You are on page 1of 6

CÔNG TY CỔ PHẦN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM
XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT TƯ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /HĐ-CNT TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm


2019
 
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
(V/v: Thực hiện thu hồi công nợ cho Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh Vật tư)
Căn cứ Bộ luật dân sự hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam;
Căn cứ Biên bản thỏa thuận về việc chi trả tiền thù lao ngày 02/07/2019 giữa Công ty
Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư và ông Lê Đức Nam.
 Hôm nay, ngày tháng năm 2019, tại Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh
Vật tư.
Chúng tôi gồm có:
Bên thuê dịch vụ (Bên A): Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư
Địa chỉ: Lầu 6, số 9-19 Hồ Tùng Mậu, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Đại diện: ông Phùng Đạt Đức – Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Bên cung cấp dịch vụ (Bên B): ông Lê Đức Nam
CMND số: 201649401 do Công an TP Đà Nẵng cấp ngày 27 tháng 04 năm 2017.
Địa chỉ: K572/108 Ông Ích Khiêm, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Sau khi bàn bạc, thảo luận, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1. Nội dung vụ việc:
1. Nội dung vụ việc:
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư (Bên A) có các khoản nợ cần
phải thu từ Công ty TNHH Kinh doanh Á Việt (Công ty Á Việt) và Công ty TNHH Bê
tông Á Châu (Công ty Á Châu). Giá trị khoản nợ của Công ty Á Việt theo Bản án số
85/2018/KDTM-ST ngày 21/9/2018 của TAND quận Tân Bình là 30.428.661.435
đồng (trong đó tiền gốc là 15.820.533.674 đồng và nợ lãi là 14.608.127.761 đồng); giá
trị khoản nợ của Công ty Á Châu theo Bản án số 16/2018/KDTM-ST ngày 09/11/2018
của TAND huyện Bình Chánh là 18.451.648.216 đồng (trong đó tiền nợ gốc là
10.597.672.871 đồng và nợ lãi là 7.853.975.345 đồng)
2. Dịch vụ theo yêu cầu:
Trên cơ sở bản án đã có hiệu lực pháp luật, nay đại diện Bên A có yêu cầu ông Lê
Đức Nam (Bên B) thay mặt Công ty để thực hiện tất cả các dịch vụ cũng như biện
pháp không trái pháp luật để buộc Công ty Á Châu và Công ty Á Việt thanh toán số nợ
trên cùng lãi kèm theo.
Điều 2. Thù lao, chi phí và phương thức thanh toán:
1. Thù lao:
a) Theo vụ việc: kể từ ký Hợp đồng này cho đến khi bên Công ty Á Châu và Công
ty Á Việt thanh toán toàn bộ hoặc một phần nợ theo sự thỏa thuận của các bên hoặc
theo quy định của pháp luật.
b) Mức thù lao: Hai bên đồng ý mức thù lao là 40% trên tổng số tiền thực tế thu
được.
c) Trường hợp Công ty Á Châu và Công ty Á Việt thanh toán khoản nợ cho Bên A
từng phần thì mức thù lao Bên A phải trả là 40% tương ứng với số tiền Bên A thu
được từng phần.
d) Mức thù lao trên chưa bao gồm thuế TNCN 10% mà Bên B phải nộp, Bên A
chịu trách nhiệm nộp thay cho Bên B thuế TNCN này.
2. Chi phí: Bên A cho Bên B tạm ứng số tiền 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng)
để phục vụ cho quá trình thu hồi công nợ trên. Số tiền này sẽ được trừ vào tiền thù lao
mà Bên B nhận được.
3. Phương thức và thời hạn thanh toán thù lao, chi phí: Bên A thanh toán toàn bộ
thù lao cho Bên B sau 2 ngày (trừ thứ bảy, Chủ nhật và ngày lễ) kể từ ngày Bên A
nhận được tiền thanh toán từ Công ty Á Châu và Công ty Á Việt.
Điều 3. Đơn phương chấm dứt Hợp đồng.
1. Bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau: Bên B
thực hiện các công việc trực tiếp gây hại đến quyền và lợi ích của Bên A.
2. Bên B được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên A thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích của Bên B;
b) Bên A tự thỏa thuận với Công ty Á Châu và Công ty Á Việt về việc giải quyết
khoản nợ nhưng không thông báo với Bên B.
3. Bồi thường thiệt hại. Bên nào vi phạm phải chịu bồi thường. Mức bồi thường được
tính như sau:
a) Trường hợp Bên A vi phạm thì phải chịu bồi thường mức tương ứng với thù lao
mà Bên A trả cho Bên B và các chi phí mà Bên A đã tự bỏ ta để thực hiện vụ việc.
b) Trường hợp Bên B vi phạm mà gây phương hại đến quyền lợi của Bên A thì
phải chịu bồi thường tương ứng với giá trị thiệt hại.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
1. Bên A có quyền:
a) Yêu cầu Bên B thực hiện các dịch vụ thu hồi công nợ đã thoả thuận với tinh
thần nhiệt tình, trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho Bên A;
b) Đơn phương chấm dứt Hợp đồng trong trường hợp Bên B vi phạm hợp đồng.
c) Yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại nếu vi phạm.
2. Bên A có nghĩa vụ:
a) Cung cấp giấy ủy quyền cho Bên B được thực hiện các công việc liên quan đến
việc giải quyết khoản nợ.
b) Đảm bảo các thông tin, tài liệu do Bên A cung cấp cho Bên B là sự thật;
c) Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để Bên B thực hiện
công việc.
d) Thanh toán tiền thù lao, chi phí cho Bên B theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng
này.
e) Thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này và bồi
thường các thiệt hại thực tế xảy ra cho Bên B theo thỏa thuận tại Điều 3.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:
1. Bên B có quyền:
a) Yêu cầu Bên A ủy quyền cho Bên B thực được thực hiện các công việc liên quan
đến giải quyết khoản nợ.
b) Yêu cầu Bên A cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ, phương tiện cần thiết để
thực hiện công việc.
c) Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao theo thoả thuận.
d) Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận tại Điều 3.
2. Bên B có nghĩa vụ:
a) Thực hiện công việc đã thoả thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm để đảm
bảo các quyền lợi chính đáng cho Bên A.
b) Không được giao cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc nếu không có sự
đồng ý bằng văn bản của Bên A.
c) Chỉ thực hiện công việc thu hồi công nợ bằng các biện pháp không trái quy định
của pháp luật. Mọi hành vi trái pháp luật hoặc nằm ngoài phạm vi thỏa thuận này, Bên B
sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm
d) Thông báo kịp thời cho Bên A về mọi vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện
công việc. Thông báo này được thực hiện bằng điện thoại, lời nói trực tiếp. Việc thông
báo bằng văn bản viết, fax, email từ địa chỉ email của Bên B cho Bên A chỉ được thực
hiện nếu Bên A có yêu cầu bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ số máy fax, địa chỉ
email mà Bên A cung cấp cho Bên B trong hợp đồng này.
e) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu, chứng cứ hoặc sự kiện liên quan đến Bên A mà
Bên B biết được trong quá trình thực hiện công việc. Chỉ được công bố các thông tin, tài
liệu, chứng cứ, sự kiện đó nếu được sự đồng ý bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ
từ những số máy fax, địa chỉ email hợp lệ của Bên A.
f) Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu vi phạm.
Điều 6. Thời hạn thực hiện hợp đồng:
a) Kể từ khi ký Hợp đồng cho đến hết ngày tháng năm 2019.
b) Chấm dứt Hợp đồng theo các quy định khác của pháp luật.
Điều 7. Điều khoản chung:
1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng, những điều
khoản không có trong hợp đồng được thực hiện theo các luật viện dẫn trong Hợp đồng
này và các văn bản hướng dẫn của các luật đó.
2. Các bên cam kết hợp đồng này và các quyết định có liên quan đến việc giải
quyết khoản nợ được ký kết đúng thẩm quyền của mình. Trường hợp Hợp đồng này và
các văn bản có liên quan được ký kết không đúng thẩm quyền dẫn đến Hợp đồng này
vô hiệu thì các bên thừa nhận rằng tất cả các điều khoản thỏa thuận tại hợp đồng này
đã được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
3. Nếu phát sinh tranh chấp về hợp đồng, các bên giải quyết trên tình thần hợp tác,
thương lượng, thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, một trong các bên có quyền
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày và ký lập thành 02 bản, các bản có nội dung
và giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, mọi sửa đổi, bổ sung phải được sự
đồng ý bằng văn bản của hai bên.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B


 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===o0o===
 
BIÊN BẢN NGHIỆM THU THANH LÝ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
(V/v: Thực hiện thu hồi công nợ cho Công ty Ban Tích) 

-  Căn cứ hợp đồng dịch vụ số 05/HĐDV/2017 ngày 19/6/2017 về việc thu hồi công
nợ Công ty Thái Sơn nợ Công ty Ban Tích
- Căn cứ theo” Biên bản thỏa thuận nợ và phương án trả nợ “ giữa Công ty Thái
Sơn và Công ty Ban Tích ngày 29/10/2018 .
Hôm nay, ngày ……… tháng ……. năm ……, tại Công ty CP- XD và TM Ban
Tích.
Chúng tôi gồm có :
Bên thuê dịch vụ (Bên A): Công ty CP – XD và TM Ban Tích
Địa chỉ: 49 Lê Quốc Hưng, phường 12, quận 4, Tp. HCM.
Đại diện theo PL: ông Phùng Đạt Đức – Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Công ty.

Bên cung cấp dịch vụ (Bên B): ông Nguyễn Văn Xuyên


CMND số: 205 836 809 do Công an Lâm Đồng cấp ngày 09/10/2007.
Địa chỉ: Chung cư Bình Trưng, phường Bình Trưng Đông, quận 2, Tp. HCM
Điện thoại: 0901 20 26 27
Cùng thống nghiệm thu và thanh lý hợp đồng dịch vụ như sau :
1. Nội dung vụ việc:
Căn cứ theo” Biên bản thỏa thuận nợ và phương án trả nợ “ giữa Công ty Thái Sơn
và Công ty Ban Tích ngày 29/10/2018 , tổng số tiền Công ty Thái Sơn trả cho Công ty
Ban Tích để xóa nợ và đình chỉ thi hành án là 1.100.000.000 đồng (Một tỷ một trăm triệu
đồng chẵn )
2. Thù lao:
- Mức thù lao Bên A trả cho bên B tương ứng với số tiền bên A thu được là
220.000.000 đồng (1.100.000.000 * 20% = 220.000.000 đồng )
- Thuế TNCN nộp thay bên B : 220.000.000 * 10 % = 22.000.000 đồng
Tổng cộng mức thu lao phải trả cho bên B là : 242.000.000 đồng
(Hai trăm bốn mươi hai triệu đồng )
Ngay sau khi bên A thanh toán hết số tiền thù lao trên cho bên B thì hợp đồng dịch
vụ thu hồi nợ
trên được thanh lý .
Biên bản này được lập thành 2 bản , mỗi bên giữ 1 bản có giá trị pháp lý như sau

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

You might also like