corpus.
hình này, chụp một nam và một nữ ngửng đầu lên Cette image fait exception. Elle montre un homme et
nhìn nhà nhiếp ảnh, lúc đang cấy mạ. Công việc này une femme en train de repiquer les germes de riz, un
bắt họ thường xuyên phải cúi gập người. Ở miền travail qui exige d’être en permanence recourbé. Au
Bắc, lúc ấy, đang giữa mùa đông, mà hai người thợ Nord du Việt Nam, en plein hiver, ces gens pataugent
cấy này ngâm mình dưới nước, với tối thiểu quần áo. dans l’eau, très peu vêtus. La valeur de cette auto-
Phiên bản hình màu này không những có giá trị xã chrome est autant sociologique qu’esthétique. Elle
hội học, ghi lại cái vất vả của nghề trồng lúa nước, mà témoigne du rude travail rizicole des paysans qui se
còn là một bức ảnh nghệ thuật, với bóng hai người détachent en contre-jour sur l’eau miroitante.
thợ cấy nổi bật trên mặt nước ruộng óng sáng.

Indochine, Tonkin, Cultures,


Le Repiquage du riz, (janvier 1916), (inv. A7654).

56 57
Au milieu de l’aire de séchage du riz
Giữa sân phơi thóc (sau mùa gặt). (après la moisson).
Một lão nông đang ngồi giữa sân nhà. Ở nông thôn, Un vieil agriculteur est assis au milieu de la partie
sân đúng là trung tâm của nhà cửa : đó là nơi dùng centrale de son habitation : l’aire de battage-séchage
để đập lúa và phơi thóc. Nơi này cũng tiêu biểu cho du riz. Cet espace est en général révélateur du statut
thực lực và tham vọng của người chủ điền : nếu diện et des ambitions du maître de céans : trop petit au
tích sân quá hẹp so với diện tích cư ngụ, nhà nông regard de la partie construite de l’habitation, il serait
sẽ không có đủ chỗ để xử lý thóc lúa được gặt về, insuffisant pour traiter le riz récolté, trop grand, il
còn nếu quá rộng sẽ vượt quá khả năng và tiềm lực excéderait les capacités de la main d’œuvre. Le riz y
nhân công trong nhà. Gié lúa gánh về lần lượt được sera tour à tour séché, battu avant d’être traité dans
phơi, rồi mới đập, rồi lại mang ra phơi như ta thấy des bâtiments adjacents (décorticage, blanchiment
trên hình, trước khi được gia công ở những gian nhà et criblage). On notera la différence de traitement
quanh đấy (xay thóc, quạt trấu, giã gạo, giần sàng). entre les grains de paddy étalés dans des vans et les
Hãy chú ý đến hai cách xử lý khác nhau giữa thóc gerbes suspendues dont les graines serviront à de
phơi trên nong, với những gié lúa đầy hạt, không futures semailles. L’image offre non seulement le ré-
đập, mà được treo phơi trên chiếc sào, để dành dùng sumé d’une moisson réussie mais d’une vie comblée
làm hạt giống cho vụ sau. Từ phiên bản hình màu de paysan.
này toát ra cảnh thóc lúa đầy sân và sự no đủ của nhà
nông sau mùa gặt.
Le séchage du riz, Séchage du riz au soleil,
(1914-1915), (inv. A5277).

58 59
Hai thôn nữ vừa đi hái rau muống về. Deux jeunes filles revenant
de la cueillette du liseron d’eau.
Đi hái rau muống phải lội xuống ao ngập bùn. Để La cueillette du liseron se fait dans une mare d’eau
khỏi bị ướt, hai cô thôn nữ đã xắn chiếc quần thâm boueuse, d’où ces deux jeunes paysannes viennent
rộng lên tận bẹn, để lộ cặp giò rất « người mẫu ». Cả de sortir. Pour ne pas mouiller leur ample pantalon
hai đều mặc áo tứ thân nâu được túm vạt lại, dưới có noir, elles l’ont retroussé jusqu’à l’aine, montrant
chiếc yếm trắng. Đầu chít khăn mỏ quạ nhuộm nâu ainsi leurs jambes « de mannequins ». Le fichu brun
đậm, làm tăng thêm khuôn mặt trái xoan. Có một foncé recouvrant leurs cheveux fait ressortir l’ovale
thứ « duyên » thầm toát ra từ những người chân lấm du visage. Vêtues d’une robe à pans teinte en brun et
tay bùn này... Rau muống thuộc loại rau trong bữa recouvrant un cache-seins blanc, sans rien d’osten-
ăn thường nhật, và rất quen thuộc với khẩu vị người tatoire, elles dégagent un je ne sais quoi de charme
Việt. discret qui sied fort bien avec ce bain de boue.
Le liseron n’est pas un légume servi dans les ban-
quets, mais il est cher au palais du Vietnamien, lors
des repas quotidiens.

Indochine, Tonkin, Pêcheurs :


Pêcheurs de légumes : groupe de pêcheurs,
(septembre 1916), (inv. A9877).

60 61
Người đứng bán hoa quả trước cửa đền Ngọc Sơn. Marchande de fruits devant le portique à l’entrée
(1921). du temple Ngọc Sơn. (1921).
Léon Busy thích chụp ảnh những người tình cờ gặp Léon Busy photographe aime faire poser des gens
trên đường phố, hoặc vì họ hấp dẫn, với những mặt rencontrés au hasard dans les rues et qui, à ses yeux,
hàng gánh theo (ở đây có thể là hoa quả, thuộc loại ne manquent pas de charme. Les denrées qu’ils
bầu bí, chứ không phải là xoài), hoặc vì trang phục transportent, ici des cucurbitacées selon toute pro-
của họ. Khi chụp, ông thường đặt họ đứng trước babilité, et leur habillement forment ses sujets de
những cảnh thiên nhiên hay những công trình di prédilection. Il leur fait prendre des poses sur fond
tích, và thích chọn loại ánh sáng hoặc lệch, hoặc de monument et de paysage, et choisit de préféren-
ngược, như trong ảnh này. ce une lumière latérale, voire à contre-jour, comme
Cây cột nhìn thấy ở đây thuộc những trụ xây trước sur ce cliché.
đền Ngọc Sơn. Đền này, nằm ở giữa Hồ Hoàn Kiếm La colonne ici visible fait partie du pré-portique du
(Hà Nội) thực ra tập hợp hai công trình thờ cúng. temple Ngọc Sơn (« Montagne de jade »). Le sanc-
Công trình đầu tiên, phía Bắc, thế kỷ 18, là nơi thờ tuaire, au cœur du Petit Lac de Hà Nội est en réalité
Quan Công, một vị tướng Trung Quốc nổi tiếng, cuối un complexe formé de deux édifices cultuels. Le pre-
đời Tiền Hán, vào thời Tam Quốc. Công trình thứ hai mier, situé au Nord, fut édifié au XVIIIe siècle, est dé-
thờ Trần Hưng Đạo, người đã thắng quân Nguyên dié à Guan Gong, illustre général chinois de la fin des
Mông vào nửa sau thế kỷ 13. Giữa thế kỷ 19, sĩ phu Han orientaux et du début des Trois Royaumes. Le
Hà Thành đã dựng thêm một cái đền thờ Văn Xương second est voué à Trần Hưng Đạo, vainqueur des ar-
Đế Quân, là thần chủ quản công danh phúc lộc của mées sino-mongoles dans la seconde moitié du XIIIe
nho sĩ. siècle. Au milieu du XIXe siècle, des lettrés de Hanoi
édifièrent un autre temple, dédié à Văn Xương, génie
protecteur des lettrés.

Indochine, Tonkin, Hanoï, Quartier de la concession,


Portique du Ngoc-So’n (?),
Marchande de fruits ?, (inv. A70516 X S).

62 63
Restaurant en plein air et marchandes
Quán gió và hàng quà rong. ambulantes.
Mấy bà bán hàng rong ngồi trước một quán gió. Nhà Des marchandes ambulantes se sont installées près
nhiếp ảnh Léon Busy chú ý đến quán ăn phía sau, d’un restaurant en plein air, tout au fond du cliché.
trong khi chúng ta chú ý hơn vào mấy người phía L’attention de Léon Busy photographe porte sur la
trước, tức là vào mấy bà ngồi bên ven đường bán gargote du fond, alors que la nôtre est davantage at-
hàng rong. Họ tới đây từ những làng lân cận, và ăn tirée par les personnages du premier plan, des com-
mặc theo lối nông thôn : chiếc áo tứ thân nhuộm nâu merçantes assises le long de la route pour vendre
trùm trên chiếc váy nâu đậm, đầu vấn hoặc choàng leurs produits. Vêtues à la manière paysanne (robe à
khăn, họ dùng chiếc nón quai thao thật rộng, chân đi quatre pans teinte en brun, jupe en tissu foncé, tête
đất... Những chiếc thúng nặng mang đầy thực phẩm ceinte d’un turban, ou recouverte d’un fichu, avec un
được lồng vào đôi quang mây và dùng đòn tre gánh grand chapeau en feuille de latanier, les pieds nus),
đi. Đòn gánh này chắc và dẻo, nhịp nhàng theo bước elles viennent des villages avoisinants. Leurs lourds
chân, ít khi trĩu nặng và nhất là không bao giờ bị gãy, paniers, chargés pour l’essentiel de nourriture, sont
vì đấy là điều vừa rủi ro, vừa kiêng kỵ. suspendus par des supports en rotin à une palanche
en bambou, qui, à la fois solide et souple, épouse le
rythme de la porteuse, sans jamais trop ployer, voire
se rompre – signe néfaste et tabou.

Indochine, Tonkin, Restaurant en plein air,


(1914-1915), (inv. A5199).

64 65
Quán ăn giữa cánh đồng. Restaurant en pleine campagne.
Cô hàng là người ngồi chính giữa. Cô và hai cô thôn La marchande se tient bien au milieu, la tête ceinte
nữ khác, ngồi phía bên phải, đều chít khăn tang. Ghế d’un bandeau blanc de deuil comme les deux jeunes
và bàn làm bằng đất nện, chỉ có mặt bàn là bằng nan paysannes assises à droite. Les bancs et la table sont
tre. Trên bàn bày một khay gỗ đậy bằng cái vỉ (có tác en terre, seul le plateau de la table est en bambou.
dụng như chiếc lồng bàn : che ruồi nhặng), bốn chân Sur celui-ci est posé un tréteau en bois recouvert
khay được đặt trong bốn bát nhỏ đầy nước, tránh d’un van (pour la protection contre les mouches) et
cho kiến khỏi leo lên thức ăn để trong, chắc là đồ dont les quatre pieds plongent dans des soucoupes
ngọt. Vào thứ quán tạm bợ này, ta có thể ăn xôi ủ remplies d’eau afin d’éviter que les fourmis ne mon-
nóng, đơm trong đĩa nhỏ, có cả bình đũa cạnh đấy. tent vers cet endroit où sont entreposés des mets,
Một hộp sắt tròn đựng vôi đặt trên bàn, dùng tạm để peut-être sucrés. Dans ce restaurant improvisé, on
ăn trầu. Cạnh cô hàng, trên mặt ghế đất, còn chiếc doit pouvoir manger du riz glutineux, maintenu
nồi chõ. Mái lợp rạ, còn rui thì phần cao được chống chaud et servi dans de petites assiettes creuses,
bằng mấy cột tre, nhưng phần thấp chỉ đặt trên chạc à l’aide des baguettes fichées dans un récipient à
gỗ, chứng tỏ rằng có thể dễ dàng tháo gỡ chiếc lán proximité. Une ancienne boîte de conserve tient lieu
này và dời vật liệu đi nơi khác, ngoại trừ phần đất de pot à chaux, à destination de ceux ou celles qui
nện phía dưới. Rất có thể Léon Busy đã dàn cảnh và chiquent le bétel. À côté de la commerçante, sur la
mời gia đình cô chủ quán đến cùng ngồi cho đông, banquette en terre où elle est assise, est posée une
song bức hình ông chụp thật là súc tích. marmite pour la cuisson à la vapeur. Quelques troncs
de bambou supportent l’échafaudage recouvert de
chaume et dont les extrémités basses reposent sur
des fourches. Ainsi, l’ensemble de la construction est
amovible et l’on emportera tout ce matériel une fois
le restaurant fermé, hormis ce qui est en terre battue.
Indochine, Tonkin, Hädong, Léon Busy a dû faire appel à la famille de la commer-
Un café-restaurant en pleine campagne, çante pour meubler un peu ce troquet en plein air,
(juillet-août 1915), (inv. A6653). mais son cliché est d’une exceptionnelle valeur do-
cumentaire.

66 67
Jeune paysanne (classe aisée) en train
Phụ nữ (trung lưu) đang ngồi thổi cơm. de faire cuire le riz.
Cho dù có khá giả chăng nữa, như lời chú thích của Cette paysanne est certes de la « classe aisée » mais
Léon Busy, thì người phụ nữ này vẫn có dáng dấp của son fichu noir, sa robe à pans et ses pieds nus dé-
một thôn nữ : chít khăn mỏ quạ, mặc áo tứ thân, đi notent l’appartenance à un milieu rural. Elle est en
chân đất. Chị đang ngồi ghế cơm, chiếc nồi đồng đặt train de remuer le riz dans une marmite en cuivre
trên lò đun củi phả khói. Nhà bếp ở nông thôn thật martelée, posée sur un foyer alimenté par du bois
đơn giản, với tối thiểu đồ đạc : một bếp lò, và một de chauffe. Dans cette cuisine, à la campagne, le mo-
đống củi phía sau. Chiếc rá dùng để vo gạo lúc nãy, bilier est réduit au strict nécessaire : un foyer et du
nay đặt sau lò bếp, gạo thì đã vỗ vào nồi. Một viên combustible. Le panier derrière le foyer a servi à laver
gạch dùng làm ghế, thay cho ghế đẩu. Vách tường et à transvaser le riz dans la marmite, tandis la jeune
ám khói, chính vì thế mà màu sắc lại hài hoà trên femme est assise sur une simple brique qui sert de
phiên bản kính màu. Một vẻ đẹp khác, muôn thuở, tabouret. Les murs sont noircis par la fumée et s’har-
của phụ nữ Việt Nam. monisent avec les coloris de l’autochrome.
Không những thế : nấu cơm là công việc chính của
người nội trợ, bữa ăn ngon miệng cũng nhờ cơm chín La cuisson du riz, tâche principale d’une bonne mé-
tới. Vì thế nên người ta đã tổ chức nhiều cuộc thi thổi nagère, se doit d’être parfaite pour un bon repas.
cơm với mục đích nâng cao tài nấu bếp của phụ nữ, Aussi étaient organisés des concours de cuisson
để họ trở thành tay nội trợ. Trước kia, lễ hội thổi cơm pour départager les futures maîtresses de maison,
thi giữa các làng mạc lại nhằm mục đích khác : ôn lạì alors qu’à l’origine, ces compétitions permettaient
quá trình sản xuất và xử lý lúa gạo thời tiền sử, cho de revivre le rituel d’acquisition et de transformation
nên dân làng, cả nam lẫn nữ, đều cùng tham gia. du riz et demandaient la participation de tous les vil-
lageois, hommes ou femmes.

Indochine, Tonkin, Femmes, Classe aisée,


La même, Cuisant le riz, (septembre-novembre 1915),
(inv. A7283).

68 69
Bật bông. Le cardage du kapok.
Người Pháp dùng từ « kapok » (bông gạo, tiếng Mã Le terme de « kapok » (issu du malais) désigne les fi-
Lai) để gọi sợi của cây bông, một loại thảo mộc thuộc bres produites par le cotonnier, plante de la famille
họ Malvaceae, hoặc của cây gạo, thuộc họ Bombaca- des Malvacées ou par le faux-kapokier, de la famille
ceae. Sau khi hái, bông được bật để sợi tơi ra rồi mới des Bombacacées. Une fois cueillies, ces boules de
bện thành chỉ trước khi dệt. Công việc bật bông này fibres sont cardées avant d’être réunies en fils et uti-
do ông thợ đang ngồi trên mặt đất và dùng một cái lisées dans le tissage. Le travail de cardage est effec-
« cung bật bông » (còn gọi là « cần bật bông »). Dụng tuée par l’homme assis par terre et qui utilisait un
cụ này giống như một cây đàn bầu đặt ngược, sợi « arc à carder » : l’instrument ressemble au monocor-
dây khi rung lên làm tơi sợi bông ra, mỗi khi người de posé à l’envers et dont la corde, en vibrant, sépare
thợ dùng cái vồ nhỏ đập vào chiếc cần gỗ. Hai người les fibres de coton, chaque fois que l’ouvrier frappe la
đàn bà, ngồi trên ghế đẩu, sau mấy thúng bông vừa tige en bois avec un maillet. Les deux femmes, assi-
được bật, họ không làm gì cả. ses sur des tabourets, ne font rien et se tiennent der-
rière des paniers contenant les fibres qui viennent
Cây bông là một loại cây nhỡ, cao khoảng 3 mét, có d’être cardées.
hoa rất đẹp. Sợi bông rất mỏng, trắng và hút nước.
Cây gạo, cao khoảng 30 mét, quả cho một bọc sợi, Le cotonnier est un arbuste d’environ 3 m de hau-
màu đậm hơn và không hút nước. Trước kia chủ yếu teur, avec de belles fleurs. Sa fibre est fine, blanche
dùng để độn áo cho ấm, nay bông gạo không dùng et hydrophile. Le faux-kapokier, d’une trentaine de
để dệt vải nữa. (Về cây gạo, xem ảnh số A6634 và mètres de hauteur, donne aussi des boules de fibres,
A6707). de couleur un peu plus foncé, hydrophobes. Jadis
employées pour ouater des habits, ces fibres ne sont
plus utilisées comme textile (sur le faux-kapokier,
voir autochromes n° A6634 et A6707).

Indochine, Tonkin ?, (septembre-novembre 1915),


(inv. A68955 X).

70 71
Marchands d’articles en cuivre
Cửa hiệu bán đồ đồng, phố Hàng Đồng (rue « du Cuivre »).
Để sản xuất đồ dùng bằng đồng, nhiều người (phần En amont de la fabrication des objets en cuivre, se
lớn là phụ nữ) chuyên nghề thu lượm các loại đồ cũ, trouvaient les collecteurs (ou plutôt les collectrices)
gọi là đồ « đồng nát ». Vì mỏ đồng rất hiếm, nên phần d’objets usagés. Vu la rareté des gisements cuprifè-
lớn những vật dụng mới được sản xuất từ các sản res, la plupart des nouveaux objets provenaient du
phẩm cũ, mà đồ đồng nát này lại bán được với giá recyclage d’anciens produits qui se vendaient à un
rất hời. bon prix.
Dù đều xuất thân từ Bắc Ninh, những người thợ Bien qu’issus de la province de Bắc Ninh, les fondeurs
đúc đồng chia làm hai nhóm với hai truyền thống se divisaient en deux grandes traditions  : celle des
khác nhau : nhóm làng nghề Ngũ Xã ở châu thổ « Cinq Villages » du delta du fleuve Rouge, spéciali-
sông Hồng, chuyên đúc các đồ thờ cỡ lớn (chuông, sés dans la fonte des objets cultuels de grande taille
tượng…, sau này khi đã di cư vào Huế, họ tham gia (cloches, statues, et plus tard, quand ces artisans mi-
đúc Cửu vị thần công và Cửu Đỉnh…), và nhóm ngụ grèrent à Huế, des canons et des urnes dynastiques),
tại Bắc Ninh hay ở phố Hàng Đồng, Hà Nội. Nhóm et celle de Bắc Ninh ou de la rue « du Cuivre », spécia-
này chuyên sản xuất các vật dụng hàng ngày : thau, lisée dans la fabrication des objets usuels (chaudron-
mâm, chậu, nồi,... và cả những đồ tam sự, ngũ sự, nerie, dinanderie, mais aussi des « objets cultuels par
dùng trong việc thờ cúng (chiếc lư đồng, đôi chân trois, ou par cinq » : brûle-parfum, paire de chande-
nến, đôi hạc)... liers, et/ou de grues)...

Indochine, Tonkin, Hanoï, Marchands de Cuivre,


Intérieur de boutique rue du Cuivre à Hanoï,
(septembre-novembre 1915), (inv. A7384).

72 73
Trên bến Sông Hồng : Planches débitées en vue
ván xẻ để đóng thuyền tam bản. de la construction des sampans.
« Sampan », một từ gốc Trung Quốc, là tên người « Sampan », terme d’origine chinoise, désigne chez
phương Tây đặt cho loại thuyền sử dụng ở Á châu, les Occidentaux une embarcation asiatique compo-
ghép 3 tấm ván tạo thành 3 mặt (tam bản 三板). Vì sée de trois planches (san ban 三板) réunies et for-
thế thuyền tam bản thật, đương nhiên phẳng đáy. mant trois bords. Le véritable « sampan » est donc à
Nói chung, đó là một lọai thuyền nhẹ dùng trên sông fond plat. Bateau léger, il est en général utilisé dans
ngòi và ven biển. Bức ảnh cho ta thấy một « xưởng la navigation fluviale et le cabotage. L’autochrome
đóng thuyền » đột xuất, trên bờ sông Hồng : cạnh présente ici un « chantier naval » improvisé sur les
một chiếc tam bản đã đóng xong, còn các tấm ván berges du Fleuve Rouge : à côté d’un sampan déjà
xẻ sẵn dùng để đóng thuyền khác. Những tấm ván achevé, des planches de bois destinées à la construc-
ấy có chiều dài thật đáng chú ý. tion d’autres embarcations sont visibles. Elles sont
d’une exceptionnelle longueur compte tenu des
moyens techniques de l’époque.

Indochine, Tonkin, Hanoï, Les quais du Fleuve Rouge,


Sampan en construction,
(septembre-novembre 1915), (inv. A7328).

74 75
Cửa hiệu bán quan tài, phố Hàng Hòm. Marchands de cercueils (rue « des Caisses »).
Phố Hàng Hòm chuyên đóng các đồ gỗ dùng để Cette rue, appelée du temps de la colonisation rue
đựng đồ vật, quần áo, giấy tờ, như rương, hòm, tráp. «  des Caisses », était spécialisée dans la fabrication
Song từ « hòm » còn có nghĩa là quan tài, nói tránh des coffrets, coffres, caisses (hòm) en bois, pour le
đi, dù đấy là nơi trú ngụ cuối cùng của người khuất, rangement des biens, des vêtements ou des docu-
mà không ai kiêng sợ cả. Thường, ta có thể đến đặt ments. Mais le terme vietnamien sert aussi à dési-
sẵn một cỗ áo quan bằng gỗ quý, ngay nơi sản xuất, gner, de manière détournée, le « cercueil ». L’objet,
với kích thước và trang trí như ý mình. Rồi mang về pourtant, ne fait pas peur. Il est possible de l’acheter
nhà bày sẵn, có khi vài ba năm trước, gọi là « cỗ thọ de son vivant, pour soi-même, ses parents ou son
đường », hoặc là « cỗ hậu sự ». Các cụ cao tuổi mỗi maître : il est alors choisi chez le fabricant, dans un
ngày đi qua đấy, thường lấy tay mân mê thớ gỗ như bois de qualité, à la taille requise, avec les décora-
muốn làm quen với cái nơi ở cuối cùng của mình. tions souhaitées. Le cercueil placé dans la maison,
Những người chuyên đóng quan tài cũng lại mở cửa souvent de longues années, s’appelle « maison de
hiệu bán luôn hàng mình làm. Họ hợp thành một la longévité » ou « assortiment pour les funérailles ».
phường mua chặn được loại gỗ quý  : ta thấy những Chaque jour les vieux parents, à qui il est destiné,
thớt gỗ chưa xẻ này còn nằm ngay trước cửa hiệu. passent leurs mains dessus pour en caresser le bois,
et se familiariser ainsi avec ce qui va devenir leur der-
nière demeure.
Les fabricants de cercueils les commercialisent eux-
mêmes. Ils forment une corporation qui a la haute
main sur les bois précieux dont des billes non encore
débitées sont visibles devant la boutique.

Indochine, Tonkin, Hanoï, Boutiques, Marchands de


Cerceuils, Boutique rue des Cerceuils à Hanoï,
(septembre-novembre 1915), (inv. A7380).

76 77
Phu và nhạc công đám ma một vị quan, Convoi funèbre d’un grand mandarin,
đang ngồi nghỉ. au repos.
Đoàn đưa ma đang ngồi nghỉ, gồm có : một nhạc On distingue, dans ce groupe, l’un des musiciens de
công trong phường bát âm, mấy người phu cầm cờ, « l’orchestre aux huit sonorités », des porte-drapeaux
cầm phướn và khênh kiệu. Nhạc công này ôm cây et porte-bannières. Notre instrumentiste tient ici un
đàn nguyệt. Những người khác, vắng mặt trong luth en forme de lune. Les autres membres de l’or-
hình, thường là : một người gảy đàn tam, một người chestre, absents de ce cliché, jouent du luth à trois
chơi tỳ bà, một người kéo nhị, một thợ kèn, một cordes, du luth piriforme, de la vièle à deux cordes,
người thổi sáo, một người đánh trống, và một người de la flûte, du hautbois, du tambourin et des cym-
cầm chũm chọe. Nếu không có phiên bản hình màu, bales. Sans l’apport de l’autochromie, les coloris
ta sẽ không thấy được màu sắc áo quần của đoàn chatoyants de ces uniformes nous échapperaient.
này. Đoàn tùy tùng càng đông, phục sức càng rực Le nombre des membres du convoi, leurs uniformes
rỡ, nhạc của phường bát âm càng réo rắt, tiếng than chamarrés, la musique que l’orchestre produit, les
khóc càng to, thì người khuất càng thêm mát mặt. lamentations, tout cela contribue à accroître le pres-
tige du défunt.

Indochine, Tonkin, Porte-Drapeaux, bannières,


tambours et Groupe de musiciens du dit cortège,
(septembre-novembre 1915), (inv. A7311).

78 79
Lò giấy làng Bưởi, gần Hà Nội Four à papier, vue de face (village de Bưởi).
(nhìn từ phía trước). Le village de Bưởi (dénomination littéraire : Yên Thái)
Làng Bưởi (tên chữ : làng Yên Thái) là làng nổi tiếng était connu pour la fabrication du papier artisanal.
chuyên làm giấy thủ công nghiệp. Đây là lò hấp nấu Le four ici présenté servait à la cuisson à l’étuvée de
vỏ dó. Sau khi nấu, sợi dó được rửa, rồi được giã, được l’écorce de dó* dont les fibres lavées, pilées et macé-
ngâm, để biến thành một thứ bột dùng làm giấy. Từ rées, fournissaient la pâte. La fabrication du papier
lâu cách làm giấy thủ công này đã là một nghề đặc était une spécialité de Yên Thái depuis plusieurs siè-
thù của làng Yên Thái và được ghi trong chương 16 cles (cf. Chapitre XVI du Traité de Géographie, 1435,
cuốn Dư Địa Chí (1435) do Nguyễn Trãi soạn. Sách par Nguyễn Trãi). Dans son livre L’état de la flore dans
Nam phương Thảo mộc Trạng (304) do tác giả người les régions méridionales (304)** l’auteur chinois, Ji
Hán tên là Kê Hàm biên soạn, đã ghi lại cách dùng vỏ Han, mentionnait déjà cet artisanat et l’utilisation
cây làm giấy ở những nước « phương Nam ». Giấy sản des écorces pour la confection du papier dans les
xuất ra được đem sang triều cống bên Trung Quốc, pays « au Sud » (de la Chine). L’envoi régulier en
điều này chứng tỏ đấy là loại giấy có chất lượng cao. Chine comme tribut du papier ainsi fabriqué atteste
de sa qualité.

* Cây dó, vỏ dó : Rhamnoneuron balansae Gilg., Thymelea-


ceae. Arbuste poussant à l’état sauvage dans les friches,
dont l’écorce fibreuse est mise à rouir pour la fabrication
du papier artisanal, généralement mélangée à d’autres fi-
Indochine, Tonkin, Env(iro)ns d’Hanoï, bres végétales. Mais c’est le dó qui donne son nom au pa-
Industrie Locale, le papier, Four à papier aux environs pier ainsi fabriqué.
d’Hanoï, (septembre-novembre 1915), (inv. A7365 S).
** Li Hui-lin, 1979. Nan-fang ts’ao-mu chuang, A Fourth Cen-
tury Flora of Southeast Asia. Hong Kong : The Chinese Uni-
versity Press, 105-108.

Un court métrage des Archives de la Planète sur le village


de Yên Thái est disponible en noir et blanc.

80 81
Hàng bán câu đối Tết : thầy đồ đang viết. Calligraphie et commerce de sentences.
Thầy đồ đang viết câu đối Tết, (chứ không bán câu La légende donnée par Léon Busy est impropre, le
đối). Một bà đứng bên lo chuyện bán hàng, và một lettré écrit des sentences parallèles, il ne les vend
cháu gái đang mài mực. Hình ảnh xa xưa này vẫn pas. L’affaire est tenue par une proche, tandis qu’une
rất thân thuộc với người Việt Nam. Ảnh màu giúp ta enfant prépare de l’encre dans un écritoire. Cette
thấy ý nghĩa của trang phục và đồ vật : áo the thâm image d’antan reste familière aux Vietnamiens. La
của thầy đồ, khăn xếp cùng màu, quần trắng, trang couleur de l’autochrome restitue le sens de chaque
phục màu nâu của trẻ em và của khách, áo dài trắng vêtement et objet : tunique noir en tissu léger du
của người bán hàng (không phải là tang phục vì bà lettré, turban de la même couleur, pantalon blanc,
ta mặc quần đen). Câu đối ở đây có 3 loại : loại treo habillement en marron de l’enfant et des passants,
bên trái là « hoành phi » gồm 3 hoặc 4 chữ Nho. Các tunique blanche de la commerçante — blanc qui
câu đối treo trên dây, màu đỏ tươi, dùng để trang trí n’est d’ailleurs pas, en l’espèce, la couleur du deuil
những nơi công cộng : phòng khách nhà giàu, hay puisque son pantalon est noir. Les « sentences paral-
ban thờ, như ta có thể thấy trên các bức ảnh khác lèles » sont ici de trois sortes : le « panneau latéral »
(xem hình số A7599, A9888, A9926, A10304). Loại de trois à quatre mots en chinois classique, suspendu
câu đối thứ ba đặc biệt dành cho ngày Tết, viết trên sur la gauche ; les vraies sentences parallèles suspen-
giấy hồng điều vì màu hồng tượng trưng cho hạnh dues au cordage. De couleur vermillon, les premières
phúc, dùng tờ giấy hình quả trám với lời chúc Phúc comme secondes sont destinées à la décoration des
福, Lộc 祿, Thọ 壽, họăc dùng những băng giấy dài espaces publics : du salon chez les riches, aux autels,
viết chữ Nho hoặc chữ Nôm. comme l’on peut le voir sur d’autres vues (autochro-
mes n° A7599, A9888, A9926, A10304). La troisième
sorte de « sentence » est spécialement conçue à la
l’occasion du Nouvel An, sur du « papier carmin »
Indochine, Tonkin, Hanoï, porte-bonheur, soit sur des losanges — ils portent
Marchands de sentences (Février 1915), alors les trois vœux « Bonheur 福 », « Fortune 祿 »,
(inv. A5541). « longévité 壽 » —, soit sur des bandes longues avec
des caractères en chinois classique ou en démotique
vietnamien.

82 83
Móng tay dài của nhà nho. Les mains d’un lettré.
Ở Việt Nam trước đây, uy tín xã hội đòi hỏi nhà nho Dans l’ancien Viêt Nam, le prestige social impliquait
không được làm công việc chân tay, xem thế là hèn de ne pas exercer d’activités manuelles car elles
hạ. Để có sự khác biệt với thợ thủ công và nhà nông, étaient tenues pour viles. C’est pour se démarquer
một số nho sĩ đã để móng tay thật dài. Khi viết chữ des artisans et des paysans que nombre de lettrés
nho, bàn tay người viết có nhiệm vụ chủ yếu là giữ laissaient pousser leurs ongles. Dans l’écriture des
chặt bút lông và truyền cho nó lực đẩy từ cánh tay. caractères, la main a surtout pour fonction de tenir
Vì vậy mà năm ngón tay bất động và chỉ dùng để giữ fermement le pinceau et de lui communiquer les
cán bút, ở ba phía : ngón cái ở bên trái, ngón trỏ và impulsions du bras. Aussi les cinq doigts sont-ils
ngón giữa ở đằng trước, ngón đeo nhẫn và ngón út immobiles et servent uniquement à tenir la hampe
ở đằng sau. Ngón trỏ vòng qua và giữ lấy cán bút ở du pinceau, qu’ils enserrent de trois côtés : le pouce
cùng độ cao với ngón cái, ngón giữa đặt thấp hơn à gauche, l’index et le majeur devant, l’annulaire et
trong một vị trí tương tự. l’auriculaire à l’intérieur. L’index embrasse et retient
Song, muốn cầm bút lông và viết, cũng khó để móng la hampe à la même hauteur que le pouce, le majeur
quá dài. Sự chênh lệch thấy rõ ràng trên hình : móng se place au-dessous de lui dans une position analo-
tay bên phải ngắn hơn móng tay bên trái. Viết chữ gue.
nho, tuy không hẳn là một thứ lao động chân tay, Néanmoins, petite contradiction interne : si l’on ob-
cũng tự nó mâu thuẫn với việc để móng tay dài. serve bien, la main qui écrit ne porte pas des on-
gles aussi longs que sur l’autre. L’écriture des lettrés,
même si elle n’est pas considérée comme un travail
méprisable, exige des ongles plus courts...

Indochine, Tonkin, Lettrés, Les mains du même,


(septembre-novembre 1915), (inv. A7302).

84 85
Nghệ nhân ngồi vẽ tranh, Un artisan au travail dans sa boutique d’images
24 phố Hàng Trống. peintes, au n° 24 de la rue Jules Ferry.
Đây là một bằng chứng rất quý hiếm bằng màu về Cette autochrome constitue un témoignage pré-
cách vẽ của nghệ nhân tranh Hàng Trống, mà sở cieux, en couleurs, du travail des artisans-peintres de
trường là vẽ tranh tố nữ, tranh thờ, trong đó có tranh la tradition dite de « Hàng Trống », spécialisés dans
thờ Ông Ba Mươi (Ngũ Hổ). Tranh lịch sử hoặc tranh la confection des images des Quatre Beautés musi-
truyện cũng thuộc truyền thống Hàng Trống (như ciennes, des images de culte (dont des effigies de Ti-
tranh truyện Phạm Công - Cúc Hoa, Kiều). Trên hình gres). L’imagerie historique ainsi que les illustrations
này, ta thấy nghệ nhân đang ngồi trước bàn làm việc, littéraires (Phạm Công et Cúc Hoa, Kiều ) en font aussi
và đang tô màu lên bức vẽ đặt trên bàn. Những bức partie. L’artisan est ici au travail, assis devant sa table
này đã in sẵn viền đen từ bản khắc gỗ, rồi nghệ nhân en train de colorier les dessins. Les contours des per-
cầm bút tô thêm màu, khác với cách làm tranh Đông sonnages sont imprimés en noir à partir de grandes
Hồ dùng ván in, mỗi ván in một màu. Màu sắc gồm planches en bois gravées, mais le coloriage s’effectue
những màu cơ bản, hoà tan trong keo hồ làm bằng par la suite, à la main, à la différence des planches xy-
da trâu (hoặc da bò). Xưởng vừa là nơi ngồi vẽ vừa là lographiés de la tradition de Đông Hồ. Les couleurs,
cửa hiệu bán tranh. généralement primaires, sont diluées dans une colle
préparée avec de la peau de buffle (ou de bœuf ).
L’atelier sert aussi de boutique.

Indochine, Tonkin, Hanoï, Industries :


Marchands d’images rue Jules Ferry, (juin 1916),
(inv. A9977).

86 87
Phố Hàng Thiếc. La rue des Ferblantiers (Phố Hàng Thiếc).
« Rue des Ferblantiers » (phố Sắt Tây) là tiếng dịch sai. Animée du martèlement des métaux, la rue dite
Phố này hiện nay vẫn còn và mỗi khi đi qua vẫn nghe « des Ferblantiers » (« rue des Etainiers » serait plus
thấy tiếng búa nện chói chang trên những miếng sắt exact) n’a guère changé. Longue de 136 mètres,
tây. Với chiều dài 136 mét, Phố Hàng Thiếc đi từ Phố elle est comprise entre la « rue des Chapeaux co-
Hàng Nón đến Phố Thuốc Bắc, cắt ngang Phố Hàng niques  » et la « rue des Médicaments », coupant la
Bồ. Léon Busy chụp nhiều hình ảnh đồ chơi bằng sắt « rue des Paniers ». Léon Busy a pris plusieurs vues de
tây, khá tinh xảo, vào dịp Tết Trung Thu. Vào dịp này, jouets en fer blanc, très ouvragés, lors de la fête de
nhiều thứ đồ chơi được chưng ra cho trẻ em : mua la Mi-Automne. À cette occasion, plusieurs sortes de
đồ chơi bằng sắt tây, di động được và kêu leng keng, jouets sont proposés aux enfants : jouets en ferblan-
hãy đến Phố Hàng Thiếc. Đồ chơi bằng giấy bán ở terie, mobiles et sonores (rue Hàng Thiếc), jouets en
Phố Hàng Gai, đồ chơi bằng bột bày ở Phố Hàng papier (rue Hàng Gai), figurines en farine de riz (rue
Đường. Thứ đồ chơi bằng sắt tây, vừa để vui chơi vừa Hàng Đường)… Outre leur dimension ludique, les
có tác dụng giáo dục, gồm những tượng hình nhân objets en fer blanc ainsi produits ont une vocation
vật lịch sử như Hai Bà Trưng đang cưỡi voi, những didactique : scènes et représentations historiques
cảnh ngoài đường như gánh hàng phở, những cảnh (Les deux Sœurs Trưng à dos d’éléphant), scènes de
lao động như xay lúa, và những đồ chơi thực thụ, la rue (marchand de soupe chinoise), de travail (dé-
như thỏ đánh trống, bướm chập cánh, vân vân… corticage du riz), jouets proprement dits (lapin bat-
Trước thời Pháp thuộc, khi chưa có những tấm sắt tant du tambour, papillon battant des ailes)... Avant
tây, phố này chuyên đúc những vật dụng hàng ngày la colonisation française (et l’apparition des plaques
bằng thiếc, như hộp chè, cây nến, cây đèn, chóp nón, métalliques), cette rue était spécialisée dans la fonte
vì thế mà gọi là Phố Hàng Thiếc. des objets usuels, en étain : boîte à thé, bougeoir,
lampe à huile, cônes à chapeau, d’où son nom.

Indochine, Tonkin, Hanoï, La Rue des Ferblantiers,


(Mai 1915), (inv. A5569).

88 89
Cửa hàng bán đèn và đồ chơi Trung thu, Boutiques de jouets en papier,
bằng giấy và giấy dầu (phố Hàng Gai). et en papier huilé (rue « du Chanvre »).
Chú thích « baudruche » không đúng : nghệ nhân La légende donnée par Léon Busy est inexacte. En
Việt Nam không dùng màng ruột bò (hoặc bong dépit des apparences, les jouets ne sont pas en bau-
bóng) để làm đồ chơi, mà dùng giấy hay giấy dầu. druche mais en papier huilé. Jusque dans les années
Cho đến thập niên 1930, cứ đến Tết đón trăng của 1930, à l’occasion de la fête de la Mi-Automne (fête
trẻ em, vào dịp Trung thu, lại có một chợ phiên họp de la Pleine Lune, ou fête des enfants) avait lieu une
từ mồng một âm lịch đến ngày rằm tháng tám, để foire annuelle des jouets en papier, rue du Chanvre.
trưng bày nào là mặt nạ, đầu sư tử, các loại đèn đủ Elle se tenait chaque soir du 1er au 15e jour de la hui-
hình dạng (thỏ, cá chép, cua, tôm hùm, và cả thiềm tième lune et l’on y exposait des masques, des têtes
thừ nữa). de licorne, ainsi que toute sorte de lampions (lapin,
carpe, crabe, écrevisse géante, crapaud dit « de la
Lune »).

Indochine, Tonkin, Hanoï, Boutiques,


Jouets d’enfants en baudruche et en papier,
Une boutique de jouets, (septembre-novembre 1915),
(inv. A7371).

90 91
Cửa hàng bán đồ chơi bằng giấy Boutique de jouets en papier
và giấy dầu (phố Hàng Gai). et en papier huilé (rue « du Chanvre »).
Ngày rằm, khi trăng tròn, được coi là ngày tốt. Nhưng La pleine lune marque un jour faste. Mais jour faste
dù lành, dù hung (như ngày mồng một, trăng khuất) ou néfaste (jour d’absence de lune), dans chaque
thì gia đình nào cũng vẫn thắp hương trên ban thờ famille on allume un bâtonnet d’encens sur l’autel
gia tiên. Tuy nhiên, Trung Thu lại nhiều cái đặc biệt. des ancêtres. La fête de la Mi-Automne a cependant
Một số trò vui ngày nay không còn nữa : ví dụ trai gái des manifestations particulières. Certaines ont dis-
trong làng thi hát trống quân, với nhịp ngân của dây paru : dans les villages, jeunes gens et jeunes-filles
trống. Trò vui khác, ngược lại, ngày nay vẫn giữ. Như rivalisaient de talent dans les chants alternés, en les
ở nơi thị thành, trẻ em vừa múa lân vừa gõ trống. Cha rythmant aux sons du « tambour à cordes ». D’autres
mẹ mua nhiều đồ chơi như đèn và các con giống đủ perdurent : ainsi, dans les villes, les enfants se livrent
loại, đủ màu sắc, trong khi các mẹ và các chị thi nhau à la danse de la licorne, au rythme du tam-tam. De
tỉa hoa quả, dùng các thứ củ và đu đủ xanh. Họ ngâm nombreux jouets achetés dans les boutiques leur
vào nước vôi để giữ nguyên hình dạng trước khi tô sont offerts — lampions et figurines multicolores —,
màu khiến hiện vật đôi khi còn đẹp hơn cả hoa quả tandis que leurs mères et grandes sœurs sculptent
trong thiên nhiên. Người ta bày tất cả các đồ chơi, des fleurs et des fruits à partir des tubercules ou de
kẹo bánh, hoa quả, trên một cái bàn lớn, gọi là « bày la papaye verte. Elles les colorent et les trempent
cỗ ». Khi trăng lên và khi có hiệu lệnh, và chỉ lúc đó dans l’eau de chaux pour leur faire prendre des for-
thôi, trẻ con mới được phép xông vào « phá cỗ ». Lúc mes et des couleurs parfois plus belles que nature.
ấy mới thắp đèn rồi đi rước dưới ánh trăng. Trong Tous ces jouets et belles compositions sont réunis
các loại đồ chơi, có « ông tiến sĩ giấy » rất được ưa sur une grande table, puis quand la lune monte au
chuộng, vì đó là một lời thầm chúc đỗ đạt và hiển ciel, au signal donné, et à ce moment-là seulement,
hách sau này, nhất là cho các bé trai. les enfants ont droit de recevoir cadeaux et jouets. La
« démolition du festin » désigne cet instant. Ce n’est
qu’après, au clair de lune, qu’a lieu la procession aux
Indochine, Tonkin, Hanoï, Boutiques, lampions. Parmi les cadeaux, notons la présence des
Jouets d’enfants en baudruche et en papier, Boutique figurines des « docteurs en papier », très prisées, car
de jouets divers, (septembre-novembre 1915), c’est un vœu implicite de réussite mandarinale pour
(inv. A7375). les garçons.

Un court métrage tourné en noir et blanc, dû à l’initia-


tive des Archives de la Planète, a fixé cette procession.

92 93
Cửa hàng bán đèn và đồ chơi trẻ con, làm bằng Boutiques de jouets d’enfants en papier
giấy và giấy dầu (phố Hàng Gai). (rue « du Chanvre »).
Phiên bản hình màu này cho ta thấy ba cửa hàng liền Cette suite de trois boutiques vouées au négoce des
cùng bán một loại đồ chơi bằng giấy (hoặc giấy dầu, jouets en papier huilé (et non en baudruche) expri-
chứ không phải bằng màng ruột bò). Đấy là nét đặc me l’une des caractéristiques des rues marchandes
thù của cửa hiệu ở Việt Nam, nay vẫn thế : lắm khi cả au Việt Nam, toujours d’actualité : bien que chaque
phố bán cùng một thứ hàng, khiến người mua tha commerce dépende d’un artisan et ait ses objets
hồ lựa chọn, vì mỗi cửa hiệu lại có một thứ hàng đặc particuliers, ses tours de main, l’ensemble expose le
biệt, và mỗi nghệ nhân lại có ngón nghề khác nhau. même type de produit. Le client dispose ainsi d’un
Vừa cạnh tranh nhau vừa đoàn kết ! Khách không large choix. Mais au lieu de faire jouer la concurren-
tìm thấy mặt hàng nào đó trong một hiệu, hoặc có ce, les commerçants forment souvent une chaîne de
mà không đủ số, thì không khó khăn gì, chỉ việc chạy solidarité : si l’article est absent de la devanture ou
sang cửa hiệu ngay cạnh, hoặc trước mặt, để lấy món s’il est en nombre insuffisant, qu’à cela ne tienne, l’on
hàng cần thiết. Ấy là chiều khách để khách còn trở va à côté ou dans la boutique d’en face vous le cher-
lại. cher. Au delà de la marchandise, c’est l’accueil qui fait
revenir la clientèle.

Indochine, Tonkin, Hanoï, Boutiques,


Jouets d’enfants en baudruche et en papier,
Boutiques de jouets divers,
(septembre-novembre 1915),
(inv. A7374).

94 95
Hoàng Cao Khải (1845-1933), cựu Kinh lược Bắc Kỳ, Hoàng Cao Khải (1845-1933), ancien commissaire
ngồi giữa con trai Hoàng Trọng Phu, Tổng đốc Hà Đông impérial au Tonkin, entouré de son fils Hoàng Trọng
(1872- 1946), và phu nhân. Phu (1872- 1946)*, le gouverneur de la province de Hà
Đông (1906-1937) et de son épouse, devant leur villa.
Nơi chụp hình này hiện nay là Đại sứ quán nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa. Cette villa est aujourd’hui occupée par l’ambassade
de la République Populaire de Chine. Hoàng Trọng
Hoàng Trọng Phu, khi làm Tổng đốc Hà Đông, đã Phu alors qu’il était gouverneur de la province de
khôi phục các làng nghề cho tỉnh này. Ông viết cuốn Hà  Đông (1906-1937) fut l’initiateur d’un mouve-
Nghề truyền thống Hà Đông mô tả chi tiết các làng ment de restauration des villages de métiers à la pé-
nghề truyền thống của tỉnh Hà Đông. Sách này là riphérie de Hà Nội. Son livre, description minutieuse
nguồn tư liệu thật quý giá. de ces villages, est d’une valeur documentaire ines-
timable.
* Hoàng Trọng Phu, Les industries familiales. Atelier d’arts
indigènes de Hà Đông, monographie, 1932.

Mandarins, a) Grands mandarins. 5. S.E l’ex Kinh-Luoc,


Mr Le Tong Doc de Hadong et sa femme, (1914-1915),
(inv. A5172).

96 97
Cụ già sửa soạn hút thuốc lào Un homme âgé se préparant à fumer
Đây là phục sức rất giản dị của một nhà nho : khăn la pipe à eau.
xếp, áo the thâm, quần trắng, dép da đen. Cụ ngồi La tenue du lettré frappe par sa simplicité : turban
trước thềm nhà gạch, điều này chứng tỏ rằng đây noir posé sur la tête, tunique en tissu léger et noir,
là một gia đình khá giả. Đang ở thời điểm đón Tết, pantalon blanc et pantoufles en cuir. Il est assis au
cho nên cử chỉ thường nhật này đượm một vẻ long coin d’un bat-flanc qui déborde sur la véranda de
trọng. Khi ở trong nhà, đàn ông không mang khăn son habitation, construite en dur, signe d’opulence à
xếp, và chỉ đội khăn khi nào sắp ra đường hoặc để l’époque. Ce geste de la vie quotidienne est empreint
tiếp khách. de solennité, en une période proche du Nouvel An
Điếu được sử dụng ở đây thuộc loại « điếu bát ». Bát lunaire. Les hommes ne portent pas le turban chez
điếu thường làm bằng gốm sứ, và được đặt trong eux, ils le mettent pour recevoir un hôte ou lorsqu’ils
một bao gỗ. Xe điếu thường làm bằng cần trúc nhỏ, quittent leur domicile.
thẳng như ở đây, hoặc uốn cong. Chiều dài của nó La pipe à eau utilisée ici est du genre « pipe à bol ».
đi đôi với quyền lực, có thể đến 1,5 mét, nếu là đồ En faïence ou en porcelaine, le bol est revêtu d’une
dùng của quan lớn. Trong trường hợp này, có một coque protectrice en bois. Le tuyau aspirateur est fait
người hầu chuyên việc bưng điếu, chạy theo ngựa d’une tige en bambou jaune (trúc), droite comme ici
quan để phục vụ bất cứ lúc nào, khi quan đòi hút, cốt ou recourbée. Signe de pouvoir, la longueur de celui-
nhất đừng để tắt bùi nhùi lửa. Người hút dùng một ci peut atteindre, quand il est la propriété d’un grand
loại thuốc lào đen, rất nặng, thái sợi to hơn thuốc lá, mandarin, jusqu’à un mètre et demi. Dans ce cas un
và được bán dưới dạng « bánh », gọi là « bánh thuốc porteur de pipe est chargé de son transport, et court
lào  ». derrière le cheval du mandarin pour répondre à une
demande intempestive, tout en veillant à ce que la
mèche de feu ne s’éteigne pas. Le fumeur utilise un
tabac noir, très fort, haché moins fin que le tabac
des cigarettes. Cette production locale se vend sous
forme de « pain ».

Indochine, Tonkin, Hanoï,


Vieillard - Un vieil annamite fumant sa pipe,
(Février 1915), (inv. A5537).

98 99
Ba bà nhà giàu đang ngồi chơi bài. Trois dames de la classe aisée
Mấy bà nhà giàu này đang chơi bài. Lá bài thon nhỏ, jouant aux cartes.
bề ngang chừng một phần tư bề dài. Chơi với 120 Ces trois dames vont faire une partie de cartes, de tổ
quân bài là đánh tổ tôm, với 32 quân là đánh tam tôm à 120 cartes ou de tam cúc à 32, selon toute vrai-
cúc… Phía sau lưng có người đầy tớ gái, đứng hầu semblance, mais il est impossible de trancher. Celles-
cả chủ lẫn khách. Ba bà đang đánh bài, ngồi xếp ci sont étroites, leur largeur est d’environ le quart de
chân bằng tròn trên phản gỗ trải chiếc chiếu trơn. la longueur. Une servante se tient un peu à l’écart,
Giữa chiếu đặt một chiếc cơi trầu sơn son thếp vàng, prête à répondre aux sollicitations de la maîtresse
bên cạnh một chiếc ống phóng bằng đồng thau. de céans et de ses invitées, assises sur leurs jambes
Cách trang phục của mấy bà chứng tỏ rằng họ khá croisées, à la surface d’un bat-flanc recouvert d’une
giả, song không lấy gì làm lộng lẫy xa hoa. Tóc các bà simple natte. Au milieu apparaît une boîte à bétel en
được vấn khăn nhiễu, rồi quấn lên đầu. Mấy chiếc áo laque rouge avec décors dorés, à côté d’un crachoir
dài giống như áo dài mà phụ nữ thời nay còn dùng, en laiton. L’habillement de ces dames conforte l’idée
ngoại trừ cổ áo nhỏ khổ hơn và xẻ ra phía trước, màu d’aisance et non d’un luxe ostentatoire : les cheveux
sắc không loè loẹt, chỉ nhạt hơn chiếc quần lĩnh thâm ont été enroulés dans un tissu de taffetas puis mis
đôi chút, màu từ đỏ sẫm đến màu gụ hoặc xanh đậm. en turban sur la tête. Les robes sont analogues à
Gian nhà này trông quen mắt, vì đấy là nhà của vị lão celles que portent encore certaines Vietnamiennes,
nho ngồi hút thuốc lào (xem hình số A5537). Phía sau avec un col plus petit et échancré à l’avant, d’un ton
nhà có cửa sổ nhỏ, lồng kính, dấu hiệu của kiểu nhà plus clair que le pantalon en satin noir, mais dont les
đã cách tân ngay từ thời buổi ấy. coloris favoris vont du rouge foncé ou brun au bleu
noir. L’habitation est la même que celle du lettré (voir
autochrome n° A5537), avec, au fond, une petite fe-
nêtre vitrée, signe de modernité à l’époque.

Indochine, Tonkin, Hanoï,


Femmes annamites jouant aux cartes
(Février 1915), (inv. A5548).

100 101
Một phụ nữ trẻ, thuộc tầng lớp khá giả, Portrait de la femme d’un interprète,
có chồng làm thông ngôn. de la classe aisée.
Người phụ nữ trẻ này ngồi trước một tấm bình phong Cette jeune femme est assise devant un paravent en
bằng gỗ quý được khảm xà cừ. Cách phục sức chứng beau bois avec incrustations de nacre. L’ensemble de
tỏ cô ta gốc gác ở thành thị, dù rằng cách ăn mặc son habillement dénote une origine citadine, bien
này chẳng khác cách ăn mặc của bà đồng (xem hình qu’il ressemble en tous points à celui de la pytho-
số A7259), ngoại trừ cách vấn tóc : ở đây, tóc được nisse (voir autochrome n° A7259). Seule la coiffure
quấn vào khăn trước khi vấn tròn lên đầu. Quần áo diffère : les cheveux sont ici enroulés dans un tissu
đều dùng thứ vải đắt tiền, áo dài được viền màu tươi puis roulés en turban sur la tête. Les vêtements sont
khiến nổi bật trên nền quần xa-tanh bóng. Đôi hài en tissu riche, la robe avec une bordure de couleur
cùng kiểu với đôi hài của bà đồng ở làng, song mũi vive, ce qui la rehausse par rapport au satin lustré du
uốn cong hơn và rất ôm chân, vì vậy trông không pantalon. Les sandales du même modèle que celles
thô. Tay phải cầm một tấm khăn lụa trắng, có lẽ chỉ du médium sont plus recourbées, tout en épousant
dùng để khiến ta chú ý thêm. parfaitement les pieds, elles n’ont pas le caractère
Đồ khảm xà cừ là một mặt hàng mỹ nghệ đặc thù fruste de celles de la pythonisse. Dans la main droite
của Việt Nam. Bác sĩ Hocquard là người đầu tiên mô cette jeune femme tient un carré de soie blanche,
tả công việc tỉ mỉ này mà nghệ nhân chỉ dùng công destiné peut-être seulement à focaliser l’attention
cụ thật thô sơ. Ở Hà Nội trước đây có phố Thợ Khảm, du spectateur.
ngày nay đổi tên là phố Hàng Khay, cộng thêm một L’incrustation sur nacre est une spécialité des arti-
phần của phố Tràng Tiền. sans vietnamiens et le docteur Hocquard a été le pre-
Giữ vai trò trung gian giữa người Pháp và dân bản mier à décrire ce travail minutieux effectué à l’aide
địa, các ông thông ngôn làm một nghề được trả d’instruments grossiers*. Il existait à Hà Nội une « rue
lương rất cao, song xã hội lại không đồng nhất khi des Incrusteurs » (phố Thợ Khảm), qui correspondait
đánh giá họ. à l’actuelle phố Hàng Khay (« rue des Plateaux ») et
à une portion de la « rue Tràng Tiền » (ex « rue Paul
Bert »).
Indochine, Tonkin, Femme d’Interprète Destinés à jouer les intermédiaires entre les Français
(Classe aisée), (septembre-novembre 1915), et la population autochtone, les interprètes forment
(inv. A7264). une corporation bien rétribuée, mais assez diverse-
ment appréciée.
* Hocquard, Charles Edouard, 1999 (1892). Une campagne
au Tonkin. Paris : Arléa, 60-62.

102 103
Thiếu nữ ngồi trước gương. Jeune femme à sa toilette.
Đồ đạc thật giản dị : người thiếu nữ đang ngồi chải Le mobilier est très simple : une banquette en bam-
tóc trên chiếc chõng tre, trước mặt có giá gương. bou sur laquelle la jeune femme est assise, un miroir
Khung cảnh giống một phòng tắm, với hai vại nước sur pied devant elle. L’endroit ressemble à une salle
để bên. Chải xong, cô vấn tóc trần lên đầu, không de bain, avec deux grandes jarres à eau. C’est là que la
dùng vải để quấn tóc. Áo mặc hở rộng cổ (nhìn rõ femme se coiffe, ses cheveux seront enroulés autour
trên những phiên bản hình màu khác), không có tay, de la tête sans être enveloppés de tissu. Elle porte un
may bằng hàng tơ trắng, tương phản với màu chiếc chemisier très décolleté et sans manche (visible sur
váy rộng, màu đậm và được buộc bằng giải lưng d’autres autochromes), dont la blancheur contraste
xanh lam. Có lẽ vì áo quần bình dị nên bức ảnh chụp avec sa large jupe couleur foncée, tenue par une
cách đây ngót một thế kỷ vẫn tươi tắn và giữ được ceinture en soie turquoise. Il se dégage de cette pho-
nét thanh lịch của người thiếu nữ Việt Nam muôn tographie une impression de modernité due à l’ha-
thuở. Léon Busy rất thích chụp ảnh người thiếu nữ billement de cette jeune élégante. On oublie la dis-
này : cô ta đã xuất hiện trên mười sáu phiên bản hình tance d’un siècle qui nous sépare de ce cliché. Cette
màu khác. jeune-femme a dû faire grande impression sur Léon
Busy : elle apparaît sur seize autres autochromes.

Indochine, Tonkin, Femmes, Classe aisée,


la même, (septembre-novembre 1915),
(inv. A7278).

104 105
Bà đồng ở nông thôn. Une pythonisse à la campagne.
Bà đồng này ăn mặc thật giản dị, dùng vải nhuộm Ce médium a une tenue sobre en tissu indigo, elle
chàm, chân đi đôi dép mũi cong, đế dép thường porte des sandales à pointes recourbées dont la se-
được cắt từ một tấm mo cau. Khi bà đã nhập đồng, melle est souvent taillée dans une spathe d’aréquier.
dân làng có thể đến hỏi bà về quá khứ cũng như về Les villageois l’interrogent, au cours des séances de
tương lai. Trên ảnh này, đôi mắt bà chằm chằm nhìn transes, et elle peut répondre sur le passé comme
về nơi xa xăm, như đã thoát tục. Nhìn tấm liếp rách sur l’avenir. Ici, elle a le regard fixe d’une personne
bung, và nhìn đồ đạc sơ sài, thật khó lòng hiểu nổi hors des contingences de la vie réelle. Vu la claie de
câu chú thích của Léon Busy : « Thuộc tầng lớp khá bambou rapiécée, le mobilier sommaire et la vétusté
giả »... des vêtements de la femme, le lecteur a du mal à
comprendre l’annotation du photographe (« classe
aisée »).

Indochine, Tonkin, Environs d’Hanoï,


Une pythonisse de village (Classe aisée),
(septembre-novembre 1915),
(inv. A7259).

106 107
Hai cô gái, ngồi bên bể nước. Deux jeunes-filles, assises sur le rebord
Đây là một hình khác bố trí hai nhân vật : hai cô gái ăn d’une citerne.
mặc theo cách cổ truyền : yếm trắng, quần đen cùng Autre exemple de scène composée à l’aide de deux
với thắt lưng màu tươi. Hai cô đội nón ba tầm, là thứ personnages, des jeunes filles habillées à la tradi-
nón của vùng Sơn Tây, rất rộng, làm bằng lá cọ. Bề tionnelle, d’un cache-seins blanc, d’un pantalon noir
ngoài trông giản dị, nhưng thực ra có một sự sắp đặt avec une ceinture de couleur vive. Elles sont coiffées
công phu : trên thực tế, ít khi con gái Việt Nam lại chỉ du chapeau traditionnel de la région de Sơn Tây, très
mặc có cái yếm khi ra đường, hoặc để làm việc. Trong large, en feuilles de latanier. Sous cette apparence
ảnh này, các cô ngồi có vẻ không thoải mái lắm trên simple se cache une savante mise en scène : en réa-
thành một một bể nước, dường như theo sự chỉ đạo lité, les jeunes-filles sont rarement vêtues d’un seul
của Léon Busy, và giả vờ đang trò chuyện, hoặc đang cache-seins en public, même lorsqu’elles travaillent.
nhai trầu. Ánh nắng dịu dàng chiếu trên lưng và trên Ici, elles sont assises assez inconfortablement sur le
cánh tay họ, làm nổi bật dáng vẻ trên cái nền xám rebord d’une citerne, selon toute vraisemblance à la
của thứ bóng râm không có gì đặc biệt. Tài của Léon demande de Léon Busy, et font semblant de deviser,
Busy thể hiện rất rõ trên những kiểu ảnh này. ou de chiquer un morceau de bétel. Une douce lu-
mière vient les frapper dans le dos et sur l’avant-bras,
rehaussant leur silhouette sur un fond neutre, à l’om-
bre. Tout le talent de photographe de Léon Busy se
révèle dans de tels clichés.

(S.l.n.d.), (inv. CB 86 X).9).

108 109
Bà bán hoa quả và lễ vật. Vendeuse d’offrandes.
Đây là một bà bán đồ lễ vật ở một nơi thờ tự, đang Une vendeuse d’offrandes, en deuil, aveugle, est as-
ngồi giữa sân gạch, đầu chít khăn tang, và chắc bị sise dans la cour pavée d’un édifice de culte selon
mù. Một người phụ nữ khác đang cúi xuống phía bà toute probabilité. Le geste de la paysanne qui se
ta, với cử chỉ đầy vẻ ân cần, chắc là để mua phẩm penche vers elle pour un achat est empreint de bien-
vật đi lễ. Trang phục của hai người này chứng tỏ gốc veillance. La tenue de ces deux femmes dénote une
gác nông thôn của họ : người đứng thì chít khăn đen, origine paysanne : fichu noir pour la femme debout,
người ngồi đầu đội khăn tang trắng, cả hai cùng đi enveloppe de cheveux en tissu blanc pour celle qui
chân đất và mặc áo tứ thân nhuộm nâu, trùm lên est assise, les deux sont pieds nus et portent une
cái váy vải thâm rộng. Màu nâu trên trang phục của robe à quatre pans teinte en brun, au dessus d’une
người mù đã bạc màu. Ngay cả khi áo không có jupe ample en tissu noir. Le brun des vêtements de
miếng vá, ta cũng có thể đoán được đó là đồ cũ. l’aveugle est déteint par l’usure. Même en l’absence
de rapiéçage, on devine qu’il s’agit de vieux vête-
ments.

Indochine, Tonkin, Hädong,


Une marchande en plein air (juillet-août 1915),
(inv. A6654).

110 111
Mấy mẹ con người ăn xin mù lòa. Groupe de mendiantes aveugles
Những người hành khất thường ngồi bên lối đi đến avec leurs enfants.
đền chùa để ăn xin. Trong hình này họ ngồi cạnh lăng Elles se sont installées au seuil d’un lieu de culte, ici
mộ có hàng rào dứa gai lớn. Cách phục sức chứng tỏ un mausolée entouré d’agaves géants, en l’attente
họ là những nông dân nghèo : đầu trùm khăn thâm d’aumônes. Leurs vêtements traditionnels révèlent
và đội chiếc nón thúng, cái yếm trắng được phủ le statut de paysans pauvres : tête ceinte d’un turban
ngoài bằng chiếc áo tứ thân nâu đã bạc màu, phủ lên noir et recouverte d’un chapeau en forme de panier
cái váy vải, chân đi đất. Chú ý : Léon Busy chia những renversé (signe de pauvreté), cache-seins en tissu
người ăn mày làm hai loại : những người mù lòa và clair que recouvre une robe brune à quatre pans,
những người bị bệnh hủi (phong, cùi). déteinte et tombant sur une jupe, pieds nus. Il est à
remarquer que Léon Busy classe les mendiants (et
mendiantes) en deux catégories : les aveugles et les
lépreux.

Mendiants, a) Aveugles.
Groupe de femmes aveugles, (1914-1915),
(inv. A5220).

112 113
Lão mù vái khách xin độ nhật. Mendiant aveugle implorant les passants.
Người ăn mày này chỉ còn chiếc khố. Cây gậy để sau Ce mendiant aveugle (avec son bâton laissé par terre
lưng cho biết ông lão bị mù. Ông lão chắp hai tay lên derrière lui), n’est vêtu que d’une ceinture-tablier. Son
trời rồi vái gập người xuống đất, cầu xin khách thập geste d’imploration avec les mains jointes levées au
phương làm phúc, nhất là khi họ đang trên đường ciel puis abaissées jusqu’à terre incite les passants à
đi lễ Phật. Thân hình lão trông vạm vỡ, khỏe mạnh, faire l’aumône, surtout s’ils se rendent vers un lieu de
nếu mắt không lòa. Bệnh mù là một tật nguyền đáng culte. Le corps de cet homme est musclé, apparem-
sợ, tục ngữ ta có câu : « Giàu sang đôi con mắt, khốn ment en bonne santé, si ce n’est la cécité qui le frappe.
khó hai bàn tay ». Léon Busy thích chụp những người Perdre la vue était un fléau, ce qu’exprime le dicton
hành khất mù loà, ông đã để lại tám phiên bản hình « L’on est riche de ses deux yeux, et pauvre à cause de
màu về đề tài này. Vì độ nhạy của phiên bản kính màu ses deux mains ». Léon Busy avait une prédilection
thật kém, chắc nhà nhiếp ảnh đã phải nói với ông lão pour les mendiants et mendiantes aveugles, dont il
mù chắp tay rồi đừng nhúc nhích, nếu không ảnh sẽ avait laissé huit autochromes. Vu le temps de pose
bị mờ rung, như ta có thể thấy trên một số phiên bản très long, le photographe a dû demander à l’homme
kính màu khác. de figer son geste, sans quoi le cliché aurait été flou,
comme il arrive ça et là sur d’autres autochromes.

Mendiants, a) Aveugles, 4. Le même implorant


les passants (1914-1915), (inv. A6658).

114 115
Comparaison des 4 autochromes sur l’habillement féminin.
So sánh bốn bức hình về trang phục phụ nữ. thước của mình, rồi chính tay khâu, vá, và dựng lên
trang phục tùy theo sở thích, tùy theo trường hợp
mesure, assemblé et cousu à la main. C’était le signe
d’une bonne ménagère que de bien manier « l’aiguille
Kể cả khi không để ý đến bối cảnh, chỉ thoạt Abstraction faite du décor, la distinction so- và khả năng. Một người nội trợ giỏi là người khéo et le fil ». Hommes ou femmes ne s’adressaient à des
nhìn những bức hình do Léon Busy chụp bốn người ciale de ces quatre Vietnamiennes, photographiées léo “tay kim, tay chỉ”. Người ta chỉ đến hiệu thợ may tailleurs que pour la coupe d’une tenue de cérémo-
phụ nữ tại Hà Nội, cũng có thể đoán được họ thuộc par Léon Busy à Hà Nội, se lit d’emblée dans leur ha- trong vài trường hợp thật đặc biệt, khi cần có một bộ nie, exceptionnelle, sinon rarissime dans l’existence.
tầng lớp nào. Nếu quan sát kỹ hơn, lại sẽ thấy một billement. Une observation plus approfondie nous đồ hãn hữu trong đời người. Mỗi phục sức đều hợp Chaque vêtement allait à un individu, convenait à sa
sự khác biệt giữa cách trang phục nơi thành thị và permettra néanmoins d’y noter une différenciation với dáng tạng người mặc, và làm tăng thêm cung personnalité, la rehaussait, contrairement au prêt à
trang phục ở nông thôn. Dù vậy chăng nữa có vài interne entre des habits d’appartenance plus cita- cách, khác với những bộ đồ may sẵn. Bà kia vấn thêm porter. L’on se ceignait d’un turban, si l’on estimait
nét chung nổi bật trong trang phục phụ nữ Việt dine, et d’autres d’appartenance plus rurale. chiếc khăn, nếu thấy khăn không những hợp với que cela convenait, non seulement à la forme de
Nam, không những qua bốn trường hợp này, mà còn khuôn mặt của mình, mà còn hợp với cả tình huống, son visage, mais encore à son environnement et à sa
chung cho cả những trường hợp khác. Thí dụ: trang Néanmoins, on peut y relever de grands traits com- môi trường văn hóa bao quanh : vấn một chiếc khăn culture : le port d’un fichu ou le choix d’un turban
phục phụ nữ Việt Nam ít khi sắc màu loè loẹt, trừ một muns, par exemple, ces vêtements n’ont pas habi- không chỉ tùy thuộc vào giá cả một vuông nhiễu, mà n’était pas uniquement dicté par le prix du tissu, mais
vài trường hợp ngoại lệ (A9888). Một thí dụ khác : tuellement des coloris très vifs et très contrastés, à tùy thuộc trước tiên với mỗi tình huống, nhất là với plutôt par convenance à une occasion, et surtout au
phần đông các váy, quần, của phụ nữ thường có màu part quelques cas particuliers (A9888). D’autre part, cách ăn vận chung. Có một thứ khuôn vàng thước reste de l’habillement. Il y a un point commun à tous
thâm, nếu không phải là nhuộm đen, ngày nay đôi il semble que la couleur dominante des vêtements ngọc cho tất cả mọi thứ trang phục : khi quần áo les habillements : quand un vêtement était spéciale-
khi còn như vậy. Ấy phải chăng là để tránh những vết féminin du bas, pantalons et jupes, est une couleur được cắt, may, cho riêng một người nào thì nó thích ment conçu pour quelqu’un, il convenait : la beauté
kinh nguyệt của phụ nữ, thường rất kiêng kỵ ? sombre, sinon noire. On pense généralement que ứng với người nấy, vẻ đẹp đến từ cái thích ứng này. dérivait de cette adéquation. Paradoxalement, même
c’est pour éviter que des taches de menstrues, notoi- Ta có thể nói không ngoa : ngay đến những kẻ ăn les mendiants photographiés par Léon Busy étaient
Nếu ta lại so sánh với trang phục trên loại “tranh tố rement taboues, puissent se remarquer. mày mà Léon Busy đã chụp ảnh, cũng ăn mặc một habillés avec goût, car leurs vêtements, avant de de-
nữ”, thường gọi là tranh Hàng Trống, hoặc trang phục cách thích ứng (vì đấy là áo quần của họ, tự họ may venir vieux, rapiécés, avaient été conçus pour eux,
trong nhiều loại tranh dân gian1, hoặc qua những La comparaison de ces vêtements avec ceux des gra- vá trong gia đình cho chính họ, nay đã cũ, đã rách, dans et par leur famille.
bản khắc gỗ (Dumoutier : Tiểu luận về người Bắc kỳ, vures colorées dites de « Hàng Trống », appelées les phải vá víu, vậy thôi).
1908; Oger : Kỹ thuật của dân An Nam, 1909), sẽ thấy « Quatre Beautés » (tranh tố nữ), avec ceux de l’ima- Sur ces quatre autochromes, deux femmes sont
rõ tính thuần nhất trong trang phục thành thị cũng gerie populaire, ou avec les gravures de l’Essai sur les Một quan sát khác : trên bốn bức hình này, có hai chaussées de sandales et deux autres sont pieds nus.
như nông thôn của người phụ nữ Việt Nam. Rất có Tonkinois (Dumoutier, 1908), du recueil Techniques người đi dép, và hai người đi chân không. Loại dép Les sandales à pointe recourbée ont été décrites dans
thể sự thuần nhất này không từ sự phổ biến những des Annamites (Oger, 1909), suggère une grande ho- mũi cong đã được nhắc đến trong lời bình, còn việc les commentaires, quant aux pieds nus, c’était le lot
mẫu mực chung, làm gì có “mẫu” để may, căt ? Làm mogénéité dans l’habillement des paysannes et des đi chân đất, nó chung cho phần lớn những người dân de la plupart des paysans et paysannes vietnamiens.
gì có những cuộc “biểu diễn thời trang” để người này citadines au Việt Nam1. Homogénéité qui ne procé- thời ấy, nhất là nơi thôn dã. Trong hầu hết hình ảnh Sur toutes les anciennes photographies, outre les
bắt chước người nọ ? ngoài một thứ khuôn mẫu phổ derait nullement de la diffusion des « modèles », des cũ, chỉ có vua chúa, quan lại và một số người thành étrangers, seuls l’empereur, les mandarins, les lettrés
biến trong từng gia đình hay trong phạm vi từng « patrons » ou des manifestations comme les « défilés thị (không kể ngưới nước ngoài) là đi giày. Việc đi et certains citadins portaient des chaussures. Ce port
vùng. Nếu nhớ, thì cách đây chưa bao lâu, các vị cao de mode », mais plutôt d’une modélisation interne à giày này, dù có khi chỉ là đôi dép, thường liên hệ với des chaussures, même dans le cas de simples escar-
tuổi trong gia đình còn tự may lấy áo quần cho mình la famille, et au sein d’une région. Récemment enco- quyền bính, hoặc giàu sang. Nhưng người thiếu nữ pins, semble lié au pouvoir, ou à la richesse. Néan-
và cho con cháu, có khi dùng vải mua sẵn, đôi khi lại re, les femmes âgées fabriquaient elles mêmes leurs ngồi xếp chân trên chõng tre, trước giá gương, tuy moins, parce qu’elle est assise sur une banquette, les
tự dệt lấy tơ lụa trong nhà, rồi nhờ thợ nhuộm theo vêtements, dans du tissu parfois acheté, parfois tissé chân không giày dép, lại thuộc vào trường hợp khác, jambes croisées devant son miroir, porter des chaus-
sắc màu mình ưng ý, rồi tự mình cắt lấy theo kích en famille, teint selon le désir de chacune, coupé sur không cần đi dép trên giường (A7278). Thiếu nữ áo sures ne s’avère pas obligatoire à notre citadine au
1. Xem : Phan Cẩm Thượng, Lê Quốc Việt, Cung Khắc Lược, 2011. 1. Voir : Phan Cẩm Thượng, Lê Quốc Việt, Cung Khắc Lược, 2011.
Đồ họa cổ Việt Nam [The Ancient Graphic arts of Vietnam]. Nhà Đồ họa cổ Việt Nam [The Ancient Graphic arts of Vietnam]. Fine
116 Xuất bản Mỹ thuật. 255 p. Arts Publishing House. 117
trắng hở cổ này, tuy ăn bận vẫn vóc dáng Việt Nam, chemisier blanc, en pareille circonstance (A7278). cách nhuộm bằng củ nâu, cùng gọi là “nâu” nhưng femmes assises tout près. La teinte indigo de sa robe
đã có nhiều khoảng cách với y phục đương thời, và La tenue de cette jeune femme, bien qu’elle garde chẳng có cái nâu nào giống cái nâu nào, nâu non, sied parfaitement à cette allure sévère. Les coloris ob-
hình như đang tiến tới những chuyện cách tân sau certaines caractéristiques de la tradition, marque nâu già, nâu tươi, nâu đậm... Sự đa dạng sắc màu như tenus par les teintures végétales sont très riches en
này : chiếc áo cánh trắng, cổ cắt vuông và rộng... plusieurs points de rupture, qui font évoluer l’ha- vậy khiến dễ dung hoà các sắc thái khác nhau trong tonalités. A titre d’exemple, il n’y a pas deux nuances
billement féminin vers plus de modernité : coupe du trang phục của người nông dân, nhất là của những marron au củ nâu qui se ressemblent. Cette richesse
Còn nhiều chi tiết khác : đôi cánh tay duỗi thẳng của chemisier, échancrure du col en rectangle, etc. thôn nữ; điều này thường được mô tả bởi những permet d’avoir une harmonie ton sur ton dans l’ha-
bà đồng thật điển hình và phù hợp với nhân vật, có khách viễn du, hay bởi những học giả đã thường gần billement des paysans et des paysannes d’autrefois,
vẻ gì nghiêm trang, căng thẳng, như sựng lại với D’autres détails sont encore à relever : les bras ten- gũi, thân mật với châu thổ Sông Hồng. Những bức et ceci est maintes fois remarqué dans les relations
đôi mắt nhìn về xa xôi, dị biệt và khác hẳn vóc dáng dus de la pythonisse, par exemple, sont caractéris- tranh lụa đẹp của Nguyễn Phan Chánh sau này cũng de voyageurs, ou noté par les chercheurs qui ont lon-
của hai phụ nữ ngồi kế bên. Nền áo nhuộm chàm tiques  : ils sont liés au personnage, tendus, raidis sử dụng nhuần nhuyễn và tài tình những sắc màu guement côtoyé le delta du Fleuve Rouge. Les plus
cũng thích hợp với vẻ dáng khắc nghiệt ấy. Những presque, comme son regard perdu dans le lointain, tinh tế ấy. belles peintures sur soie d’un Nguyễn Phan Chánh
sắc màu lấy từ thực vật thường rất sung túc : thí dụ, d’évidence très différents des gestes des deux autres joueront sur ces subtilités.

118 119
2 Environnement naturel
et croyances bản thân cây cối. Rất hiếm các công trình thờ les monuments cultuels qui ne sont pas entou-
cúng mà không có những lùm cây rậm rạp bao rés d’arbres parfois pluriséculaires, même dans
Bối cảnh tự nhiên quanh cùng những cổ thụ có từ lâu đời, mặc
dù ở ngay giữa thành phố : như thế, cách sống
le contexte urbain, où l’aménagement de la vie
moderne laisse toujours place à de véritables «
và tín ngưỡng hiện đại vẫn duy trì loại « di tích xanh » cổ kính
này. Cây cối là thành phần khắng khít không thể
monuments verts ». Le végétal fait ainsi partie
intégrante de l’architecture religieuse, de même
thiếu vắng của công trình xây dựng chùa chiền, que de la vie sociale : marchés, activités com-
Rất có thể đề tài này khiến ta ngạc nhiên, đồng thời cũng là thành phần phải có trong dời munautaires se déroulaient et se déroulent en-
vì thực ra, trong sưu tập Albert Kahn, không sống xã hội : chợ búa và nhiều sinh hoạt cộng core sous les arbres protecteurs, à leurs ombres
nhiều hình ảnh màu về cảnh quan thiên nhiên đồng được diễn ra dưới tán rợp bao dung của comme grâce à leur présence généralement
Bắc Việt. Thật đáng tiếc, vì đấy là dữ kiện giúp Le choix d’un tel thème pourrait à bon đại thụ, trước kia và cả ngày nay nữa. Vượt quá bénéfique. Au delà du talent de photographe
ta khôi phục lại thực chất của núi rừng, sông droit surprendre. En effet, la nature au Nord du cả tài nghệ chụp ảnh của Léon Busy, những de Léon Busy, il y a, à travers ces paysages, l’ex-
ngòi, hồ ao nước Việt Nam cách đây một thế Việt Nam est peu présente dans la collection phiên bản hình màu chính đã ghi lại được sự hài pression d’un équilibre trouvé entre la nature
kỷ. Phần lớn hình ảnh xoay quanh phong cảnh Albert Kahn, c’est dommage car cela aurait hoà giữa thiên nhiên và con người : với sự cần et l’homme : par son lent labeur, le Vietnamien
làng mạc, và những di tích gần thành phố, với permis d’appréhender l’état réel de l’environ- cù lao động, người dân Việt đã biến đổi bối cảnh modifie son environnement tout en le respec-
những mảng cây xanh bao bọc. Cho nên, đành nement au début du XXe siècle. En général, les thiên nhiên chung quanh họ mà vẫn giữ được tant. Il s’y retrouve comme un élément du pay-
qua những bức phong cảnh đẹp của phiên bản autochromes donnent à voir des environs de phần kính trọng. Họ hiện diện giữa thiên nhiên sage et nulle part n’apparaît comme le maître
hình màu mà cố gắng hình dung mối tương villages, ou des monuments anciens au milieu ấy mà không có thái độ của kẻ đi chiếm hữu, đắc triomphateur, dompteur, dominateur.
quan giữa con người và thiên nhiên ở Việt Nam, des villes, avec leurs masses de verdure. Au-delà thắng, hống hách khuất phục thiên nhiên bằng D’autres images de pratiques religieuses laissent
đặc biệt là thiên nhiên thực vật. Làm thế, sẽ có de ces beaux paysages, essayons de déceler les quyền uy. encore la part belle à la conception taoiste des
thể nắm bắt thêm về thế giới quan của người interactions entre l’homme vietnamien et la na- « Trois Mondes » (céleste, terrestre, aquatique),
Việt và, qua đấy, hiểu rõ hơn những tập tục và ture, notamment végétale. Une telle approche Một số hình ảnh khác cho ta thấy nhiều khía aux cultes de grands animaux (tigre, éléphant,
tín ngưỡng. permettra de mieux connaître la conception du cạnh tín ngưỡng nhuốm mùi Lão giáo, như tortue), pour ne rien dire du respect de la vie
monde, et, au travers de celle-ci, les coutumes quan niệm « Tam giới » (trời, đất và nước), như que prône le bouddhisme. C’est ce sentiment
Thật vậy, ai nấy đều biết chuyện các cổ thụ được et croyances des Vietnamiens. sự thờ cúng các thú vật lớn mạnh (mãnh hổ, voi, qui forme en filigrane la solide trame de la pen-
kính thờ, với những bình hương kính cẩn đặt Outre que les grands arbres sont toujours l’objet rùa). Ấy là chưa kể đến sự tôn trọng cuộc sống, sée et des agissements du Vietnamien.
dưới gốc, hoặc ít nhất với những chân hương de vénération, à preuve : des pots d’encens dis- giới răn ngăn cấm sát sinh, là quan điểm chủ
cắm ngay vào thân cây, để tỏ lòng thành kính posés à leur pied à l’intention du génie que l’ar- đạo của nhà Phật, thường làm cơ sở sâu kín cho
đối với vị thần đang trú ở đấy cũng như đối với bre abrite comme du végétal en soi. Rares sont tư duy lẫn hành động của con người Việt Nam.

120 Đinh Trọng Hiếu et Emmanuel Poisson 121


121
Dọc đường, ven làng gần Hà Nội. Le long de la route, aux abords d’un village.
Ghi chú kỹ thuật của Léon Busy « Au même endroit, à L’annotation technique « Au même endroit, à contre-
contrejour » (Cùng một địa điểm, chụp ngược sáng) jour » de Léon Busy surprend. En réalité la lumière
khiến chúng ta ngạc nhiên. Thực ra, ánh sáng chiếu vient de l’avant, oblique, elle projette l’ombre d’un
từ phía trước, xiên xiên, khiến bóng cây tỏa trên mặt arbre sur la route. Il existe plusieurs autochromes
đường. Léon Busy còn chụp một số hình màu khác des environs de cet endroit, notamment à la saison
về vùng này, vào mùa cây gạo đang ra hoa. Hình này des faux-kapokiers en fleurs. L’intérêt de ce cliché
được chọn để giới thiệu khu vực rìa làng, hiện nay est de montrer les abords d’un village, aujourd’hui
thuộc thành phố Hà Nội. Đấy cũng là cách chúng ta inclus dans Hà Nội, et d’inviter le lecteur à flâner sur
đi du lịch ngược thời gian, trở lại những con đường ces chemins de terre, avec haltes dans les troquets, à
đất, dừng chân nơi quán gió, chỗ bóng mát dưới tán l’ombre des grands arbres.
cây.

Indochine, Tonkin, Environs d’Hanoï, Chemins, routes -


Au même endroit; à contrejour, (janvier 1916),
(inv. A7626).

122 123
Ven đường cuối làng (gần Hà Nội). Le long de la route, à la sortie d’un village
Đây là cảnh quan quen thuộc của làng mạc miền (près de Hà Nội).
Bắc. Vừa ra khỏi làng là mấy bà buôn thúng bán mẹt Paysage typique aux environs d’un village du Nord,
tụ họp nhau lại dưới tán cây thành một thứ chợ tự où un marché improvisé se tient à l’ombre de grands
phát. Một cây đa lớn (phía trái) tỏa bóng mát, và hai arbres, ici un grand banian (à gauche) et des arbres
hàng cây nhỡ đang trổ hoa, chắc là hàng nhãn (nhãn en fleurs de part et d’autre de la route, probablement
sẽ chín vào tháng 7). Các bà hàng mang quang gánh des longaniers (nous sommes au mois de mai, et les
đến đây rồi ngồi ngay dọc đường, trên những chiếc longanes seront mures au mois de juillet). Les mar-
ghế đẩu như ngày nay vẫn dùng. Có khác chăng là chandes arrivent avec leur palanche et leurs paniers,
nay không còn bóng dáng những chiếc nón ba tầm elles s’installent sur de petits tabourets, toujours en
rộng vành, dọc theo con đường cát bụi, của một thời usage. On les distingue avec leur large chapeau en
xa xưa. feuille de latanier, aux bords de la route poudreuse.

Indochine, Tonkin, Près d’Hanoï, Campagne,


Traversée d’un village des environs d’Hanoï,
(mai 1916), (inv. A9914).

124 125
Bè làm nơi ở lợp lá gồi, dưới chân cầu Long Biên Des habitations-radeaux sur le Fleuve Rouge,
(cảnh Sông Hồng lúc mưa phùn). sous le crachin, au nord du pont Doumer.
Bên trái, những chi tiết đầu tiên của một xóm nổi Sur la gauche apparaissent les premiers éléments
bắt đầu xuất hiện, gồm những bè nứa trên có nhà d’un village flottant constitué de radeaux de bam-
tranh lợp lá gồi, vách bằng phên đan. Đến mùa mưa, bous surmontés de paillottes au toit en feuilles de
những chiếc nhà bè này từ vùng núi cao xuôi dòng, latanier et aux cloisons en claies de bambou. À la sai-
tập trung ở những bãi phù sa Hà Nội. son des pluies, certaines de ces habitations amphi-
Phía sau, mấy chiếc thuyền tam bản đang đậu. bies descendent de la Haute Région pour se concen-
Những tay lái thuyền thường đi chuyên chở thuê, trer sur les bancs d’alluvions à Hà Nội.
nhưng cũng có người làm nghề buôn bán và vận Au deuxième plan sont amarrés quelques sampans
chuyển hàng hóa của chính họ. Theo Pierre Gourou, dont les propriétaires sont des entrepreneurs de
những người sống trên xóm nổi này tự biết họ thuộc transport, mais souvent aussi des commerçants vé-
làng nào trên đất liền : họ biết chôn cất thân nhân ở hiculant des marchandises pour leur propre compte.
đâu, tế tự ở đâu và gắn bó với thôn xóm nào*. D’après Pierre Gourou, les sampaniers, bien qu’ils
Hình này chụp vào tháng hai lúc đang mưa phùn, vivent sur l’eau, dépendent d’un village terrien : ils
khiến cảnh quan mờ nhạt qua bụi nước. savent où enterrer leurs morts et leurs lieux de culte
sont ceux du village auquel ils sont rattachés*.
* Gourou, Pierre, 2003. Người nông dân Châu Thổ Bắc kỳ : Cette autochrome est prise au mois de février, où
nghiên cứu địa lý nhân văn. Nguyễn Khắc Đạm, Đào Hùng, tombe le crachin, et restitue les teintes estompées
Nguyễn Hoàng Oanh dịch ; Đào Thế Tuấn hiệu đính. Thành du paysage.
phố Hồ Chí Minh : Nhà xuất bản Trẻ, tr. 397, 494-495.
* Gourou, Pierre, 1936. Les paysans du delta tonkinois.
Paris : EFEO, 437, 546-547.

Indochine, Tonkin, Hanoï, Le Fleuve Rouge,


Radeaux et feuilles de « latanier », (février 1916),
(inv. A7628).

126 127
Cây đa ở bến đò Việt Trì. Le grand banian au débarcadère de Việt Trì.
Chắc đây không phải là cây đa, đúng hơn là cây gạo, Plutôt qu’un grand banian, il s’agit d’un vénérable
vì ba lý do : cành không có rễ phụ tỏa xuống, gốc có faux-kapokier, et ce pour trois raisons : il n’y a pas
bạnh, những cành lớn thẳng góc với thân. Gốc cây de racines adventives qui pendent des branches, le
có miếu thờ nhỏ. Cây gạo có hoa to và đỏ rực, hoa nở tronc a des contreforts à la base, les vieilles branches
vào giữa tháng ba, đầu tháng tư dương lịch. Cây gạo sont perpendiculaires au tronc. Un édicule de culte
thường được coi là nơi ma quỷ, tà thần hay đến trú est établi à son pied. Le faux-kapokier, avec ses gran-
ngụ*. Cây cũng đánh dấu những ngã tư đường, đầu des fleurs d’un rouge vermillon éclatant (mars-avril)
cầu và bến nước. Cây còn được trồng thành hàng est considéré comme le repaire des esprits malfai-
gần các chùa chiền, song không ai đem trồng trong sants*, mais sert aussi à marquer les croisées de che-
nhà. mins, les abords des ponts, les débarcadères… Il est
encore présent à proximité des pagodes bouddhi-
* Nguyễn Dữ, 2000. Tân biên truyền kỳ mạn lục. Tác phẩm ques, en revanche, il n’est pas planté dans l’enceinte
Nôm thế kỷ XVI. Nguyễn Thế Nghi [dịch] ; Hoàng Thị Hồng d’une habitation civile.
Cẩm, phiên âm, chú thích ; Kiều Thu Hoạch, Cung Khắc
Lược, hiệu đính. Hà Nội : Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc. * Nguyễn Dữ, 1989. Vaste recueil de légendes merveilleuses,
XVIe s. Trad. du vietnamien, présenté et annoté par Nguyễn
Trần Huân, Paris : Gallimard, « Connaissance de l’Orient » :
55-64.

Indochine, Tonkin, Paysages - De Hanoï,


Le grand banian de Viëtri, (juillet-août 1915),
(inv. A6707).

128 129
Một góc chợ Định Công dưới vòm cây. Un coin du marché à Định Công.
Có nhiều thứ chợ khác nhau, có chợ chỉ họp tự phát A la différence du marché improvisé qui se tient
vài tiếng đồng hồ lúc sáng sớm, ở dọc đường, hay quelques heures en début de matinée, le long d’une
trên bãi trống, không một túp lều. Chợ làng lại khác, route, ou, au mieux, sur un terrain découvert, sans
phải có lán che mưa che nắng suốt buổi chợ hoặc aucune construction, le marché de village comporte
suốt cả phiên chợ. Có lẽ là trường hợp ở đây : chợ des abris sommaires qui, les jours de foire, protègent
được họp trên sân đình hay sân chùa, dưới bóng râm gens et denrées des intempéries pour toute la jour-
của những cây to, có cả một cây đa ngay phía trước. née. C’est probablement le cas ici, où il a lieu devant
Nơi này có cất sẵn những chiếc lán để làm chỗ trú la cour d’un édifice de culte, à l’ombre de grands ar-
cho những người bán hàng. bres, dont un Ficus au premier plan. De petites hut-
tes y ont été installées comme abris pour les com-
merçants.

Indochine, Tonkin, Hanoï Environs,


Un coin du marché du dit Dinh-Công
(environs d’Hanoï 6 km Sud), (juillet-août 1915),
(inv. A6684).

130 131
Cầu nhỏ ở Định Công (khoảng 6 cây số về phía Petit pont à Định Công (à 6 km au sud de Hà Nội).
nam Hà Nội). Paysage typique de la proche banlieue rurale et qui
Đây là cảnh quan đầy tính chất thôn dã của một nơi fait actuellement partie de la capitale. Non seule-
nay đã đô thị hóa, thuộc địa phận Hà Nội. Không ment l’image est belle mais elle laisse présager un
những cảnh đẹp với bóng cây ngả trên nước, mà environnement propice à la biodiversité : bosquets
đây còn là nơi có cái vốn đa dạng sinh học của nông alternant avec rizières, lesquelles communiquent
thôn Việt Nam cũ. Quan sát kỹ, ta sẽ thấy : nào những avec les étangs et marécages par le truchement
lùm cây xen lẫn đồng ruộng, nước ruộng và nước hồ du pont. Il faudrait imaginer encore ce paysage
ao ăn thông với nhau qua chiếc cầu đá. Cảnh nhìn bruissant de mille cris d’insectes, de suaves chants
đã vậy, nhưng còn phải nghe thêm tiếng rả rích của d’oiseaux, et ponctué de multiples et rauques appels
muôn ngàn côn trùng, tiếng chim hót líu lo, và từng de batraciens.
hồi tiếng ếch nhái rền rĩ gọi nhau dưới nước.
Indochine, Tonkin, Le petit pont du dit Dinh-Cong
(environs d’Hanoï 6 Km Sud), (juillet-août 1915),
(inv. A6685).

132 133
Trước cổng đền Quán Thánh Devant l’entrée du temple Quán Thánh
(trông ra Hồ Tây). (avec vue sur le Lac de l’Ouest).
Một thiếu phụ đang ngồi trên bậc thềm đi xuống Hồ Une femme est assise sur les marches qui descen-
Tây, phía sau có hai cột lớn nổi bật dưới nắng chiều. dent vers le Lac de l’Ouest. A l’arrière, deux colonnes
Hai cột này ở trước tam quan đền Quán Thánh. Bức que baigne une lumière latérale : elles forment le
hình đẹp và dịu dàng này cần có thêm ghi chú về portique extérieur qui précède un second portique
phần di tích. à trois entrées (tam quan) du temple Quán Thánh.
Chùa « Phật lớn » là cách gọi sai của những người Cette belle image, paisible, appelle un commentaire
Âu khi mới đến Hà Nội. Thực ra, đây là ngôi đền thờ sur le lieu.
đức Trấn Vũ (tức Huyền Vũ, « thần đen ») coi giữ phía Les premiers Européens lui donnèrent à tort le nom
Bắc phương Trời, mà bộ hạ và biểu tượng là rắn và de « Grand Bouddha ». Ce temple est en fait dédié au
rùa. Trong cung, thờ một bức tượng đồng đen cao génie taoïste Trấn Vũ (ou Huyền Vũ, « le génie noir  »),
3.96 mét, đúc vào năm 1677. Năm 1010 khi vua Lý gardien de la partie Nord du Ciel, et dont les sym-
Thái Tổ dời đô đến Thăng Long, đã sai thần này trấn boles sont le serpent et la tortue. Le sanctuaire en
giữ phía Bắc kinh đô, chống những hung thần và tà abrite une statue, coulée dans le bronze en 1677 et
khí. Phía Tây trao cho Linh Lang (xem hình số A5130). haute de 3,96 m. En 1010, lorsque l’empereur Lý Thái
Phía Nam do Cao Sơn và phía Đông do Bạch Mã trấn Tổ transféra la capitale à Thăng Long, il chargea Trấn
giữ. Bốn vị hợp thành Tứ trấn. Vũ de la garde du Nord de la citadelle impériale, cible
Sau tam quan có đôi voi chầu ở đầu sân đền, giữa des démons et des esprits néfastes. L’Ouest fut confié
sân có một bể non bộ và cây cảnh, như một thứ bình à Linh Lang (voir autochrome n° A5130), le Sud à Cao
phong đặt phía trước đền thờ. Đó chính là cơ sở để Sơn, et l’Est à Bạch Mã. Ils forment les Quatre Gar-
Rolf A. Stein nghiên cứu để đưa thành khái niệm diens (Tứ trấn).
« tiểu thế giới ». Vers l’entrée, deux éléphants agenouillés marquent
le début de la cour, puis, formant écran devant le
temple, un bassin avec rocher et végétation, il ser-
Pagode de Trấn Vũ dite « du grand Bouddha » (Hanoï), vira à Rolf A. Stein pour formuler son concept du
1. Entrée vue de l’extérieur, (1914-1915), « monde en petit » *.
(inv. A5091). * Stein, Rolf A., 1987 (1943). Le monde en petit, jardins en
miniature et habitations dans la pensée religieuse d’Extrême-
Orient. Paris : Flammarion. 25-26.

De courts métrages tournés en noir et blanc, dûs à l’ini-


tiative des Archives de la Planète, ont fixé les abords et
l’intérieur de ce temple.

134 135
Toàn cảnh Văn Miếu, Vue de l’intérieur du temple de la Littérature,
nơi thờ Khổng Tử. dédié à Confucius.
Chính giữa phiên bản ảnh màu, đằng sau Đại Trung Au centre de l’autochrome apparaît, derrière la
Môn, ta thấy Khuê Văn Các, giữa những lùm cây Grande Porte Centrale et au milieu de vénérables
muỗm cổ. Thời kỳ ấy phần đất phía trước dùng để manguiers, le Pavillon de la Constellation de la Lit-
trồng rau. térature. Des cultures potagères occupent le devant
Văn Miếu là nơi thờ đức Khổng Tử và các đệ tử, và des parterres.
được xây dưới thời vua Lê Thái Tổ (1428-1433). Khi Dédié à Confucius et à ses disciples, le temple fut édi-
ảnh này được chụp, thì nơi đây đã chính thức bị cải fié sous Lê Thái Tổ (1428-1433). Lorsque Busy réalisa
dụng từ 1808, khi khởi công xây một văn miếu khác cette vue, le Văn Miếu de Hà Nội était officiellement
ở Huế, kinh đô mới của Việt Nam. Nhưng các nghi désaffecté, et ce depuis 1808, date de la construction
lễ thờ cúng Khổng Tử vẫn tiếp tục tiến hành tại đây. d’un temple de la littérature à Huế, nouvelle capitale
Trong những bức ảnh khác, người ta thấy các dãy du Việt Nam. Mais les cérémonies en l’honneur de
nhà dài, đặc biệt xung quanh 82 tấm bia khắc tên Confucius ont continué à y être célébrées. D’autres
các tiến sĩ đỗ khoa thi từ 1442 đến 1779. Kiến trúc clichés laissent voir des réfections de pavillons, no-
tổng thể được xắp xếp theo phép cân xứng tuyệt tamment aux alentours du groupe des 82 stèles por-
đối, dùng lối đi giữa làm trục chính với các cửa lớn tant les noms des docteurs reçus aux concours de
cắt ngang, thỉnh thoảng lại có những tòa nhà và hồ 1442 à 1779. Le plan d’ensemble est caractérisé par
nước tô điểm. une symétrie rigoureuse, dont l’axe est constitué par
l’allée centrale, entrecoupé par les portes et ponctué
par des édifices et bassins d’eau.

Pagode dite « des Corbeaux », Temple de Confucius,


(Hanoï), 1. Vue d’ensemble, (1914-1915),
(inv. A5107).

136 137
Đường vào đền thờ Linh Lang L’allée d’accès à la pagode de Linh Lang
(nơi mai phục Balny). (dite « de Balny »).
Adrien-Paul Balny d’Avricourt và Francis Garnier đều L’enseigne Adrien-Paul Balny d’Avricourt fut tué le
bị mai phục cùng ngày (21 tháng 12 năm 1873) ở gần même jour que Francis Garnier (21 décembre 1873)
đền Voi Phục, cả hai đều bị chặt thủ cấp. Nhiều người dans une embuscade à proximité de ce temple. Les
Pháp đã chụp ảnh nơi này, đầu tiên là bác sĩ Char- deux furent décapités. Cet endroit a été très souvent
les-Edouard Hocquard (1884), sau mới tới những photographié, par le docteur Charles-Edouard Hoc-
người khác và Léon Busy. Người Pháp hồi ấy gọi nơi quard (1884), puis par Léon Busy, et bien d’autres en-
này bằng tên của thiếu úy Hải quân Balny đã bị giết core. Si les auteurs français de l’époque le désignent
trong cuộc mai phục, còn đối với người Việt thì đây par le nom de la victime de l’embuscade, les Viet-
là khuôn viên một nơi thờ cúng nằm giữa lùm cây namiens l’appréhendent comme un lieu saint noyé
xanh, gọi là đền Voi Phục, vì hai bên cổng vào có hai dans la verdure et l’appellent « Temple des Eléphants
tượng voi phủ phục. Nơi này thờ đức Linh Lang, một agenouillés » (đền Voi Phục) dont les sculptures épo-
trong bốn vị Tứ trấn, coi việc trấn giữ phía Tây. Lối nymes, en ronde-bosse, se situent de part et d’autre
vào đền hai bên có hàng cây muỗm thuộc loại cây de l’entrée. Cet édifice cultuel est dédié au prince
cổ nhất vùng đất kinh kỳ và đã được hoạ sĩ Văn Giáo Linh Lang, l’un des Quatre Gardiens de la capitale,
ghi lại trong một bức tranh bột màu (1957) lưu trữ ở chargé de la protection de l’Ouest.
Viện Bảo tàng Mỹ thuật. Vào thập niên 1960, tại khu La rangée de manguiers pluriséculaires forme l’un
vực này đã thành lập một nơi giải trí công cộng gọi là des bosquets les plus vénérables à Hà Nội. Une goua-
« Công viên Thủ Lệ ». che du peintre Văn Giáo magnifie cette allée (Musée
des Beaux-Arts, 1957). Vers 1960 sera créé, dans la
même enceinte, le « Parc de loisirs de Thủ Lệ ».

Pagode dite « de Balny », (environs d’Hanoï),


2. Allée d’accès, (1914-1915), (inv. A5130).

138 139
Hồ nước ở đền thờ Linh Lang. Le bassin de la cour intérieure
Đây là phía sau đền Voi Phục, thuộc địa phận làng du temple de Linh Lang.
Thủ Lệ. Tại đây, ngôi đền đầu tiên được xây vào đời La partie intérieure du « Temple des Eléphants Age-
vua Lý Thái Tông (1024-1054) để thờ đức Linh Lang nouillés » (đền Voi Phục), situé au village de Thủ Lệ
(tức Hoằng Lang hay Hoằng Chân). Theo truyền est ici visible. Le premier bâtiment dédié au prince
thuyết, vua Lý Thái Tông đang dong thuyền trên Hồ Linh Lang (Hoằng Lang ou Hoằng Chân) fut édifié
Tây thì gặp một người con gái tuyệt đẹp. Sau khi gần sous Lý Thái Tông (1024-1054). D’après la légende,
gũi với vua, nàng đã sinh hạ ra Linh Lang. Đứa bé l’Empereur, alors qu’il voguait sur le lac de l’Ouest,
mang trên mình hai dấu chiếc vảy, và trên ngực có vit une belle paysanne. De leur union naquit Linh
bảy đốm sáng. Vua bèn nhận làm con, và cho tuyển Lang qui, à sa naissance, portait deux traces d’écaille
người mẹ vào cung. Vua cũng cho xây lâu đài ở Thủ et, sur sa poitrine, sept rangées de points clairs. Le
Lệ cho hai người. Khi lớn, Linh Lang dẫn đầu một đàn souverain reconnut cet enfant et donna une place à
voi và đánh bại quân xâm lược nhà Tống, song, theo sa mère dans le harem. Il leur fit également construi-
dã sử của hoàng cung, Linh Lang đã tử trận tại sông re un palais à Thủ Lệ. Adulte, Linh Lang, à la tête de
Cầu. Ngôi đền hiện nay được tái thiết vào thế kỷ XIX, ses éléphants, battit les envahisseurs chinois sous
dưới triều Nguyễn. les Song. D’après l’historiographie impériale, il périt
Nhiều cây lớn thuộc loại Sung trườn mình trên mặt dans un combat sur la rivière Cầu. Le temple actuel
hồ, ngồi trên cành để câu hoặc để đọc sách là thú fut reconstruit au XIXe siècle sous les Nguyễn.
nhàn của người Hà Nội trước đây. Nhưng ta có thể De grands arbres du genre Ficus étendaient leurs
cảm nhận cảnh quan này một cách khác : giữa những branches à la surface des étangs. S’y jucher pour
cánh đồng thuần loại trồng lúa nước, thì những lùm lire ou pour pêcher était un passe-temps favori des
cây bao quanh nơi thờ tự còn là một nguồn dự trữ đa Hanoïens d’antan. Mais une autre interprétation est
dạng sinh học thật quý báu. possible : au milieu des plaines vouées à la monocul-
ture du riz, les bosquets qui entourent les lieux de
culte constituent une réserve inestimable de biodi-
versité.

Pagode dite « de Balny », (environs d’Hanoï),


3. Bassin intérieur, (1914-1915),
(inv. A5133).

140 141
Ban thờ lộ thiên. Autels champêtres.
Những ban thờ này, luôn theo số lẻ (ở đây có ba ngôi), Ces autels, toujours en nombre impair (ici 3) et en
và xây hình chiếc ngai, dùng trong việc tế lễ Trời Đất. forme de trône, sont dédiés au culte du Ciel (et de
Đấy là những ban thờ lộ thiên không có mái che ở la Terre). Ils forment des lieux de culte dits « à l’air
trên, nhưng thường có tường bao bọc chung quanh, libre » (lộ thiên), sans construction pour les abriter,
biến thành nơi dùng để hiến tế. Trên ngai có đặt bát hormis un mur de protection qui ceint l’esplanade
hương, đến lúc tế lễ thì đồ lễ được đặt trên chiếc destinée à accueillir les officiants. Sur les trônes sont
bệ gạch xây phía trước ngai thờ. Một bé trai đang disposés des pots d’encens, tandis que les offrandes
ngồi ghé vào góc bệ. Những ngai thờ này thường lors des cérémonies sont déposées sur un ouvrage
hay được chụp ảnh, lần đầu tiên do bác sĩ Hocquard. en maçonnerie, érigé devant l’ensemble des trônes.
Léon Busy cũng để lại cho chúng ta những phiên bản C’est sur un coin de cet ouvrage que s’est appuyé un
ảnh màu chụp những nơi tương tự, thường thường gamin. Ces monuments sont très souvent photo-
có lùm cây rậm rạp bao quanh. graphiés, notamment par le docteur Hocquard, on
retrouve parmi les autochromes de Léon Busy plu-
sieurs clichés de ces autels au milieu d’un espace en-
touré de grands arbres.

Monuments Champêtres du Culte,


1. Autel Champêtre, (1914-1915),
(inv. A5153).

142 143
Statues en pierre au mausolée
Lăng Kinh lược Hoàng Cao Khải (tượng đá). du commissaire impérial Hoàng Cao Khải.
Hoàng Cao Khải (1845-1933), quê quán ở thôn Đông Originaire du hameau de Đông Thái (village de Yên
Thái xã Yên Đồng tỉnh Nghệ An, đỗ cử nhân năm Đồng dans la province de Nghệ An), Hoàng Cao Khải
1868. Thoạt đầu làm huấn đạo, rồi tri huyện Thọ (1845-1933) est reçu licencié en 1868. Il est nommé
Xương (Hà Nội), rồi thăng án sát tỉnh Lạng Sơn, rồi instructeur de sous-préfecture puis sous-préfet de
tuần phủ Hưng Yên cho đến 1886. Về làm tuần phủ Thọ Xương (Hà Nội), avant d’être promu juge pro-
Hưng Yên là một bước ngoặt, và ông đã tham gia vào vincial de Lạng Sơn puis vice-gouverneur de Hưng
hệ thống đàn áp thuộc địa, như trong vùng Bãi Sậy. Yên, poste qu’il occupe ce jusqu’en 1886. Moment
Hoàng Cao Khải đã thăng chức rất nhanh nhờ sự ủng stratégique pour sa carrière car il est immédiatement
hộ mạnh mẽ của các công chức Pháp, nhất là công intégré dans le système de la répression coloniale
sứ tỉnh Hưng Yên. Người này đã đề bạt với kinh lược dans la plaine des joncs du Bãi Sậy. Hoàng Cao Khải
Nguyễn Hữu Độ để Hoàng Cao Khải làm tổng đốc Hải connaît une promotion en grade fulgurante grâce au
Dương. Ông thành công vào những năm 1886-1890 soutien indéfectible des fonctionnaires français et
và trở thành trợ thủ cần thiết của người Pháp trong en particulier du résident de Hưng Yên. Celui-ci le re-
mọi cuộc hành quân bình định. Chính sách của nhà commande auprès du commissaire impérial Nguyễn
cầm quyền Pháp, sau những năm Hoàng Cao Khải Hữu Độ pour le poste de gouverneur de Hải Dương.
được bổ làm kinh lược Bắc kỳ, là củng cố địa vị của Ses succès le font apparaître dans les années 1886-
ông bằng cách cho ông liên tục thăng chức. 1890 comme l’auxiliaire indispensable de toutes les
Việc thành lập nha kinh lược có từ trước năm 1885. « colonnes pacificatrices ». La politique des autorités
Đây là một thiết chế tạm thời dưới triều Nguyễn, có françaises dans les années qui suivent la nomination
thể bãi bỏ : nhà vua giao cho một quan đại thần thay de Hoàng Cao Khải au poste de commissaire impé-
mặt để ứng phó với các vấn đề đặc biệt gay go xảy ở rial du Tonkin (1890-1897) consiste à renforcer la po-
một nơi nào đó (nạn giặc cướp, dịch bệnh, đói kém). sition de ce dernier par des promotions successives.
Chức năng kinh lược ở Bắc kỳ do nhà cầm quyền L’origine de l’institution du commissaire impérial
Pháp thiết lập vào năm 1885 lại có một tính chất (kinh lược) est bien antérieure à 1885. Commission
khác, mang tính thường trực và cốt tách việc cai trị ở provisoire et révocable, elle est sous la dynastie des
Bắc kỳ ra khỏi triều đình Huế*. Nguyễn délivrée par l’Empereur à un haut fonction-
naire pour faire face à des problèmes d’une acuité
* Poisson, Emmanuel, 2006. Quan và lại ở miền bắc Việt exceptionnelle (brigandage, épidémie, disette). La
Nam – một bộ máy hành chính trước thử thách (1820-1918). fonction telle qu’elle est créée au Tonkin à l’instiga-
Đào Hùng, Nguyễn Văn Sự dịch. Đà Nẵng : Nhà xuất bản tion des autorités françaises en 1885 est d’une toute
Đà Nẵng. autre nature. Désormais permanente, elle vise à sé-
parer l’administration du Tonkin de la Cour de Huế*.
Tombeaux du village du Kinh Lược (Environs d’Hanoï), 3.
Statues de pierre, (1914-1915), * Poisson, Emmanuel, 2004. Mandarins et subalternes au
(inv. A5165). nord du Việt Nam (1820-1918) – une bureaucratie à l’épreuve.
Paris : Maisonneuve et Larose.

144 145
Cảnh ấp Thái Hà. Vue du domaine de Thái Hà
Cách chụp ánh tà dương là một sở trường của nhà Prise au coucher du soleil, cette vue témoigne de
nhiếp ảnh Léon Busy. Ảnh bên được chụp ở Thái Hà l’attrait de Busy pour les lumières vespérales. L’auto-
ấp. Phiên bản kính màu này do gia đình Léon Busy chrome, don de la famille du photographe au mu-
tặng Bảo tàng Albert Kahn nên có kích thước lớn hơn sée Albert Kahn, est d’un format plus grand que les
những phiên bản khác (13 x 18 cm). autres (13 x 18 cm).
Năm 1893, tại tổng Yên Hà, ngoại vi phía Tây Nam C’est dans le canton de Yên Hà, en périphérie sud-
Hà Nội, Hoàng Cao Khải quyết định dựng đồn điền ouest de Hanoi que Hoàng Cao Khải décide d’im-
riêng, nằm giữa nhiều làng và trong một vùng planter en 1893 son domaine, à la croisée de plu-
thường xuyên bị lũ lụt. Đồn điền này (120 hec-ta) sieurs villages, dans une zone sans cesse menacée
đã được nhượng miễn phí cho Hoàng Cao Khải để par les inondations. Il obtient la concession gratuite
khai khẩn. Tên của đồn điền, Thái Hà, đã được ghép de ces terres (120 hectares) en échange de leur mise
từ tên làng Đông Thái, nơi Hoàng Cao Khải ra đời, và en culture. Symbolique est le nom du domaine, for-
tên thành phố nơi ông đã thành danh. « Thái Hà ấp mé sur celui du village natal de son fondateur (Đông
太河邑 » có nghĩa là ngôi làng trên sông phồn vinh. Thái) et sur la cité qui a été l’instrument de sa gloire,
Các phần đất ở đấy được chia ra thành lô hình chữ les deux termes se combinant pour signifier « village
nhật, một số quan lớn miền bắc lúc đó đã mua đất du fleuve de la prospérité (Thái Hà ấp 太河邑) ». Les
ở đây. Hoàng Cao Khải sử dụng một phần tư đất này terrains d’habitation sont divisés en lots rectangulai-
để xây dinh thự riêng, không có lầu và rộng 9 gian. res dont plusieurs sont alors acquis par des figures du
Nguyễn Khuyến đã từng ca ngợi « dẫu tử mạch hồng haut mandarinat au Nord. Hoàng Cao Khải s’attribue
trần nhưng chẳng tục » trong câu đối mừng tân ấp un quart de l’ensemble et y fait ériger sa résidence,
của Hoàng Cao Khải. sans étage et large de neuf travées. Nguyễn Khuyến
a chanté « les impériales allées et la poussière pour-
pre » du domaine*.

* Papin, Philippe, 2001. Une dernière et singulière éver-


gésie mandarinale à Hanoï le domaine de Thái-Hà (Thái-
(1914-1915, ?), (inv. CB 83 X). Hà ấp). In : Pierre Clément (et alii) ed., « Hanoï le cycle des
métamorphoses – Formes architecturales et urbaines ». Les
Cahiers de l’Ipraus : 189-197.

146 147
Trước ngôi đền nhỏ : đồ mã voi và ngựa. Objets votifs exposés devant un petit temple.
Các đồ mã khổng lồ này được dùng trong đám lễ Ces énormes ex-voto sont destinés aux cérémonies
đánh dấu việc chuyển mùa từ xuân sang hè, là lúc marquant le passage du printemps à l’été, moment
nhiều chướng khí. Chúng được sản xuất tại chỗ, ở Hà de l’éclosion des miasmes. Les objets votifs sont fabri-
Nội, phố « Hàng Mã » hoặc trong nhiều làng nghề ở qués sur place, à Hà Nội, dans la « rue des Ex-voto »,
ngoại thành. ou dans l’un des nombreux villages de métiers aux
Trước tiên, thợ thủ công chuẩn bị vót nan tre, sau environs de la ville.
đó, dùng nan để dựng thành hình dạng những đồ Les lattes de bambou, une fois préparées, vont for-
vật và sinh vật như ngựa, voi, kỵ mã, thuyền bè, nhà mer l’armature de la figurine à réaliser : cheval, élé-
cửa, nàng hầu, với kích thước từ 60 cm đến 2 m chiều phant, mais aussi cavalier, bateau, habitation, servan-
cao, đôi khi còn cao to hơn nữa. Rồi họ phất giấy màu tes, d’une soixantaine de centimètres à deux mètres
lên, và hoàn thiện bằng cách đính vào đó các mảnh de hauteur, voire plus. Les artisans y collent alors du
gương hoặc giấy kim nhũ lóng lánh để bắt chước papier coloré avant d’y inclure divers éléments mi-
vàng và đá quí. Lửa sẽ biến những đồ mã này thành métiques de l’éclat de l’or ou du scintillement des
vật dụng thật sự ở thế giới bên kia, để dùng cho các pierres précieuses. Le feu transformera ces ex-voto
đấng thần linh hay cho người đã khuất. en montures ou objets réels dans l’autre monde, à
Trên ảnh này, ta thấy một cỗ ngựa có yên cương l’usage des divinités ou des disparus.
nhưng không người cưỡi. Người lính đứng cạnh có Ici le cheval harnaché n’est pas monté, le soldat vu
vẻ chỉ là kẻ hầu cận. Cỗ ngựa này được đặt trên bánh de profil s’apparente à un serviteur. L’ex-voto, monté
xe để mang đi diễu hành trong đám rước. Lưng voi sur des roulettes, prendra place dans une procession.
mang một chiếc bành trên có nhiều người. Rất có thể Sur le dos de l’éléphant, plusieurs personnages — les
đấy là hai Bà Trưng, đứng cùng quản tượng và các Deux Sœurs Trưng, leur cornac et leurs suivantes, se-
nữ tướng. Hai Bà Trưng, cũng như Bà Triệu, là những lon toute probabilité — sont juchés sur un « trône ».
nhân vật có thật, được thần thánh hóa trong các Personnages historiques tout comme Dame Triệu,
truyền thuyết. Những đồ mã voi, ngựa có đóng yên Trưng Trắc et Trưng Nhị ont été divinisées dans les
cương nhưng không người cưỡi thường ngụ ý là để légendes vietnamiennes. Les figurines d’éléphant
những vị này dùng. harnaché, sans monture, peuvent leur être dédiées,
implicitement.

Indochine, Tonkin, Hanoï, Petit Temple : devant,


se trouvent des objets votifs en papier, (Mai 1915),
(inv. A5517).

148 149
Cảnh quan hồ Hoàn kiếm và Tháp Rùa. Le Petit Lac à Hà Nội, avec le pagodon au loin.
Cái tháp phía xa chính là « Tháp Rùa ». Tháp được xây Le pagodon à l’arrière-plan est la « Tour de la Tortue »
trên một hòn đảo nhỏ giữa hồ « Hoàn Kiếm » vào bâtie sur un îlot au milieu du lac de « L’épée resti-
năm 1886, theo chủ ý của Ba Kim, một ông bang tá. tuée ». Elle fut construite en 1886 à l’instigation de
Thưc ra, Ba Kim muốn chôn hài cốt của cha mình ở Ba Kim, un mandarin auxiliaire qui voulut y inhumer
đấy, khi đã xây xong tháp. Còn chuyện rùa liên quan les ossements de son père. La tortue fait référence
đến truyền thuyết chiếc kiếm thần được hoàn lại : vào à la légende de l’épée restituée : au XVe siècle, Lê
thế kỷ 15, sau khi đã chiến thắng quân xâm lược nhà Lợi, après avoir chassé les envahisseurs chinois, em-
Minh, Lê Lợi đi thuyền trên hồ và trả lại cho Thần Rùa barqua sur le lac puis rendit au Génie-Tortue l’épée
chiếc gươm trước kia Thần cho mượn. Xung quanh qu’il lui avait prêtée. Les abords du Petit Lac ont été
hồ đã được thiết kế hoàn toàn mới dưới thời Pháp entièrement aménagés sous la colonisation : le faux-
thuộc : cây gạo mà chúng ta nhìn thấy trên ảnh nay kapokier visible au second plan a grandi depuis. La
đã to cao hơn nhiều. Việc đối chiếu những tấm ảnh comparaison des anciennes photographies permet
cổ cho phép đánh giá chính xác mức tăng trưởng d’évaluer avec précision la croissance des végétaux,
của thực vật, sau một thế kỷ. à un siècle de distance.

Indochine, Tonkin, Hanoï, Le petit Lac d’Hanoï,


Vues/le petit Pagodon, (Juillet-Août 1915),
(inv. A6634).

150 151
Đô vật đứng bái thần làng trước trận đấu Lutteurs faisant la révérence debout aux génies,
(làng Xa La, Hà Ðông). avant la lutte (village de Xa La, Hà Ðông).
Các cuộc đấu vật được tổ chức nhân hội làng vào Organisés dans la cour de la maison communale sur
mùa Xuân, ở một nơi đặc biệt trên sân đình gọi là un espace ad hoc, les concours de lutte ont lieu lors
sới vật. Trên sới, đô vật chỉ được đóng chiếc khố. Một des fêtes villageoises de printemps. Dans la lice, la
số lò vật nổi tiếng vì chuyên luyện những miếng võ tenue du lutteur est réduite à une large ceinture-ta-
được giữ kín. Trước trận đấu, các kỳ mục mang trưng blier. Certaines palestres sont célèbres pour la for-
giải trước đình. mation de lutteurs spécialisés dans des prises tenues
Trước khi đấu, đô vật đứng bái thần làng. Sau khi bái secrètes. Lors du concours, les notables exposent les
đứng, sẽ bái quì. Cứ như vậy ba lần liền. Đối thủ đứng prix, accrochés devant la maison communale.
trước mặt nhau, trống gióng là dấu hiệu mở đầu trận Avant le combat, les lutteurs adressent une prière au
đấu. Đôi khi trận đấu kéo rất lâu, chỉ dừng lại khi đô génie tutélaire du village. La révérence debout sera
vật dằn ngửa được đối thủ xuống đất hay nâng bổng suivie de la révérence agenouillée, et ce trois fois de
đối thủ lên. Suốt cuộc đấu, trống đánh thùng thùng suite. Les adversaires se tiennent face à face, un coup
(thường là 9 hồi liền) để cổ vũ họ. Khi kết thúc, người de tam-tam ouvre la lutte. Les combats, parfois très
ta đốt pháo. Ngoài vinh dự được giải, phe thắng còn longs, ne cessent que si un lutteur parvient à pla-
mang thêm phần quang vinh và phồn thịnh cho quer son adversaire sur le dos ou à l’élever en l’air.
thôn xóm của mình. La compétition est accompagnée de roulements de
tambours (en général neuf coups d’affilée) et la fin
du combat est marquée par l’explosion de pétards.
Outre l’honneur des prix, la victoire confère renom et
prospérité au hameau d’appartenance du champion.

Indochine, Tonkin, Xala-Hadong, Lutteurs de village


saluant le Génie avant la lutte, (Février 1915),
(inv. A5566).

152 153
Chú bé đứng trước phù điêu ông hổ, Enfant debout devant le panneau du tigre,
trước đền Vĩnh Thụy. temple de Vĩnh Thụy.
Phù điêu ông hổ này được đắp vẽ một cách bay Ce tigre modelé en bas-relief est d’une facture très
bướm, khiến mãnh hổ giống như một chú mèo hiền libre et ressemble plutôt à un gentil chat, bien qu’af-
từ, tuy lông có vằn giống như bộ lông của chúa sơn fublé du pelage rayé caractéristique du seigneur de
lâm. Hình ông hổ, trên vách tường, phía cổng, báo la jungle. Sa présence sur le mur, à l’entrée, semble
hiệu rằng ta đang vào ngôi đền thờ thần, chứ không indiquer qu’il s’agit d’un temple non bouddhique
phải là vào chùa lễ Phật. Cũng cần phân biệt hình (đền). On distinguera la figuration du tigre à l’entrée
ông hổ phía ngoài cổng, với chức năng canh gác, des temples, en tant qu’animal protecteur, du culte
yểm trợ, với ban thờ mãnh hổ trong đền miếu (xem du même animal, à l’intérieur de l’édifice cultuel, où
hình số A7658), hoặc vớì cách thờ hổ trong hang đá, le tigre est honoré sur un autel spécialement dédié
giữa đền, trước hang bày la liệt lễ vật như rượu và (voir autochrome n° A7658), ou encore au fond d’une
thịt sống. grotte aménagée au milieu du temple avec, devant,
des offrandes d’alcool et de viande crue.

Indochine, Tonkin, Environs d’Hanoï,


Temple de Vinh-Thuy (Environs d’Hanoï, 4 km N.O.),
Panneau décoratif extérieur « Le Tigre »,
(Juillet-Août 1915),
(inv. A6617).

154 155
Hai cháu bé ngồi trước tượng voi đá Deux enfants assis devant la statue d’éléphant
ở đền Vĩnh Thụy. à droite de l’entrée du temple de Vĩnh Thụy.
Hai bên cổng vào những nơi thờ thần thường thường Les temples dédiés aux génies sont en général précé-
có tượng hai con voi đang phủ phục. Cách voi quỳ dés de deux statues d’éléphants agenouillés de part
gối được quan sát rất đúng, và cái thế phủ phục ấy et d’autres de l’entrée. Cette position, aisément ob-
cho ta biết rằng nơi này có sự hiện diện của thần linh servable dans le pliage des genoux, est une manière
mà uy lực buộc con thú lớn mạnh như thế phải quỳ implicite de traduire la présence d’une puissance ex-
xuống. Vì thế nên thường thấy đôi voi quỳ như vậy traordinaire, qui incite le plus grand animal terrestre
ở trước những đền hoặc lăng mộ, dù trên lưng có à la soumission. Ainsi, l’on trouve les éléphants age-
đóng bành hay không. Những hình voi đứng, trên nouillés, par paire, devant les temples, les mausolées,
lưng có bành, như đồ mã hoặc trong tranh thờ, có harnachés ou non. Présenté debout, avec harnache-
nghĩa là voi được dùng để các đấng anh linh cưỡi, dù ment, comme ex-voto ou dans l’imagerie populaire,
các đấng anh linh ấy là thần được thờ, hay là những l’éléphant est censé être la monture des divinités (ou
nhân vật lịch sử được thần thánh hóa, như Hai Bà des personnages historiques divinisés, comme les
Trưng, Bà Triệu. Deux Sœurs Trưng ou Dame Triệu).
Cháu bé ngồi phía trái đầu để chỏm trán và tóc mớ L’enfant assis à gauche porte une « mèche frontale »
sau gáy, là cháu gái. Tuy nhiên chị cháu ngồi bên lại et une « touffe nucale » caractéristiques des filles,
cắt tóc ngắn. Rất có thể cắt tóc ngắn như thế là dấu bien que sa sœur porte des cheveux coupés ras (il
hiệu từ bỏ đạo hiếu đối với cha mẹ, để đi quy y nơi est fort possible que cette dernière soit vouée à la vie
cửa Phật. religieuse, une telle coiffure signifiant qu’on renonce
à la piété filiale, pour être consacré).

Indochine, Tonkin, Environs d’Hanoï,


Temple de Vinh-Thuy (Environs d’Hanoï, 4 km N.O.),
Un des Eléphants de l’entrée, (Juillet-Août 1915),
(inv. A6620).

156 157
Sửa soạn tế Kỳ Phúc, vào dịp Xuân. Préparatifs pour la cérémonie du Kỳ Phúc.
Hình màu này chụp vào dịp Tết, lúc đang sửa soạn L’autochrome a été prise vers le moment du Tết, où
làm lễ Kỳ Phúc, để cầu yên lành may mắn. Trước khi a lieu la cérémonie pour « demander du Bonheur ».
tế lễ, phải chuẩn bị chu đáo, nhất là để giết trâu bò Elle requiert des préparatifs, notamment pour des
làm hiến vật. Có phường bát âm giúp phần âm nhạc. sacrifices d’animaux. La présence d’un orchestre
Những người tham dự lễ phải ăn mặc trọng thể : đội est nécessaire. Les officiants sont revêtus des habits
mũ, mặc áo thụng, đi hia. Nhóm người này, chừng pour les grandes occasions : chapeaux, tuniques lon-
mươi mười hai người, đứng mỗi bên tả hữu hương gues, bottes. Ils sont disposés par dix ou douze de
án, dưới sự củ soát của người chủ tế (là người chức chaque côté, devant l’autel, sous le regard du grand
tước cao nhất làng), có hai hoặc bốn người bồi tế officiant qui doit être un notable et qui sera assisté
theo sau. Cử lễ thì cứ nghe theo lời xướng, rồi làm lễ de co-officiants. Le déroulement se fait selon les pro-
dâng hương, xong lễ ấy lại xướng dâng lễ vật, xong clamations des ordonnateurs et consiste à présenter
rồi mới xướng đến mục cung bái, tất cả được diễn successivement aux génies les encens, les offrandes,
ra trong tiếng trống, chiêng, thanh la não bạt, tiếng des prières, le tout rythmé par les prosternations et
nhạc bát âm, và cung cách các vị chủ tế, bồi tế, tiến ponctué par le bruit des gongs et des cymbales.
lên, phủ xuống, vái lạy, lui về một cách nhịp nhàng. Cette vue n’illustre que la veille de la cérémonie. Les
Phiên bản hình màu này mới chỉ cho ta xem phần assistants ne sont pas encore dans les rangs, ils va-
chuẩn bị hôm trước. Chưa ai đứng theo hàng lối, còn quent aux derniers préparatifs. Sur la table d’autel
đang đi lại sửa soạn cho chu tất. Trên hương án, ở sont posés un brûle-parfum, deux chandeliers et trois
giữa bày lư hương, hai bên có đôi chân nến, phía sau sabres sur leur portoir. Des nattes bordées de tissu
có giá gươm kê ba thanh kiếm. Trước hương án trải rouge, et même des tapis, ornent l’allée centrale. De
chiếu cạp điều và cả thảm nhung nữa. Hai bên bày part et d’autre de celle-ci, deux panoplies d’armes et
lỗ bộ và có giá để cắm lọng. Nghi thức lễ thần thánh deux parasols. Que les participants se présentent de-
chẳng khác gì nghi thức khi đến chỗ công đường vant les génies ou aux hautes autorités temporelles,
nghiêm ngặt. Những người dự tế lễ, để tỏ lòng kính peu importe : le rituel reste le même. L’officiant, en
trọng, không bao giờ được quay lưng về phía hương signe de respect, veillera à ne jamais tourner le dos
án, khi lui về chỗ cũ thì phải đi giật lùi. vers l’autel. Il marchera à reculons pour revenir à sa
place.
Indochine, Tonkin, Env(iro)ns d’Hanoï, Sacrifices,
Un sacrifice printanier, Préparatifs de la Cérémonie, Il existe un court-métrage, en noir et blanc, de cette
(février 1916), (inv. A7599) cérémonie aux Archives de la Planète.

158 159
Bàn thờ Hắc Hổ (chùa Hàm Long, Hà Nội). L’autel du Seigneur Tigre Noir,
Ở lối vào, cạnh giá cờ, đặt bàn thờ Hắc Hổ, với bát à l’intérieur du temple Hàm Long.
hương và chén rượu. Theo nguyên tắc, có bàn thờ Sur un passage, à côté d’un portoir à bannières, est
hổ là dấu hiệu một nơi thờ thần, vậy nhưng đây lại disposé l’autel du « Seigneur Tigre Noir », avec un
là « chùa Hàm Long », tức là nơi thờ Phật. Sự mâu pot d’encens et une coupe d’alcool. La présence de
thuẫn chỉ ở cách gọi tên: « chùa » Hàm Long trước l’autel du tigre, en principe, est une indication d’un
thờ một vị thần trong truyền thuyết, từ thế kỷ XI (có culte animiste des génies. Or, la « pagode » de Hàm
một hình màu khác chụp ban thờ này, nhưng không Long est une chùa (pagode bouddhique). La contra-
chọn trong tập ảnh), đến thế kỷ XVII mới trở thành diction n’est qu’apparente puisque cette « pagode »
« chùa » thờ Phật. Ở những nơi thờ các loài động vật a été vouée au culte d’un génie de la tradition orale
thường có : Hổ là thú ăn thịt lớn nhất, nhưng cũng depuis le XIe siècle (figurant sur une autre autochro-
thờ giống thú ăn cỏ lớn nhất (Voi), những loài rắn me non-sélectionnée), et n’est devenue « pagode
lớn nhất (Trăn hoặc Mãng Xà), những loài chim lớn bouddhique » qu’à partir du XVIIe siècle. Dans les
nhất (Đại bàng, Hạc), và cả thú lớn nhất dưới nước temples animistes sont vénérés : le tigre, qui est le
nữa (Cá Ông Voi). plus grand des carnivores, mais aussi le plus grand
Tuy nhiên, thờ Hổ cũng có vài khác biệt, phải dùng des herbivores (l’éléphant), le plus grand des reptiles
cách gọi vừa kính cẩn vừa gián tiếp. Hổ có bàn thờ (boa ou python), les plus grands des oiseaux (aigle
riêng, lắm khi là một hang động giữa đền, bày lễ et grue), ainsi que le plus grand des animaux aquati-
vật đặc biệt như rượu, trứng gà và thịt sống. Người ques (la baleine).
ta thờ « Ngũ Hổ » là tin vào tác dụng trừ tà ma của Néanmoins, le tigre a un statut particulier, d’autres
năm sắc màu cốt lõi ấy. Nghệ nhân tranh Hàng Trống termes et périphrases sont utilisés pour le désigner.
chuyên vẽ loại tranh thờ này, họ in tranh rồi mới tự tô Souvent, un autel lui est spécialement dédié (ou une
màu sau. (Xem thêm phiên bản hình màu số A6617, grotte au milieu du temple), avec des offrandes spé-
A9977). cifiques, alcool, œufs de poule, viande crue. L’on vé-
nère les cinq Tigres (Ngũ Hổ), en se référant aux cinq
couleurs, à leurs vertus protectrices et prophylacti-
Indochine, Tonkin, Hanoï, Pagodes Bouddhistes, ques. Les imagiers de Hàng trống consacrent leur ta-
Pagode à Hàmlong à Hanoï, lent à imprimer ces images de culte puis à les colorier
L’autel du Seigneur Tigre, (mai 1916), à la main (voir autochromes n° A6617, A9977).
(inv. A7658).

160 161
Bà cốt đạo thờ Tam Phủ (tức đạo Mẫu). Une prêtresse du culte des Trois Mondes.
Đạo Tam Phủ thờ Trời, Đất, Nước, qua ba đức Mẫu  : Une prêtresse du culte des Trois Mondes.
Mẫu Thượng Thiên, Mẫu Thượng Địa cũng là Mẫu Chacun des « Trois Mondes » — céleste, terrestre,
Thượng Ngàn, và Mẫu Thoải. Ta có thể tiếp cận với aquatique —, de ce culte est présidé par une «  Sain-
Tam Phủ qua sự trung gian của đồng cốt, thường te Mère ». La communication avec ceux-ci et les di-
là nữ giới, song cũng có thể thuộc nam giới (nhưng vinités s’effectue par le truchement d’un médium,
nặng phần nữ tính). Nguồn gốc từ « đồng », dùng để qui peut être une femme, ou un homme féminisé.
chỉ cả người lên đồng lẫn tình trạng nhập đồng, còn L’origine du terme đồng, qui désigne à la fois le mé-
chưa rõ. Hiện tượng này phổ biến suốt châu Á, dù có dium et la transe, est obscure. C’est une pratique
ảnh hưởng của Trung Quốc hay không : bên Mông très répandue en Asie, sinisée ou non, où elle s’ap-
Cổ với đạo Sa-man, ở Việt Nam gọi là « đồng cốt », và parente au chamanisme (Mongolie) ou est désignée
ở Triều Tiên gọi là « mu đang »... Khi sắp lên đồng thì par les termes avoisinants : đồng cốt en vietnamien,
âm thanh của nhạc khí, tiếng lâm râm cầu khấn, cách mudang en coréen, etc... Lors des séances, les sons
quay đầu lảo đảo, miếng trầu vừa nhai, và bối cảnh, de l’orchestre, les psalmodies, le tournoiement de
tất cả khiến người đang ngồi đồng « nhập  » ngay. la tête, les chiques de bétel, le décorum, tout cela
Khi đã « lên đồng » rồi, người ta có thể hỏi cô đồng về contribue à faire « entrer en transes » la personne qui
quá khứ, về tương lai, về sức khỏe vận hạn, và về cách y est fortement prédisposé. Une fois qu’il est « monté
chữa, tránh. Cô đồng trả lời, giọng đổi khác thường, dans la transe », on peut interroger le medium sur le
the thé hoặc khàn khàn như vọng từ một thế giới passé, sur l’avenir, sur les maladies, sur les remèdes.
khác. Cách phục sức trong đạo thờ Tam Phủ thật là La réponse parvient, avec une voix autre que celle
sặc sỡ, khác với cái nâu sồng nơi cửa Phật. Bà đồng du médium dans la vie quotidienne: elle change de
này, đầu phủ khăn nhiễu đỏ trùm quá vai, áo rộng đỏ timbre, devient aigüe ou grave et caverneuse...
tươi phủ trên chiếc quần thâm, tay cầm chiếc quạt, L’habillement de cette prêtresse tranche avec la sévé-
và ngồi trên chiếc ghế bành đầy hoa, như ngồi trên rité habituelle des lieux de culte : une mantille de taf-
ngai. Đạo thờ Tam Phủ thích sự trang hoàng lộng lẫy, fetas rouge vif lui recouvre la tête, et une large robe
và những người « làm nghề đồng bóng » » cũng khá vermillon retombe sur le pantalon noir. Elle tient en
dễ nhận. main un éventail et est assise dans un fauteuil fleuri
en forme de trône. Le culte des Trois-Mondes aime
Indochine, Tonkin, Femmes indigènes : les décors d’apparat et les gens qui pratiquent le me-
prêtresse du Culte des Trois mondes ?, (mai-juin 1916), dium se remarquent aisément par leur tenue.
(inv. A9888).

162 163
Một ni sư và hai chú tiểu, Une bonzesse et deux novices,
bên chiếc kỷ bày một cuốn kinh, một đồng hồ quả près d’un guéridon portant un livre, une pendulette,
lắc, một bình hoa nhỏ, và một bộ ấm chén. un vase et un service à thé.
Vị đại đức này ngồi để Léon Busy chụp ảnh, trong sân Cette vénérable supérieure pose ici, dans la cour de
chùa. Nhà nhiếp ảnh muốn tôn vẻ trang nghiêm của la pagode bouddhique à la demande de Léon Busy.
nơi cửa Phật : vị nữ tu chắc đầu cạo trọc như hai chú L’image veut traduire une certaine solennité : la bon-
tiểu, song choàng lên một khăn chụp lớn, màu nâu zesse doit avoir le crâne rasé comme ses deux novi-
bạc. Nét mặt càng thêm vẻ trang nghiêm, tôn lên bởi ces mais sa tête est recouverte d’une large capuche
chiếc áo cà sa nhuộm màu nâu sồng rất đặc thù của d’un brun passé. Son air sévère est encore accentué
nông thôn miền Bắc. Tay phải vị sư cầm chuỗi tràng par la soutane brun foncé, couleur de terre obtenue
hạt lóng lánh hổ phách, áp vào ngực. Chiếc kỷ nơi tỳ à l’aide du củ nâu*, très en vogue dans la paysanne-
tay, trên có một số hiện vật điển hình của mối giao rie. Elle tient dans sa main droite, appuyée sur sa
thoa giữa cũ và mới : một cuốn kinh đang đọc dở, poitrine, un long chapelet serti d’ambre. Le guéri-
một chiếc đồng hồ quả lắc nhỏ, một lọ nhỏ cắm hai don sur lequel elle pose son coude porte des objets
bông huệ và một bộ ấm chén. Hai chú tiểu đứng hai modernes et traditionnels, très prisés à l’époque : un
bên, xem cách ăn mặc, thì một là nam (phải) và người livre de prière, une pendulette, un flacon rouge d’où
kia là nữ (trái), trẻ hơn. émergent deux brins de tubéreuse, un service à thé.
Au vu des vêtements qu’ils portent, les novices sont,
Tonkin, Femmes indigènes : à droite, un bonzillon, et, à gauche, une novice plus
Une vieille bonzesse avec 2 novices (mai-juin 1916), jeune.
(inv. A9897).
* Củ nâu : tubercule de Dioscorea cirrhosa Lour., de la famille
des Dioscoreaceae, une igname utilisée pour la teinture en
brun. La teinture à l’aide du củ nâu, très tannique, contribue
à rendre plus solides les fibres de coton, et les rend plus ré-
sistants au soleil et à la transpiration. Il y a dans le choix de
ce brun aux diverses nuances, une volonté d’identification
d’avec la terre limoneuse du delta du Fleuve Rouge.

164 165
Chú tiểu (nữ) ngồi đọc kinh Une toute jeune novice lisant
trong chùa Viên Minh. dans la cour du temple Viên Minh.
Chú tiểu nữ rất trẻ này ngồi thật có dáng vẻ, khuỷu Cette jeune novice pose, très naturellement, un
tay tỳ trên thành chiếc chậu lớn bên cạnh, vẻ mặt coude posé sur le grand vase d’à côté, l’air attentif
chăm chú đọc cuốn sách kinh lớn, mép sách màu à la lecture d’un grand livre de prières, à la tranche
son. Quần áo nâu sồng làm tôn nét mặt non nớt. Hai rouge. Son profil juvénile est bien mis en valeur par
chân đất đặt trên thềm gạch đôi lúc có cỏ chớm mọc. le brun des vêtements. Ses pieds nus sont posés sur
Khung cảnh sơ sài nơi cửa thiền thoát tục này tương les dalles en terre cuite, parsemées de petites touffes
phản với khuôn mặt non trẻ, thật tươi sáng và thơ d’herbes. Le cadre dépouillé de ce lieu de renonce-
ngây. ment contraste avec ce visage, où l’éveil a rencontré
l’innocence.

Indochine, Tonkin, Hanoi,


Femmes indigènes : Petite novice, (mai-juin 1916),
(inv. A9902).

166 167
Ban thờ Đức Thánh Mẫu trong đền. L’autel de la « Sainte Mère »
Chúng ta đang ở trong đền thờ Tam Phủ, trước ban à l’intérieur du temple.
thờ đức Mẫu Thượng Thiên. Tượng Mẫu ở giữa, ngồi Nous sommes ici dans un sanctuaire à la fois taoïste
trên đám mây ngũ sắc, với ngọn lửa và đôi rồng chầu et animiste (đền), où l’on pratique le culte des « Trois
đôi bên, giữa những đám mây được cách điệu hóa. Mondes », devant l’autel dédié à la « Sainte Mère Cé-
Mẫu có hai Cô đứng hầu hai bên. Cả ba bức tượng leste », assise sur un nuage stylisé aux cinq coloris.
đều trùm khăn choàng đỏ. Một bát hương lớn ở Elle a, de part et d’autre, deux suivantes, appelées
chính giữa, trước những bát hương khác nhỏ hơn « Demoiselles », toutes coiffées d’une large mantille
(thường là số lẻ, trong ảnh này có thể là 5 bát), chắc rouge, et dont les statues sont laquées or. Le mur
là dành cho những người « đội bát hương ». Trên ban est orné de peintures : au centre et au dessus de la
thờ còn một chiếc đĩa nhỏ, đặt ba đồng kẽm, để xin grande statue, une flamme stylisée que gardent
âm dương. Rất ít lễ vật, ngoại trừ những thỏi vàng deux dragons évoluant au milieu des nuages. De
giấy xếp thành bảy xấp, mỗi bên tả hữu. Khi đốt lên part et d’autre d’un pot d’encens central, d’autres,
thì vàng mã này là lễ vật để cầu xin được sự phù hộ plus petits et cylindriques (en nombre impair, pro-
độ trì. Các đồ thiết nghi đều làm bằng gỗ, chạm trổ bablement 5, ici), sont peut-être ceux que portent
hoặc tiện tròn, như : ngai, đế bát hương, giá nến, les dévotes sur leur tête. Apparaît encore une petite
ống đựng hương. Mỗi bên cột gỗ có dán câu đối viết assiette contenant trois sapèques à vocation divina-
trên băng giấy đỏ. Lúc cần, có chiếc màn vải điều hai toire. Peu d’offrandes sur l’autel, si ce n’est des lingots
cánh, có thể hạ xuống để che ban thờ. d’or empilés sept fois (des ex-voto en papier que l’on
brûlera afin de se procurer des indulgences). Le mo-
bilier de culte est surtout en bois tourné, ou sculpté  :
trône, supports de pots d’encens, chandeliers, pot
à bâtonnets d’encens. Sur les deux piliers sont col-
lées deux sentences parallèles en papier vermillon.
L’autel peut être fermé par un rideau à deux pans, en
tissu rouge.

Indochine, Tonkin, Bac-Ninh, D’Hanoï à la Porte de


Chine, L’intérieur de ladite Pagode,
L’autel de la Ste Mère, (octobre 1916),
(inv. A9926).

168 169
Phu đang bốc mộ. Fossoyeurs exhumant une tombe.
Phiên bản hình màu này là minh chứng duy nhất Unique témoignage sur le rituel de l’exhumation !
về thể thức bốc mộ. Màu sắc giúp ta phân biệt cách La couleur permet de distinguer des fossoyeurs sans
phục sức của phu bốc mộ, áo quần màu nâu, hoặc ở lien de parenté avec le défunt : habillés de brun,
trần dưới nắng gắt, trong khi thân nhân người khuất ou torse nu sous le soleil tapant. Les membres de
ăn mặc chỉnh tề, đầu chít khăn tang trắng, như là để la famille du défunt portent le deuil, et sont ceints
tang trở lại, để tang một cách gián tiếp vì lúc ấy đã du turban blanc, bien que l’exhumation se pratique
đoạn tang : thật vậy, chỉ được cải táng sau khi đã chôn au minimum trois ans après le décès. Il s’agit donc
ít nhất ba năm. Bốc mộ đúng là việc làm không thể d’un «  deuil indirect », l’exhumation faisant partie
thiếu vắng khi muốn báo hiếu. Đạo hiếu gồm ba bổn des pratiques mortuaires. Le culte des ancêtres im-
phận chính. Bổn phận đầu tiên là bổn phận đối với plique trois devoirs à respecter* : le premier concer-
phần xác người quá cố (tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ), ne le corps du défunt (toilettage, mise en bière,
rồi đến những bổn phận đối với phần linh hồn người enterrement, exhumation), le deuxième a trait aux
đã khuất (để tang, thờ cúng, giỗ tết, tụng niệm…), honneurs à rendre à l’âme du défunt (deuil, culte,
bổn phận sau cùng là phát huy vốn liếng sinh tồn célébration des anniversaires de la mort, offrandes,
và văn hóa của tiền nhân (con cái, danh tiếng, đạo prières…), le troisième se rapporte au développe-
đức, phúc đức). Nghi thức bốc mộ bởi vậy rất quan ment du patrimoine biologique et culturel du défunt
trọng : phải theo dõi thợ, xem họ lấy hết những phần (descendance, renommée, rayonnement spirituel).
xương còn lại, có khi phải sàng đất cát để không sót Le rituel de l’exhumation est donc très important : il
chút gì, rồi phải rửa sạch, và chuyển sang chiếc tiểu s’agit de sortir du cercueil, ou de terre en l’absence
sành mà phải tuân thủ đúng thứ tự trên dưới (đầu, de ce dernier, tous les ossements du défunt, en ta-
mình và chân tay) trong một không gian nhỏ hẹp misant si cela est nécessaire, de toiletter ces restes,
hơn. Sau đấy, mới đặt chiếc tiểu vào nơi huyệt vĩnh de les transférer dans un petit cercueil en grès, de
viễn, hoặc mộ tập thể, chung với những tiểu khác les y disposer en respectant l’ordre du haut et du bas
của thân nhân. Đây là bổn phận thật thiêng liêng, du corps (tête, tronc, membres) autant que possible
không thể lơi là, đốì với phần xác của tiền nhân, cốt dans cet espace réduit, avant de les ré-inhumer dans
sao bảo quản tốt cái di sản ấy. Khi xưa, trong cách une tombe définitive, ou collective, à côté d’autres
chọn nơi để mả, chính phần xương cốt còn lại này membres de la famille. Le soin accordé au devenir de
dùng để táng vào những huyệt mà người ta cho là la partie corporelle du défunt, à sa préservation, sont
« phát ». des devoirs incontournables. D’après les croyances
géomantiques, seuls ces restes osseux doivent être
placés dans les sites fastes.
Indochine, Tonkin, Funérailles,
Fossoyeurs relevant les Tombeaux, (août 1916), * Đinh Trọng Hiếu, 1990. « Rythmes des vivants, mémoire
(inv. A9980). des morts. Espace, temps, rituels du culte des ancêtres ».
Hommes & Migrations, n° 1134 – juillet 1990 : 17-26.

170 171
Tiểu sành đựng hài cốt (sau khi cải táng). Petit cercueil en grès (après l’exhumation).
Xem chú thích trước. Sau khi đã lượm lặt xương cốt, Voir commentaire précédent. Après leur ramassage,
đã sàng xẩy, đã rửa cho hết những phần mềm còn tamisage et triage, les ossements sont lavés et trans-
dính lại, người ta chuyển xương cốt sang một chiếc férés dans un récipient non putrescible, le « petit
hòm nhỏ, gọi là tiểu sành, vì nó làm bằng sành, một (contenant) en grès » (tiểu sành). Sont ici visibles un
chất liệu khó phân hủy. Ta thấy trong chiếc tiểu này fragment du crâne, un os long et plusieurs os courts.
một phần xương sọ, một xương ống và những xương Le papier froissé est un talisman. Ce récipient est pré-
đốt. Miếng giấy bị vò trong tiểu là lá bùa. Tiểu hiện senté ouvert : le couvercle avec des ornementations
đang để mở ; nắp tiểu có hoa văn và được đặt ở phía est devant et sera posé sur ce petit cercueil, sans scel-
trước. Nắp sẽ đặt trên tiểu nhưng không cần gắn lement. La vitrification du grès, obtenue par cuisson
chặt. Sành là một thứ đất nung ở nhiệt độ cao tới à haute température d’une terre argileuse, confère
mức thủy tinh hóa chất liệu, khiến sành trở thành au petit cercueil dureté et imperméabilité.
thật cứng và không thấm nước, đủ bảo quản cho
xương cốt bên trong. Indochine, Tonkin, Funérailles, Cercueil en terre cuite
dans lequel on place les ossements, (août 1916),
(inv. A9985).

172 173
Miếu thờ thần trong làng. Un édicule consacré à un génie champêtre.
Ngay giữa cuộc sống sôi động, đất nước Việt Nam Au milieu de cette vie foisonnante, la terre vietna-
luôn luôn có sự hiện diện của những người đã khuất, mienne porte toujours la présence des morts : ter-
dưới dạng những nấm đất hay những mộ xây. Khắp tres en terre ou monuments funéraires, et elle vibre
đó đây, người ta lại còn linh cảm thấy những quyền toujours de ces impalpables pouvoirs occultes qui
lực huyền bí : thần, lành hay dữ, thánh, ma quỷ, cô en imposent parfois aux pouvoirs immanents : gé-
hồn..., có khi còn nhiều quyền lực hơn là thứ quyền nies, malfaisants ou bienfaisants, divinités, esprits,
bính nơi thế tục. Đối với mỗi loại hiển linh như thế fantômes, âmes errantes. Il existe, pour chaque ca-
đều có một nơi thờ cúng thích hợp, vừa để xin điều tégorie de ces êtres surnaturels, des gîtes où on les
lành, vừa để tránh chuyện dữ. Bức ảnh này chụp một retrouve pour les honorer à des fins propitiatoires ou
miếu thờ một vị thần, dưới dạng nhà sàn, được cất conjuratoires. Nous sommes en présence d’un édi-
toàn bằng vật liệu từ thực vật, trong bày một bát cule sur pilotis, construction entièrement végétale,
hương, hai nén vàng mã, một trái cây to (trái bưởi ?) qui est le siège du culte d’un génie : un pot d’encens,
như một thứ lễ vật còn tươi. Sau bát hương, có một deux liasses d’ex-votos représentant des lingots d’or
cái ngai và một tượng hình bằng giấy, dính trang en papier, un gros fruit comme offrande « fraîche »
kim óng ánh như đồ mã. Trên xà ngang của miếu (pamplemousse ?). Au fond, derrière le pot d’en-
dán một bức hoành giấy với ba chữ Hán lớn : 應光 cens, un trône et une figurine en papier, décorée de
求 «  cầu quang ứng » (« Ai xin ánh sáng, sẽ được đáp brillants, probablement un ex-voto. Des inscriptions
ứng »). Hai bên cột còn đôi câu đối. en chinois, sur du papier collé horizontalement sur le
Những miếu như thế này, có thể là nơi thờ một kẻ ăn fronton, et en sentences parallèles, de part et d’autre
mày « chết vào giờ thiêng », một vị ân nhân hay một sur les piliers. L’inscription horizontale 應光求 « cầu
đấng anh hùng thất thế. Việc thờ cúng nơi dân gian quang ứng » signifie « réponse (à quelqu’un) qui
như vậy có tác dụng đưa nhân vật lịch sử lên hàng cherche la lumière ».
thần linh. «Thần trong làng» ở đây phải được hiểu là Il peut s’agir du culte rendu à un mendiant victime
thần trong giới hạn của một làng, chứ không phải là de malemort, à un quelconque bienfaiteur, ou à un
thành hoàng làng hay là thần nông. héros parfois en délicatesse avec le pouvoir impérial.
Le culte populaire propulse ces personnes de l’histo-
riographie à la sphère religieuse. « Champêtre » dans
Indochine, Tonkin, Edicule consacré à le titre doit être compris ici comme étant dans l’en-
un génie Champêtre, (1914-1918), ceinte du village, et non dans le sens de « génie du
(inv. A10304). sol », ou « génie des champs ».

174 175
Lăng mộ Hoàng Cao Khải. Monument funéraire de Hoàng Cao Khải
Bức ảnh này chụp lăng Hoàng Cao Khải vào năm Ce monument funéraire long de 8 m et haut de 6 m,
1921. Lăng dài 8 mét và cao 6 mét. Nhưng mãi đến dont le cliché fut pris en 1921, est celui de Hoàng
1933 khi Hoàng Cao Khải mất, thì mới được chôn Cao Khải, qui ne sera inhumé qu’en 1933, date de
ở đây. Điều này thể hiện tập quán của người Việt : son décès, ce qui ne déroge pas à l’habitude des Viet-
xây mộ cho chính mình ngay từ khi còn sống. Toàn namiens de s’occuper de leur futur lieu de sépulture
bộ lăng xây bằng đá cẩm thạch trắng, chạm trổ rất de leur vivant. L’ensemble, en marbre blanc et fine-
tinh vi, khá điển hình cho nghệ thuật lăng mộ thế kỷ ment sculpté, est représentatif de l’art funéraire du
19 : hỗn tạp, pha trộn nhiều các mô-típ thường gặp XIXe siècle, assez hétéroclite, combinant les motifs
(rồng, cây cỏ bản địa, chữ Hán cách điệu, vân vân) décoratifs habituels (dragons, plantes autochtones,
lồng vào hàng cột theo kiểu Tây. Mặt khác, lăng mộ caractères stylisés, etc.) aux colonnes d’inspiration
này không theo phong tục Việt Nam thường ưa đặt plus occidentalisée. À l’encontre de l’habitude viet-
lăng giữa những nơi um tùm cây cối. Lăng Hoàng namienne d’inscrire un monument funéraire dans
Cao Khải sừng sững giữa một không gian trống trải, un contexte paysagique avec de grands arbres, cet
thậm chí giả tạo, dù rằng nơi này không hoàn toàn ensemble nous paraît nu dans sa monumentalité,
thiếu vắng cỏ cây. voire un peu artificiel, même si l’endroit n’était pas
complètement glabre de toute végétation.

Indochine, Monument funéraire


d’un grand Mandarin, (1921),
(inv. A35994).

176 177
Cơi trầu sơn son thếp vàng, để mở nắp. Une boîte à bétel ouvragée, présentée ouverte.
Có nhiều kiểu cơi trầu : như chiếc này thì được gia Les boîtes à bétel étaient de plusieurs types. Si cel-
công chạm trổ, sơn son thếp vàng. Có những cơi trầu le-ci est sculptée et laquée rouge et or, d’autres —
bằng gỗ quý, khảm xà cừ, đúng là những tác phẩm véritables objets d’art — étaient en bois précieux et
mỹ nghệ. Trong những ngăn nhỏ, người ta bày nào là incrustées de nacre. Dans les petits compartiments
miếng trầu đã têm, miếng cau đã bổ và phơi khô, vài est disposé le nécessaire à la chique : feuilles de bé-
miếng vỏ chay vừa chát vừa cho màu đỏ, và một ống tel déjà enroulées, morceaux de noix d’arec séchés,
vôi nhỏ chạm bạc (để trên bàn, cạnh nắp tráp). Con morceaux d’écorce du chay*, ainsi qu’un petit tube à
dao trình bày trên hình không phải loại dao truyền chaux (visible à côté du couvercle). Le couteau pré-
thống vốn rất nhỏ, rất sắc, có chuôi bằng gỗ và hình senté ici n’est pas de type traditionnel, qui est très
chữ nhật. Ta thường ví đôi mắt và cái liếc sắc xảo của petit, très tranchant, avec un manche en bois et de
người con gái với cái sắc của dao cau, không cẩn forme rectangulaire. On dit du regard d’une jeune-
thận dễ bị thương. fille, ou de son œillade, qu’il est « acéré comme le
Trong những dịp lễ trọng thể, trầu cau dùng làm lễ couteau à noix d’arec », dont il faut se préserver des
vật đặt trên ban thờ thần thánh hay ban thờ gia tiên. blessures.
Dâng trầu tỏ lòng thành kính với người bề trên, mời Le bétel fait partie des offrandes déposées dans les
trầu còn là một cách cám ơn đối với khách đến dự occasions solennelles sur l’autel des génies ou celui
đình đám những khi cưới hỏi, ma chay. des ancêtres. Présenté aux supérieurs, il exprime le
respect ; remis aux participants à un mariage ou à un
enterrement, il a valeur de remerciement.

* Cây chay, vỏ chay : Artocarpus tonkinensis A. Chev., Mora-


ceae. Arbre de taille moyenne, poussant à l’état naturel ou
planté, étudié par Auguste Chevallier. L’écorce de la racine
est un ingrédient nécessaire à la chique du bétel, à la fois
tannique et donnant la coloration rougeâtre à la salive.

Indochine, Tonkin, Près d’Hanoï,


Le chiquage de Bétel, Nécessaire pour le chiquage,
(mai 1916), (inv. A7762).

178 179
Thiếu nữ đang têm trầu. Jeune femme confectionnant une chique de bétel.
Muốn ăn trầu, cứ lấy miếng trầu đã têm sẵn, bỏ vào Prenez une feuille de bétel déjà préparée, mâchez-la
Cơi
miệngtrầurồisơn
nhaison mộtthếp
cách vàng,
khoanđể mở
thai.nắp.
Nhai trầu thấy Une boîte àCette
lentement. bételmastication
ouvragée, présentée
de la chique, ouverte.
au goût
Có nhiều kiểu cơi trầu :
vị cay cay, đăng đắng và thấy người như chiếc này thì ngất
ngây được say.gia Les boîtes à bétel étaient de plusieurs
amer et piquant, vous procure une forme d’ivresse. types. Si cel-
công làm
Trầu chạm chotrổ,máu
sơn sonchảythếp lưuvàng.
thông, Cókhiến
nhữngcho cơi trầu
mắt le-ciactive
Elle est sculptée et laquée
la circulation rougefait
sanguine, et or, d’autres
briller les yeux—
bằng gỗ quý, khảm xà cừ, đúng là
sáng thêm và môi tươi hồng. Nhai chừng mươi phút, những tác phẩm véritables objets d’art — étaient en
et fonce le rouge des lèvres. Au bout d’une dizaine bois précieux et
mỹ
nhổnghệ.
nướcTrong
miếngnhững ra thấyngăn màunhỏ, người
đỏ rực, ta bàyKhông
vị nồng. nào là incrustées de nacre. Dans les petits
de minutes, vous crachez une salive vermeille, âcre. compartiments
miếng trầu đã têm, miếng cau đã bổ và
sao, đừng sợ ! Y học cổ truyền cho rằng nhai trầu vừa phơi khô, vài est disposé
N’ayez craintele nécessaire
! La médecine à la chique : feuilles
traditionnelle de bé-
prête au
miếngđược
ngừa vỏ chaybệnh,vừavừachátchữavừa cho
khỏimàu bệnh.đỏ,Có
vàtác
mộtdụngống tel déjà
bétel desenroulées, morceaux et
vertus préventives decuratives.
noix d’arec séchés,
Antisepti-
vôi nhỏ chạm bạc (để trên bàn, cạnh
khử trùng tốt, trầu còn giúp cho thơm miệng, tránh nắp tráp). Con morceaux
que, il chasse d’écorce du chay*,
la mauvaise ainsi qu’un
haleine, petitlatube
prévient carieà
dao
sâu trình
răng, bày
chốngtrêntêhình thấp, không
giảmphải loại dao
chứng đau truyền
bụng, chaux (visible à côté du couvercle).
dentaire et les rhumatismes, apaise les douleurs gas-Le couteau pré-
thống vốn rất nhỏ, rất sắc, có
chậm tiêu, và dùng để đắp mụn nhọt, chữa chuôi bằng gỗ vàtrị hình
rôm senté
tro-intestinales, sert comme emplâtre contre lestrès
ici n’est pas de type traditionnel, qui est fu-
chữ Trước
sẩy. nhật. Ta thường
đây, ví đôicòn
nhai trầu mắtgiữ
và cho
cái liếc
hàmsắcrăng
xảo đen
của petit, très
roncles et tranchant,
élimine lesavec boutonsun manche
de chaleur.en bois et de
Autrefois,
người
nhánh. con gái với cái sắc của dao cau, không cẩn forme rectangulaire.
il entretenait On dit du
aussi le laquage desregard
dents...d’une jeune-
thận
Cách dễthứcbị thương.
têm trầu như sau : cô gái cầm chuôi chìa fille, ou de son œillade, qu’il
Comment prépare-t-on une chique ? Cette est « acéré comme jeunele
Trong
vôi, dùng mũidịp
những nhọn lễ trọng
chọc một thể, trầu
lỗ nhỏcauvàodùng làmđã
lá trầu lễ couteau à noix d’arec », dont il faut
femme est en train de piquer avec la pointe de la se préserver des
vật đặtrồi
cuộn, trên
đínhbancuống
thờ thần lá vàothánh
đấy,haycốtban
giữthờ
chogia tiên.
miếng blessures.
curette à chaux une feuille de bétel déjà enroulée,
Dâng trầu tỏ lòng thành kính với người
trầu khỏi bung ra. Trước đó, đặt vào miếng lá trầu bề trên, mời Le
avantbétel
de fait
fixerpartie des offrandes
ce rouleau déposées
en introduisant dans les
le pédoncu-
trầu còn là một cách cám ơn đối
được cắt sẵn : một hạt cau nhỏ, một ít vôi và mộtvới khách đến dự occasions solennelles sur l’autel
le dans ce trou. Auparavant, elle a mis sur une des génies oufeuille
celui
đình đám những khi cưới hỏi, ma chay.
miếng vỏ chay. Khi cuộn xong, thế là đã têm thành des ancêtres. Présenté aux supérieurs,
de bétel découpée, un peu de la graine d’arec, un pe- il exprime le
«  miếng trầu », có thể dùng để nhai hoặc để mời respect
tit morceau ; remisduaux participants
chay, une parcelle à undemariage ou à un
chaux éteinte,
khách. Trên bàn, từ trái qua phải, ta lần lượt thấy : enterrement, il a valeur de remerciement.
puis elle enroule le tout pour faire une chique prête à
một quả cau tươi chưa bổ và vài miếng cau khô trong être offerte ou mâchée. De gauche à droite, sont visi-
đĩa, một khúc vỏ chay đã đẽo dở, mấy lá trầu và ba *bles
Câysur
chay, vỏ chay
la table une: Artocarpus tonkinensis
noix d’arec A. fraîche,
entière et Chev., Mora-
des
ceae. Arbre de taille moyenne, poussant à l’état naturel ou
quả cau tươi khác. morceaux d’arec séchés dans l’assiette, un tronçon
planté, étudié par Auguste Chevallier. L’écorce de la racine
Thiếu nữ đang têm trầu, đầu vấn tóc, mình mặc chiếc de chay d’où ont été prélevés des morceaux d’écorce
est un ingrédient nécessaire à la chique du bétel, à la fois
yếm trắng. Đây là cách ăn mặc khi ngồi trong nhà, rouge, quelques feuilles de bétel et trois autres noix
tannique et donnant la coloration rougeâtre à la salive.
trong không gian thân mật. d’arec fraîches.
Indochine, Tonkin, Près d’Hanoï,
Indochine, Tonkin, Près d’Hanoï, La jeune femme a les cheveux enroulés dans un tissu
Le chiquage de Bétel, Nécessaire pour le chiquage,
Le chiquage de Bétel, Comment on chique le bétel, et en turban sur la tête et est vêtue d’un cache-seins
(mai 1916), (inv. A7762).
On la pique, la roule et la ferme, (mai 1916), blanc. C’est un habillement quand on est chez soi,
(inv. A7769). dans l’intimité.

180 181
Environnement naturel et milieu anthropisé au Viêt
. Nam.
Môi trường tự nhiên và bối cảnh do con người biến đổi chim đậu », đúng thế. Lại có từng chuỗi sinh hoạt
sinh học « dây chuyền », tại đây chỉ phác qua vài
protection des grands arbres, du paysage, qui ne dit
pas son nom, et des mesures de « sauvegarde de l’en-
Quan sát thật kỹ cảnh quan chung quanh L’observation attentive des monuments de thí dụ : ở đâu có nhiều xôi, oản, phẩm vật ? Chính vironnement », de « préservation de la biodiversité »
đền đài di tích ở Việt Nam, đôi khi có từ nhiều thế kỷ, culte au Việt Nam, certains datant de plusieurs siè- ở nhà chùa ! Từ xưa đến nay, lợi dụng những sàn gỗ bien avant la lettre.
sẽ thấy : những nơi ấy thường ẩn hiện giữa những cles, montre qu’ils sont généralement blottis au mi- do kiến trúc cổ truyền của chùa, đền, đình để lại, thú
cổ thụ um tùm, xưa đã um tùm như trong nhiều ảnh lieu de grands bosquets d’arbres vénérables, formant gậm nhấm có đất sinh sôi. Rắn săn thú gậm nhấm vì Un fait est indubitable : dans ces arbres plurisécu-
chụp, cách đây hơn thế kỷ (hoặc trong cách mô tả des masses de verdures, telles qu’elles apparaissent thế cũng phát triển, đồng thời có thể làm tổ trong laires vivent nombre d’espèces d’oiseaux, ils y trou-
của những khách viễn du), nay đôi nơi vẫn còn phảng sur les anciennes photographies ou relations de những hốc cổ thụ. Cũng lại phát triển loại chim ưng vent des lieux non seulement attractifs mais encore
phất sự hoang dã. Đấy không phải là cái hoang dã của voyage. Certains de ces endroits conservent encore săn bắt rắn, chuột, chúng làm tổ trên cây cao, bay là nourriciers et protecteurs. Dans beaucoup de ces en-
sự hoang phế, ngược lại, trong ấy có sự chú ý, chăm de nos jours des caractéristiques d’un milieu ensau- là hoặc đứng rình trên cành. Cây cao, tán rộng, cũng ceintes, il est interdit de chasser, de provoquer des
sóc của con người. Trong quá khứ gần đây, có những vagé, ensauvagé et non abandonné, car les soins là những « ổ » để côn trùng phát triển, nhiều khi có déprédations à l’encontre du milieu « naturel ». «Là
khu vực gọi là « rừng cấm », không cho thiên hạ lai prodigués par l’homme y sont visibles. Récemment những côn trùng đặc biệt từng độ cao khác nhau, où la terre est hospitalière, là viennent nidifier les
vãng, đốn phá. Cũng lại có nhiều khoảng thiên nhiên encore, il existait au Việt Nam des « forêts interdites », chứ không chỉ đa dạng vì sự đa dạng của giới thảo oiseaux », dit un vieux dicton.
rộng lớn, thuộc chu vi những nơi thờ tự, hành hương, préservées de ce fait de toute déprédation. Jusqu’à mộc. Chim chóc ăn côn trùng cũng vì thế trở thành
lập giữa núi rừng : chùa Hương, chùa Thầy, Côn Sơn, une date assez récente on pouvait encore observer đa dạng. Trong không gian một ngôi chùa cổ, trồng Observons aussi les chaînes alimentaires en ces en-
hay Yên Tử mà dọc theo chiều dài hàng trăm năm, de grands espaces naturels transformés en lieux nào nhãn, nào vải, nào muỗm, để chỉ nhắc đến vài droits. Où y-a-t-il le plus d’offrandes : fleurs, fruits, riz
hàng cây đôi bên đường vẫn nguyên vẹn cho đến saints, objets de pèlerinages limités dans le temps, loại cây ăn quả thật phổ biến, có không biết cơ man glutineux, etc., sinon dans les pagodes ? Aujourd’hui
thời gian tương đối gần đây. Gần Hà Nội hơn, đường pour laisser à la nature la possibilité de se régéné- nào là chim muông. Chỉ một gốc cây gạo trĩu hoa, comme naguère, sous les planchers des pilotis, pul-
vào Voi Phục, vào Láng, cách đây mấy chục năm còn rer : le site de la Pagode des Parfums, le pèlerinage à với cành đỏ rực và với hoa đầy mật ngọt, ban ngày lulent les rongeurs, lesquels fournissent de quoi
giữ khá nguyên vẹn những hàng muỗm cổ. Rải rác la Pagode du Maître, le site de Côn Sơn... Le chemin tíu tít hàng đàn vẹt, vẹt xanh lá cây hoặc xanh da trời, nourrir les serpents qui peuvent, à leur tour, profiter
đây đó, dưới gốc cây già, thường có am, miếu. Cây de pèlerinage sur le Mont Yên Tử conservait encore hàng loạt chào mào tới tấp, hàng đám chim hút mật, des cavités dans les vieux arbres pour y nidifier. Les
đa đầu làng vẫn còn là nơi những người đi qua cung ses rangées d’arbres plantés depuis des siècles, et rồi đến chập tối, bầy dơi chập choạng đến đậu đen rapaces peuvent non seulement s’établir sur de très
kính. Dưới mỗi tán cây lớn luôn luôn thấy đặt bát ce jusqu’à fraîche date ; les allées du sanctuaire de kín cả cành. Ai có thì giờ ngồi xem một cây gạo đang grands arbres, mais encore trouvent de quoi manger
hương, hoặc ít nhất cũng có những nén nhang cắm Voi Phục, ou du temple de Láng, gardaient presque ra hoa thôi, sẽ thấy cành gạo đổi màu tùy theo từng parmi ces rongeurs et reptiles. En outre, les larges
vào thân gốc. Đấy chính là một cách gìn giữ cổ thụ, intacts leurs vénérables manguiers. Au pied de cer- đàn chim khác nhau bay đậu, như trong truyện Liễu cimes constituent des réservoirs pour différentes
bảo vệ cảnh quan dù chẳng cần xưng danh là « bảo tains de ces arbres majestueux, on voit souvent des Trai, thảo nào mà cây gạo như « có ma » thường trú ! sortes d’insectes, différents non seulement selon les
vệ », mà vẫn hữu hiệu, ngay trước cả khi có những édicules plus ou moins importants, destinés au culte. espèces végétales, mais encore selon la hauteur des
khái niệm và trào lưu « bảo vệ môi trường » và « duy Les imposants banians à l’entrée des villages restent Đúng thật, có những khoảng đất làm điểm tựa cho strates, d’où aussi la diversité des oiseaux insectivo-
trì đa dạng sinh học ». l’objet de vénération. La plupart des arbres impor- đa dạng sinh học, không phải ở đâu xa tít tắp, mà res. Au sein d’une pagode où sont plantés des lon-
tants ont des pots d’encens posés à proximité, sinon ngay giữa vùng đồng bằng trồng thuần lúa nước : ganiers, des litchiers, des manguiers sauvages, pour
Có điều ít ai phủ nhận, ấy là trong những lùm cây cổ des bâtonnets d’encens plantés à leurs pieds, ou à đấy là những lùm cây chung quanh đền, chùa. Nếu ne parler que des fruitiers souvent rencontrés, vous
xưa đến hàng mấy trăm năm rồi, lại rất nhiều chim même leur tronc. C’est ce respect qui contribue effi- không có những lùm cây ấy, sẽ mất cả vẻ huyền bí linh trouverez de multiples oiseaux. Un seul pied de faux-
muông sinh sống, không những vì tìm được tại đấy cacement à la préservation de ces végétaux (et il est thiêng, đã đành, mà đôi lúc còn mất cả cái màu xanh kapokier est fréquenté, le jour, par des vols de perru-
thức ăn và nơi ẩn náu, mà chính vì nhà chùa cấm sát de même de celle des autres êtres vivants, voire des ôm bọc công trình xây dựng của tiền nhân. Lắm khi, ches différentes (vertes, bleues), des boulbouls, des
sinh, treo bảng cấm săn bắn, phá hoại. « Đất lành, éléments du monde minéral). C’était une manière de công trình xây dựng đã bị phá hủy, mà vẫn còn tồn oiseaux-mouches, et, le soir, des grappes de chauve-

182 183
tại những loại cây có sức sống bền bỉ. Không những
đấy là dấu hiệu của một sự chọn lựa có ý nghĩa từ xa
xưa, mà còn tiêu biểu cho một nền văn hóa đã khắc
sâu dấu ấn trên giải đất Việt Nam.

Do vậy, loạt phiên bản hình màu do Léon Busy chụp


và để lại này, cho ta xem những bức ảnh đẹp, chúng
còn giúp ta suy ngẫm thêm.

souris viennent s’y pendre car les grosses fleurs rou-


ges de l’arbre contiennent un nectar qui les attirent.
Pour qui a eu le loisir d’observer un faux-kapokier en
fleurs, l’arbre change littéralement de couleurs sui-
vant les vols des différents oiseaux qui s’y posent !
A croire qu’il s’agit des arbres de légendes, et c’est
peut-être l’une des raisons pour laquelle les Vietna-
miens croient que le faux-kapokier est le repaire d’es-
prits malfaisants.
Des « réserves » biodiversitaires sont donc présentes
au milieu des rizières vouées à la monoculture du riz,
là même où se trouvent les bosquets des pagodes.
Sans ces bosquets, non seulement nous perdrions
le charme mystérieux qui sied à ces lieux de culte,
mais encore cet écrin qui entoure les ouvrages archi-
tecturaux. Parfois même, quand ces ouvrages sont
détruits, subsiste le témoignage d’une végétation
choisie autrefois, et généralement dotée d’une vita-
lité peu commune et qui constitue autant des mar-
queurs de l’espace.

Ainsi, les autochromes faites par Léon Busy, nous


donnent à voir de belles images, elles nous incitent
également à la réflexion.

184 185
Bibliographie Tài liệu tham khảo

Beausoleil, Jeanne, Ory, Pascal (eds.), 1995. Albert Kahn, tion de la nature et de préservation biodiversitaire en Asie ». Musée Albert Kahn, Boulogne, 1993. Jean Brunhes autour Phan Cẩm Thượng, Lê Quốc Việt, Cung Khắc Lược, 2011. Đồ
réalités d’une utopie. Boulogne : musée Albert Kahn. Actes du 1er Congrès du Réseau Asie, 2003. http://www.re- du monde, regards d’un géographe —regards de la géogra- họa cổ Việt Nam [The Ancient Graphic Arts of Vietnam]. Hà
seau-asie.com/cgi-bin/prog/gateway.cgi?langue=fr&pass phie. Paris : Vilo. Nội : nhà xuất bản Mỹ Thuật.
Boulouch Nathalie, 2011. Le ciel est bleu. Une histoire de la word=&email=&dir=myfile_colloque&type=jhg54gfd98g
photographie couleur. Paris : Éditions Textuel. fd4fgd4gfdg&id=15&telecharge_now=1&file=t_14_dinh_ Nguyễn Dữ, 1989. Vaste recueil de légendes merveilleuses. Phan Kế Bính, 1975. Viêt-nam phong tục — Mœurs et cou-
tronghieu.pdf XVIe s. Trad. du vietnamien, présenté et annoté par Nguyễn tumes du Vietnam. Présentation et traduction annotée par
Busy, Léon, 1986. Villages et villageois au Tonkin. Texte de Trần Huân. Paris : Gallimard, « Connaissance de l’Orient ». Nicole Louis-Hénard. Paris : EFEO, « Collection de textes et
Nicole Louis-Hénard et Marie Bonhomme ; sous la dir. de Durand, Maurice, 1959. Technique et panthéon des médiums documents sur l’Indochine ».
Jeanne Beausoleil. Boulogne : Collections Albert Kahn. viêtnamiens (đồng). Paris, PEFEO. Nguyễn Dữ, 2000. Tân biên truyền kỳ mạn lục. Tác phẩm
Nôm thế kỷ XVI. Nguyễn Thế Nghi [dịch] ; Hoàng Thị Hồng Phan Kế Bính, 1990 (1915). Việt Nam phong tục. Thành phố
Dumoutier, Gustave, 1908. Essai sur les Tonkinois. Hanoi- Fanchette, Sylvie, Stedman, Nicholas, 2009. A la découverte Cẩm, phiên âm, chú thích ; Kiều Thu Hoạch, Cung Khắc Hồ Chí Minh : Nhà xuất bản Tổng Hợp Đồng Tháp.
Haiphong : Imprimerie d’Extrème-Orient. des villages de métier au Vietnam. Dix itinéraires autour de Lược, hiệu đính. Hà Nội : Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc.
Hanoi. Marseille, IRD éd. Poisson, Emmanuel, 2004. Mandarins et subalternes au nord
Đinh Đoàn Vũ, 1997. « Di tích xanh » [Les vestiges verts]. Hà Nguyễn Phi Hoanh, 1970. Lược sử mỹ thuật Việt Nam. Hà du Việt Nam (1820-1918) – une bureaucratie à l’épreuve. Pa-
Nội. Xưa & Nay, số 36, Tháng 2, 1997. Trang 29-30. Gourou, Pierre, 1936. Les paysans du delta tonkinois. Paris : Nội : nhà xuất bản Khoa học xã hội. ris : Maisonneuve et Larose.
EFEO.
Đinh Gia Khánh, Lê Hữu Tầng 1994. Lễ hội truyền thống Nguyễn Trãi, 1976 (1960). Dư địa chí [Traité de Géographie], Poisson, Emmanuel, 2006. Quan và lại ở miền bắc Việt Nam
trong đời sống xã hội hiện đại [Les fêtes traditionnelles dans Gourou, Pierre, 2003. Người nông dân Châu Thổ Bắc kỳ : 1435. Trong Nguyễn Trãi toàn tập. Phan Duy Tiếp dịch ; Hà – một bộ máy hành chính trước thử thách (1820-1918). Đào
la vie sociale de nos jours]. Hà Nội : Nhà xuất bản Khoa học nghiên cứu địa lý nhân văn. Nguyễn Khắc Đạm, Đào Hùng, Văn Tấn hiệu đính và chú thích. Hà Nội : Viện sử học. Hùng, Nguyễn Văn Sự dịch. Đà Nẵng : Nhà xuất bản Đà
xã hội. Nguyễn Hoàng Oanh dịch ; Đào Thế Tuấn hiệu đính. Thành Nẵng.
phố Hồ Chí Minh : Nhà xuất bản Trẻ. Nguyễn Văn Huyên, 1944. La civilisation annamite, Hanoi :
Đinh Trọng Hiếu, 1990. « Rythmes des vivants, mémoire Imprimerie d’Extrême-Orient. Stein, Rolf A., 1987 (1943). Le monde en petit, jardins en mi-
des morts. Espace, temps, rituels du culte des ancêtres ». Hervé, Flore, 1995. « Les Archives de la Planètes, 1909- niature et habitations dans la pensée religieuse d’Extrême-
Hommes & Migrations, n°1134 : 17-26. 1931 ». In : Boulouch, Nathalie (et al.), Albert Kahn, réalités Nguyễn Vĩnh Phúc, Trần Huy Bá, 1979. Đường phố Hà Nội. Orient. Paris : Flammarion.
d’une utopie. Boulogne : musée Albert Kahn : 187-200. Hà Nội : Nhà xuất bản Hà Nội.
Đinh Trọng Hiếu, 2000. « Jardins au Vietnam : la nature Thu Linh, Đặng Văn Lung, 1984. Lễ hội truyền thống và hiện
entre représentations culturelles et pratiques culturales ». Hoàng Trọng Phu, 1932. Les industries familiales. Atelier Oger, Henri, 2009 (1909). Introduction générale à l’étude de đại [Les Fêtes traditionnelles et actuelles], Hà Nội : nhà xuất
In : « L’art des jardins dans les pays sinisés : Chine, Japon, d’arts indigènes de Hà Đông. la technique du peuple annamite: essai sur la vie matérielle, bản Văn hóa.
Corée, Viêt Nam ». Extrême-Orient-Extrême-Occident, n°22 : les arts et industries du peuple d’Annam. 2e édition par
135-151. Hocquard, Charles Edouard, 1999 (1892). Une campagne Olivier Tessier et Philippe Lefailler. Hanoï : Ecole française Vũ Từ Trang, 2007. Nghề cổ đất Việt [Les anciens métiers
au Tonkin. Paris : Arléa. http://archive.org/ details/unecam- d’Extrême-Orient. sur la terre vietnamienne], Hà Nội : nhà xuất bản Văn hóa
Đinh Trọng Hiếu, 2003. « Social sciences and biodiver- pagneauto00hocqgoog thông tin.
sity – connections between the global and the local in Papin, Philippe, 2001. « Une dernière et singulière évergé-
Vietnam  ». In : “NGOs in the Governance of Biodiversity”. Lavédrine Bertrand, Gandolfo Jean-Paul, 2009. L’autochro- sie mandarinale à Hanoï le domaine de Thái-Hà (Thái-Hà
International Social Science journal. UNESCO Blackwell Pu- me Lumière. Secrets d’atelier et défis industriels. Paris : CTHS. ấp) ». In : Pierre Clément (et alii) ed., « Hanoï le cycle des
blishing, n°178 : 577-581. métamorphoses – Formes architecturales et urbaines ». Les
Li Hui-lin, 1979. Nan-fang ts’ao-mu chuang, A Fourth Century Flo- Cahiers de l’Ipraus : 189-197.
Đinh Trọng Hiếu, 2003. « Repenser les modèles de protec- ra of Southeast Asia. Hong Kong : The Chinese University Press.

186 187
188
L’année France-Vietnam est l’occasion pour la
Région Île-de-France et la Ville de Hà Nội de présenter pour
la première fois une exposition de photographies anciennes
de Hà Nội conservées au Musée Albert Kahn de Boulogne-
Billancourt. Ce catalogue rassemble l’intégralité des images
présentées à Hà Nội et Paris ainsi que les commentaires et
analyses techniques, historiques et ethnologiques permettant
d’en mesurer toute la richesse. Ces autochromes réalisées par
le photographe Léon Busy il y a cent ans dévoilent la société
hanoienne d’alors dans toutes ses dimensions grâce à l’extrê-
me attention portée aux choix des personnages, à leurs us et
coutumes et à leur environnement quotidien. La couleur ob-
tenue par un procédé inventé par les frères Lumières apporte
une autre dimension, non moins importante : la précision.
Ainsi, connaît-on les coloris des vêtements, le chatoiement de
simples jouets d’enfant, voire les teintes des arbres à la saison
des fleurs... Il s’agit là d’un témoignage unique sur Hà Nội et
ses territoires avant les grands bouleversements du vingtième
siècle.
Năm Pháp-Việt Nam là cơ hội để Vùng Île-de-France
và Thành phố Hà Nội lần đầu tiên giới thiệu một cuộc triển lãm
những bức ảnh cũ về Hà Nội được gìn giữ tại Bảo tàng Albert
Kahn ở Boulogne-Billancourt. Cuốn sách này tập hợp toàn bộ
những bức ảnh đã được trưng bày tại Hà Nội và Paris cũng như
những lời bình và phân tích về kỹ thuật, lịch sử và dân tộc học cho
phép đánh giá được đầy đủ các giá trị của những hình ảnh đó.

Musée Albert Kahn

Những phiên bản hình màu này do nhà nhiếp ảnh người Pháp
Léon Busy thực hiện cách đây tròn 100 năm thể hiện mọi phương
diện của bối cảnh xã hội tại Hà Nội thời kỳ đó nhờ sự chăm chút
tới việc lựa chọn nhân vật chụp hình, trang phục cũng như khung
cảnh đời thường của từng nhân vật. Màu sắc thu nhận được qua
kỹ thuật chụp hình theo phát minh của anh em nhà Lumières tạo
ra một tầm vóc khác không kém phần quan trọng, đó là sự chính
xác. Nhờ đó người xem có thể thấy được các màu sắc thực trên
trang phục, sự óng ánh của những món đồ chơi đơn giản cho
trẻ em, thậm chí cả những sắc độ của các tán cây vào mùa trổ
hoa… Đó là bằng chứng duy nhất về Hà Nội và các khu vực lân
cận trước khi có những biến động lớn trong thế kỷ 20.

You might also like