You are on page 1of 11

TRƯỜNG TIỂU HỌC …… CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ ….. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN


NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5 THEO THÔNG TƯ 27/2023/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2024  2025

* Thời gian: ... giờ ngày ... tháng ….. năm 2024
* Địa điểm: Phòng giáo viên – Trường Tiểu học ...........................................
Thành phần tham dự:
1. Chủ trì: ..................................... Chức vụ: ...................................
2. Thư kí: .................................... Chức vụ: ...................................
3. Các thành phần khác:
...........................................................................................................................
* Nội dung:
1. Chủ toạ cuộc họp – ............................................................. – phổ biến
 Các căn cứ để lựa chọn SGK:
Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Quyết định số …../QĐ-BGDĐT ngày……. tháng 01 năm 2024 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp 5 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ
thông;
Kế hoạch lựa chọn sách giáo khoa năm học 2024 – 2025 số .........../KH-SGDĐT
ngày ................. của Sở Giáo dục và Đào tạo;
Công văn số …./SGDĐT-………của Sở Giáo dục và Đào tạo ………………. về
hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa lớp 5 theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT.
2. Nội dung thảo luận
Căn cứ theo danh mục SGK do Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và tiêu chí
lựa chọn sách, tổ chuyên môn nhận xét nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt 5 thuộc
bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, như sau:
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt
5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với việc học của học sinh
1.1. Sách giáo khoa được trình Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5, Kết nối tri thức với
bày hấp dẫn, tạo được sự hứng cuộc sống, phát huy tốt vai trò của kênh hình, kênh
thú với HS. Kênh chữ chọn lọc, chữ:
kênh hình gần gũi, có sự cân – Tranh ảnh được đầu tư công phu, có tính thẩm mĩ
đối, hài hoà giữa kênh hình và cao, đặc biệt là có nhiều tranh tràn trang, gây hứng thú
kênh chữ, có tính thẩm mĩ cao. cho HS và hỗ trợ hiệu quả hoạt động luyện tập,
– Sách thiết kế hệ thống câu hỏi đa dạng, bên cạnh
câu hỏi tự luận có câu hỏi trắc nghiệm với nhiều hình
thức: trắc nghiệm 3 hoặc 4 lựa chọn, trắc nghiệm ghép
nối cặp đôi,... Đặc biệt, các phương án lựa chọn cho
nhiều câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế bằng hình ảnh
sinh động, gắn với nội dung bài đọc, gây hứng thú cho
HS khi tìm hiểu bài đọc.
– Các hoạt động khởi động, luyện tập, vận dụng
được thiết kế sinh động, kết nối với văn bản đọc, kết
hợp hài hòa với kênh hình giúp HS phát triển tốt các
năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của chương trình.
– Hệ thống logo đánh dấu các hoạt động rất khoa
học và có tính thẩm mĩ, vừa thu hút sự chú ý vừa
truyền cảm hứng sáng tạo cho HS.
1.2. Nội dung mỗi bài học/ chủ – Các bài học được thiết kế theo cách tạo cơ hội cho
đề trong sách giáo khoa được HS tăng cường tham gia những hoạt động giao tiếp tự
thể hiện sinh động, thúc đẩy HS nhiên. Một số kiến thức sơ giản về tiếng Việt và văn
học tập tích cực, rèn kĩ năng hợp học thuộc chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 được
tác, kích thích HS tư duy sáng tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe.
tạo, độc lập. – Hệ thống ngữ liệu tươi mới, đặc sắc, được lựa
chọn kĩ, phù hợp với khả năng tiếp nhận của HS, giúp
các em có hứng thú tham gia tích cực vào các hoạt
động thực hành giao tiếp, bồi dưỡng cho các em những
phẩm chất tốt đẹp với các biểu hiện cụ thể như: yêu
quý cuộc sống, tôn trọng sự khác biệt, có hứng thú
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt
5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
khám phá, trải nghiệm, sáng tạo, ước mơ; có lòng yêu
thương con người, tình yêu quê hương đất nước; bước
đầu có ý thức quan tâm, tìm hiểu, chia sẻ các giá trị
văn hóa của thế giới;…
̶ Hệ thống chủ điểm được sắp xếp hợp lí:
+ Tập một có 4 chủ điểm: Thế giới tuổi thơ (4
tuần), Thiên nhiên kì thú (4 tuần), Trên con đường học
tập (4 tuần), Nghệ thuật muôn màu (4 tuần).
+ Tập hai có 4 chủ điểm: Vẻ đẹp cuộc sống (4 tuần),
Hương sắc trăm miền (4 tuần), Tiếp bước cha ông (4
tuần), Thế giới của chúng ta (3 tuần).
̶ Cấu trúc bài học mỗi tuần được phát triển từ Tiếng
Việt 4:
Bài thứ nhất học trong 3 tiết:
+ Tiết 1: Đọc.
+ Tiết 2: Luyện từ và câu.
+ Tiết 3: Viết đoạn, bài.
Bài thứ hai học trong 4 tiết:
+ Tiết 1 và 2: Đọc và luyện tập theo văn bản đọc.
+ Tiết 3: Viết đoạn, bài.
+ Tiết 4: Nói và nghe hoặc Đọc mở rộng.
Các hoạt động đều được phân bổ 1 tiết trừ hoạt động
Đọc ở bài 4 tiết có thời gian là 2 tiết vì có thêm Luyện
tập theo VB đọc. Nhờ đó, GV rất thuận lợi trong việc
lập kế hoạch dạy học và triển khai kế hoạch trên thực
tế.

1.3. Nội dung các bài học/ chủ Hoạt động đọc bao gồm khởi động, đọc thành tiếng và
đề trong sách giáo khoa có đọc hiểu. Câu hỏi đọc hiểu được thiết kế đa dạng, theo
những hoạt động học tập thiết các mức độ yêu cầu khác nhau về đọc hiểu nêu trong
thực, được thiết kế theo hướng Chương trình Tiếng Việt lớp 5. Hệ thống câu hỏi đọc
mở để phát huy năng lực người hiểu cho mỗi VB thường gồm có 3 nhóm: nhận biết;
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt
5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
đọc. suy luận, phân tích; đánh giá, vận dụng. Đối với VB
đọc là thơ, đôi khi có yêu cầu học thuộc lòng một số
khổ thơ.
Hoạt động viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chương
trình viết đoạn văn và bài văn. Quy trình viết được
hướng dẫn rất cụ thể, chặt chẽ và sắp xếp hợp lí trong
các bài học để tạo sự kết nối, tác động qua lại giữa các
mạch đọc – viết – nói và nghe. Trước khi thực hành
viết, HS được tìm hiểu để nhận biết đặc điểm của kiểu
bài và cách viết bài thuộc kiểu đó. Tương tự Tiếng
Việt 4, trong Tiếng Việt 5, các kĩ năng liên quan đến
chính tả được rèn luyện theo cách lồng ghép vào
những nội dung khác của bài học, đặc biệt là ở phần
viết bài.
Hoạt động nói và nghe được thực hành theo 2 hình
thức: 1) giới thiệu (di tích, địa điểm tham quan, địa chỉ
vui chơi,…); 2) thảo luận về một vấn đề có các ý kiến
khác biệt. Dù là giới thiệu hay thảo luận thì nội dung
cũng có sự kết nối chặt chẽ với chủ điểm của bài học,
đặc biệt là với nội dung của phần Đọc mở rộng ở trước
đó, tạo điều kiện thuận lợi cho HS vận dụng những gì
đã đọc vào thực hành nói và nghe. Phần Đọc mở rộng
được sắp xếp vào vị trí phân bố luân phiên với Nói và
nghe, như vậy cứ 4 tuần có một tiết Đọc mở rộng,
tương tự với Tiếng Việt 4.

1.4. Các nhiệm vụ học tập trong ̶ Hoạt động Khởi động được thiết kế phong phú về
mỗi bài học hướng đến việc hình nội dung, đa dạng về hình thức, khơi gợi được kinh
thành, phát triển năng lực, phẩm nghiệm xã hội và kinh nghiệm ngôn ngữ của HS liên
chất, khả năng tự học, giúp HS quan tới văn bản đọc một cách nhẹ nhàng, tự nhiên.
vận dụng sáng tạo trong cuộc – Hoạt động luyện từ và câu được triển khai có tính
sống. hệ thống, khoa học, kết nối chặt chẽ với các bài học
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt
5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
trong tuần và phù hợp với HS lớp 5; phục vụ trực tiếp
và hiệu quả cho hoạt động viết bài. Ở lớp 5, kiến thức
tiếng Việt có nhiều nội dung nâng cao đáng kể so với
lớp 4, nhất là về ngữ pháp và liên kết đoạn văn; cụ thể:
về từ loại, HS được học đại từ, kết từ; về câu, có câu
đơn và câu ghép; về đoạn văn, có liên kết giữa các câu
trong đoạn văn, một số biện pháp liên kết câu và các từ
ngữ liên kết. Tuy vậy, Tiếng Việt 5 chủ trương dạy
những kiến thức này ở mức đơn giản nhất và chú trọng
đến việc giúp HS vận dụng để thực hành tiếng Việt.
Một số kiến thức tiếng Việt khác như nghĩa của thành
ngữ; từ đồng nghĩa, từ đa nghĩa; cách dùng từ điển để
tra cứu nghĩa của từ, cách dùng từ; dấu câu (dấu gạch
ngang, dấu gạch nối); biện pháp tu từ điệp từ, điệp
ngữ;... cũng được đưa vào bài học theo nguyên tắc chú
trọng đến tính ứng dụng và thực hành. Mỗi tuần, có 1
tiết Luyện từ và câu, ngoài ra còn có 0,5 tiết luyện tập
theo văn bản đọc hướng vào luyện tập, củng cố kiến
thức về từ và câu, đặc biệt là giúp HS mở rộng vốn từ
phù hợp chủ điểm.

2. Tiêu chí 2: Thuận tiện, hiệu quả đối với GV


2.1. Cách thiết kế bài học/ chủ ̶ Cách thiết kế bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa
đề trong sách giáo khoa giúp giúp GV dễ dạy. SGK Tiếng Việt 5, bộ sách Kết nối tri
GV dễ dạy, dễ lựa chọn phương thức với cuộc sống tạo điều kiện để GV tổ chức dạy
án, hình thức tổ chức và phương học và phát triển các kĩ năng ngôn ngữ cho HS trên
pháp dạy học tích cực. cùng một ngữ liệu nguồn: từ bài đọc, các kĩ năng đọc,
viết, nói và nghe được rèn luyện và phát triển; các văn
bản thuộc những thể loại khác nhau được liên kết trong
cùng một chủ điểm.
̶ Cách thiết kế bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa
giúp GV dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt
5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
phương pháp dạy học tích cực: Sách vừa có nhiều
điểm mới vừa có tính mở, trao quyền chủ động cho
GV trong quá trình tổ chức dạy học cũng như tạo cơ
hội cho HS tham gia các hoạt động; GV có thể tuỳ
chọn hình thức tổ chức theo cá nhân, cặp đôi, nhóm
hay cả lớp hoặc kết hợp nhiều hình thức tổ chức trong
cùng một hoạt động.
2.2. Sách giáo khoa có các nội Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – bộ sách Kết nối tri
dung, chủ đề kiến thức phong thức với cuộc sống được biên soạn theo các quan điểm
phú, giúp GV có thể thực hiện cơ bản sau:
dạy học tích hợp, gắn kết nội  Quan điểm giao tiếp thể hiện:
dung bài học với thực tiễn. + Tập trung phát triển năng lực giao tiếp tiếng Việt
cho HS.
+ Tổ chức các hoạt động đọc, viết, nói và nghe có
mục đích giao tiếp cụ thể.
+ Dạy học kĩ năng ngôn ngữ gắn liền với ngữ cảnh
thực tế.
+ Chú trọng khai thác kinh nghiệm ngôn ngữ, kinh
nghiệm xã hội của HS.
+ Ưu tiên dạy học ý nghĩa, chức năng của ngôn từ
hơn hình thức, cấu trúc ngôn ngữ.
 Quan điểm tích hợp thể hiện:
+ Tích hợp dạy học 4 kĩ năng: đọc, viết, nói và nghe.
+ Tích hợp dạy học ngôn ngữ và văn học.
+ Tích hợp dạy học các giá trị văn hoá, giáo dục và
phát triển nhân cách.
+ Tích hợp phát triển ngôn ngữ và phát triển tư duy.
+ Tích hợp dạy học tiếng Việt với các môn học và
hoạt động giáo dục khác.
2.3. Nội dung sách giáo khoa – Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân
đảm bảo mục tiêu phân hoá, hoá. Nhiều bài tập HS có thể hoàn thành theo khả năng
nhiều hình thức và phương pháp của các em.
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt
5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
đánh giá, thuận lợi cho GV – Bên cạnh đó, sách còn tạo điều kiện thuận lợi cho
trong việc lựa chọn công cụ GV lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu
đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của HS khi xây
cầu cần đạt về phẩm chất, năng dựng nội dung các tuần ôn tập nhằm hỗ trợ cho tổ/
lực của HS. nhóm chuyên môn xây dựng đề kiểm tra, đánh giá:
+ Tuần Ôn tập giữa học kì được thiết kế theo từng
tiết:
 Từ tiết 1 – 5 ôn đọc văn bản, luyện từ và câu, viết
đoạn.
 Tiết 6 – 7: Đề tham khảo để đánh giá giữa kì, gồm
có phần Đọc (đọc thành tiếng và đọc hiểu) và phần
Viết (viết đoạn, viết bài).
Hình thức ôn tập được thiết kế sinh động, HS được
ôn tập thông qua các câu hỏi, bài tập vừa sức, giúp
việc ôn tập trở nên nhẹ nhàng hơn.
+ Tuần Ôn tập cuối học kì cũng được thiết kế theo
từng tiết, gồm 5 tiết ôn tập và 2 tiết đánh giá cuối học
kì (có đề tham khảo).
Cả ôn giữa kì và ôn cuối kì, HS có cơ hội tiếp cận
với các văn bản mới, thông qua đó đánh giá những
kiến thức, kĩ năng mà các em được rèn luyện qua từng
giai đoạn học tập.

2.4. Cấu trúc sách giáo khoa ̶ Tiếng Việt 5 được thiết kế thành 2 tập:
thuận tiện cho tổ/ nhóm chuyên + Tập một dành cho học kì I (18 tuần) tập hai dành
môn xây dựng kế hoạch kiểm cho học kì II (17 tuần), mỗi tuần có 7 tiết, gồm 32 bài
tra, đánh giá, phù hợp với kế học, được sắp xếp theo 4 chủ điểm và học trong 16
hoạch giáo dục của nhà trường. tuần, mỗi tuần 2 bài. Ngoài ra, có 1 tuần Ôn tập giữa
học kì và 1 tuần Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1.
+ Tập hai có 30 bài học, được sắp xếp theo 4 chủ
điểm và học trong 15 tuần, mỗi tuần 2 bài. Ngoài ra, có
1 tuần Ôn tập giữa học kì và 1 tuần Ôn tập và đánh giá
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt
5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
cuối học kì 2.
̶ Ở cả hai tập, cuối sách có bảng thuật ngữ (Một số
thuật ngữ dùng trong sách) và bảng tra cứu tên riêng
nước ngoài xuất hiện trong các bài học tương ứng với
tập một, hai.
Cách thiết kế này nhất quán với Tiếng Việt 4 nên
các thầy cô rất thuận lợi trong việc sử dụng Tiếng Việt
5 để tổ chức dạy học.
3. Tiêu chí 3: Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
3.1. Nội dung sách giáo khoa Nội dung các bài học có kế thừa một phần Tiếng
đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, Việt 5 cũ (chương trình 2006), ngôn ngữ đảm bảo tính
nội dung và cách thức thể hiện chuẩn mực của ngôn ngữ toàn dân. Các nội dung giáo
phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa dục về văn hoá, phong tục tập quán, lịch sử,… được
lí của địa phương; có thể điều sắp xếp hài hoà, có tính đến sự đa dạng của các vùng
chỉnh để phù hợp với khả năng miền trên đất nước ta. Các chủ điểm được lựa chọn
học tập của nhiều nhóm đối xoay quanh các nội dung gần gũi, thân thuộc với HS:
tượng HS và triển khai tốt với bản thân và bạn bè, thế giới tự nhiên, con đường học
điều kiện cơ sở vật chất, trang tập, thế giới nghệ thuật, quê hương – đất nước, thế
thiết bị và các điều kiện dạy học giới; phù hợp với nhiều nhóm đối tượng HS khác
khác của nhà trường. nhau.
3.2. Cấu trúc sách giáo khoa có Sách vừa có nhiều điểm mới vừa có tính mở, trao
tính mở, tạo điều kiện để địa quyền chủ động cho GV trong quá trình tổ chức,
phương, nhà trường chủ động, hướng dẫn HS học tập cũng như tạo cơ hội cho tham
linh hoạt trong việc xây dựng và gia các hoạt động đa dạng; tạo điều kiện để địa
thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây
cơ hội để nhà trường, tổ/ nhóm dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà
chuyên môn, GV bổ sung những trường, tổ/nhóm chuyên môn, GV bổ sung những nội
nội dung và hoạt động đặc thù dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế
thích hợp, sát với thực tế địa địa phương.
phương.
3.3. Sách giáo khoa có giá thành Sách có giá thành phù hợp.
hợp lí, phù hợp với điều kiện
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt
5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
kinh tế của cộng đồng dân cư
địa phương.
4. Tiêu chí 4: Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa đảm bảo chất lượng dạy và học
4.1. Phương pháp tập huấn, hỗ Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam tiến hành tập huấn
trợ đội ngũ GV và cán bộ quản lí hỗ trợ đội ngũ GV và cán bộ quản lí trong việc giới
trong việc giới thiệu những điểm thiệu những điểm mới của sách giáo khoa đáp ứng
mới của sách giáo khoa đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, cách sử dụng
chương trình giáo dục phổ thông sách giáo khoa hiệu quả, đảm bảo chất lượng ngay từ
2018, cách sử dụng sách giáo năm học.
khoa hiệu quả, đảm bảo chất
lượng.
4.2. Nguồn tài nguyên, học liệu Sách được Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cung cấp
điện tử bổ sung cho sách giáo đầy đủ học liệu điện tử kèm theo trên website
khoa đa dạng, phong phú, hữu hanhtrangso.nxbgd.vn, qua đó hỗ trợ tích cực và
ích. truyền cảm hứng sáng tạo cho việc học tập của HS và
hoạt động dạy học của GV.
4.3. Danh mục thiết bị dạy học Sách Tiếng Việt 5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
kèm theo sách giáo khoa phù không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có
hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư
giá thành hợp lí. 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt
với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị
dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có,
thiết bị dạy học tự làm.
Hệ thống tranh khởi động, tranh minh họa bài học đẹp,
khổ lớn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS tiểu
học.
4.4. Chất lượng sách giáo khoa Chất lượng sách giáo khoa đảm bảo yêu cầu (không
đảm bảo yêu cầu (không bung, bung, sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách đúng quy định,
sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách kênh chữ dễ đọc; kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm
đúng quy định, kênh chữ dễ đọc; mĩ,..).
kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm Sách cùng với sách giáo khoa Tiếng Việt 5 là Vở bài
mĩ,..). tập dành cho các em HS; Sách GV; Phân phối chương
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt
5 – Kết nối tri thức với cuộc sống
trình; Ma trận kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài dạy, hệ
thống Video Clip minh họa cho các kiểu bài Đọc, Viết,
Nói và nghe, Luyện từ và câu,...
4.5. Kênh phân phối, phát hành Kênh phân phối, phát hành sách giáo khoa kịp thời,
sách giáo khoa kịp thời, đáp ứng đáp ứng yêu cầu.
yêu cầu.

3. Kết luận
 Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
Căn cứ vào các ý kiến trên và kết quả bỏ phiếu lựa chọn sách giáo khoa của các thành
viên trong buổi họp, trường Tiểu học .........................thống nhất đề xuất lựa chọn sách
giáo khoa Tiếng Việt 5 để thực hiện trong năm học 2024 – 2025 và các năm tiếp theo là:

Tên Nhà
Tên sách Tên tác giả
bộ sách xuất bản
Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Trần
Thị Hiền Lương (Chủ biên), Lê Thị Lan
Anh, Đỗ Hồng Dương, Nguyễn Lê Kết nối
Nhà xuất bản
Hằng, Vũ Thị Thanh Hương, Trịnh Cẩm tri thức
Tiếng Việt 5 Giáo dục Việt
Lan, Vũ Thị Lan, Nguyễn Thị Kim với cuộc
Nam
Oanh, Trần Kim Phượng, Đặng Thị Hảo sống
Tâm.

Biên bản kết thúc lúc ... giờ ... phút cùng ngày, được thông qua trước các thành viên
trong buổi họp.

Chủ toạ Thư kí

You might also like