You are on page 1of 4

LIÊN HỆ THỰC TIỄN: GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM

(GCCN) VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ (SMLS) CỦA GCCN


VIỆT NAM
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA GCCN VIỆT NAM:
GCCN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp ở VN. GCCN VN mang những đặc điểm chủ yếu sau:
- Ra đời trước giai cấp tư sản, vào đầu thế kỷ XX, trực tiếp đối kháng với
tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng.
Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc
địa nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
- Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc
thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc
trong thời đại cách mạng vô sản.
- Sớm giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của mình, trung thành với chủ nghĩa
Mác - Lênin, với Đảng Cộng sản, với lý tưởng, mục tiêu cách mạng.
- Giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ thể hiện đặc tính cách mạng của
mình ở ý thức giai cấp và lập trường chính trị mà còn thể hiện tinh thần dân
tộc, giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân
dân, với dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn kết và bất khuất
chống xâm lược.
Lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động lực thúc đẩy
đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kì đấu tranh cách
mạng, từ cách mạng giải phóng dân tộc đế cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Đặc điểm này tạo thuận lợi để GCCN xây dựng khối liên minh giai cấp với GC nông
dân,với đội ngũ tri thức -> Làm nòng cốt trong khối đại đoàn kết dân tộc
-> Cơ sở xã hội để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng và SMLS của GCCN VN.

2. NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA GCCN VN TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0:
a. Những thời cơ phát triển:
- Thứ nhất, về số lượng của giai cấp công nhân: Nhìn tổng thể, số lượng
công nhân tăng lên nhanh chóng.
Cuộc cách mạng 4.0 đe dọa lao động kỹ năng thấp do bị thay thế bằng robot tự
động và trí tuệ nhân tạo, nên thực sự trong một dây chuyền sản xuất, một nhà máy
xí nghiệp cụ thể, số lượng công nhân có giảm.
Tuy nhiên, vì tạo ra nhiều việc làm hơn là những việc làm mất đi do có cuộc cách
mạng này nên GCCN VN hiện nay đã tăng nhanh về số lượng.
Một trong những nguyên nhân của sự gia tăng này:
+ Do tốc độ thay đổi công nghệ nhanh. Do vậy, nhân lực cho nghiên cứu và
phát triển và các dịch vụ liên quan sẽ gia tăng.
+ Trong thời gian tới làn sóng công nghệ mới ra đời sẽ tạo ra những làn sóng
kinh doanh mới và việc làm mới. Cuộc cách mạng 4.0 cũng làm cho khả năng
khởi nghiệp của các nhóm nhỏ với các sản phẩm và dịch vụ mới ra đời. Và
hệ quả tất yếu sẽ làm cho GCCN không ngừng tăng lên.
- Thứ hai, về chất lượng của giai cấp công nhân: Trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật của công nhân được nâng cao.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, trình độ phát triển của giáo dục đào tạo
cũng ngày càng cao, giúp GCCN hiện đại có đủ tri thức, năng lực sáng tạo và khả
năng làm chủ công nghệ cao để tự giải phóng mình và tiến hành cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới – xã hội XHCN.
Dẫn chứng là: Công nhân trong các doanh nghiệp có trình độ văn hoá khá cao
(100% biết chữ, 80% có trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông); lao động
ở nước ta có 37% qua đào tạo, trong đó 25% đã qua đào tạo nghề. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề là 55%, trong đó cao đẳng nghề, trung cấp nghề chiếm khoảng
20%-25% .
- Thứ ba, GCCN đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp. GCCN có mặt trong mọi
thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước
là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
- Thứ tư, công nhân tri thức và công nhân trẻ (nắm vững khoa học - công
nghệ, được đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, có văn hoá, được
rèn luyện trong sản xuất và thực tiễn xã hội) là lực lượng chủ đạo trong cơ
cấu GCCN. Những người này được trả lương cao, do đó có cuộc trung lưu,
có thể có tư liệu sản xuất phụ, có cổ phần cổ phiếu trong nhà máy xí
nghiệp…
b. Những thách thức nguy cơ:
- Thứ nhất: Mọi tư liệu sản xuất chủ yếu vẫn thuộc về giai cấp tư sản.
Cách mạng 4.0 sẽ đem lại lợi ích kinh tế nhiều nhất cho các nhà tư bản. Nếu
như trước kia người công nhân chỉ bán sức lao động cơ bắp là chủ yếu, thì
ngày nay họ còn bán luôn cả sức lao động trí óc và cả chất xám cho nhà tư
bản. Họ vẫn là giai cấp làm thuê, bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
dưới nhiều hình thức tinh vi hơn.
- Thứ hai: Máy móc tự động hoá dần thay thế con người. Người lao động
sẽ bị mất việc làm, giảm đi nguồn thu nhập. Từ đó dẫn đến những bất bình
đẳng, làm cho những mâu thuẫn trong phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa ngày càng trở nên sâu sắc.
- Thứ ba: Nguy cơ tụt hậu so với thế giới. CMCN 4.0 cũng đặt ra nhiều
thách thức đối với GCCN Việt Nam trong vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình độ văn hóa và
tay nghề của công nhân thấp đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc tiếp thu khoa
học - kỹ thuật, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Nếu không theo
kịp được các nước tiên tiến, xu hướng tụt hậu của Việt Nam là rất rõ ràng.
c. Nhận xét:
Cách mạng 4.0 không làm thay đổi địa vị kinh tế - xã hội của GCCN
Do đó, SMLS của GCCN không thể chuyển vào tay một giai cấp hay tầng lớp xã
hội nào khác.
Bên cạnh những khó khăn thách thức, cách mạng 4.0 tạo ra những điều kiện, tiền
đề vật chất để GCCN, thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản, thúc
đẩy nhanh quá trình thực hiện SMLS xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.

3. SMLS VÀ VIỆC THỰC HIỆN SMLS CỦA GCCN VIỆT NAM HIỆN NAY:
SMLS của GCCN VN: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
GCCN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. GCCN VN còn
là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Việc thực hiện SMLS của GCCN Việt Nam:
- Nội dung kinh tế:
+ Nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển kinh
tế thị trường hiện đại, định hướng XHCN
+ Lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng, quyết
định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả
+ Thực hiện hài hoà lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội
+ Phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
Theo thống kê năm 2021, cơ cấu GCCN ở nước ta trong ngành công nghiệp chiếm
đến 46,1%, thương mại dịch vụ chiếm 25,9%. -> Biểu đồ cơ cấu GCCN nước ta
năm 2021
(Biểu đồ tròn: Công nghiệp 46.1%, thương mại dịch vụ 25.9%, ngành khác
28%)
Hằng năm, GCCN đóng góp khoảng 60% tổng sản phẩm xã hội và bảo đảm hơn
70% ngân sách nhà nước. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới dưới tác
động của đại dịch COVID-19, GCCN Việt Nam đã tiên phong, nòng cốt cùng nhân
dân lao động, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nước, đã đạt được mục
tiêu kép trong năm 2020 là chống dịch thành công và tăng trưởng kinh tế đạt 2,91%
- sức tăng trưởng dương hiếm có trên thế giới. Có thể nói, GCCN đang phát huy vai
trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ cuộc cách mạng 4.0.
- Nội dung chính trị - xã hội:
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
+ Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ, đảng viên
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hoá” trong nội bộ
Điển hình như trường hợp vi phạm của đảng viên Trịnh Xuân Thanh trong việc gây
thất thoát tài sản nhà nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào
Đảng, vi phạm quy định pháp luật trong cương vị cán bộ cấp cao. Năm 2016, Ban Bí
thư Trung ương Đảng đã quyết định khai trừ ra khỏi Đảng đối với ông Trịnh Xuân
Thanh.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn được Hội đồng Lý luận Trung ương khẳng
định tại cuộc họp báo trước thềm Đại hội XIII năm 2021: là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ mới.
- Nội dung văn hoá, tư tưởng:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hoá VN đậm đà bản sắc dân tộc
+ Xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện
lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại.
+ Xây dựng hệ giá trị văn hoá và con người VN, hoàn thiện nhân cách
+ Tham gia đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong
sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM, chống lại các thế lực
thù địch âm mưu chống phá Đảng và Nhà nước ta.
Thông qua vai trò, trách nhiệm của GCCN, Những luận điệu xuyên tạc dựa vào sự
sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô để phủ nhận chủ nghĩa Mác -
Lênin, phủ nhận bản chất GCCN của Đảng Cộng sản, phủ nhận sứ mệnh lịch sử
của GCCN đã nhanh chóng bị phản bác.
Tính tất yếu thắng lợi của chủ nghĩa xã hội được khẳng định, kịp thời giữ vững lập
trường cho một phận người dân tư tưởng dễ bị lung lay, lợi dụng. Các phương tiện
truyền thông đại chúng, đặc biệt là mạng xã hội, đang thực hiện rất tốt nhiệm vụ
tuyên truyền này trong quần chúng, trong đó chủ yếu là những người trẻ, tầng lớp
thanh thiếu niên chưa vững tư tưởng nhưng sẽ là lực lượng GCCN nòng cốt tương
lai xây dựng đất nước.

4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ GCCN VIỆT NAM THỰC HIỆN THẮNG LỢI
SMLS:
- Đối với bản thân giai cấp công nhân:
+ Hoàn thiện bản thân, xây dựng con người mới xnch, có đạo đức cách mạng,
lối sống tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại
+ Nêu cao tinh thần đoàn kết dân tộc, giữ gìn bản sắc và truyền thống dân tộc
+ Không ngừng học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, thích
ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
+ Không ngừng nâng cao giác ngộ ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, kiên định lí
tưởng mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và CNXH
- Đối với Đảng Cộng sản và nhà nước XHCN VN:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
+ Nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực cán bộ đảng viên, thực hiện tốt
nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ, cơ cấu cán bộ phải hợp

+ Có chính sách giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị, tri
thức và kỹ năng chuyên môn cho giai cấp công nhân để phù hợp với yêu cầu
của thời đại mới
+ Quan tâm hơn nữa đến vấn đề cải thiện đời sống công nhân
+ Tăng cường khối đại đoàn kết liên minh hợp tác hữu nghị với giai cấp công
nhân.

You might also like