Professional Documents
Culture Documents
Hình 1.1
Ở miền Nam Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975 sử dụng Ellipsoid Everest. Ở miền Bắc Việt
Nam trước 1975 và cả nước đến năm 1999 sử dụng Ellipsoid Krasovski trong hệ tọa độ nhà nước Hà
Nội-72. Từ năm 2001 Việt Nam chuyển qua dùng Ellipsoid WGS 84 (World Geodetic System 1984) để
lập hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
Bảng 1.1
Tác giả Quốc gia Năm Bán kính lớn a (m) Bán kính nhỏ b (m) Độ dẹt
1.4. PHÉP CHIẾU GAUSS VÀ HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VUÔNG GÓC GAUSS- KRUGER
1. Phép chiếu Gauss
Để thể hiện một khu vực lớn trên bề mặt trái đất lên mặt phẳng người ta sử dụng phép chiếu Gauss.
Phép chiếu Gauss là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc.
Trong phép chiếu Gauss, trái đất được chia thành 60 múi chiếu 6 mang số thứ tự từ 1 đến 60 kể
từ tuyến gốc Greenwich sang đông, vòng qua tây bán cầu rồi trở về kinh tuyến gốc (H.1.4). Mỗi múi
chiếu được giới hạn bởi kinh tuyến tây và kinh tuyến đông. Kinh tuyến giữa của các múi chiếu được gọi
là kinh tuyến trục, chia múi chiếu làm hai phần đối xứng (H.1.6). Độ kinh địa lý của các kinh tuyến tây,
đông và giữa của múi chiếu 6 0 thứ n được tính theo các công thức sau:
T = 6o (n-1); D = 6o n; G = 6o n - 3o (1.2)
trong đó: n - là số thứ tự của múi chiếu
Hình 1.4 Hình 1.5
Hình 1.6
a- Phép chiếu hình trụ ngang
Để có múi chiếu 6 o trên mặt phẳng ta làm như sau: dựng một hình trụ ngang ngoại tiếp với
Ellipsoid trái đất theo kinh tuyến trục P0P 1 (H.1.5) của múi chiếu thứ nhất (có kinh tuyến tây là kinh
tuyến gốc). Chiếu múi này lên mặt trong ống trụ, sau đó tịnh tiến ống trụ về phía trái một đoạn tương
ứng với chiều dài một cung trên mặt đất theo xích đạo chắn góc ở tâm bằng 6 :
R.6 3, 14 6374, 11km 6
L = = 666,84 km (1.3)
180 180
và xoay trái đất đi một góc 6 o chiếu múi thứ hai. Bằng cách tương tự ta lần lượt chiếu các múi còn lại rồi
cắt ống tru theo 2 đường sinh qua P và P1,rồi trải mặt trụ lên mặt phẳng (H.1.6). Mỗi mi chiếu xích đạo
trở thành trục ngang Y, kinh tuyến giữa của mỗi múi chiếu trở thành trục X của hệ tọa độ phẳng.
b- Tính đồng góc
Phép chiếu Gauss là phép chiếu mang tính đồng góc, nghĩa là các góc trên mặt Ellipsoid vẫn giữ
nguyên trên mặt chiếu, còn chiều dài có biến dạng nhưng rất ít. Hệ số biến dạng chiều dài ( tỉ số khoảng
cách giữa 2 điểm trên mặt chiếu và khoảng cách đó trên mặt ellipsoid ) trên kinh tuyến giữa bằng 1, hệ
số biến dạng chiều dài tại bất kỳ vị trí nào khác đều lớn hơn 1. Trung điểm khoảng cách càng xa kinh
tuyến thì hệ số biến dạng chiều dài càng lớn. Ở biên múi 6 o hệ số biến dạng chiều dài là 1,0014, nghĩa là
cạnh dài 1000 m trên Ellipsoid khi chiếu lên mặt phẳng Gauss sẽ là 1000 m + 1,4 m.
Như vậy , nếu cĩ khoảng cch trn mặt ellipssoid S e thì khoảng cch đó trên mặt chiếu Gauss S G được
tính thông qua số hiệu chỉnh s
SG=Se+s (1-4)*
2
Ym
Với S = S (1.4)
2R 2
y1 y2
trong đó: ym 500km - khoảng cách trung điểm của đoạn thẳng đến kinh tuyến trục
2
X1, Y1 và X2, Y2 - tọa độ điểm đầu và điểm cuối đoạn thẳng
R - bán kính trái đất bằng 6371,11 km
Để giảm sự biến dạng của chiều dài ta có thể áp dụng một trong hai cách sau đây:
1- Chia múi 6 thành các múi 3 hoặc 15 . Hệ số biến dạng chiều dài ở vùng biên múi 3 và 15
o o o
Hình 1.8
việc sử dụng bản đồ địa hình, tại khu vực biên giáp nhau giữa hai múi
chiếu thường thể hiện cả hai lưới tọa độ với độ rộng bằng một mảnh bản
đồ ở mỗi bên.
Hệ tọa độ Gauss ở Việt Nam được thành lập năm 1972 được gọi là hệ tọa độ nhà nước Hà Nội-72.
Hệ này chọn Ellipsoid qui chiếu Krasovski. Gốc tọa độ đặt tại đài thiên văn Punkovo (Liên Xô cũ),
truyền tọa độ tới Việt Nam thông qua lưới tọa độ quốc gia Trung Quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. .Nguyễn tấn Lộc.Trắc địa đại cương .nh xb Đại học Quốc gia tp. HCM 2002 (tr1-tr25)
2. Phạm văn Chuyên. Đo đạc ; Nh XB xy dựng; H nội 2001. (tr5-tr20) .
3. Nhiều tác giả, Thực hành trắc địa Bakanova, Nhà Xuất bản “Nedra”, Moskva, 1983.
4. Đào Duy Liêm (chủ biên), Trắc địa, Nhà Xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1992
5. Đào Xuận Lộc,Cơ sở lý thuyết xử lý số liệu đo đạc, Đại học quốc Gia TPHCM, 2007.
6. Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nước Hà Nội, Qui phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỉ lệ 1:5000, 1:2000,
1:1000, 1:500, 1976.
7. Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nước, Qui phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỉ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000
(phần ngoài trời) - 1990.
.
8. G. F. Luxov, Kiểm tra và kiểm định máy kinh vĩ, máy thủy bình trong điều kiện ngoài trời, Nhà
xuất bản Công nhân Kỹ thuật Hà Nội, 1984.
9. Girshberg M. A, Trắc địa, Nhà Xuất bản “Nedra”, Moskva, 1967.
10. Korchark F. A, Trắc địa, Nhà Xuất bản “Nedra”, Moskva, 1969.