Professional Documents
Culture Documents
Các trình bày trên theo tiêu chuẩn của Nga.Theo tiêu chuẩn ISO thì hợp
kim có và không có lớp phủ có ký hiệu là P, M ,K,S,H,N. Các tiêu chuẩn khác
chi tiết xin tham khảo phụ lục.
IV.1.4 Các vật liệu khác
a. Hợp kim khoáng gốm ( Hợp kim Ceramic)
Hợp kim này được chế tạo từ Oxid nhôm(Al2O3) – Corodum bằng cách
nghiền nhỏ rồi ép và thiêu kết. Nó cũng được chế tạo thàmh từng mảnh có hình
dáng và kích thước theo tiêu chuẩn như các hợp kim cứng. Hợp kim khoáng
gốm có độ bền nhiệt và độ chống mài mòn cao hơn so với các hợp kim cứng
khác, tuy vậy nó lại có độ bền thấp hơn và độ giòn cao hơn so với hợp kim
cứng. Hợp kim khoáng gốm được dùng để gia công tinh mõng. Các tiêu chuẩn
về hợp kim khoáng gốm chi tiết xin tham khảo phụ lục.
b. Vật liệu siêu cứng ( CTM )
Là những vật liệu đa tinh thể được tạo thành từ Nitrit Bo.Vật liệu siêu
cứng có độ bền nhiệt cao hơn hẳn so với hợp kim khoáng gốm và hợp kim cứng.
Vật liệu siêu cứng được dùng để gia công thép, gang, hợp kim khó gia công. Vật
liệu siêu cứng thường được dùng để mạ các mảnh dao hợp kim cứng, và dùng để
chế tạo dụng cụ hạt mài để mài dao cắt.
c. Kim cương nhân tạo
Kim cương nhân tạo được chế tạo ở dạng bột và dạng tinh thể. Từ kim
cương nhân tạo dạng bột người ta chế tạo ra đá mài dùng để mài và nghiền các
dao hợp kim cứng, đá quý và kim cương.Các dao kim cương chủ yếu được
dùng để gia công tinh ki loại màu,hợp kim và vật liệu không kim loại.
IV.2. Các thông số của dao
IV.2.1 Các mặt phẳng quy ước: (Hình 4.1)
a. Mặt phẳng cơ bản
Mặt phẳng cơ bản là mặt phẳng đi qua mũi dao và qua trục dao (trong
gia công phay) hoặc qua trục chi tiết (trong gia công tiện) đồng thời vuông góc
với bề mặt gia công. Mặt phẳng cơ bản còn được gọi là mặt phẳng pháp tuyến,
nó là chuẩn để xác định các thông số của lưỡi cắt.
b. Mặt phẳng cắt gọt
Mặt phẳng cắt gọt là mặt phẳng đi qua lưỡi cắt và tiếp tuyến với bề mặt
đang gia công. Nó còn được gọi là mặt phẳng tiếp tuyến. Mặt phẳng cắt gọt
vuông góc với mặt phẳng cơ bản.
c. Mặt trước
Mặt trước là mặt tiếp xúc với phoi thoát ra, khi tạo chuyển động cắt nó
nằm phía trước. Nó còn được gọi là mặt thoát. Đối với dao nhiều lưỡi cắt thì ta
có nhiều mặt trước, tùy theo hướng tiến dao mà ta có : Mặt trước chính và mặt
trước phụ.
d. Mặt sau
Mặt sau là mặt trượt lên trên bề mặt đã gia công, nó gây nên lực ma sát
giữa dao và chi tiết gia công, nên nó còn được gọi là mặt sát. Đối vớ dao nhiều
lưỡi cắt thì ta có nhiều mặt sau, tùy theo hướng tiến dao mà ta có : Mặt sau
chính và mặt sau phụ.