Professional Documents
Culture Documents
ĐỊNH NGHĨA
• Đó là đường chuyển động của đối tượng(trục chuyển động)
• Đó là hướng nhìn diễn xuất của đối tượng (trục định hướng)
TẠI SAO PHẢI XÁC ĐỊNH TRỤC DIỄN XUẤT
• Giữ cho chuyển động được liên tục, đúng hướng, nếu không sẽ thấy hai ôtô chạy đâm vào nhau
thay vì cảnh muốn quay là rượt đuổi nhau.(trục chuyển động)
• Giữ cho hướng nhìn của hai đối tượng đang nói chuyện nhìn đối diện nhau, nếu không sẽ thấy
họ nhìn vào gáy nhau (trục định hướng)
• Giữ cho sự liên tục xuyên suốt bộ phim từ cảnh này sang cảnh khác.
LIÊN TỤC ĐỊNH HƯỚNG
• Chiều hướng di động của đối tượng, hướng nhìn của người luôn là bài toán rắc rối cho sự liên
tục của một phim điện ảnh.
• Nếu ta đã xác lập hướng nào đó cho chuyển động,cho hướng nhìn mà lại thay đổi không tính
toán… thì sự liên tục bị gián đoạn,khán giả bị chi phối, không hiểu được câu chuyện.
ĐỊNH HƯỚNG TRÊN PHIM
• Định hướngđộng:Đối tượng di động
• Một chiều:Trái qua phải(ngược lại)
• Đổi chiều Cả 2: trái-phải-trái(ngược lại)
• Vô hướng:thẳng vào hay ra xa ống kính
• Định hướng tĩnh:Đối tượng đứng yên
DI ĐỘNG MỘT CHIỀU
• Khi định hướng đã được xác lập đối với sự di chuyển của chủ thể, thì bắt buộc phải giữ đúng.
• Dù có các cảnh quay xen kẽ, các góc máy khác nhau, hay các cận cảnh chi tiết chen vào, khi trở
lại cảnh rộng đã định hướng vẫn phải giữ đúng.
• Vd:đoàn tàu chạy từ trái-phải,khi quay cảnh đầu tiên vào hành khách trong khoang nên giữ
cùng trục chuyển động với đoàn tàu… sau đó mới thay góc độ thu hình khác.
• Mô tả chuyển động của đối tượng đi và về hay 2 nhân vật tiến đến gặp nhau.
• Nếu một nhân vật được xác định đi từ nhà ra phố:trái –phải,thì cđ ngược lại sẽ được xem là từ
phố về nhà.Quy tắc này phải được tuân thủ dù thu hình ở các cỡ cảnh, góc độ máy khác nhau.
• Hành trình đổi hướng cũng dùng để mô tả các đối tượng cđ đến gặp nhau.
• Hành trình đối nghịch sẽ tạo cho khán giả cảm giác kích thích,xung động mạnh do ráp dựng: Ls-
dài, Ms-ngắn, Cận-cực ngắn…
HÀNH TRÌNH VÔ ĐỊNH HƯỚNG
• Là cđ của đối tượng tiến thẳng đến máy quay hay từ máy quay đi ra xa.
• Chuyển động này chỉ thấy mặt trước hay mặt sau của đối tượng.Trong quá trình cđ,nếu nhìn thấy
bên hông của chủ thể có nghĩa là đã định hướng.
• Những cảnh quay vô định hướng thường được dùng để đổi hướng lộ trình, được xem như một
cảnh tạm nằm giữa 2 cảnh có chuyển động ngược chiều nhau.
Nguyên tắc chung: Không có một quy tắc bất di bất dịch nào được áp dụng cho bố cục hình ảnh.
Bởi khả năng thưởng thức nghệ thuật, sự cảm xúc cùng kinh nghiệm và trình độ của người sáng
tác hòan tòan mang tính chủ quan
Tuy nhiên vẫn có vài yếu tố hình học,tóan học, giúp chúng ta thu hình tốt hơn.
Khó khăn của bố cục phim là: kết hợp diễn xuất và chuyển động của nhiều đối tượng cùng lúc.
ĐẶC THÙ KHUNG HÌNH CỦA ĐIỆN ẢNH
Trong điện ảnh Truyền hình chỉ có khung chữ nhật nằm ngang: 4:3 hoặc 16:9
Bố cục giống hội họa: 4 đường mạnh, điểm mạnh
HiỆU QUẢ
Khi người quay phim biết định hướng kịch tính,nhấn mạnh đúng lúc,làm nổi bật được những động
tác, diễn xuất, cảm xúc của diễn viên sẽ làm cho chuyện phim sống động trong trí óc của người
xem.
Bố cục tạo hình phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thẩm mỹcủa người quay phim,về phối
cảnh,màu sắc, ánh sáng,dáng điệu, đường nét,không gian…
BỐ CỤC ẢNH ĐỘNG
Ảnh chụp là hình động bị đứng đúng vào một thời điểm.nhưng chỉ trong trường hợp ảnh đó có
quan hệ với không gian mà thôi.
Điện ảnh phải tạo hình bố cục cả không gian và thời gian. Sự chuyển động liên tục của thời gian,
không gian, của diễn xuất, hay của máy quay đều gây khó khăn cho việc phối cảnh bố cục cho
quay phim.
Do vậy dù phải chú tâm vào động tác, diễn xuất,người quay phim vẫn phải cẩn thận với những di
động vô nghĩa của diễn viên phụ,hay đồ vật làm phân tán với chủ thể chính
BỐ CỤC ẢNH ĐỘNG
Ảnh chụp là hình động bị đứng đúng vào một thời điểm.nhưng chỉ trong trường hợp ảnh đó có
quan hệ với không gian mà thôi.
Điện ảnh phải tạo hình bố cục cả không gian và thời gian. Sự chuyển động liên tục của thời gian,
không gian, của diễn xuất, hay của máy quay đều gây khó khăn cho việc phối cảnh bố cục cho
quay phim.
Do vậy dù phải chú tâm vào động tác, diễn xuất,người quay phim vẫn phải cẩn thận với những di
động vô nghĩa của diễn viên phụ,hay đồ vật làm phân tán với chủ thể chính
SẮP XẾP BỐ CỤC
Người quay phim phải tự hỏi:Tôi phải làm gì trước vật thể này để đóng góp vào phần của câu
chuyện?
Diễn xuất của diễn viên hay cảnh trí thường gợi ý một cú pháp phối cảnh đặc biệt nào đó.
Người quay phim có suy nghĩ về bố cục, biết tâm lý,sử dụng hiệu quả các thành phần tạo hình bố
cục, sẽ thể hiện đúng tâm trạng ước muốn.
NGÔN NGỮ CỦA BỐ CỤC
4 phần: Đường nét – Hình dạng – Khối dạng – Chuyển động
Đường nét: Đường viền của đối tượng, hay đường nét tưởng tượng do mắt người xem dõi theo
chuyển động của đối tượng.
Những đường nét tưởng tượng thu hút mạnh hơn đường nét cụ thể.
Đường thẳng đứng: Mạnh mẽ, uy nghi,nam tính,
Đường cong nhẹ: Tế nhị, nữ tính
Đường cong mạnh: Vui tươi, năng động
Đường nằm ngang: Yên lặng, nghỉ ngơi.
Đường chéo đối nhau:Sự xung đột, sức lực.
Đường đậm, sắc:Mạnh, vui, thích thú
Đường dịu: Trang trọng, bình yên.
Đường chéo ngã đổ,zic zắc, sấm chớp:Bất ổn, tai họa
Đường cong, chéo nhiều:Lộn xộn, rối rắm
Lưu ý: Những đường nét bất thường lôi cuốn người xem hơn đường nét bình thường.
HÌNH DẠNG
Đó là hình dáng vật lý của đối tượng: Tàu,xe,sông,núi...
Hình dạng tưởng tượng do mắt nhìn dõi theo tạo ra:
Hình dạng này được hiện hữu trong cả chiều sâu của hình ảnh.
Hình tam giác hai cạnh bên đứng cao: Thoáng đãng
Hình tam giác hai cạnh bên nằm dài: Vững trãi
Hình tam giác đầu nhọn xuống dưới: Bất ổn
Hình tròn khép kín: Bế tắc, gò bó
Hình chữ thập: Sức lực, sợ hãi
Hình tia ngôi sao(xoay tròn): Vui tươi
Hình chữ L: Dễ dãi, nghỉ ngơi
Bài 4-Cận cảnh (Close Up)
BÀI 4: CẬN CẢNH
Đạo diễn Tô Hồng Hải
NGÔN NGỮ CẬN CẢNH
Là thủ pháp đặc trưng của điện ảnh.
Giúp người xem thấy được chi tiết trong bối cảnh lớn.
CHÚ Ý
Cận cảnh được coi như vũ khí đắc lực cho chủ đề phim
Khán giả sẽ bị phân tâm, không hiểu chủ đề chính của phim là gì? Nếu lạm dụng cận cảnh.
Siêu đặc tả: Một chi tiết nào đó được phóng đại, cực lớn.
Cận cảnh phản ứng: cảnh ở không gian khác cắt thẳng vào câu chuyện.Có thể hiện tại, quá khứ,
tương lai hay vô định.
Cách sử dụng cận cảnh phản ứng:
Kích thích người xem phản ứng với câu chuyện.
Dùng thay thế những cảnh ghê sợ, hoặc tốn kém.
tương ứng với cảnh trước đó, nghĩa là phải chú ý đến trục diễn xuất.
Chú ý cảnh 3 hay nhiều người thoại, diễn viên phải quay qua phải-trái… vô tình ánh mắt lọt ngang
ống kính là hư, thường với diễn viên không chuyên…(khi quét ngang ánh mắt phải lướt qua phía
trên ống kính)
GÓC ĐỘ THU HÌNH CHO CẬN CẢNH
Hầu hết các cận cảnh khách quan đều thu hình ngang tầm mắt diễn viên (có thể hơi cao hay thấp
hơn đôi chút để che giấu một vài khuyết điểm của nét mặt)…
Cận cảnh thu theo góc độ chủ quan thì luôn luôn ngang tầm mắt điễn viên, cũng là ngang tầm mắt
khán giả.
Từng đôi các cận cảnh nên được thu hình theo một cỡ ảnh tương đương nhau,nhất là đang đối
đối chậm lại một chút như chỉnh máy đo, bấm nút điều khiển máy, hay đưa một một chi tiết vào
vị trí…vì những loại động tác này vào cận cảnh diễn ra quá nhanh.Tất nhiên có những thao tác
cần nhanh gọn, thuần thục ta không thể nói làm chậm lại… lúc đó cảnh cận chỉ có thể diễn ra
công đoạn cuối của thao tác.
CÁCH SỬ DỤNG CẬN CẢNH
Khi cần nhấn mạnh cảnh trọng tâm.
Tạo chú ý của người xem vào chủ đề chính của phim.
Để mở đầu hay kết cho phim hoặc một trường đoạn.
Dùng để cắt bớt hay kéo dài không gian, thời gian.
Một trường đoạn có thể xây dựng để vào cận cảnh, nhưng ngược lại cận cảnh dùng mở ra một
BÀI TẬP
Chia nhóm, lên kịch bản.
Áp dụng các cận cảnh đã học như: Qua vai, vào gần, phản ứng, chủ quan, khách quan.
Định nghĩa: Là thể loại khám phá về con người và những thực tại trong cuộc sống
Lịch sử
Ý TƯỞNG PHIM
Ý tưởng có thể triển khai thành kịch bản được không.
Xác định rõ:Cách thể hiện,bố cục,ánh sáng,âm thanh, âm nhạc, kỹ xảo…
Giới hạn mục tiêu của phim.
TRẢI NGHIỆM
Kinh nghiệm của bản thân luôn là sợi chỉ xuyên suốt, mang dấu ấn cá nhân của người sáng tác trong
phim tài liệu.
PTL phải làm cho người xem có cảm xúc như đang đi vào câu chuyện,đó mới là quan trọng, chứ không
phải đưa ra sự thật 100% như những con số thống kê.
• Xem mình có đủ kiến thức để thực hiện ý tưởng đó không?có phải mời chuyên gia chuyên ngành tham
gia không?
• Tại sao ta lại cho vấn đề này là đặc biệt? để làm phim
• Có cần những thiết bị đặc biệt khi làm phim không?
• Có cần sử dụng tư liệu cho phim không, nguồn tư liệu dự tính tìm ở đâu?
• Ý kiến của các nhà nghiên cứu khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.
• Cùng một vấn đề, được nhìn ở nhiều góc độ khác nhau thì phim càng hấp dẫn.
• Đảm bảo tính trung thực và độ tin cậy của vấn đề được đưa ra.
Quay cảnh lấy tiếng trực tiếp trước, cảnh minh họa sau.
Lúc này biên tập vừa là chủ nhiệm vừa lãnh đạo đoàn phim (đặt nơi ăn ở, phương tiện di chuyển của
đoàn phim).
Bàn với đạo diễn để chỉnh sửa đề cương theo sát với thực tế hiện trường.
Giai đoạn này chính kinh nghiệm sống của biên tập, đạo diễn giúp thực hiện phim nhiều thuận lợi, bớt
khó khăn.
Đạo diễn là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm xuyên suốt quá trình tại hiện trường quay:
Bối cảnh tại hiện trường khác với tưởng tượng hay thông tin ở nhà.(80% như vậy).
Khắc phục:
Sau mỗi ngày quay ngồi lại với nhau để bàn bạc tìm cách tháo gỡ những khó khăn vướng mắc,nhất là
ekip mới làm với nhau lần đầu.
TÌM TƯ LIỆU
Tư liệu phim cũ, băng cũ của bản thân hay đồng nghiệp.
Xem, ghi chép cẩn thận và đánh dấu những đoạn cần dùng.
XEM BĂNG
Tất cả các băng quay xong được gọi là băng nháp.Khi về đạo diễn phải ngồi xem lại các cảnh quay này…
ghi nội dung cảnh, thời lượng, đánh dấu timecode in/out từng đoạn.
Ghi chú cụ thể nội dung phát biểu của từng nhân vật(kể cả tên họ, chức danh, địa chỉ)
Từ những bản nháp đã xem, đạo diễn mới làm kịch bản dựng trên giấy (máy tính).
Những hình ảnh cụ thể được mô tả trên giấy theo một trình tự đường dây phim chi tiết cả timecode
in/out và thời lượng.
DỰNG PHIM
Đạo diễn mang băng nháp, băng gốc để dựng, và kịch bản cùng kỹ thuật viên tiến hành dựng phim.
Dựng Digital:Phải capture băng những cảnh đã đánh dấu vào máy tính rồi mới tiến hành dựng được.
Sau khi duyệt lời bình, đọc riêng vào một băng tiếng (hay file) rồi đem ráp với phần hình.
Phần nhạc và tiếng động được trộn lại với nhau sau đó.
DẠNG KHÁC
Có một dạng phim tài liệu không có lời bình, chỉ có hình ảnh, thoại, phát biểu, nhạc, tiếng động… dù vậy
phim vẫn được quay với sự sắp xếp chặt chẽ,theo ý đồ chủ quan của người sáng tác chứ không có điều
gì là thật 100%.
Loại này cũng khác với dạng phóng sự truyền hình thực tế.
5/Tự sự: 8%
Âm thanh luôn là thành phần quan trọng của phim, và nhớ phải chân thật.
Đôi khi lặp lại câu trả lời của người được phỏng vấn.
CHÚ Ý
Chúng ta nên tuân thủ sự thật.Nếu một chi tiết nhỏ nào trong phim không đúng sự thật bị phát hiện,thì
người xem sẽ không tin tưởng tất cả những phần còn lại của phim.
Trong PTL tốt nhất nên để nhân vật làm và nói đúng về công việc của họ…phim sẽ chân thật và sinh
động…