You are on page 1of 21

TIỂU ĐOÀN 5 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BAN TỔ CHỨC HỘI THAO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Vĩnh Phúc, ngày tháng 4 năm 2023

ĐÁP ÁN CÂU HỎI HỘI THAO ĐỐI VỚI HỌC VIÊN


ĐỀ 01 (Câu 01 và Câu 8)
Câu 1: Nêu chức trách quân nhân (Theo điều 7 Điều lệnh quản lý bộ
đội Quân đội Nhân dân Việt Nam – NXB QĐND năm 2015)
1. Thực hiện đúng 10 lời thề danh dự, 12 điều kỷ luật khi quan hệ với
Nhân nhân. Luôn rèn luyện ý chí chiến đấu, khắc phục mọi khó khăn, không sợ
hy sinh, gian khổ, quyết tâm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
2. Tuyệt đối phục tùng lãnh đạo, chỉ huy, chấp hành nghiêm mệnh lệnh,
chỉ thị của cấp trên và điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của Quân đội.
3. Tích cực học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật và pháp
luật để không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực. Rèn luyện thể lực, tác
phong chiến đấu và công tác, sử dụng thành thạo vũ khí, khí tài và các phương
tiện kỹ thuật được trang bị.
4. Giữ gìn đoàn kết nội bộ, đề cao tự phê bình và phê bình, trung thực,
bình đẳng, thương yêu, tôn trọng, bảo vệ, giúp đỡ lẫn nhau lúc thường cũng như
lúc chiến đấu.
5. Giữ gìn vũ khí, trang bị, tài sản của Quân đội, bảo vệ và tiết kiệm của
công, không tham ô, lãng phí.
6. Tuyệt đối giữ bí mật của Nhà nước và Quân đội, đề cao cảnh giác cách
mạng. Nếu bị địch bắt quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng
không phản bộ xưng khai.
7. Đoàn kết, bảo vệ và giúp đỡ Nhân dân; tôn trọng lợi ích chính đáng và
phong tục tập quán của Nhân dân; tuyên truyền vận động Nhân dân chấp hành
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
8. Gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy tắc sinh hoạt xã
hội; bảo vệ cơ quan Đảng và Nhà nước; cùng với Nhân dân và chính quyền đại
phương giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội
9. Nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, làm tròn nghĩa vụ quốc tế,
góp phần vào sự nghiệp cách mạng của các dân tộc đang đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế, vì hòa bình, độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
10. Chấp hành đúng chính sách đối với tù binh, hàng binh, tích cực tiến
hành công tác tuyên truyền đặc biệt./.

* Phương pháp chấm điểm:


a) Lễ tiết tác phong (2 điểm).
- Điểm trừ:
+ Sai lễ tiết tác phong một lỗi trừ 0,5 điểm.
b) Đọc nội dung (8 điểm).
- Điểm trừ:
+ Đọc nội dung không to, không rõ, sai, thừa hoặc thiếu nội dung, một lỗi
trừ 0,2 điểm.
+ Đọc sai thứ tự các nội dung, một lỗi trừ 0,2 điểm.

Câu 8: Thực hành chào, chào báo cáo cấp trên trong các trường hợp
1. Động tác chào và thôi chào khi đội mũ
a) Động tác chào và thôi chào khi đội mũ kêpi
- Khẩu lệnh:
+ Động tác chào: Khẩu lệnh: "CHÀO", chỉ có động lệnh.
+ Động tác thôi chào: “THÔI”, chỉ có động lệnh.
- Động tác chào cơ bản:
+ Khi nghe dứt động lệnh "CHÀO" tay phải đưa lên theo một đường gần
nhất, đặt đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai, năm ngón tay
khép lại và duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống và hơi chếch về trước, bàn tay và
cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên và ngang với thân
người. Đầu ngay ngắn mắt nhìn thẳng vào người mình chào.
+ Khi nghe dứt động lệnh "THÔI" tay phải đưa xuống theo đường gần nhất
trở về thành tư thế đứng nghiêm.
- Động tác nhìn bên phải (bên trái) chào và thôi chào:
Khẩu lệnh: "Nhìn bên phải (trái) - CHÀO", có dự lệnh và động lệnh, "Nhìn
bên phải (trái)" là dự lệnh, "CHÀO" là động lệnh
+ Khi nghe dứt động lệnh "CHÀO" tay phải đưa lên chào đồng thời đánh
mặt lên 150 và quay mặt sang phải (trái) 450, mắt nhìn vào người mình chào.
Khi thay đổi hướng chào từ 450 bên phải (trái), thì nhìn theo người mình
chào, đến chính giữa phía trước mặt dừng lại, tay không đưa theo vành mũ.
+ Khi nghe dứt động lệnh "THÔI", tay phải đưa xuống theo đường gần
nhất đồng thời quay mặt về thành tư thế đứng nghiêm.
b) Động tác chào khi đội mũ cứng, mũ mềm
Khẩu lệnh và động tác giống như chào khi đội mũ kêpi, chỉ khác vị trí đặt
tay chào:
- Mũ cứng: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào bên phải vành mũ.
- Mũ mềm: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào phía dưới bên phải vành mũ.
2. Động tác chào khi không đội mũ
- Trường hợp vận dụng: Quân nhân khi mặc quân phục không đội mũ, chào
bằng động tác trong các trường hợp sau:
+ Gặp nhau hoặc tiếp xúc với người ngoài quân đội và người nước ngoài.
+ Gặp quân kỳ trong đội ngũ.
+ Dự lễ lúc chào quốc kỳ.
+ Gặp các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền.
+ Gặp linh cữu có đơn vị quân đội đi đưa.
+ Khi báo cáo cấp trên, khi nhận báo cáo.
+ Khi được giới thiệu, trước và sau khi phát biểu lần đầu trên bục phát biểu
trong hội nghị.
+ Trước khi bắt tay cấp trên.
+ Khi giới thiệu chương trình và tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ.
- Động tác: Vẫn thực hiện động tác chào như khi đội mũ, chỉ khác đầu
ngón tay giữa ngang đuôi lông mày bên phải.
- Những điểm cần chú ý:
+ Khi đưa tay chào, đưa thẳng, không đưa vòng, năm ngón tay khép sát
nhau (nhất là ngón cái và ngón út).
+ Bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, lòng bàn tay không
ngửa quá.
+ Động tác đưa tay lên, bỏ tay xuống phải nhanh, mạnh, dứt khoát và chuẩn
xác.
+ Khi chào không nghiêng đầu, không cười đùa, hút thuốc, liếc mắt hoặc
nhìn đi nơi khác. Người ngay ngắn, nghiêm túc.
+ Khi nhìn bên phải (trái) chào hoặc thay đổi hướng chào: Không xoay vai
hoặc đưa tay theo vành mũ. Tay chào không thay đổi nhưng vị trí đặt đầu ngón
tay giữa trên vành mũ (vành lưỡi trai) thay đổi.
+ Khi mang găng tay vẫn chào bình thường (khi bắt tay phải bỏ găng tay).
+ Trong các hội nghị vị trí bố trí ngồi theo kiểu bàn tròn, trước và sau khi
phát biểu hoặc thảo luận quân nhân không thực hiện động tác chào. Trong thực
hiện các chế độ hội họp, học tập, sinh hoạt, công tác bình thường, khi ở vị trí
chủ trì hoặc khi phát biểu quân nhân không thực hiện động tác chào.
3. Động tác chào báo cáo
a) Đối với người báo cáo
Đến trước mặt cấp trên cách từ 3 đến 5 bước dừng lại, đứng nghiêm, giơ
tay chào. Khi cấp trên chào đáp lễ xong mới báo cáo (trong khi báo cáo vẫn để
tay chào). Báo cáo xong phải nói "HẾT" đồng thời bỏ tay xuống và đứng
nghiêm chờ chỉ thị của cấp trên.
Sau khi cấp trên chỉ thị xong hoặc nói "ĐƯỢC" thì phải chào trước khi rời
vị trí báo cáo, khi cấp trên chào đáp lễ xong, mới bỏ tay xuống quay về hướng
định đi, quay xong về tư thế đứng nghiêm sau đó đi đều hoặc chạy đều về vị trí
(nếu quay đằng sau thì trước khi quay, bước qua phải hoặc qua trái một bước).
b) Đối với người nhận báo cáo
Khi cấp dưới chào báo cáo thì cấp trên phải chào đáp lễ; sau khi cấp dưới
báo cáo xong, cấp trên có thể ra chỉ thị hoặc nói "ĐƯỢC" để cấp dưới biết.
Trước khi rời vị trí báo cáo, cấp dưới chào thì cấp trên cũng phải chào đáp lễ.
Nếu đang làm việc có thể ngồi và chào đáp lễ bằng lời nói. Ví dụ: "Chào
đồng chí".
4. Nội dung báo cáo
a) Báo cáo cấp trên không trực tiếp
- Trường hợp biết chức vụ của cấp trên:
Khi báo cáo người báo cáo phải tự giới thiệu họ tên, chức vụ, đơn vị của
mình (phiên hiệu đơn vị cấp mình và trên một cấp), báo cáo theo chức vụ của
cấp trên. Báo cáo nội dung công việc, quân số… xong phải nói "HẾT".
Ví dụ: "Tôi Nguyễn Văn Hùng trung đội trưởng trung đội 1 đại đội 1, báo
cáo đồng chí tiểu đoàn trưởng, đơn vị đang luyện tập điều lệnh đội ngũ phần
từng người không có súng, quân số 30 đồng chí - HẾT".
- Trường hợp không biết chức vụ của cấp trên:
Khi báo cáo người báo cáo phải tự giới thiệu họ tên, chức vụ, đơn vị của
mình (phiên hiệu đơn vị cấp mình và trên mình một cấp), báo cáo theo cấp bậc
của cấp trên. Báo cáo nội dung công việc, quân số… xong phải nói "HẾT".
Ví dụ: "Tôi Nguyễn Văn Hùng đại đội trưởng đại đội 1 tiểu đoàn 1, báo cáo
đồng chí Đại tá, đơn vị đang luyện tập điều lệnh đội ngũ phần từng người không
có súng, quân số 80 đồng chí - HẾT".
b) Báo cáo cấp trên trực tiếp
Khi báo cáo người báo cáo không phải giới thiệu họ tên, chức vụ, đơn vị
mà chỉ báo cáo theo chức vụ của cấp trên, báo cáo nội dung công việc, quân
số… xong phải nói "HẾT".
Ví dụ: "Báo cáo đồng chí Đại đội trưởng, trung đội 1 đang luyện tập điều
lệnh đội ngũ phần từng người không có súng quân số 30 đồng chí - HẾT".
ĐỀ 2 (Câu 2 và câu 9)

Câu 2: Nêu chức trách, nhiệm vụ của chiến sĩ (Theo điều 35 Điều lệnh
quản lý bộ đội Quân đội Nhân dân Việt Nam – NXB QĐND năm 2015)
1. Hiểu biết và thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm vinh dự của người
chiến sĩ trong quân đội.
2. Rèn luyện bản lĩnh chiến đấu, rèn luyện thể lực, tích cực học tập để
nâng cao trình độ về mọi mặt. Dũng cảm không sợ gian khổ, hy sinh, kiên quyết
hoàn thành mọi nhiệm vụ.
3. Giữ tốt và sử dụng thành thạo các loại vũ khí, trang bị, quân trang và
dụng cụ được giao. Có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung.
4. Tự giác chấp hành nghiêm kỷ luật quân đội và mệnh lệnh, chỉ thị của
cấp trên, pháp luật của Nhà nước.
5. Tích cực xây dựng đơn vị, đoàn kết thương yêu đồng chí, đồng đội, tôn
trọng cấp trên, tôn trọng và giúp đỡ nhân dân.
* Phương pháp chấm điểm:
a) Lễ tiết tác phong (2 điểm).
- Điểm trừ:
+ Sai lễ tiết tác phong một lỗi trừ 0,5 điểm.
b) Đọc nội dung (8 điểm).
- Điểm trừ:
+ Đọc nội dung không to, không rõ, sai, thừa hoặc thiếu nội dung, một lỗi
trừ 0,2 điểm.
+ Đọc sai thứ tự các nội dung, một lỗi trừ 0,2 điểm.
Câu 9: Thực hành đi đều, đứng lại, đổi chân trong khi đi
1. Động tác đi đều, đứng lại
Ý nghĩa: Thực hiện khi di chuyển đội hình, di chuyển vị trí có trật tự biểu
hiện sự thống nhất, hùng mạnh, trang nghiêm của Quân đội.
a. Động tác đi đều
- Khẩu lệnh: "Đi đều - BƯỚC" có dự lệnh và động lệnh; "Đi đều" là dự
lệnh, "BƯỚC" là động lệnh.
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh "BƯỚC" làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên cách chân phải 75cm (tính từ gót chân nọ
lên gót chân kia), đặt gót rồi đến cả bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn
vào chân trái, đồng thời tay phải đánh ra phía trước khuỷu tay gập lại và nâng
lên, cánh tay trên tạo với thân người một góc 60 0, cánh tay dưới thành đường
thăng bằng, song song với mặt đất, cách thân người 20cm có độ dừng, nắm tay
úp xuống, khớp xương thứ ba ngón tay trỏ cao ngang mép dưới và thẳng với cúc
túi áo ngực bên trái, (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nữ khi mặc áo
quân phục thường dùng mùa hè mép trên cánh tay dưới cao ngang với mép dưới
cúc áo thứ hai từ trên xuống; khi mặc áo quân phục thường dùng mùa đông mép
dưới của cánh tay dưới cao ngang với mép trên cúc áo thứ hai từ trên xuống.
Cánh tay cách thân người 20cm, khớp xương thứ ba ngón tay trỏ thẳng đường
chiết ly ngực áo bên trái. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ cơ bản như sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp nữ chỉ khác mép trên của cánh tay dưới cao ngang mép
dưới cúc áo thứ ba tính từ trên xuống). Tay trái đánh về phía sau cánh tay thẳng,
sát thân người, hợp với thân người một góc 450 có độ dừng, lòng bàn tay quay
vào trong. Mắt nhìn thẳng.
+ Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 75cm, tay trái đánh ra phía
trước như tay phải ở cử động 1 (chỉ khác khớp xương thứ ba ngón tay trỏ cao
ngang mép dưới và thẳng với cúc túi áo ngực bên phải, đối với quân nhân nữ,
khớp xương thứ ba ngón tay trỏ thẳng đường chiết ly ngực áo bên phải), tay phải
đánh ra phía sau như tay trái. Cứ như vậy chân nọ tay kia tiếp tục bước với tốc
độ 106 bước trong 1 phút.
b. Động tác đứng lại
- Khẩu lệnh: "Đứng lại - ĐỨNG" có dự lệnh và động lệnh; "Đứng lại" là dự
lệnh, "ĐỨNG" là động lệnh.
Người chỉ huy hô dự lệnh "Đứng lại" và động lệnh "ĐỨNG" đều rơi vào
chân phải.
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh "ĐỨNG", làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước (bàn chân đặt chếch sang trái
22,5 ).
0

+ Cử động 2: Chân phải đưa lên ngang với chân trái (bàn chân đặt chếch
sang phải 22,50). Hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.
* Những điểm cần chú ý:
- Khi đánh tay ra phía trước giữ đúng độ cao. Đúng góc độ của cánh tay
trên với thân người.
- Đánh tay ra phía sau thẳng tự nhiên.
- Giữ đúng độ dài mỗi bước đi và tốc độ đi.
- Người ngay ngắn, không nghiêng ngả, gật gù, liếc mắt hoặc quay nhìn
xung quanh, không nói chuyện.
- Mắt nhìn thẳng, nét mặt vui tươi phấn khởi.
2. Động tác đổi chân trong khi đi
- Trượng hợp vận dụng: Khi đang đi đều, tiếng hô của người chỉ huy:
"MỘT" rơi vào lúc bàn chân trái vừa chạm đất, "HAI" rơi vào lúc bàn chân phải
vừa chạm đất. Quân nhân đi trong phân đội, khi thấy mình đi sai với nhịp hô của
người chỉ huy thì phải đổi chân ngay.
- Động tác: Đổi chân có 3 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước.
+ Cử động 2: Chân phải bước tiếp một bước ngắn (bước đệm) đặt sau gót
chân trái, lấy mũi bàn chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh về trước một
bước ngắn (lúc này tay phải đánh về trước, tay trái đánh về sau có dừng lại).
+ Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi đều theo nhịp
bước thống nhất.
* Những điểm cần chú ý:
- Khi thấy mình đi sai với nhịp đi chung phải đổi chân ngay.
- Khi đổi chân không nhảy cò, không kéo rê chân.
- Tay, chân phối hợp nhịp nhàng.
Đề 3 (Câu 4 và câu 10)

Câu 4: Nêu chức trách trực ban nội vụ đơn vị (Theo mục 2 điều 68
Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội Nhân dân Việt Nam – NXB QĐND năm
2015)
1. Nắm vững lịch công tác hàng ngày của các phân đội kịp thời chuyển
đến các phân đội những mệnh lệnh và chỉ thị của người chỉ huy;
2. Phát hiệu lệnh về thời gian làm việc, đôn đốc các đơn vị hoạt động
theo thời gian biểu đã quy định;
3. Duy trì trật tự nội vụ trong đơn vị, nhắc nhở mọi người chấp hành các
quy định về trang phục, lễ tiết, tác phong, quy định về vệ sinh trong doanh
trại, các quy định về phòng gian giữ bí mật, bảo đảm an toàn. Kiểm tra việc
chấp hành nhiệm vụ của trực ban khu trang bị kỹ thuật (nếu có), trực ban
nghiệp vụ, phân đội canh phòng;
4. Nắm tình hình quân số, vũ khí trang bị của các phân đội, báo cáo chỉ huy
và trực ban nội vụ cấp trên. Tiếp đón, hướng dẫn khách đến đơn vị công tác;
5. Trường hợp xảy ra cháy nổ, thiên tai, thảm họa, tai nạn hoặc có việc
bất trắc, phải nhanh chóng phát lệnh báo động, đồng thời báo cáo ngay với
chỉ huy và trực ban nội vụ cấp trên để xử trí;
6 Kiểm tra việc bảo đảm ăn uống trong ngày của đơn vị, đôn đốc quân y
chăm sóc bữa ăn cho người đau ốm tại trại;
7. Ghi nhật ký trực ban về tình hình đơn vị theo mẫu quy định để bàn
giao trực ban mới.
* Phương pháp chấm điểm:
a) Lễ tiết tác phong (2 điểm).
- Điểm trừ:
+ Sai lễ tiết tác phong một lỗi trừ 0,5 điểm.
b) Đọc nội dung (8 điểm).
- Điểm trừ:
+ Đọc nội dung không to, không rõ, sai, thừa hoặc thiếu nội dung, một lỗi
trừ 0,2 điểm.
+ Đọc sai thứ tự các nội dung, một lỗi trừ 0,2 điểm.
Câu 10: Thực hành đi nghiêm, đứng lại
1. Động tác đi nghiêm
- Khẩu lệnh: "Đi nghiêm - BƯỚC"; khẩu lệnh có dự lệnh và động lệnh,
"Đi nghiêm" là dự lệnh, "BƯỚC" là động lệnh.
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh "BƯỚC" làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước đầu gối thẳng, bàn chân thẳng
hướng tiến và song song với mặt đất cách mặt đất 30cm rồi đặt mạnh cả bàn
chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, thân trên ở tư thế nghiêm.
Tay phải đánh ra trước khuỷu tay gập lại và nâng lên, cánh tay trên tạo với thân
người một góc 800, cánh tay dưới thành đường thăng bằng, song song với mặt
đất cách thân người 20cm có độ dừng, nắm tay úp xuống, mép dưới của nắm tay
cao ngang mép trên túi áo ngực bên trái, khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ
thẳng với cúc túi áo ngực bên trái (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nữ:
khi mặc áo quân phục thường dùng mùa hè mép trên cánh tay dưới cao ngang
với mép dưới cúc áo thứ nhất tính từ trên xuống; khi mặc áo quân phục thường
dùng mùa đông mép dưới của cánh tay dưới cao ngang với mép trên cúc áo thứ
nhất tính từ trên xuống. Cánh tay cách thân người 20cm, khớp xương thứ ba
ngón tay trỏ thẳng đường chiết ly ngực áo bên trái. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
nữ cơ bản như sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nữ, chỉ khác: mép trên của
cánh tay dưới ngang với mép dưới cúc áo thứ hai tính từ trên xuống). Tay trái
đánh về sau hết cỡ có độ dừng, cánh tay thẳng, sát thân người, lòng bàn tay quay
vào trong. Mắt nhìn thẳng.
+ Cử động 2: Chân phải bước lên một bước như chân trái, tay trái đánh về
trước như tay phải ở cử động 1 (chỉ khác mép dưới của nắm tay cao ngang mép
trên túi áo ngực bên phải, khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ thẳng với cúc túi
áo ngực bên phải; đối với quân nhân nữ khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ
thẳng với đường chiết ly ngực áo bên phải); tay phải đánh ra phía sau như tay
trái ở cử động 1. Cứ như vậy chân nọ tay kia tiếp tục bước với tốc đội 106 bước
trong 1 phút.
2. Động tác đứng lại
- Khẩu lệnh: "Đứng lại - ĐỨNG"; khẩu lệnh có dự lệnh và động lệnh;
"Đứng lại" là dự lệnh, "ĐỨNG" là động lệnh.
Người chỉ huy hô dự lệnh "Đứng lại" và động lệnh "ĐỨNG" đều rơi vào
chân phải.
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh "ĐỨNG", làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước, bàn chân đặt chếch sang trái
22,5 .
0

+ Cử động 2: Chân phải bước lên sát với chân trái (bàn chân đặt chếch sang
phải 22,50), đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.
* Những điểm cần chú ý:
- Chân bước lên đầu gối thẳng, không vung chân.
- Mũi bàn chân không chếch lên, không chếch sang phải, sang trái.
- Đặt bàn chân xuống, không nện gót hoặc mũi bàn chân xuống đất, mà đặt
cả bàn chân xuống đất.
- Tư thế người ngay ngắn, nghiêm trang, không nghiêng ngả, mắt nhìn
thẳng.
-Tay đánh nhịp nhàng, không giật cục, đánh về phía trước phải đúng độ
cao, đánh về sau phải hết cỡ.
Đề 4 (Câu 5 và câu 11)
Câu 5: Nêu chức trách trực nhật (Theo mục 2 điều 70 Điều lệnh
quản lý bộ đội Quân đội Nhân dân Việt Nam – NXB QĐND năm 2015)
a) Hàng ngày vào giờ thể dục, thể thao, làm vệ sinh nơi công cộng, lấy
nước uống, chăm sóc người ốm đau trong trung đội, tiểu đội;
b) Nhắc nhở mọi người trong Trung đội, tiểu đội, chấp hành các quy
định về trật tự nội vụ, vệ sinh, trang phục, râu, tóc đúng quy định, giữ gìn vũ
khí trang bị và các tài sản khác, chấp hành thời gian sinh hoạt, học tập, công
tác theo thời gian biểu.
* Phương pháp chấm điểm:
a) Lễ tiết tác phong (2 điểm).
- Điểm trừ:
+ Sai lễ tiết tác phong một lỗi trừ 0,5 điểm.
b) Đọc nội dung (8 điểm).
- Điểm trừ:
+ Đọc nội dung không to, không rõ, sai, thừa hoặc thiếu nội dung, một lỗi
trừ 0,2 điểm.
Câu 11: Thực hành đi đều chuyển thành đi nghiêm chào và thôi
chào.
1. Động tác đi đều chuyển thành đi nghiêm nhìn bên phải (trái) chào
- Khẩu lệnh: "Nhìn bên phải (trái) - CHÀO" có dự lệnh và động lệnh;
"Nhìn bên phải (trái) " là dự lệnh, "CHÀO" là động lệnh.
Người chỉ huy hô dự lệnh "Nhìn bên phải (trái) " và động lệnh "CHÀO"
đều rơi vào chân trái.
- Động tác: Đang đi đều, khi nghe dứt động lệnh "CHÀO" làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân phải bước lên, chân trái bước lên bước thứ nhất (vẫn
đi đều), khi bàn chân trái vừa chạm đất mặt đánh lên 150.
+ Cử động 2: Chân phải tiếp tục bước lên, chân trái bước lên bước thứ
hai, chuyển thành đi nghiêm. Khi bàn chân trái vừa chạm đất, đồng thời mặt
quay mặt sang bên phải (trái) 45 0 chào (đối với khối trưởng đồng thời thực hiện
động tác giơ tay chào).
- Khi đi tập thể trong huấn luyện, duyệt đội ngũ, duyệt binh, nghe dứt
động lệnh "CHÀO" mọi quân nhân thực hiện động tác: cử động 1, khi bàn chân
trái vừa chạm đất hô "Một", cử động 2, khi bàn chân trái vừa chạm đất hô "Hai".
2. Động tác đi nghiêm nhìn bên phải (trái) chào chuyển thành đi đều
thôi chào
- Khẩu lệnh: "Đi đều - BƯỚC" có dự lệnh và động lệnh; "Đi đều" là dự
lệnh, "BƯỚC" là động lệnh.
Người chỉ huy hô dự lệnh "Đi đều" và động lệnh "BƯỚC" đều rơi vào
chân trái.
- Động tác: Đang đi nghiêm nhìn bên phải (trái) chào, khi nghe dứt động
lệnh "BƯỚC" làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân phải bước lên, chân trái bước lên bước thứ nhất (vẫn đi
nghiêm) khi bàn chân trái vừa chạm đất, đồng thời quay mặt về trước.
+ Cử động 2: Chân phải tiếp tục bước lên, chân trái bước lên bước thứ hai
chuyển thành đi đều, khi bàn chân trái vừa chạm đất, đồng thời đánh mặt xuống
150, trở lại động tác đi đều (đối với khối trưởng đồng thời thực hiện động tác bỏ
tay xuống thôi chào).
- Khi đi tập thể trong huấn luyện, duyệt đội ngũ, duyệt binh, nghe dứt động
lệnh "CHÀO" mọi quân nhân thực hiện động tác: cử động 1, khi bàn chân trái
vừa chạm đất hô "Một", cử động 2, khi bàn chân trái vừa chạm đất hô "Hai".
Những điểm cần chú ý:
- Chuyển bước đúng động tác, không bước quá dài, hoặc ngắn lại, không
tăng hoặc giảm tốc độ đi.
- Khi chuyển bước, phải đúng vào chân trái (bước thứ hai); luyện ba kết
hợp: mặt, tay, chân cùng một lúc thật ăn khớp nhịp nhàng, thống nhất.
ĐỀ 5 (Câu 3 và câu 8)
Câu 5: Nêu các chế độ trong ngày, trong tuần
LÀM VIỆC VÀ SINH HOẠT TRONG NGÀY (Quy định từ điều 48 đến
điều 58 Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội Nhân dân Việt Nam – NXB QĐND
năm 2015)
1. Treo Quốc kỳ
2. Thức dậy
3. Thể dục sáng
4. Kiểm tra sáng
5. Học tập
6. Ăn uống
7. Bảo quản vũ khí, khí tài, trang bị
8. Thể thao, tăng gia, sản suất
9. Đọc báo, nghe tin
10. Điểm danh, điểm quân số
11. Ngủ nghỉ
LÀM VIỆC VÀ SINH HOẠT TRONG TUẦN (Quy định từ điều 59 đến
điều 61 Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội Nhân dân Việt Nam – NXB QĐND
năm 2015)
1. Chào cờ, duyệt đội ngũ
2. Thông báo chính trị
3. Tổng vệ sinh doanh trại
* Phương pháp chấm điểm:
a) Lễ tiết tác phong (2 điểm).
- Điểm trừ:
+ Sai lễ tiết tác phong một lỗi trừ 0,5 điểm.
b) Đọc nội dung (8 điểm).
- Điểm trừ:
+ Đọc nội dung không to, không rõ, sai, thừa hoặc thiếu nội dung, một lỗi
trừ 0,2 điểm.
+ Đọc sai thứ tự các chế độ, một lỗi trừ 0,2 điểm.
Câu 8: Thực hành chào, chào báo cáo cấp trên trong các trường hợp
1. Động tác chào và thôi chào khi đội mũ
a) Động tác chào và thôi chào khi đội mũ kêpi
- Khẩu lệnh:
+ Động tác chào: Khẩu lệnh: "CHÀO", chỉ có động lệnh.
+ Động tác thôi chào: “THÔI”, chỉ có động lệnh.
- Động tác chào cơ bản:
+ Khi nghe dứt động lệnh "CHÀO" tay phải đưa lên theo một đường gần
nhất, đặt đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai, năm ngón tay
khép lại và duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống và hơi chếch về trước, bàn tay và
cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên và ngang với thân
người. Đầu ngay ngắn mắt nhìn thẳng vào người mình chào.
+ Khi nghe dứt động lệnh "THÔI" tay phải đưa xuống theo đường gần nhất
trở về thành tư thế đứng nghiêm.
- Động tác nhìn bên phải (bên trái) chào và thôi chào:
Khẩu lệnh: "Nhìn bên phải (trái) - CHÀO", có dự lệnh và động lệnh, "Nhìn
bên phải (trái)" là dự lệnh, "CHÀO" là động lệnh
+ Khi nghe dứt động lệnh "CHÀO" tay phải đưa lên chào đồng thời đánh
mặt lên 150 và quay mặt sang phải (trái) 450, mắt nhìn vào người mình chào.
Khi thay đổi hướng chào từ 450 bên phải (trái), thì nhìn theo người mình
chào, đến chính giữa phía trước mặt dừng lại, tay không đưa theo vành mũ.
+ Khi nghe dứt động lệnh "THÔI", tay phải đưa xuống theo đường gần
nhất đồng thời quay mặt về thành tư thế đứng nghiêm.
b) Động tác chào khi đội mũ cứng, mũ mềm
Khẩu lệnh và động tác giống như chào khi đội mũ kêpi, chỉ khác vị trí đặt
tay chào:
- Mũ cứng: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào bên phải vành mũ.
- Mũ mềm: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào phía dưới bên phải vành mũ.
2. Động tác chào khi không đội mũ
- Trường hợp vận dụng: Quân nhân khi mặc quân phục không đội mũ, chào
bằng động tác trong các trường hợp sau:
+ Gặp nhau hoặc tiếp xúc với người ngoài quân đội và người nước ngoài.
+ Gặp quân kỳ trong đội ngũ.
+ Dự lễ lúc chào quốc kỳ.
+ Gặp các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền.
+ Gặp linh cữu có đơn vị quân đội đi đưa.
+ Khi báo cáo cấp trên, khi nhận báo cáo.
+ Khi được giới thiệu, trước và sau khi phát biểu lần đầu trên bục phát biểu
trong hội nghị.
+ Trước khi bắt tay cấp trên.
+ Khi giới thiệu chương trình và tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ.
- Động tác: Vẫn thực hiện động tác chào như khi đội mũ, chỉ khác đầu
ngón tay giữa ngang đuôi lông mày bên phải.
- Những điểm cần chú ý:
+ Khi đưa tay chào, đưa thẳng, không đưa vòng, năm ngón tay khép sát
nhau (nhất là ngón cái và ngón út).
+ Bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, lòng bàn tay không
ngửa quá.
+ Động tác đưa tay lên, bỏ tay xuống phải nhanh, mạnh, dứt khoát và chuẩn
xác.
+ Khi chào không nghiêng đầu, không cười đùa, hút thuốc, liếc mắt hoặc
nhìn đi nơi khác. Người ngay ngắn, nghiêm túc.
+ Khi nhìn bên phải (trái) chào hoặc thay đổi hướng chào: Không xoay vai
hoặc đưa tay theo vành mũ. Tay chào không thay đổi nhưng vị trí đặt đầu ngón
tay giữa trên vành mũ (vành lưỡi trai) thay đổi.
+ Khi mang găng tay vẫn chào bình thường (khi bắt tay phải bỏ găng tay).
+ Trong các hội nghị vị trí bố trí ngồi theo kiểu bàn tròn, trước và sau khi
phát biểu hoặc thảo luận quân nhân không thực hiện động tác chào. Trong thực
hiện các chế độ hội họp, học tập, sinh hoạt, công tác bình thường, khi ở vị trí
chủ trì hoặc khi phát biểu quân nhân không thực hiện động tác chào.
3. Động tác chào báo cáo
a) Đối với người báo cáo
Đến trước mặt cấp trên cách từ 3 đến 5 bước dừng lại, đứng nghiêm, giơ
tay chào. Khi cấp trên chào đáp lễ xong mới báo cáo (trong khi báo cáo vẫn để
tay chào). Báo cáo xong phải nói "HẾT" đồng thời bỏ tay xuống và đứng
nghiêm chờ chỉ thị của cấp trên.
Sau khi cấp trên chỉ thị xong hoặc nói "ĐƯỢC" thì phải chào trước khi rời
vị trí báo cáo, khi cấp trên chào đáp lễ xong, mới bỏ tay xuống quay về hướng
định đi, quay xong về tư thế đứng nghiêm sau đó đi đều hoặc chạy đều về vị trí
(nếu quay đằng sau thì trước khi quay, bước qua phải hoặc qua trái một bước).
b) Đối với người nhận báo cáo
Khi cấp dưới chào báo cáo thì cấp trên phải chào đáp lễ; sau khi cấp dưới
báo cáo xong, cấp trên có thể ra chỉ thị hoặc nói "ĐƯỢC" để cấp dưới biết.
Trước khi rời vị trí báo cáo, cấp dưới chào thì cấp trên cũng phải chào đáp lễ.
Nếu đang làm việc có thể ngồi và chào đáp lễ bằng lời nói. Ví dụ: "Chào
đồng chí".
4. Nội dung báo cáo
a) Báo cáo cấp trên không trực tiếp
- Trường hợp biết chức vụ của cấp trên:
Khi báo cáo người báo cáo phải tự giới thiệu họ tên, chức vụ, đơn vị của
mình (phiên hiệu đơn vị cấp mình và trên một cấp), báo cáo theo chức vụ của
cấp trên. Báo cáo nội dung công việc, quân số… xong phải nói "HẾT".
Ví dụ: "Tôi Nguyễn Văn Hùng trung đội trưởng trung đội 1 đại đội 1, báo
cáo đồng chí tiểu đoàn trưởng, đơn vị đang luyện tập điều lệnh đội ngũ phần
từng người không có súng, quân số 30 đồng chí - HẾT".
- Trường hợp không biết chức vụ của cấp trên:
Khi báo cáo người báo cáo phải tự giới thiệu họ tên, chức vụ, đơn vị của
mình (phiên hiệu đơn vị cấp mình và trên mình một cấp), báo cáo theo cấp bậc
của cấp trên. Báo cáo nội dung công việc, quân số… xong phải nói "HẾT".
Ví dụ: "Tôi Nguyễn Văn Hùng đại đội trưởng đại đội 1 tiểu đoàn 1, báo cáo
đồng chí Đại tá, đơn vị đang luyện tập điều lệnh đội ngũ phần từng người không
có súng, quân số 80 đồng chí - HẾT".
b) Báo cáo cấp trên trực tiếp
Khi báo cáo người báo cáo không phải giới thiệu họ tên, chức vụ, đơn vị
mà chỉ báo cáo theo chức vụ của cấp trên, báo cáo nội dung công việc, quân
số… xong phải nói "HẾT".
Ví dụ: "Báo cáo đồng chí Đại đội trưởng, trung đội 1 đang luyện tập điều
lệnh đội ngũ phần từng người không có súng quân số 30 đồng chí - HẾT".
ĐỀ 6 (Câu 6 và câu 9)
Câu 6: Nêu tiêu chuẩn chế độ hậu cần được hưởng của học viên
1. Tiêu chuẩn chế độ tiền ăn hàng ngày
Tiêu chuẩn tiền ăn của hạ sĩ quan - binh sĩ; sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên quốc phòng hưởng lương, mức tiền ăn tính từ ngày
01/01/2022 là 65.000 đồng/người/ngày
Tiêu chuẩn tiền ăn của học viên đào tạo sĩ quan sơ cấp, trung cấp, cao
cấp bằng 1,25 lần mức tiền ăn cơ bản bộ binh, là 81.000 đồng/người/ngày.
Cơ cấu bữa ăn theo tỷ lệ 2:4:4 phân chia tiền ăn thường xuyên các bữa
ăn trong ngày như sau: Bữa sáng: 17.000 đồng/người/ngày, Bữa trưa: 32.000
đồng/người/ngày, Bữa chiều: 32.000 đồng/người/ngày
2. Nêu tiêu chuẩn số điện, lít nước được sử dụng của học viên
- Đối với hạ sĩ quan chiến sĩ tiêu chuẩn 11 KWh / 1 tháng. Tiết kiệm 10
% là 1,1 KWh, sinh hoạt cá nhân còn 10 KWh / 1 tháng
- Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt quân nhân được hưởng
130 đến 150 lít/nước/ngày. Nếu không bảo đảm được bằng nước máy thì đơn
vị phải tổ chức đào giếng khoan để đảm bảo nước sinh hoạt cho bộ đội.
* Phương pháp chấm điểm:
a) Lễ tiết tác phong (2 điểm).
- Điểm trừ:
+ Sai lễ tiết tác phong một lỗi trừ 0,5 điểm.
b) Đọc nội dung (8 điểm).
- Điểm trừ:
+ Đọc nội dung không to, rõ, sai, thừa hoặc thiếu nội dung, một lỗi trừ 0,2
điểm.
Câu 9: Thực hành đi đều, đứng lại, đổi chân trong khi đi
1. Động tác đi đều, đứng lại
Ý nghĩa: Thực hiện khi di chuyển đội hình, di chuyển vị trí có trật tự biểu
hiện sự thống nhất, hùng mạnh, trang nghiêm của Quân đội.
a. Động tác đi đều
- Khẩu lệnh: "Đi đều - BƯỚC" có dự lệnh và động lệnh; "Đi đều" là dự
lệnh, "BƯỚC" là động lệnh.
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh "BƯỚC" làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên cách chân phải 75cm (tính từ gót chân nọ
lên gót chân kia), đặt gót rồi đến cả bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn
vào chân trái, đồng thời tay phải đánh ra phía trước khuỷu tay gập lại và nâng
lên, cánh tay trên tạo với thân người một góc 60 0, cánh tay dưới thành đường
thăng bằng, song song với mặt đất, cách thân người 20cm có độ dừng, nắm tay
úp xuống, khớp xương thứ ba ngón tay trỏ cao ngang mép dưới và thẳng với cúc
túi áo ngực bên trái, (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nữ khi mặc áo
quân phục thường dùng mùa hè mép trên cánh tay dưới cao ngang với mép dưới
cúc áo thứ hai từ trên xuống; khi mặc áo quân phục thường dùng mùa đông mép
dưới của cánh tay dưới cao ngang với mép trên cúc áo thứ hai từ trên xuống.
Cánh tay cách thân người 20cm, khớp xương thứ ba ngón tay trỏ thẳng đường
chiết ly ngực áo bên trái. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ cơ bản như sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp nữ chỉ khác mép trên của cánh tay dưới cao ngang mép
dưới cúc áo thứ ba tính từ trên xuống). Tay trái đánh về phía sau cánh tay thẳng,
sát thân người, hợp với thân người một góc 450 có độ dừng, lòng bàn tay quay
vào trong. Mắt nhìn thẳng.
+ Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 75cm, tay trái đánh ra phía
trước như tay phải ở cử động 1 (chỉ khác khớp xương thứ ba ngón tay trỏ cao
ngang mép dưới và thẳng với cúc túi áo ngực bên phải, đối với quân nhân nữ,
khớp xương thứ ba ngón tay trỏ thẳng đường chiết ly ngực áo bên phải), tay phải
đánh ra phía sau như tay trái. Cứ như vậy chân nọ tay kia tiếp tục bước với tốc
độ 106 bước trong 1 phút.
b. Động tác đứng lại
- Khẩu lệnh: "Đứng lại - ĐỨNG" có dự lệnh và động lệnh; "Đứng lại" là dự
lệnh, "ĐỨNG" là động lệnh.
Người chỉ huy hô dự lệnh "Đứng lại" và động lệnh "ĐỨNG" đều rơi vào
chân phải.
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh "ĐỨNG", làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước (bàn chân chếch sang trái 22,50).
+ Cử động 2: Chân phải đưa lên ngang với chân trái (bàn chân đặt chếch
sang phải 22,50). Hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.
* Những điểm cần chú ý:
- Khi đánh tay ra phía trước giữ đúng độ cao. Đúng góc độ của cánh tay
trên với thân người. Đánh tay ra phía sau thẳng tự nhiên.
- Giữ đúng độ dài mỗi bước đi và tốc độ đi.
- Người ngay ngắn, không nghiêng ngả, gật gù, liếc mắt hoặc quay nhìn
xung quanh, không nói chuyện. Mắt nhìn thẳng, nét mặt vui tươi phấn khởi.
2. Động tác đổi chân trong khi đi
- Trượng hợp vận dụng: Khi đang đi đều, tiếng hô của người chỉ huy:
"MỘT" rơi vào lúc bàn chân trái vừa chạm đất, "HAI" rơi vào lúc bàn chân phải
vừa chạm đất. Quân nhân đi trong phân đội, khi thấy mình đi sai với nhịp hô của
người chỉ huy thì phải đổi chân ngay.
- Động tác: Đổi chân có 3 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước.
+ Cử động 2: Chân phải bước tiếp một bước ngắn (bước đệm) đặt sau gót
chân trái, lấy mũi bàn chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh về trước một
bước ngắn (lúc này tay phải đánh về trước, tay trái đánh về sau có dừng lại).
+ Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi đều theo nhịp
bước thống nhất.
* Những điểm cần chú ý:
- Khi thấy mình đi sai với nhịp đi chung phải đổi chân ngay.
- Khi đổi chân không nhảy cò, không kéo rê chân.
- Tay, chân phối hợp nhịp nhàng.

ĐỀ 8 ( Câu 7 và câu 10)


Câu 7: Nêu nội dung 10 lời thề danh dự của quân nhân (Theo điều
218 Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội Nhân dân Việt Nam – NXB
QĐND năm 2015)
Chúng tôi, quân nhân trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, lấy danh dự
người chiến sĩ cách mạng, xin thề dưới lá cờ vinh quang của Tổ quốc:
1. Hy sinh tất cả vì Tổ quốc Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, phấn đấu thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, độc lập và xã hội
chủ nghĩa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Xin thề
2. Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì,
đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác.
Xin thề
3. Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa, tinh thần
quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, thắng không kiêu,
bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào sống ra chết cũng
không nản chí “Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ
thù nào cũng đánh thắng”.
Xin thề
4. Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học
kỹ thuật, nghiệp vụ, triệt để chấp hành điều lệnh, điều lệ, rèn luyện tính tổ chức,
tính kỷ luật và tác phong chính quy, xây dựng Quân đội ngày càng hùng mạnh,
luôn luôn sẵn sàng chiến đấu.
Xin thề
5. Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc
tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Xin thề
6. Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia.
Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn khốc thế nào cũng cương quyết
một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng
khai.
Xin thề
7. Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tình thương yêu giai cấp,
hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận; thực hiện toàn quân một ý
chí.
Xin thề
8. Ra sức giữ gìn vũ khí, trang bị, quyết không để hư hỏng hoặc rơi vào tay
quân thù, luôn nêu cao tinh thần bảo vệ của công, không tham ô, lãng phí.
Xin thề
9. Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng:
3 điều nên: - Kính trọng dân. Và 3 điều răn: - Không lấy của dân.

- Giúp đỡ dân. - Không dọa nạt dân.

- Bảo vệ dân - Không quấy nhiễu dân.

Để gây lòng tin cậy, yêu mến của nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí.
Xin thề
10. Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến, quyết thắng
của Quân đội nhân dân, luôn tự phê bình và phê bình, không làm điều gì hại tới
danh dự của Quân đội và quốc thể nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xin thề
* Phương pháp chấm điểm:
a) Lễ tiết tác phong (2 điểm).
- Điểm trừ:
+ Sai lễ tiết tác phong một lỗi trừ 0,5 điểm.
b) Đọc 10 lời thề (8 điểm).
- Điểm trừ:
+ Đọc 10 lời thề không to, không rõ, sai, thừa hoặc thiếu nội dung, một lỗi
trừ 0,2 điểm.
+ Hô xin thề chưa to, rõ, dứt khoát, một lỗi trừ 0,2 điểm.
Câu 10: Thực hành đi nghiêm, đứng lại
1. Động tác đi nghiêm
- Khẩu lệnh: "Đi nghiêm - BƯỚC"; khẩu lệnh có dự lệnh và động lệnh,
"Đi nghiêm" là dự lệnh, "BƯỚC" là động lệnh.
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh "BƯỚC" làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước đầu gối thẳng, bàn chân thẳng
hướng tiến và song song với mặt đất cách mặt đất 30cm rồi đặt mạnh cả bàn
chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, thân trên ở tư thế nghiêm.
Tay phải đánh ra trước khuỷu tay gập lại và nâng lên, cánh tay trên tạo với thân
người một góc 800, cánh tay dưới thành đường thăng bằng, song song với mặt
đất cách thân người 20cm có độ dừng, nắm tay úp xuống, mép dưới của nắm tay
cao ngang mép trên túi áo ngực bên trái, khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ
thẳng với cúc túi áo ngực bên trái (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nữ:
khi mặc áo quân phục thường dùng mùa hè mép trên cánh tay dưới cao ngang
với mép dưới cúc áo thứ nhất tính từ trên xuống; khi mặc áo quân phục thường
dùng mùa đông mép dưới của cánh tay dưới cao ngang với mép trên cúc áo thứ
nhất tính từ trên xuống. Cánh tay cách thân người 20cm, khớp xương thứ ba
ngón tay trỏ thẳng đường chiết ly ngực áo bên trái. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
nữ cơ bản như sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nữ, chỉ khác: mép trên của
cánh tay dưới ngang với mép dưới cúc áo thứ hai tính từ trên xuống). Tay trái
đánh về sau hết cỡ có độ dừng, cánh tay thẳng, sát thân người, lòng bàn tay quay
vào trong. Mắt nhìn thẳng.
+ Cử động 2: Chân phải bước lên một bước như chân trái, tay trái đánh về
trước như tay phải ở cử động 1 (chỉ khác mép dưới của nắm tay cao ngang mép
trên túi áo ngực bên phải, khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ thẳng với cúc túi
áo ngực bên phải; đối với quân nhân nữ khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ
thẳng với đường chiết ly ngực áo bên phải); tay phải đánh ra phía sau như tay
trái ở cử động 1. Cứ như vậy chân nọ tay kia tiếp tục bước với tốc đội 106 bước
trong 1 phút.
2. Động tác đứng lại
- Khẩu lệnh: "Đứng lại - ĐỨNG"; khẩu lệnh có dự lệnh và động lệnh;
"Đứng lại" là dự lệnh, "ĐỨNG" là động lệnh.
Người chỉ huy hô dự lệnh "Đứng lại" và động lệnh "ĐỨNG" đều rơi vào
chân phải.
- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh "ĐỨNG", làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước, bàn chân đặt chếch sang trái
22,5 .
0

+ Cử động 2: Chân phải bước lên sát với chân trái (bàn chân đặt chếch sang
phải 22,50), đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.
* Những điểm cần chú ý:
- Chân bước lên đầu gối thẳng, không vung chân.
- Mũi bàn chân không chếch lên, không chếch sang phải, sang trái.
- Đặt bàn chân xuống, không nện gót hoặc mũi bàn chân xuống đất, mà đặt
cả bàn chân xuống đất.
- Tư thế người ngay ngắn, nghiêm trang, không nghiêng ngả, mắt nhìn
thẳng.
-Tay đánh nhịp nhàng, không giật cục, đánh về phía trước phải đúng độ
cao, đánh về sau phải hết cỡ.
ĐỀ 9 (Câu 8 và câu 11)

Câu 8: Nêu nội dung 12 điều kỷ luật khi quan hệ với Nhân dân (Theo
điều 219 Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội Nhân dân Việt Nam – NXB
QĐND năm 2015)

1. Không được lấy cái kim sợi chỉ của nhân dân
2. Mua bán phải công bằng, sòng phẳng
3. Mượn cái gì của nhân dân phải hỏi, dùng xong phải trả, làm hỏng, làm
mất phải đền.
4. Đóng quân ở nhà dân không được phiền nhiễu nhân dân, phải giữ gìn
nhà cửa sạch sẽ.
5. Phải nghiêm chỉnh chính sách dân tộc, tôn trọng tự do,tín ngưỡng
phong tục tập quán của nhân dân.
6. Phải đoàn kết chặt chẽ với nhân dân, kính già, yêu trẻ, đứng đắn với
phụ nữ.
7. Không dọa nạt, đánh mắng nhân dân.
8. Phải bảo vệ tính mạng, tài sản của tập thể và Nhà nước.
9. Phải đoàn kết, tôn trọng và ủng hộ các cơ quan dân, chính, đảng, các
lực lượng vũ trang địa phương.
10. Phải gương mẫu chấp hành mọi đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
11. Phải tích cực tuyên truyền, vận động giúp đỡ nhân dân thực hiện mọi
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
12. Phải giữ gìn bí mật và vận động nhân dân giữ bí mật Nhà nước, Quân
đội./.
* Phương pháp chấm điểm:
a) Lễ tiết tác phong (2 điểm).
- Điểm trừ:
+ Sai lễ tiết tác phong một lỗi trừ 0,5 điểm.
b) Đọc nội dung (8 điểm).
- Điểm trừ:
+ Đọc nội dung không rõ, sai, thừa hoặc thiếu nội dung, một lỗi trừ 0,2
điểm.
+ Đọc sai thứ tự các nội dung, một lỗi trừ 0,2 điểm.
Câu 11: Thực hành đi đều chuyển thành đi nghiêm chào và thôi
chào.
1. Động tác đi đều chuyển thành đi nghiêm nhìn bên phải (trái) chào
- Khẩu lệnh: "Nhìn bên phải (trái) - CHÀO" có dự lệnh và động lệnh;
"Nhìn bên phải (trái) " là dự lệnh, "CHÀO" là động lệnh.
Người chỉ huy hô dự lệnh "Nhìn bên phải (trái) " và động lệnh "CHÀO"
đều rơi vào chân trái.
- Động tác: Đang đi đều, khi nghe dứt động lệnh "CHÀO" làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân phải bước lên, chân trái bước lên bước thứ nhất (vẫn
đi đều), khi bàn chân trái vừa chạm đất mặt đánh lên 150.
+ Cử động 2: Chân phải tiếp tục bước lên, chân trái bước lên bước thứ
hai, chuyển thành đi nghiêm. Khi bàn chân trái vừa chạm đất, đồng thời mặt
quay mặt sang bên phải (trái) 45 0 chào (đối với khối trưởng đồng thời thực hiện
động tác giơ tay chào).
- Khi đi tập thể trong huấn luyện, duyệt đội ngũ, duyệt binh, nghe dứt
động lệnh "CHÀO" mọi quân nhân thực hiện động tác: cử động 1, khi bàn chân
trái vừa chạm đất hô "Một", cử động 2, khi bàn chân trái vừa chạm đất hô "Hai".
2. Động tác đi nghiêm nhìn bên phải (trái) chào chuyển thành đi đều
thôi chào
- Khẩu lệnh: "Đi đều - BƯỚC" có dự lệnh và động lệnh; "Đi đều" là dự
lệnh, "BƯỚC" là động lệnh.
Người chỉ huy hô dự lệnh "Đi đều" và động lệnh "BƯỚC" đều rơi vào
chân trái.
- Động tác: Đang đi nghiêm nhìn bên phải (trái) chào, khi nghe dứt động
lệnh "BƯỚC" làm 2 cử động:
+ Cử động 1: Chân phải bước lên, chân trái bước lên bước thứ nhất (vẫn đi
nghiêm) khi bàn chân trái vừa chạm đất, đồng thời quay mặt về trước.
+ Cử động 2: Chân phải tiếp tục bước lên, chân trái bước lên bước thứ hai
chuyển thành đi đều, khi bàn chân trái vừa chạm đất, đồng thời đánh mặt xuống
150, trở lại động tác đi đều (đối với khối trưởng đồng thời thực hiện động tác bỏ
tay xuống thôi chào).
- Khi đi tập thể trong huấn luyện, duyệt đội ngũ, duyệt binh, nghe dứt động
lệnh "CHÀO" mọi quân nhân thực hiện động tác: cử động 1, khi bàn chân trái
vừa chạm đất hô "Một", cử động 2, khi bàn chân trái vừa chạm đất hô "Hai".
Những điểm cần chú ý:
- Chuyển bước đúng động tác, không bước quá dài, hoặc ngắn lại, không
tăng hoặc giảm tốc độ đi.
- Khi chuyển bước, phải đúng vào chân trái (bước thứ hai); luyện ba kết
hợp: mặt, tay, chân cùng một lúc thật ăn khớp nhịp nhàng, thống nhất.

You might also like