Professional Documents
Culture Documents
1
“Văn hóa ứng xử” là: Thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống, các lối sống,
lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải
quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội từ vi mô (gia
đình) đến vĩ mô (nhân gian).”
Văn hóa ứng xử phải dược nhìn nhận từ ít nhất dưới bốn chiều kính của
con người: quan hệ với tự nhiên_chiều cao, quan hệ với xã hội_chiều rộng, quan
hệ với chính mình chiều sâu, quan hệ với tổ tiên và con cháu mai sau_chiều lịch
sử.
2. Bản chất ứng xử
(Theo cẩm nang ứng xử bí quyết để trẻ lâu sống lâu_Ts Nguyễn Thế
Hùng)
Bản chất của ứng xử gồm có 2 chữ: tâm và nhẫn
a, Chữ tâm :
Gốc từ chữ Hán_chữ tượng hình (vừa có hình vừa có nghĩa), hình quả
tim. Trái tim là nơi quan trọng nhất, quý giá nhất cần được bảo vệ nhất trong cơ
thể con người. Tâm còn mang ý nghĩa: lương tâm, đức độ, tấm long,long bao
dung, nhân ái, độ lượng, vị tha, thương người như thể thương thân. Tâm còn thể
hiện ở sự cảm thông, chia sẻ… Trong từ điển tiếng Việt, tâm có nghĩa là tình
cảm, ý chí. Tâm là đạo đức, tâm đẹp là đạo đức tốt, còn gọi là “tâm thanh tịnh”,
là ba không: “từ tâm”(thiện tâm) và “ác tâm” (tà tâm). Tâm thuộc phạm trù
“luân lí đạo đức”. (ngũ luân và ngũ thường)
b, Chữ nhẫn:
Là sự nhẫn nhịn, nhường nhịn nhận phần thiệt về mình. Chữ nhẫn gồm 2
bộ phận hợp thành, trên là bộ đao, dưới là chữ tâm (dao nhọn đâm vào tim mà
chịu là nhẫn). Nhẫn là bí quyết của thành công, là trọn vẹn đạo nghĩa trên đời.
“Nước chảy đá mòn “. Từ ông cha ta xưa cho đến con cháu thời nay đã trải qua
hơn nghìn 4000 năm dựng nước và giữ nước đã biết cách dùng chữ nhẫn thật
khôn ngoan, linh hoạt, mềm dẻo dể vừa giữ được nước, vừa không làm mất hoà
khí hai bên. Đó là kinh nghiệm chiến đấu và ngoại giao thắng lợi
“Nhẫn nhất thời phong tình lãng tử
2
Thoái thoát bộ hải khoát thiên không “
3
Pitago nói:“tiếng nói là hơi thở của tâm hồn ”
Gaphit nói: “lời nói mà bạn kiềm chế được là nô lệ của bạn,lời nói nao
buột miệng thốt ra là kẻ sai khiến bạn”
Ngạn ngữ Tây Ban Nha: “nói mà không suy nghĩ khác nào bắn mà không
ngắm”.
Ts Thế Hùng: “người có văn hoá nói năng từ tốn, lễ độ nhỏ nhẹ đoan
trang, chậm rãi, nhã nhặn, có suy nghĩ, có tình, có lí, có ngữ điệu, lấy tâm, lấy
nhẫn mà nói”.
Trong các hội nghị, khi giới thiệu nên ưu tiên giới thiệu phụ nữ trước,
nam giới sau: “thưa các quý bà, thưa các quý ông ….” Khi đi trên đường hãy
nhường bên an toàn cho phụ nữ. Khi bắt tay ,bắt tay phụ nữ trước bắt tay nam
giới sau. Khi đi trên đường,trên xe buýt, biết đỡ đồ nặng nhường chỗ cho phụ
nữ.
Trong ứng xử hang ngày nên thường trực câu xin lỗi, cám ơn, làm ơn nơi
cửa miệng. Hãy quan niệm lời xin lỗi là một hành vi tốt đẹp, một nét đẹp của
những người có văn hoá vì chỉ co những người có văn hoá mới biết nhận lỗi để
xin lỗi.
Trong văn hoá điện thoại phải xưng danh và xin gặp người mình muốn
nói chuyện, nếu gọi nhầm số phải xin lỗi và nhẹ nhàng đặt máy. Kỹ năng nói
chuyện điện thoại cũng rất quan trọng. Bao giờ cũng phải tỏ ra nhiệt tình trả lời
một cách tế nhị, vui vẻ, dù là người gọi đến có thái độ ra sao (nói năng cộc cằn
thô lỗ) vẫn phải giữ thái độ khiêm nhường bởi đặc trưng của giao tiếp điện thoại
là một khoảng cách xa và chỉ trao đối trong một khoảng thời gian ngắn nhất định
vì vậy chỉ cần qua cách ứng xử thì người khác có thể đánh giá bạn là người như
thế nào? Đặc biệt không nên gọi điện vào gìơ nghỉ giải lao buổi trưa hoặc quá
22h tối cũng như quá sớm, không nên nói chuyện oang oang và quá lâu trong
phòng có đông người. Kết thúc cuộc gọi nên nói lời cảm ơn,chào tạm biệt hay
hẹn gặp lại.
Trong giao tiếp, tranh những điều tối kỵ sau: nói xa xôi bóng gió, nói sai
sự thật, nói quá to là người thô thiển, nói thầm dễ bị hiểu là nói xấu. Nói quá
4
nhiều là dại là tra tấn người khác. Nói chuyện không chú ý đến đối tượng là
người bất lịch sự. Nói ngọng, nói lắp phải sửa. Kiểm soát được lời nói, không
nói nửa chừng hoặc cướp lời, tránh làm tổn thương hoặc chạm đến long tự ái của
người khác. Không nên tự nói về mình, tự đề cao mình cho rằng mình thông
thái, biết tất cả. Không nên dùng những ngôn từ quá bong bẩy hoặc chem, câu
ngoại ngữ vào một cách tuỳ tiện. Không nói bậy văng tục, không được nói quá
to ở những nơi trang nghiêm (hà thờ, chùa chiền…). Đặc biệt phải quan tâm đến
những hiểu biết của mình về đối tượng thì mới có thể đạt được hiểu quả giao
tiếp cao.
Kỹ năng gây thiện cảm trong giao tiếp
Hãy giữ nụ cười trên môi
Ôn tồn ngọt ngào
Nhớ tến người đối thoại
Biết lắng nghe biết tiếp thu
Đừng ham tranh luận
Tôn trọng ý kiến người khác
Khen ngợi ý kiến đối tượng
Trong khoa học tâm lí, qua cách nói, ngữ điệu, âm sắc có thể hiểu biết bản
chất con người. Người có giọng trầm, sâu sắc, là người có hiểu biết, từng trải,
thích điều khiển thống trị người khác. Người có giọng nói mãnh liệt, hân hoan,
phấn khởi, đắm say là người có sức khoẻ, nội lực lớn cao thượng, rộng lượng và
đam mê. Người có giọng nói sống động, thoải mái là người lanh lợi, thích hoạt
động, hăng hái trong công việc, có khả năng làm công tác phong trào: thanh
niên, phụ nữ, công đoàn… Người có (giọng nói yếu ớt, khó nhọc nói như than
vãn là người yếu đuối, thiếu tự tin, không bản lĩnh, không dám quyết đoán
những việc lớn lao. Ngưòi có giọng nói lạnh lung là người ích kỷ, hay tính toán,
ngờ vực. Người mà khi nói 2 hàm răng kít lại vào nhau là người keo kiệt, bủn
xỉn, rán sành ra mỡ. Ngược lại, người khi nói toác miệng ra hết cỡ là người phổi
bò, nói đâu quên đấy ruột để ngoài da, không giữ được những điều bí mật,
không nên tin dùng.
5
(Theo Ts Thế Hùng )
Văn hóa nói là tổng hợp những cái đẹp, cái tốt cái hay của cảnh quan môi
trường, của phong tục tập quán, của lối sống… Trong văn hoá giao tiếp, dù với
cá nhân,dù với cộng đồng, làm sao biểu hiện những bét văn minh và đạo đức.
2. Kỹ năng lắng nghe
Văn hoá nói nối liền với văn hoá nghe. Trong 4 động thái của con người:
nghe, nói, đọc, viết thì nghe là động thái có tỷ lệ thời lượng nhiều nhất (53%)
sau đó là nói (38%), cuối cùng là viết (14%).Có câu: “3 tuổi đủ để học nói
nhưng cả cuộc đời không đủ để lắng nghe”. Nhưng thực tế, con người lại quá
chú tâm vào việc học nói,học viết mà quên mất rằng nghe mới là điều quan
trọng nhất, cần phải học nhất.
Để lắng nghe một cách có hiệu quả chúng ta phải nắm được kỹ năng lắng
nghe: “Tập trung sức để thu nhận âm thanh” (từ điển việt). Nghe và lắng nghe
cũng là một nghệ thuật và phải được học tập nghiêm túc mới có được kinh
nghiệm, mới hình thành dần các kỹ năng lắng nghe. Mỗi người có cách lắng
nghe riêng nhưng chung quy lại là chủ động lắng nghe và hoà nhịp cùng người
nói. Quy trình nghe được diễn tả bằng sơ đồ sau đây
Sóng âm _ màng nhĩ_ não _ nghĩa
Quá trình truyền thông là một tiến trình tương hỗ và tuần hoàn, trong đó
có kẻ nói người nghe tuy nhiên không phải ai cũng chú ý nghe và lắng nghe.
Vậy tại sao phải lắng nghe ?
. Trong giao tiếp thông thường,lắng nghe có mấy lợi ích sau:
Thoả mãn nhu cầu của đối tượng, không có gì chán bằng khi mình nói mà
không ai nghe. Vì vậy khi bạn lắng nghe người ta nói, chứng tỏ bạn tôn trọng
người khác và có thể thoả mãn nhu cầu tự trọng của họ.
. Thu thập được nhiều thông tin hơn bằng cách khuyến khích người ta nói
bạn sẽ có được nhiều thông tin, từ đó có cơ sở để quyết định,bạn càng có được
nhiều thông tin thì quyết định của bạn càng chính xác.
6
. Tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với người khác. Khi một người tìm được một
người có cảm tình lắng nghe thì sẽ nảy sinh mối quan hệ tốt đẹp. Lắng nghe
giúp tình bằn hữu tăng trưởng và kết quả sẽ là sự hợp tác trong hoạt động.
. Tìm hiểu được người khác một cách một cách tốt hơn. Lắng nghe giúp
bạn nắm được tính cách, tính nết và quan điểm của họ vì họ sẽ bộc lộ con người
của họ trong khi nói.
. Giúp người khác có được sự lắng nghe hiểu quả. Bằng cách tạo dựng
một không khí lắng nghe tốt bạn sẽ thấy rằng những người nói chuyện với bạn
trở thành những người lắng nghe có hiệu quả.
. Lắng nghe giúp chúng ta giải quyết được nhiều vấn đề. Có nhiều vấn đề
nhiều sự mâu thuẫn không giải quyết được chỉ vì hai bên không chịu lắng nghe
để hiểu nhau. Bằng sự cởi mở của bản thân, bằng cách khuyến khích người ta
nói, hai bên sẽ phát hiện ra những nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn và cùng nhau
giải quyết để thoát khỏi xự xung đột đó.
Kỹ năng lắng nghe :ngồi 1/3 ghế,người đổ về phía trước,tránh ngồi ngả ra
phía sau, chân, chân sau ngang bằng, buông tự nhiên tạo ra sự thoải mái. Hai tay
áp vào má hoặc chống cằm chăm chú hướng về đối tác, đầu gật gật theo .... ủng
hộ, khích lệ bằng cử chỉ,tiếng để kèm theo những câu cảm thán biểu hiện sự
thích thú như: vâng, dạ, thế ạ, thế à, ừ, à,nhất trí, đồng ý, nhún vai, nhíu mày…
Tuỳ theo tuổi tác,trên dưới hoặc mức độ thân mật. Nói là bạc, im lặng là vàng,
lắng nghe là kim cương.
Chữ “thính” (nghe) là chữ tượng hình Trung Quốc với nhiều ý nghĩa hàm
chứa cả các chữ: nhĩ, vương, nhãn, nhất, tâm.
Lắng nghe có hiệu quả: nghe với 5 mức độ khác nhau:
. Làm lơ: thực sự không nghe gì cả
. Giả vờ nghe: để làm người khác quan tâm bằng cách lặp đi lặp lại một
cách máy móc và đôi khi không đúng chỗ: ư`, đúng đúng …
. Nghe và chọn lọc: tức là chỉ nghe một phần lúc nói chuyện.
. Chăm chú nghe: tập trung chú ý và sức lực vào những lời mình nghe
được.
7
. Nghe thấu cảm: có rất ít người thực hiện được mức độ nghe này, đây là
hình thức nghe cao nhất, là đặt mình vào vị trí, tình cảm của người khác để hiểu
được họ có cảm nghĩ như thế nào? Khi nghe thấu cảm bạn sẽ đi sâu vào người
khác, qua đó bạn phát hiện và nhìn cuộc đời theo cách nhìn của người khác,bạn
hiểu được tâm tư, tình cảm của họ.
Người nói bao giờ cũng có tâm lí :khi nói chuyện muốn được người khác
chú ý lắng nghe, muốn được tôn trọng,vì thế người có văn hoá là người lắng
nghe chăm chú, tập trung cao độ,không làm việc khác, không ngoái đi ngoái
lại,không nghe điện thoại di động,không chê bai, dè bỉu, cắt ngang, lên mặt, đốp
chát, sỗ sang…gây cho người nói có tâm lí bị xem thường, khó chịu, bị xúc
phạm thậm chí có những trường hợp phải dùng chữ “nhẫn” mà nghe. Nếu đã
không muốn nghe thì mọi diễn đạt phải dùng lời nói, bằng tay, bằng miệng,
bằng cử chỉ hoạt động khác cũng đều vô nghĩa
“Điếc hơn người điếc là người không muốn nghe ”
3. Nụ cười
Cười được xem như một cách nói, nụ cười là sứ giả đầu tiên trong giao
tiếp, luôn giữ được nụ cười trên môi là yếu tố hang đầu gây được thiện cảm. Nụ
cười là món quà vô giá của tạo hoá.
Mác nói: “Nhân loại vừa cười vừa tách ra khỏi quá khứ .”
Vua hề Sáclô: “tiếng cười sẽ cứu thế giới”
Victo Hugo nói “Nụ cười xua tan mùa đông trên khuôn mặt con người”
L.Tônxtôi : “Không có gì làm người ta xích lại gần nhau như nụ cười
hiền lành”
Puskin: “một nụ cươi chỉ nở trong khoảnh khắc nhưng có khi làm người ta
nhớ suốt đời”.
Đêstôiepxki: “Nếu bạn muốn xét đoán một người và nhận biết tâm hồn
người đó thì bạn hãy tìm hiểu không phải anh ta im lặng, nói năng, khóc lóc hay
đang xúc động những ý tưởng cao thượng, tốt nhất hãy nhìn anh ta cười”.
8
Có rất nhiều các kiểu cười khác nhau như: cười tươi, cười mỉm, cười ha
hả, cười chúm chím, cười toe toét,cười thầm, cười mỉa mai, cười rũ rượi, cười
xoà, cười trừ, cười nhăn nhở….
Hãy giữ nụ cười trên môi khi giao tiếp và hãy tạo cho mình thói quen tốt
đó.Theo thống kê xã hội,93% phụ nữ cười để trả lời khi tiếp chuyện,phải cười
đúng lúc đúng chỗ,nụ cười còn thể hiện trình độ hiểu biết ,trình độ văn hoá của
một người.
4. Im lặng
Im lặng cũng là một cách nói, biết im lặng đúng lúc, đúng chỗ thì “im
lặng là vàng”. “Nghệ thuật im lặng là khả năng giữ im lặng cả ngoài mặt và
trong long sự im lặng chân thật”. Biết im lặng có nghĩa là biết tự trọng, biết tôn
trọng người khác và tạo được lòng tin. Người biết im lặng đúng lúc đúng nơi
trong khi giao tiếp thường là người khôn ngoan, sâu sắc từng trải, im lặng đôi
khi còn tạo được hiệu quả giao tiếp rất cao làm người khác kính phục.
Biết im lặng ở những nơi đông ngưòi, giữa cuộc họp, trong phòng hoà
nhạc, trong thư viện, trên xe buýt… là biểu hiện của ứng xử văn hoá nhưng khi
để bảo vệ ý kiến, bày tỏ tư tưởng thì không nên chỉ biết im lặng vì sẽ trở thành
kẻ nhu nhược, hãy nói, hãy tranh luận nhưng phải đúng và vừa đủ thôi, chỉ gay
gắt khi thực sự cần thiết.
4. Nói bằng mắt
Ánh mắt có sức mạnh to lớn, qua ánh mắt người ta có thể nhận biết được
tình cảm tư tưởng của người đối diện. Các nhà nghiên cứu đã thừa nhận biết
được tình cảm của con người, đôi mắt có thể chuyển tải lượng thông tin lớn nhất
(80%) và có sức truyền cảm lớn nhất.
Chiều muộn
Chiều
Muộn rồi
Em phải về thôi
Căn gác nhỏ ấy anh không lên được
Lầu
9
Thang nhà em ba mươi nhăm bước
Ngày
Đã muộn rồi
Thôi_em về
Chỉ xin đừng khép cửa
Cho anh nhìn thấy ánh đèn màu
Khi bóng em và
Khuôn cửa giao nhau
Chiều muộn rồi
Cầu thang nhà em ba mươi nhăm bậc
Anh đã qua bờ bên kia của dốc
Chơi với tìm
Không thấy ánh đèn đâu
(Thế Hùng )
Ánh nhìn khắc khoải,chới với chính là điểm nhãn của cả bài thơ. Có thể
nói bằng mắt là nói đựơc nhiều nhất, phong phú và sinh động nhất những gì
muốn nói, đã được nói và không thể nói ra.
Ông cha ta đã đúc kết :
“ Người khôn con mắt đen xì
Người dại con mắt nửa chì nửa thau”.
Hay :
“ Người mà da trắng mắt nâu
Bỏ đi thì tiếc nhìn lâu thì thèm”
Đôi mắt phản ánh một cách đầy đủ, sinh động thế giới nội tâm của con
người. Trong các tác phẩm nghệ thuật, đặc biệt là hội hoạ, đôi mắt là nhãn thần,
là linh hồn tác phẩm.Nhìn vào đôi mắt, vào cách nhìn ta có thể thấy được phẩm
chất tính cách của một người như: đôi mắt khôn ngoan, đôi mắt đần độn, đôi mắt
thật thà, đôi mắt sắc sảo, đôi mắt thông minh… Trong khi giao tiếp hãy nhìn
thẳng vào mắt của đối phương. Đôi mắt sẽ nói cho cả hai người biết suy nghĩ
của đối phương. Nhìn vào mắt nhau trong khi giao tiếp bày tỏ sự trân trọng vừa
10
biểu đạt tình cảm,thể hiện một người lịch thiệp, có văn hoá. Người không đàng
hoàng là người hay nhìn trộm, nhìn xéo, nhìn quá chăm chú vào những khu vực
tế nhị của phụ nữ.
Giọt nước mắt cũng biểu hiện rất đúng tâm tư tình cảm của con người.
Con gái thường hay khóc hơn, có nhiều kiểu khóc biểu hiện tâm trạng vui buồn
khác nhau của con người: khóc to, khóc oà, khóc thành tiếng: là người có tính
cách thẳng thắn bộc trực; khóc ngậm ngùi, khóc một mình, khóc không thành
tiếng là có tính cách cam chịu, sống nội tâm…. Hãy khóc ít thôi, hãy biết kiềm
chế hãy tạo cho mình một đôi mắt biết cười để thấy mình vui hơn.
Có một bài thơ viết về nước mắt được hình tượng hoá trong nỗi buồn mà
rất đẹp như sau:
Lời cuối
Không đến được với nhau
Em đi lấy chồng
Anh như con thuyền mắc cạn giữa dòng song
11
Yêu nhau đứng ở đằng xa
Con mắt liếc lại bằng ba đứng gần”
Bí ẩn của đôi mắt còn rất nhiều điều chưa được khám phá, trong lĩnh vực
giao tiếp, đôi mắt là một biểu hiện quan trọng không thể thiếu, mỗi người có một
cấu tạo đôi mắt khác nhau, có một mầu mắt khác nhau nhưng quan trọng nhất là
hãy sống thật, sống vui, sống hết mình để có được một đôi mắt trong sang.
5. Nói bằng tay
Nói bằng tay cũng là một ngôn ngữ quan trọng trong giao tiếp. Các nhag
khoa học đã đưa ra con số thống kê: con người 60 tuổi thì phải mất 3 năm bắt
tay. Biết bắt tay đúng lúc, đúng chỗ thì vô cùng hiệu quả. Bắt tay nếu đi với cái
ôm vỗ vai thì thể hiện sự thân mật, hảo hữu. Người lịch thiệp, có văn hoá, khi
bắt tay thường nhìn thẳng đối phương, miệng mỉm cười, tay phải đưa ra đồng
thời nắm tay đối phương một các tự nhiên,không nên nắm tay quá chặt hoặc quá
lỏng. Bắt tay vừa chặt, đủ thời gian bày tỏ sự nồng nhiệt, thân thiện dễ gần, tạo
cảm giác tự tin. Đặc biệt với phụ nữ phải chú ý: không nên nắm tay quá chặt,
quá lâu, bắt tay ở phần ngón (phụ nữ thường đeo nhẫn) kèm theo một nụ cười
thân thiện bày tỏ sự tin tưởng.
Khi tạm biệt vẫy tay thể hiện sự yêu thương, qúy mến; vỗ tãy bày tỏ sự
tán dương, khi nói chuyện, úp bàn tay chi tay vào mặt người khác là hành động
của kẻ trịnh thượng, hỗn láo, người hay cung tay phụ hoạ là người nhiệt tình sôi
nổi. Người hay khoanh tay trước ngực hoặc nắm 2 tay thu vào trong lòng khi nói
là người đang suy tư, cố kìm nén suy nghĩ của mình.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, thủ tướng Phạm Văn Đồng đến Giơnevơ
với tư cách là một người đại diện cho đất nước chiến thắng. Khi tới trụ sở đàm
phán Đalet cố tình đưa tay từ trên bậc thang xuống bắt tay nhưng bác đã tỉnh táo
bước lên ngang hang rồi mới bắt tay. Khi Đalet nói: “Tôi cao hơn ông”, thì bác
nói: “ông dài hơn tôi chứ không cao hơn tôi”. Trong ngoại giao, cái bắt tay đôi
khi là danh dự của cả một nước, một dân tộc, nó giữ vị trí quan trọng mà người
thực hiện nó phải thật sự giỏi và có hiểu biết sâu rộng.
12
Có thể nói tuỳ vào hoàn cảnh, vị trí, địa vị, hoàn cảnh không gian thời
gian với mục đích tính chất, tình cảm khác nhau thì bắt tay cũng giữ những mục
đích và vai trò khác nhau. Đôi khi bắt tay trở thành thói quen và người ta vẫn
thường làm như vậy mà không vì một mục đích nào cả, có khi chỉ là xã giao
bình thường nhưng lại là vô cùng quan trọng.
Ngôn ngữ bằng tay đôi khi rất khó hiểu bởi nó vừa là ngôn ngữ của lời nói
vừa là ngôn ngữ của hành động. Nói bằng tay là lời muốn nói thân mật, khéo léo
được thể hiện bằng những biểu hiện khác nhau của đôi tay sao cho có hiệu quả
cao nhất.
Riêng với những người yêu nhau thì bàn tay, đôi tay lại là ngôn ngữ biết
nói nhiều nhất. Bằng những cử chỉ rất nho như: vuốt tóc, nắm tay, quàng khăn…
có thể diễn tả được những điều muốn nói đôi khi còn hiệu quả hơn cả những lời
noi. Hình ảnh của một đôi tay bé nhỏ, dịu dàng và hình ảnh đôi bàn tay rắn rỏi,
vững chắc của con trai, hình ảnh tay lồng tay ấm ap và nỗi nhớ da diết, khắc
khoải. Sao tay không tìm tay ?
Tím Chiều
Em vẫn chiều
Sương tím bầm góc phố
Đường rộng dài thành chỉ nhỏ
_Sao mình không sang nhau ?
Tay em xanh
Mong manh chiều tiếc nhớ
Phố rộng dài nhìn nhau thêm khổ
_Sao tay anh không tìm tay ?
13
Sương tím góc phố
Không em
(Thế Hùng)
Bàn Tay Em
Mong
Bàn tay em về
Ngủ trên ngực anh
Con tim
Thao thức
Mong
Bàn tay em về
Lặng thầm
Lùa vào mái tóc
Những sợi bạc đổi màu.
(Thế Hùng )
14
Việt Nam xem là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá con người: “Vàng thì thử lửa,
thử than_Chuông kêu tử tiếng, người ngoan thử lời”.
Vì coi trọng giao tiếp cho nên người Việt Nam rất thích giao tiếp. Việc
thích giao tiếp này đựơc thể hiện ở hai đặc điểm
_Từ góc độ người Việt Nam thích thăm viếng, thăm viếng không do nhu
cầu chủ thể giao tiếp của công việc (như ở phương Tây) mà là biểu hiện của tình
cảm tình nghĩa, có tác dụng thắt chặt them quan hệ.
_Với đối tượng giao tiếp thì người Việt Nam có tính hiếu khách “Khách
đến nhà chẳng gà thì gợi”, bởi lẽ đói năm không ai đói bữa. Tính hiếu khách
càng tăng lên khi về những miền quê hẻo lánh, những miền rừng núi xa xôi.
Đồng thời với tính thích giao tiếp người Việt Nam có một đặc tính hầu
như là ngược lại là rất rụt rè (bắt nguồn từ làng xã Việt Nam là tính cộng đồng
và tự trị) nhưng hai tính cách tưởng như trái ngược nhau ấy không hề mâu thuẫn
với nhau, chúng là hai mặt của cùng một bản chất, là biểu hiện cách ứng xử linh
hoạt của người Việt Nam >
Vốn trọng tình, người Việt Nam hay lấy tình cảm _lấy sự yêu ghét _làm
nguyên tắc ứng xử: “yêu nhau yêu cả đường đi_ghét nhau ghét cả tông ti họ
hàng”
hay : “yêu nhau cau sáu bổ ba
ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười”
15
Do tính hay quan sát khiến người Việt Nam có được một kho kinh
nghiệm, chẳng hạn về con mắt đã có các kinh nghiệm: “Con lợn mắt trắng thì
nuôi _Những người mắt trắng đánh hoài đuổi đi.”
“Những người ti hí mắt lươn
Trai thì trộm cướp,gái buôn chồng người”
“Trên trời phạm nhan,thế gian một mắt”.
16
Đáp: vâng! Bác đi đâu đấy ?”
Lối giao tiếp ưa tế nhị, ý tứ là san phẩm của lối sống trọng tình và mối tư
duy coi trọng các mối quan hệ. Nó tạo nên mối thói quen cân nhắc kỹ càng khi
nói năng: “Ăn có nhai, nói có nghĩ”, “biết thì thưa thớt, không biệt thì dựa cột
mà nghe”… Người Việt Nam còn rất hay cười. Nụ cười là một bộ phận quan
trọng và thói quen giao tiếp của người Việt, có thể gặp nụ cời Việt Nam vào lúc
ít chờ đợi nhất.
Tâm thuận khiến người Việt Nam luôn chủ trương nhường nhịn: “một sự
nhịn là chín sự lành”, “chồng giận thì vợ bớt lời_cơm sôi nhỏ lửa biết đời nào
khê”.
Người Việt Nam có một hệ thống nghi thức lời nói rất phong phú. Trước
hết đó là sự phong phú về hệ thống xưng hô bằng các cử chỉ quan hệ họ hang.
Hệ thống xưng hô này có đặc điểm:
_Thứ nhất, có tính chất thân mật hoá,coi mọi người trong cộng đồng như
bà con họ hàng trong gia đình.
_Thứ hai có tính chất xã hội hoá, cộng đồng hoá cao trong hệ thống từ
xưng hô này, không có cái tôi chung chung. Quan hệ xưng hô phụ thuộc vào
tuổi tác, địa vị, thời gian, không gian giao tiếp
_Thứ ba: thể hiện tính tôn ti kĩ lưỡng: người Việt Nam theo nguyên tắc
xưng khiêm hô tôn (gọi mình thì khiêm nhường, gọi đối tượng giao tiếp thì tôn
kính)
Nghi thức trong lĩnh vực nói lịch sự cũng rất phong phú. Không có những
từ cảm ơn, xin lỗi khái quát chung dùng cho mọi trường hợp như người phương
Tây. Người Việt Nam, đối với mỗi người ta có một cách cảm ơn, xin lỗi khác
nhau: con xin chú, chú chu đáo quá,anh tốt quá, anh quá khen …
17
KẾT LUẬN
Trong giao tiếp hang ngày, nên biết cách sử dụng văn hoá nói một cách
hợp lý nhất. Nói bằng miệng, bằng mắt, hay bằng tay cũng đèu rất quan trọng,
đặc biệt là nói bằng miệng. Nhưng khi xã hội phát triển lên thì có thể nói bằng
cách im lặng mới đem lại hiệu quả cao! Đặc biệt người Việt Nam rất coi trọng
tình cảm vì vậy khi đã có được sự tin tưởng thì mọi việc có thể là trong tầm tay.
Trong tình cảm đôi khi không cần phải nói, chỉ bằng những câu thơ giản dị mà
nói được biết bao điều ẩp ủ, biết bao điều muốn nói từ tấm long mình. Để kết
thúc bài luận em xin đưa ra một bài thơ rất hay viết về mẹ của nhà thơ Thế Hùng
Mẹ
(Kính tặng mẹ để đền ơn sinh thành)
Con hèn quá không giúp gí được mẹ
Phơi thân gầy bán xổ số vên đường
Mẹ sinh con mong về già nương tựa
Tóc điểm sương rồi nhìn mẹ mà thương
18
Mẹ ơi
Con thương mẹ
Nắng xế chiều rôì con đâu còn bé
Sợ một ngày kia
Ân hận
Qu¸ muộn rồi
Hà Nội 1989
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mưa là (tập thơ) - Hội VHNT Hà Nội, 1989.
2. Tím chiều (tập thơ) - Nxb Văn học , 1992
3. Tình khúc Mùa hè, (tập nhạc) - Nxb Âm nhạc, 1992
4. Thế Hùng tuyển tập I (hơ, nhạc, hoạ, báo) - Nxb Văn hoá Thông tin,
2001.
5. Thơ tình Thế Hùng I (tập thơ) - Nxb Thanh niên, 2002.
6. Thơ tình Thế Hùng II (tập thơ) - Nxb Thanh niên, 2006.
7. Romance (tập thơ) - Nxb Văn hoá - Thông tin, 2006.
8. Mỹ học đại cương (in chung) - Nxb Giáo dục, 1997
9. Mỹ học đại cương (in riêng) - Nxb Văn hoá - Thông tin, 2006.
10. Nghệ thuật học (in chung) - Nxb Đại học Quốc gia, 2000.
11. Nghệ thuật học (in riêng) - Nxb Văn hoá - Thông tin, 2006.
12. Cẩm nang ứng xử, bí quyết trẻ lâu, sống lâu - Nxb Văn hoá - Thông tin,
2006.
13. Phụ nữ, nghệ thuật làm mẹ, làm vợ - Nxb Văn hoá - Thông tin, 2006.
MỤC LỤC
I. Khái niệm văn hóa,văn hóa ứng xử................................................................1
1. Khái niệm......................................................................................................1
2. Bản chất ứng xử...........................................................................................2
II. Văn hoá nói.....................................................................................................3
1. Nói bằng miệng.............................................................................................3
2. Kỹ năng lắng nghe.......................................................................................6
3. Nụ cười..........................................................................................................8
4. Nói bằng mắt................................................................................................9
5. Nói bằng tay................................................................................................12
III. Văn hoá giao tiếp của người Việt Nam.....................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20
20