You are on page 1of 5

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 18-22

HỆ THỐNG VĂN BẢN TẬP ĐỌC TRONG SÁCH GIÁO KHOA


TIẾNG VIỆT LỚP 1 - NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA
Trần Thị Lam Thủy - Trường Đại học Sài Gòn

Ngày nhận bài: 26/3/2019; ngày chỉnh sửa: 02/4/2019; ngày duyệt đăng: 12/4/2019.
Abstract: In this article, we survey and value the system of reading texts in Vietnamese textbooks
of grade 1 from the view of language and culture. The results show that current reading texts are
mostly subordinate texts. From a cultural perspective, the texts have focused on providing
knowledge but they need to be supplemented with readings that guide students on codes of
conduct, help students develop communication competency to achieve their goals of new
curriculum and textbooks.
Keywords: New curriculum and textbook, communication competency, system of reading texts,
subordinate text.

1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu


Nghiên cứu về chương trình, nội dung dạy học là 2.1. Về phân môn Tập đọc trong sách giáo khoa Tiếng
nhiệm vụ hết sức cần thiết và được nhiều nhà nghiên cứu Việt lớp 1
ở các chuyên ngành liên quan đến giáo dục rất quan tâm Văn bản Tập đọc của sách giáo khoa (SGK) hiện
- từ việc xây dựng cơ sở lí luận cho việc dạy học đến xây hành được xây dựng theo 3 quan điểm: 1) Quan điểm dạy
dựng các phương pháp dạy học, đến những vấn đề về học giao tiếp: lấy nguyên tắc giao tiếp là định hướng cơ
chương trình dạy học và quá trình dạy học. bản. Trong đó ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp thông
Riêng về phân môn Tập đọc trong chương trình thường và quan trọng nhất. Thông qua các bài Tập đọc
Tiếng Việt tiểu học, các nghiên cứu mới tập trung vào 2 để tạo cho học sinh môi trường giao tiếp chọn lọc, trang
hướng chính: bị những kiến thức nền và phát triển kĩ năng sử dụng
- Nghiên cứu để đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò của tiếng Việt trong giao tiếp; 2) Quan điểm tích hợp (tích
phân môn Tập đọc trong chương trình Tiếng Việt tiểu hợp theo chiều ngang và chiều dọc); 3) Quan điểm tích
học. Hướng nghiên cứu này có các chương trình, dự án cực hóa hoạt động học tập của học sinh (mỗi học sinh
của Bộ GD-ĐT, các tác giả như Lê Phương Nga, Lê A, tham gia học tập tích cực, được bộc lộ mình và tự do sáng
Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh... tạo, phát triển).
- Đi sâu vào phương pháp dạy học cụ thể của phân Chương trình Tập đọc lớp 1 được bắt đầu từ tuần học
môn bao gồm: quy trình bài dạy, các phương pháp lên thứ 25. Các bài tập đọc được phân bố theo 3 chủ điểm:
lớp, các biện pháp khai thác nội dung bài học (Lê Phương 1) Nhà trường, 2) Gia đình, 3) Thiên nhiên - Đất nước.
Nga, Lê A, Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh); Cứ 3 tuần hết một lượt chủ điểm lại quay vòng trở lại.
phương pháp, nội dung dạy/học các bài học cụ thể (Tạ Việc quay vòng chủ điểm này không phải là sự lặp lại y
Đức Hiền, Lê Xuân Lít - Phan Mậu Cảnh - Trần Thị Lam hệt mà vòng sau mở rộng hơn vòng trước. Theo chương
Thủy - Trần Thị Mỹ Hạnh),... trình học (từ tuần 25 đến tuần 36), bao gồm 36 bài Tập
đọc, như sau:
Tuy nhiên, để nghiên cứu các văn bản trong chương
trình dạy học Tập đọc một cách hệ thống, xem xét nội - Tuần 25: Nhà trường: Trường em, Tặng cháu, Cái
dung chương trình đã đáp ứng được các yêu cầu của giáo nhãn vở;
dục cấp tiểu học hiện nay chưa, sự phát triển về lượng và - Tuần 26: Gia đình: Bàn tay mẹ, Cái Bống, Vẽ ngựa;
về chất của các văn bản Tập đọc qua các lớp 1, 2, 3, 4, 5 - Tuần 27: Thiên nhiên - Đất nước: Hoa ngọc lan, Ai
đã phù hợp và đảm bảo tính khoa học chưa..., đặc biệt là dậy sớm, Câu đố;
để đánh giá nội dung các văn bản trên quan điểm giáo - Tuần 28: Nhà trường: Mẹ và cô, Quyển vở của em,
dục, từ phương diện ngôn ngữ và văn hóa thì đến nay Con quạ thông minh;
chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu. Trong bài - Tuần 29: Gia đình: Ngôi nhà, Quà của bố, Vì bây
báo này, chúng tôi chọn khảo sát và tìm hiểu hệ thống bài giờ mẹ mới về;
Tập đọc của lớp 1 để phần nào có câu trả lời cho những - Tuần 30: Thiên nhiên - Đất nước: Đầm sen, Mời
vấn đề được nêu ra ở đây. vào, Chú công;

18 Email: ttlthuy@sgu.edu.vn
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 18-22

- Tuần 31: Nhà trường: Chuyện ở lớp, Mèo con đi 2.2.2. Đặc trưng của văn bản Tập đọc lớp 1
học, Người bạn tốt; 2.2.2.1. Đặc trưng chung của văn bản
- Tuần 32: Gia đình: Ngưỡng cửa, Kể cho bé nghe, Cũng như văn bản nói chung, văn bản Tập đọc lớp 1
Hai chị em; được xem xét từ các đặc điểm đặc trưng của văn bản như
- Tuần 33: Thiên nhiên - Đất nước: Hồ Gươm, Lũy tính mục đích, tính chỉnh thể (tính trọn vẹn về nội dung và
tre, Sau cơn mưa; hoàn chỉnh về hình thức), tính phong cách, tính chính xác.
- Tuần 34: Nhà trường: Cây bàng, Đi học, Nói dối - Tính mục đích hướng cho văn bản trả lời các câu
hại thân; hỏi: Viết văn bản nhằm mục đích gì/Viết để làm gì? Mục
- Tuần 35: Gia đình: Bác đưa thư, Làm anh, Người tiêu của văn bản quy định việc lựa chọn chất liệu nội
trồng na; dung, phương tiện ngôn ngữ, cấu trúc... Tính mục đích
của văn bản được thể hiện rõ nét trên hai phương diện
- Tuần 36: Thiên nhiên - Đất nước: Anh hùng biển cả,
chính: nội dung phản ánh và lĩnh vực giao tiếp (phong
Ò... ó... o., Không nên phá tổ chim.
cách chức năng).
Theo phân phối chương trình, một bài Tập đọc được
- Tính chỉnh thể được thể hiện ở hai phương diện sau:
dạy trong 2 tiết, mỗi tuần học 3 bài (tương ứng với 6 tiết).
Cụ thể: - Tiết 1: Tìm hiểu từ khó, luyện đọc (đọc từng + Trọn vẹn về nội dung: văn bản dù ngắn hay dài cũng
câu, đọc từng đoạn/khổ, đọc cả bài) trong vòng 35 phút; trình bày được một nội dung trọn vẹn; tất cả các câu trong văn
- Tiết 2: Tìm hiểu bài (nội dung), trả lời câu hỏi liên quan bản đều tập trung thể hiện một chủ đề nhất định. Chủ đề này
tới bài trong vòng 35 phút. Cách phân chia thời lượng tiết có thể được phát triển qua các chủ đề bộ phận (các tiểu chủ
dạy như vậy là khá hợp lí, không bị quá tải về lượng kiến đề) của từng phần, từng chương, từng mục, từng đoạn nhưng
thức mà các em phải học. Hầu hết các văn bản đều có cấu toàn văn bản vẫn đảm bảo tính nhất quán về chủ đề chung.
trúc đơn giản, ngắn gọn; sử dụng ngôn ngữ và phương Tính trọn vẹn về nội dung của văn bản có tính chất
tiện truyền tải lời nói gần gũi, phù hợp với lứa tuổi của tương đối và ở nhiều mức độ khác nhau, phụ thuộc vào
học sinh lớp 1. các nhân tố của hoạt động giao tiếp.
2.2. Văn bản Tập đọc nhìn từ góc độ ngôn ngữ + Hoàn chỉnh về hình thức: Văn bản ở dạng hoàn
Xét từ góc độ ngôn ngữ, có nhiều cấp độ để nghiên chỉnh nhất gồm 4 phần: Tiêu đề - Mở đầu - Phát triển -
cứu trong một đối tượng văn bản như ngữ âm (cách vận Kết luận. Tuy nhiên, trong thực tế, văn bản không phải
dụng các hình thức tu từ ngữ âm trong văn bản), từ vựng, lúc nào cũng đầy đủ cả bốn phần cấu trúc như vậy.
ngữ nghĩa, ngữ pháp (ngữ, câu…), văn bản. Sau đây, Những văn bản không đủ các thành phần cấu trúc được
chúng tôi chỉ xét đến đặc trưng của văn bản biểu hiện O.I. Moskalskaja gọi là “thể thống nhất trên câu”/ “văn
trong các bài Tập đọc lớp 1. bản con” hay “văn bản dưới bậc” [1; tr 19-20].
2.2.1. Khái niệm “văn bản” Tính hoàn chỉnh của một văn bản càng cao thì việc cắt
bỏ các bộ phận ra khỏi văn bản lại càng khó thực hiện. Nói
Trên bình diện lí thuyết, thuật ngữ “văn bản” đã được
cách khác, đối với văn bản có tính hoàn chỉnh cao, các bộ
nhiều nhà ngôn ngữ học nghiên cứu và đưa ra rất nhiều
phận và yếu tố hợp thành của nó có quan hệ qua lại, ràng
định nghĩa. Mỗi nhà nghiên cứu thường tập trung sự chú
buộc với nhau rất chặt chẽ, bền vững, không thể loại bỏ một
ý vào các bình diện họ quan tâm đồng thời đưa ra những
yếu tố nào mà không ảnh hưởng đến các yếu tố còn lại.
cái nhìn riêng về văn bản. Harweg (1968) định nghĩa từ
đặc trưng của văn bản; Halliday và Hasan (1976) xem Tính chỉnh thể không đồng nhất với sự đầy đủ của
xét văn bản trong mối tương quan với câu; Trần Ngọc các thành phần, các yếu tố. Có khi nhờ vào hoàn cảnh
Thêm (1985) xem xét văn bản trên cấu trúc và các mối giao tiếp, người ta có thể lược bỏ một phần, một chi tiết
liên hệ giữa các câu trong văn bản; Diệp Quang Ban nào đó. Vì vậy, tính chỉnh thể vừa có tính khách quan,
(2010) xem xét một cách toàn diện từ dạng văn bản (nói vừa có tính chủ quan.
hoặc viết), dung lượng (dài/ngắn), hình thức và nghĩa, đề - Tính phong cách của văn bản thể hiện ở hai phương
tài, chủ đề, mục đích sử dụng... Từ sự tổng hợp ý kiến diện chủ yếu: phong cách nói và phong cách viết. Ở
của những người đi trước, với đối tượng là các bài Tập phong cách nói, từ ngữ mang tính khẩu ngữ, gần gũi với
đọc trong SGK Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5, chúng tôi lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng nhiều hư từ, lặp từ, kèm
cho rằng: Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp thêm cử chỉ, điệu bộ. Ở phong cách viết, ngôn ngữ tuân
ở dạng viết, thường là tập hợp của các câu, có tính trọn theo những đặc điểm phong cách của từng thể loại: tính
vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức, có tính liên kết thuật ngữ, tính biểu cảm, mang đặc trưng phong cách cá
chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định. nhân người viết... Nội dung của văn bản thể hiện rất rõ

19
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 18-22

tính định hướng: Viết cho ai? Viết về vấn đề gì? Phong (tr 118), Sau cơn mưa (tr 124), Cây bàng (tr 127), Bác
cách viết thể hiện như thế nào?... đưa thư (tr 136), Anh hùng biển cả (tr 145), Không nên
- Tính chính xác của văn bản thể hiện ở chỗ văn bản phá tổ chim (tr 151), Mùa thu ở vùng cao (tr 166). Như
phải được tổ chức theo đúng các quy tắc sử dụng tiếng vậy, tỉ lệ số bài có cấu trúc dưới bậc của văn bản là 10/36
Việt. Theo cách hiểu đó, yêu cầu chính xác trong việc sử (chiếm 27,8%) tổng số bài đọc của Tiếng Việt 1.
dụng tiếng Việt thể hiện trên cả các phương diện chữ viết, Mặc dù không đảm bảo cấu trúc đầy đủ song các bài đọc
từ ngữ, ngữ pháp… với những quy tắc có tính chặt chẽ, có nội dung, ý nghĩa rõ ràng được rút ra sau mỗi bài học.
bắt buộc mọi người phải tuân theo khi tạo văn bản. Chẳng hạn bài “Sau cơn mưa” (tr 124) chỉ gồm 2 đoạn văn
2.2.2.2. Đặc trưng của văn bản Tập đọc lớp 1 ngắn với 5 câu rất ngắn gọn nhưng lại có một nội dung rõ
Từ những đặc trưng chung của văn bản, đối với đối ràng theo trình tự của thời gian (Sau trận mưa những cảnh
tượng đặc thù là học sinh lớp 1, xét trên những bài Tập vật xung quanh diễn ra như thế nào? Mọi thứ thay đổi ra
đọc được đưa vào SGK Tiếng Việt 1, chúng tôi đặt ra vấn sau?) để những nội dung, kiến thức này được ghi nhớ, khắc
đề: những bài Tập đọc lớp 1 có được coi là văn bản sâu và trở thành vốn sống của chính bản thân mỗi học sinh.
không? Biểu hiện đặc trưng văn bản như thế nào trong * Bài Tập đọc lớp 1 nhìn từ nội dung
bài Tập đọc lớp 1? Nội dung của các bài Tập đọc chủ yếu được thể hiện
* Bài Tập đọc lớp 1 nhìn từ dung lượng qua những mẩu chuyện nhỏ và những bài thơ ngắn. Ở
Một trong những đặc điểm nổi bật đầu tiên của Tập đây, chúng tôi xét qua hệ thống nhân vật, ngữ cảnh của
đọc lớp 1 là tính súc tích, ngắn gọn. Theo kết quả khảo câu chuyện, và ý nghĩa của bài học.
sát, dung lượng trung bình trong bài Tập đọc Tiếng Việt Thế giới nhân vật trong Tập đọc lớp 1 khá đa dạng và
lớp 1 khoảng 9 câu/bài, 64 tiếng/bài. Xuất phát từ bài đọc gần gũi. Xuất hiện nhiều nhất là các nhân vật thiếu nhi,
đầu tiên chỉ có 5 câu với 49 từ/tiếng và bài nhiều nhất học sinh, ông, bà, bố, mẹ, cô giáo... những người thường
khoảng 90 từ/tiếng. Điều này đáp ứng yêu cầu về khả xuyên tiếp xúc với các em trong cuộc sống. Tương tự,
năng đọc của học sinh lớp 1 (yêu cầu về tốc độ đọc thế giới các loài vật cũng hết sức quen thuộc với các em
30-40 tiếng trong thời gian 1 phút [2]). Phù hợp với yêu như cái Bống, con ngựa, chim sẻ, con quạ, lão sói, chú
cầu luyện đọc - hiểu cho học sinh lớp 1. công, mèo con, cá heo, gà mẹ, gà con. Đặc biệt, cả thế
Tính súc tích, ngắn gọn của bài đọc lớp 1 thể hiện một giới ấy được đưa vào ngữ cảnh thân thuộc của gia đình
cách triệt để trong từng câu chữ. Câu trong bài đọc ngắn, và trường học khiến cho bài học càng dễ đọc, dễ hiểu.
gần như ta không thể lược bỏ được bất cứ từ nào trong Đồng thời, sự đa dạng của thế giới nhân vật đã đưa các
văn bản. Chẳng hạn, bài đọc Trường em: em vào thế giới muôn màu muôn vẻ, sống động và lí thú,
Trường em tạo cho các em hứng thú say mê đọc và tìm hiểu.
Trường học là ngôi nhà thứ hai của em. Nội dung các bài đọc thường đề cập là những vấn đề hết
Ở trường có cô giáo hiền như mẹ, có nhiều bè bạn sức quen thuộc. Mỗi bài đọc bao giờ cũng mang một ý nghĩa
thân thiết như anh em. Trường học dạy em thành người giáo dục khá rõ ràng. Chẳng hạn, bài Trường em (tr 46) hình
tốt. Trường học dạy em những điều hay. thành cho HS tình yêu trường lớp; Bàn tay mẹ (tr 55) giúp
Em rất yêu mái trường của em. HS hiểu rõ nỗi vất vả của mẹ và tình yêu mẹ. Thông qua các
(Tiếng Việt 1, tập 2, tr 46) bài đọc nhằm giáo dục cho các em về tình cảm gắn bó của
Một câu chuyện với khá nhiều tình tiết cũng được kể gia đình, tình yêu quê hương đất nước, đức tính đáng quý
một cách ngắn gọn. Ví dụ: của con người (lễ phép, trung thực, bao dung giúp đỡ mọi
Con quạ thông minh người), hiểu những tính xấu cần bị phê phán như lười biếng
Một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một chiếc lọ có (Mèo con đi học, tr 103), nhõng nhẽo (Vì bây giờ mẹ mới về,
nước. Song nước trong lọ có ít, cổ lọ lại cao, nó không tr 88), nói dối (Nói dối hại thân, tr 133), ích kỉ (Hai chị em,
sao thò mỏ vào uống được. Quạ liền nghĩ ra một kế. Nó tr 115). Mỗi bài đọc là một thế giới mà qua đó góp phần
lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào lọ. Nước dâng lên dần hình thành những phẩm chất tốt đẹp và mở rộng hiểu biết
dần. Thế là quạ tha hồ uống. cho các em về thế giới xung quanh.
(Theo La Phông-ten, Tiếng Việt 1, tập 2, tr 79) Tuy nhiên, nội dung một số bài đọc chỉ mới dừng lại
* Bài Tập đọc lớp 1 nhìn từ cấu trúc là những nét gợi để bước đầu cho học sinh ý niệm về đối
Do đặc trưng ngắn gọn, súc tích, phần lớn các bài đọc tượng được nói đến. Nhiều bài đọc chưa có được câu kết
của Tiếng Việt 1 không đảm bảo cấu trúc đầy đủ 4 phần có ý nghĩa khái quát hoặc ấn tượng cho các em. Nghĩa là
của văn bản. Về hình thức, có những bài đọc chỉ là một xét về cấu trúc nội dung, nhiều bài đọc mới dừng lại ở
đoạn văn như Con quạ thông minh (tr 79), hoặc hai đoạn mức độ của “chuỗi câu”/ “văn bản dưới bậc”. Có thể coi
văn như Cái nhãn vở (tr 52), Chú công (tr 97), Hồ Gươm đây là một hạn chế của nội dung SGK hiện hành dù điều

20
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 18-22

này có nguyên nhân từ yêu cầu về dung lượng của bài trường hợp. Ở đây, chúng tôi hiểu khái niệm “văn hóa” theo
đọc dành cho đối tượng học sinh lớp 1. nhận định của Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
* Bài Tập đọc lớp 1 nhìn từ phong cách đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra
Qua thống kê của chúng tôi, hầu hết các văn bản Tập ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
đọc lớp 1 thuộc hai phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (15 văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày
bài) và ngôn ngữ nghệ thuật (21 bài). về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt được sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng
dùng chủ yếu trong các trích đoạn hội thoại có lời đối đáp hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
của các nhân vật. Ví dụ: “- Chị ơi, bà chưa trông thấy nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu
con ngựa bao giờ đâu! - Sao em biết? - Sáng nay em vẽ cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [3; tr 431].
một bức tranh con ngựa, đưa cho bà xem, bà lại hỏi: 2.3.2. Giá trị văn hóa qua các bài Tập đọc lớp 1
“Cháu vẽ con gì thế?” (Vẽ ngựa, tr 61). Hoặc lời đối đáp Có thể thấy, những kiến thức đầu tiên HS được học
giữa 2 nhân vật cụ già và người hàng xóm: “- Cụ ơi, cụ là bộ “công cụ” đơn giản nhưng thiết yếu nhất giúp con
nhiều tuổi sao còn trồng na? Cụ trồng chuối có phải hơn người có thể vận dụng để sinh tồn và thích ứng với những
không? Chuối mau ra quả. Còn na, chắc gì cụ đã chờ đòi hỏi của cuộc sống. Dù chỉ bắt đầu với ba chủ điểm,
được đến ngày có quả. Cụ già đáp: - Có sao đâu! Tôi song các văn bản Tập đọc lớp 1 đã cung cấp kiến thức
không ăn thì con cháu tôi ăn. Chúng sẽ chẳng quên người nhiều mặt cho học sinh như ngôn ngữ, văn hóa, những
trồng” (Người trồng na, tr 142)... Với ngôn ngữ vừa hiểu biết về thiên nhiên, phong tục tập quán, lịch sử đất
mang tính cụ thể, vừa mang tính cảm xúc, vừa thể hiện nước, sự kiện lịch sử… tất cả đều được đề cập trong hệ
tính cá thể cho từng nhân vật, các bài đọc sử dụng phong thống bài đọc. Thông qua 3 chủ điểm: Nhà trường, Gia
cách ngôn ngữ sinh hoạt thực sự là những mẩu câu giao đình, Thiên nhiên - Đất nước, HS được cung cấp một hệ
tiếp dễ nhớ, dễ sử dụng cho HS lứa tuổi lớp 1. thống giá trị về đạo đức (truyền thống yêu nước, những
Các bài đọc thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật bài học về giá trị đạo đức, hành vi…), văn hóa ứng xử
hầu hết là thơ, truyện, hoặc tản văn. Biện pháp tu từ được (uống nước nhớ nguồn, yêu quê hương đất nước, yêu hòa
sử dụng ở đây chủ yếu là nhân hóa. Chẳng hạn: Có ngàn bình, bình đẳng nam nữ, tình đoàn kết, hữu nghị…), văn
tia nắng nhỏ / Đi học sáng hôm nay (Sáng nay, tr 154); hóa thẩm mĩ (yêu hòa bình, yêu cái đẹp, phê phán cái
Mèo ta buồn bực / Mai phải đến trường (Mèo con đi học, xấu, ca ngợi những điều cao cả...). Ví dụ:
tr 103)... Hầu hết các con vật, sự vật trong các bài đọc - Với chủ điểm Nhà trường
được nhân hóa trở nên sinh động, gần gũi như con người. Thông qua bài đọc Trường em, Cây bàng, Đi học
Đặc biệt là gần gũi với các em bé buổi đầu đi học. giúp HS hiểu được ngôi trường là nơi gắn bó, thân thiết
Nói chung, đặc điểm nổi bật của bài Tập đọc lớp 1 là với các bạn học sinh. Từ đó, các em biết yêu thương, có
tính ngắn gọn (câu ngắn, bài ngắn) và tính chân thật (nội ý thức bảo vệ trường lớp và tài sản trong nhà trường.
dung dễ hiểu, dễ nhớ). Xét về cấu trúc và hình thức, đa Thông qua bài Tặng cháu, Chuyện ở lớp giáo dục cho
số các bài Tập đọc lớp 1 là những văn bản dưới bậc. Điều HS biết học tập thật tốt, thật ngoan để ba mẹ vui lòng và
này có nguyên nhân từ yêu cầu phù hợp với đặc điểm trở thành một người có ích cho đất nước.
tâm lí và năng lực của HS lớp 1. Đồng thời, giải quyết Thông qua bài Người bạn tốt giúp HS biết giúp đỡ
đúng trọng tâm nhiệm vụ của Tiếng Việt 1 là chú trọng bạn bè trong học tập, biết không nên nói dối làm mất lòng
hình thành kĩ năng đọc và cung cấp vốn từ ngữ cho HS. tin của người khác, sẽ có lúc hại tới bản thân.
2.3. Những nội dung về văn hóa trong văn bản Tập - Với chủ điểm Gia đình
đọc lớp 1 Thông qua bài Bàn tay mẹ, Cái Bống, Quà của bố,
2.3.1. Khái niệm “văn hóa” HS hiểu được tình cảm của ba mẹ dành cho con của mình
Khái niệm “văn hóa” vốn được sử dụng với rất nhiều cao cả và bao la biết nhường nào. Từ đó, các em biết yêu
nghĩa. Xuất phát từ những mục đích sử dụng khác nhau, lĩnh thương, hiếu thảo, kính trọng với ba mẹ của mình.
vực nghiên cứu khác nhau mà “văn hóa” được các nhà nghiên Thông qua bài Ngôi nhà giúp HS cảm nhận được
cứu định nghĩa khác nhau. Theo nghĩa rộng, “văn hóa” bao ngôi nhà như người bạn thân thiết và gắn bó. Từ đó, các
gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín em biết trân trọng và bảo vệ mái ấm của mình.
ngưỡng, phong tục, lối sống, lao động... Theo nghĩa thông Thông qua bài Người trồng na giáo dục cho HS biết
dụng, “văn hóa” được dùng để chỉ trình độ (trình độ văn hóa). đến đạo lí “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Theo nghĩa chuyên biệt “văn hóa” chỉ trình độ phát triển của Thông qua bài Bác đưa thư giúp HS hiểu được công
một giai đoạn lịch sử (văn hóa Đông Sơn, văn hóa Óc Eo). Vì việc vất vả của người lao động, từ đó biết ứng xử và có
vậy, thật khó để đưa ra một khái niệm khả chấp cho mọi tấm lòng yêu thương đối với mọi người.

21
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 18-22

Thông qua bài Làm anh, giáo dục cho các em biết yêu hướng tới là đọc hiểu. Nếu các em được đọc trọn vẹn một
thương, biết trách nhiệm đối với em nhỏ của người làm anh/chị. nội dung, khả năng tiếp nhận sẽ cao hơn.
- Với chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước - Ngoài những văn bản cung cấp kiến thức có tính
Thông qua các bài Tập đọc về chủ điểm Thiên nhiên - giáo dục cao chúng ta cần bổ sung thêm các bài đọc trau
Đất nước, HS biết được vẻ đẹp của những cảnh vật xung dồi kiến thức về nghi thức lời nói và giao tiếp-ứng xử với
quanh cuộc sống của các em. Từ đó, giúp các em thêm yêu
môi trường xã hội. Chương trình hiện nay chỉ có hai bài
thiên nhiên, yêu đất nước, yêu cuộc sống của mình hơn.
hướng dẫn HS nói lời chào và lời chia tay (Mẹ và cô, tr
Khảo sát hệ thống kiến thức về văn hóa mà HS lớp 1
được học, chúng tôi có bảng sau: 73 và Bác đưa thư, tr 136).

Tổng hợp kiến thức về văn hóa trong văn bản Tập đọc lớp 1
Văn hóa Văn hóa Văn hóa ứng xử Văn hóa ứng xử
nhận thức tổ chức cộng đồng với môi trường tự nhiên với môi trường xã hội
Kiến thức Văn hóa tổ Văn hóa tận Văn hóa Văn hóa tận
văn hóa Nhận Nhận Văn hóa tổ Văn hóa ứng
chức đời dụng môi ứng phó với dụng môi
thức về thức về chức đời phó với môi
sống cá trường tự môi trường trường xã
vũ trụ con người sống tập thể trường xã hội
nhân nhiên tự nhiên hội
Số bài 6 18 12 8 10 3 0 0
(Nội dung về văn hóa dựa theo cách phân loại của Trần Ngọc Thêm [4])

Nội dung bảng thống kê trên cho thấy, các kiến thức 3. Kết luận
để ứng xử với môi trường xã hội chưa được đề cập đến Tóm lại, với mục tiêu chủ yếu của Tiếng Việt lớp 1 là
trong các bài đọc lớp 1. Điều này là hoàn toàn phù hợp chú trọng dạy chữ trên cơ sở dạy âm và dạy âm là để dạy
với khả năng và không gian giao tiếp của em bé (giao tiếp chữ, với quan điểm dạy học giao tiếp và phát triển năng lực
của HS lớp 1 chủ yếu vẫn đang là không gian gia đình và cho người học, việc lựa chọn bài tập đọc để đưa vào chương
lớp học). Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là không trình dạy học là hết sức quan trọng. Để đạt được mục tiêu
cần thiết để cung cấp những kiến thức và kĩ năng giao dạy học tập đọc cho HS lớp 1, cần có sự lựa chọn kĩ lưỡng
tiếp xã hội cho các em. để phù hợp với đối tượng, bổ sung thêm thể loại văn bản
Chúng ta đang bước vào cuộc cách mạng thay đổi giáo phong phú, đa dạng hơn để tạo hứng thú cho HS. Đây chính
dục với việc thay đổi chương trình SGK mới. Với mục tiêu là cơ sở để phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt nói chung
giúp HS phát triển năng lực giao tiếp ở tất cả các hình thức và phát triển kĩ năng đọc cho HS lớp 1 nói riêng.
đọc, viết, nói và nghe (gồm cả giao tiếp đa phương thức), đặc
biệt là lớp 1, năng lực đọc được đặt lên hàng đầu, tập trung Tài liệu tham khảo
vào hai yêu cầu chính là đọc đúng và đọc hiểu. Trước hết là
[1] O.I. Moskalskaja (1996). Ngữ pháp văn bản (Trần
biết đọc đúng với tốc độ phù hợp và biết đọc thầm để có khả Ngọc Thêm dịch). NXB Giáo dục.
năng đọc hiểu những câu chuyện, bài thơ, bài văn, kịch bản [2] Bộ GD-ĐT (2016). Thông tư số: 22/2016/TT-
văn học và văn bản thông tin. Việc chọn bài Tập đọc phù hợp BGDĐT ngày 22/9/2016 về sửa đổi, bổ sung một số
cho HS cũng là một yếu tố hết sức quan trọng. Từ việc xác điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học (ban
định vai trò, mục tiêu của chương trình mới và đặc điểm của hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
chương trình hiện hành, chúng tôi có một số đề xuất như sau: ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
- Về nội dung và cấu trúc: cần chọn những văn bản [3] Hồ Chí Minh toàn tập (1995). NXB Chính trị Quốc gia.
dù ngắn gọn vẫn cần phải có cấu trúc đầy đủ, chặt chẽ. [4] Trần Ngọc Thêm (1999). Cơ sở Văn hóa Việt Nam.
Điều này sẽ giúp học HS hình thành thói quen tư duy NXB Giáo dục.
logic và năng lực triển khai, tổng hợp vấn đề, biết giải [5] Lê Phương Nga (2002). Dạy học tập đọc ở Tiểu học
quyết triệt để mục tiêu đặt ra. Đặc biệt, tạo tiền đề cho mới. NXB Giáo dục.
việc học làm văn sau này của các em. [6] Bộ GD-ĐT (2015). Tiếng Việt 1, tập 2. NXB Giáo
- Về dung lượng: nên chọn bài có dung lượng vừa đủ dục Việt Nam.
để tăng số lượng HS luyện đọc được trọn vẹn bài đọc [7] Trần Thị Lam Thủy (2018). Vốn sống và vốn từ. Tạp
trong một giờ dạy. Bởi lẽ mục đích của việc đọc cần chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 4, tr 41-45.

22

You might also like