You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ


BỘ MÔN ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
==========o0o==========

BÀI TẬP LỚN


ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Mã: 13350
Học kỳ: 2 – Năm học: 2022 - 2023

Đề tài: Thiết kế bộ chỉnh lưu cầu 3 PH

SINH VIÊN MSV LỚP NHIỆM VỤ


TRƯƠNG NHẬT
12345 ĐTĐ62CL Nhóm trưởng
LINH
HOÀNG DUY
23456 ĐTĐ62CL Thành viên
HƯNG
TRỊNH HOÀNG
TÙNG DƯƠNG ĐTĐ62CL Thành viên

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Hồng Hải


Bộ môn: Điện tự động công nghiệp
Khoa: Điện – Điện tử

HẢI PHÒNG - 3/2023


ĐỀ TÀI BÀI TẬP LỚN

Giáo viên hướng dẫn


Ký và ghi rõ họ tên
MỤC LỤC
Mục lục
Chương 1.Lý thuyết chung
1.1.Khái niệm về bộ chỉnh lưu
1.1.1 Khái niệm
1.1.2. Phân loại
1.1.3 Các tham số cơ bản

1.1.4: Quá trình chuyển mạch ở mạch chỉnh lưu

1.1.5. Ứng dụng

1.2. Giới thiệu về tiristo


1.2.1: Khái niệm
1.2.2. Đặc tính vôn-ampe của tiristo
1.2.3. Mở, khóa tiristo
1.2.4. Các yêu cầu đối với tín hiệu điều khiển tiristo
1.2.5. Các thông số cơ bản của tiristo
1.2.6. Ứng dụng
1.2.7. Ưu điểm và khuyết điểm
1.3 Bộ chỉnh lưu hình cầu 3 pha có điều khiển

1.3.1: Bộ chỉnh lưu cầu 3 pha

1.3.2: Quá trình chuyển mạch ở mạch chỉnh lưu

1.3.2: Bộ chỉnh lưu hình cầu 3 pha có điều khiển

Chương 2: Tính toán thông số

2.1.Lựa chọn sơ đồ mạch chỉnh lưu

2.2.Tính toán chọn van tiristo

2.3.Tính toán các thông số mạch đã cho

Chương 3: Mô phỏng

3.1. Mô phỏng trên ứng dụng


Chương 4: Kết luận

4.1.Kết luận, chỉnh sửa

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Chương 1: Lý thuyết chung về bộ chỉnh lưu


1.1 Khái niệm chung về bộ chỉnh lưu
1.1.1 Khái niệm
Chỉnh lưu là quá trình biến đổi năng lượng dòng điện xoay chiều thành
năng lượng dòng một chiều, là thiết bị điện tử công suất được sử dụng rộng
rãi nhất trong thực tế.
Sơ đồ cấu trúc:
P̴ P̴ P̴ P=
BA MV LỌC
U1 U2 Ud, Id Ud, Id

Kđmv Kđmra

Trong sơ đồ có máy biến áp làm hai nhiệm vụ chính là:


Chuyển từ điện áp quy chuẩn của lưới điện xoay chiều U1 sang điện áp U2
thích hợp với yêu cầu của tải. Tuỳ theo tải mà máy biến áp có thể là tăng áp
hoặc giảm áp.
Biến đổi số pha của nguồn lưới sang số pha theo yêu cầu của mạch va.
Thông thường số pha của lưới lớn nhất là 3, song mạch van có thể cần số
pha là 6, 12, …
Trường hợp tải yêu cầu mức điện áp phù hợp với lưới điện và mạch van
đòi hỏi số pha như lưới điện thì có thể bỏ máy biến áp.
Mạch van ở đây là các van bán dẫn được mắc với nhau theo cách nào đó
để có thể tiến hành quá trình chỉnh lưu.
Mạc lọc nhằm đảm bảo điện áp ( hoặc dòng điện ) một chiều cấp cho tải
là bằng phẳng theo yêu cầu.
1.1.2. Phân loại
Chính lưu được phân loại theo một số cách sau đây:
- Theo số pha nguồn cấp cho mạch van; một pha, hai pha, ba pha, 6 pha
v.v.
Theo loại van bắn dầu trong mạch van
Hiện nay chủ yếu dùng hai loại van là điốt và tiristo, vì thế có ba loại mạch
• Mạch van dùng toàn điốt, được gọi là chỉnh lưu không điều khiển.
* Mạch van dùng toàn tiristo, gọi là chỉnh lưu điều khiển.
• Mạch chỉnh lưu dùng cả hai loại điốt và tiristo, gọi là chỉnh lưu bán điều
khiển.
- Theo sơ đồ mắc các van với nhau. Có hai kiểu mắc van:
a) Sơ đồ hình tỉa: Ở sơ đồ này số lượng van sẽ bằng số pha nguồn cấp cho
mạch van. Tất cả các van đều đấu chung một đầu nào đó với nhau - hoặc
catôt chung, hoặc anốt chung.
b) Sơ đồ cầu: Ở sơ đồ này số lượng van nhiều gấp đôi số pha nguồn cấp
cho mạch van. Trong đó một nửa sổ van mắc chung nhau catôt, nửa kia lại
mắc chung nhau anot
Như vậy, khi gọi tên một mạch chỉnh lưu, người ta dùng ba dấu hiệu
trên để chỉ cụ thể mạch đó. Thí dụ: chỉnh lưu cầu ba pha bán điều khiển, có
nghĩa là mạch chỉnh lưu này dùng kiểu mắc van theo sơ đồ cầu, nguồn cấp
cho mạch van là ba pha, và dùng 6 van có cả điốt và tiristo.
1.1.3 Các tham số cơ bản
Các tham số này dung để đánh giá các chi tiết kỹ thuật trong phân tích
hoặc thiết kế mạch chỉnh lưu, gồm có ba nhóm tham số chính như hình
dưới đây:
a) Về phía tải
Ud – giá trị trung bình của điện áp nhận được ngay sau mạch van chỉnh lưu
T 2π
1
U d= ∫ Ud ( t ) dt= 21π ∫ U d ( θ ) dθ
T 0 0

Id – giá trị trung bình của dòng điện từ mạch van cấp ra

1
I d= ∫ I d ( θ ) dθ
2π 0
Pd =U d . Id là công suất một chiều mà tải nhận được từ mạch chỉnh
lưu
b) Về phía van
Itbv – giá trị trung bình của dòng điện chảy qua 1 van cảu mạch
van.
Ung max – điện áp ngược cực đại mà van phải chịu được khi làm
việc.
Đây là hai tham số giúp việc lựa chọn van phù hợp để không
hỏng hóc khi hoạt động trong mạch
c) Về phía nguồn
Thể hiện bằng công suất xoay chiều lấy từ lưới điện, thông thường
sử dụng theo công suất biểu kiến của biến áp:
S 1+ S 2
Sba = =k sd pd
2

Trong đó
S1 = UI II
m

S2 = ∑ U 2 i I 2 i
i=1

Ở đây các giá trị, UI , II,U 2i , I 2 i là trị số hiệu dụng của điện áp và đồng
điện phía sẽ cấp và thứ cấp máy biến áp. Do phía thứ cấp có thể có nhiều
cuộn đây, nên phải tổng cộng công suất của tất cả m cuộn dây.
Để đánh giá khả năng biến đổi công suất xoay chiều thành một chiều,
công suất lấy từ lưới điện Sba được so sánh với công suất một chiều Pd, mà
tải nhận được qua hệ số sơ đồ k sd. Hệ số này càng gắn 1 càng chứng tỏ
mạch có hiệu suất biến đổi tốt hơn.
Ngoài nhóm ba tham số trên còn có một tham số dùng để đánh giá sự
bằng phẳng của điện áp một chiều nhận được, gọi là hệ số đập mạch k dm
được xác định theo biểu thức:
U lm
k dm = U 0

Trong đó Um là biên độ sóng hài bậc 1 theo khai triển Fourier của điện
áp chính lưu và U, là thành phần cơ bản cũng theo khai triển này. U0, cũng
chính là giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu, tức là U0 = Ud
1.1.4. Quá trình chuyển mạch ở mạch chỉnh lưu
Với chỉnh lưu cầu nhiều pha, ta thấy quá trình chuyển mạch xảy ra ở cả
hai nhóm. Ở đây là:
- Nhóm lẻ: chuyển mạch theo vòng tròn T1 T3
T5

Nhóm lẻ: chuyển mạch theo vòng tròn T1 T3


T5

Ta có thể coi dường như có hai mạch chỉnh lưu cầu ba pha đồng thời
hoạt động.
Điện áp thực của ud phải là hiệu của hai điện áp udN1 và udN2 :
ud = udN1 – udN2
Các biểu thức:
3 XaId
ΔUγ = π
2 XaId
cos α –cos (α+γ)=
√3 U 2 m
2 XaId
Udα = Ud0 cos α – Δuγ = 2.34U2 cos α - π

Mạch cầu ba pha cũng có đặc điểm riêng về trùng dẫn, phân biệt bởi
góc γ =60° . Các biểu thức trên chỉ đúng nếu γ < 60° . Hai trường hợp còn lại
phức tạp hơn và quy luật khác đi
1.1.5. Ứng dụng
a) Ứng dụng của mạch chỉnh lưu
Ứng dụng cơ bản nhất của mạch chỉnh lưu là trích xuất ra dòng điện
một chiều từ nguồn xoay chiều. Vì vậy, mạch chỉnh lưu thường được sử
dụng bên trong mạch cấp nguồn của hầu hết các thiết bị điện tử.

Ứng dụng của mạch chỉnh lưu trên thực tế


Mạch chỉnh lưu cũng là thành phần trong mạch biến đổi điện một
chiều từ điện áp này sang điện áp khác.

Một ứng dụng nữa của mạch chỉnh lưu là dùng trong mạch tách sóng
các tín hiệu vô tuyến điều biến biên độ.

Ngoài ra, mạch chỉnh lưu cũng được sử dụng để cấp điện có cực tính
cho máy hàn điện. Đôi khi mạch này có thể thay thế cho các diode trong
cầu chỉnh lưu dùng Thyristor. 

1.2. Giới thiệu về tiristo


1.2.1: Khái niệm
Tiristo là phần tử bán dẫn cấu tạo từ bốn lớp bán dẫn p-n-p-n, tạo ra ba
tiếp giáp p-n: J1, J2, J3. Tiristo có ba cực: anôt A, catôt K, cực điều khiển
G

Ký hiệu;

1.2.2. Đặc tính vôn-ampe của tiristo


Đặc tính vôn-ampe của một tiristo gồm hai phần. Phần thứ nhất nằm
trong góc phần thứ tư thứ I là đặc tính thuận tương ứng với trường hợp điện
áp Uax > 0; phần thứ hai nằm trong góc phần tư thứ III, gọi là đặc tính
ngược, tương ứng với trường hợp Uak < 0,
a. Trường hợp dòng điện vào cực điều khiển bằng không (lg = 0)
Khi dòng vào cực điều khiển của tiristo bằng 0 hay khi hờ mạch cực
điều khiển tiristo sẽ cản trở dòng điện ứng với cả hai trường hợp phân cực
điện áp giữa anôt-catôt. Khi điện áp Unk < 0, theo cấu tạo bán dẫn của
tiristo hai tiếp giáp J, J, đều phân cực ngược, lớp J, phân cực thuận, như
vậy tiristo sẽ giống như hai điôt mắc nối tiếp bị phân cực ngược. Qua tiristo
sẽ chỉ có một dòng điện rất nhỏ chạy qua, gọi là dòng rò. Khi Unk tăng đạt
đến một giá trị điện áp lớn nhất Ungmax sẽ xảy ra hiện tượng tiristo bị
đánh thủng, dòng điện có thể tăng lên rất lớn. Giống như ở đoạn đặc tính
ngược của điôt, quá trình bị đánh thủng là quá trình không thể đảo ngược
được, nghĩa là nếu có giảm điện áp Uk xuống dưới mức Ung.max thì dòng
điện cũng không giảm được về mức dòng rò. Tiristo đã bị hỏng.
Khi tăng điện áp anôt-catôt theo chiều thuận, Unk > 0, lúc đầu cũng
chỉ có một dòng điện rất nhỏ chạy qua, gọi là dòng rò. Điện trở tương
đương mạch anôt-catôt vẫn có giá trị rất lớn. Khi đó tiếp giáp J1, J3, phân
cực thuận, J2, phân cực ngược. Cho đến khi Unk tăng đạt đến giá trị điện
áp thuận lớn nhất, U.. sẽ xảy ra hiện tượng điện trở tương đương mạch
anôt-catôt đột ngột giảm, dòng diện chạy qua tiristo sẽ chỉ bị giới hạn bởi
điện trở mạch ngoài. Nếu khi đó dòng qua tiristo lớn hơn một mức dòng tối
thiểu, gọi là dòng duy trì lun thì khi đó tiristo sẽ dẫn dòng trên đường đặc
tính thuận, giống như đường đặc tính
thuận ở điềt. Đoạn đặc tính thuận được đặc trưng bởi tính chất dòng có thể
có giá trị lớn nhưng điện áp rơi trên anôt-catôt nhỏ và hầu như không phụ
thuộc vào giá trị của dòng điện.
b. Trường hợp có dòng điện vào cực điều khiển (Ig > 0)
Nếu có dòng điều khiển đưa vào giữa cực điều khiển và catôt, quá
trình chuyển điểm làm việc trên đường dặc tính thuận sẽ xảy ra sớm hơn,
trước khi điện áp thuận đạt đến giá trị lớn nhất, Uthmax. Nếu dòng điều khiển
lớn hơn thì điểm chuyển đặc tính làm việc sẽ xảy ra với Uak nhỏ hơn.
Quá trình xảy ra trên đường đặc tính ngược sẽ không có gì khác so
với trường hợp dòng điều khiển bằng 0.
1.2.3 Mở, khóa tiristo
Tiristo có đặc tính giống như điốt, nghĩa là chỉ cho phép dòng chạy qua
theo một chiều, từ anôt đến catôt, và cản trở dòng chạy theo chiều ngược
lại. Tuy nhiên khác với điốt, để tiristo có thể dẫn dòng, ngoài điều kiện phải
có điện áp UAK > 0 còn cần thêm một số điều kiện khác. Do đó tiristo được
coi là phần tử bán dẫn có điều khiển để phân biệt với điôt là phần tử không
điều khiển được.
a) Mở tiristo
Khi được phân cực thuận, UAK > 0, tiristo có thể mở bằng hai cách.
Thứ nhất, có thể tăng điện áp anôt-catốt cho đến khi đạt đến giá trị điện áp
thuận lớn nhất, Uth.max, điện trở tương đương trong mạch anôt-catôt sẽ giảm
đột ngột và dòng qua tiristo sẽ hoàn toàn do mạch ngoài xác định. Phương
pháp này trong thực tế không được áp dụng do nguyên nhân mở không
mong muốn và không phải lúc nào cũng có thể tăng được điện áp đến giá
trị Uth.max. Vả lại như vậy sẽ xảy ra trường hợp tiristo tự mở ra dưới tác dụng
của các xung điện áp tại một thời điểm ngẫu nhiên, không định trước.
Phương pháp thứ hai, phương pháp được áp dụng thực tế, là đưa một
xung dòng điện có giá trị nhất định vào giữa cục điều khiển và catôt. Xung
dòng điện điều khiển sẽ chuyển trạng thái của tiristo từ trở kháng cao sang
trở kháng thấp ở mức điện áp anôt-catôt nhỏ. Khi đó nếu dòng qua anôt-
catôt lớn hơn một giá trị nhất định, gọi là dòng duy trì (Idt) thì tiristo sẽ tiếp
tục ở trạng thái mở dần dòng mà không cần đến sự tồn tại của xung dòng
điều khiển. Điều này nghĩa là có thể điều khiển mở các tiristo bằng các
xung dòng có độ rộng xung nhất định, do đó công suất của mạch điều khiển
có thể là rất nhỏ, so với công suất của mạch lực mà tiristo là một phần tử
đóng cắt, khống chế dòng điện
b) Khóa tiristo
Một tiristo đang dẫn dòng sẽ trở về trạng thái khoá (điện trở tương
đương mạch anôt-catốt tăng cao) nếu dòng điện giảm xuống, nhỏ hơn giá
trị dòng duy trì, Idt. Tuy nhiên để tiristo vẫn ở trạng thái khoá, với trở kháng
cao, khi điện áp anôt-catôt lại dương (UAK > 0), cần phải có một thời gian
nhất định để các lớp tiếp giáp phục hồi hoàn toàn tính chất cản trở dòng
điện của mình.
Khi tiristo dẫn dòng theo chiều thuận, UAK > 0, hai lớp tiếp giáp J1, J3
đạo phân cực thuận, các điện tích đi qua hai lớp này dễ dàng và lấp đầy tiếp
giáp J2 đang bị phân cực ngược. Vì vậy mà dòng điện có thể chảy qua ba
lớp tiếp giáp J1, J2, J3. Để khoá tiristo lại cần giảm dòng anôt-catôt về dưới
mức dòng duy trì (Idt) bằng cách hoặc là đối chiều dòng điện hoặc áp một
điện áp ngược lên giữa đuôt và catôt của tiristo. Sau khi dòng về bằng
không phải đặt một điện áp ngược lên anôt-catôt (UAK < 0) trong một
khoảng thời gian tối thiểu, gọi là thời gian phục hổi, tr, chỉ sau đó tiristo
mới có thể cản trở dòng điện theo cả hai chiều. Trong thời gian phục hồi có
một dòng điện ngược chạy giữa catôt và anôt. Dòng điện ngược này di
chuyển các điện tích ra khỏi tiếp giáp J2, và nạp điện cho tụ điện tương
đương của hai tiếp giáp J1, J3, được phục hồi. Thời gian phục hồi phụ thuộc
vào lượng điện tích cần được di chuyển ra ngoài cấu trúc bán dẫn của
tiristo và nạp điện cho tiếp giáp J1, J3, đến điện áp ngược tại thời điểm đó.
Quá trình khoá một tiristo có dạng gần giống như khoá một điôt
Thời gian phục hồi là một trong những thông số quan trọng của
tiristo. Thời gian phục hồi xác định dải tần số làm việc của tiristo. Thời
gian phục hồi tr có giá trị cỡ 5-50 µs đối với các tiristo tần số cao và cỡ 50-
200 µs đối với các tiristo tần số thấp
1.2.4. Các yêu cầu đối với tín hiệu điều khiển tiristo
Quan hệ giữa điện áp trên cực điều khiển và catôt với dòng điện đi
vào cực điều khiển xác định các yêu cầu đối với tín hiệu điều khiển tiristo.
Với cùng một loại tiristo nhà sản xuất sẽ cung cấp một họ đặc tính điều
khiển, ví dụ như ở trên hình 1.8, trên đó có thể thấy được các đặc tính giới
hạn về điện áp và dòng điện nhỏ nhất ứng với một nhiệt độ môi trường nhất
định mà tín hiệu điều khiển phải đảm bảo để chắc chắn mở được một
tiristo. Dòng điều khiển đi qua tiếp giáp p-n giữa cực điều khiển và catôt
cũng làm phát nóng tiếp giáp này. Vì vậy tín hiệu điều khiển cũng phải bị
hạn chế về công suất. Công suất giới hạn của tín hiệu điều khiển phụ thuộc
độ rộng của xung điều khiển. Tín hiệu điều khiển là một xung có độ rộng
càng ngắn thì công suất cho phép có thể càng lớn.

Sơ đồ tiêu biểu mạch khuếch đại xung điều khiển tiristo


Sơ đó tiêu biểu của một mạch khuếch đại xung điều khiến tiristo
được cho ở hình trên. Khoá tranzito T được điều khiển bởi một xung có độ
rộng nhất định, đóng cắt điện áp phía sơ cấp biến áp xung. Xung điều khiến
đưa đến cực điều khiến của tiristo ở phía bên cuộn thứ cấp. Như vậy mạch
lực được cách ly hoàn toàn với mạch điều khiển bởi biến áp xung. Điện trở
R hạn chế dòng qua tranzito và xác định nội trở của nguồn tín hiệu điều
khiển. Điốt D1, ngắn mạch cuộn sơ cấp biến áp xung khi tranzito T khóa lại
để chống quá áp trên T. Điốt D2 ngăn xung âm vào cực điều khiển. Điốt D2
ngăn xung âm vào cực điều khiển. Điốt D3 mắc song song với cực điều
khiển và có thể song song với tụ C có tác dụng giảm quá áp trên tiếp giáp
G-K
1.2.5 Các thông số cơ bản của tiristo
Các thông số cơ bản là các thông số dựa vào đó ta có thể lựa chọn
một tiristo cho một ứng dụng cụ thể nào đó.
a) Giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua tiristo, lv
Đây là giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua tiristo với điều kiện
nhiệt độ của cấu trúc tinh thể bán dẫn của tiristo không vượt quá một giá trị
cho phép. Trong thực tế dòng diện cho phép chạy qua tiristo còn phụ thuộc
vào các điểu kiện làm mát và nhiệt độ môi trường. Tiristo có thể được gắn
lên các bộ tản nhiệt tiêu chuẩn và làm mát tự nhiên. Ngoài ra tiristo có thể
phải được làm mát cưỡng bức nhờ quạt gió hoặc dùng nước để tải nhiệt
lượng tỏa ra nhanh hơn. Vấn đề làm mát van bán dẫn sẽ được đề cập đến ở
phần sau, tuy nhiên có thể lựa chọn dòng điện theo các điều kiện làm mát
theo kinh nghiệm như sau:
• Làm mát tự nhiên: dòng sử dụng cho phép đến một phần ba dòng Iv.
• Làm mát cưỡng bức bằng quạt gió: dòng sử dụng bằng hai phần ba dòng
Iv.
• Làm cưỡng bức bằng nước: có thể sử dụng 100% dòng Iv.
b) Điện áp ngược cho phép lớn nhất, Ungmax
Đây là giá trị điện áp ngược lớn nhất cho phép đặt lên tiristo. Trong
các ứng dụng phải đảm bảo rằng, tại bất kỳ thời điểm nào điện áp giữa
anôt-catôt Unk luôn nhỏ hơn hoặc bằng Ung.max. Ngoài ra phải đảm bảo
một độ dự trữ nhất định về điện áp, nghĩa là phải được chọn ít nhất là bằng
1,2 đến 1,5 lần giá trị biên độ lớn nhất của điện áp trên sơ đồ đó.
ng.max
c) Thời gian phục hồi tính chất khoá của tiristo, tr, ( μs)
Đây là thời gian tối thiểu phải đặt điện áp âm lên giữa anôt-catôt của
tiristo sau khi dòng anôt-catôt đã về bằng không trước khi lại có thể có điện
áp dương mà tiristo vẫn khoá. Thời gian phục hồi tr là một thông số rất
quan trọng của tiristo, các bộ nghịch lưu phụ thuộc hoặc nghịch lưu độc
lập, trong đó phải luôn đảm bảo rằng thời gian dành cho quá trình khoá
phải bằng 1,5 đến 2 lần tr

d) Tốc độ tăng điện áp cho phép,(V/μs)

Tiristo được sử dụng như một phần tử có điều khiển, nghĩa là mặc dù
được phân cực thuận (Unk > 0) nhưng vẫn phải có tín hiệu điều khiển thì
nó mới cho phép dòng điện chạy qua. Khi tiristo được phân cực thuận,
phần lớn điện áp rơi trên lớp tiếp giáp J,

Lớp tiếp giáp J, bị phân cực ngược nên độ dày của nó nở ra, tạo ra vùng
không gian nghèo diện tích, cản trở dòng điện chạy qua. Vùng không gian
này có thể coi như một tụ điện có diện dung C,. Khi có điện áp biến thiên
với tốc độ lớn, dòng diện của tụ có thể có giá trị đáng kể, đóng vai trò như
dòng điều khiển. Kết quả là tiristo có thể mở ra khi chưa có tín hiệu điều
khiển vào cực điều khiển G.

Tốc độ tăng điện áp là một thông số phân biệt tiristo tần số thấp với các
tiristo tần số cao. Ở tiristo tần số thấp, dU/dt vào khoảng 50 đến 200 V/ μs;
với các tiristo tần số cao dU/dt có thể đạt 500 đến 2000 V/ μs.
dU
e) Tốc độ tăng dòng cho phép, dt (A/μs)

Khi tiristo bắt đầu mở, không phải mọi điểm trên tiết diện tinh thể bán
dẫn của nó đều dẫn dòng đồng đều. Dòng điện sẽ chạy qua bắt đầu ở một
số điểm, gần với cực điều khiển nhất, sau đó sẽ lan tỏa dần sang các điểm
khác trên toàn bộ tiết diện. Nếu tốc độ tăng dòng quá lớn có thể dẫn đến
mật độ dòng điện ở các điểm dẫn ban đầu quá lớn, sự phát nhiệt cục bộ quá
mãnh liệt có thể dẫn đến hỏng cục bộ, từ đó dẫn đến hỏng toàn bộ tiết diện
tinh thể bán dẫn.
Tốc độ tăng dòng cũng phân biệt tiristor tần số thấp, có dl/dt cỡ 50 -
100 A/μs, với các tiristo tần số cao với di/dt cỡ 500 - 2000 A/μs. Trong các
ứng dụng phải luôn đảm bảo tốc độ tăng dòng dưới mức cho phép. Điều
này đạt được nhờ mắc nối tiếp các van bán dẫn với các cuộn kháng trị số
nhỏ. Cuộn kháng có thể lõi không khí hoặc lõi ferit. Có thể dùng những
xuyến ferit lồng lên thanh dẫn để tạo các điện kháng giá trị khác nhau tùy
theo số lượng xuyến sử dụng. Xuyến ferit tạo nên các điện kháng có tính
chất của cuộn kháng bão hòa. Khi dòng qua thanh dẫn nhỏ, điện kháng sẽ
có giá trị lớn để hạn chế tốc độ tăng dòng; khi dòng diện lớn, cuộn kháng bị
bão hòa, diện cảm giảm gần như bằng không. Như vậy cuộn kháng kiểu
này không gây sụt áp trong chế độ dòng định mức qua thanh dẫn.
1.2.6. Ứng dụng
Các thiết bị thyristor đầu tiên được sản xuất cho mục đích thương mại
vào năm 1956. Một thiết bị thyristor nhỏ có thể kiểm soát một lượng lớn
điện áp và năng lượng. Vì thế nó được ứng dụng trong điều chỉnh ánh sáng,
điều khiển công suất điện và điều khiển tốc độ của động cơ điện. Trước
đây, thyristor được dùng cho đảo ngược dòng điện để tắt thiết bị. Trên thực
tế, nó có dòng điện trực tiếp nên rất khó sử dụng cho thiết bị. Nhưng bây
giờ, bằng cách sử dụng tín hiệu cổng điều khiển có thể bật và tắt các thiết
bị mới, có thể sử dụng Thyristor để bật và tắt hoàn toàn. Vì vậy, thyristor
được sử dụng làm công tắc chứ không thích hợp làm bộ khuếch đại analog.
1.2.7. Ưu điểm và khuyết điểm
Ưu điểm và khuyết điểm
 Ưu điểm:
 Có thể xử lý điện áp, dòng điện và công suất lớn.
 Có thể được bảo vệ bằng cầu chì.
 Rất dễ bật.
 Mạch kích hoạt cho bộ chỉnh lưu được điều khiển bằng silicon
(SCR) rất đơn giản.
 Rất đơn giản để kiểm soát.
 Chi phí thấp.
 Nó có thể điều khiển nguồn xoay chiều.
 Nhược điểm:

 Bộ chỉnh lưu khiển silic (SCR) là thiết bị một chiều, vì vậy nó chỉ có
thể điều khiển công suất bằng nguồn một chiều trong nửa chu kỳ
dương của nguồn xoay chiều. Do đó chỉ có nguồn một chiều được
điều khiển bằng thyristor.
 Trong mạch xoay chiều, nó cần phải được bật trên mỗi chu kỳ.
 Không thể sử dụng ở tần số cao.
 Dòng điện ở cổng (gate) không thể âm.

1.3 Bộ chỉnh lưu hình cầu 3 pha có điều khiển

1.3.1: Bộ chỉnh lưu cầu 3 pha

a) Sơ lược chung

Mạch van gồm 2 nhóm, các điôt Đ1, Đ3, Đ5 đấu kiểu catôt chung, nên
hoạt động theo luật 1, vì thế: Đ, dẫn trong khoảng θ 1÷ θ 3 khi ua dương nhất,
Đ3 dẫn trong khoảng 3 ÷ θ 5, khi ub, dương nhất. Đ5 dẫn trong khoảng 5 ÷ θ 1,
khi uc dương nhất.

Các điốt Đ2, Đ4 Đ6, đấu kiểu anôt chung nên:

Đ2 dẫn trong khoảng θ 2 ÷θ 4 khi uc âm nhất;

Đ4, dẫn trong khoảng θ 4 ÷θ 6 khi ua, âm nhất;

Đ6, dẫn trong khoảng θ 6 ÷ θ 8 khi ub, âm nhất.

Bất kỳ ở thời điểm nào cũng có một điốt nhóm trên dẫn với một điốt
của nhóm dưới. Thí dụ trong khoảng θ 1÷ θ 2, là điốt Đ1, Đ6, dẫn. Lúc đó
theo sơ đồ thay thế ta thấy điện áp ra tải ud chính là điện áp đầy của
nguồn xoay chiếu xạ. Làm tương tự như vậy ta sẽ thấy rằng, trong một
chu kỳ của điện áp xoay chiều, điện áp ud sẽ hình thành từ 6 đoạn điện áp
dãy của nguồn xoay chiều theo thứ tự uab - uac – ubc – uba – uca – ucb.
Điện áp trung bình nhận được trên tải là:
90 °
1
∫ ¿ ¿ ua – ub)dθ=
90 °
Ud= 6
2π 30 ° ∫ [U 2 msin¿θ−U 2 msin ( θ−120° ) ] ¿
2 π 30 °
6

= √ U2=2.34 U2
3 6
π

So sánh giá trị này với trường hợp chỉnh lưu bap ha hình tia, ta thấy nó
có trị số gấp 2 lần. Điều này có thể theo sơ đồ cầu ba pha dường như là hai
sơ đồ hình tia mắc nối tiếp nhau, nhóm điốt lẻ chỉnh lưu lấy điện áp dương,
nhóm điốt chắn chỉnh lưu lấy nốt phần điện áp âm còn lại, vì vậy tổng quát
ta có hai pha chỉnh lưu bap ha hình tia nối tiếp nhau.

Điện áp Ud của các mạch chỉnh lưu có dạng gợn song, không phẳng, gọi
là độ đập mạch. Số lần đập mạch (ký hiệu mdm) trong một chu kỳ của
nguồn xoay chiều 2 π phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu. Số đập mạch mdm
càng cao thì dạng Ud càng phẳng, tức là hệ số đập mạch Kdm nhỏ hơn
b) Nguyên lý chỉnh lưu

Nguyên lý chỉnh lưu dựa theo nguyên lý chỉnh lưu 1 pha

+ Trong khoảng thời gian UT > UU thì cặp điốt D2 và D3 thông, có dòng
điện qua tải.

+ Trong khoảng thời gian UT < UU thì cặp điốt D1 và D4 thông, có dòng
điện qua tải.

+ Trong khoảng thời gian UT > UV thì cặp điốt D2 và D5 thông, có dòng
điện qua tải.

+ Trong khoảng thời gian UT < UU thì cặp điốt D1 và D6 thông, có dòng
điện qua tải.

+ Trong khoảng thời gian UU > UY thì cặp điốt D4 và D5 thông, có dòng
điện qua tải.

+ Trong khoảng thời gian UU< UY thì cặp điốt D3 và D6 thông, có dòng
điện qua tải.

- Các dòng điện này (I) khi chảy qua tải (RT) đều theo một hướng nhất
định nên điện áp trên tải là điện áp một chiều

1.3.2: Bộ chỉnh lưu hình cầu 3 pha có điều khiển

Thay toàn bộ điôt bằng tiristo ta có chỉnh lưu điều khiển sơ đồ cầu ba
ha.Việc xác định góc điều khiểnα cho từng van đã đề cập ở trên. Tuy nhiên
cần lưu ý rằng để cấp điện cho tải cần phải đảm bảo có 2 van dẫn: một của
nhóm lẻ, một của nhóm chẵn.
Như vậy khi phát xung mở vam cho mạch hoạt động cũng phải đồng
thời cho hai tiristo được phát hai xung: xung đầu tiên xác định góc α ,xung
thứ 2 đảm bảo thông mạch tải

Ở đây vẫn phải đảm bảo góc điều khiển các van phải như nhau:
α 1=α 2=…=α 6=α . Góc giới hạn θtbgiữa dòng liên tục và dòng gián đoạn
bằng 60° .Vậy :

Nếu α ≤ 60° ta sẽ có quy luật dễ nhớ là

Udα = Ud0 cosα = 2.34 U2 cosα

Nếu α >¿60° thì dòng điện sẽ gián đoạn. Điện áp chỉnh lưu nhận được
là:
π

∫ √2 √ 3U 2 sinθdθ= 3 √π 6 U 2
3 1+cos (α +60 °) 1+cos ⁡(α + 60° )
Udα = π
Ud 0
α +60 ° 2 2
1

You might also like