Professional Documents
Culture Documents
Câu hỏi đầu tiên được đặt ra: Dự án là gì? Dự án là toàn bộ những hạng mục liên quan đến chính sách,
cách thức hoạt động và các giới hạn về nguồn lực, kinh phí, thời gian hoàn thành nhằm đạt được mục
đích nhất định của dự án.
Vậy doanh nghiệp dự án là gì? Doanh nghiệp dự án là một doanh nghiệp được thành lập bởi hai hoặc
nhiều nhà đầu tư, chỉ nhằm mục đích thực hiện các dự án đầu tư mà không tham gia vào bất kì hoạt
động nào khác.
Theo khoản 10 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 (Sửa đổi, bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư 2020) quy định về doanh nghiệp dự án như sau:
"Điều 4. Giải thích từ ngữ
10. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư có
sử dụng đất."
Theo đó nhà đầu tư muốn thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của mình thì phải thành lập doanh
nghiệp dự án.
Ví dụ: Công ty A, B và C cùng tham gia dự án X. Sau khi đấu thầu, công ty A và B trúng thầu. Công
ty A và B cùng thành lập doanh nghiệp dự án để thực hiện những hoạt động về dự án đấu thầu, không
liên quan đến các hoạt động kinh doanh, nội bộ của công ty A hay B.
Mỗi dự án đều có mục tiêu rõ ràng và yêu cầu khác nhau nên việc thành lập doanh nghiệp dự án là hết
sức cần thiết, nhằm đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ hoàn thành dự án.
Thành lập doanh nghiệp dự án còn đảm bảo sự tập trung, nâng cao tính chuyên môn trong việc giải
quyết các phát sinh, tránh gây lãng phí nguồn nhân lực và giảm tối đa những chi phí không cần thiết.
Tuy nhiên, để thành lập doanh nghiệp dự án ngoài điều kiện đầu tiên là nhà đầu tư phải trúng thầu, còn
cần thỏa điều kiện về loại hình doanh nghiệp.
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỰ ÁN
Xác định hình thức hợp đồng. Thuộc loại hợp đồng Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh –
Chuyển giao (BOT); Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO); Hợp đồng Xây
dựng – Chuyển giao (BT); Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (BOO); Hợp đồng Xây
dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (BTL); Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển
giao (BLT); Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (O&M).
Xác định lĩnh vực đầu tư
Xác định được nguồn vốn đầu tư tham gia dự án
Xây dựng văn bản đề xuất thực hiện dự án
Cơ quan báo cáo nghiên cứu khả thi
Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật vè đấu thầu
Ký hợp thỏa thuận đầu tư, hợp đồng dự án
Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Dự án nhóm C không phải thực hiện thủ tục
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)
Sau khi có được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì có thể thành lập doanh nghiệp dự án.
2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận:
Văn bản cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Dự án nhóm C không phải thực hiện thủ tục
này)
Bản thỏa thuận đầu tư cùng với dự thảo hợp đồng của dự án.
Bản báo cáo nghiên cứu tính khả thi, giấy quyết định phê duyệt dự án.
Văn bản chấp thuận sử dụng vốn nhà nước (nếu là dự án có nhà nước tham gia).
Bản hợp đồng liên doanh, bản dự thảo điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
Giấy chứng nhận quyết định lựa chọn đầu tư dự án.
IV. NƠI TIẾP NHẬN VÀ THỜI GIAN NHẬN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP DỰ ÁN
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có một quy trình gì riêng biệt cho việc thành lập
doanh nghiệp dự án hết mà nó vẫn thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp nói chung. Cụ
thể tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp như sau: