Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
KHOA DU LỊCH VÀ ẨM THỰC
BÀI GIẢNG
GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG DU LỊCH
(Lưu hành nội bộ)
BÀI GIẢNG
GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG DU LỊCH
(Lưu hành nội bộ)
Người gửi và người nhận thông tin: Trong quá trình giao tiếp, bao giờ cũng có
người gửi và người nhận thông tin thông qua ngôn ngữ và hành động. Để trở thành một
người giao tiếp tốt với vài trò người đưa thông điệp, người gửi cần có thái độ tự tin vể bản
thân, hiểu rõ về chủ đề, biết rõ người tiếp nhận thông điệp và bối cảnh truyền đạt thông
điệp. Người nhận thông điệp là người tham gia vào quá trình này với những ý tưởng và
tình cảm có thể làm ảnh hưởng đến việc hiểu thông điệp cũng như cách phản hồi lại thông
điệp của người nhận. Những phản hồi này thể hiện rõ ràng nhất việc người nhận thông
điệp có hiểu chính xác hay không.
Thông điệp: Là thông tin được trao đổi bao gồm những hiểu biết, ý tưởng, tình cảm,
Kênh chuyển tải thông điệp: Các thông điệp sau khi được mã hoá, được truyền
nhận qua nhiều kênh, như “nói” bằng cách gặp mặt, gọi điện thoại; “viết” bằng thư từ,
email, bản ghi nhớ hay báo cáo... và sau khi được giải mã, truyền đạt đến người nhận, bạn
sẽ trông chờ ở họ những phản hồi.
Sự phản hồi: Là sự trao đổi giữa người nhận tin với người cho tin nhằm làm rõ
Bối cảnh giao tiếp: Bao gồm không gian, thời gian, địa điểm, các tình huống, vai trò
của đối tác và mục đích của của cuộc giao tiếp v.v...
1.1.2. Ứng xử
Theo từ điển Oxford, “behavior” được định nghĩa là: cách mà một người cư xử với
chính mình và với người khác, một hành động mà một con người thực hiện để đáp ứng
với một tình huống hoặc kích thích cụ thể.
Ứng xử có thể hiểu là một biểu hiện của giao tiếp giữa người với người, trong đó
con người tìm cách ứng phó và xử lý hay xử sự một vấn đề sao cho hiệu quả.
Dưới góc nhìn văn hóa, tác giả Trần Thuý Anh định nghĩa: “Ứng xử là triết lý sống
của một cộng đồng người, là quan niệm sống, quan niệm lí giải cuộc sống. Nó cũng trở
thành lối sống, nếp sống, lối hành động của cộng đồng người đó. Bởi vậy, nó quy định
các mối quan hệ giữa con người với con người. Đó là tính xã hội nhân văn của các quan
hệ”.
1.3. MỘT SỐ NGHI THỨC XÃ GIAO TRONG GIAO TIẾP, ỨNG XỬ
1.3.1. Chào hỏi
Chào hỏi là cử chỉ ban đầu gặp nhau hoặc khi kết thúc cuộc giao tiếp, thể hiện thái
độ tình cảm của con người trong giao tiếp. Chào hỏi có tác dụng củng cố và duy trì mối
quan hệ giữa hai bên.
Yêu cầu khi chào hỏi
Chào hỏi phải thể hiện được thái độ, tình cảm của con người: vui sướng, chân tình,
kính trọng, lễ phép và lịch sự; đôi khi còn chia sẻ nỗi buồn, niềm thương nhớ, bày tỏ sự
lưu luyến, vấn vương…
Nguyên tắc chào hỏi
Người được ưu tiên trong giao tiếp bao giờ cũng được người khác chào trước (người
ít tuổi chào người nhiều tuổi, cấp dưới chào cấp trên, người phục vụ chào khách…)
Trong trường hợp đông người:
- Nếu có người thân quen trong nhóm, phải chào cả nhóm, không nên chào duy nhất
người thân quen. Nếu có khách phải chào khách trước, trừ trường hợp người thân quen là
là người có địa vị cao sang hoặc cao tuổi hoặc rất đáng được tôn trọng như lãnh đạo cấp
cao, già làng, nhân vật đặc biệt…
- Trong các cuộc hội nghị, tiệc…không nên đi chào tất cả mọi người vì sẽ làm ảnh
hưởng đến hoạt động chung. Chỉ nên chào người chủ trì, chủ tiệc, những người ở cạnh
mình, còn lại chỉ gật đầu, mỉm cười. Nếu bản thân là người có địa vị cao, chỉ cần giơ tay
hoặc nắm hai tay giơ cao, gật đầu, mỉm cười với mọi người là đủ.
- Khi chào người được ưu tiên trong giao tiếp, phải ngả mũ và chỉ được đội lại khi
họ cho phép.
- Không chào khi người khác đang giải quyết việc riêng tư.
Cách thức chào hỏi
Khi chào hỏi không chỉ sử dụng ngôn ngữ nói mà còn có thể kết hợp với ngôn ngữ
biểu cảm hoặc chỉ dùng ngôn ngữ biểu cảm.
Có nhiều cách chào, tùy vào đối tượng và hoàn cảnh khác nhau mà có cách chào hỏi
khác nhau:
- Mỗi nước, mỗi dân tộc có những cách chào hỏi khác nhau. Ví dụ: Nhật Bản chào
với tư thế đứng thẳng, hai tay để xuôi theo chỉ quần hoặc hai tay nắm vào nhau để trước
bụng, cúi gập mình để chào. Có ba mức độ cúi thấp tùy theo vị trí xã hội của đối tượng
được chào… Đối với nhiều dân tộc, khi chào hỏi người được ưu tiên trong giao tiếp,
người chào phải khoanh tay hoặc chắp tay trước ngực, cúi đầu, nhún chân, ngả mũ.
- Trong nghi lễ trọng thể, khi chào cờ, trong quân đội, công an, tư thế khi chào: đứng
nghiêm, tay phải giơ ngang đầu.
- Khi chào tạm biệt: giơ tay vẫy.
- Gặp nhau thường ngày, chỉ cần mỉm cười, gật đầu chào hỏi.
1.3.2. Bắt tay
Bắt tay là một nghi thức thường xuyên được sử dụng trong các hoạt động ngoại
giao cũng như trong giao tiếp kinh doanh và giao tiếp trong công việc. Hiện nay, bắt tay
là tác phong quen thuộc, thông dụng và được coi là cử chỉ văn minh, lịch sự trong giao
tiếp. Bắt tay được thực hiện sau lời chào hỏi, thể hiện sự thân thiện, chân thành của các
đối tượng giao tiếp.
Bắt tay ngoài nghi thức gặp mặt còn là sự biết ơn hay chúc mừng, khích lệ, động
viên…
Nguyên tắc bắt tay
- Đối với người chưa quen biết, mới tiếp xúc lần đầu, không nên chủ động bắt tay
mà nên chờ người giới thiệu hoặc chủ động tự giới thiệu sau đó mới bắt tay;
- Không nên chủ động bắt tay người có cương vị cao hơn mình. Người có cương vị
cao chủ động đưa tay ra bắt trước.
- Trong trường hợp ngang hàng, cùng giới, ai được giới thiệu trước thì chủ động đưa
tay ra bắt trước.
- Nam giới phải đợi nữ giới giơ tay ra trước mới được bắt. Nếu nữ giới không giơ
tay, có nghĩa là không muốn bắt tay, có thể gật đầu hoặc nghiêng mình để tỏ thành ý.
- Chủ nhà khi đón khách được chủ động bắt tay khách để thể hiện sự thịnh tình mến
khách.
- Khi bắt tay nhiều người, phải bắt tay người được ưu tiên trong giao tiếp trước, sau
đó tùy tình huống cụ thể để lần lượt bắt tay.
- Quân nhân đội mũ khi bắt tay, trước hết phải giơ tay lên mũ để chào, rồi mới giơ
tay để bắt tay.
- Thông thường, phụ nữ không phải tháo găng tay trước khi bắt tay. Tuy nhiên, đối
với những người và trong những trường hợp đặc biệt tôn trọng, phụ nữ phải tháo găng tay
trước khi bắt tay. Nữ có thể ngồi bắt tay nam, trừ cấp trên.
Cách thức bắt tay
- Người bắt tay phải chủ động, dứt khoát. Bắt tay không được quá chặt, quá lâu,
không siết hoặc lắc mạnh. Khi bắt tay phụ nữ không nên bắt tay quá chặt vì tay phụ nữ
mềm yếu hoặc đeo nhẫn dễ bị đau tay.
- Trong trường hợp muốn thể hiện sự tôn trọng, có thể đưa cả hai tay để bắt.
- Khi bắt tay không nên đứng dưới thấp bắt tay người trên cao hoặc ngược lại (trừ
trường hợp đặc biệt). Khi bắt tay, tay phải đưa chếch ra phía trước, bàn tay mở rộng,
người hơi nghiêng về phía trước, mắt nhìn thẳng vào mặt người mình bắt tay, tùy theo
mối quan hệ mà thể hiện tình cảm. Không nhìn ra chỗ khác hoặc nhìn kiểu soi mói, dò
xét.
- Khi tay đang vướng bận hoặc bẩn, hãy xin lỗi và có thể chìa tay để người khác
nắm vào cổ tay mình.
Những điều tối kị cần tránh trong khi bắt tay
- Không nên giơ tay trái ra bắt, đặc biệt khi đang giao tiếp với người Ả rập, người
Ấn Độ. Vì theo quan điểm của họ, tay trái là bàn tay không được sạch sẽ.
- Khi giao tiếp với người theo đạo Thiên chúa giáo, cần phải tránh trường hợp hai
người này bắt tay và bắt tay chéo với hai người khác, việc đó sẽ tạo ra sự chồng chéo lên
nhau, hình thành chữ thập, trong con mắt của họ chữ thập đại diện cho những điều xui
xẻo.
- Khi bắt tay không nên đeo găng tay, đội mũ hoặc đeo kính đen, chỉ có phụ nữ khi
giao tiếp ngoài xã hội được phép đeo găng tay khi bắt tay.
- Không nên một tay cầm đồ hoặc đút túi còn tay kia giơ ra bắt.
- Khi bắt tay trên mặt không nên giữ thái độ vô cảm, không nói một lời nào hoặc lý
luận dài dòng, gật đầu lia lịa hoặc nhún vai, kiểu cách một cách thái quá.
- Khi bắt tay không nên chỉ bắt hờ hững đầu ngón tay của đối phương, kiểu như
muốn giữ khoảng cách nhất định với họ.
- Không nên kéo tay đối phương về phía mình hoặc đẩy tay về phía họ, hoặc gạt trên
xuống dưới, sang trái hoặc sang phải.
- Đối với người Hồi giáo, nam giới không bắt tay nữ giới.
Bước 5. Trang sức tối Chỉ mang (tối đa) nhẫn cưới, Đồ trang sức có thể chứa
Trang sức thiểu vòng cổ đơn giản, khuyên tai chất bẩn. Nó cũng có thể
đơn giản, đồng hồ. gây nguy hại cho sức khoẻ
Không mang vòng tay (đeo nếu vướng vào các thiết bị
tay hoặc đeo cổ chân) các vật khác.
sắc, vòng và dây đeo lỏng
Bước 6. Hơi thở thơm Đánh răng bằng bàn chải và Mùi khó chịu do hút
Vệ sinh tho và hàm kem đánh răng trước khi thuốc, uống quá ít nước,
răng răng sạch sẽ. phục vụ quá nhiều cà phê và ăn
miệng Không để thức ăn còn dính nhiều thứ sẽ dẫn đến hơi
trên răng. thở có mùi hôi làm cho
Hơi thở phải thơm tho. khách và đồng nghiệp khó
chịu
Bước 7. Sạch, được Phải mặc áo sơ mi (nam)/áo Cũng như sạch sẽ cá nhân,
Đồng giặt và là cánh (nữ), đồ lót, đi tất sạch đồng phục khi bẩn sẽ chứa
phục phẳng trong quá trình phục vụ vi khuẩn, quần áo bẩn và
Quần tây, áo vét, cà vạt, váy, nhếch nhác tạo ra hình ảnh
áo dài phải được giặt thường xấu cho nhà hàng
xuyên hoặc khi thấy bẩn
Giày phải mới, sạch và đánh
xi bóng
Tất cả đồng phục phải được
là/ủi phẳng phiu
Biển tên (nếu có yêu cầu)
phải được đeo theo cách của
đồng phục, ngay ngắn và
sạch sẽ
Phần việc. Tác phong chuyên nghiệp (VTOS 2007, Dịch vụ nhà hàng)
BƯỚC CÁCH LÀM TIÊU CHUẨN LÝ DO
Bước 1. Một người =
Đứng thẳng người, hai tay Hình ảnh của nhà hàng sẽ
Đứng và phục vụ thức hai bên, để phía trước được tạo ra bởi điệu bộ cơ
đi lại ăn và đồ uống hoặc phía sau, không bao thể của các nhân viên.
phải luôn đứng giờ được khoanh tay trước
thẳng người và ngực.
đi lại quanh =
Không được đứng dựa vào
nơi làm việc, tường hoặc bề mặt khác và
thể hiện sự không được ngồi.
chuyên nghiệp, =
Đi lại nhẹ nhàng, không lê
có tổ chức và bước chân và tránh để giày
có mục đích dép tạo ra tiếng ồn quá
mức.
Bước 2. Phải sẵn sàng =
Không được hét to Bầu không khí của một bữa
Nói lắng nghe và hoặc nói lầu bầu trong ăn được quyết định bởi kiểu
giao tiếp có miệng. cách và sự nhã nhặn của
hiệu quả =
Cần phải nói rõ ràng và nhân viên.
dễ hiểu.
=
Âm lượng giọng nói phải
truyền tải được nụ cười
và không được thể hiện
sự
giận dữ hay thiếu kiên
nhẫn, châm biếm hoặc khó
chịu.
=
Việc giao tiếp giữa các
nhân viên phải riêng biệt
và ở nơi mà khách không
thể nghe thấy.
Bước 3. Phải luôn nhã =
Luôn phải nhận biết Nhân viên phục vụ phải tỏ
Nhã nhặn nhặn với khách và hiểu rõ khách. rõ thái độ hết sức nhã nhặn
với khách Giúp đỡ trước bất kì hành vi nào của
theo yêu cầu của khách bất cứ khách
khi nào họ cần
Bước 4. Giao tiếp với =
Giao tiếp với khách phải Tác phong chuyên nghiệp là
Giao tiếp khách phải được giới hạn trong các chỉ thảo luận các vấn đề liên
với khách giới hạn trong vấn đề có liên quan đến quan đến dịch vụ trong nhà
phạm vi công dịch vụ, khách sạn, nhà hàng
việc chuyên hàng hoặc các hoạt động
môn du lịch của địa phương.
=
Không được thảo luận
về các vấn đề cá nhân
hoặc quan điểm cá nhân
(khác với sự giới thiệu
về dịch vụ).
Bước 5. .Người phục Tùy theo từng ca phục vụ và Cho dù ít khi xảy ra, nhưng
Các công vụ phải có từng nhà hàng, người phục vụ bất kì lúc nào người phục vụ
cụ mang các dụng cụ phải có: cũng có thể được yêu cầu mở
theo thích hợp sẵn Dụng cụ mở chai chai, thắp nến hoặc cho khách
có bên mình bia/chai rượu hút thuốc, quét bàn ăn, ghi
Diêm, bật lửa. yêu cầu gọi món hoặc cho
Dụng cụ quét bàn ăn. khách mượn bút.
2 chiếc bút bi.
Bước 6. Các thói quen Người phục vụ không được: Việc này không chỉ hạ thấp
Các thói cá nhân =
Hít mũi, ho, hắt hơi, hình ảnh của nhà hàng, mà
quen cá không được ngoáy mũi hoặc xỉa răng, còn làm khách phật lòng và
nhân ảnh hưởng khạc nhổ, gãi, vuốt tóc, thường gây ra các nguy cơ
đến thái độ liếm đầu ngón tay, ợ hơi, mất vệ sinh
chuyên ngáp, vươn vai hoặc cho
nghiệp hoặc thấy cách ứng xử khó gần.
các yếu tố về
vệ sinh.
Phần việc:Chào đón và mời khách ngồi (VTOS 2007, Dịch vụ nhà hàng)
BƯỚC CÁCH LÀM TIÊU CHUẨN LÝ DO
Bước 1. Tiến đến bên Tất cả khách phải được chào
=
Có nhiều khách khó hòa đồng
Chào khách và chào hỏi ngay khi họ vừa đến. khi mới bước vào nhà hàng.
khách khách Nếu cần thiết, hãy đi về Trấn an khách một cách thân
phía khách cùng cử chỉ thiện và chào khách là điều
thích hợp - đứng thẳng rất quan trọng để tạo ra bầu
người, nhìn khách và mỉm không khí tốt cho buổi tối.
cười. Điều đó cũng cho phép nhân
Dùng những câu chào thích
=
viên kiểm soát được tình
hợp như “Xin chào huống.
Ngài/Quý Bà, chào mừng
đến với nhà hàng XYZ”. Sử
dụng ngôn ngữ thích hợp nếu
có thể.
Gọi tên khách nếu biết.
=
Dưới đây là những bước trong tiếp nhận và kỹ năng nghiệp vụ tương ứng trong xử
lý phàn nàn nhằm thỏa mãn mong đợi của khách hàng khi gặp vần đề:
Phần việc: Xử lý phàn nàn tại quầy lễ tân khách sạn (VTOS 2007, Nghiệp vụ lễ tân)
Bước 1. Lắng nghe chăm Cố gắng đưa khách ra Để có thể tập trung nói
Lắng nghe chú, ngôn ngữ khỏi quầy chuyện mà người khác không
hình thể đúng Tạo cho khách cơ hội nghe thấy
mực “xả hơi” Để cho khách có thể dịu đi
Ghi chép nếu cần thiết Để cho thấy bạn đang xử lý
Tránh ngắt lời khách một cách nghiêm túc và đảm
bảo rằng bạn ghi lại những
điểm quan trọng, khách
không phải nhắc lại nữa
Điều này sẽ làm khách tức
giận thêm, hành động mất
lịch sự
Bước 2. Biểu lộ đúng Nhìn vào mắt khách Cho thấy bạn đang lắng nghe
Biểu lộ sự mực bằng ngôn Gật đầu xác nhận Bằng cách thông báo cho
đồng điệu ngữ cơ thể Cám ơn khách đã cho bạn, khách tạo cho bạn cơ
khách sạn biết hội để khắc phục vấn đề
Dùng ngôi “tôi” khi nói Cho thấy rằng cá nhân bạn
chuyện với khách cảm thấy có trách nhiệm,
rằng bạn sẽ quan tâm đến
việc này (ngay cả trong
trường hợp bạn không gây ra
chuyện này)
Bước 3. Hãy nói: “Tôi Xin lỗi khách Cho thấy rằng bạn rất lấy làm
Xin lỗi thực sự lấy làm Gọi khách bằng tên riêng tiếc vì khách đã gặp rắc rối
khách tiếc vì việc này Cho thấy rằng bạn biết tên
đã xảy ra, thưa khách, để làm cho cuộc nói
ông X” chuyện thân mật hơn
Bước 4. Giải thích cho Tạo ra cho khách những Nếu bạn không thực hiện
Giải thích khách về việc lựa chọn (nếu có thể) điều đã hứa, bạn sẽ làm cho
cho khách bạn dự định làm Chắc chắn rằng bạn chỉ khách thất vọng hơn
biết việc cam kết về những điều Bạn là đại diện của khách sạn
bạn sẽ làm mà bạn đảm bảo thực và là một thành viên của tổ
hiện được làm việc
Không được đổ lỗi cho Đảm bảo rằng việc bạn định
bộ phận/ đồng nghiệp làm là được sự đồng ý của
khác khách
Kiểm tra lại xem khách Có một số tình huống mà bạn
có đồng ý với gợi ý của sẽ gặp khó khăn khi giải
bạn không quyết, trong những trường
Nếu bạn thấy bất tiện khi hợp đó tốt hơn là để cấp trên
xử lý phàn nàn hay gặp chịu trách nhiệm giải quyết
khó khăn khi giao tiếp tiếp
với một khách nào đó,
luôn phải liên hệ với cấp
trên của mình.
Bước 5. Liên hệ với các Thông báo nội dung Đảm bảo rằng bộ phận chức
Liên hệ với bộ phận có trách phàn nàn năng được biết đầy đủ về vấn
người có nhiệm để giải Thông báo những điều đề và cam kết chắc chắn sẽ
trách quyết tình bạn đã đồng ý với khách giải quyết
nhiệm để huống đó Nhận lời cam kết của Bạn vẫn là người “nợ” khách
giải quyết người/bộ phận có trách việc giải quyết vấn đề
vấn đề nhiệm giải quyết
Yêu cầu cho biết thời
gian cần để xử lý
Yêu cầu họ liên hệ với
bạn ngay khi vấn đề
được khắc phục
Bước 6. Khi lại những Sổ theo dõi phàn nàn của Với sổ theo dõi phàn nàn
Ghi nhận phàn nàn của khách phải có các thông tin: khách sạn có thể nắm bắt
phàn nàn khách vào sổ Ngày tháng được số lượng và nội dung
theo dõi Tên khách những phàn nàn của khách để
Số buồng có hành động thích hợp,
Thời gian phàn nàn tránh tái diễn những lời phàn
Nội dung phàn nàn nàn đó
Thời gian khắc phục vụ
việc
Tên của bạn
Đề xuất cho tương lai
Bước 7. Gọi điện thoại Kiểm tra xem khách đã Chắc chắn rằng khách hoàn
Liên hệ với cho khách hài long chưa toàn hài long với giải pháp
khách Gọi khách bằng tên đưa ra
Hỏi khách xem còn việc Để cuộc gọi thân mật hơn
gì mà bạn có thể giúp Tạo cho khách cơ hội yêu
nữa không. cầu các dịch vụ bổ sung khác
5.3.2. Xử lý phàn nàn tại nhà hàng
Phần việc: Xử lý phàn nàn tại nhà hàng (VTOS 2007, Dịch vụ nhà hàng)
Bước 1. Một phàn nàn Điều chỉnh lại và xác Làm việc tốt hơn một chút còn
Sản phẩm chính đáng nhận với khách về những hơn là làm mọi việc để làm cho
kém tiếu được đưa ra gì sẽ làm để sửa chữa. tình huống đó đúng
chuẩn phản ánh về Đạt đến sự thoả thuận và
sản phẩm thực hiện. Xin lỗi khách.
kém tiêu
chuẩn (thức
ăn, đồ uống,
dịch vụ, thái
độ).
Bước 2. Sản phẩm vẫn Xác định điều khách Mặc dù không có lỗi gì trong
Khách đúng tiêu chuẩn. đang mong đợi và cố các tiêu chuẩn phục vụ, việc đó
không hài Tuy nhiên, vì lí gắng đáp lại sự mong đợi vẫn được nhìn nhận là có lỗi
lòng do nào đó khách đó. Xin lỗi khách trong con mắt của khách
vẫn không hài Nếu lời phàn nàn xảy ra
lòng thường xuyên, hãy báo
cáo với người giám sát
Bước 3. Không có lỗi Xác định điều khách Lời phàn nàn đó phải được chú ý
Khách mệt lầm nào, nhưng đang mong đợi và cố cho đến khi khách lấy lại bình
mỏi khách vẫn căng gắng đáp lại sự mong đợi tĩnh
thẳng và la hét đó. Xin lỗi khách
một cách vô lý Chú ý đến khách
với nhân viên
Bước 4. Không có lỗi Xác định điều khách Một người khách phàn nàn rằng
Khách lầm gì, nhưng đang mong đợi và cố món súp Vichyssoise của họ bị
không biết khách không gắng đáp lại sự mong đợi nguội, sẽ muốn món đó được
hiểu rõ tiêu đó hâm lại
chuẩn là như thế Không được chỉ ra rằng
nào khách đã sai
Bước 5. Khách đưa ra đề Hãy để cho khách đó gây
Khách cố ý nghị vô lý trước ấn tượng với người khác.
gây ấn mặt đồng nghiệp Tiếp thu lời phàn nàn đó
tượng với hoặc bạn bè của và đồng ý với yêu cầu
người khác họ của khách
Bước 6. Khách đưa ra Liên hệ với người giám Người muốn được giảm giá sẽ
Khách yêu cầu hạ giá sát và thỏa thuận một mặc cả đến khi có được một
muốn được cho món nào đó khoản giảm giá nhỏ chút giảm giá. Đây là cách để
giảm giá mà đến lúc này Giải thích cho khách làm cho khách giữ yên lặng với
không thể điều rằng vấn đề đó sẽ được một khoản giảm giá nhỏ nhất
chỉnh được, ví xem xét sớm và sự thay
dụ như khách đã đổi có thể được thực
ăn hết món ăn hiện
nhưng vẫn phàn
nàn rằng món ăn
có vấn đề
Bước 7. Khách hoảng sợ Xử lý giống như khách
Khách hoặc căng thẳng bị mệt mỏi và cố gắng
hoảng sợ vì một lí do nào làm cho khách bình tĩnh
đó
2. Ngô Thị Diệu An(2014), Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Đà Nẵng
3. Dương Thu Ái, Nguyễn Kim Hanh, Lễ nghi ẩm thực, NXB Thanh niên (2014)
4. Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh, Giáo trình Tâm lý và nghệ thuật giao
tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân 2012
5. Trần Thị Thu Hà, Giáo trình Giao tiếp trong kinh doanh Du lịch, NXB Hà Nội
(2006)
6. Nguyễn Phạm Hùng, Văn hóa du lịch, NXB Đại học quốc gia Hà Nội (2019)
7. Mạc Hạo Kiệt (Thu Trần dịch), Giao tiếp chuyên nghiệp để bán hàng thành
công, Nxb Thanh Niên 2018
8. Khoa Du lich và Ẩm thực, Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm Tp. HCM, Bài
giảng Kỹ năng giao tiếp
9. Khoa Du lich và Ẩm thực, Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm Tp. HCM, Tài
liệu học tập Nghiệp vụ Lễ tân (2019)
10. Hồ Lý Long (chủ biên), Giáo trình Tâm lý khách du lịch, NXB Lao động Hà
Nội (2012)
11. Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chương, Giáo trình quản trị kinh doanh lữ
hành, NXB Đại học kinh tế quốc dân (2012)
12. Bùi Xuân Phong, Tâm lý khách hàng và nghệ thuật phục vụ 5 sao, NXB Lao
động (2016)
13. Bộ Văn hóa thể thao du lịch, Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch,
14. Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam
15. Shep Hyken (08/05/2018). What Customers Want and Expect. Truy cập từ
https://www.forbes.com/sites/shephyken/2018/08/05/what-customers-want-and-
expect/?sh=54b211757701
16. Luật Du lịch (Luật số 09/2017/QH14) ngày 29/6/2017.
17. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch - vụ gia đình, Kỹ năng ứng xử văn hóa trên
mạng xã hội, truy cập từ http://giadinh.bvhttdl.gov.vn/ky-nang-ung-xu-van-hoa-
tren-mang-xa-hoi/
18. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giao tiếp, ứng xử trên mạng xã hội: Những “điểm
nhạy” cần lưu ý. Truy cập từ https://vanhoa.evn.com.vn/d6/news/Giao-tiep-ung-
xu-tren-mang-xa-hoi-Nhung-diem-nhay-can-luu-y-6-121-22491.aspx,