You are on page 1of 26

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LUẬT ĐẦU TƯ

TRẮC NGHIỆM:

1. Chỉ những dự án đầu tư vào các khu công nghiệp mới được hưởng ưu đãi đầu tư
Sai. Điểm a khoản 2 điều 16 Luật đầu tư 2014
2. PPP là viết tắt của hợp đồng hợp tác kinh doanh. Sai. Khoản 8 điều 3 Luật đầu tư 2014
3. Hình thức đầu tư theo HĐXDKD chuyển giao không phải thành lập pháp nhân. Sai.
Khoản 1 điều 38 nghị định 63/2018 NĐ-CP “1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư
thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự
án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.” như vậy ta có thể chia ra 2
trường hợp: Trường hợp phải thành lập và trường hợp không phải thành lập

4. Huyện Bình Lục, Hà Nam thuộc địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn
Sai. Huyện Bình Lục, Hà Nam thuộc địa bàn kinh tế khó khăn. Căn cứ STT 17 Phụ lục
II Nghị định 118/2015/NĐ-CP

5. Nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, khi đầu tư dự án trên địa bàn Việt Nam, nhà nước Việt
Nam đã thực hiện hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội
trong và ngoài dự án.

Sai. Khoản 1 điều 19 luật đầu tư

6. Luật đầu tư 2014 có hiệu lực 01/07/2014


Sai. Luật đầu tư 2014 có hiệu lực 01/07/2015

7. Hợp đồng BTO là hợp đồng Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao.
Sai. Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP BTO Hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao - Kinh doanh

8. Hợp đồng BTO là hợp đồng được kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài.
Sai. Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP BTO là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng
công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công
trình đó trong một thời hạn nhất định.

9. Luật đầu tư 2014 cấm đầu tư với dự án sinh sản vô tính trên người
Đúng. Căn cứ Điểm e, Khoản 1, Điều 6 Luật đầu tư 2014.

10. Ưu đãi đầu tư không áp dụng đối với sản xuất ô tô.
Sai. Điểm c, Khoản 1, Điều 16 Luật đầu tư 2014.
11. Dự án đầu tư nhà máy điện hạt nhân thuộc thẩm quyền thuộc thẩm quyền chủ trương
đầu tư của Chính phủ.

Sai. Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 30 Luật đầu tư 2014.

12. Dự án đầu tư sản xuất thuốc lá thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh .
Sai. Điểm a Khoản 1 Điều 34 Luật đầu tư 2014

13. Quyết định chỉ thị đầu tư của ủy ban nhân dân phải được cấp cho nhà đầu tư là 35
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng kí. Sai. Điểm e khoản 1 điều 31 Luật đầu tư 2014
14. Đầu tư theo hình thức góp tiền, mua cổ phần vốn góp thì không phải thực hiện thủ tục
cấp GCNĐKKD. Đúng theo điểm c khoản 2 điều 36
15. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận dự án đầu tư là sở kế hoạch và đầu tư. Sai. Điều 38
luật đầu tư 2014
16. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng kí thành
lập. đúng. Khoản 2 điểm b điều 37 luật đầu tư 2014
17. Nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư vào qtdnd thì được nhận ưu đãi đầu tư
Đúng. Điểm n khoản 1 điều 16
18. Theo luật đầu tư 2014 đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hay vô hình để hình thành tài sản, tiến hành theo quy định của luật này.
Sai. Khoản 5 điều 3 luật đầu tư 2014
19. Phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư là các hoạt động đầu tư các loại hình đầu tư quyền
và nghĩa vụ của nhà đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư. Sai. Vì phạm vi điều chỉnh là
hoạt động đầu tư kinh doanh điều 1 luật đầu tư 2014
20. Đối tượng áp dụng của luật đầu tư là nhà đầu tư trong nước, nước ngoài thực hiện đầu
tư kinh doanh ở VN. Sai. Điều 2 luật đầu tư
21. Hợp tác xã thì không phải nhà đầu tư. Sai. K13,16 điều 3 luật đầu tư
LÝ THUYẾT

1. Phân biệt Nhà đầu tư và thương nhân


Khái niệm

- Thương nhân Là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.( k1 điều 6 LTM 2005)

Theo quy định tại Luật đầu tư năm 2014 phân loại các nhà đầu tư như sau:

- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

- Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu
tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

Chủ thể
- Nhà đầu tư có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp, một tổ chức.
- Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Mục đích
- Phần lớn các nhà đầu tư khi bỏ tiền ra đầu tư đều nhằm thu về lợi ích kinh tế, đó là hoạt
động đầu tư kinh doanh, sản xuất. Một số ít hơn, thường là đơn vị thuộc nhà nước, đầu tư
công cộng nhằm mang lại lợi ích cho xã hội, như việc xây dựng các công trình dân sinh, phúc
lợi.

- Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân,
bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.

Phân loại

- Trên cơ sở quy định của pháp luật, thương nhân chưa ra thành các loại như sau:

+ Thương nhân là cá nhân: Đây là những con nguời cụ thể có đầy đủ dấu hiệu pháp lý về
thương nhân, có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để thực hiện các hoạt động
thương mại, đồng thời tự mình gánh chịu những trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
hoạt động thương mại đó. Theo pháp luật thương mại, thương nhân là cá nhân phải từ đủ 18
tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp pháp luật cấm kinh doanh.

+ Thương nhân là pháp nhân: đây là loại hình gồm các tổ chức kinh tế được thành lập theo
đúng quy định như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,… Ngoài đặc
điểm của thương nhân nói chung, các thương nhân là pháp nhân đều phải chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại trong phạm vi số vốn, tài sản của thương
nhân.

+ Thương nhân là tổ hợp tác, hộ gia đình: Pháp luật thương mại của nhiều quốc gia trên thế
giới chỉ thừa nhận thương nhân là cá thể và pháp nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam, ngoài các cá
nhân, pháp nhân thì tổ hợp tác và hộ gia đình cũng có vị trí nhất định trong nền kinh tế, đặc
biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
thương mại… Do đó, đây cũng được pháp luật Việt Nam thừa nhận là thương nhân.

- Theo quy định tại Luật đầu tư năm 2014 phân loại các nhà đầu tư như sau:
– Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
– Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
– Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu
tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
– Tổ chức kinh tế theo khoản 16 Điều 3 Luật đầu tư 2014 là tổ chức theo quy định pháp luật
Việt Nam được thành lập và hoạt động bao gồm có các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các liên
hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
– Theo khoản 18 Điều 3 Luật đầu tư 2014 Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
2. So sánh giấy chứng nhận đăng kí đầu tư và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

Khái niệm:

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn
bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những
thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện
tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

Đối tượng được cấp:


- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh
nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư : Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.
Cơ quan cấp:
- Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư.
- Phòng đăng ký đầu tư thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Nội dung:

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.

2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn.

4. Vốn điều lệ.

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư :

1. Mã số dự án đầu tư.

2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.

3. Tên dự án đầu tư.

4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử dụng.

5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.


6. Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn
và huy động các nguồn vốn.

7. Thời hạn hoạt động của dự án.

8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt
động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án,
trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung
hoạt động của từng giai đoạn.

9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).

10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có).

Trình tự, thủ tục


- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được
ủy quyền gửi hồ sơ thành lập doanh nghiệp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư : Đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư, sau 05 ngày nhận được văn
bản quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.

Đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ
đến cơ quan đăng ký đầu tư, trong 15 ngày làm việc cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.

3. So sánh khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế


• Giống nhau:
- Khu công nghiệp và khu chế xuất:
+ Là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và không
có dân cư sinh sống.

+ Được thành lập theo quy định của Chính Phủ và hoạt động theo quy chế pháp lý riêng.

+ Là khu vực tập trung các Doanh nghiệp sản xuất, Doanh nghiệp phục vụ sản xuất.
( cai này so sánh với khu kinh tế thì k cho vào)

• Khác nhau
Tiêu chí Khu công nghiệp Khu chế xuất Kh

Khái niệm Là khu chuyên sản xuất hàng công Là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng Là
nghiệp và thực hiện các dịch vụ xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất riên
cho sản xuất công nghiệp, có ranh hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có kinh
giới địa lý xác định, được thành lập ranh giới địa lý xác định, được thành lập nhà
theo quy định của Chính phủ. theo quy định của Chính phủ.( Khoản định
(Khoản 11 Điều 3 Luật đầu tư Chí
2014.) tư 2
Mục đích Thu hút vốn đầu tư từ cả trong và Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhằ
thành lập ngoài nước. áp d
áp d
Mục tiêu thị Tiêu thụ hàng hóa tại thị trường Chủ yếu xuất khẩu hàng hóa hoặc kinh Đượ
trường trong nước hoặc nước ngoài nhằm doanh phục vụ cho xuất khẩu, hướng tới các vốn
khai thác cả thị trường nội địa và mục tiêu khai thác thị trường khu vực và môi
thị trường nước ngoài. quốc tế. đượ
sách
tài c
cho
vào
Ranh giới địa Là sự xác định mốc giới phân biệt Biên giới hải quan, thuế quan của một nước. Ran
lý với các lãnh thổ khác bằng hệ gian
thống hàng rào. và k

Cơ cấu, tổ Gồm các doanh nghiệp chuyên sản Gồm các doanh nghiệp chuyên sản xuất Kh
chức xuất hàng công nghiệp và thực hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ cho ngh
hiện các dịch vụ cho sản xuất công sản xuất hàng xuất khẩu. tế.
nghiệp.

Chức năng Sản xuất các hàng công nghiệp và Là sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các Cho
hoạt động thực hiện các dịch vụ cho sản xuất dịch vụ cho hàng xuất khẩu. như
hàng công nghiệp. khu
bàn
Quy chế pháp Điều chỉnh bởi quy định của pháp Việc trao đổi hàng hóa giữa các doanh Do
lý luật hiện hành mà còn phải tuân nghiệp chế xuất với các doanh nghiệp ở nc mỗi
thủ quy chế pháp lý riêng và được ngoài hoặc với doanh nghiệp chế xuất khác chế
hưởng rất nhiều ưu đãi. thể hiện rõ tính chất thương mại tự do Việc
trao đổi giữa khu chế xuất với các vùng lãnh
thổ còn lại của quốc gia được coi như quan
hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải nộp thuế,
thực hiện chế độ hải quan theo pháp
luật hiện hành.

4. Trình bày điều kiện và thủ tục để nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh
tế?

Điều 22. Trình tự thực hiện dự án đầu tư ( nghị định 118/2015/NĐ-CP)

Điều 44. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài ( nghị định 118/2015/NĐ-CP)

Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (luật đầu tư 2014)

Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (luật đầu tư 2014)
5. Trình bày điều kiện và thủ tục để nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn, mua
cổ phần góp vốn vào các tổ chức kinh tế tại VN?

1. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế ( khoản 1 điều 25 luật
đầu tư 2014)
- Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài
+Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
+Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
+Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác
- Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
+Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
+Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn;
+Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên
góp vốn của công ty hợp danh;
+Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác
2. Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế (khoản 2 điều 25; điều
22)
- Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức
trên phải đáp ứng điều kiện sau:
+Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh
doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng
khoán;
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc
chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa
và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
+Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Lưu ý: việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng
điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam
tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
6. Phân tích các biện pháp đảm bảo đầu tư? Cho biết ý kiến về ảnh hưởng các biện
pháp đảm bảo đầu tư đối với hiệu quả đầu tư

Khái niệm: Các biện pháp bảo đảm đầu tư được hiểu là những biện pháp mà pháp luật quy
định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện
các hoạt động đầu tư với mục đích kinh doanh. Nói cách khác, các biện pháp bảo đảm đầu tư
chính là những cam kết của Nhà nước với các nhà đầu tư về trách nhiệm của Nhà nước đối
với việc tiếp nhận đầu tư trước một số quyền lợi cụ thể, chính đáng của nhà đầu tư.

Các biện pháp bảo đảm đầu tư gồm: (được quy định từ Điều 9 đến Điều 14) bao gồm 6 biện
pháp sau đây:
- Bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp: ( điều 9)
Áp dụng đối với tất cả các nhà đầu tư có hoạt động đầu tư theo pháp luật của VN, không phân
biệt mức độ bảo hộ nhiều hay ít dự án trên bất kì tiêu chí nào

Biện pháp bảo hộ này có hiệu lực jeer từ khi nhà đầu tư bắt đầu triển khai dự án đầu tư mà
không cần phải thông qua thêm bất cứ thủ tục hành chính nào.

- Bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư kinh doanh: như không buộc nhà
đầu tư phải ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước; xuất nhập khẩu hàng hóa với
tỷ lệ nhất định hay đặt trụ sở tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước…

Nhà nước tôn trọng cũng như bảo đảm quyền tự do hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư

Thủ tướng chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại lệ đối với dự án đầu tư
của QH, TTCP và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.

- Bảo đảm về chuyển lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tư ra nước ngoài (điều 11)
Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam, thì nhà đầu tư nước ngoài
được chuyển ra nước ngoài những tài sản như vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư, thu nhập
từ hoạt động đầu tư kinh doanh, tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư

- Ngoài ra, đối với những dự án quan trọng: Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia
thực hiện dự án đầu tư. ( điều 12)

- Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật (điều 13)
Những thay đổi của pháp luật luôn tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư, do
đó biện pháp bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật là vấn đề mà các nhà đầu tư
quan tâm khi đầu tư vào Việt Nam., cụ thể:

+ Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi
đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy
định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.

+ Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi
đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư
theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án..

+ Tuy nhiên, nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư nếu thay đổi quy định của
văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường. Trong trường hợp này, nhà đầu tư sẽ được
xem xét giải quyết khi có yêu cầu bằng văn bản trong 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật
mới có hiệu lực

Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;

Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;


Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.

- Giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh: ( điều 14)

Nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư một cách tối đa trong hoạt động đầu
tư kinh doanh, pháp luật đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp như sau:

+ Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông
qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp
được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 14 Luật
Đầu tư hiện hành.

+ Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc
giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải
quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 14 Luật Đầu tư hiện hành.

+Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư hiện hành được giải quyết thông
qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây: Tòa án Việt Nam; Trọng tài Việt Nam; Trọng
tài nước ngoài; Trọng tài quốc tế; Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.

+ Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến
hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt
Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

ý kiến về ảnh hưởng các biện pháp đảm bảo đầu tư đối với hiệu quả đầu tư:

Thực tiễn cho thấy


Các biện pháp đầu tư này đã làm tăng tính hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư, đồng thời tạo
được sự hấp dẫn cho môi trường đầu tư tại Việt Nam và rất phù hợp với xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ.
Trước hết
Các biện pháp bảo đảm đầu tư góp phần không nhỏ tạo ra môi trường đầu tư bình ổn thu hút
đầu tư tăng cao. Xu hướng quốc tế hóa về đầu tư đã tạo ra những luồng đầu tư không chỉ giới
hạn trong khuôn khổ biên giới một quốc gia. Các nhà đầu tư đã thực hiện những dự án đầu tư
ở nhiều quốc gia khác nhau. Do có sự ổn định trong quy định về các biện pháp bảo đảm đầu
tư; các nhà đầu tư có thẻ yên tâm đầu tư trong môi trường đầu tư không bị xáo trộn đến các
vấn đề cơ bản liên quan đến những lợi ích trực tiếp của các nhà đầu tư.
Mặt khác
Sự thay đổi một cách linh hoạt và đúng đắn của các biện pháp bảo đảm đầu tư sẽ đồng nghĩa
với việc cải tạo môi trường đầu tư một cách tích cực; thông thoáng và hấp dẫn để đẩy nhanh
tốc độ thu hút nguồn lực từ bên ngoài. Các biện pháp bảo đảm đầu tư là cơ sở pháp lý để bảo
đảm cho nhà đầu tư có một môi trường đầu tư tốt.
Có thể thấy, khi nhà đầu tư được bảo đảm về quyền sở hữu tài sản hợp pháp; đảm bảo đối xử
bình đẳng;… thì họ được đặt trong môi trường cạnh tranh công bằng; lành mạnh và có hiệu
quả. Điều này còn cho thấy nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc hoàn thiện hệ thống các
biện pháp đảm bảo đâu tư đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc tạo lập niềm tin đối với môi
trường đầu tư ở Việt Nam của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó
Các biện pháp đảm bảo đầu tư còn định hướng đầu tư vào các lĩnh vực tạo cơ sở cho phát
triển toàn bộ nền kinh tế; định hướng đầu tư vào phát triển các vùng dân tộc; miền núi; hải
đảo; các vùng nông thôn và duyên hải gặp khó khăn; để thực hiện cơ cấu vùng lãnh thổ; giảm
dần sự chênh lệch sự phát triển giữa thành thị và nông thôn; giữa các vùng, miền khác nhau
của tổ quốc.
Đồng thời
Các biện pháp bảo đảm đầu tư được ban hành đã thể hiện thái độ đầy thiện chí cũng như
những nỗ lực của nhà nước trong việc mời gọi các nhà đầu tư đầu tư vào và tìm kiếm lợi
nhuận. Những quy định ưu đãi này sẽ tạo được niềm tin cũng như cảm giác an toàn khi đầu
tư. Vì có nhiều khía cạnh đầu tư sẽ được “đảm bảo một cách chắc chắn”; thông qua các biện
pháp bảo đảm đầu tư. Khiến cho các hoạt động đầu tư càng trở nên thông thoáng và phát triển
hơn. Và như thế chắc chắn hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.
Đặc trưng của hoạt động đầu tư kinh doanh là khả năng xảy ra rủi ro rất lớn. Chính vì vậy khi
tiến hành đầu tư nếu có một môi trường đầu tư thuận lợi với những bảo đảm chắc chắn từ phía
nước tiếp nhận đầu tư sẽ được các nhà đầu tư hưởng ứng nhiệt tình. Khi thực hiện hiệu quả
các biện pháp bảo đảm này sẽ tạo ra những hiệu ứng ảnh hưởng rất tốt đến hiệu quả thu hút
đầu tư.
Như vậy, biện pháp bảo đảm đầu tư là cơ sở của hiệu quả đầu tư. Nếu không có những quy
định về biện pháp bảo đảm đầu tư hợp lý; khoa học thì hoạt động đầu tư không thể có hiệu
quả

7. Khái niệm vai trò hình thức và đối tượng ưu đãi đầu tư
Khái niệm: Ưu đãi đầu tư là tất cả những quy định do nhà nước ban hành nhằm tạo ra những
lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào
nền kinh tế trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, của nền kinh tế- xã hội và
các nhà đầu tư.

Vai trò của các biện pháp ưu đãi đầu tư:

- Thu hút vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài
- Nhà đầu tư chủ động cơ cấu lại nền kinh tế thông qua việc ban hành và áp dụng các
biện pháp khuyến khích đầu tư.
- Tạo ra sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư


Các dự án đầu tư sau là đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư bao gồm:

- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư khoản 1 điều 16 luật đầu tư 2014 hoặc
ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo phụ lục 1 nghị định 118/2015/NĐ-CP.
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn khoản 1 điều 16 luật đầu
tư 2014 hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ
lục II Nghị định 118/2015/NĐ-CP;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000
tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao
động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công
nghệ.
Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:
- Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường
có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp;
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật
tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
- Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư có sự khác biệt đối với dự án thuộc diện và không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Tùy thuộc vào tính
chất của dự án đầu tư mà chủ đầu tư có thể căn cứ để xác định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu
tư như sau:

- Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ
trương đầu tư.

+Nhà đầu tư căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
văn bản quyết định chủ trương đầu tư để hưởng ưu đãi đầu tư. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư
đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.

Ưu đãi đầu tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư
gồm những nội dung sau đây:

+Đối tượng và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;

+Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.

- Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

+Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà
không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà
đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục
hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với
từng loại ưu đãi đầu tư
Bài 1: Cuối năm 2016 ông Đại QTVN cư trú tại Bến Tre, bà Selena ( Qt Ý) và công ty
TNHH 1TV Hoàng Minh có trụ sở Ninh Thuận do ông Hoàng (Phan Rang, Tháp Tràm)
làm chủ sở hữu. Muốn cùng nhau thực hiện dự án sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại
huyện NP, Ninh Thuận với quy mô 26 tỷ VNĐ. Trong đó ông Đại góp 30% vốn. bà Se
góp 45% vốn còn cty TNHH .. góp 25%

a. Anh/chị hãy xác định hình thức đầu tư của dự án nói trên.
- Nhà đầu tư: ông Đại (Bến Tre, Việt Nam); Bà Selena (Italia) và công ty TNHHMTV Minh
Hoàng (Ninh Thuận, Việt Nam). Đây là dự án đầu tư có nhà đầu tư nước ngoài

- Ngành nghề: sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu

- Địa bàn: Ninh Phước, Ninh Thuận

Từ những đặc điểm trên, thì theo LUẬT ĐẦU TƯ có 3 hình thức có thể thực hiện là:

+ Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

+ Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

+ Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới

->Hình thức đầu tư phù hợp nhất là thành lập tổ chức kinh tế mới

- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là sau khi thành lập tổ chức kinh tế thì sẽ ra đời một tổ
chức kinh tế mới độc lập với về tư cách pháp lí với nhà đầu tư.

Ưu điểm:

- Thành lập một tổ chức kinh tế có tư cách pháp lý độc lập, từ đó NĐT nước ngoài sẽ có tư
cách pháp nhân tại Việt Nam, giúp họ thực hiện dễ dàng hơn các quyền của mình đây là điều
mà mọi NĐT nước ngoài muốn hướng tới.

- Quy mô vốn tối đa tùy thuộc khả năng mỗi NĐT. Lợi nhuận, trách nhiệm pháp lý của công
ty sẽ chia theo tỉ lệ vốn góp của mỗi bên nên đảm bảo được tính công bằng .

Nhược điểm: Các bên ngoài phải tuân thủ quy định của Luật đầu tư thì còn phải tuân thủ quy
định của Luật doanh nghiệp nên thủ tục đầu tư sẽ kéo dài hơn.

Hình thức đầu tư này phù hợp quyền, lợi ích của các NĐT nhất

b. Anh/chị hãy trình bày tóm tắt các thủ tục cần thiết và nêu căn cứ pháp lý cho các thủ tục
đó để thực hiện dự án đầu tư nói trên theo Luật Đầu tư 2014.
- Dự án không thuộc diện phải xin quyết định chủ trưng tại Điều 30, 31, 32, LUẬT
ĐẦU TƯ
- Dự án thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp GCNĐK đầu tư (điểm a, khoản 1,
điều 36,LUẬT ĐẦU TƯ)
- Thủ tục cấp GĐKĐT (điều 37, LUẬT ĐẦU TƯ)
• Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều 33,LUẬT ĐẦU TƯ)
+ Văn bản đề nghị thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư.

+ Bản sao giấy chứng nhận thành lập của công ty

+ Đề xuất dự án đầu tư

+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất

+ Bản sao bảo lãnh năng lực tài chính của nhà đầu tư

- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp


+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp gồm: tên công ty, địa chỉ, ngành nghề kinh
doanh, vốn thông tin thuế, số lượng lao động, thông tin người đại diện theo pháp luật.

+ Điều lệ công ty.

+ Bản sao Giấy chứng nhận thành lập của Công ty

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

c. Hãy xác định các loại ưu đãi (nếu có) mà nhà đầu tư được hưởng khi thực hiện dự án trên.
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu -> không được ưu
đãi đầu tư
- Địa bàn: Ninh Phước, Ninh Thuận -> thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Hình thức ưu đãi:
• Thuế TNDN: Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với dự án đầu
tư trên địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (điểm a, khoản 1, điều 13, luật Thuế
TNDN) và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo (khoản 1,
điều 14, Luật thuế TNDN)
• Thuế XNK: khoản 13, điều 16, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
• Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: miễn thuế đất đối với dự án đầu tư tại địa bàn KT-
XH đặc biệt khó khăn (Khoản 1,điều 9,Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp)
Bài 2: Công ty A có một thành viên là doanh nghiệp (doanh nghiệp này có nhà đầu tư
nước ngoài nắm giữ trên 55% vốn điều lệ) nắm giữ 58% vốn điều lệ của công ty. Công ty
hiện có một dự án đầu tư kinh doanh sản xuất phần mềm, dự án này được thực hiện vừa
ở trong và vừa ở ngoài khu công nghiệp (KCN) tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.

a. Theo anh/chị dự án này công ty có phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Cơ quan nào có thảm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
- Dự án này, công ty a phải xin giấy chứng nhận đăng kí đầu tư (điểm b, khoản 1,điều
36, luật đầu tư)
- Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNĐK đầu tư là Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nam (điểm
b, khoản 3,điều 38, LUẬT ĐẦU TƯ)
b. Anh/chị hãy trình bày trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Căn cứ
khoản 2, điều 37, LUẬT ĐẦU TƯ)
• Thứ nhất, Công ty A nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ
quan đăng ký đầu tư:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá
nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư
cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu
tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ
đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án;
- Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;
cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài
chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa
điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện
dự án đầu tư;
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
• Thứ hai, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho
Công ty A và nêu rõ lý do.
c. Anh/chị hãy xác định những ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án trên.
- Sản xuất phần mềm là ngành nghề được đặc biệt ưu đãi đầu tư (mục A.I.5, phụ lục I,
nghị định 118/ 2015/NĐ-CP)
- Địa bàn: Lý Nhân, Hà Nam là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
- Thuế TNDN: điểm b, khoản 1, điều 13 và khoản 1, điều 14, Luật thuế TNDN “Áp
dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa
không quá 9 năm tiếp theo”
- Thuế nhập khẩu: khoản 13 và khoản 18 điều 16, Luật thuế XNK
- Thuế đất phi nông nghiệp: khoản 1, điều 9, Luật thuế đất phi nông nghiệp
Bài 3: Công ty cổ phần xây lắp SĐ và Công ty cổ phần HT có nhu cầu hợp tác, đầu tư xây
dựng và kinh doanh trung tâm thương mại. Theo đó, Công ty cổ phần HT có quỹ đất 3000 m2
theo quy hoạch chi tiết dự án 1/500 được UBND tỉnh Hà Nội phê duyệt, Công ty cổ phần xây
lắp SĐ có vốn và năng lực thi công xây lắp công trình nhà cao tầng. Câu hỏi:

1. Anh/chị hãy tìm hiểu và tư vấn hình thức đầu tư phù hợp nhất cho hai nhà đầu tư trên?
- Nhà đầu tư: Công ty cổ phần xây lắp SĐ và công ty cổ phần HT

- Ngành nghề kinh doanh: đầu tư xây dựng và kinh doanh trung tâm thương mại

- Địa bàn: Hà Nội

- Hình thức đầu tư phù hợp nhất cho hai nhà đầu tư này là BCC (khoản 1, điều 28, LUẬT
ĐẦU TƯ) vì đây là hợp đồng đc kí kết giữa các nhà đầu tư trong nước.

- Ưu điểm:

• Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC có thể giúp các nhà đầu tư tiết kiệm được nhiều
thời gian, công sức và tiền bạc do không phải thành lập tổ chức kinh tế.
• Với hình thức đầu tư này, các bên có thể hỗ trợ lẫn nhau những thiếu sót, yếu điểm của
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
• Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư nhân danh tư cách pháp lý độc lập của
mình để chủ động thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Tư cách pháp lý độc lập giúp
các bên không phụ thuộc vào nhau, tạo sự linh hoạt chủ động trong hoạt động kinh
doanh trên cơ sở bình đẳng, không ràng buộc.
- Nhược điểm
• Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC dễ tiến hành, thủ tục đầu tư không quá phức tạp
do vậy chỉ phù hợp với những dự án cần triển khai nhanh mà thời hạn ngắn
2. Xác định ưu đãi đầu tư của dự án trên (nếu có)
- Địa bàn: Hà Nội -> không thuộc địa bàn được ưu đãi đầu tư

- Ngành nghề: đầu tư xây dựng và kinh doanh trung tâm thương mại là ngành nghề được ưu
đãi đầu tư theo mục B.III.4, Phụ lục I, Nghị định 118/2015/NĐ-CP.

- Hình thức ưu đãi:


• Thuế TNDN: không có ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
• Thuế xuất nhập khẩu: khoản 11, điều 16, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu “Miễn thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”
• Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: khoản 1, điều 10,Luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp “Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp đất của dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư..”
3. Anh/chị hãy soạn thảo cụ thể văn bản pháp lý ghi nhận sự hợp tác của hai nhà đầu tư trên?
- Soạn thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh (theo hình thức BCC)

Bài 4: Công ty HyunSung, Hàn Quốc(doanh nghiệp nước ngoài) và Công ty TNHH thép
Phước Lộc Việt Nam dự kiến cùng hợp tác đầu từ kinh doanh trong lĩnh vực khai thác
khoáng và luyện thép tại huyện Hải Hà, Quảng Ninh.

a. Anh/ chị hãy tư vấn về hình thức đầu tư phù hợp nhất với dự án trên?Vì sao?
b. Anh/chị hãy trình bày trình tự thủ tục để hoàn thiện hồ sơ đối với dự án trên
c. Anh/chị hãy xác định những ưu đã đầu tư áp dụng đối với dự án trên.
Trả Lời:

1. Tư vấn hình thức đầu tư phù hợp với dự án trên


- Nhà đầu tư: 2 doanh nghiệp; Công ty HyunSung, Hàn Quốc và Công ty TNHH thép
Phước Lộc, Việt Nam
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh trong lĩnh vực khai thác khoáng và luyện thép.
Trong đó kinh doanh khai khoáng là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định
tại STT 249, Phụ lục 4 LUẬT ĐẦU TƯ 2014. Luyện thép là ngành nghề kinh doanh
không có điều kiện. => Ngành nghề kinh doanh không thuộc đối tượng của hợp đồng PPP
theo quy định tại Điều 27 LUẬT ĐẦU TƯ 2014.
- Địa bàn đầu tư: huyện Hải Hà, Quảng Ninh
Theo quy định của LUẬT ĐẦU TƯ 2014, có 3 hình thức mà các nhà đầu tư có thể thực hiện:

- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế (Điều 24,
25, 26 LUẬT ĐẦU TƯ 2014)
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC (Điều 28, 29 LUẬT ĐẦU TƯ
2014)
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới (Điều 22, 23 LUẬT ĐẦU TƯ 2014)
• Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới là tốt nhất vì:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là sau khi thành lập tổ chức kinh tế thì sẽ ra đời một tổ
chức kinh tế mới độc lập với nhau về tư cách pháp lý với nhà đầu tư.

Ưu điểm:

- Thành lập một tổ chức kinh tế có tư cách pháp lý độc lập, từ đó nhà đầu tư nước ngoài sẽ
có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, giúp họ thực hiện dễ dàng hơn các quyền của mình
đây là điều mà mọi nhà đầu tư nước ngoài luôn hướng tới.
- Quy mô vốn tối đa tùy thuộc khả năng mỗi nhà đầu tư.

- Lợi nhuận trách nhiệm pháp lý của công ty sẽ chia theo tỉ lệ vốn góp của mỗi bên nên
đảm bảo được tính công bằng
Nhược điểm:

- Các bên ngoài phải tuân thủ quy định của LUẬT ĐẦU TƯ còn phải tuân thủ quy định của
luật doanh nghiệp nên thủ tục đầu tư sẽ kéo dài hơn.
Hình thức đầu tư này phù hợp quyền, lợi ích của 2 nhà đầu tư nhất

 Hai nhà đàu tư có thể thành lập tổ chức kinh tế theo 1 trong 2 loại hình phù hợp là công
TNHH 2 thành viên hoặc công ty cổ phần.
2. Trình tự thủ tục để hoàn thiện hồ sơ dự án:
- Dự án không thuộc diện phải xin quyết định chủ trưng tại Điều 30, 31, 32
- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
+ Văn bản đề nghị thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư.

+ Bản sao giấy chứng nhận thành lập của công ty HyunSung, Hàn Quốc và công ty TNHH
thép Phú Lộc

+ Đề xuất dự án đầu tư

+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất

+ Bản sao bảo lãnh năng lực tài chính của nhà đầu tư

- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp


+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp gồm: tên công ty, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, vốn
thông tin thuế, số lượng lao động, thông tin người đại diện theo pháp luật.

+ Điều lệ công ty.

+ Bản sao Giấy chứng nhận thành lập của Công ty HyunSung, Hàn Quốc và Công ty TNHH
thép Phúc Lộc, Việt Nam, giấy tờ tùy thân của người đại diện theo pháp luật của công ty.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

- Khai khoáng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên cần phảl xin cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản theo Điều 53 Luật Khoáng sản 2010.
3. Ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án:
• Đối tượng ưu đãi:
- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 15, điểm a khoản 2 Điều 16 LUẬT ĐẦU TƯ 2014 và STT
15 Phụ lục II nghị định 118/2015/NĐ-CP thì huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh là địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư.
- STT 3 Mục I phần B Phụ lục I Nghị định 118/2015 NĐ-CP thì dự án thép thuộc nghành
nghề ưu đãi
- Căn cứ khoản 4 Điều 15 Luật đầu tư 2014, thì khai khoáng không được hưởng ưu đãi về
địa bàn
• Hình thức ưu đãi:
- Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật đầu tư 2014 thì nhà đầu tư đượcc hưởng ưu đãi đầu tư về:
Thế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế đất phi nông nghiệp
- Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
2013 thì dự án đầu tư được hưởng ưu đãi:
+ Áp thuế suất là 17% trong thời gian 10 năm với thế thu nhập doanh nghiệp.

+ Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa không quá 2 năm

+ Giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo

- Thuế XNK: Được miễn thuế theo khoản 11, điều16, Luật thuế XNK
- Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật thuế đất phi nông nghiệp 2001 thì dự án đầu tư được miễn
50% thuế đất phi nông nghiệp.
Bài 5: Công ty A được thành lập và hoạt động theo pháp luật Singapore và Công ty
TNHH đóng tàu B dự kiến cùng hợp tác đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ cảng
biển và sửa chữa, đóng mới tàu thuyền tại Nghi Sơn, Thanh Hóa.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì có 3 hình thức đầu tư là:
• Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
• Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
• Đầu tư theo hợp đồng hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC và đầu tư theo hình thức hợp
đồng đối tác công tư PPP.
Những đặc điểm của dự án đầu tư trong tình huống trên là:
Nhà đầu tư: gồm có 2 doanh nghiệp là:
• Công ty A được thành lập và hoạt động theo pháp luật Singapore (doanh nghiệp nước
ngoài)
• Công ty TNHH đóng tàu B (doanh nghiệp trong nước)
Ngành, nghề kinh doanh: dịch vụ cảng biển và sửa chữa, đóng mới tàu. Trong đó đóng tàu là
đối tượng đầu tư có điều kiện theo quy định tại phụ lục 4, Luật đầu tư 2014. Theo quy định tại
Điều 27 Luật đầu tư 2014 ( Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP) thì ngành nghề kinh doanh
trong tình huống này không thuộc đối tượng của hợp đồng đối tác công tư PPP. Vậy nên
không thể đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.
Địa bàn đầu tư: Nghi Sơn, Thanh Hóa thuộc khu kinh tế Nghi Sơn.
Từ những đặc điểm trên, theo quy định của Luật đầu tư 2014 có 3 hình thức đầu tư có thể thực
hiện là:
• Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
• Đầu tư theo hợp đồng hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC
• Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
Ưu nhược điểm của từng hình thức đầu tư:
1. Hình thức 1: Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế:

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế thực hiện theo quy định về: Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế và Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp.

A có thể góp vốn vào B sau đó B đăng ký kinh doanh thêm ngành nghề dịch vụ cảng biển.
• Ưu điểm:
• Nhà đầu tư có thể nhanh chóng thực hiện dự án
• Tiết kiệm chi phí hơn các hình thức đầu tư khác do không phải thực hiện nhiều thủ
tục.
• Nhược điểm
Theo quy định của Luật đầu tư Việt Nam thì đầu tư theo hình thức này thì công ty A nếu muốn
góp vốn trên 51% phải làm thủ tục đăng ký đầu tư. Như vậy nếu nhà đầu tư nước ngoài muốn
nắm quyền quản lý công ty thì phải thực hiện thủ tục khá phức tạp.
Vậy hình thức này không thể hài hòa lợi ích của cả 2 nhà đầu tư nên không áp dụng.
2. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC:

Đây là hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác
kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Các
bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận

• Ưu điểm:
• Do không thành lập pháp nhân nên nhà đầu tư thường chủ động, linh hoạt hơn và ít
phụ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án đầu tư
• Tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện, số lượng vốn do 2 bên tự thỏa thuận.
• Giúp 2 bên hạn chế rủi ro nếu việc hợp tác kinh doanh không được như mong muốn
và khi không muốn tiếp tục hợp tác thì chỉ cần thanh lý hợp đồng.
• Nhược điểm
• Không có sự ràng buộc chặt chẽ giữa hai bên
• Các bên thỏa thuận để thực hiện các hoạt động đầu tư dẫn đến một số vấn đề giấy tờ,
trách nhiệm pháp lý phải có một bên chịu trách nhiệm dẫn đến sự không công bằng, nhất là
với doanh nghiệp nước ngoài có thể bị thiệt hơn.
• Hai bên đầu tư sẽ phải lựa chọn một con dấu của một trong hai nhà đầu tư để phục vụ
cho các hoạt động của dự án đầu tư điều này có thể sẽ gây rắc rối và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
nhà đầu tư.

Như vậy hình thức đầu tư này có thể thực hiện nhưng vẫn chưa phải hình thưc tối ưu nhất
trong trường hợp này.

3. Đầu tư vào tổ chức kinh tế mới

Đặc trưng của hình thức này là sau khi thành lập tổ chức kinh tế thì sẽ ra đời một tổ chức kinh
tế mới độc lập về tư cách pháp lý với nhà đầu tư.

• Ưu điểm:
• Thành lập tổ chức kinh tế mới nhà đầu tư nước ngoài sẽ có tư cách pháp nhân tại Việt
Nam, giúp họ thực hiện dễ dàng hơn các quyền của mình.
• Không bị giới hạn quy mô. Lợi nhuận, trách nhiệm pháp lý của công ty sẽ chia theo tỷ
lệ vốn góp của mỗi bên nên đảm bảo được tính công bằng.
• Nhược điểm:

Thủ tục bị khá phức tạp và thời gian sẽ khéo dài hơn do ngoài việc tuân thủ luật đầu tư thì còn
phải tuân thủ quy định của luật doanh nghiệp.

Kết luận: hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới là hình thức phù hợp nhất, nó sẽ đảm
bảo được tốt nhất quyền, lợi ích của 2 nhà đầu tư.

Về hình thức đầu tư mà cho là tốt nhất?


Vì để bài không nêu rõ quy mô vốn nên trong trường hợp này em xin mặc định quy mô vốn là
dưới 5000 tỷ.
Theo quy định tại Điều 22, Luật Đầu tư 2014 quy định về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thì
trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ
tục cấp giấy chứng nhận đầu tư quy định tại điều 37 Luật Đầu tư.
Xét thấy dự án đầu tư này không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Chính phủ, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại các điều 30, 31, 32 nên căn cứ vào
khoản 2, điều 37, Luật đầu tư 2014: “ 2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký
đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư
và nêu rõ lý do.” Thủ tục như sau:
Công ty KS Construction chuẩn bị hồ sơ:
• Văn bản thực hiện dự án đầu tư.
• Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư
cách pháp lý của doanh nghiệp.
• Đề xuất dự án bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy
mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu
về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án.
• Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;
cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo
lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu
tư.
• Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm
hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
Nộp hồ sơ:
• Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ tại ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
• Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ
lý do.
Thành lập tổ chức kinh tế
Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, công ty A cùng công ty TNHH B tiến
hành thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014. Hình thức do các
bên lựa chọn. hồ sơ đăng ký gồm có:
• Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: tên công ty, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, vốn,
thông tin thuế, số lượng lao động, thông tin của người đại diện theo pháp luật.
• Điều lệ công ty
• Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ dông sáng lập
• Bản sao các giấy tờ: quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của công ty KS Construction đã được hợp pháp hóa lãnh sự và công ty TNHH B, giấy tờ tùy
thân của người đại diện hai công ty.
• Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
• Lĩnh vực đóng tàu thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên công ty mới phải
đảm bảo các điều kiện đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều
9 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho công ty.
• Xét tỷ lệ phần trăm góp vốn vào tổ chức kinh tế mới thành lập của công ty A:
Trường hợp 1: công ty A thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2014:
Công ty mới có vốn đầu tư nước ngoài phải tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư tương tự như trên để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh lĩnh vực cảng biển; sửa chữa,
đóng mới tàu biển. Sau đó mới được thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp 2: công ty A không thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2014:
Công ty mới này được phép tiền hành dự án đầu tư như trong giấy phép đăng ký doanh
nghiệp.
Trình bày những ưu đãi đầu tư của dự án?

Đối tượng áp dụng ưu đãi:

Ngành nghề ưu đãi: theo quy định tại phụ lục I Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết
và hương dẫn thi hành luật đầu tư thì đóng tàu một ngành nghề được ưu tiên đầu tư. Dự án
này thuộc lĩnh vực dịch vụ cảng biển và sửa chữa, đóng mới tàu thuyền nên được ưu đãi một
phần ngành nghề là đóng tàu.

Địa bàn ưu đãi: Nghi Sơn – Thanh Hóa là địa bàn thuộc kinh tế Nghi Sơn; ngành nghề kinh
doanh không thuộc đối tượng tại Khoản 4 Điều 15 Luật Đầu tư 2014 nên theo Điểm b khoản
2 Điều 16 Luật Đầu tư 2014 thì khu kinh tế này là đối tượng địa bàn ưu đãi đầu tư.

Hình thức ưu đãi:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2014 thì trong trường hợp này các hình thức
ưu đãi đầu tư mà dự án trên được hưởng là:

Thuế thu nhập doanh nghiệp: ưu đãi thuế suất 10% trong 15 năm đối với dự án tại khu kinh tế
theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

Thuế thu nhập cá nhân: giảm 50% đối với người có thu nhập chịu thế làm việc theo quy định
tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định 29/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.

Thuế nhập khẩu: theo quy định tại Khoản 16 Điều 16 Luật thuế nhập khẩu 2016 thì dự án sẽ
được miễn thuế nhập khẩu trong trường hợp: hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho
cơ sở đóng tàu; tàu biển xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật
liệu, tư liệu, linh kiện, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng
tàu.

Miễn tiền thuê đất: Theo quy định tại Điểm a khoản 6 Điều 8 Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy
định về tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghiệp
thì dự án này sẽ được miền tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ sở nhưng không được
miễn quá 3 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm
a khoản 6 Điều 8 Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghiệp.

Bài 6: Tôi là nhà đầu tư nước ngoài (quốc tịch Mỹ), muốn đầu tư vào Việt Nam theo hình thức
thành lập doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi với số vốn là 1000 tỷ Việt
Nam đồng (100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài). Vậy tôi phải đáp ứng những thủ tục, điều
kiện nào của pháp luật để có thể được đầu tư vào Việt Nam? Đây là lần đầu tiên tôi đầu tư vào
Việt Nam

1. Điều kiện về thủ tục

Vì bạn là nhà đầu tư nước ngoài dự định đầu tư thành lập một doanh nghiệp tại Việt Nam và
đây là lần đầu đầu tư nên hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài là thành lập tổ chức
kinh tế mới để sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi.

Để thực hiện thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tạo Việt Nam thì Nhà
đầu tư phải xem xét có hay không phải thực hiện một hoặc các thủ tục sau phù hợp với quy
định của pháp luật.

1.1.Thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư

+ Theo quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật đầu tư 2014 đối với các dự án đầu tư mà phải xin
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh thì
các chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với quyền hạn
của các cơ quan có thẩm quyền này với trình tự thủ tục quy định tại Điều 33, 34, 35 Luật đầu
tư 2014.

+ Nếu các dự án không thuộc các trường hợp tại Điều 30, 31, 32 Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu
tư không phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương.

Như vậy, nếu bạn muốn thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam đầu tiên phải xét xem dự án đầu
tư có phải xin quyết định chủ trương của Quốc Hội, Chính Phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh không.
Nếu thuộc thì đầu tiên, phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.

1.2. Thủ tục đăng ký đầu tư

Theo Điều 36 Khoản 1, 2 Luật đầu tư 2014 quy định về trường hợp thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng kí đầu tư là:

“1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;


b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.”

Như vậy, đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài, dự án của tổ chức kinh tế có số vốn đáp
ứng điều kiện tại Điều 23 khoản 1 hoạt động như nhà đầu tư nước ngoài (vốn điều lệ từ 51%
trở lên) thì phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Trong trường hợp của bạn vì bạn muốn thành lập doanh nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư
nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng kí đầu tư.

– Trình tự cấp giấy giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 37 Luật Đầu tư 2014:

Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư là
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc Sở Kế
hoạch và Đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.

Còn với trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu
tư nộp hồ sơ theo Khoản 1 Điều 33 cho cơ quan đăng kí đầu tư và trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan đăng kí đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
từ chối bằng văn bản nêu rõ lý do.

– Cơ quan có thẩm quyền xin cấp giấy chứng nhận đầu tư:

Nếu bạn có nhu cầu thành lập doanh nghiệp trong khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghiệp cao, khu kinh tế thì là Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Nếu các dự án nằm ngoài khu trên thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đầu tư.

2. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Sau khi thực hiện thủ tục đăng kí thủ tục đầu tư bạn có nhu cầu thành lập doanh nghiệp thì
bạn phải thực hiện thủ tục đăng kí doanh nghiệp tuân theo quy định tại luật doanh nghiệp về
đăng ký thành lập doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ vốn điều lệ của bạn với các nhà đầu tư
khác. Vì trong câu hỏi của bạn không nêu rõ số vốn dự định của bạn là của riêng bạn hay
chung vốn với ai nữa không nên tôi đưa ra các phương án:

+ Nếu doanh nghiệp có vốn điều lệ 100% vốn của nhà đầu tư của chính bạn thì doanh nghiệp
được thành lập là “công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên” do chính bạn là chủ sở hữu, hồ
sơ đăng kí doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm giấy đề nghị đăng kí
doanh nghiệp, điều lệ công ty, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định của Luật đầu tư 2014, bản sao các giấy tờ….(Điều 22 Luật doanh nghiệp 2014).

+ Nếu doanh nghiệp gồm nhà nhà đầu tư là bạn và nhà đầu tư nước ngoài khác, thì doanh
nghiệp được thành lập có thể là “công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty TNHH từ 2
thành viên trở lên”. Theo Luật doanh nghiệp 2014, hồ sơ đăng kí doanh nghiệp bao gồm giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty, danh sách cổ đông, danh sách thành viên công
ty, …(Điều 21, 22, 23 Luật doanh nghiệp 2014).

Trình tự đăng ký doanh nghiệp (Điều 27 Luật doanh nghiệp 2014):

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ tới cơ quan đăng ký kinh
doanh là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân, cơ quan này sau 3 ngày có trách
nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư hoặc phải thông báo từ chối
nếu có căn cứ.

3. Điều kiện về đầu tư vào ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

Vì sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi là nghành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Phụ Lục 4 Luật đầu tư 2015 nên nhà đầu tư
muốn đầu tư kinh doanh sản xuất kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng về các
tiêu chuẩn do nhà nước quy định để việc kinh doanh, sản xuất đảm bảo an toàn cho môi
trường, sức khỏe của người dân.

Điều kiện về cơ sở vật chất của doanh nghiệp

Theo Điều 3 của Văn bản hợp nhất 16/VBHN- BNNPTNT quy định chi tiết một số điều
của Nghị định 08/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi có nêu điều kiện
đối cớ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng các điều kiện: Có Giấy đăng ký
kinh doanh về sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, có địa
điểm, bố trí mặt bằng, nhà xưởng; kết cấu nhà xưởng sản xuất … đáp ứng các điều kiện pháp
luật quy định

Còn đối với cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi thì cũng đảm bảo về địa điểm, phương tiện
vận chuyển và dụng cụ kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo Điều 4 Văn bản hợp
nhất 16/VBHN- BNNPTNT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 08/2010/NĐ-
CP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi:

“Nơi bày bán và bảo quản hàng hóa thức ăn chăn nuôi phải thông thoáng, đủ ánh sáng, không
ẩm ướt; hạn chế được các ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ
và các tác động xấu của môi trường để đảm bảo chất lượng thức ăn chăn nuôi.

2. Có thiết bị cân đo chính xác và được định kỳ bảo dưỡng; dụng cụ chứa đựng và dụng cụ
đong, xúc hàng hóa thức ăn chăn nuôi phải bảo đảm vệ sinh, không bị han gỉ hoặc nhiễm
mốc.

3. Nơi bày bán, bảo quản và các phương tiện vận chuyển, dụng cụ kinh doanh hàng hóa thức
ăn chăn nuôi phải riêng biệt đối với thuốc bảo vệ thực vật và các loại hóa chất độc hại khác”.

Bên cạnh đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất thì sản phẩm chính của doanh nghiệp là thức ăn
chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện về quy chuẩn kỹ
thuật theo Điều 5 Văn bản hợp nhất 16/VBHN- BNNPTNT quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 08/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi

“a) Thức ăn chăn nuôi chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: phải công bố tiêu chuẩn áp dụng
và có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng.
b) Thức ăn chăn nuôi đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: ngoài đáp ứng các quy định nêu tại
điểm a Khoản 2 Điều này, phải hoàn thiện công bố hợp quy theo quy định.

c) Phải có kết quả khảo nghiệm trên vật nuôi:

Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh: kết quả khảo nghiệm do Hội đồng cấp cơ sở đánh giá (tổ
chức, cá nhân tự tiến hành việc khảo nghiệm và đánh giá kết quả khảo nghiệm theo quy trình
khảo nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành);

Đối với thức ăn chăn nuôi mới: kết quả khảo nghiệm do Hội đồng khoa học chuyên ngành
được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi thành lập đánh giá.”

You might also like