Professional Documents
Culture Documents
ĐÚNG SAI
1. Các tranh chấp thương mại ngoài lãnh thổ Việt Nam không thuộc thẩm quyền giải quyết
của trọng tài thương mại Việt Nam.
-> Sai. Vì căn cứ vào có thoả thuận trọng tài, có lựa chọn trọng tài, có thẩm quyền, không vô hiệu,
không thuộc trường hợp không thực hiện được.
2. Nguyên đơn rời khỏi phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài
chấp thuận thì bị coi là rút đơn khởi kiện, Hội đồng trọng tài không có cơ sở để tiếp tục giải
quyết tranh chấp.
-> Sai, vì Hội đồng vẫn có thể tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc nguyên đơn
khởi kiện lại (Căn cứ vào Khoản 1 Điều 56 Luật Trọng tài thương mại).
3. Mua bán hàng hoá quốc tế luôn là giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài.
-> Sai, vì mua bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không phải giao
dịch thương mại có yếu tố nước ngoài (Căn cứ vào Điều 663 Bộ luật dân sự 2015).
4. Người muốn trở thành hoà giải viên thương mại phải thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương nơi người đó thường trú.
-> Sai, vì thủ tục đăng ký chỉ áp dụng với hoà giải viên vụ việc (Căn cứ vào Điều 8 nghị định
22/2017)
TÌNH HUỐNG
Bài tập 1: Ngày 5/3/2019 Công ty A và Công ty TNHH B ký kết với nhau hợp đồng mua bán số
15/HDKT-2019. Công ty A bán một lô hàng trang thiết bị điện tử cho Công ty B, giá trị hợp
đồng là 480.890.000 đồng, thời gian giao hàng trong vòng 2 tháng kể từ ngày ký hợp đồng.
Công ty B có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty A toàn bộ giá trị hợp đồng trước khi nhận
hàng. Nếu bên mua chậm thanh toán trong vòng 02 tuần lễ đầu thì bên mua phải chịu mức
phạt 1% trên tổng số tiền chậm thanh toán cho mỗi tuần. Từ tuần lễ thứ 3 chậm thanh toán
trở đi thì bên mua phải chịu mức phạt 3% trên tổng số tiền chậm thanh toán cho mỗi tuần.
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng sẽ được giải quyết bởi Trọng tài thương mại hoặc Toà án.
Công ty A đã giao hàng cho Công ty B theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, Công
ty B không thanh toán đầy đủ tiền hàng cho Công ty A. Ngày 10/12/2020 Công ty B thanh toán
cho Công ty A 160.890.000 đồng.
Ngày 10/12/2021, Công ty A đã làm đơn khởi kiện đến Toà án nhân dân Quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội nơi có trụ sở chính của Công ty B giải quyết.
a. Vụ việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận Hoàng Mai không, giải
thích tại sao?
b. Yêu cầu của Công ty B đưa ra: Buộc Công ty B trả tiền nợ gốc mua hàng, tiền lãi do chậm
thanh toán đến ngày khởi kiện với mức lãi suất 7%/năm, và chịu tiền phạt vi phạm hợp đồng
theo thoả thuận hợp đồng. Hãy cho biết các yêu cầu trên có hợp pháp không, giải thích tại
sao?
c. Tổng số tiền nợ gốc mua hàng, tiền lãi do chậm thanh toán, tiền phạt vi phạm hợp đồng mà
Công ty B phải thanh toán cho Công ty A là bao nhiêu?
d. Công ty A có phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm không? Tính mức tạm ứng án phí sơ
thẩm mà Công ty A phải nộp?
Bài làm:
a. Toà án: dựa vào 3-4 căn cứ: dựa vào thẩm quyền theo vụ việc (có phải là tranh chấp thương mại
hay không, tại sao), theo lãnh thổ, theo các toà án, theo sự lựa chọn nguyên đơn.
- Căn cứ thẩm quyền theo vụ việc (Khoản 1 Điều 30): thì tranh chấp giữa các bên là tranh chấp
thương mại vì:
+ Chủ thể: hai công ty đều là thương nhân (có đăng kí kinh doanh).
+ Hoạt động thương mại: giao dịch mua bán hàng hoá.
+ Nội dung tranh chấp: Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng thương mại.
+ Mục đích: sinh lợi.
=> Do đó tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
- Căn cứ thẩm quyền theo các toà án (Điểm b Khoản 1 Điều 35): Toà án nhân dân Quận Hoàng Mai
là toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
- Căn cứ thẩm quyền theo lãnh thổ (Điểm a Khoản 1 Điều 39): Toà án nhân dân Quận Hoàng Mai là
toà án nhân dân nơi bị đơn có trụ sở chính.
=> Vậy vụ việc nêu trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận Hoàng Mai.
b. Yêu cầu thứ nhất buộc Công ty B trả tiền nợ gốc mua hàng là hợp pháp vì căn cứ vào các điều
khoản mà các bên đã kí kết trong hợp đồng mua bán số 15/HDKT-2019 được kí kết ngày 5/3/2019
thì Công ty B có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty A toàn bộ giá trị hợp đồng/lô hàng trước khi nhận
hàng tuy nhiên Công ty B mới chỉ thanh toán cho Công ty A 160.890.000 đồng như vậy công ty B
có nghĩa vụ phải thanh toán số tiền chô Công ty A (mua hàng trả tiền).
Yêu cầu thứ hai yêu cầu Công ty B trả tiền lãi chậm thanh toán là hợp pháp vì công ty B đã chậm
thanh toán nên phải chịu tiền lãi do chậm thanh toán căn cứ Điều 306 Luật Thương mại 2015.
Với mức lãi suất 7%/năm là mức lãi suất thấp hơn lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường Căn
cứ pháp lý vào Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP (Mức lãi suất trung bình là 12%).
Điều 11. Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005
Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì
khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn
trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh
toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Yêu cầu thứ ba buộc Công ty B chịu tiền phạt vi phạm hợp đồng theo thoả thuận hợp đồng theo
thoả thuận hợp đồng là không hợp pháp vì các bên có quyền thoả thuận về mức phạt hợp đồng
nhưng không được quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm căn cứ vào Điều 300 và Điều
301 Luật Thương mại 2005.
Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp
đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này.
Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên
thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ
trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
c. Tổng số tiền nợ gốc mà Công ty B phải thanh toán cho Công ty A là:
480.890.000 – 160.890.000 = 320.000.000
Tiền lãi nợ thanh toán mà Công ty B phải thanh toán cho Công ty A là:
(mức lãi suất * thời gian chậm thanh toán * số tiền chậm thanh toán)
7% * 320.000.000 = 22.400.000.
Tiền phạt vi phạm hợp đồng mà Công ty B phải thanh toán cho Công ty A là:
8% * 320.000.000 = 25.600.000
Tổng cộng là 368.000.000
d. Cơ sở pháp lí Khoản 1 Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14: nguyên đơn có nghĩa vụ nộp
tạm ứng án phí nên Công ty A có nghĩa vụ
Án phí là 100, tạm ứng án phí là 50
Cách tính mức án phí: mức tiền tạm ứng án phí = 50% * 5% * 368.000.000 = 9.200.000 (Căn cứ vào
Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).
Điều 7. Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
1. Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc
thẩm.
2. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân
sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch
bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh
chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm
trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.