You are on page 1of 15

CHƯƠNG 2

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

1. Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc

Để hiểu được tính chất, nhiệm vụ, mục tiêu của cmgpdt, ta cần hiểu được cmgpdt là gì.

Trước hết ta nói đến cách mạng. Cách mạng là gì? Cách mạng có giống với đổi mới hay không?
Đổi mới là sự phát triển lên từ cái cũ, còn cách mạng là xây dựng lại hoàn toàn cái mới. Hồ Chí Minh
đã giải nghĩa trong tp Đường Kách mệnh: “cách mệnh là phá cái cũ đổi ra cái mới, phá cái xấu đổi ra
cái tốt”.

Từ khái niệm cm, ta khái quát hóa được cmgpdt là sự thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài xâm
lược, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dt tự quyết và thành lập nhà nước dt.

-  Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa

+ Mâu thuẫn: Sự phân hóa giai cấp ở các nước thuộc địa phương Đông không giống như
các nước tư bản phương Tây. Ở các nước phương Tây mâu thuẫn chủ yếu giữa giai cấp vô sản và tư
sản thì ở phương Đông mâu thuẫn nổi lên chủ yếu và cơ bản là mâu thuẫn dân tộc: mâu thuẫn giữa các
dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân, tay sai. Mâu thuẫn ngày càng căng thẳng không thể điều hòa
được, bắt buộc phải tiến hành cmgpdt.

+ Đối tượng: của cách mạng ở thuộc địa là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động

+ Yêu cầu : bức thiết của cách mạng thuộc địa là độc lập dân tộc

+ Nhiệm vụ: hàng đầu của cách mạng thuộc địa là giải phóng dân tộc

+ Tính chất: của cách mạng thuộc địa chính là làm cách mạng giải phóng dân tộc giành chính
quyền và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng sản.

+ Nhiệm vụ: Chống đế quốc để giải phóng dt, chống pk đem lại ruộng đất cho dân cày. Nhưng
nhiệm vụ giải phóng dt luôn là nhiệm vụ hàng đầu của cm ở thuộc địa.

- Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc

+ Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc.

+ Giành độc lập dân tộc.

+ Giành chính quyền về tay nhân dân.

2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó: 

Khi nghiên cứu lịch sử dân tộc, Hồ Chí Minh đã có nhận định về các phong trào yêu nước theo
khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX ở Việt Nam:

+ Phan Bội Châu: chẳng khác gì “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”

+ Phan Châu Trinh: chẳng khác gì “xin giặc rủ lòng thương”

+ Hoàng Hoa Thám: “Vẫn nặng về cốt cách phong kiến”

Các phong trào đều thất bại do thiếu một đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn. HCM
Không tán thành các con đường của họ mà quyết tâm tìm con đường mới.

→Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng.

- Cách mạng tư sản là không triệt để, là cách mạng“chưa đến nơi”: 

Trong khoảng 10 năm khảo sát thực tiễn ở các nước, nhất là ở 3 nước tư bản phát triển: Anh,
Pháp, Mỹ .

+ Người đã đọc tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc cách mạng tư sản Mỹ;

+ Đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, tìm hiểu cách mạng tư sản
Pháp.

Người nhận thấy "Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách
mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì
nó áp bức thuộc địa".

→Do đó, người không đi theo con đường cm tư sản.

- Con đường giải phóng dân tộc.

HCM nhận thấy cm tháng 10 Nga không chỉ là cách mạng vô sản mà còn là cmgpdt, cách mạng
ấy lần đầu tiên biến người nô lệ thành người tự do.

Bên cạnh đó, Bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dt và vấn đề thuộc địa của
Lenin đã đánh thức trong Nguyễn Ái Quốc. Người nhận ra một phương hướng mới để gpdt, đó là con
đường : cm vô sản

Cách mạng vô sản là gì? Cách mạng vô sản là cuộc cm do giai cấp vô sản lãnh đạo, dùng bạo lực
cm lật đổ ách thống trị của gc tư sản, từ đó lập nên chế độ XHCN

→Người khẳng định: “Muốn cứu nước và gpdt không có con đường nào khác, con đường cm vô
sản”
Hồ Chí Minh cho rằng điều kiện Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp thì trước hết
phải làm cho nước Việt Nam độc lập. Mặt khác giai cấp vô sản ở chính quốc và nhân dân ở các nước
thuộc địa có chung một kẻ thù, vì vậy phải phối hợp và cổ vũ lẫn nhau.

Để thực hiện được điều đó cần:

+ Tiến hành CM giải phóng dân tộc và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng sản

+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng
sản.

+ Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh  giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và lao động trí óc.

+ Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cho
nên phải đoàn kết quốc tế.

3. Cách mạng giải phóng DT trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo

-  Cách mạng trước hết cần có Đảng cách mạng

Cách mạnh trước hết phải có gì?

Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng muốn thành công “trước hết phải có Đảng cách mệnh để
trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai
cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy”.

+ Cách mạng giải phóng dân tộc là một công việc to lớn cho nên muốn làm được cách mạng
trước hết phải làm dân giác ngộ, giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu… phải bày sách lược cho
dân. Sức mạnh phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng CM..

+ Hồ chí Minh chỉ rõ: chỉ có sự lãnh đạo của Đảng biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đến
thắng lợi, cách mạng XHCN đến thành công.

-  Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất

Cm muốn thành công phải có tổ chức lãnh đạo: giáo dục, giác ngộ, tập hợp lực lượng, đề ra
đường lối, phương pháp.Gc công nhân là lực lượng lãnh đạo, nhưng gc công nhân phải có tổ chức tiền
phong của mình, đòi hỏi phải có Đảng CS.
1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập. Đây là chính đảng duy nhất lãnh đạo cm, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân “Đảng Cộng
sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam”.

Đảng Cộng sản Việt Nam có sự gắn kết chặt chẽ giữa giai cấp công nhân với nhân dân lao động
và cả dân tộc trong mọi thời kỳ cách mạng Việt Nam. Do đó mỗi người dân Việt đều thấy Đảng CSVN
là đảng của Bác Hồ, là Đảng của mình và gọi một cách tình cảm thân mật là “Đảng ta”. Trong bài hát
“Đảng đã cho ta một mùa xuân” , Phạm Tuyên đã thể hiện tình yêu, niềm tin của nhân dân dành cho
Đảng lãnh đạo duy nhất ở nước ta.

Đảng đã cho ta một mùa xuân đầy ước vọng


Một mùa xuân tươi tràn ánh sáng khắp nơi nơi

Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã quy tụ được sức mạnh của các giai cấp, của dân tộc, nhờ đó
ngay từ khi Đảng mới ra đời đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với CMVN, là nhân tố bảo đảm và
đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

-  Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức

Hồ Chí Minh khẳng định “Cách mạng là công việc chung của dân chúng chứ không phải việc
một hai người”. “Để có thắng lợi cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương phải có tính chất một cuộc
khởi nghĩa quần chúng, chứ không phải một cuộc nổi loạn. Cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong
quần chúng”.

Quan điểm xuyên suốt ct của HCM là “lấy dân làm gốc”. Người khẳng định sức mạnh của quần
chúng nhân dân, cho rằng “có dân là có tất cả”, “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân
liệu cũng xong”.

Đề cao vai trò của nhân dân trong cuộc khởi nghĩa vũ trang, coi sức mạnh, năng lực sáng tạo của
quần chúng là then chốt bảo đảm cho mọi thắng lợi “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào
cũng không chống lại  nổi”. “Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt
được”.

- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc

Hồ Chí Minh khái quát trong xã hội thuộc địa ở Việt Nam bị ngoại bang thống trị, không chỉ
công nông mà tư sản dân tộc, tiểu tư sản, một bộ phận địa chủ nhỏ, vừa đều là người mất nước.Trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Hồ Chí Minh  xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân
tộc.
Trong đó

+ “công nhân và nông dân có vai trò động lực cách mạng vì công nông đông đảo nhất, trong xã
hội thuộc địa họ bị bóc lột nặng nề nhất. Họ là gốc của cách mạng”.

+ Học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏbị tư bản áp bức là bạn đồng minh của cách mạng.

+ Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.

5. Cánh mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc

- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc

Khi CNTB chuyển sang CNĐQ, các nước thuộc địa là thị trường rộng, nơi cung cấp nguyên liệu,
quân lính, là nguồn sống cho CNTB. Theo Hồ Chí Minh “tất cả sinh lực của CNTB quốc tế đều lấy ở
các xứ thuộc địa”

Ở Đại hội V Quốc tế Cộng sản, HCM đã vạch rõ sai lầm: “Muốn đánh chết rắn đằng đuôi. Các
đồng chí đều biết rằng, hiện nay nọc độc và sức sống của con rắn độc CNTB đang tập trung ở thuộc
địa hơn là chính quốc”.

→ Theo Nguyễn Ái Quốc, nhân dân lao động ở thuộc địa phải đứng lên giành độc lập trước nhân
dân lao động ở chính quốc.

→Nhưng để đạt được kết quả tốt nhất, Nguyễn Ái Quốc cho rằng nhân dân lao động thuộc địa và
nhân dân lao động chính quốc phải cùng nhau đứng lên đấu tranh chống CNTB. Người đã nhấn mạnh
điều này trong Bản án chế độ thực dân Pháp: “CNTB là một con đỉa có 1 cái vòi bám vào gc vô sản ở
chính quốc và 1 cái vòi khác bám vào gv vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vòi ấy, người ta phải
đồng thới cắt cả 2 vòi”.

Hồ Chí Minh khẳng định tinh thần tự chủ, tự cường và khả năng cách mạng của dân tộc thuộc
địa :“Công cuộc giải phóng của anh em (thuộc địa), chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản
thân anh em”. “một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không
xứng được độc lập”.   

-  Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc

Quốc tế CS đã từng quan điểm rằng thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi
của CMVS của chính quốc, cách mạng thuộc địa chỉ thắng lợi khi CMVS ở chính quốc nổ ra và thắng
lợi.
→Quan điểm này đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở thuộc
địa.

Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản ở chính quốc có
quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ
nghĩa đế quốc “là hai cánh của một con chim”. Đó là mối quan hệ biện chứng - bình đẳng chứ không
phải là quan hệ phụ thuộc hay chính - phụ.

HCM khẳng định rằng: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Sự thắng lợi của cách mạng ở thuộc địa sẽ có tác động đến cách
mạng ở chính quốc, qua đó giúp cách mạng vô sản ở chính quốc sớm đến thành công.

6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực

-  Quan điểm về bạo lực cách mạng - Tính tất yếu của bạo lực cách mạng

Bạo lực là gì? Bạo lực cm là gì?

→Bạo lực là sử dụng sức mạnh thể chất để gây thương vong, tổn hại 1 ai đó. Bạo lực cách mạng
là phương pháp dành chình quyền bằng hình thức bạo lực của quần chúng nhân dân.

Như vậy, tại sao cm giải phóng dt lại phải tiến hành bằng con đường bạo lực cm?

→Bạo lực cm là tính tất yếu bắt buộc, do sự mâu thuẫn đỉnh điểm không thể giải quyết, do sự áp
bức bóc lột đến cùng cực “Ở đâu có áp bức ở đó có đấu tranh”. Do vậy, “trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng,
giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.

 Hồ Chí Minh khẳng định muốn giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực
“độc lập, tự do không thể cầu xin mà có được”. Bạo lực cm là bạo lực của quần chúng “cm là việc
chung của dân chúng”. Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh
vũ trang, sử dụng tuỳ vào tình hình cụ thể. Sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ
trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng.

-  Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình

Tuy khẳng định phải dùng bạo lực cm, nhưng HCM vẫn hướng tới tư tưởng nhân đạo và hòa
bình:

+  Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình.

+  Chỉ dùng bạo lực, dùng chiến tranh trong điều kiện bắt buộc, sau khi đã làm hết sức mình để
giải quyết mâu thuẫn bằng con đường hòa bình.
-  Hình thái bạo lực cách mạng

Phải tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân

+ Kháng chiến toàn dân: HCM đã nêu rõ: “cuộc kháng chiến của ta là toàn dân, thật sự là một
cuộc chiến tranh nhân dân”. Tục ngữ ta cũng có câu : Giặc đến nhà đàn bá cũng đánh”.

+ Kháng chiến toàn diện: Cuộc kháng chiến diễn ra trên mọi lĩnh vực: chính trị, kih tế, văn hóa,
xã hội, quân sự, ngoại giao,…

+ Kháng chiến trường kỳ: Cm là sự nghiệp lâu dài, không phải ngày một ngày 2 có thể hoàn
thành. HCM khẳng định: “Địch muốn tốc chiến tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiên trị nó, thì địch
nhất định thua, ta nhất định thắng”.

Phương châm của chủ tịch HCM là phải “tự lực cánh sinh”, mặc dù vẫn cần sự giúp đỡ của các
nước bạn, nhưng khả năng của chính dân tộc là quan trọng nhất, không ỷ lại vào người khác mà phải
tự giành lấy độc lập, ra sức tự bảo vệ độc lập đó.
CHƯƠNG 3

I.TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

1. Tính tất yếu của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam


Trong quá trình tìm con đường GPDT, HCM nhận thấy rằng:
+ Các phong trào đấu tranh của các thế hệ đi trước qua như: phong trào Cần Vương (Tôn Thất
Thuyết, vua Hàm Nghi) dành ĐLDT và xd lại chế độ pk, Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đấu tranh
xd chế độ dân chủ tư sản đều thất bại.
+ Các nước TB lúc bấy giờ rất phát triển nhưng những người lao động bị áp bức, bốc lột nặng
nề.
+ Cùng với 5 hình thái kinh tế xã hội của Mác : Cộng sản nguyên thủy → Chiếm hữu nô lệ →
Phong kiến → CNTB → CNCS.
→HCM đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo, người nhận ra rằng: Tiến lên CNXH là bước phát triển
tất yếu, phù hợp với đk của VN.
Theo HCM, muốn đi lên CNXH cần hội tụ 3 đk cơ bản sau:
+ Thứ nhất, nước ta phải có ĐCS lãnh đạo.
+ Thứ 2, phải có chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ chuyên chính vô sản.
+ Thứ 3, phải có 1 hoặc nhiều nước XHCN đi tiên phong để giúp đỡ, học hỏi kinh nghiệm.
Đi lên con đường CNXH là sự lựa chọn đúng đắn và phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại.
HCM khẳng định: “Chỉ có CNCS mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng
tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất”.

2. Đặc trưng của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam


a/ Cách tiếp cận của HCM về CNXH
- Yêu cầu tất yếu của GPDT ở VN:
Từ đời các vua Hùng đến nay, lịch sử VN luôn gắn liền với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc và truyền thống yêu nước là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của dân tộc ta. Kế thừa truyền thống
đó, từ lập trường của 1 người yêu nước đi tìm con đường GPDT, HCM đã tiếp thu lý luận về CNXH
khoa học của Mác-Lenin. Người tìm thấy trong lý luận đó sự thống nhất biện chứng chặt chẽ giữa giải
phóng dt, gp xã hội và gp con người. Đó là mục tiêu cuối cùng của CNCS theo đúng bản chất của CN
Mác-Lenin.
- Tiếp cận CNXH ở phương diện đạo đức:
HCM tìm thấy cơ sở lý luận giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân với xh trong bản Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản của Mác và Angghen:  "một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người
là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người". Xã hội đó có cơ sở hiện thực để cá nhân con người
có điều kiện phát triển toàn diện, xã hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
HCM đã đưa ra 1 quan niệm: chủ nghĩa xh là xh trong đó mình vì mọi người và mọi người vì
mình. Do đó một trong những nét nổi bật của con người mới xhcn là phải đạt trình độ phát triển cao về
đạo đức, nhân cách, đủ sức chiến thắng chủ nghĩa cá nhân.
- Tiếp cận CNXH từ văn hóa:
Văn hóa là gì?
Theo khái niệm của HCM: “Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của
sự sinh tồn”
Văn hóa trong chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế. Quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cũng chính là quá trình xây dựng một nền văn hóa mà
trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng ngàn năm của dân
tộc Việt Nam.
→Tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
b/ Đặc trưng bản chất tổng quát của cnxh ở VN

HCM tiến hành xây dựng cnxh với các thiết chế, cơ cấu xã hội đều nhằm mục tiêu giải phóng
còn người, muốn người dân được tự do và phát triển toàn diện. Tại hội nghị Sư phạm (7/1956), HCM
cho rằng: “Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên là trừ
những người già cả, đau yếu và trẻ con”.
HCM nhấn mạnh cnxh là “làm sao cho dân giàu nước mạnh”, là “làm cho Tổ quốc giàu mạnh,
đồng bào sung sướng”, “là nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân”. Để đạt được
điều đó, HCM đã tiến hành kế hoặc 5 năm ở VN dựa trên mô hình kế hoạch 5 năm của Nga với mục
tiêu phấn đấu xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa.
HCM đã nhấn mạnh những đăng trưng bản chất tổng quát của cnxh ở VN:
- CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ:
Chế độ dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ.
Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Nhân dân có vị tri tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực.
Nhà nước của dân, do dân và vì dân dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh
công - nông - trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển khoa
học - kỷ thuật:
Xã hội có nền kinh tế phát trển cao dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản xuất
phát triển.
 Trên cơ sở phát triển của khoa học - kỷ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học kỷ thuật mà
nhân loại đạt được.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- CNXH là chế độ không còn người bóc lột người:
Xã hội hoàn chỉnh, không còn bóc lột, áp bức bất công.
Thực hiện chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu.
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn với phúc lợi xã hội …
- CNXH là một  xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức:
Xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bốc lột
bất công, không còn đối lập giữa lao động trí óc với lao động chân tay, thành thị với nông thôn.
Con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện.
Có sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên trong quá trình phát triển.

→ HCM xd chxh vừa kế thừa di sản của quá khứ, vừa sáng tạo trong xd. CNXH là hiện thân
đỉnh cao của quá trình tiến hóa lịch sử nhân loại.

3. Quan điểm của HCM về mục tiêu, động lực của CNXH ở VN
a/ Mục tiêu
- Mục tiêu chung
Đó là độc lập tự do cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân, là xây dựng một nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng
thế giới.
Mục tiêu này được Người đề cập dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Có khi Người trả lời một cách trực tiếp: “Mục đích của CNH là gì? Nói một cách đơn giản và
dễ hiểu là: không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao
động”; “Mục đích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân”.
+ Có khi Người nói một cách gián tiếp: “Điều mong muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn
dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.
+ Có khi Người diễn giải mục tiêu tổng quát thành các tiêu chí cụ thể: “Chủ nghĩa xã hội là làm
sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy đều được đi học, ốm đau có thuốc, già
không lao động thì được nghỉ, những phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ...”
→ Mục tiêu cao nhất: nâng cao đời sống nhân dân.
- Mục tiêu cụ thể
+ Mục tiêu chính trị:
Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ.
Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân, nhà nước thực hiện hai chức năng: Dân chủ với
nhân dân và chuyên chính với kẻ thù nhân dân.
Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng.
Củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Mục tiêu kinh tế:
Xây dựng nền kinh tế vững mạnh đảm bảo cho chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng công - nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỷ thuật tiên tiến.
Thiết lập chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu.
Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, duy trì nhiều hình thức sở hữu khác nhau trong thời
kỳ quá độ lên CNXH. Chú trọng đến vấn đề lợi ích trong hoạt động kinh tế.
+ Mục tiêu văn hoá- xã hội:
Là một mục tiêu cơ bản trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Văn hóa biểu hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là: Xóa nạn mù chữ, xây dựng
phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng và phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống
mới, bài trừ mê tính dị đoan, khắc phục phong tục lạc hậu.
Tập trung xây dựng nền văn hóa mang bản chất xã hội chủ nghĩa, Người khẳng định: “Xã hội
chủ nghĩa về nội dung”.
Phương châm xây dựng nền văn hóa mới: Dân tộc, khoa học, đại chúng.
+ Mục tiêu con người:
Đào tạo con người là nhiệm vụ hàng đầu, là động lực quyết định nhất của cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Quan tâm trước hết về mặt tư tưởng, Người nhấn mạnh: “Muốn có con người xã hội chủ nghĩa
trước hết phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa”. Để có tư tưởng XHCN ở mỗi con người, Người yêu cầu:
học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin; nâng cao lòng yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội.
Nhấn mạnh đến trau dồi rèn luyện đạo đức cách mạng (trung với nước hiếu với dân; cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; yêu thương con người sống có tình nghĩa; có tinh thần quốc tế trong sáng);
quan tâm đến tài năng, luôn tạo điều kiện để mỗi người rèn luyện tài năng, đem tài năng cống hiến cho
xã hội.
Nhấn mạnh hơn nữa mối quan hệ tài năng với đạo đức, theo Người: “Có tài mà không có đức là
hỏng”. Do vậy, mọi người phải luôn luôn trau dồi đạo đức và tài năng, vừa có đức vừa có tài, vừa
“hồng” vừa “chuyên”.
b/ Động lực
Xác định được mục tiêu của CNXH còn đòi hỏi phải xác định và phát huy được các động lực của
nó thì mới đưa sự nghiệp xây dựng CNXH đạt tới mục tiêu.
- Động lực con người
Đây là động lực quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả. Bao gồm cộng đồng và cá nhân.
Để phát huy động lực con người cần phải:
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc. Sức mạnh cồng đồng là sức mạnh của
tất cả các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, trí thức …, các tổ chức và các đoàn thể, các dân tộc
các tôn giáo, đồng bào trong nước đồng bào ở nước ngoài.
+ Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động.
Có phát huy sức mạnh cá nhân mới phát huy sức mạnh cộng đồng, để phát huy sức mạnh cá
nhân cần phải:
Tác động vào nhu cầu lợi ích của người lao động - hành động của con người luôn gắn liền với
nhu cầu và lợi ích của họ.
Chủ trương thực hiện các cơ chế chính sách để kết hợp hài hòa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân.
Trong đấu tranh cách mạng có nhiều lĩnh vực đòi hỏi con người phải chịu sự hy sinh, sự thiệt
thòi. Vì vậy, chỉ có lợi kinh tế không thể nào giải quyết được mà cần có động lực chính trị tinh thần.
Vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu: Phát huy quyền làm chủ và ý thức là chủ của người lao động
trong sở hữu, trong sản xuất và phân phối. Điều này đòi hỏi tính nghiêm minh của pháp luật, trong
sạch liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương tới địa phương.
- Động lực kinh tế
+ Tôn trong và khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng của người lao động.
Hoạt động của con người được thúc đẩy bằng nhu cầu và lợi ích của họ. Do đó, tác động vào lợi
ích đối với hoạt động của con người có thể gây hiệu quả tích cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội,
cũng có thể triệt tiêu và kìm hảm sự phát triển đó.
Không chỉ quan tâm đến nhân dân nói chung, mà còn quan tâm đến từng cá nhân, từng con
người cụ thể, kết hợp hài hòa ba lợi ích: xã viên có lợi, hợp tác xã có lợi, nhà nước có lợi.
+ Xử lý đúng đắn lợi ích riêng và lợi ích chung. Hồ Chí Minh rất coi trong lợi ích chính đáng của
người lao động, đặt nó trong mối quan hệ thống nhất với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
+ Thực hiện công bằng trong phân phối lợi ích.
- Kết hợp sức mạnh trong nước và quốc tế
Hồ Chí Minh xác định rõ nội lực là quyết định nhất vì vậy Người thường nêu cao tinh thần độc
lập, tự chủ, tự lực cánh sinh là chính.
Bên cạnh đó tăng cường đoàn kết quốc tế, kết hợp được với sức mạnh của thời đại để sử dụng tốt
những thành tựu khoa học kỷ thuật của thế giới, kinh nghiệm quản lý của các nước. Tranh thủ sự giúp
đở, ủng hộ quốc tế trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Bên cạnh các động lực phát triển, cần phải khắc phục những trở lực kìm hãm sự phát triển của
chủ nghĩa xã hội. Để làm được điều này Người yêu cầu:
+ Thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.
+ Phải thường xuyên đấu tranh chống tham ô, lãng phí quan liêu.
+ Phải thường xuyên đấu tranh chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Phải thường xuyên đấu tranh chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học
tập.
CHƯƠNG 4

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH

1. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam 

a. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận 

Hồ Chí Minh  khẳng định tầm quan trọng của lí luận đối với một đảng cách mạng: “Không có lực
lượng cách mệnh thì không có cách mệnh vận động...,chỉ có lí luận cách mệnh tiền phong, Đảng
cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiền phong”; “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm
cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng
như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”. 

Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý những điểm sau đây: 

+ Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn phù  hợp với từng đối
tượng. 

+ Việc vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin phải phù hợp với từng hoàn cảnh.

+ Trong quá trình hoạt động Đảng phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các
Đảng cộng sản khác, đồng thời Đảng phải tổng kết những kinh nghiệm của mình để bổ sung cho học
thuyết Mác - Lênin. 

+ Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của CN Mác - Lênin. 

b.  Xây dựng Đảng về chính trị 

Xây dựng đường lối cách mạng, khoa học và đúng đắn trong đó chú ý dựa trên cơ sở chủ nghĩa
Mác - Lênin vận dụng phù hợp hoàn cảnh cụ thể nước ta, học tập kinh nghiệm của Đảng anh em, nhưng
phải tính đến điều kiện cụ thể nước ta, Đảng phải thực sự đội tiên phong, bộ tham mưu sáng suốt của giai
cấp cống nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.

Giáo dục đường lối, chính sách của Đảng, thông tin thời sự cho cán bộ, đảng viên để họ luôn kiên
định lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trị trong mọi hoàn cảnh.

Cảnh giác với nguy cơ sai lầm về đường lối chính trị gây hậu quả nghiêm trọng đối với Tổ quốc và
nhân dân.

c.  Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ 


- Hệ thống tổ chức của Đảng: 

Phải thật chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương. Trong hệ thống tổ chức Đảng, Hồ Chí Minh
đặc biệt coi trọng vai trò của chi bộ. Đây là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng,
là môi trường tu dưỡng, rèn luyện đồng thời giám sát đảng viên. Chi bộ có vai trò quan trọng  trong
việc gắn kết Đảng với quần chúng nhân dân. 

- Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng: 

+ Tập trung dân chủ: là nguyên tắc tổ chức cơ bản nhất để xây dựng Đảng. Dân chủ và tập trung
là hai mặt có quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau. Dân chủ là để đi đến tập trung, là cơ sở của tập
trung, chứ không phải là dân chủ theo kiểu phân tán, tùy tiện, vô tổ chức. Tập trung là tập trung trên cơ
sở dân chủ, chứ không phải là tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán chuyên quyền. 

+ Tập  thể  lãnh  đạo, cá  nhân  phụ  trách: lãnh đạo không tập thể, thì sẽ đi đến cái tệ bao biện,
độc đoán, chủ quan, kết quả là hỏng việc. Phụ trách không do cá nhân, thì sẽ đi đến cái tệ bừa bãi, lộn
xộn, vô chính phủ “nhiễu sãi không ai đóng cửa chùa”, kết quả cũng hỏng việc. Tập thể lãnh đạo và
cá nhân phụ trách phải luôn luôn đi đôi với nhau “Tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập
trung”, “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tức là dân chủ tập trung”

+ Tự phê bình và phê bình: là nguyên tắc sinh hoạt hết sức quan trọng của  Đảng, là quy luật phát
triển của Đảng. Đây là vũ khí để năng cao trình độ lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, để Đảng làm tròn
sứ mệnh lịch sử của mình trước giai cấp, trước dân tộc. Để đạt được hiệu quả cao tự phê bình và phê
bình phải được tiến hành trên cơ sở tình đồng chí thương yêu lẫn nhau. 

+ Kỉ luật nghiêm minh và tự giác: Kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong Đảng là sức mạnh vô địch
của Đảng. Thực hiện tốt thì  Đảng mới là một khối thống nhất về tư tưởng và hành động. Nếu không có
kỉ luật, không thống nhất về tư tưởng và hành động, đảng sẽ xệch xoạc, ý kiến lung tung, kỉ luật lung lay,
công việc bế tắc. 

+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng: Đây là nguyên tắc quan trọng của Đảng,  là cơ sở chủ yếu tạo
nên sự thống nhất về chính trị, tư tưởng, tổ chức, từ đó thống nhất về hành động của toàn Đảng. Xây dựng
sự đoàn kết thống nhất trong Đảng để làm nòng cốt cho việc xây dựng sự đoàn kết trong nhân dân. 

- Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng 

+ Người cán bộ phải có đủ đức và tài, phẩm chất và năng lực trong đó đạo đức là gốc. 

+ Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng.

d.  Xây dựng Đảng về đạo đức


Tư cách và đạo đức cách mạng của Đảng: là đạo đức mới, đạo đức cách mạng.

Phương pháp giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên: Đây là một nội dung quan trọng
trong việc tu dưỡng, rèn luyện cán bộ, đảng viên. Nó gắn chặt với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân dưới mọi hình thức nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh. 
CHƯƠNG 5

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC

CHƯƠNG 6

II. QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, HOẠT
ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ

You might also like