You are on page 1of 39

PHẦN LÍ THUYẾT

Đề cương học phần


“Những vấn đề chung của dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”
Chương I : Trình bày được hiểu biết về một trong các vấn đề sau: Đối tượng,
nhiệm vụ, đặc điểm của phương pháp dạy học tiếng Việt. Các cơ sở khoa học của
PPDH Tiếng Việt ở tiểu học.
PPDHTV là một bộ phận của khoa học giáo dục nhằm giới thiệu lý thuyết dạy học TV
với tư cách tiếng mẹ đẻ và với tư cách là ngôn ngữ thứ hai
Đối tượng: PPDHTV nghiên cứu quá trình dạy học TV, tức là hoạt động dạy học TV,
đó cũng chính là quá trình nắm TV- nghe nói đọc viết TV- trong đk học tập
Cụ thể hóa đối tượng PPDHTV :
Môn học tạo thành nội dung trí dục
Môn học Tiếng Việt bao gồm hai bộ phận:
• Kiến thức về tiếng Việt: Đây là những tri thức về hệ thống và chuẩn tiếng Việt
văn hóa. Kiến thức này giúp học sinh hiểu được tiếng Việt, biết cách sử dụng tiếng
Việt một cách chính xác, hiệu quả.
• Nội dung thực hành: Đây là các kỹ năng hoạt động lời nói, bao gồm kỹ năng
tiếp nhận lời nói (nghe, đọc) và kỹ năng sản sinh lời nói (nói, viết). Kỹ năng này giúp
học sinh sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp và tư duy một cách hiệu quả.
Thứ hai, nội dung thực hành của môn học làm nên đặc thù của môn học. Trong
nhà trường, dạy tiếng Việt phải được xem như là dạy một công cụ giao tiếp và tư duy
nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kỹ năng hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt.
Hoạt động dạy của thầy
Giáo viên là chủ thể của giảng dạy. Dạy là sự tổ chức, điều khiển hoạt động học, hoạt
động nhận thức của học sinh, điều khiển học sinh chiếm lĩnh nội dung dạy học, bằng
cách đó mà học sinh được phát triển và hình thành nhân cách.
Hoạt động học của trò
• Hoạt động học của học sinh là hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, nội dung
dạy học là đối tượng.
• Hoạt động học là quá trình học sinh tích cực, tự giác chiếm lĩnh nội dung dạy
học để hình thành, phát triển nhân cách dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên.
• Trong quá trình dạy học, học sinh là nhân tố quan trọng nhất.
• Phương pháp dạy học Tiếng Việt phải nghiên cứu hoạt động học của học sinh
để nắm được những đặc điểm của hoạt động này, từ đó có những phương pháp dạy
học phù hợp.
Khi lấy học sinh làm trung tâm, mối quan hệ giữa các đối tượng của PPDHTV được
thể hiện như sau:
• Môn học là nền tảng để tổ chức hoạt động dạy và học, định hướng cho hoạt
động dạy của giáo viên. Nội dung môn học là đối tượng mà học sinh cần chiếm lĩnh,
là cơ sở để giáo viên tổ chức các hoạt động học cho học sinh.
• Hoạt động dạy của giáo viên là nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động
chiếm lĩnh nội dung môn học. Giáo viên cần lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy
học phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình
học tập.
• Hoạt động học của học sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh là chủ
thể của quá trình học tập, là người trực tiếp chiếm lĩnh nội dung môn học. Giáo viên
chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh.
2. Nhiệm vụ của PPDHTV là tối ưu hóa quá trình dạy học TV góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo của nhà trường. Cần phân biệt nhiệm vụ của phương pháp dạy học
tiếng việt với tư cách là một khoa học và với tư cách là một môn học trong nhà trường
sư phạm
Với tư cách là một khoa học phương pháp dạy học tiếng việt có nhiệm vụ là
Xây dựng cơ sở phương pháp luận cho phương pháp dạy học tiếng việt
xây dựng cơ sở phương pháp luận của phương pháp dạy học Tiếng Việt bao gồm các
nhiệm vụ sau:
• Xác định đối tượng, vị trí của phương pháp dạy học Tiếng Việt trong hệ thống
các khoa học, đặc biệt là khoa học giáo dục.
• Phát hiện ra bản chất của quá trình dạy học Tiếng Việt, cấu trúc, chức năng,
những quy luật chi phối sự vận hành của nó, từ đó đề lên những nguyên tắc cơ bản
xuất phát để điều khiển tối ưu quá trình này.
• Xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống khái niệm chuyên biệt của phương
pháp dạy học tiếng Việt, góp phần làm giàu khái niệm lí luận dạy học đại cương.
• Xây dựng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học riêng cho phương pháp
dạy học Tiếng Việt.
• Xác lập các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc các vấn đề cơ bản của phương
pháp dạy học Tiếng Việt sao cho việc giải quyết chúng sẽ thúc đẩy sự phát triển của
bản thân khoa học này.
Xây dựng lý thuyết về môn học tiếng việt ở trường tiểu học
Xây dựng lí thuyết về môn học Tiếng Việt trong nhà trường là nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, đánh giá kết quả
dạy học môn Tiếng Việt.
Cụ thể:
• Mục tiêu dạy học Tiếng Việt:
o Trả lời câu hỏi: "Dạy để làm gì?"
o Xây dựng hệ thống tiêu chí nội dung và cách thức đánh giá kết quả dạy học
môn học.
• Nội dung dạy học Tiếng Việt:
o Trả lời câu hỏi: "Dạy học cái gì?"
o Phải thoả mãn ba yêu cầu cơ bản:
Thoả mãn tối đa những đòi hỏi của đơn đặt hàng xã hội.
Phản ánh trung thành Việt ngữ học hiện đại.
Phù hợp với đặc điểm tâm lí lĩnh hội của học sinh.
o Yêu cầu những người làm chương trình và soạn thảo SGK phải nghiên cứu
những vấn đề lí luận về chương trình môn học và SGK.
• Các mối liên hệ giữa các kiến thức trong nội bộ môn Tiếng Việt:
o Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kiến thức trong nội bộ môn Tiếng Việt, ví dụ
mối quan hệ giữa dạy đọc, viết trong Học vần với phân môn Tập đọc, Chính tả, mối
quan hệ giữa các từ loại và chức năng làm thành phần câu trong ngữ pháp…
• Các mối liên hệ liên môn:
o Nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy văn và dạy tiếng, nghiên cứu việc dạy từ ngữ
trong giờ Toán hay giờ Tự nhiên - Xã hội…
• Những lĩnh vực cụ thể khác của nội dung dạy học tiếng Việt:
o Nghiên cứu vấn đề thực hành nghe, nói, đọc viết Tiếng Việt như thế nào, vấn
đề bài tập tiếng Việt, vấn đề giáo dục tư tưởng trong giờ học tiếng Việt ra sao…
Khái quát:
Lí thuyết về môn học Tiếng Việt trong nhà trường là cơ sở khoa học để xây dựng
chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả dạy
học môn Tiếng Việt, nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục môn học này.
Xây dựng lý thuyết về phương pháp dạy học môn tiếng việt
Xây dựng lí thuyết về phương pháp dạy học môn Tiếng Việt là nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến nguyên tắc, phương pháp, thủ pháp, hình thức tổ chức dạy học, phương
tiện dạy học môn Tiếng Việt.
Cụ thể:
• Nguyên tắc dạy học môn Tiếng Việt:
o Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm tâm lí học của học sinh.
o Nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
o Nguyên tắc kết hợp lý thuyết với thực hành.
o Nguyên tắc hệ thống và thống nhất.
o Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo.
• Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt:
o Phương pháp trực quan.
o Phương pháp thực hành.
o Phương pháp đàm thoại.
o Phương pháp giảng giải.
o Phương pháp nêu vấn đề.
o Phương pháp học nhóm.
o Phương pháp dạy học tích hợp.
• Thủ pháp dạy học môn Tiếng Việt:
o Thủ pháp hỏi đáp.
o Thủ pháp thuyết trình.
o Thủ pháp minh họa.
o Thủ pháp luyện tập.
o Thủ pháp trò chơi.
• Hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt:
o Giờ trên lớp.
o Tham quan.
o Thảo luận nhóm.
o Trò chơi đóng vai.
• Phương tiện dạy học môn Tiếng Việt:
o Phương tiện nghe nhìn.
o Phương tiện trực quan.
o Phương tiện thực hành.
Khái quát:
Lí thuyết về phương pháp dạy học môn Tiếng Việt là cơ sở khoa học để xây dựng
chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, phương tiện dạy học, đánh giá kết quả dạy
học môn Tiếng Việt, nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục môn học này.
Với tư cách là một môn học trong nhà trường sư phạm phương pháp dạy học tiếng việt
có nhiệm vụ là
Cung cấp những kiến thức cơ bản về dạy học môn tiếng việt
• Về phương pháp dạy học Tiếng Việt với tư cách là một ngành khoa học và là
một môn học trong trường Sư phạm.
• Về việc lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị và tiến hành từng bài học, tiết học trên
lớp.
Rèn luyện những kỹ năng cơ bản về dạy học tiếng việt
• Phân tích mục tiêu, tìm hiểu chương trình, SGK và các tài liệu dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học.
• Tìm hiểu trình độ và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học.
• Lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy Tiếng Việt.
• Tổ chức các hoạt động dạy học Tiếng Việt trong giờ dạy tiếng Việt.
• Kiểm tra, đánh giá học sinh.
• Tiến hành các hoạt động ngoại khoá tiếng Việt, bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp
đỡ học sinh yếu kém.
• Vận dụng công tác chủ nhiệm, công tác Đoàn đội hỗ trợ cho việc dạy tiếng Việt
cũng như kĩ năng kết hợp dạy tiếng Việt trong các giờ học khác.
• Phân tích, đánh giá thực tế dạy học tiếng Việt ở Tiểu học.
Bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp đạo đức phẩm chất của người giáo viên dạy
tiếng việt
• Làm cho SV thấy được rõ vai trò, vị trí của môn Tiếng Việt, cái hay, cái khó và
tính sáng tạo của dạy học tiếng Việt.
• Rèn luyện cho SV những phẩm chất đạo đức và những thói quen cần thiết của
người thầy giáo tiếng Việt như: biết yêu tiếng Việt, yêu đất nước, con người, có tính
kiên trì, chính xác, có khả năng đồng cảm, đặc biệt là đồng cảm với trẻ em, có thói
quen tự phê bình…
CƠ SỞ KHOA HỌC
I. Cơ sở triết học Mác – Lênin trong phương pháp dạy học Tiếng Việt:
Triết học Mác - Lênin đóng vai trò quan trọng trong xây dựng phương pháp dạy học
Tiếng Việt. Nó là cơ sở triết học của phương pháp luận, định hình phương hướng
chung của việc giảng dạy và học Tiếng Việt.
1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người”
(Lênin):
• Lênin khẳng định ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là
phương tiện quan trọng nhất, là đặc trưng của loài người. Ngôn ngữ đóng vai trò quan
trọng trong sự tồn tại của xã hội.
• Nghiên cứu về ngôn ngữ trong giáo dục Tiếng Việt nhằm phát triển kỹ năng
giao tiếp sắc bén cho học sinh, với mục tiêu chính là phát triển lời nói.
2. Ngôn ngữ luôn luôn gắn bó chặt chẽ với tư duy, “Ngôn ngữ là hiện thực
trực tiếp của tư tưởng”. C.Mác
• Ngôn ngữ được coi là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, và tư duy không thể
phát triển mà thiếu ngôn ngữ. Ngôn ngữ giúp khái quát hóa và trừu tượng hóa tư duy.
• Quan hệ giữa lời nói và tư duy cần được bảo đảm trong hệ thống dạy học Tiếng
Việt. Học sinh cần được luyện tập diễn đạt tư tưởng bằng nhiều hình thức ngôn ngữ
khác nhau.
3. Nhận thức và nhận thức chân lý:
• Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng nhận thức chân lý đi qua hai giai đoạn: nhận
thức cảm tính và nhận thức lí tính. Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức.
• Trong dạy học Tiếng Việt, quan sát và ấn tượng cảm tính của học sinh đóng vai
trò quan trọng. Dạy tiếng cần dựa trên kinh nghiệm sống và lời nói của học sinh để
phát triển khả năng nhận thức cảm tính của họ.
Những lý thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin về ngôn ngữ và nhận thức đưa ra cơ sở
cho phương pháp dạy học Tiếng Việt, nhấn mạnh vào việc phát triển kỹ năng giao
tiếp, liên kết giữa ngôn ngữ và tư duy, cũng như quan tâm đến quá trình nhận thức của
học sinh.
II. Cơ sở ngôn ngữ học trong phương pháp dạy học Tiếng Việt:
Ngôn ngữ học, đặc biệt là ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, và phong cách, đóng vai trò
quan trọng trong xác định nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt. Phương
pháp này được coi là ngôn ngữ học ứng dụng, và khoa học ngôn ngữ là cơ sở quyết
định lôgíc môn học Tiếng Việt.
1. Vai trò của ngữ âm:
• Ngữ âm là cơ sở của việc soạn thảo phương pháp dạy đọc và viết, cũng như
hình thành kỹ năng đọc sơ bộ.
• Phương pháp tập viết dựa trên lí thuyết chữ viết, và hiểu biết về ngữ âm quyết
định cách tổ chức các bài tập.
2. Từ vựng và ngữ pháp:
• Hiểu biết về từ vựng là cần thiết để tổ chức dạy từ trong nhà trường, xây dựng
bài tập phong phú với từ đồng nghĩa, trái nghĩa, và các nhóm từ khác nhau.
• Kiến thức từ pháp học và cú pháp học được sử dụng để hình thành kĩ năng và
kĩ xảo trong dạy chính tả và dấu câu.
3. Vai trò của phong cách học:
• Gần đây, trong phương pháp dạy tiếng, sự chú ý đặc biệt đến phong cách học,
ví dụ như sự phân định giữa ngôn ngữ hội thoại và ngôn ngữ viết để dạy nói cho học
sinh.
4. Cơ sở văn học:
• Cơ sở văn học, bao gồm lí thuyết văn học, đóng vai trò trong phương pháp đọc
dựa trên lí thuyết văn học. Học sinh cần chiếm lĩnh các văn bản văn chương, dù không
học về kiến thức lí luận văn học.
Tóm lại, cơ sở ngôn ngữ học và văn học quyết định nội dung, trình tự môn học và
phương pháp làm việc của giáo viên và học sinh trong giờ tiếng Việt. Phương pháp
dạy học Tiếng Việt phải phát hiện và áp dụng những quy luật đặc thù của ngôn ngữ
Việt để hiệu quả.
III. Cơ sở Giáo dục học trong phương pháp dạy học Tiếng Việt:
Phương pháp dạy học Tiếng Việt được coi là một phần của khoa học giáo dục và phụ
thuộc vào những quy luật chung của lĩnh vực này. Nó kết hợp tích hợp biện chứng của
ngôn ngữ học Việt và lí luận dạy học đại cương. Mục đích chính của phương pháp này
là tổ chức sự phát triển toàn diện cho tâm hồn và thể chất của học sinh, chuẩn bị cho
cuộc sống lao động trong xã hội.
• Cơ sở giáo dục học là cơ sở khoa học quan trọng của phương pháp dạy học
tiếng Việt.
• Giáo dục học cung cấp cho phương pháp dạy học tiếng Việt các kiến thức về
mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục; các nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học; các hình thức
tổ chức dạy học; các phương pháp dạy học cơ bản.
Cụ thể
• Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học tiếng Việt và mục tiêu, nhiệm vụ giáo
dục:
o Phương pháp dạy học tiếng Việt phải nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo
dục do giáo dục học đề ra, bao gồm:
Phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học.
Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
Giáo dục tư tưởng đạo đức.
Phát triển óc thẩm mĩ.
Giáo dục tổng hợp và giáo dục lao động.
• Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học tiếng Việt và các nguyên tắc cơ bản
của lí luận dạy học:
o Phương pháp dạy học tiếng Việt vận dụng các nguyên tắc cơ bản của lí luận
dạy học, bao gồm:
Nguyên tắc giáo dục và phát triển của dạy học.
Nguyên tắc vừa sức.
Nguyên tắc khoa học.
Nguyên tắc hệ thống.
Nguyên tắc gắn liền lí thuyết với thực hành.
Nguyên tắc trực quan.
Nguyên tắc tiếp cận cá thể và phân hóa trong dạy học.
• Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học tiếng Việt và các hình thức tổ chức dạy
học:
o Phương pháp dạy học tiếng Việt sử dụng các hình thức tổ chức dạy học như bài
học và các hình thức khác.
• Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học tiếng Việt và các phương pháp dạy học
cơ bản:
o Phương pháp dạy học tiếng Việt sử dụng các phương pháp dạy học cơ bản như
phương pháp dạy học bằng lời, bài tập, dạy học nêu vấn đề.
Khái quát:
Cơ sở giáo dục học là cơ sở khoa học quan trọng của phương pháp dạy học tiếng Việt.
Việc nắm vững các kiến thức về giáo dục học sẽ giúp giáo viên dạy tiếng Việt hiệu
quả hơn, giúp học sinh phát triển ngôn ngữ một cách toàn diện, đáp ứng được mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
IIII. CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC VÀ TÂM LÍ NGÔN NGỮ HỌC
• Cơ sở tâm lí học và tâm lí ngôn ngữ học là cơ sở khoa học quan trọng của
phương pháp dạy học tiếng Việt.
• Tâm lí học cung cấp cho phương pháp dạy học tiếng Việt các kiến thức về quá
trình tâm lí của con người nói chung và trẻ em tiểu học nói riêng, bao gồm các quy
luật tiếp thu tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
• Tâm lí học ngôn ngữ học cung cấp cho phương pháp dạy học tiếng Việt các
kiến thức về lời nói như một hoạt động, chẳng hạn như việc xác định tình huống nói
năng, các giai đoạn sản sinh lời nói, tính hiệu quả của sự tác động của lời nói trong
giao tiếp.
Cụ thể,
• Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học tiếng Việt và tâm lí học lứa tuổi:
o Tâm lí học lứa tuổi cung cấp cho phương pháp dạy học tiếng Việt các kiến thức
về đặc điểm tâm lí của trẻ em tiểu học, chẳng hạn như:
Trẻ em tiểu học có khả năng tiếp thu tri thức mới như thế nào?
Trẻ em tiểu học có khả năng hình thành kĩ năng, kĩ xảo mới như thế nào?
Trẻ em tiểu học có hứng thú và nhu cầu học tập như thế nào?
o Phương pháp dạy học tiếng Việt vận dụng các kiến thức tâm lí học lứa tuổi để
xác định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm tâm lí của
trẻ em tiểu học.
• Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học tiếng Việt và tâm lí ngôn ngữ học:
o Tâm lí ngôn ngữ học cung cấp cho phương pháp dạy học tiếng Việt các kiến
thức về lời nói như một hoạt động, chẳng hạn như:
Lời nói được sản sinh ra trong những tình huống giao tiếp như thế nào?
Quá trình sản sinh lời nói diễn ra qua các giai đoạn nào?
Lời nói có tác động như thế nào đến người nghe?
o Phương pháp dạy học tiếng Việt vận dụng các kiến thức tâm lí ngôn ngữ học để
giúp học sinh nắm vững các quy tắc sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp.
Khái quát:
Cơ sở tâm lí học và tâm lí ngôn ngữ học là cơ sở khoa học quan trọng của phương
pháp dạy học tiếng Việt. Việc nắm vững các kiến thức về tâm lí học và tâm lí ngôn
ngữ học sẽ giúp giáo viên dạy tiếng Việt hiệu quả hơn, giúp học sinh phát triển ngôn
ngữ một cách toàn diện.
Chương II : Tổng thể chương trình, SGK dạy học Tiếng Việt; Mục tiêu, nội dung
dạy học, nguyên tắc, phương pháp dạy học Tiếng Việt
I. Phân tích nội dung các nguyên tắc đặc trưng của dạy tiếng Việt ở Tiểu học
Các nguyên tắc đặc trưng của dạy học tiếng Việt ở Tiểu học là những nguyên tắc phản
ánh được đặc trưng của chính quá trình dạy học tiếng Việt ở Tiểu học và chi phối, bao
trùm lên tất cả quá trình. Những nguyên tắc này bao gồm:
• Nguyên tắc phát triển lời nói (nguyên tắc giao tiếp, nguyên tắc thực hành)
Nguyên tắc này yêu cầu:
* Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếp làm mục
đích, tức là hướng vào việc hình thành các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh.
* Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức, tức là đưa chúng vào các
đơn vị lớn hơn, ví dụ xem xét từ hoạt động trong câu như thế nào, câu ở trong đoạn,
trong bài ra sao.
* Phải tổ chức hoạt động nói năng của học sinh để dạy học tiếng Việt, nghĩa là phải sử
dụng giao tiếp như một phương pháp dạy học chủ đạo ở Tiểu học.
• Nguyên tắc phát triển tư duy
Nguyên tắc này yêu cầu:
* Phải chú ý rèn luyện các thao tác và phẩm chất tư duy trong giờ dạy tiếng.
* Phải làm cho học sinh thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ.
* Phải tạo điều kiện cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói, viết và biết
thể hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
• Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lí và trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh
Nguyên tắc này yêu cầu:
* Việc dạy tiếng phải chú ý đến đặc điểm tâm lí của học sinh, đặc biệt là bước chuyển
khó khăn từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập.
* Việc dạy tiếng phải dựa trên sự hiểu biết chắc chắn về trình độ tiếng mẹ đẻ vốn có
của học sinh.
Sự vận dụng nguyên tắc này khi dạy tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ và tư cách là
ngôn ngữ thứ hai có khác nhau.
• Với những học sinh người Việt, khi nghiên cứu tiếng Việt, học sinh tiếp xúc
với một đối tượng quen thuộc, gắn bó trực tiếp với cuộc sống hàng ngày của các em.
Trước khi đến trường, các em đã nắm hai dạng hoạt động nói và nghe, các em đã có
một vốn từ và quy tắc ngữ pháp nhất định. Vì vậy, cần phải điều tra, nắm vững vốn
tiếng Việt của học sinh theo từng lớp, từng vùng khác nhau để hoạch định nội dung,
kế hoạch và phương pháp dạy học.
• Với những học sinh học tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai, việc vận
dụng nguyên tắc này cũng rất quan trọng. Nếu tiếng mẹ đẻ có đặc điểm giống tiếng
Việt thì học sinh cần sử dụng kinh nghiệm nói năng sang tiếng Việt, còn những điểm
nào không giống thì xem là cản trở. Cần làm so sánh loại hình, nghiên cứu sự chuyển
di tích cực và tiêu cực để có ứng dụng trong dạy học tiếng Việt cho những đối tượng
này.
Chương III : Phân tích được cơ sở khoa học của chương trình, SGK, SGV và các
tài liệu tham khảo, một bài tập tiếng Việt ở tiểu học; Phân tích được nguyên tắc
soạn thảo và mô hình SGK Tiếng Việt ở tiểu học; Phân tích được nội dung,
phương pháp và hình thức thực hiện chương trình Tiếng Việt ở tiểu học
1. Những căn cứ để xây dựng chương trình tiếng Việt
1.1. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo nói chung, mục tiêu môn học nói riêng
• Mục tiêu dạy học tiếng Việt là căn cứ quan trọng nhất để xây dựng chương
trình môn học.
• Mục tiêu dạy học tiếng Việt ở tiểu học là hình thành và hoàn thiện kĩ năng, kĩ
xảo hoạt động lời nói ở các dạng và các hình thức của nó.
• Chương trình môn học tiếng Việt cần được xây dựng dựa trên mục tiêu này,
theo quan điểm lấy kĩ năng, kĩ xảo chủ đạo của hoạt động lời nói làm cơ sở để lựa
chọn tài liệu lí thuyết.
Cụ thể
• Mục tiêu dạy học tiếng Việt trong nhà trường không thể là bản sao từ chương
trình khoa học tiếng Việt.
• Mục tiêu dạy học tiếng Việt trong nhà trường phải trang bị cho học sinh những
kĩ năng, kĩ xảo ngôn ngữ, các thao tác tư duy mà xã hội đòi hỏi ở trẻ 6 - 11 tuổi.
• Mục tiêu dạy học tiếng Việt cần bảo đảm cho học sinh những mẫu đúng đắn
của ngôn ngữ văn hóa, giáo dục cho các em văn hóa giao tiếp, dạy cho các em biết
truyền đạt tư tưởng, hiểu biết, tình cảm của mình một cách đúng đắn, chính xác và
biểu cảm.
• Mục tiêu dạy học tiếng Việt cần đem lại cho học sinh những kiến thức lí thuyết
nhất định về tiếng mẹ đẻ, bảo đảm hình thành thế giới quan duy vật, phát triển tư duy
trừu tượng của học sinh và trang bị cho các em một cơ sở lí thuyết đủ để nắm những
kĩ năng và kĩ xảo chính âm, chính tả, ngữ pháp.
Khái quát:
Mục tiêu dạy học tiếng Việt là căn cứ quan trọng nhất để xây dựng chương trình môn
học. Việc xác định đúng mục tiêu dạy học tiếng Việt sẽ giúp giáo viên lựa chọn được
nội dung, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp, giúp học sinh phát triển ngôn ngữ
một cách toàn diện.
1.2. Căn cứ vào thành tựu khoa học có liên quan như Ngôn ngữ học, Việt ngữ
học, Văn học, Tâm lí học lứa tuổi, Giáo dục học. Ví dụ Ngôn ngữ học văn bản là cơ
sở của những giáo trình phát triển lời nói, cơ sở dạy Tập làm văn. Chỉ số phát triển trí
tuệ của học sinh do Tâm lí học xác định có ảnh hưởng lớn đến chương trình môn
Tiếng Việt…
1.3. Căn cứ vào điều kiện dạy học ở Tiểu học hiện nay trên phạm vi cả nước. Ví
dụ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học…. Những điều kiện này ở các vùng khác nhau rất
không đồng đều, có nhiều nơi trường lớp chưa đủ, các thiết bị dạy học tiếng Việt hầu
như không có gì, giáo viên thiếu và có trình độ thấp… Những điều này cần được tính
toán đầy đủ khi xây dựng chương trình.
2. Những nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng Việt
2.1. Nguyên tắc khoa học
• Nguyên tắc khoa học là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong xây
dựng chương trình môn học.
• Nguyên tắc khoa học yêu cầu chương trình môn học phải phản ánh đúng trình
độ hiện đại của khoa học ngôn ngữ, Việt ngữ học và lí luận dạy học.
• Nguyên tắc khoa học cũng yêu cầu chương trình môn học phải có tính hệ
thống, đảm bảo tính kế thừa và phát triển tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Cụ thể,
• Nguyên tắc khoa học yêu cầu chương trình môn học phải phản ánh được những
khuynh hướng mới của sự phát triển khoa học và có thể dạy khoa học đó cho học sinh
tiểu học đến mức độ nào.
• Nguyên tắc khoa học cần được xem xét trong quan hệ với nguyên tắc vừa sức.
• Mỗi khoa học đều có lôgíc riêng, không thể đưa nó vào nhà trường một cách
tùy tiện.
• Tính hệ thống trong việc trình bày các tài liệu học tập không chỉ thể hiện ở
chương trình của mỗi lớp riêng biệt mà còn ở toàn bậc Tiểu học nói chung.
• Một hệ thống chính xác thì không thể thiếu được việc xác định rõ những quan
hệ kế thừa và quan hệ liên môn.
Khái quát:
Nguyên tắc khoa học là một nguyên tắc quan trọng, đảm bảo cho chương trình môn
học phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với trình độ phát triển của khoa học và khả
năng nhận thức của học sinh. Việc thực hiện nguyên tắc khoa học sẽ giúp học sinh
phát triển ngôn ngữ một cách toàn diện, đúng đắn.
2.2. Nguyên tắc sư phạm
• Nguyên tắc sư phạm là một trong những nguyên tắc quan trọng trong xây dựng
chương trình môn học.
• Nguyên tắc sư phạm yêu cầu chương trình môn học phải thống nhất với mục
tiêu giáo dục chung, giáo dục phẩm chất tốt đẹp cho học sinh và phải vừa sức với học
sinh tiểu học.
Cụ thể
• Nguyên tắc sư phạm đòi hỏi chương trình môn học phải thống nhất với những
mục tiêu giáo dục chung, trong đó có mục tiêu giáo dục phẩm chất tốt đẹp cho học
sinh.
• Nguyên tắc sư phạm cũng yêu cầu chương trình môn học phải vừa sức với học
sinh tiểu học, phù hợp với tâm lí nhận thức của học sinh.
Khái quát:
Nguyên tắc sư phạm là một nguyên tắc quan trọng, đảm bảo cho chương trình môn
học đáp ứng được mục tiêu giáo dục và phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh.
Việc thực hiện nguyên tắc sư phạm sẽ giúp học sinh phát triển ngôn ngữ một cách
toàn diện và có hiệu quả.
2.3. Nguyên tắc thực tiễn
Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi việc xây dựng chương trình phải tính toán đầy đủ đến
những điều kiện dạy học cụ thể ở từng địa phương trên phạm vi cả nước. Chương
trình phải xác định được chuẩn tối thiểu của môn học, đồng thời phải có độ mềm dẻo
nhất định để có khả năng thực thi ở các vùng miền khác nhau.
3. Nguyên tắc soạn thảo và tiêu chuẩn của sách giáo khoa Tiếng Việt mới
3.1. Nguyên tắc giao tiếp
• Nguyên tắc giao tiếp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong xây dựng
sách giáo khoa môn tiếng Việt.
• Nguyên tắc giao tiếp yêu cầu sách giáo khoa phải tập trung vào việc phát triển
các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp của học sinh.
Cụ thể, đoạn văn nêu ra những luận điểm sau:
• Nguyên tắc giao tiếp được xác định dựa trên mục tiêu của môn tiếng Việt là
hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp.
• Nguyên tắc giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và
phương pháp dạy học.
• Về nội dung, sách giáo khoa môn tiếng Việt tạo ra những môi trường giao tiếp
có chọn lọc để học sinh phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp.
• Về phương pháp dạy học, các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp được
hình thành thông qua nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với những tình
huống giao tiếp tự nhiên.
Khái quát:
Nguyên tắc giao tiếp là một nguyên tắc quan trọng, đảm bảo cho sách giáo khoa môn
tiếng Việt góp phần hình thành và phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao
tiếp của học sinh một cách toàn diện và hiệu quả.
3.2. Nguyên tắc tích hợp
• Nguyên tắc tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong xây dựng
sách giáo khoa môn tiếng Việt.
• Nguyên tắc tích hợp yêu cầu sách giáo khoa phải tích hợp kiến thức tiếng Việt
với các mảng kiến thức khác một cách hợp lý, nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và
tiết kiệm thời gian học tập cho học sinh.
Cụ thể
• Nguyên tắc tích hợp được xác định dựa trên mục tiêu của môn tiếng Việt là
trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cần thiết để giao tiếp và học tập hiệu
quả.
• Sách giáo khoa môn tiếng Việt tích hợp kiến thức tiếng Việt với các mảng kiến
thức về văn học, thiên nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc đồng quy.
• Hướng tích hợp này được thực hiện thông qua hệ thống các chủ điểm học tập.
• Theo quan điểm tích hợp, các phân môn trước đây ít gắn bó với nhau, nay được
tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc.
• Các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cũng gắn bó chặt chẽ
với nhau hơn trước.
• Đồng thời ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng mới cũng tích hợp những kiến
thức và kĩ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm.
Khái quát:
Nguyên tắc tích hợp là một nguyên tắc quan trọng, đảm bảo cho sách giáo khoa môn
tiếng Việt góp phần hình thành và phát triển toàn diện các năng lực của học sinh, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3.3. Nguyên tắc tích cực hóa hoạt động của học sinh
• Nguyên tắc tích cực hóa hoạt động của học sinh là một trong những nguyên tắc
quan trọng trong xây dựng sách giáo khoa môn tiếng Việt.
• Nguyên tắc này yêu cầu sách giáo khoa phải hướng dẫn học sinh chủ động, tích
cực tham gia vào các hoạt động học tập, nhằm chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ
năng sử dụng tiếng Việt.
Cụ thể, đoạn văn nêu ra những luận điểm sau:
• Nguyên tắc tích cực hóa hoạt động của học sinh được xác định dựa trên quan
điểm dạy học tích cực, trong đó người học là trung tâm của quá trình dạy học.
• Theo nguyên tắc này, sách giáo khoa môn tiếng Việt không trình bày kiến thức
như là những kết quả có sẵn mà xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học
sinh thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ năng sử dụng
tiếng Việt.
• SGV cũng hướng dẫn thầy cô cách thức cụ thể để tổ chức các hoạt động này.
Khái quát:
Nguyên tắc tích cực hóa hoạt động của học sinh là một nguyên tắc quan trọng, đảm
bảo cho sách giáo khoa môn tiếng Việt góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện các năng lực cần thiết.
3.2. Các tiêu chuẩn của SGK Tiếng Việt Sách giáo khoa cần đảm bảo các tiêu
chuẩn sau:
a. Trình bày các kiến thức lí thuyết cơ bản về tiếng Việt, những quy tắc và các định
nghĩa đảm bảo tính khoa học, hệ thống, dễ hiểu đối với học sinh.
b. Góp phần giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện
chứng, phát triển ở các em tư duy lôgíc và lòng yêu mến sự giàu đẹp của tiếng Việt.
c. Đưa vào một số lượng vừa đủ các bài tập sao cho chúng vừa phong phú, đa dạng
vừa có hiệu quả thiết thực và được sắp xếp một cách hợp lí.
d. Hay về nội dung, hấp dẫn về hình thức (chữ in, giấy, khuôn bìa, tranh ảnh, màu sắc
phải được quan tâm).

II. Phân tích nội dung các phương pháp dạy học tiếng Việt thường được dùng ở
Tiểu học"
• Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu bản
chất của các đơn vị ngôn ngữ, hiện tượng ngôn ngữ thông qua phân tích, so sánh, đối
chiếu. Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các phân môn tiếng Việt ở Tiểu
học, nhằm giúp học sinh hiểu rõ cấu trúc, cách thức cấu tạo, ý nghĩa của các đơn vị
ngôn ngữ và hiện tượng ngôn ngữ.
• Phương pháp luyện theo mẫu là phương pháp học sinh tạo ra các đơn vị ngôn
ngữ, lời nói bằng cách mô phỏng lời nói của người khác, của văn bản mẫu. Phương
pháp này được sử dụng trong nhiều phân môn tiếng Việt ở Tiểu học, nhằm giúp học
sinh nắm vững cách sử dụng các đơn vị ngôn ngữ, hiện tượng ngôn ngữ đã học.
• Phương pháp giao tiếp là phương pháp dạy học dựa trên hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ. Phương pháp này được sử dụng trong các phân môn tiếng Việt ở Tiểu
học, nhằm giúp học sinh phát triển các kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Trong thực tế dạy học, các phương pháp này thường được sử dụng phối hợp chặt chẽ
với nhau, tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, đối tượng học sinh và điều kiện dạy học
cụ thể

PHẦN MINH HỌA


Câu 1: Trình bày các đối tượng của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
Chỉ ra mối quan hệ giữa các đối tượng của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học khi lấy học sinh làm trung tâm.
1. Đối tượng của PPDH TV ở TH:
Đối tượng: phương pháp dạy học Tiếng Việt nghiên cứu quá trình dạy học tiếng Việt,
tức là hoạt động dạy học Tiếng Việt, đó cũng chính là quá trình nắm tiếng Việt - nghe,
nói, đọc, viết tiếng Việt - trong điều kiện học tập.
a. Môn học hay là sự cụ thể hóa ND trí dục
Môn học Tiếng Việt bao gồm hai bộ phận:
- Thứ nhất, đó là những kiến thức về tiếng Việt, kiến thức về hệ thống và
chuẩn tiếng Việt văn hoá.
- Thứ hai, đó là nội dung thực hành của môn học, các kĩ năng hoạt động
lời nói; tiếp nhận lời nói (nghe, đọc) và sản sinh lời nói (nói, viết) (đặc
thù của môn học)
b. Hoạt động dạy học của người thầy giáo
Thầy giáo là chủ thể của giảng dạy. Dạy là sự tổ chức điều khiển hoạt động học,
hoạt động nhận thức, điều khiển hoạt động học, hoạt động nhận thức của học sinh,
điều khiển học sinh chiếm lĩnh nội dung dạy học, bằng cách đó mà học sinh được phát
triển và hình thành nhân cách.
c. Hoạt động học tập của học sinh
- Hoạt động học của học sinh là hoạt động với đối tượng, trong đó học sinh là
chủ thể, nội dung dạy học là đối tượng.
- Hoạt động học là quá trình học sinh tích cực, tự giác chiếm lĩnh nội dung dạy
học để hình thành, phát triển nhân cách dưới sự điều khiển sư phạm của giáo
viên.
- Trong quá trình dạy học, học sinh là nhân tố quan trọng nhất.
- Phương pháp dạy học Tiếng Việt phải nghiên cứu hoạt động học của học sinh
để nắm được những đặc điểm của hoạt động này, từ đó có những phương pháp
dạy học phù hợp
2. Mối quan hệ giữa các đối tượng của PPDHTV ở Tiểu học khi lấy HS làm
trung tâm
Đưa ra 1 ví dụ => ptich:
Bài: Cái bống

Tuần: 2

Môn: Tiếng Việt

Lớp: 1

Sách giáo khoa: Cánh diều

Mục tiêu:
● Nhận biết và đọc đúng tiếng "b".
● Nghe và hiểu câu chuyện "Cái bống".
● Trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện.

Hoạt động:

Hoạt động 1: Nhận biết và đọc đúng tiếng "b"


● Giáo viên giới thiệu tiếng "b".
● Giáo viên cho học sinh quan sát chữ "b" in hoa, chữ "b" in thường.
● Giáo viên phát âm tiếng "b".
● Giáo viên cho học sinh luyện phát âm tiếng "b".
● Giáo viên cho học sinh tìm tiếng bắt đầu bằng tiếng "b" trong bài thơ "Cái
bống".
● Giáo viên cho học sinh đọc tiếng "b" trong bài thơ "Cái bống".

Hoạt động 2: Nghe và hiểu câu chuyện "Cái bống"


● Giáo viên kể chuyện "Cái bống".
● Giáo viên cho học sinh nghe lại câu chuyện.
● Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện.
Hoạt động 3: Trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện
● Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi về nội dung câu
chuyện.
● Giáo viên cho học sinh trình bày ý kiến của mình trước lớp.

Mối quan hệ giữa các đối tượng của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu
học khi lấy HS làm trung tâm:

● Giáo viên:

Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh. Giáo
viên cần nắm vững nội dung bài học, phương pháp dạy học, đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh tiểu học để lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Trong ví dụ trên, giáo viên đã thực hiện tốt vai trò của mình khi:

Giới thiệu tiếng "b" một cách ngắn gọn, dễ hiểu.


Cho học sinh quan sát chữ "b" in hoa, chữ "b" in thường để nhận biết hình dạng,
cấu tạo của chữ.
Phát âm tiếng "b" rõ ràng, dễ nghe để học sinh bắt chước.
Cho học sinh luyện phát âm tiếng "b" nhiều lần để học sinh phát âm chuẩn.
Cho học sinh tìm tiếng bắt đầu bằng tiếng "b" trong bài thơ "Cái bống" để học sinh
nhận biết được tiếng "b" trong thực tế.
Kể chuyện "Cái bống" một cách hấp dẫn, lôi cuốn để học sinh hứng thú nghe
chuyện.
Cho học sinh nghe lại câu chuyện để học sinh nắm được nội dung câu chuyện.
Cho học sinh trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện để học sinh hiểu được nội
dung câu chuyện.
● Học sinh:

Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Học sinh cần tích cực, chủ động, sáng
tạo trong học tập, tự lực tìm tòi, khám phá kiến thức.

Trong ví dụ trên, học sinh đã thể hiện tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình
khi:

Luyện phát âm tiếng "b" nhiều lần để phát âm chuẩn.


Tìm tiếng bắt đầu bằng tiếng "b" trong bài thơ "Cái bống".
Nghe lại câu chuyện để nắm được nội dung câu chuyện.
Thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện.
Trình bày ý kiến của mình trước lớp.
● Nội dung bài học:

Nội dung bài học cần phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh tiểu học, gắn
liền với thực tiễn cuộc sống.

=> Qua ví dụ trên, có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các đối tượng của phương
pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học khi lấy HS làm trung tâm. Học sinh là trung tâm
của hoạt động dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, đánh giá hoạt động học
tập của học sinh. Nội dung bài học là nguồn tri thức mà học sinh cần tiếp thu. Các đối
tượng này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, nhằm đạt được mục tiêu dạy học.

Để phát huy mối quan hệ này, giáo viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lý học sinh
tiểu học, đặc điểm của bài học và lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
phù hợp.

Khi lấy học sinh làm trung tâm, mối quan hệ giữa các đối tượng của PPDHTV được
thể hiện như sau:
- Môn học là nền tảng để tổ chức hoạt động dạy và học, định hướng cho
hoạt động dạy của giáo viên. Nội dung môn học là đối tượng mà học sinh cần
chiếm lĩnh, là cơ sở để giáo viên tổ chức các hoạt động học cho học sinh.
- Hoạt động dạy của giáo viên là nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ
động chiếm lĩnh nội dung môn học. Giáo viên cần lựa chọn các phương pháp,
hình thức dạy học phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong quá trình học tập.
- Hoạt động học của học sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh
là chủ thể của quá trình học tập, là người trực tiếp chiếm lĩnh nội dung môn
học. Giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt
động học của học sinh.

Câu 2: Phân tích nguyên tắc sư phạm trong việc xây dựng yêu cầu cần đạt về
năng lực chung và năng lực văn học ở tiểu học trong chương trình GDPT môn
Ngữ văn (môn tiếng Việt ở tiểu học) năm 2018.
Phân tích nguyên tắc sư phạm trong xây dựng CT TV TH (Phần 2 mục 2.2 trang
47 sách giáo trình)
Nguyên tắc sp đòi hỏi chương trình môn học phải thống nhất với những mục tiêu giáo
dục chung (VD trong CTGDPT 2018)
Nguyên tắc sư phạm đòi hỏi chương trình môn học phải thống nhất với mục tiêu
giáo dục chung, đích cuối cùng là hình thành cho HS những phẩm chất tốt đẹp của
người lao động mới. Chương trình Tiếng Việt, các ngữ liệu, nội dung văn bản lựa
chọn phải hướng tới giáo dục và hình thành nhân cách cho HS.
Ví dụ: Mục tiêu cấp tiểu học giúp HS hình thành và phát triển phẩm chất vs biểu
hiện: yêu thiên nhiên, gia đình quê hương. Trong TV 2, xây dựng các chủ đề nhằm
giúp hs hình thành các biểu hiện đó vd thông qua chủ đề mái ấm yêu thương, gồm các
ngữ liệu về gia đình giúp các e hth và pt biểu hiện yêu gia đình
NTSP đòi hỏi CTT tuân thủ tính vừa sức và tạo sức
- Tâm lí học khẳng định mỗi độ tuổi, học sinh chỉ có thể nhận thức được hoặc làm
được một số việc nhất định. Nếu vượt quá ngưỡng nhận thức của một độ tuổi nào đó
thì hiệu quả dạy học không cao.
- Dạy học vừa sức có nghĩa là trong dạy học phải tạo nên khó khăn vừa sức, những
yêu cầu và nhiệm vụ học tập đề ra phải tương ứng với giới hạn cao nhất của vùng
phát triển trí tuệ gần nhất.
Ví dụ: Lớp 1 yêu cầu HS đọc 40-60 tiếng/1p. Lớp 2 60-70 tiếng/1p
CT được xây dựng theo hướng mở, chỉ dẫn phạm vi ngữ liệu hướng tới mục tiêu GD
chung.
+ Chương trình tiếng việt tiểu học được xây dựng theo hướng mở, chỉ dẫn phạm
vi ngữ liệu hướng tới mục tiêu GD chung. CT TV không giới hạn ngữ liệu, các
bộ sách đc tự do sd ngữ liệu miễn có thể đáp ứng đc mục tiêu GD chung
+ VD ba bộ sách KNTT, CTST, CD thì ngữ liệu đều khác nhau
Sau đó ptich theo ct 2018
Câu 3: Phân tích tác động của quan niệm: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp
quan trọng nhất của loài người” (Lê-nin) đối với việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu
học. Giải thích tác động của nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành trong Giáo
dục học đối với việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
- Ý 1: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người”
(Lênin).
+ Luận điểm khẳng định ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và là
phương tiện giao tiếp đặc trưng của loài người. Không có ngôn ngữ, xã hội không thể
tồn tại.
Ví dụ cho thảo, trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
với nhau trong gia đình, trong công việc, trong học tập,... Nhờ có ngôn ngữ, chúng ta
có thể chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của mình với người khác, xây dựng các mối
quan hệ xã hội, hợp tác trong công việc, học tập.
Ví dụ cho Vĩnh, các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, lịch sử,... là những sản
phẩm của ngôn ngữ, đã góp phần lưu giữ và truyền đạt tri thức, văn hóa của nhân loại
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Ví dụ cho Quỳnh, trong học tập, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để trao đổi, thảo luận,
thuyết trình,... Nhờ đó, chúng ta có thể phát triển tư duy, sáng tạo, hiểu sâu sắc hơn
các vấn đề.
+ Lý giải
- Mục đích nghiên cứu ngôn ngữ trong nhà trường là phải giúp HS có thể sử
dụng ngôn ngữ làm phương tiện sắc bén để giao tiếp.
- Phát triển lời nói là nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy học tiếng trong nhà
trường. Tất cả các giờ dạy Tiếng Việt, cả dạy đọc, viết, cả nghiên cứu ngữ pháp,
từ ngữ… phải đi theo khuynh hướng này. HS phải ý thức được chức năng của
ngôn ngữ, nắm vững các phương tiện, kết cấu và quy luật cũng như hoạt động
hành chức của nó. HS cần hiểu rõ người ta nói và viết không phải chỉ để cho
mình mà còn cho người khác, do đó ngôn ngữ cần chính xác, rõ ràng, đúng đắn,
dễ hiểu.
- Đồng thời, vì ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp nên phải lấy hoạt động giao tiếp
làm phương tiện để dạy và học Tiếng Việt.
Ví dụ:
Ví dụ cho Thảo:
Trong bài học "Bài ca Côn Sơn" (Tiếng Việt 4), học sinh được học về bài thơ của
Nguyễn Trãi. Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên Côn Sơn và tâm hồn yêu nước,
yêu thiên nhiên của nhà thơ.
Để hiểu được bài thơ, học sinh cần sử dụng ngôn ngữ để đọc hiểu, phân tích, tổng
hợp,... Từ đó, học sinh sẽ hiểu được ý nghĩa của bài thơ, cảm nhận được vẻ đẹp của
thiên nhiên Côn Sơn và tình yêu nước, yêu thiên nhiên của nhà thơ.
Ví dụ cho Vĩnh:
Trong bài học "Viết đoạn văn kể về một người thân" (Tiếng Việt 5), học sinh được
yêu cầu viết một đoạn văn kể về một người thân của mình.
Để viết được đoạn văn hay, học sinh cần sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt suy nghĩ, cảm
xúc của mình về người thân đó. Từ đó, học sinh sẽ thể hiện được tình cảm của mình
đối với người thân, đồng thời rèn luyện được kỹ năng viết đoạn văn.
Ví dụ cho Q:
Trong bài học "Luyện tập cách viết đoạn văn tả cảnh" (Tiếng Việt 6), học sinh được
yêu cầu viết một đoạn văn tả cảnh một buổi sáng mùa xuân.
Để viết được đoạn văn hay, học sinh cần sử dụng ngôn ngữ để quan sát, miêu tả cảnh
vật một buổi sáng mùa xuân. Từ đó, học sinh sẽ thể hiện được cảm nhận của mình về
vẻ đẹp của mùa xuân, đồng thời rèn luyện được kỹ năng viết đoạn văn tả cảnh.
- Ý 2: Giải thích tác động của nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành trong
Giáo dục học đối với việc dạy TV ở tiểu học
Nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành trong Giáo dục học đã tác động tích cực
đến việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
Nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành đòi hỏi 1 hoạt động lời nói thường xuyên, biểu
hiện ý nghĩ bằng lời nói, viết cùng với việc thường xuyên vận dụng kiến thức lý thuyết
vào bài tập.
Cụ thể, nguyên tắc này đã:
- Giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng hiệu quả các kiến thức, kĩ năng Tiếng
Việt trong thực tế.
Khi học sinh được học Tiếng Việt gắn liền với thực tiễn, các em sẽ hiểu rõ hơn về ý
nghĩa và cách sử dụng các kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt trong cuộc sống hàng ngày.
Từ đó, các em có thể vận dụng hiệu quả các kiến thức, kĩ năng này vào thực tế, phục
vụ nhu cầu giao tiếp của mình.
- Giúp học sinh hứng thú và tích cực trong học tập.
Việc học Tiếng Việt gắn liền với thực tiễn sẽ giúp học sinh thấy được tính thiết thực
của môn học, từ đó các em sẽ hứng thú và tích cực hơn trong học tập.
- Giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Thực hành là cơ hội để học sinh vận dụng những tri thức, kĩ năng, năng lực đã được
học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Khi học sinh được tham gia vào các hoạt động
thực hành, học sinh sẽ có cơ hội rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết.
Các hoạt động thực hành có thể giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực
cần thiết, chẳng hạn như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,...
- Một số giải pháp cụ thể để thực hiện nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành
trong việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học: Để thực hiện nguyên tắc gắn lí thuyết
với thực hành trong việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, cần thực hiện một số
giải pháp cụ thể sau:
+ Lựa chọn nội dung dạy học phù hợp với thực tế.
Nội dung dạy học Tiếng Việt ở tiểu học cần được lựa chọn sao cho phù hợp với thực
tế cuộc sống của học sinh. Ví dụ, khi dạy về chủ đề “Thế giới động vật”, giáo viên có
thể tổ chức cho học sinh tham quan vườn thú hoặc xem các chương trình về thế giới
động vật trên truyền hình.
+ Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
Các phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp học sinh chủ động, tích cực tham gia vào
các hoạt động học tập, từ đó các em có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt vào
thực tế. Ví dụ, khi dạy về chủ đề “Thơ”, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh đóng
kịch, đọc thơ theo nhóm.
+ Tạo cơ hội cho học sinh thực hành.
Giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh thực hành các kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt đã
học. Ví dụ, khi dạy về chủ đề “Văn kể chuyện”, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh
kể chuyện cho bạn bè nghe.
Ví dụ:
- Để dạy 1 tiết nghe nói ( gắn lí thuyết vs TH), giáo viên có thể đưa ra đoạn
phim, tình huống minh họa → HS xđ mẫu phù hợp → HS thực hành, HS sử
dụng ngoài xã hội như thế nào.
- Khi gặp 1 ng lớn tuổi => “chào” máy móc => thiếu lịch sự → Khó khăn nếu ko
gắn lí thuyết vs TH → giờ học ko đạt mục tiêu và yccđ
Câu 4. Phân tích nguyên tắc sư phạm trong việc xây dựng yêu cầu cần đạt về kĩ
năng Nghe, Nói, Đọc, Viết trong chương trình GDPT môn Ngữ văn (môn tiếng
Việt ở tiểu học) năm 2018.
Form trình bày bài thi:
- Viết lí thuyết:
- Phân tích YCCD về một trong các kĩ năng : nghe, nói, đọc viết
Ví dụ: Về kĩ năng đọc.
- Kĩ thuật đọc có sự nâng cao dần ở các khối lớp. Phù hợp với các đối tượng:
những người bản địa, cả những người nước ngoài.
ngữ liệu đọc có sự mở rộng hơn.
- Chương trình được xây dựng theo hướng mở, giáo viên có thể lấy ngữ liệu bên
ngoài để đáp ứng được yccd về sự phát triển kỹ năng của học sinh.
- Trong bài thi, Chỉ cần lấy ví dụ về tính vừa sức: lớp 1 (biết, nhìn thấy đó là văn
bản) -> lớp 2( đặt ra câu hỏi về văn bản) => có sự thay đổi trong yccd về kỹ
năng viết.
● Tách ra, làm các kỹ năng khác tương tự kỹ năng Đọc.

● Nguyên tắc sư phạm trong việc xây dựng chương trình môn Tiếng Việt
- Đảm bảo tính chuẩn mực: Chương trình môn học phải thống nhất với mục tiêu
giáo dục chung, đích cuối cùng là hình thành cho HS những phẩm chất tốt đẹp
của người lao động mới.
- Đảm bảo tính vừa sức: chương trình phải phù hợp với tâm lý nhận thức của HS
tiểu học.
- Đảm bảo tính tạo sức: CT được xây dựng theo hướng mở, chỉ dẫn phạm vi ngữ
liệu cần lựa chọn để dạy học hướng tới mục tiêu giáo dục chung.

● Phân tích yêu cầu cần đạt về kĩ năng Đọc, Viết, Nói và Nghe ở tiểu học
trong CTGDPT 2018 đã đáp ứng nguyên tắc này.
- Đảm bảo tính chuẩn mực: CT môn học phải phù hợp, thống nhất với mục tiêu
giáo dục chung… (ý 1)
VD: + Trong chương trình môn Tiếng Việt lựa chọn những văn bản hướng đến
giáo dục lí tưởng sống và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh.
+ HS của Việt Nam bao gồm cả những người bản địa, cả những người nước
ngoài (con lai học theo chương trình TV), dân tộc,... (đa dạng....) -> chương
trình TV ở mức trung bình để đảm bảo phù hợp với đa số các đối tượng người
học.
- Đảm bảo tính vừa sức: CT phải phù hợp … (Ý 2)
- Yêu cầu cần đạt đối với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết từ lớp 1 đến lớp 5 được
xây dựng trong CTGDPT môn Ngữ văn 2018 theo trình tự từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng . Trình tự này rất phù hợp
và vừa sức với sự phát triển tâm lý và khả năng nhận thức của HS tiểu học (từ 6
– 11 tuổi) – chủ yếu nhận thức trực quan, cụ thể và phát triển từ nhận thức cảm
tính (cảm giác, tri giác) đến nhận thức lý tính (tư duy, tưởng tượng, thực tế).
Cụ thể trong xây dựng YCCD về kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết:
● Đọc:
- Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc
hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc
đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với
học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội
dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
- VD: Yêu cầu cần đạt về tốc độ đọc đối với HS tiểu học được biểu hiện cụ thể
và có độ khó tăng dần theo lớp học
+ Lớp 1: 40-60 tiếng trong 1 phút. Vì ở lớp 1 các em mới được làm quen
mặt chữ, làm quen về âm, vần, cách ghép vần nên khả năng ghép chữ
còn kém, khả năng đọc chưa tốt, chưa nhanh nên trong 1 phút chỉ yêu
cầu các em đọc được từ 40 đến 60 tiếng.
+ Lớp 2: 60-70 tiếng trong 1 phút. Ở lớp 2, các em đã quen dần với mặt
chữ, khả năng ghép chữ tốt hơn so với lớp 1 vì vậy yêu cầu cần đạt về
đọc tăng lên từ 60 đến 70 tiếng trong 1 phút.
+ Lớp 3: 70-80 tiếng trong 1 phút
+ Lớp 4: 80-90 tiếng trong 1 phút
+ Lớp 5: 90-100 tiếng trong 1 phút
=> Ở lớp 3, 4, 5 các em đã quen với mặt chữ, khả năng ghép chữ đã thuần thục nên
yêu cầu cần đạt về số lượng các tiếng các em cần đọc trong một phút cũng cao dần
lên.
● Viết:
- Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số
câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn
chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản. Viết được văn bản
kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những
câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen
thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học
sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu
chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc;
nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu
văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước
đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết
bài).
- Ví dụ: Yêu cầu cần đạt về tốc độ viết đối với HS tiểu học được biểu hiện cụ thể
và có độ khó tăng dần theo lớp học:
+ Lớp 1: Tốc độ viết khoảng 30 – 35 chữ trong 15 phút
+ Lớp 2: 50 – 55 chữ trong 15 phút
+ Lớp 3: 65 – 70 chữ trong 15 phút
=> Phân tích tại sao đảm bảo tính vừa sức
- Đối với lớp 1: các em đang trong giai đoạn làm quen với mặt chữ nên khả năng
nghe còn hạn chế, tay còn cứng, khả năng ghép chữ còn kém vì vậy yccd của
chương trình chỉ yêu cầu viết khoảng 30 – 35 chữ trong 15 phút
- Đối với lớp 2: các em quen với mặt chữ, khả năng nghe phát triển hơn, tay linh
hoạt hơn, khả năng ghép chữ đã tốt hơn lớp 1 vì vậy yccd của chương trình cao
viết khoảng 50 – 55 chữ trong 15 phút
- Đối với lớp 3: năng lực của học sinh đã dần hoàn thiện kĩ năng viết nói vì vậy
yccd của chương trình cao hơn viết khoảng 65 – 70 chữ trong 15 phút
● Nói:
- Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu
bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe;
biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những
vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
+ Lớp 1: Nói rõ ràng, thành câu. Đặt câu đơn giản
+ Lớp 2: Kể được câu chuyện đơn giản
+ Lớp 3: Nói được về con người, sự vật gần gũi. Một số đặc điểm của
nhân vật qua câu chuyện
+ Lớp 4: Nói tập trung vào mục đích, đề tài. Trình bày được lí lẽ, cho ý
kiến
+ Lớp 5: Điều chỉnh được lời nói. Trình bày ý tưởng rõ ràng, có cảm xúc.
Biết sử dụng cảm xúc, cử chỉ điệu bộ thích hợp. Sử dụng các phương
tiện hỗ trợ để tăng tính biểu đạt.
- Lớp đầu cấp (1,2,3), đặc biệt là hs lớp 1 mới làm quen với các vần, tiếng; vốn
từ của HS còn ít nên HS chỉ nói được câu đơn giản, ngắn gọn. Ngôn ngữ nói
chưa phát triển nhiều. Tư duy của HS thiên về trực quan, cụ thể nên HS có thể
nói về con người, sự vật gần gũi trong cuộc sống.
- Lớp cuối cấp (4,5), vốn từ đã được mở rộng hơn, phát triển khả năng tư duy và
lập luận logic, HS biết cách sắp xếp câu từ cho phù hợp khi viết những đoạn,
bài văn. Tâm lý, tình cảm phát triển, HS có thể biểu hiện được cảm xúc của
mình rõ hơn trong lời nói, giọng điệu.
● Nghe:
- Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được
cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
+ Lớp 1: Nghe hiểu các thông báo, hướng dẫn, yêu cầu, nội quy trong lớp
học. Nghe một câu chuyện và trả lời được các câu hỏi đơn giản: Ai? Cái
gì? Khi nào? Ở đâu?
+ Lớp 2: Nghe và nêu cảm nhận của mình về bài thơ hoặc bài hát. Nghe
câu chuyện dựa vào gợi ý nêu ý kiến về nhân vật chính hoặc một sự việc
trong câu chuyện
+ Lớp 3: Đặt được những câu hỏi có liên quan để hiểu đúng nội dung đã
nghe. Nghe một câu chuyện, tưởng tượng và diễn tả lại dáng vẻ hoặc
hành động, lời nói của một nhân vật trong câu chuyện đó
+ Lớp 4: Ghi lại được những nội dung quan trọng khi nghe ý kiến phát
biểu của người khác.
+ Lớp 5: Biết vừa nghe vừa ghi những nội dung quan trọng từ ý kiến của
người khác. Nhận biết được một số lí lẽ và dẫn chứng mà người nói sử
dụng để thuyết phục người nghe.
- Các lớp đầu cấp tiểu học (Lớp 1, 2, 3) kỹ năng nghe của HS chỉ yêu cầu ở mức
độ hiểu những thông tin cơ bản, hiểu và tưởng tượng trong các tình huống gặp
phải. Các lớp cuối cấp (lớp 4, lớp 5) yêu cầu ở mức độ cao hơn HS cần phải
lắng nghe để ghi lại những nội dung quan trọng, đưa ra các lý lẽ, dẫn chứng để
thuyết phục người nghe.
- Đảm bảo tính mở (tính tạo sức): CT được xây dựng theo hướng mở,... (ý 3)
Chương trình xây dựng theo hướng mở nên GV có thể tự chọn lọc hoặc tự xây dựng
tài liệu học tập, phù hợp với khả năng của học sinh và dựa trên yêu cầu cần đạt của
chương trình.
- Hiện tại có 3 bộ SGK chính, trường học có thể chọn 1 trong 3 bộ sách hoặc có thể
lồng ghép nội dung các bộ sách khác nhau, GV có thể linh hoạt lựa chọn nội dung bài
dạy, linh hoạt trong tổ chức dạy học dựa trên năng lực của học sinh (tùy theo khả năng
lĩnh hội kiến thức của học sinh mà giáo viên điều chỉnh bài dạy của, không rập
khuôn,... tất cả dựa trên chương trình GDPT 2018.
=> Ta thấy, YCCĐ trong CT GDPT Ngữ Văn 2018 đã thể hiện rất rõ nguyên tắc đảm
bảo tính vừa sức cho HS. Các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đều thể hiện được sự nâng
cao dần qua từng lớp để phù hợp với sự nhận thức của HS. Các YCCĐ đó vừa đảm
bảo tính vừa sức vừa tạo sức giúp HS có thể tự do phát triển khả năng của các em,
không bị gò bó trong khuôn khổ. YCCĐ còn thể hiện được sự thống nhất với mục tiêu
giáo dục chung mà đích cuối cùng là hình thành cho HS những phẩm chất tốt đẹp của
người lao động mới, chương trình linh hoạt, đảm bảo cho tất cả học sinh có thể tiếp
cận chương trình.
Câu 5: Hãy đưa ra một ví dụ minh hoạ về việc tổ chức rèn các thao tác thay thế,
so sánh (phát triển tư duy) trong dạy học đọc hiểu cho học sinh tiểu học. (Chỉ tổ
chức 1 HĐ, đề cho sẵn ngữ liệu)
CÁCH LÀM:
1. Tìm những (hình ảnh đẹp) trong đoạn thơ
2. Những hình ảnh đó có thể thay thế được không (hình ảnh thay thế/từ ngữ thay
thế)> nên lấy từ ngữ ví dụ: từ láy,... các từ đồng nghĩa với từ đó> k thay thế đc vì
phá vỡ cấu trúc, k bắt vần bắt nhịp. Sử dụng từ thay thế để làm câu thơ giàu hình
ảnh, sinh động, tình cảm tg
3. Giải thích vì sao thay thế được/ko thay thế đc
4. Tác giả chủ đích dùng từ ngữ đấy có ý nghĩa gì, phân tích giá trị hình ảnh
5. Cảm nhận về vẻ đẹp của hình ảnh
6. Kết luận (tổ chứ cho hs hđong để tổng kết? giải nghĩa? viết đoạn văn?...)
ĐG so sánh được khong, thay thế được không? (nếu có thì sao/0 thì sao,
thường sẽ 0)
>Kẻ bảng hđ minh họa
Nêu bước, bên dưới kẻ bảng HĐ của GV, HĐ của học sinh, ghi khái quát
Trong bảng: GV (cho HS làm việc nhóm,.... gạch chân những hình ảnh đẹp) →
HĐ của HS: lắng nghe và thực hiện yêu cầu

Ví dụ minh hoạ
Ngữ liệu:
Hạt gạo làng ta
“Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy.”

Trần Đăng Khoa


Hoạt động:
GV: Cho HS đọc lại đoạn thơ và yêu cầu HS tìm những hình ảnh để thay
thế, so sánh trong đoạn thơ.
HS: Tìm được 2 hình ảnh thay thế, so sánh:
Có vị phù sa
Có hương sen thơm
GV: Yêu cầu HS thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi:
Trong câu thơ “Có vị phù sa”, có thể thay thế từ “phù sa” bằng từ “đất mẹ”
được không? Giải thích vì sao thay thế được/không thay thế được?
HS: Thảo luận, trả lời:
Có thể thay thế được. Vì từ “phù sa” và từ “đất mẹ” đều có thể dùng để chỉ
nguồn gốc của hạt gạo làng ta. Tuy nhiên, từ “phù sa” mang ý nghĩa cụ thể hơn, là
lớp đất màu mỡ được bồi đắp bởi các dòng sông, mang theo chất dinh dưỡng và
khoáng chất. Còn từ “đất mẹ” mang ý nghĩa trừu tượng hơn, là biểu tượng cho quê
hương, đất nước. Nếu thay thế từ “phù sa” bằng từ “đất mẹ”, ta vẫn giữ được ý nghĩa
của hình ảnh thay thế so sánh, nhưng sẽ có phần trừu tượng hơn.
GV: Yêu cầu HS phân tích giá trị của hình ảnh thay thế “Có vị phù sa”.
HS: Phân tích:
Hình ảnh thay thế, so sánh “Có vị phù sa” đã gợi lên vẻ đẹp của hạt gạo quê
hương. Hạt gạo làng ta được sinh ra từ những dòng sông, mang theo chất dinh dưỡng
của đất mẹ. Đó là những hạt gạo thơm ngon, mang hương vị của quê hương, đất
nước.
GV: Yêu cầu HS cảm nhận về vẻ đẹp của hình ảnh so sánh này.
HS: Cảm nhận:
Hình ảnh so sánh “Có vị phù sa” rất đẹp, giàu ý nghĩa. Nó đã thể hiện tình yêu quê
hương, đất nước của tác giả.
GV: Kết luận:
Sử dụng hình ảnh thay thế, so sánh là thao tác rất hiệu quả trong văn học. Nó giúp
cho người viết, người nói có thể diễn đạt ý tưởng của mình một cách sinh động, hấp
dẫn. Trong đoạn thơ trên, hình ảnh so sánh “Có vị phù sa” đã góp phần thể hiện vẻ
đẹp, giá trị của hạt gạo quê hương, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương, đất nước
của tác giả.
GV có thể nhấn mạnh thêm một số điểm sau:
Từ “phù sa” và từ “đất mẹ” đều có thể dùng để chỉ nguồn gốc của hạt gạo
làng ta. Tuy nhiên, từ “phù sa” mang ý nghĩa cụ thể hơn, còn từ “đất
mẹ” mang ý nghĩa trừu tượng hơn.
Việc thay thế từ “phù sa” bằng từ “đất mẹ” sẽ không làm thay đổi ý nghĩa
của hình ảnh so sánh, nhưng sẽ có phần trừu tượng hơn.
Tác giả sử dụng từ “phù sa” để nhấn mạnh vẻ đẹp của hạt gạo quê hương.
Hạt gạo làng ta được sinh ra từ những dòng sông, mang theo chất dinh
dưỡng của đất mẹ. Đó là những hạt gạo thơm ngon, mang hương vị của
quê hương, đất nước.
=> Thông qua hoạt động này, học sinh sẽ được rèn luyện các thao tác thay thế, so
sánh, từ đó phát triển tư duy một cách toàn diện.
Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động này:
Cần lựa chọn ngữ liệu phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
Hoạt động cần được tổ chức theo hình thức nhóm, giúp học sinh có cơ hội
trao đổi, thảo luận, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo.
GV cần hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi một cách đầy đủ, chính xác, có
lý lẽ.
Câu 6: Giải thích tác động của các giai đoạn phát triển tâm lí – tâm lí ngữ học
của trẻ đối với việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. Làm thế nào để hình thành ở
trẻ thói quen và kĩ năng quan sát ngôn ngữ, tự điều chỉnh ngôn ngữ của mình ?
* Trong giai đoạn phát triển tâm lý - tâm lí ngữ học của trẻ nhỏ, có thể nhìn thấy các
tác động quan trọng trong việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học:
Thứ nhất, tâm lí ngữ học đem lại cho phương pháp những số liệu về lời nói như một
hoạt động, ví dụ như việc xác định tình huống nói năng, các giai đoạn sản sinh lời nói,
tính hiệu quả của sự tác động của lời nói trong giao tiếp cá thể, giao tiếp công đồng.
Thứ hai, tâm lí ngữ học nghiên cứu cơ chế sản sinh và lĩnh hội ngôn ngữ của học sinh,
nghiên cứu những khó khăn của học sinh khi thực hiện hai quá trình này, nhất là chú ý
nghiên cứu các lỗi sử dụng tiếng Việt của các em.
Ví dụ 1: Nhìn nhận từ tác động của ảnh hưởng lý thuyết hoạt động lời nói, ngày nay,
hiện tượng nói ngọng hay giọng địa phương của HS vẫn rất khó để chỉnh sửa, cải
thiện.
Ví dụ 2: Ở các giai đoạn phát triển tâm lí khác nhau của trẻ: HS 6 tuổi chỉ dừng ở
ghép vần, còn ở 10 tuổi thì tạo được 1 đoạn văn ngắn, thậm chí là bài văn. Điều này
giúp cho các nhà nghiên cứu xây dựng đc chương trình học, sgk, tổ chức được hoạt
động dạy học phù hợp với khả năng của HS, vừa sức với HS.

* Để hình thành ở trẻ thói quen và kĩ năng quan sát ngôn ngữ và tự điều chỉnh ngôn
ngữ của mình, GV cần dạy cho trẻ em có ý thức quan sát ngôn ngữ của người khác,
quan sát ngôn ngữ của chính mình để phát triển ngôn ngữ và có ý thức điều chỉnh lời
ăn, tiếng nói của mình từ cách phát âm, cách dùng từ, cách đặt câu.
Ví dụ: Khi GV dạy phát âm vần mới cho HS, GV cần thực hành phát âm mẫu, phân
tích vần để HS quan sát và nắm bắt được ngôn ngữ. Sau đó, GV tổ chức cho HS luyện
tập phát âm để HS có cơ hội tự phát hiện lỗi sai cũng như tự điều chỉnh lại lời nói,
ngôn ngữ của mình.
Để rèn cho trẻ thói quen và kĩ năng quan sát điều chỉnh ngôn ngữ cần dạy cho học
sinh tư duy ngôn ngữ

Câu 7: Vận dụng phương pháp giao tiếp để tổ chức hướng dẫn học sinh giải bài
tập sau:
Chọn tiếng thích hợp thay vào ô vuông.
Xinh ... (sắn, xắn)/ Xây ... (xẩm, sẩm)

Bài làm
Phương pháp giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt
- Khái niệm: Phương pháp giao tiếp là phương pháp dạy tiếng dựa vào lời nói,
vào những thông báo sinh động, vào việc tổ chức quá trình giao tiếp bằng ngôn
ngữ một cách có hiệu quả trong những tình huống nói năng điển hình và những
tình huống nói năng cụ thể.
Vận dụng phương pháp giao tiếp để giải bài tập.
Bước 1: Giới thiệu và xác định tình huống giao tiếp:
- Đối tượng: học sinh lớp 4 trên địa bàn Hà Nội.(đối tượng khá giỏi hay TB)
- Bài dạy: bài LTVC mở rộng vốn từ.

Bước 2 + 3: Tổ chức cho HS xác định nghĩa của các từ


Xinh ... (sắn, xắn)
HĐ của GV HĐ của HS
Hoạt động 1: Giải nghĩa của từ - HS trả lời
- GV yêu cầu HS giải nghĩa của các từ
“xinh”, “xắn”, “sắn” là gì?
- GV chốt lại nghĩa của các từ:
+ từ xinh có nghĩa là xinh đẹp.
+ từ xắn có nghĩa là hành động gấp/vén
quần, áo lên cho gọn
+ từ sắn là từ chỉ một loại cây lương thực
ăn củ có vỏ màu nâu.
Hoạt động 2: GV giúp hs đặt nghĩa của từ vào ô
vuông ( đặt trong đơn vị lớn hơn) xem từ nào là từ HS thực hành
có nghĩa
- GV tổ chức cho HS ghép từ “xinh” lần lượt
với các từ “xắn” và “sắn”
- GV giải nghĩa hai từ “xinh xắn” và “xinh
sắn”
- GV chốt lại kết quả sau khi trao đổi:
+ Đáp án là từ xinh xắn, một từ láy có nghĩa là
xinh đẹp.
+ Từ xinh sắn là từ không có nghĩa.

Hoạt động 3: HS thảo luận trao đổi để tìm thêm - HS thảo luận nhóm và lên trình
một số từ có chứa tiếng “xắn” và “sắn” bày
+ xắn tay, xinh xắn, xắn áo, xắn
quần
+ củ sắn, bột sắn
Hoạt động 4: HS đặt câu với từ đúng vừa tìm - HS thực hành đặt câu và trình
được ở hđ trên. Trình bày trước lớp bày trước lớp.
Xây ... (xẩm, sẩm)

HĐ của GV HĐ của HS
Hoạt động 1: Giải nghĩa của từ “xây”, “xẩm”, - HS giơ tay, tham gia trả lời câu hỏi:
“sẩm” là gì? ….
GV chốt lại nghĩa của các từ: - HS khác nhận xét, nêu ý kiến của mình.
+ từ xây có nghĩa là hành động gắn các vật liệu
gạch đá..
+ từ xẩm có nghĩa là tên một loại dân ca.
+ từ sẩm là từ chỉ trạng thái bắt đầu tối đi.
Hoạt động 2: GV giúp hs đặt nghĩa của từ vào ô - HS thực hành
vuông ( đặt trong đơn vị lớn hơn) xem từ nào là từ
có nghĩa
- GV tổ chức cho HS ghép từ “xây” lần lượt
với các từ “xẩm” và “sẩm”
- GV giải nghĩa hai từ xây xẩm và xây sẩm
- GV chốt lại kết quả sau khi trao đổi:
+ Đáp án là từ xây xẩm, một từ láy có nghĩa là
choáng váng, tối sầm mặt.
+ Từ xây sẩm là từ không có nghĩa.
-
Hoạt động 3: HS thảo luận trao đổi
- HS tham gia thảo luận nhóm 4 để tìm thêm - HS thảo luận nhóm
các từ có chứa tiếng “sẩm” và “xẩm” + Hát xẩm, xây xẩm
+ Sẩm tối
Hoạt động 4: HS đặt câu với những từ vừa tìm - HS thực hành đặt câu và trình bày
được ở hđ trên. Trình bày trước lớp trước lớp.

Câu 8: Vận dụng phương pháp luyện theo mẫu để hướng dẫn học sinh tập viết
chữ “a”.
- Phương pháp rèn luyện theo mẫu là một phương pháp dạy học tiếng Việt.
Trong đó giáo viên hướng dẫn cho học sinh dựa theo mẫu lời nói đã được sách
giáo khoa xây dựng hoặc mẫu của giáo viên để giải quyết các bài tập, rèn kĩ
năng học tập cần thiết.
- Áp dụng pp này vào việc hướng dẫn HS tập viết chữ a
+ Xác định rõ đối tượng dạy học: học sinh yếu, khá, giỏi hoặc tất cả đối tượng
học sinh
+ Lưu ý: không có cột hoạt động học sinh, nếu dùng bảng thì chỉ có cột giáo
viên. Không thì chỉ trình bày theo dòng ko cần bảng.
Bước 1: GV đưa ra mẫu , phân tích mẫu chữ “a” và cho học sinh quan sát
Bước 2: GV thị phạm viết chữ “a” lên bảng
Bước 3: tổ chức cho HS thực hành viết tạo mẫu, hình thành cách viết chữ a hoàn chỉnh
Bước 4: GV kiểm tra và đánh giá kết quả của học sinh

=> Kết luận: Như vậy, sản phẩm của quá trình viết chữ a là học sinh có thể viết thành
thạo chữ a theo đúng quy trình viết các nét.

- Chữ a bao gồm những nét gì? Những nét đó viết như thế nào?

-
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV viết chữ a mẫu lên bảng cho -HS quan sát chữ a và xem video.
học sinh quan sát
- GV chiếu hình ảnh chữ a, cho học sinh - HS quan sát và dựa trên chỉ dẫn trực quan của
xem video viết chữ a. GV vào con chữ a để trả lời câu hỏi
-GV đặt câu hỏi, hướng dẫn học sinh phân + Chữ a cao 2li, rộng 2,5 ô và gồm có 2 nét: nét
tích chữ a: cong chữ o và nét móc ngược.
+ Chữ a cao mấy li, rộng bao nhiêu ô
và gồm có mấy nét?

-GV viết mẫu chữ a, khi viết đến nét nào -HS nghe và quan sát chữ mà GV viết.
giáo viên thuyết trình về cách viết nét đó
theo đúng mẫu vừa tạo cho học sinh.
-GV viết mẫu lại nhiều lẫn chữ a trên bảng
và chỉ ra rõ cách viết và cấu tạo cho học
sinh.

- GV tổ chức hoạt động học sinh thực - HS thực hành viết trên bảng đen.
hành. -Các con sau khi viết xong sẽ giơ bảng GV hoc
- GV tổ chức học sinh viết bảng đen về sinh nhận xét.
chữ a vừa học.
- Quan sát cách học sinh viết.
- GV mời một số học sinh lên bảng viết và
các học sinh khác sẽ quan sát và nhận xét.
- GV phát cho HS phiếu viết chữ a - HS thực hành viết chữ a trên phiếu theo đúng
- GV thu phiếu để kiểm tra, đánh giá cách mẫu.
viết của HS đã chính xác hay chưa? chưa
đúng ở đâu để điều chỉnh kịp thời.

Câu 9: Vận dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để tổ chức hướng dẫn học
sinh lớp 5 cảm thụ văn bản sau:
"Trái Đất rộng giàu sang bao thứ tiếng
Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi
Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tin người
Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ."
(Tiếng Việt, Lưu Quang Vũ)

Lý thuyết: PP phân tích ngôn ngữ


Cách 1: tổ chức phân tích các từ láy
C2: tổ chức phân tích biện pháp tu từ so sánh
hiệu quả giá trị
B1: tìm
B2: giải nghĩa phân tích nêu tác dụng nêu ý nghĩa
B3: kết luận về giá trị của biện pháp tu từ, các từ láy. HS có thể áp dụng sang văn bản
khác hoặc nêu đc đánh giá
Bước 1: Đọc hiểu văn bản

● Giáo viên đọc mẫu


● Học sinh đọc thầm
● Học sinh trao đổi theo cặp, nhóm về nội dung văn bản

Bước 2: Phân tích ngôn ngữ

● Giáo viên đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh phân tích ngôn ngữ trong văn bản
● Học sinh phân tích ngôn ngữ trong văn bản

Ví dụ:

● Câu hỏi: Trong hai câu thơ đầu, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để nói về
sự đa dạng của tiếng nói trên thế giới?
● Trả lời: Tác giả sử dụng biện pháp liệt kê:

Trái Đất rộng giàu sang bao thứ tiếng

Biện pháp liệt kê này giúp cho người đọc hình dung được sự đa dạng, phong phú của
tiếng nói trên thế giới. Trên thế giới có rất nhiều thứ tiếng, mỗi thứ tiếng đều có những
nét đẹp riêng.

● Câu hỏi: Trong hai câu thơ cuối, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để nói
về vẻ đẹp của tiếng Việt?
● Trả lời: Tác giả sử dụng biện pháp so sánh:

Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tin người Như tiếng sáo như dây đàn
máu nhỏ

Biện pháp so sánh này giúp cho tiếng Việt trở nên sinh động, gần gũi hơn. Tiếng Việt
không chỉ là một thứ ngôn ngữ vô tri vô giác, mà còn là một thứ âm nhạc du dương,
ngọt ngào, mang đậm bản sắc dân tộc.

Bước 3: Thể hiện cảm xúc của bản thân về văn bản

● Giáo viên gợi ý cho học sinh thể hiện cảm xúc của bản thân về văn bản
● Học sinh chia sẻ cảm xúc của bản thân về văn bản
Ví dụ:

● Câu hỏi: Em cảm nhận gì khi đọc đoạn thơ?


● Trả lời:

Khi đọc đoạn thơ, em cảm thấy vô cùng yêu mến tiếng Việt. Tiếng Việt là một thứ
ngôn ngữ vô cùng giàu đẹp, đa dạng và phong phú. Tiếng Việt có thể diễn đạt được
mọi suy nghĩ, tình cảm của con người.

Em cũng rất tự hào về tiếng Việt. Tiếng Việt là một thứ ngôn ngữ của dân tộc, là linh
hồn, là bản sắc của dân tộc. Em sẽ luôn trân trọng và gìn giữ tiếng Việt.

Kết luận:

Việc vận dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để tổ chức hướng dẫn học sinh lớp 5
cảm thụ văn bản giúp học sinh hiểu được nội dung, ý nghĩa của văn bản một cách sâu
sắc hơn. Đồng thời, giúp học sinh phát triển kỹ năng cảm thụ văn học, từ đó yêu mến
và trân trọng những giá trị văn hóa của dân tộc.

Một số gợi ý cụ thể cho giáo viên khi tổ chức hướng dẫn học sinh cảm thụ văn bản
"Trái Đất rộng giàu sang bao thứ tiếng":

● Khi phân tích ngôn ngữ trong văn bản, giáo viên cần hướng dẫn học sinh chú ý
đến các biện pháp nghệ thuật được sử dụng, như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,...
● Giáo viên cần khuyến khích học sinh chia sẻ cảm xúc của bản thân về văn bản.
● Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động sáng tạo, như viết
bài thơ, bài hát,... về tiếng Việt.

You might also like