You are on page 1of 15

BÁO CÁO NGÀNH| Tháng 8 2022

NGÀNH NGÂN HÀNG


Cập nhật kết quả 6T2022 và triển vọng

Nguyễn Nam Sơn & Nguyễn Dương Công Nguyên


Ngành Ngân Hàng – Tóm lược
• Tăng trưởng tín dụng trong quý 3/2022 kỳ vọng chậm lại: Do nhu cầu vốn cao từ cả khối KHCN và KHTC, tăng trưởng
Tăng trưởng tín dụng tín dụng đạt 9.35% YTD, hơn một nửa mức kỳ vọng tăng trưởng tín dụng cho cả năm từ NHNN là 14%. Tuy nhiên, do các
cao được duy trì bất ổn về địa chính trị và kinh tế trên thế giới cũng như quan ngại rủi ro tập trung liên quan đến cho vay BĐS (đặc biệt
là doanh nghiệp BĐS), NHNN vẫn đang sử dụng hạn mức tăng trưởng tín dụng nhằm kiểm soát dòng vốn vay chảy vào
BĐS.
• Tăng trưởng cho cả năm vẫn có thể đạt 14%: Mặc dù NHNN tới giữa tháng 8 vẫn chưa có động thái nới hạn mức tăng
trưởng tín dụng, chúng tôi vẫn kỳ vọng tăng trưởng tín dụng năm 2022 sẽ vượt 14%, dựa trên kết quả tăng trưởng đột
biến trong 6T2022. Trong nửa đầu năm, sự tăng giá của các mặt hàng thiết yếu trên thế giới là nguyên nhân chính dẫn
đến lạm phát nội địa tăng bất thường hơn là tăng trưởng tiêu thụ nội địa. Vì vậy, việc hạn chế tăng tín dụng không hẳn
là biện pháp hiệu quả để kiềm chế lạm phát, nhưng bơm thêm tiền vào nền kinh tế sẽ làm tình hình trở nên khó kiểm
soát hơn. Nhìn chung, việc ngưng cấp thêm tín dụng chỉ mang tính chất tạm thời, và một phần điều tiết lại dòng vốn tín
dụng sang các ngành nghề ít rủi ro.
• Sự phân hóa đang dần thu hẹp: Do các cơ quan quản lý đưa ràng buộc chặt chẽ về tăng trưởng tín dụng cũng như ổn
định hoạt động ngành, đa phần các ngân hàng đã hạn chế đà tăng từ cuối quý 2 2022 do không được cấp thêm hạn
mức. Hầu hết các ngân hàng có mức tăng trưởng vượt trội so với mặt bằng chung dựa trên các yếu tố như bộ đệm vốn
tốt, danh mục tín dụng đa dạng, và hỗ trợ NHNN trong việc giúp các tổ chức tín dụng yếu kém. Trong dài hạn, chúng tôi
kỳ vọng các ngân hàng có bộ đệm vốn tốt, lợi nhuận tăng trưởng bền vững, và sở hữu danh mục tín dụng không có quá
nhiều rủi ro tập trung sẽ được nhận hạn mức tăng trưởng tín dụng tốt hơn.
Tăng trưởng tín dụng toàn ngành Tăng trưởng tín dụng các ngân hàng
16%
14.0%
13.5% 14%
13.6%
12.3% 12%

10%
Tăng trưởng toàn ngành
9.4% 9.4%
7.9% 8%
7.4%
6.4% 6.1% 6%
5.0%
3.1% 3.7% 4%
3.0%
2%
1.3%
0%
1Q 2Q 3Q 4Q
-2%
2019 2020 2021 2022E HDB MBB VCB VPB OCB VIB ACB CTG TPB BID LPB TCB STB SHB

1Q22 2Q22

Nguồn: NHNN, GSO, Mirae Asset Vietnam

2 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Ngành Ngân Hàng – Tóm lược
Khối khách hàng cá • Kế hoạch sửa đổi nghị định 153 làm chững lại hoạt động phát hành của thị trường nợ: Trong giai đoạn 7T2022,
tổng khối lượng phát hành của TPDN đạt 217 nghìn tỷ, giảm 36.7% so với cùng kỳ. Ngân hàng thương mại – một trong
nhân dẫn dắt tăng những nhà đầu tư chính của thị trường TPDN cũng đang cố gắng giảm rủi ro tập trung (vấn đề nội tại) và hạn mức
trưởng tín dụng trong tăng trưởng tín dụng gần như đã hết (vấn đề bên ngoài). Vì vậy, lượng phát hành TPDN trong nửa cuối năm được kỳ
vọng sẽ không có quá nhiều đột biến. Hiện tại, việc sửa đổi nghị định liên quan đến hoạt động TPDN vẫn đang được
quý 2
thảo luận, vì vậy, sẽ còn một khoảng thời gian nữa thị trường TPDN mới sôi động trở lại.
• Lành mạnh hóa thị trường trái phiếu hướng đến phát triển bền vững: Nhìn chung, thị trường TP sẽ có nhiều biến
động trong ngắn hạn, liên quan đến việc rà soát lại mức độ tuân thủ của các doanh nghiệp đã và đang phát hành. Các
hoạt động này sẽ là nền tảng cho việc phát triển bền vững của thị trường trái phiếu trong dài hạn. Theo nhận định của
chúng tôi, tiềm năng phát triển của thị trường này vẫn rất lớn. Nếu so sánh với các nước trong cùng khu vực thì tỷ
trọng TPDN trên GDP của nước ta hiện đang ở mức thấp với 15% (GDP đã điều chỉnh), trong khi Thái Lan đạt khoảng
97% hay Malaysia với 58%.
• Trong ngắn hạn, cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp sẽ là động lực cho tăng trưởng tín dụng: Do các rủi ro
liên quan đến địa chính trị cũng như lạm phát cao, một bộ phận lớn cư dân sẽ có xu hướng hạn chế chi tiêu và tăng tiết
kiệm cũng như tìm kiếm kênh đầu tư an toàn dài hạn. Vì vậy, cho vay mua nhà được kỳ vọng tiếp tục là động lực tăng
trưởng mảng bán lẻ. Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn để mở rộng kinh doanh hậu COVID-19 cũng rất đáng kể, đồng
thuận với định hướng chung của Thủ tướng Chính phủ.
Phát hành TPDN Tỷ trọng mảng bán lẻ (2021) TPDN/tài sản sinh lãi (*)
86.6%

14%
Banks Other
12%
64.8%

59.7%

10%
55.0%

50.4%

47.3%

47.2%
8%

42.1%

40.8%

39.8%
540

37.2%
6%

32.5%

21.0%
328 4%
230
110 2%
242 133
132 112 107 0%
63
NVB TCB TPB MBB VPB VBB STB SHB BAB OCB
2020 2021 7M20 7M21 7M22
2021 2Q22

Nguồn: NHNN, Fiinpro, Dữ liệu công ty, Mirae Asset Vietnam


Chú ý: “*” chỉ bao gồm các ngân hàng có tỷ trọng trái phiếu doanh nghiệp trên 2.5%

3 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Ngành Ngân Hàng – Tóm lược
Kỳ vọng tiền gửi phục • Thắt chặt thanh khoản thúc đẩy lãi suất: Trái ngược với tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng tiền gửi chỉ đạt
hơn 4.5% trong nửa đầu năm 2022, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng tín dụng là gần 9.4%. Thêm vào đó,
hồi NHNN cũng có động thái rút ròng khoảng 111 nghìn tỷ qua kênh OMO. Vì vậy, nhiều ngân hàng (đặc biệt là các
ngân hàng nhỏ) đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi. Mức tăng lãi suất cũng khá phân hóa giữa các nhóm ngân
Giai đoạn tiền rẻ gần hàng dao động từ 0.1%p đến 0.5%p trong giai đoạn cuối quý 2 2022.

kết thúc • Kỳ vọng tiền gửi phục hồi từ động lực lãi suất hấp dẫn: Nhằm bù cho các rủi ro đang gia tăng như áp lực
lạm phát và tăng lãi suất điều hành của các nền kinh tế lớn, dẫn đến rủi ro mất giá của đồng nội địa, các ngân
hàng đang điều chỉnh tăng lãi suất để thu hút dòng tiền tìm kiếm kênh trú ẩn an toàn. Vì vậy, các đợt điều
chỉnh lãi suất sắp tới sẽ thúc đẩy tăng trưởng tiền gửi.
• Mặc dù lãi suất điều hành được giữ nguyên, kỳ vọng lãi suất từ thị trường trái phiếu ghi nhận xu hướng
tăng: Lãi suất kỳ vọng của TPCP tăng đáng kể từ tháng 3 2022, đồng pha với các đợt tăng lãi suất của FED. Lãi
suất phát hành trung bình của nhóm tổ chức tín dụng trong 7T2022 cũng tăng khoảng 70bps lên mức 5%. Lãi
suất phát hành của các doanh nghiệp khác giảm 1.72%p xuống 7.69%, do khối lượng phát hành của nhóm
TPDN có rủi ro cao giảm mạnh. Nhìn chung, lãi suất kỳ vọng từ kênh đầu tư TP sẽ tiếp tục tăng trong ngắn và
trung hạn.

Tăng trưởng tiền gửi Lãi suất TPCP Lãi suất tiền gửi (12 tháng)
) 7.0
15.0%
13.9%
6.5

6.0
9.1%
8.4%
5.5
6.7% 7.9%
6.3%
4.7% 5.0
4.5%
2.2% 4.4%
2.2% 4.5
1.9%
0.3%
4.0
1Q 2Q 3Q 4Q Jun-20 Oct-20 Feb-21 Jun-21 Oct-21 Feb-22 Jun-22

2019 2020 2021 2022E Big 4 Large private banks


ug Nov b May ug

Nguồn: NHNN, Bloomberg, Dữ liệu doanh nghiệp, Mirae Asset Vietnam

4 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Ngành Ngân Hàng – Tóm lược
Chỉ số thanh khoản • Chỉ số thanh khoản bình quân của các ngân hàng đang niêm yết suy giảm trong 6T2022: Trong 6T2022, sự
mất cân đối trong tăng trưởng giữa tín dụng và tiền gửi dẫn đến tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR) của các ngân
gặp áp lực hàng đang tiệm cận với mức trần cho phép của NHNN là 85%. Dựa trên giả định tiền gửi phục hồi trong nửa
cuối năm cũng như tăng trưởng tín dụng chững lại, việc LDR chạm trần sẽ khó xảy ra. Ngoài tỷ lệ LDR tăng, tỷ
lệ huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của một số ngân hàng có công bố cũng gia tăng trong 6T2022.
Bộ đệm vốn của nhóm
Với việc nâng lãi suất tiền gửi, tăng trưởng tiền gửi đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn dài sẽ phần nào làm giảm tỷ lệ
ngân hàng lớn vẫn ổn này trong nửa cuối năm. Gần đây, một vài ngân hàng cũng đã xem xét xin hoãn thời hạn áp dụng TT.08/2020,
định với mức trần cho tỷ lệ này là 37% áp dụng vào đầu tháng 10 2022. Chúng tôi cho rằng sự linh động tạm thời là
phù hợp và cần thiết do các yếu tố bất ổn đến từ cả nội tại và bên ngoài.
• Bộ đệm vốn là nhân tố quyết định tăng trưởng tín dụng trong trung-dài hạn: Nhờ lợi nhuận khả quan của
nhóm ngân hàng nói chung trong nhiều năm trở lại đây, kể cả trong giai đoạn COVID-19, tỷ lệ an toàn vốn
(CAR) của hầu hết các ngân hàng vẫn được duy trì dù không có quá nhiều lần tăng vốn. Đây là thước đo giúp
ngân hàng và các nhà điều hành cân đối giữa rủi ro và tăng trưởng.

LDR CAR Tỷ lệ huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn
83.2%

2021 2Q22 40%


09/30/2022
81.7%

09/30/2023
15.7%
81.5%

35%
15.0%

14.9%
81.1%

14.3%

14.3%
14.3%

12.6%
09/30/2024
12.3%

30%
12.2%

11.9%

11.7%
11.7%
11.5%
79.5%

11.2%
11.2%

11.0%
25%

9.5%
77.1%

20%

15%

10%
TCB OCB VPB VIB CTG MSB HDB

2021 2Q22
2017 2018 2019 2020 2021 2Q22 TCB HDB VPB OCB MSB ACB VIB MBB VCB

Nguồn: Dữ liệu công ty, Mirae Asset Vietnam

5 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Ngành Ngân Hàng – Tóm lược
Nợ xấu nội bảng tăng • Tỷ lệ nợ xấu (NPL) của các ngân hàng có nhiều phân hóa trong 6T2022: NPL trung bình của nhóm ngân hàng niêm
yết tăng 20bps lên mức 2.1% cuối Q2/2022. Cụ thể, các ngân hàng có chất lượng tài sản tốt như VCB, TCB, và ACB, vẫn
dần duy trì được tỷ lệ NPL thấp, trong khi các ngân hàng nhỏ lại ghi nhận NPL tăng đáng kể. Đáng lưu ý, nợ xấu của NHTM
CP Quốc Dân (NVB) vượt ngưỡng 10%, cũng dẫn đến một vài quan ngại về tình trạng nợ xấu tại các ngân hàng nhỏ.
Ngoại trừ trường hợp cá biệt này, thì nhìn chung tỷ lệ nợ xấu mở rộng không ghi nhận chuyển biến xấu. Nói cách
khác, một vài ngân hàng cũng đã cải thiện được tỷ lệ nợ xấu tiềm ẩn (nợ nhóm 2).
• Tỷ lệ nợ xấu vẫn có thể tăng trong giai đoạn còn lại của năm 2022: chúng tôi cho rằng tỷ lệ nợ xấu gia tăng của các
ngân hàng gần đây là do các khoản nợ tái cơ cấu đang dần hết thời gian ân hạn. Theo các TT của NHNN nhằm ứng
phó với tác động COVID-19 lên hệ thống ngân hàng như 01/2020, 03/2021,14/2021, các khoản cho vay khách hàng sẽ
được phép tái cơ cấu và được giữ nguyên nhóm nợ (nợ nhóm 1). Đến hết thời gian ân hạn, nếu khoản nợ tái cơ cấu
không được trả đúng định kỳ, thì sẽ ngay lập tức trở thành nợ xấu (bỏ qua bước chuyển sang nợ nhóm 2), và các
khoản nợ khác của cá thể đi vay đó tại cùng hoặc các tổ chức tín dụng khác sẽ cùng bị xếp hạng tại nhóm nợ thấp
nhất. Tuy nhiên, nếu “khoản nợ tái cơ cấu” có thể hoàn thành giai đoạn thử thách – trả nợ gốc và lãi phát sinh đầy đủ
trong 3 tháng liên tiếp sẽ được chuyển lại về nợ nhóm 1 sau khi kết thúc thời gian ân hạn. Mặc dù vậy, xu hướng
chung của nợ xấu vẫn có thể tiếp tục tăng trong nửa sau năm 2022 vì đa phần nợ tái cơ cấu phát sinh trong quý 3
2021. Tuy nhiên, tình trạng nợ xấu sẽ có sự phân hóa giữa các ngân hàng tùy thuộc vào tính chất tập khách hàng của
từng ngân hàng cũng như các yếu tố vĩ mô như sự phục hồi của nền kinh tế và kiểm soát lạm phát.

NPL Nợ xấu mở rộng (bao gồm nợ nhóm 2)


12%
18%

10%
15%

8% 12%

6% 9%

4% 6%

2% 3%

0% 0%

LPB

TPB
VIB

ABB

SSB

BAB
HDB

SHB

EIB

BID
SGB

MSB
NVB

STB
VBB

BVB

CTG

VCB
OCB
VPB

PGB

MBB

TCB
VAB

KLB

NAB

ACB
PGB

KLB

NAB
LPB

HDB

BID
TPB
VIB

MBB
SSB

VCB
VPB
VBB
BVB

SHB

ABB

EIB
VAB

MSB

CTG
SGB

STB

ACB
BAB
NVB

OCB

TCB

2021 2Q22 4Q21 2Q22


Nguồn: Dữ liệu công ty, Mirae Asset Vietnam

6 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Ngành Ngân Hàng – Tóm lược
Các ngân hàng vẫn • Chi phí tín dụng đi ngang trong khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) tăng: Tỷ lệ dự phòng nợ xấu giữa các ngân
hàng vẫn tiếp tục phân hóa trong nửa đầu năm 2022. Đáng chú ý, nhiều ngân hàng đã bắt đầu tiết giảm chi phí
đang lạc quan về triển dự phòng ngay trong bối cảnh các khoản nợ tái cấu trúc đang dần kết thúc thời gian ân hạn, đi kèm với tỷ lệ nợ
vọng của chất lượng xấu tăng. Như vậy, có thể tỷ lệ nợ tái cấu trúc chuyển thành nợ xấu đang diễn biến tốt hơn dự báo, qua đó cho
phép các ngân hàng hoàn nhập dự phòng hay hạ thấp tỷ lệ bao phủ nợ xấu.
tài sản
• Do các tình hình kinh tế chung vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chúng tôi ưa chuộng các ngân hàng có chiến
lược phòng thủ: Các ngân hàng sở hữu tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao có khả năng duy trì mục tiêu kép là duy trì
tăng trưởng lợi nhuận và chất lượng tài sản tốt. Các cái tên tiêu biêu như VCB, ACB, và MBB. Tại thời điểm cuối
quý 1, nợ xấu và nợ xấu tiềm ẩn (bao gồm cả nợ đã bán cho VAMC, nợ tái cơ cấu, và nợ nhóm 2) trung bình
ngành rơi vào khoảng 5.8%. Trong đó khoảng 4% là nợ tiềm ẩn/ngoại bảng. Với tỷ lệ thu hồi vào khoảng 65%,
phần còn lại khoảng 35% “có thể” trở thành nợ xấu sẽ không phải là một áp lực quá lớn đối với các ngân hàng
thương mại lớn có chất lượng tài sản tốt được liên tục duy trì trong nhiều năm trở lại đây.

LLR Chi phí tín dụng

2021 2Q22 5% 2021 2Q22


600%

LLR>100%
500% 4%

400%
3%

300%
2%

200%

1%
100%

0%
0%

NAB

BVB

KLB
BID

MSB

VBB
TPB

LPB
MBB

HDB

PGB
SSB

VCB

VIB
VPB
SHB

VAB
EIB
SGB

CTG

STB

ABB

ACB
BAB
NVB

OCB

TCB
NAB
BID

KLB
TPB

LPB
MBB

SSB

HDB

PGB
VIB
VCB

SHB

BVB

VBB
ACB

BAB

MSB
TCB

EIB

ABB
VAB

VPB
CTG

STB

OCB

SGB

NVB

Nguồn: Dữ liệu công ty, Mirae Asset Vietnam

7 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Ngành Ngân Hàng – Tóm lược
CASA giảm nhẹ; NIM • Lo ngại lạm phát cao và các bất ổn kinh tế trên thế giới ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý người tiêu dùng, gián
tiếp suy giảm tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA): Do các lo ngại về suy thoái kinh tế và mất giá đồng tiền, người tiêu
tiếp tục gia tăng dùng sẽ có xu hướng chọn lọc hơn khi mua sắm, vì vậy, số dư trong tài khoản thanh toán giảm làm cho CASA của phần
lớn các ngân hàng giảm. Thêm vào đó, việc tìm kiếm các kênh đầu tư an toàn để bù vào rủi ro lạm phát và suy giảm tỷ
giá đang là lựa chọn hàng đầu, trong bối cảnh lãi suất từ các kênh đầu tư có thu nhập cố định (tiền gửi, trái phiếu)
chưa đủ hấp dẫn. Vì vậy, chúng tôi cho rằng CASA sẽ không có mức tăng tốt như giai đoạn 2020 và 2021 trong trung
hạn. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng CASA của các ngân hàng thương mại quốc doanh đang bắt kịp dần với tỷ lệ chung
của các ngân hàng tư nhờ thay đổi chính sách thu phí giao dịch.
• NIM vẫn tiếp tục tăng trong Q2/2022: kết thúc quý 2 2022, NIM trung bình của các ngân hàng đang niêm yết tăng
15bps từ đầu năm nay, 7bps sv. quý trước. Động lực chính cho tăng trưởng NIM có thể xuất phát từ độ trễ giữa lãi suất
cho vay và huy động. Trong quý 2, các ngân hàng có tỷ trọng TPDN lớn cũng đã hạ bớt tỷ trọng của nhóm tài sản đầu
tư này, trong khi lợi suất phổ biến từ TPDN tương đối cao vào khoảng 11%/năm. Mức lợi suất này là tương đối cao so
với đa phần các tài sản sinh lời khác trừ cho vay tiêu dùng hay cho vay cá nhân. Chúng tôi cho rằng mức chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và huy động sẽ dần thu hẹp trong thời gian tới. Ngoài độ trễ lãi suất, cơ cấu huy động vốn vay của
các tổ chức tín dụng cũng thay đổi khá rõ rệt với tỷ trọng huy động từ kênh liên ngân hàng lớn hơn, tuy nhiên, đây chỉ
là kênh huy động ngắn hạn. Tóm lại, chúng tôi cho rằng các yếu tố hỗ trợ cho NIM chỉ mang tính chất tạm thời; vì vậy,
việc tiếp tục tăng trưởng NIM sẽ gặp áp lực trong thời gian tới.

CASA Cấu trúc nợ vay NIM


60% 1.6% 1.2% 2.3% 8%
5.1% 5.5% 4.1%
5.9% 6.4% 7.7% 7.4%
5.0% 4.5%
12.0% 11.2% 11.5% 14.4%
13.1% 15.9%
6%
40%

4%

76.9% 78.0% 78.9% 80.5% 76.8%


20% 74.4%

2%

0%
0%
2017 2018 2019 2020 2021 2Q22 VPB TCB MBB HDB VIB TPB ACB OCB VCB BID CTG STB

2021 2Q22 Customer Deposits Interbank Debentures Others 2021 2Q22

Nguồn: SBV, Dữ liệu công ty, Mirae Asset Vietnam


Chú thích: Customer deposits: tiền gửi KH; Interbank: vay liên ngân hàng; Debentures: Giấy tờ có giá; Others: khác

8 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Ngành Ngân Hàng - Tóm lược
Chi phí tín dụng đóng • Số dư nợ tái cơ cấu vào thời điểm cuối Q2/2022 vẫn còn khá lớn: Mặc dù nợ tái cơ cấu đã giảm đáng kể trong giai
đoạn nửa đầu năm 2022, dư nợ tái cơ cấu còn lại của một số ngân hàng vẫn còn khá lớn. Một điểm đáng lưu ý nữa là
vai trò quyết định nợ tái cơ cấu của các ngân hàng có tỷ trọng bán lẻ cao hơn hẳn so với các ngân hàng có tỷ trọng cho vay doanh
trong tăng trưởng lợi nghiệp hay đầu tư trái phiếu cao. Thêm vào đó, một số ngân hàng cũng cho rằng họ đã trích lập đầy đủ cho nợ tái cơ
cấu trước kỳ hạn (2023). Chúng tôi cho rằng các thông tin này có mức độ tin cậy nhất định. Vì vậy, nếu tỷ lệ nợ tái cơ
nhuận chung của cấu có thể trở về lại nhóm 1 sau thời gian ân hạn, hoàn thành “giai đoạn thử thách”, hay tất toán trước hạn cao hơn
ngành so với dự phóng thì chi phí tín dụng có thể đã đạt đỉnh. Như trong 6T2022, dựa trên sự phục hồi tích cực của các
khoản nợ tái cơ cấu, một số ngân hàng đã có thể hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích lập cho nợ tái cơ cấu. Vì
vậy, nhà đầu tư vẫn nên thận trong nhưng không quá bi quan về hoạt động chung của ngành.
• Lo ngại về rủi ro hệ thống: Đề cập đến các ngân hàng có tỷ trọng cho vay doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp
lớn) và đầu tư TPDN lớn, nhà đầu tư cũng vẫn nên thận trọng. Tuy các ngân hàng này sở hữu tỷ lệ nợ tái cơ cấu và
NPL thấp, rủi ro các doanh nghiệp lớn không hoàn thành các nghĩa vụ nợ vẫn có thể xảy ra, đặc biệt là trong bối cảnh
kinh tế vĩ mô biến động. Việc này có thể dẫn đến gánh nặng trích lập dự phòng trong dài hạn.
• Tỷ lệ chi phí hoạt động (CIR) giảm nhẹ: Do lợi nhuận dự kiến sẽ không ổn định trong ngắn hạn, các ngân hàng cần
duy trì kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động. Ngân sách cho chi phí hoạt động sẽ lệ thuộc vào thu nhập thặng dư của
ngân hàng. Dựa trên kết quả kinh doanh khả quan của các ngân hàng trong 6T2022 (với mức tăng trưởng lợi nhuận
trung bình là +32% so với cùng kỳ), ngân hàng có thể chưa quá khắt khe trong đầu tư về nhân lực cũng như chuyển
đổi số–là các động lực chính cho tăng trưởng thu nhập của ngân hàng trong dài hạn.
Dư nợ tái cơ cấu (Tỷ đồng) CIR

44.9%

42.9%
3Q21 2021 1Q22 2Q22
17,030

40.7%
16,100
15,900

38.3%
15,027

33.4%

33.1%
13,416

12,999

12,700

10,500
9,800

9,000

8,000

3,095

3,040
3,003

2,880

2,800
2,372
2,183
2,003

1,900

1,889
1,600

1,054
840
666
500

ACB VPB VCB OCB MSB TCB VIB 2017 2018 2019 2020 2021 2Q22

Nguồn: Dữ liệu công ty, Mirae Asset Vietnam

9 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Ngành Ngân Hàng – Các chỉ số chính
Vốn chủ Tổng tài

Vốn hóa EPS 12T LDR sở hữu sản
Chứng Tên LLR (%) NPL (%) CAR NIM (%) ROE (%) ROA (%) P/B P/E
(tỷ đồng) (VND) (Pure-%) (VND (VND
khoán
nghìn tỷ) nghìn tỷ)
Ngân hàng Quốc doanh

VCB VIETCOMBANK 380,968 5,275 424.36 84.62 0.64 9.31 3.23 21.91 1.72 3.14 15.45 109,117 1,414,673

BID BIDV 194,247 2,574 214.85 92.79 1.00 8.61 3.01 15.11 0.72 2.13 14.92 86,329 1,761,696

CTG VIETINBANK 136,724 3,056 180.38 94.99 1.26 > 9% 3.10 15.09 0.93 1.34 9.31 93,650 1,531,587

Trung bình 90.8 1.0 17.37 1.12 2.20 13.23

Các Ngân hàng Thương mại lớn

TCB TECHCOMBANK 136,223 5,769 162.85 110.35 0.66 11.00 5.81 21.69 3.59 1.32 6.73 93,041 568,729

VPB VPBANK 133,809 3,755 60.89 128.37 4.57 16.08 7.78 22.16 3.15 1.48 8.02 86,278 547,409

MBB MBBANK 102,770 4,160 267.98 82.62 0.90 >12% 5.33 25.99 2.66 1.52 6.54 62,486 607,140

HDB HDBANK 50,406 3,472 72.98 107.12 1.65 > 9% 4.41 23.38 1.94 1.52 7.22 30,790 374,612

ACB ACB 83,929 3,482 209.39 95.26 0.77 9.53 4.24 25.45 2.32 1.61 7.14 44,901 527,770

STB SACOMBANK 46,942 1,903 118.61 90.77 1.50 12.10 2.67 10.81 0.68 1.31 13.09 34,261 521,117

TPB TPBANK 44,764 3,508 152.60 93.78 0.82 11.70 4.59 22.14 1.97 1.54 8.07 25,987 292,827

VIB VIB 54,799 3,412 51.33 116.10 2.32 14.00 4.83 29.06 2.32 1.94 7.62 24,291 309,517

OCB OCB 24,795 2,684 82.70 99.51 1.32 12.30 3.00 17.22 2.07 1.07 6.74 21,805 184,491

Trung bình 102.7 1.61 21.99 2.30 1.48 7.91

Trung vị 1.52 7.22

Các Ngân hàng Thương mại khác

LPB LIEN VIET BANK 23,080 3,213 110.73 115.91 1.37 N/A 3.18 23.30 1.48 0.96 4.78 16,802 289,194

MSB MARITIME BANK 28,946 2,750 95.36 102.32 1.74 10.81 2.88 18.70 2.22 1.18 6.89 22,038 203,665

SSB SEA BANK 61,606 1,868 84.65 108.09 1.65 11.64 2.81 18.83 1.74 2.62 16.65 18,663 211,664

EIB EXIMBANK 36,883 1,659 60.81 83.48 1.96 11.52 2.32 11.22 1.20 1.93 18.09 17,785 165,832

ABB AN BINH 11,009 1,783 50.16 101.68 2.34 11.81 2.85 15.12 1.31 0.94 6.56 11,729 120,937

SHB SHB BANK 40,003 2,730 75.87 110.76 1.69 9.00 3.81 21.55 1.45 1.01 5.49 35,532 506,604

Trung bình 103.71 1.79 18.12 1.57 1.44 9.74

Trung bình (tất cả) 1.50 7.42

Nguồn: Bloomberg (10//08/2022), Mirae Asset Vietnam


LDR, LLR, NPL, CAR tại ngày 12/31/2021

10 | Industry Report
Ngành Ngân Hàng – Định giá
Mức định giá hiện tại
Vốn hóa hiện tại, ROE, và PB 12T (PB Trung bình: 1.66x) Vốn hóa hiện tại, ROE, và PE 12T (PE Trung bình: 8.07x)

4.00 18.00

3.50 16.00
VCB
BID
VCB 14.00
3.00
HDB

12.00
2.50
PB

10.00
BID

PE
2.00 CTG
VIB
8.00 STB VPB
ACB TPB
TPB ACB VIB
1.50 VPHBDBMBB OCB TCB MBB
STB CTG TCB 6.00

OCB
1.00
4.00

0.50
2.00

- -
- 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 - 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00
ROE ROE
Nguồn: Bloomberg (10/08/2022), Mirae Asset Vietnam

11 | Industry Report
Ngành ngân hàng – P/B 5 năm của các ngân hàng
ACB HDB MBB
(x) (x) (x)
3.5 3.5 2.5

3.0 3.0
2.0
2.5 2.5

2.0 2.0 1.5

1.5 1.5
1.0
1.0 1.0

0.5 0.5
0.5
2018 2019 2020 2021 2017 2018 2019 2020 2021 2022
2017 2018 2019 2020 2021 2022

BID CTG VIB


(x) (x)
3.5 (x) 4.5
2.3
3.0
2.0 3.5

2.5 1.7
2.5
1.4
2.0
1.1 1.5
1.5
0.8

1.0 0.5 0.5


2017 2018 2019 2020 2021 2022 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Apr-20 Oct-20 Apr-21 Oct-21 Apr-22

TCB VCB VPB


(x) (x) (x)
2.5 3.5
5.0
3.0
4.5
2.0
2.5
4.0
2.0
1.5
3.5
1.5
3.0 1.0
1.0
2.5 0.5

0.5 2.0 0.0


2018 2019 2020 2021 2022 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Sources: Bloomberg (08/10/2022), Mirae Asset Vietnam

12 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Ngành ngân hàng – Tạo đáy
“Chọn mặt gửi vàng” • Hiện tượng bán tháo đã dừng lại: Việc bán CP của các nhà đầu tư cá nhân (do hoảng loạn) bên cạnh kỳ
vọng cao về tỷ suất sinh lợi dẫn tới việc cổ phiếu ngân hàng kém hấp dẫn) cùng với lo ngại nợ xấu tăng
cao, theo chúng tôi, là những tác nhân chính dẫn đến sự điều chỉnh sâu của nhóm cổ phiếu ngân hàng.
Hiện nay, giá cổ phiếu của hầu hết các ngân hàng đã phục hồi mạnh, với mức tăng phổ biến từ 15% đến
hơn 30% so với mức đáy của tháng 6.
• Định giá hiện tại vẫn còn hấp dẫn đối với các nhà đầu tư dài hạn, mặc dù đã có mức tăng khá: Các
NHTM quốc doanh (SOCB) và NHTM Tư nhân (PCB) hiện đang giao dịch ở mức Trailing P/B lần lượt là 2.2
lần và 1.4 lần; dao động quanh mức định giá -1 std (theo Trailing P/B 5 năm), tăng nhẹ từ vùng đáy tháng
6, một phần nhờ vào lợi nhuận tăng trưởng tốt. So với mức P/B lịch sử, thị giá của nhiều ngân hàng vẫn
đang giao dịch dưới mức trung bình 5 năm. Do đó, chúng tôi cho rằng vùng giá này vẫn tương đối hấp
dẫn cho nhà đầu tư dài hạn và ưa chuộng cổ phiều ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng có chất lượng
tài sản tốt với triển vọng tăng trưởng bền vững.
• Đối với các PCB, chúng tôi ưu tiên các ngân hàng có lợi nhuận tốt và chất lượng tài sản vượt trội
như MBB, ACB và VIB. Đối với các SOCB, chúng tôi lựa chọn VCB dựa vào vị thế dẫn đầu toàn ngành
trong cả chất lượng tài sản, hiệu quả hoạt động, thị phần và lợi nhuận.
• Nợ xấu tiềm ẩn liên quan tới trái phiếu doanh nghiệp và nợ tái cơ cấu vẫn luôn là vấn đề cần thận
trọng: Đây là rủi ro mà cả nội bộ ngân hàng cũng như các chuyên gia trong ngành khó lượng hóa chính
xác, vì vậy nhà đầu tư cần phải lưu ý khi chọn đầu tư vào các ngân hàng có rủi ro tập trung cao hay chất
lượng tài sản thấp.

Nguồn: Bloomberg, Mirae Asset Vietnam

13 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Appendix
Stock Ratings Industry Ratings
Buy : Relative performance of 20% or greater Overweight : Fundamentals are favorable or improving
Trading Buy : Relative performance of 10% or greater, but with volatility Neutral : Fundamentals are steady without any material changes
Hold : Relative performance of -10% and 10% Underweight : Fundamentals are unfavorable or worsening
Sell : Relative performance of -10%

Ratings and Targ t Pric History Shar pric ─), Targ t pric ▬), Not cov r d ■), Buy ▲), Trading Buy ■), Hold ●), S ll ◆))
* Our investment rating is a guide to the relative return of the stock versus the market over the next 12 months.
* Although it is not part of the official ratings at Mirae Asset Vietnam Co., Ltd., we may call a trading opportunity in case there is a technical or short-term material
development.
* The target price was determined by the research analyst through valuation m thods discuss d in this r port, in part bas d on th analyst’s stimat of futur
earnings.
* The achievement of the target price may be impeded by risks related to the subject securities and companies, as well as general market and economic conditions.

14 | Industry Report Mirae Asset Vietnam


Appendix VIETNAM MARKET RESEARCH x
Disclaimers
MARKET REPORT COMMUNITY
This report was prepared by Mirae Asset Vietnam, a broker-dealer registered in the Republic of Korea and a member of the Korea Exchange. Information and opinions
contained herein have been compiled in good faith and from sources believed to be reliable, but such information has not been independently verified and Mirae Asset Vietnam
makes no guarantee, representation or warranty, express or implied, as to the fairness, accuracy, completeness or correctness of the information and opinions contained herein
or of any translation into English from the Korean language. In case of an English translation of a report prepared in the Korean language, the original Korean language report
may have been made available to investors in advance of this report.
The intended recipients of this report are sophisticated institutional investors who have substantial knowledge of the local business environment, its common practices, laws
and accounting principles and no person whose receipt or use of this report would violate any laws or regulations or subject Mirae Asset Vietnam or any of its affiliates to
registration or licensing requirements in any jurisdiction shall receive or make any use hereof.
This report is for general information purposes only and it is not and shall not be construed as an offer or a solicitation of an offer to effect transactions in any securities or
other financial instruments. The report does not constitute investment advice to any person and such person shall not be treated as a client of Mirae Asset Vietnam by virtue of
receiving this report. This report does not take into account the particular investment objectives, financial situations, or needs of individual clients. The report is not to be relied
upon in substitution for the exercise of independent judgment. Information and opinions contained herein are as of the date hereof and are subject to change without notice.
The price and value of the investments referred to in this report and the income from them may depreciate or appreciate, and investors may incur losses on investments. Past
performance is not a guide to future performance. Future returns are not guaranteed, and a loss of original capital may occur. Mirae Asset Vietnam, its affiliates and their
directors, officers, employees and agents do not accept any liability for any loss arising out of the use hereof.
Mirae Asset Vietnam may have issued other reports that are inconsistent with, and reach different conclusions from, the opinions presented in this report. The reports may
reflect different assumptions, views and analytical methods of the analysts who prepared them. Mirae Asset Vietnam may make investment decisions that are inconsistent with
the opinions and views expressed in this research report. Mirae Asset Vietnam, its affiliates and their directors, officers, employees and agents may have long or short positions
in any of the subject securities at any time and may make a purchase or sale, or offer to make a purchase or sale, of any such securities or other financial instruments from time
to time in the open market or otherwise, in each case either as principals or agents. Mirae Asset Vietnam and its affiliates may have had, or may be expecting to enter into,
business relationships with the subject companies to provide investment banking, market-making or other financial services as are permitted under applicable laws and
regulations.
No part of this document may be copied or reproduced in any manner or form or redistributed or published, in whole or in part, without the prior written consent of Mirae Asset
Vietnam. For further information regarding company-specific information as it pertains to the representations and disclosures in this Appendix 1, please contact
compliance@miraeasset.us.com or +1 (212) 407-1000

Distribution
United Kingdom: This report is being distributed by Mirae Asset Securities (UK) Ltd. in the United Kingdom only to (i) investment professionals falling within Article 19(5) of the
Financial Services and Markets Act 2000 (Financial Promotion) Order 2005 (the “Ord r”), and (ii) high net worth companies and other persons to whom it may lawfully be
communicated, falling within Article 49(2)(A) to (E) of the Order (all such persons together being referred to as “R l vant P rsons”). This report is directed only at Relevant
Persons. Any person who is not a Relevant Person should not act or rely on this report or any of its contents.
United States: Mirae Asset Vietnam is not a registered broker-dealer in the United States and, therefore, is not subject to U.S. rules regarding the preparation of research reports
and the independence of research analysts. This report is distributed in the U.S. by Mirae Asset Securities (USA) Inc., a member of FINRA/SIPC, to “major U.S. institutional
inv stors” in reliance on the exemption from registration provided by Rule 15a-6(b)(4) under the U.S. Securities Exchange Act of 1934, as amended. All U.S. persons that receive
this document by their acceptance hereof represent and warrant that they are a major U.S. institutional investor and have not received this report under any express or implied
understanding that they will direct commission income to Mirae Asset Vietnam or its affiliates. Any U.S. recipient of this document wishing to effect a transaction in any
securities discussed herein should contact and place orders with Mirae Asset Securities (USA) Inc. Mirae Asset Securities (USA) Inc. accepts responsibility for the contents of this
report in the U.S., subject to the terms hereof, to the extent that it is delivered to a U.S. person other than a major U.S. institutional investor. Under no circumstances should any
recipient of this research report effect any transaction to buy or sell securities or related financial instruments through Mirae Asset Vietnam. The securities described in this
report may not have been registered under the U.S. Securities Act of 1933, as amended, and, in such case, may not be offered or sold in the U.S. or to U.S. persons absent
registration or an applicable exemption from the registration requirements.
Hong Kong: This report is distributed in Hong Kong by Mirae Asset Securities (HK) Limited, which is regulated by the Hong Kong Securities and Futures Commission. The
contents of this report have not been reviewed by any regulatory authority in Hong Kong. This report is for distribution only to professional investors within the meaning of Part
I of Schedule 1 to the Securities and Futures Ordinance of Hong Kong (Cap. 571, Laws of Hong Kong) and any rules made thereunder and may not be redistributed in whole or in
part in Hong Kong to any person.
All Other Jurisdictions: Customers in all other countries who wish to effect a transaction in any securities referenced in this report should contact Mirae Asset Vietnam or its
affiliates only if distribution to or use by such customer of this report would not violate applicable laws and regulations and not subject Mirae Asset Vietnam and its affiliates to
any registration or licensing requirement within such jurisdiction.

15 | Industry Report Mirae Asset Vietnam

You might also like