Professional Documents
Culture Documents
Trong quá trình nghiên cứu, số liệu được phân tích thống kê mô tả và phân tích mô
hình kinh tế lượng bằng phần mềm STATA16. Quá trình xử lý dữ liệu được tiến hành sơ
bộ qua các bước sau:
Bước 1: Lọc dữ liệu Từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp mở rộng, giữ lại thông tin liên
quan đến quyết định thực hiện TNXH của các doanh nghiệp tại Việt Nam năm 2013 và
2014. Từ đó, thông qua chỉ số mã hóa doanh nghiệp, đề tài nối 2 bộ dữ liệu trên thành bộ
dữ liệu doanh nghiệp thực hiện TNXH giai đoạn 2013 – 2014.
- Từ bộ dữ liệu điều tra thường niên, giữ lại thông tin về các chỉ số tài chính liên
quan, quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam năm
2013-2014. Từ đó, thông qua chỉ số mã hóa doanh nghiệp, đề tài nối 2 bộ dữ liệu trên
thành bộ dữ liệu doanh nghiệp giai đoạn 2013 – 2014.
- Kết nối các thông tin biến số rời rạc thành tập tin dữ liệu chung giai đoạn 2013 -
2014 dựa trên thông tin mã doanh nghiệp, từ đó hình thành bộ dữ liệu giai đoạn 2013 -
2014 cấp doanh nghiệp chứa các thông tin nhằm phục vụ cho phần thống kê mô tả và
phân tích mô hình hồi quy.
Bước 2: Tạo các biến số cho mô hình hồi quy
- Tạo biến số doanh nghiệp có thực hiện TNXH, có được nhận hỗ trợ về thực hiện
TNXH, có các chính sách về TNXH, có là thành viên nhóm tự nguyện hoặc thỏa thuận
quốc tế, có ủy ban hoặc hội đồng quản trị giám sát các hoạt động thực hiện TNXH, có đào
tạo lao động mới, có tổ chức công đoàn thông qua việc tổng hợp từ trả lời của chủ doanh
nghiệp từ bộ dữ liệu tổng hợp.
- Tạo biến số số tiền đầu tư vào hoạt động TNXH (tổng số tiền đầu tư vào hoạt động
TNXH được đề cập từ bộ dữ liệu tổng hợp)
- Tạo biến số tuổi của doanh nghiệp tính từ năm thành lập đến thời điểm điều tra.
- Tạo biến số quy mô doanh nghiệp, đo bởi số lượng lao động của doanh nghiệp.
- Tạo biến số tỷ suất sinh lời (ROA), đo bởi tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
của doanh nghiệp
- Tạo biến số ràng buộc tài chính dựa trên công thức sa = −0,737*asset + 0,04*asset 2
– 0,04*age.
- Sau đó, đề tài tiến hành thống kê mô tả các biến và thực hiện kiểm định tương quan
giữa các biến, xây dựng bức tranh tổng quát về các ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp
đến việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở thống kê mô tả và xử
lý các biến, để tài tiến hành hồi quy mô hình logistic và mô hình hồi quy tuyến tính đo
lường ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp
2
Việt Nam từ đó đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả
năng thực hiện TNXH của các doanh nghiệp Việt Nam.Trong phần sau, đề tài sẽ thảo
luận về quá trình phân tích hồi quy (bao gồm các bước và các kiểm định) của mô hình.
Bước 1: Kiểm định quan sát dị biệt đối với biến số tiền đầu tư, thời gian hoạt động
và quy mô doanh nghiệp. Để kiểm soát tình trạng giá trị sai số chuẩn của 3 biến này khá
lớn so với giá trị trung bình, đề tài tiến hành lấy logarit giá trị của 3 biến trên. Sau khi
logarit các biến trên, các quan sát có giá trị 0 hay bị khuyết sẽ bị loại bỏ và điều này làm
cho tổng mẫu nghiên cứu giảm còn 15.805 quan sát.
Tiếp theo, đề tài tiến hành hồi quy mô hình xem xét các ảnh hưởng của đặc điểm
doanh nghiệp đến quyết định thực hiện TNXH của doanh nghiệp Việt Nam bằng cả 3
phương pháp Pooled OLS, FEM và REM để đánh giá tính vững của mô hình.
Bước 2: Nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình Pooled OLS,
FEM, REM cũng như tiến hành kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (thông qua kiểm
định VIF), hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi (thông qua ma trận tự tương
quan và kiểm định phương sai thay đổi) và khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi
bằng mô hình sai số chuẩn mạnh.
1.1 Phương pháp nghiên cứu
1.1.1 Kỹ thuật nghiên cứu
Các mô hình phân tích hồi quy dựa trên dữ liệu bảng mang cả hai yếu tố không gian
và thời gian. Yếu tố không gian thể hiện trong tập hợp các đơn vị quan sát như các nước,
các tỉnh, các doanh nghiệp, các nhóm người hay thậm chí là các cá nhân. Yếu tố thời gian
thể hiện trong các quan sát theo thời kỳ, mô tả một nước, một tỉnh, một doanh nghiệp,
một nhóm người hay một cá nhân theo thời gian (Yaffee, 2003). Theo Baltagi (2005), có
sáu ưu điểm của dữ liệu bảng so với dữ liệu theo chuỗi thời gian hay không gian như sau:
Thứ nhất, vì dữ liệu bảng liên hệ đến các cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia,… theo
thời gian do đó sẽ có tính dị biệt (không đồng nhất). Kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng có
thể chính thức xem xét đến tính dị biệt đó bằng cách xem xét các biến số có tính đặc thù
theo từng cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia.
Thứ hai, dữ liệu bảng cung cấp những dữ liệu có nhiều thông tin hơn, đa dạng hơn,
ít cộng tuyến hơn giữa các biến số, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả hơn khi nó kết được
kết hợp từ các chuỗi dữ liệu theo thời gian của các quan sát theo không gian.
Thứ ba, thông qua nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại, dữ liệu bảng phù
hợp hơn để nghiên cứu động thái thay đổi theo thời gian.
3
Thứ tư, dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn những ảnh hưởng mà
không thể quan sát trong dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo.
Thứ năm, dữ liệu bảng giúp ta nghiên cứu những mô hình hành vi phức tạp hơn. Ví
dụ, các hiện tượng như lợi thế kinh tế theo quy mô và thay đổi kỹ thuật có thể được xem
xét thông qua dữ liệu bảng tốt hơn so với dữ liệu theo chuỗi thời gian thuần túy hay theo
không gian thuần túy.
Thứ sáu, bằng cách cung cấp dữ liệu đối với vài nghìn đơn vị, dữ liệu bảng có thể
giảm đến mức thấp nhất hiện tượng chênh lệch có nguy cơ xảy ra trong trường hợp chúng
ta gộp các cá nhân hay các doanh nghiệp theo những biến số có mức tổng hợp cao.
Và nhiều nhà kinh tế học và kinh tế lượng đã công nhận các nghiên cứu sử dụng dữ
liệu bảng có ưu điểm vượt trội các nghiên cứu chuỗi thời gian hay các nghiên cứu sử dụng
số liệu chéo. Nói tóm lại, dữ liệu bảng có thể làm phong phú các phân tích thực nghiệm
tối ưu hơn so với việc ta chỉ sử dụng các dữ liệu theo chuỗi thời gian hay không gian
thuần túy.
Chính vì thế, nhóm tác giả sử dụng dữ liệu bảng cho việc phân tích hồi quy. Theo
Gujarati (2004), ta có mô hình phân tích hồi quy dựa trên dữ liệu bảng mang cả hai yếu tố
không gian ký hiệu là i, và thời gian ký hiệu là t có dạng như sau:
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Logistic để mở rộng các yếu tố tác động
đến việc thực hiện TNXH cho đối tượng chung là các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nâng
cao hơn, nhằm cải thiện thực trạng chất lượng của thực hiện TNXH ở Việt Nam, bài
nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá nỗ lực cải thiện các đặc điểm
doanh nghiệp tác động tích cực đến số tiền đầu tư vào thực hiện TNXH.
- Mô hình Hồi quy Logistic (Maddala, 1984) là mô hình định lượng trong đó biến
phụ thuộc là biến nhị phân, chỉ nhận giá trị 0 hoặc 1. Mô hình này được ứng dụng rộng rãi
trong phân tích kinh tế nói chung và TNXH nói riêng. Mô hình Hồi quy Logistic tổng
quát như sau:
Trong đó:
đại diện cho thời gian khảo sát (t=2013 hoặc 2014)
Ứng với mỗi mô hình trong bài nghiên cứu sẽ là những ưu điểm nhất định. Ở mô
hình hồi quy Logit, biến phụ thuộc chỉ nhận giá trị 0 hoặc 1 nhằm biểu diễn xác suất của
doanh nghiệp có tham gia thực hiện TNXH dưới dạng một hàm tuyến tính của tổ hợp các
biến giải thích. Ngoài ra, nhóm tác giả còn sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với biến
phụ thuộc số tiền đầu tư nhận giá trị liên tục với mục tiêu hướng đến là đánh giá việc thực
hiện TNXH của doanh nghiệp dựa trên số tiền đầu tư tham gia vào thực hiện TNXH.
Trước hết, nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá các đặc
điểm doanh nghiệp tác động đến số tiền đầu tư vào thực hiện TNXH. Kiểm tra hiện tượng
tự tương quan trong đó chỉ loại bỏ những giá trị rỗng của biến, vẫn giữ lại giá trị của các
biến còn lại trong quan sát và đa cộng tuyến bằng kiểm định Pearson và VIF để chọn lựa
những biến có ý nghĩa đưa vào mô hình hồi quy. Nghiên cứu kiểm định lần lượt dữ liệu
bảng với các phương pháp Pooled OLS, FEM và REM để lựa chọn mô hình phù hợp cho
bài nghiên cứu (phụ lục 5). Qua kiểm tra kết quả của kiểm định F và kiểm định Hausman
đã chỉ ra mô hình FEM (mô hình tác động cố định) là phương pháp phù hợp nhất. So với
mô hình hồi quy cổ điển, phần sai số của FEM được phân tách như sau
( : đặc điểm riêng đặc trưng cho mỗi đối tượng bảng; các sai số ngẫu
nhiên có kì vọng bằng 0, không tồn tại HAC).
Nhóm tác giả sử dụng mô hình FEM đã loại bỏ sai số của những biến giải thích
không thay đổi theo thời gian. Mô hình FEM được tổng quan như sau:
thời gian khảo sát diễn ra trong 2 năm 2013-2014 nên bài nghiên cứu bỏ qua kiểm định
tương quan chuỗi.
Bài nghiên cứu tiếp tục phân tích thống kê khám phá và đưa vào mô hình những
biến tương tác được thành lập dựa trên các biến giải thích của mô hình để kiểm tra liệu
các biến tương tác thực tế có ý nghĩa ở giai đoạn sau hay không. Nói cách khác, các sản
phẩm bậc cao hơn đại diện cho các tương tác bậc cao hơn.
Để bài nghiên cứu được mở rộng hơn, quan sát ở các góc độ khác nhau, nhóm tác
giả sử dụng các biến giải thích và tương tác trong mô hình Hồi quy tuyến tính trên thử
nghiệm lại đối với mô hình hồi quy Logistic để phân tích kết quả mô hình dưới 2 kỹ thuật
mô hình khác nhau. Đối với mô hình hồi quy Logit, bài nghiên cứu sử dụng thêm lệnh
MFX để xác định thay đổi biên của xác suất của Y=1 trong đó mặc định tại các giá trị
trung bình của biến độc lập. Ở mô hình Logit, hệ số hồi quy chỉ đánh giá được ảnh hưởng
cùng, ngược chiều so với giả thuyết, kĩ thuật trên để đánh giá tác động mạnh, yếu trong
mô hình Logit.
1.1.2 Mô hình nghiên cứu định lượng
Mô hình kinh tế lượng được đề xuất dựa trên các kỹ thuật phụ thuộc dữ liệu bảng
điều khiển. Phương pháp này cải thiện năng lực và khả năng giải thích của mô hình bằng
cách mở rộng khoảng thời gian được phân tích, ngoài việc cải thiện tính nhất quán, kiểm
soát sự không đồng nhất có thể không quan sát được và cải thiện ước tính tham số (ví dụ:
bằng cách cung cấp thêm dữ liệu thông tin, với ít tính cộng đồng hơn giữa các biến).
Trong trường hợp này, vấn đề của sự không đồng nhất không thể quan sát được có thể
được kiểm soát bởi hiệu ứng công ty η, do đó làm giảm vấn đề đối với vấn đề xem xét các
đặc điểm của thành viên hội đồng quản trị (Li, 2018) hoặc công ty khả năng hiển thị (Li
và các cộng sự, 2019) không được bao gồm trong mô hình.
Với mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến việc thực hiện
TNXH, kết hợp với những nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đã đưa ra mô hình đề xuất
như sau để quan sát những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện TNXH của các doanh
nghiệp và đánh giá nỗ lực cải thiện các đặc điểm doanh nghiệp tác động tích cực đến số
tiền đầu tư vào thực hiện TNXH.
Nghiên cứu đã sử dụng 4 mô hình hồi quy: (1) Mô hình hồi quy tuyến tính FEM, (2)
Mô hình hồi quy tuyến tính FEM có biến tương tác, (3) Mô hình hồi quy Logistic, (4) Mô
hình hồi quy Logistic có biến tương tác.
6
Kì vọng
Kí hiệu Mô tả Kết quả
dấu
csr =1: doanh nghiệp có thực hiện Nguyễn Thị Mai và Trần Anh Tài
TNXH (2017)
=0: doanh nghiệp không có
thực hiện TNXH
age Số tuổi của công ty tính từ + Masoud và Vij (2021), Kabir và cộng
năm thành lập sự (2021), Singh và các cộng sự
(2021)
size Quy mô doanh nghiệp (đo bởi + Patten (1991), Masoud và Vij (2021),
số lượng lao động của doanh Kabir và cộng sự (2021), Feng và Li
nghiệp) (2021), Pradhan và Nibedita (2021),
Singh và các cộng sự (2021), García-
Sánchez và các cộng sự (2021),
Miranatha và Wirawati (2021),
Nguyễn Thị Mai và Trần Anh Tài
7
Kì vọng
Kí hiệu Mô tả Kết quả
dấu
Trong đó:
Asset: tổng tài sản của doanh
nghiệp
Age: là tuổi tính từ lúc công ty
được thành lập
vol =1: doanh nghiệp là thành viên + Friedman (1970), Matten và Moon
nhóm tự nguyện hoặc các thỏa (2004), Carroll (1991) Masoud và Vij
thuận quốc tế (2021), Nguyễn Thị Mai và Trần Anh
=0: doanh nghiệp không là Tài (2017)
thành viên nhóm tự nguyện
hoặc các thỏa thuận quốc tế
train =1: doanh nghiệp có đào tạo + Feng và Li (2021), Nguyễn Phương
lao động mới Ma (2013), Nguyễn Thị Mai và Trần
=0: doanh nghiệp không có Anh Tài (2017)
đào tạo lao động mới
Kì vọng
Kí hiệu Mô tả Kết quả
dấu
policy =1: doanh nghiệp có chính + Liao và các cộng sự (2021), García-
sách liên quan đến thực hiện Sánchez và các cộng sự (2021),
TNXH Nguyễn Phương Mai (2013), Trần
=0: doanh nghiệp không có Ngọc Mai (2020), Nguyễn Thị Mai
chính sách liên quan đến thực và Trần Anh Tài (2017)
hiện TNXH
int2 Biến tương tác giữa + Phát hiện mới của đề tài.
union*lnsize
Bộ TCS Bộ VES
Bảng 3.3: Bộ dữ liệu về tình hình thực hiện TNXH của doanh nghiệp
Bảng 3.4: Thống kê mô tả giá trị các biến chưa lấy logarit
Tên biến Số quan sát Trung bình Sai số chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
được sử dụng bởi nhiều tác giả, vì vậy nếu để nguyên đưa vào mô hình sẽ làm sai lệch kết
quả nghiên cứu hoặc làm một số hệ số hồi quy không có ý nghĩa. Để khắc phục hạn chế
trên, đồng thời để giúp mô hình có phân phối chuẩn và ước lượng vững (bền vững về mặt
lý thuyết), nhóm tác giả lấy logarit tự nhiên của các biến này. Nhiều nghiên cứu trước đây
của (García-Sánchez và các cộng sự, 2021; Ameraldo và Ghazali, 2021; Nguyễn Thanh
Hưng và các cộng sự, 2021; Masoud và Vij, 2021; Kabir và cộng sự, 2021;...) cũng chỉ ra
các tác giả đã tiến hành lấy logarit của các biến này khi đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm
doanh nghiệp đến việc công bố thực hiện TNXH. Kết quả sau khi lấy logarit (xem bảng
phụ lục 4).
12
Tuy nhiên thống kê việc doanh nghiệp có ủy ban hoặc hội đồng quản trị giám sát các
hoạt động thực hiện TNXH và quyết định thực hiện TNXH của doanh nghiệp chưa có tác
động tích cực (phụ lục 1). Điều này có thể được giải thích vì việc tuân thủ TNXH bắt
buộc các yêu cầu đã trở thành một phần của Đạo luật Công ty vào năm 2013 nên các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có sự nhận thức và mối quan tâm đến mức phải xây
dựng một ủy ban giám sát hoạt động về TNXH. Việc phân rõ vai trò của ban kiểm soát
hoặc ủy ban TNXH theo luật mới sẽ có hiệu quả hơn và hoạt động tốt ở các doanh nghiệp
đại chúng có sự phân tán của các cổ đông tương đối lớn để đảm bảo tính minh bạch.
Trong khi ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn này thì sự phát triển này chưa thể đạt
được. Ngoài ra, một số doanh nghiệp có sự cô đặc về cổ đông, một nhóm cá nhân đồng
thời nắm những vị trí chủ chốt trong hội đồng quản trị và ban điều hành thì ủy ban ban
kiểm soát hoạt động TNXH cũng không có nhiều ý nghĩa. Điều này giải thích cho kết quả
thống kê mô tả đối với việc doanh nghiệp có ủy ban hoặc hội đồng quản trị giám sát các
hoạt động thực hiện TNXH đối với hai nhóm doanh nghiệp có và không thực hiện TNXH.
Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu vẫn kỳ vọng rằng biến độc lập doanh nghiệp có ủy ban hoặc
hội đồng quản trị giám sát các hoạt động thực hiện TNXH sẽ có ý nghĩa thống kê và có
tác động tích cực đến việc thực hiện TNXH theo như kết quả nghiên cứu của García-
Sánchez và các cộng sự (2021).
2.1.2.2 Tương quan giữa thực hiện TNXH và việc doanh nghiệp là thành viên nhóm
tự nguyện hoặc thỏa thuận quốc tế
Kiểm định Chi bình phương ở phụ lục 3 cho thấy việc tham gia các nhóm tự nguyện
hoặc thỏa thuận quốc tế sẽ góp phần nâng cao ý thức thực hiện TNXH của doanh nghiệp
ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Bảng 4.1 và phụ lục 1 cho thấy 58,07% doanh nghiệp có
thực hiện TNXH là các thành viên của các tổ chức như các hiệp hội ngành nghề trong
nước, các tổ chức quản lý ISO, tiêu chuẩn hàng hóa, vệ sinh môi trường,… Con số này
chưa quá cao bởi vì Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với điều kiện kinh tế còn
nhiều khó khăn và nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ môi trường còn hạn chế, việc
thực thi một cách đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến môi trường được cam kết trong các
FTA đặt ra những áp lực và thậm chí là rủi ro không nhỏ đối với Việt Nam. Ngoài ra, khi
xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp, trên 40% doanh nghiệp có chú ý đến quyền lợi
của cổ đông, nhà đầu tư và người lao động. Mặc dù vậy, việc doanh nghiệp là thành viên
nhóm tự nguyện và các thỏa thuận quốc tế đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ được tiếp
cận và tham gia nhiều hoạt động mang tính cộng đồng, thiện nguyện từ đó TNXH của
doanh nghiệp sẽ được cải thiện, đây cũng là kỳ vọng của nghiên cứu này.
15
Bảng 4.5: Tương quan giữa thực hiện TNXH và thành viên nhóm tự nguyện hoặc
thỏa thuận quốc tế
Tỷ lệ đối tượng nào sau đây được lưu tâm khi xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp (%)