You are on page 1of 40

LUẬT ĐẦU TƯ

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ:


Câu 1: PSU là công ty TNHH 100% vốn của Thái Lan. Công ty này muốn thực hiện dự án đầu tư sản
xuất và kinh doanh trong lĩnh vực thức ăn gia súc và nuôi tôm tại Việt Nam, trên cơ sở liên doanh với
Công ty CP súc sản Bình Giả (dự kiến thành lập công ty TNHH 2 thành viên PSU Bình Giả). Địa
điểm đầu tư dự kiến là huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
+ Hãy tư vấn cụ thể về thủ tục pháp lý theo pháp luật VN để các nhà đầu tư được cấp GCNĐT
cho các dự án trên.
=> Để các nhà đầu tư được cấp GCNĐT cho dự án trên:
+ Thứ nhất, xác định dự án có thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hay không? Cụ thể, công ty
TNHH 2 thành viên PSU Bình Giả (công ty có vốn đầu tư nước ngoài) muốn thực hiện dự án đầu tư sản
xuất và kinh doanh trong lĩnh vực thức ăn gia súc và nuôi tôm nên không thuộc dự án chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật
này.
+ Thứ hai, công ty TNHH 2 thành viê9n PSU Bình Giả nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư. Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 vì dự án này không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nên
công ty muốn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Dự án đầu tư không thuộc ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh
- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư
- Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch
- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu
có).
+ Thứ ba, Công ty PSU và Công ty Bình Giả dự kiến thành lập công ty TNHH 2 thành viên PSU
Bình Giả do đó căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật này.
Và căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 23 thì nhà đầu tư nước ngoài là công ty PSU phải đáp ứng điều kiện
và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định khi tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ.
Vậy từ các ý trên nhà đầu tư có đầy đủ thủ tục pháp lý theo pháp luật VN để được cấp GCNĐT cho các
dự án.
+ Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN không?
=> Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Vì:
- Thứ nhất, Công ty TNHH 2 thành viên PSU Bình Giả thực hiện dự án đầu tư sản xuất và kinh
doanh trong lĩnh vực thức ăn gia súc và nuôi tôm tại Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP là dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư
đặc biệt theo khoản 2 Mục II Nông nghiệp Phần A Phụ lục II của Nghị định này là nuôi trồng hải sản
(tôm) và dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo khoản 2 Mục II Nông nghiệp Phần B Phụ lục
II của Nghị định này là sản xuất thức ăn gia súc.
- Thứ hai, căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 thì hình thức ưu đãi đầu tư là ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức
thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế
và các ưu đãi khác theo quy định của PL về thuế TNDN.
Do đó, từ 2 căn cứ nêu trên Công ty TNHH 2 thành viên PSU Bình Giả thực hiện dự án đầu tư sản xuất
và kinh doanh trong lĩnh vực thức ăn gia súc và nuôi tôm tại Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
+ Nếu có hãy xác định cụ thể thời gian và hình thức ưu đãi thuế TNDN mà công ty PSU Bình Giả
được hưởng trong TH này. Được biết tháng 1/2015, doanh nghiệp PSU Bình Giả được thành lập, đi vào
hoạt động và bắt đầu có doanh thu. Đến tháng 1/2017, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu
có lãi.
- Công ty TNHH 2 thành viên PSU Bình Giả có địa điểm đầu tư dự kiến là huyện An Lão, tỉnh
Bình Định, căn cứ tại STT 30 Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP về danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
thì huyện An Lão, tỉnh Bình Định thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì thu nhập doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được áp
dụng mức thuế suất là 10% trong thời hạn 15 năm. Do đó, công ty TNHH 2 thành viên PSU Bình Giả sẽ
được áp dụng mức thuế suất là 10% trong vòng 15 năm khi thực hiện dự án đầu tư.
- Thời gian tính thuế TNDN: Căn cứ tại khoản 6 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
quy định thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp
có doanh thu, theo đó vào tháng 1/2015 doanh nghiệp PSU Bình Giả bắt đầu có doanh thu nên từ tháng
1/2015 là thời gian bắt đầu áp dụng thuế suất ưu đãi.
=> Vậy từ các căn cứ nêu trên thì công ty TNHH 2 thành viên PSU Bình Giả sẽ được áp dụng mức thuế
suất là 10% trong vòng 15 năm và thời gian bắt đầu áp dụng thuế suất ưu đãi là tháng 1/2015.
Câu 2: Nhận định đúng sai? Giải thích? Căn cứ pháp lý?
a) Nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư trên lãnh thổ VN bắt buộc phải có dự án đầu
tư (chỉ thành lập tổ chức kinh tế).
=> Nhận định sai. Căn cứ tại
b) Trong một số TH nhà đầu tư trong nước vẫn phải làm thủ tục xin cấp GCN đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư trong nước không
phải thực hiện xin cấp GCN đăng ký đầu tư, ngoài ra tại khoản 4 Điều 37 cũng quy định nhà đầu tư trong
nước khi có nhu cầu thì có thể làm thủ tục xin cấp chứ không bắt buộc. Do đó, trong một số TH nhà đầu
tư trong nước vẫn phải làm thủ tục xin cấp GCN đăng ký đầu tư là sai.
CSPL: khoản 2, 4 Điều 37 Luật Đầu tư 2020
c) Luật đầu tư luôn sử dụng phương pháp điều chỉnh bình đẳng thỏa thuận.
=> Nhận định sai. Luật Đầu tư ngoài việc sử dụng phương pháp điều chỉnh bình đẳng thỏa thuận thì còn
phải sử dụng phương pháp mệnh lệnh, đơn phương khi áp dụng luật đầu tư công. Với sự can thiệp của
công quyền vào hoạt động đầu tư, dù ở mức độ hay hình thức nào cũng được đều được điều chỉnh. Khi
các quan hệ đầu tư được điều chỉnh bởi phương pháp mệnh lệnh, đơn phương thì được gọi là luật đầu tư
công, mà theo đó các chủ thể quan hệ pháp luật không có sự bình đẳng, không được tự do thỏa thuận về
nội dung cũng như hình thức của quan hệ pháp luật. Do đó, Luật đầu tư không luôn sử dụng phương pháp
điều chỉnh bình đẳng thỏa thuận.
d) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn với nhà đầu tư trong nước khi thành lập tổ chức kinh tế tại VN
thì không phải làm thủ tục đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư nước ngoài góp vốn với
nhà đầu tư trong nước khi thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện
thủ tục đầu tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác nếu tổ chức kinh tế trong nước thuộc trong các
trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản này. Do đó, Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn với nhà đầu tư
trong nước khi thành lập tổ chức kinh tế tại VN thì vẫn phải làm thủ tục đầu tư.
CSPL: khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020
e) Tất cả các dự án đầu tư mở rộng đều không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 thì ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với
dự án đầu tư mở rộng và tại điểm a khoản 1 Điều này thì hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất
thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời hạn thực hiện dự án đầu tư. Do đó, không phải tất cả các dự
án đầu tư mở rộng đều không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
CSPL: điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 15 Luật Đầu tư 2020
f) Trường hợp nhà đầu tư là công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài thì áp dụng điều kiện và
thủ tục đầu tư như đối với nhà đầu tư trong nước.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có
quốc tịch nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Nhà đầu tư là công dân Việt
Nam nhưng có quốc tịch nước ngoài thì là nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, nhà đầu tư là công dân Việt
Nam có quốc tịch nước ngoài phải áp dụng điều kiện và thủ tục đầu tư như đối với nhà đầu tư nước ngoài.
CSPL: khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020
g) Nhà đầu tư trong nước phải là cá nhân và có quốc tịch Việt Nam
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 20 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư trong nước là cá nhân có
quốc tịch Việt Nam và tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Do
đó, Nhà đầu tư trong nước ngoài cá nhân và có quốc tịch VN mà còn có trường hợp như nêu trên.
CSPL: khoản 20 Điều 3 Luật Đầu tư 2020
h) Hợp đồng BLT và hợp đồng BCC đều được xem là một trong những hình thức đầu tư theo hợp
đồng PPP
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 quy định hợp
đồng BCC là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư với nhau. Tuy nhiên hợp đồng PPP lại là hợp
đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Do đó, hợp đồng BLT và hợp
đồng BCC không phải đều được xem là một trong những hình thức đầu tư theo hợp đồng PPP.
i) Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện thủ tục
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì các trường hợp
quy định không cần phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam tại các điểm a, b và c như: dự án đầu tư của nhà đầu tư
trong nước; đầu tư theo hình thức góp vốn; … Do đó, không phải nhà đầu tư nào khi thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt đều phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
j) Hợp đồng PPP là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư với nhau
=> Nhận định sai. Hợp đồng PPP viết tắt của cụm từ Public - Private - Partner (đầu tư theo hình thức đối
tác công tư). Đây là hình thức đầu tư được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung
cấp các dịch vụ công. Do đó, Hợp đồng PPP không phải là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư với
nhau.
k) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài nhưng thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì Nhà đầu tư
nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài và tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh tại VN. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài không chỉ có tổ chức thành lập theo
pháp luật nước ngoài nhưng thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam mà còn có cá nhân có
quốc tịch nước ngoài.
CSPL: khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
l) Hợp đồng BOO và hợp đồng BCC đều được xem là một trong những hình thức đầu tư theo hợp
đồng PPP
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 quy định hợp
đồng BCC là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư với nhau. Tuy nhiên hợp đồng PPP lại là hợp
đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Do đó, hợp đồng BOO và hợp
đồng BCC không phải đều được xem là một trong những hình thức đầu tư theo hợp đồng PPP.
m) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài phải có dự án đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 thì trước
khi thành lập tổ chức kinh tế, chỉ có nhà đầu tư nước ngoài mới phải có dự án đầu tư. Do đó, việc nhà đầu
tư trong nước phải có dự án đầu tư trước khi thành lập tổ chức kinh tế là không bắt buộc.
CSPL: Điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022
n) Nhà đầu tư có dự án không thuộc trường hợp đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra thì không được cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì trong
trường hợp nhà đầu tư trong nước thì không thuộc trường hợp phải đăng ký đầu tư, mà căn cứ tại khoản 4
Điều 37 thì nhà đầu tư trong nước khi có nhu cầu thì có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư và được cấp như bình thường. Do đó, nhà đầu tư có dự án không thuộc trường hợp đăng ký đầu tư
hoặc thẩm tra thì không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là sai.
CSPL: điểm a khoản 2 + khoản 4 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
o) Tất cả các dự án đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam đều phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì các trường hợp
quy định không cần phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam tại các điểm a, b và c như: dự án đầu tư của nhà đầu tư
trong nước; đầu tư theo hình thức góp vốn; … Do đó, không phải nhà đầu tư nào khi thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt đều phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
p) Chỉ những dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước mới không phải thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì ngoài những
dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước mà còn có dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2
Điều 23 Luật này và các dự án đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh thế quy định tại điểm b, c khoản 2 thì cũng không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Do đó, không phải chỉ những dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước mới không phải
thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022.
q) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm đ khoản 1 Điều 40 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì trong trường hợp
đăng ký trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi hồ sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ
quan đăng ký đầu tư sẽ cấp GCN đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ. Do đó, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký
đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư là sai mà thời hạn là 15 ngày như đã nêu ở
trên.
CSPL: điểm đ khoản 1 Điều 40 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
r) Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan có thẩm quyền duy nhất đối với việc cấp, điều chỉnh hoặc thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi
giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao. Do đó, không phải chỉ mỗi Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan có thẩm quyền duy nhất đối với
việc cấp, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
s) Những dự án phải xin quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư vẫn phải làm thủ tục để xin
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Những dự án phải xin quyết định chủ trương đầu tư chỉ bắt buộc đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy
định tại các Điều 30, 31, 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022. Việc có hay không phải xin quyết
định chủ trương đầu tư không ảnh hưởng đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với các trường
hợp quy định cụ thể tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 37 Luật này thì các dự án này có xin quyết định chủ
trương đầu tư nhưng không cần phải làm thủ tục đăng ký để xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do
đó, những dự án phải xin quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư trong nhiều trường hợp không cần
phải làm thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
t) Nguồn vốn sử dụng trong hình thức đầu tư trực tiếp phải là nguồn vốn từ nước ngoài (câu này
hiểu dễ hơn theo cách này: “Nguồn vốn sử dụng trong vốn đầu tư trực tiếp bắt buộc phải là nguồn vốn từ
nước ngoài”)
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì trong hình
thức đầu tư trực tiếp ngoài nguồn vốn từ nước ngoài chiếm tỷ trọng trên 50% thì còn có vốn từ trong
nước chiếm tỷ trọng còn lại. Do đó, nguồn vốn sử dụng trong hình thức đầu tư trực tiếp không bắt buộc
phải là nguồn vốn từ nước ngoài.
u) Trong mọi trường hợp, nội dung ưu đãi đầu tư phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 9 Điều 40 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư có thể hiện hình thức ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng
(nếu có). Do đó, nội dung ưu đãi đầu tư không nhất thiết phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư trong mọi trường hợp.
CSPL: khoản 9 Điều 40 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
ĐỀ THI GIỮA KỲ 2023-2024
Câu 1: Nhận định
1. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn khi đầu tư theo hình thức góp vốn vào tổ chức
kinh tế.
=> Nhận định sai. Căn cứ khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, chỉ có nhà đầu tư nước ngoài mới
bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn khi đầu tư theo hình thức góp vốn vào tổ chức
kinh tế, còn nhà đầu tư trong nước thì không bắt buộc. Do đó, không không phải nhà đầu tư nào
cũng cần phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn khi thực hiện theo hình thức góp vốn vào tổ
chức kinh tế.
CSPL: khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020
2. Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư chỉ được thực hiện sau khi dự án đó đã
được chấp thuận chủ trương đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020, đối với dự án đầu tư không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi dự
án đầu tư đáp ứng đủ điều kiện (khi không thuộc ngành nghề bị cấm, phải có địa chỉ rõ ràng, phù
hợp với quy định pháp luật). Do đó, việc cấp GCNĐKĐT đối với dự án đầu tư không bắt buộc
phải được thực hiện sau khi dự án đó đã được chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) bắt buộc phải làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC được ký kết giữa
NĐT trong nước với NĐT nước ngoài hoặc giữa các NĐT nước ngoài thì mới bắt buộc phải làm
thủ tục cấp GCNĐKĐT, còn đối với hợp đồng BCC được ký kết giữa các NĐT trong nước thì
không bắt buộc phải làm thủ tục này.
4. Đối với các dự án trong khu công nghiệp, việc chấp thuận nhà đầu tư được thực hiện thông qua đấu
thầu.
=> Nhận định sai. Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 29 LĐT 2020, Đối với các dự án trong khu công
nghiệp thuộc diện chấp thuận đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận NĐT không thông qua đấu thầu lựa chọn NĐT
5. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của
Quốc hội.
=> Nhận định sai. Căn cứ khoản 2 Điều 31 LĐT 2020 thì Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo
chí tại Việt Nam thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Thủ tướng Chính phủ
6. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện dự án đầu tư thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế tại Việt
Nam.
=> Nhận định sai. Căn cứ khoản 1 Điều 24 LĐT 2020 thì Nhà đầu tư nước ngoài còn có thể đầu
tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn. Do đó Nhà đầu tư nước ngoài không
chỉ thực hiện dự án đầu tư thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam.
7. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán sẽ do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm g Điều 31 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000
trở lên thì mới do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. Do đó, không phải mọi dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán đều sẽ do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
CSPL: điểm g Điều 31 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
8. Nhà đầu tư nước ngoài nếu muốn thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam thì phải có dự án đầu tư và
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 trong trường hợp nhà đầu
tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không cần phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục, cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó, không phải mọi nhà đầu tư nước ngoài nếu
muốn thành lập tổ chức kinh tế tại VN thì cần phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp GCN
ĐKĐT.
CSPL: điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020
9. Việc chấp thuận nhà đầu tư chỉ được thực hiện sau khi dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước chấp
thuận chủ trương đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ khoản 2 Điều 29 Luật Đầu tư 2020 đối với dự án đầu tư không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì việc chấp thuận nhà đầu tư không bắt buộc phải thực hiện
sau khi dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư.
10. Trong trường hợp dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, cơ quan nhà nước sẽ thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ khoản 6 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, đối với dự án đầu tư bị chấm dứt
một phần hoạt động thì cơ quan đăng ký đầu tư không phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư. Do đó, không phải trong mọi trường hợp dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động đều bị cơ quan
nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Câu 2:
Doanh nghiệp Mayo (Hàn Quốc) muốn thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn
nuôi tại huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định thông qua hình thức thành lập tổ chức kinh tế tại Việt
Nam, với tổng vốn đầu tư khoảng 10.000 tỷ đồng.
theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, anh chị hãy giải quyết các vấn đề pháp lý sau (Giải
thích và nêu CSPL):
1. Doanh nghiệp Mayo cần đáp ứng điều kiện gì để được đầu tư tại Việt Nam?
=> Căn cứ điểm b, c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp Mayo là nhà đầu tư nước
ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế theo đó Mayo cần đáp ứng
các điều kiện sau:
Thứ nhất, Mayo trước khi thành lập tổ chức kinh tế thì Mayo cần phải có dự án đầu tư.
Thứ hai thì Mayo phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với NĐT nước ngoài tại Điều 9 Luật
này.
Doanh nghiệp Mayo đầu tư vào lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, lĩnh vực này không thuộc
Danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường hoặc ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện
tại Phụ lục I NĐ 31/2021/NĐ-CP nên căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp Mayo
được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với NĐT trong nước.
2. Doanh nghiệp Mayo phải tiến hành những thủ tục đầu tư như thế nào? Nêu CSPL
=> Dự án của doanh nghiệp Mayo không thuộc các trường hợp phải chấp thuận chủ trương đầu tư tại
Điều 30, 31, 32 Luật Đầu tư 2020 nên doanh nghiệp Mayo không cần phải thực hiện thủ tục đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư này là dự án của NĐT nước
ngoài nên doanh nghiệp Mayo phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đồng thời,
doanh nghiệp Mayo phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020 như sau:
- Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư
- Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật này
- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích
- đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có)
- Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với NĐT nước ngoài.
3. Dự án đầu tư của doanh nghiệp Mayo có thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư hay không? Tại sao?
Nêu các hình thức ưu đãi đầu tư (nếu có) và CSPL
=> Để xác định dự án đầu tư của doanh nghiệp Mayo có thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư hay
không cần xác định dự án có thuộc các trường hợp được pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật
Đầu tư 2020. Cụ thể:
Vì dự án đầu tư của doanh nghiệp Mayo là dự án trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, căn cứ tại
điều 2 Phần II, Mục B Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP xác định dự án này là dự án thuộc ngành
nghề ưu đãi đầu tư.
Ngoài ra, vì dự án đầu tư được thực hiện tại huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định, theo đó căn cứ tại
STT 18 Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP, dự án thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn
Từ những điều chứng minh trên, dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, theo đó căn cứ tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ - CP, dự án
được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
- Các hình thức ưu đãi đầu tư mà doanh nghiệp Mayo được hưởng như:
+ Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn
thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu để sản xuất.
+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.
+ Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
CSPL: khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020
4. Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng ưu đãi đầu tư?
=> Căn cứ tại Điều 17 Luật Đầu tư 2020, theo đó cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và
cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Câu 3:
Doanh nghiệp Magato (Nhật Bản) muốn thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi
tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình thông qua hình thức thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam, với tổng
vốn đầu tư khoảng 10.000 tỷ đồng.
theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, anh chị hãy giải quyết các vấn đề pháp lý sau (Giải
thích và nêu CSPL):
5. Doanh nghiệp Magato cần đáp ứng điều kiện gì để được đầu tư tại Việt Nam?
6. Doanh nghiệp Magato phải tiến hành những thủ tục đầu tư như thế nào? Nêu CSPL
7. Dự án đầu tư của doanh nghiệp Magato có thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư hay không? Tại sao?
Nêu các hình thức ưu đãi đầu tư (nếu có) và CSPL
8. Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng ưu đãi đầu tư?

Nhận định của cô:


1. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án và thực hiện thủ tục cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 thì đối với trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tại và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không nhất thiết phải có dự án và thực
hiện thủ tục cấp, điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư trước khi thành lập tổ chức kinh tế. Do đó, không phải
mọi nhà đầu tư nước ngoài trước khi thành lập tổ chức kinh tế thì phải có dự án và thực hiện thủ tục cấp,
điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
2. Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và có quy mô dân số dưới 50.000 người thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì dự án
đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và có quy mô dân số dưới 50.000 người thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chứ không phải của Thủ tướng Chính phủ.
Do đó, dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và có quy mô dân số dưới 50.000 người không
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
3. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì UBND
cấp tỉnh có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn
ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Do đó, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh chứ không phải thuộc thẩm
quyền của Quốc hội.
CSPL: điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
4. Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC không phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 2 Điều 27 Luật Đầu tư 2020 thì trong trường hợp hợp đồng BCC
được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài
thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó, không phải mọi dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng BCC không phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 27 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
5. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi
GCN đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế nhưng trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Do đó, không phải mọi dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nào thì Ban quản lý cũng có thẩm quyền
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
6. Việc thực hiện dự án đầu tư chỉ được tiến hành sau khi dự án đó đã được cơ quan nhà nước chấp
thuận chủ trương đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 chỉ đối với dự án
đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì việc thực hiện dự án đầu tư được tiến hành sau khi dự
án đó đã được cơ quan nhà nước chấp thuận chủ trương đầu tư. Do đó, không phải mọi dự án đầu tư thì
việc thực hiện dự án đầu tư chỉ được tiến hành sau khi dự án đó đã được cơ quan nhà nước chấp thuận
chủ trương đầu tư.
CSPL: khoản 1 Điều 42 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
7. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp
thuận chủ trương lần đầu.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 4 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này là trường hợp các dự án đầu tư được chấp thuận
chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ
thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương lần đầu. Do đó, không phải mọi dự án
đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu
tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương lần đầu.
CSPL: khoản 4 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
8. Khi điều chỉnh dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì việc nhà đầu tư
phải thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư khi việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội
dung GCN đăng ký đầu tư. Do đó, không phải cứ khi điều chỉnh dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện
thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
9. Để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư được nhà nước giao đất, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo
lãnh của ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì việc nhà đầu tư
không cần phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc có nghĩa vụ ký quỹ khi dự án của nhà
đầu tư nằm trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Do đó, để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư được
nhà nước giao đất, nhà đầu tư không nhất thiết phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của ngân hàng về nghĩa
vụ ký quỹ.
CSPL: khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
10. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư thay đổi tổng vốn đầu tư
của dự án thì phải thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên
làm thay đổi quy mô dự án thì mới thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư. Do đó, không phải mọi dự án
đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư thay đổi tổng vốn đầu tư của dự án thì phải
thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư.
CSPL: điểm c khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
11. Theo pháp luật đầu tư, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được Chính phủ áp dụng ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư đặc biệt.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm b khoản 5 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì các
trường hợp không được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định tại khoản 5 Điều 15. Mà tại
điểm c khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 có quy định dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại. Do đó, theo pháp luật đầu tư, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được Chính phủ áp
dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt là sai.
CSPL: điểm b khoản 5 Điều 20 + điểm c khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
12. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại địa bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc đối tượng
hưởng ưu đãi đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì dự án
đầu tư khai thác khoáng sản không được áp dụng ưu đãi đầu tư dù dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Do đó, dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại địa bản có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn không thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư.
CSPL: điểm a khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
13. Chỉ những dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư mới là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 ngoài những dự
án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thì còn có địa bàn ưu đãi đầu tư hay dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội,.. là đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư. Do đó, chỉ những dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu
tư mới là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư là sai.
CSPL: khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022.
14. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì
nhà đầu tư được tự do lựa chọn mức ưu đãi.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 5 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì đối với dự án đầu tư đáp
ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu tư được lựa
chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất. Do đó, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư
khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu tư không được tự do lựa chọn mức ưu đãi.
CSPL: khoản 5 Điều 20 NĐ 31/2021/NĐ-CP
15. Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp GCN đăng ký đầu tư là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì dự án
đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn
03 năm kể từ ngày được cấp GCN đăng ký đầu tư đồng thời phải có một trong các tiêu chí sau: có tổng
doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có
doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động. Do đó, dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên,
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp GCN đăng ký đầu
tư chưa phải là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư mà còn phải đáp ứng các tiêu chí đi kèm.
CSPL: điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
16. Việc lựa chọn nhà đầu tư quốc tế được áp dụng đối với tất cả dự án PPP.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 3 Điều 31 Luật Đầu tư theo đối tác công tư 2020, việc lựa chọn
nhà đầu tư quốc tế không thể áp dụng đối với tất cả dự án PPP khi thuộc các TH như dự án thuộc ngành
nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, dự án cần bảo đảm yêu cầu về quốc
phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước.
CSPL: khoản 3 Điều 31 Luật Đầu tư theo đối tác công tư 2020.
17. Hợp đồng dự án PPP không thể bị chấm dứt trước thời hạn.
=> Nhận định sai. Việc chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn được áp dụng trong trường hợp dự
án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng, vì lợi ích quốc gia, doanh nghiệp thực hiện dự án PPP mất
khả năng thanh toán, khi một trong các bên vi phạm hợp đồng nghiêm trọng về nghĩa vụ, trường hợp thay
đổi cơ bản do luật quy định. Do đó, hợp đồng dự án PPP không thể bị chấm dứt trước thời hạn là sai.
CSPL: khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
18. Sau khi ký kết hợp đồng BOT, nhà đầu tư bắt buộc phải thành lập pháp nhân mới để thực hiện dự án
BOT đó.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
2020 thì trong hợp đồng BOT có hai chủ thể là nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án PPP mà doanh nghiệp
dự án PPP mới bắt buộc thành lập pháp nhân theo quy định của pháp luật. Do đó, nhà đầu tư bắt buộc
phải thành lập pháp nhân mới được thực hiện dự án Bot sau khi ký hợp đồng BOT là sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 44 và điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
19. Nhà đầu tư không phải nộp tiền sử dụng đất khi thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BOT.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 thì không sử dụng đất vào mục
đích sản xuất, kinh doanh; không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư thì vẫn phải đóng tiền sử dụng đất. Do đó, khi thực hiện dự án theo
hình thức hợp đồng BOT mà nằm trong trường hợp nêu trên thì vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013
20. Trong dự án PPP, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng mức đầu tư dự
án (không bao gồm vốn nhà nước)
=> Nhận định sai. căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì nhà đầu
tư góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư dự án không bao gồm vốn nhà nước. Do đó, việc
tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng mức đầu tư dự án trong dự án PPP là
sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
21. Mọi hợp đồng dự án PPP đều áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng.
=> Nhận định sai. Căn cứ khoản 2 Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì dự án
BLT và dự án BTL không được áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng mà áp dụng cơ chế Nhà
nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công.
22. Luật Đầu tư 2020 không điều chỉnh về hình thức đầu tư khi nhà đầu tư ra nước ngoài.
=> Nhận định sai. Căn cứ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020, khi đầu tư ra nước ngoài có các hình thức
đầu tư như thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài; góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài,...
CSPL: khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020
23. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư chỉ đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư 2020, các dự án đầu tư nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngoài đối với các dự án thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư thì những dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cũng có thẩm quyền (trong TH nhà đầu tư có đơn đề nghị cấp GCN)
CSPL: khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư 2020
24. Chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài chỉ gồm các doanh nghiệp.
=> Nhận định sai. Căn cứ Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước
ngoài ngoài các doanh nghiệp thì còn hợp tác xã, liên hợp tác xã, tổ chức tín dụng, hộ kinh doanh,...
CSPL: Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
25. Dự án đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư từ 20.000 tỷ đồng trở lên sẽ do Quốc hội chấp thuận chủ
trương đầu tư.
=> Nhận định đúng. Vì căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Đầu tư 2020, Dự án đầu tư ra nước ngoài
có vốn đầu tư từ 20.000 tỷ đồng trở lên sẽ do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư.
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Đầu tư 2020

Bên ngoài:

Lớp: AUF 39

Phần I: Lý thuyết
Phân tích những điểm khác biệt của các hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BOO? Xác định điều
kiện áp dụng cho từng hình thức cụ thể?
Phần II: Nhận định đúng hay sai? Tại sao?
1. Tất cả dự án PPP đều do Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc về Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu
cơ quan trung ương, cơ quan khác và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Thủ tướng Chính phủ chỉ có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với những dự án PPP được quy định tại khoản 2 Điều này. Do
đó, không phải tất cả dự án PPP đều do Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ
chức kinh tế là công ty hợp danh… mới thực hiện thủ tục đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài. Còn đối với
tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư trong nước. Do đó, không phải mọi trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đều thực hiện thủ tục đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài.
3. Để được hưởng ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư bắt buộc phải có dự án đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 thì đối tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và doanh
nghiệp. Do đó, để được hưởng ưu đãi đầu tư nhà đầu tư không nhất thiết phải có dự án đầu tư, mà chỉ cần
là các doanh nghiệp được nêu trên mà không có dự án đầu tư thì vẫn được hưởng ưu đãi đầu tư.
CSPL: điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020
Phần III: Bài tập
Công ty X và Công ty Y là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật doanh nghiệp Việt
Nam muốn hợp tác để tiến hành dự án xây dựng cảng sông nằm trên địa bàn 02 tỉnh A và B, nhằm đáp
ứng nhu cầu neo đậu sà lan của Công ty cũng như vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh lân cận. Dự kiến vốn
đầu tư của dự án khoảng 200 tỷ đồng. Giả sử là luật sư tư vấn cho hai công ty, anh chị hãy tư vấn cho họ
về hình thức đầu tư phù hợp và thủ tục cần thiết để triển khai dự án đầu tư?

Lớp: QTL37

Phần I: Nhận định


Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (5 điểm)
1. Dự án có vốn đầu tư trên 40.000 tỷ đồng phải được sự phê chuẩn chủ trương đầu tư của Quốc hội
trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì các dự
án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển cảng đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng
có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I sẽ thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư Thủ tướng Chính phủ. Do đó, không phải mọi dự án có vốn đầu tư trên 40.000 tỷ đồng sẽ
thuộc sự phê chuẩn chủ trương đầu tư của Quốc hội trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
2. Tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình hoạt động mà có dự án đầu tư mới
đều phải tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư cho dự án đó.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 64 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì dự án đầu tư mới
ngoài dự án đầu tư đã được cấp GCN đăng ký đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc
các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 sẽ vẫn phải thực hiện thủ
tục cấp GCN đăng ký đầu tư theo quy định của Nghị định này. Do đó, không phải tất cả doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình hoạt động mà có dự án đầu tư mới đều phải tiến hành thủ tục đăng
ký đầu tư cho dự án đó.
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 64 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư ra nước
ngoài.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 61 Luật Đầu tư 2020 thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư. Do đó, không phải mọi dự án đầu tư ra nước ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đầu tư.
CSPL: khoản 1 Điều 61 Luật Đầu tư 2020
4. Dự án đầu tư 10.000 tỷ đồng kinh doanh resort nghỉ dưỡng và casino, thực hiện giải ngân 7.000 tỷ
đồng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là đối tượng được áp
dụng ưu đãi đầu tư.
=>Nhận định sai. Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư có quy mô vốn từ
6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được
cấp GCN đăng ký đầu tư đồng thời phải có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt
10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên
3.000 lao động. Do đó, dự án đầu tư 10.000 tỷ đồng kinh doanh resort nghỉ dưỡng và casino, thực hiện
giải ngân tối thiểu 7.000 tỷ đồng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp GCN đăng ký đầu tư chưa
phải là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.
CSPL: điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020
5. Đầu tư theo các hình thức hợp đồng thì không thành lập tổ chức kinh tế.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì Hợp đồng BCC là hợp đồng ký kết
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của
pháp luật nhưng không thành lập tổ chức kinh tế. Do đó, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC mới không
thành lập tổ chức kinh tế còn các loại hợp đồng khác vẫn phải thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của
Luật Đầu tư để thực hiện dự án đầu tư.
CSPL: khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020
Phần II: Bài tập
Ông Tony Nguyễn là người Canada gốc Việt, muốn đầu tư thành lập một doanh nghiệp chuyên viết phần
mềm tin học tại Thành phố Hồ Chí Minh do một mình ông làm chủ, với tổng vốn đầu tư tương đương 20
tỷ đồng. Hãy tư vấn cho ông Tony Nguyễn những vấn đề sau đây:
1. Ông Tony Nguyễn có thể thành lập loại hình doanh nghiệp nào theo pháp luật Việt Nam hiện hành?
2. Dự án đầu tư của ông Tony Nguyễn có phải tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư hay chỉ cần đăng ký
doanh nghiệp? Thủ tục cụ thể như thế nào?
3. Dự án đầu tư của ông Tony Nguyễn có thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư hay không? Vì sao?
4. Giả sử doanh nghiệp do ông Tony Nguyễn đầu tư đã hoạt động được 18 tháng và doanh nghiệp này có
dự định đầu tư thành lập 01 công ty con ở Lào với tổng vốn đầu tư dự kiến là 6 tỷ đồng. Hỏi dự định này
có thực hiện được không? Nếu câu trả lời là được, cho biết tổng quát các bước thủ tục để thực hiện như
thế nào?

Lớp: Thương mại 36B

Phần I: Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? (3 điểm)
1. Nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân mới khi thực hiện hoạt động đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 ngoài hình thức nhà đầu tư thành lập pháp nhân
mới thì còn hình thức đầu tư vốn góp, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thực hiện dự án đầu tư; đầu tư
thực hiện theo hình thức hợp đồng BCC; … Do đó, nhà đầu tư không nhất thiết phải thành lập pháp nhân
mới thì mới thực hiện hoạt động đầu tư.
CSPL: Điều 21 Luật Đầu tư 2020
2. Đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần là hình thức đầu tư gián tiếp.
=>
3. Tổng vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ đồng thì nhà đầu tư không cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì các dự án đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài cần phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó, tổng vốn đầu tư dự
án là 10 tỷ đồng mà của nhà đầu tư nước ngoài vẫn sẽ phải làm thủ tục cấp GCN đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020
Phần II: Lý thuyết
So sánh các hình thức đầu tư bằng Hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT và PPP.
Phần III: Bài tập
Tháng 12/2012 Cty A là Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, không đăng ký chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp 2005 tiến hành thành lập Cty
TNHH MTV B tại TP. Hà Nội với mức vốn đầu tư là 200 tỷ đồng với ngành nghề đăng ký là kinh doanh
bất động sản. Hồ sơ được xác lập đầy đủ theo Luật Doanh nghiệp 2005 và nộp lên Phòng đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư TP. Hà Nội. Tuy nhiên, Phòng đăng ký kinh doanh này có công văn
phúc đáp yêu cầu phải thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 để thành lập Cty TNHH MTV B.
Sau khi Cty A thực hiện đầy đủ các thủ tục theo yêu cầu, Sở Kế hoạch – Đầu tư TP. Hà Nội đã cấp Giấy
chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Cty TNHH MTV B.
Hỏi: Hướng dẫn việc thực hiện thủ tục và việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Sở Kế hoạch - Đầu tư TP.
Hà Nội là đúng hay sai? Giải thích?

Lớp: Thương mại 37

Phần I: Nhận định


Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? (6 điểm)
1. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định của nhiều luật khác nhau thì được hưởng ưu đãi
theo quy định của tất cả các luật đó.
=>
2. Nhà đầu tư trong nước thực hiện dự án thuộc diện không phải đăng ký hoặc thẩm tra thì không được
hưởng ưu đãi đầu tư.
=>
3. Tiến hành dự án mà gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế đó không được chấm
dứt hoạt động khi dự án vẫn còn đang thực hiện.
=>
4. Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư dưới hình thức BOT, BTO, BT.
=>
Phần II: Bài tập
Tập đoàn bán lẻ nổi tiếng Walmark của Hoa Kỳ đang muốn thâm nhập thị trường phân phối hàng tiêu
dùng tại Việt Nam nên đang tìm kiếm căn cứ pháp lý cần thiết liên quan đến đầu tư để thực hiện mục đích
của mình. Giả sử Walmark muốn đầu tư 5 triệu đô la Mỹ để thiết kế hệ thống siêu thị bán lẻ hàng tiêu
dùng tại TP. HCM. Anh chị hãy tư vấn cho họ một hình thức đầu tư cụ thể và trình bày ngắn gọn thủ tục
để được cấp chứng nhận đầu tư tại Việt Nam?

Lớp: Thương mại 38A

Phần I: Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? (6 điểm)
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp khi đầu tư vào tổ chức
kinh tế.
3. Nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sau khi có
quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại Việt Nam.
5. Trong dự án PPP, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 25% tổng vốn đầu tư.
6. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Phần II: Lý thuyết
Phân biệt thủ tục đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư của tổ chức kinh tế và dự
án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. (4 điểm)

Lớp: Thương mại 39

Phần I: Nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (5 điểm)
1. Nhà đầu tư trong nước thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Đầu tư 2020, chỉ trong trường hợp thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư trong nước mới thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư. Do đó, trong trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà
đầu tư trong nước không cần phải thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư của cơ quan có thẩm quyền.
CSPL: khoản 1 Điều 42 Luật Đầu tư 2020.
2. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần theo Luật Đầu tư khi mua cổ phần
của tổ chức kinh tế lớn tại Việt Nam.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện
thủ tục đăng ký mua cổ phần theo Luật Đầu tư khi mua cổ phần của tổ chức kinh tế lớn tại Việt Nam chỉ
khi nằm trong các TH mà pháp luật quy định tại các điểm a,b,c của khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020
như việc mua cổ phần làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài,...
CSPL: khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020.
3. Chỉ những dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư mới là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, ngoài dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề ưu đãi đầu tư thì còn có dự án thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư cũng là đối tượng được hưởng ưu
đãi đầu tư.
CSPL: điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020.
4. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư của tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm trên 50% vốn điều lệ thì cần phải thực hiện
thủ tục cấp GCN đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020.
5. Các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) đều phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Phần II: Lý thuyết
1. Phân biệt thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài? (2.5 điểm)
2. Hãy trình bày các bước cơ bản trong trình tự, thủ tục đầu tư khi nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng và
kinh doanh cảng hàng không tại tỉnh B. (2.5 điểm)

Lớp: Thương mại 41

Phần I: Nhận định


Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (5 điểm)
1. Trong hình thức đối tác công tư (PPP) tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 30%
tổng vốn đầu tư của dự án.
2. Trường hợp tổ chức tự doanh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài thì tổ chức tự doanh đó không được thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài.
3. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư áp dụng khi nhà đầu tư
thực hiện dự án kinh doanh cảng hàng không.
4. Dự án về giao thông có tổng mức vốn đầu tư công từ 8.300 tỷ đồng trở lên là dự án nhóm A.
5. Ban quản lý khu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện trong
khu công nghiệp đó.
Phần II: Bài tập
Nhà đầu tư nước ngoài A muốn thực hiện dự án xây dựng và kinh doanh sân gôn tại thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang với số vốn đầu tư là 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
Anh chị hãy tư vấn cho nhà đầu tư nước ngoài A các nội dung sau đây:
1. Dự án này có thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư không? Vì sao? Nếu có thì thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
thực hiện như thế nào? (2 điểm)
2. Nêu các bước cơ bản của quy trình chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án này? (2 điểm)
3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án này? Vì sao? (1 điểm).

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN LUẬT ĐẦU TƯ 2014

2. Bên hợp doanh nước ngoài trong quan hệ đầu tư theo hình thức hợp đồng BBC là cá nhân hoặc pháp
nhân nước ngoài
3. Các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng VN, nhà đầu tư không phải làm thủ tục để cấp giấy
chứng nhận đầu tư.
4. Các dự án đầu tư có ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ được hưởng ưu đãi đầu tư này
khi thành lập doanh nghiệp mới để thực hiện dự án đầu tư
5. Các dự án đầu tư là tài sản gắn liền với đất là tài sản thuộc sở hữu của nhà đầu tư.
6. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của thủ tướng chính phủ, phải được thủ tướng chính
phủ chấp thuận trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư.
7. Các dự án đầu tư trong nước có quy mô từ 15 tỷ VN trở lên đến dưới 300 tỷ VN sẽ thuộc diện đăng ký
để được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
8. Đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần là hình thức đầu tư gián tiếp.
9. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư sẽ bị giải thể, nếu bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
giấy chứng nhận đầu tư.
10. Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BBC được thực hiện bởi các nhà đầu tư trong nước, có quy mô
vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng không phải làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận đầu tư.
11. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư,chỉ được thực hiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư
12. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt nam theo Luật đầu tư là nhà đầu tư trong nước
13. Nhà đầu tư có quyền khởi kiện ở cơ quan tòa án VN, đối với quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận
đầu tư, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14. Nhà đầu tư có quyền thanh lý dự án đầu tư sau khi kết thúc thời hạn đầu tư.
15. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại Việt Nam.
16. Nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân mới khi thực hiện hoạt động đầu tư.
17. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp khi đầu tư vào tổ
chức kinh tế.
18. Nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sau khi có
quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
19. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo qu định đối với
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
20. Tổng vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ đồng thì nhà đầu tư không cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
21. Trong dự án PPP, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 25% tổng vốn đầu tư.
22. Trong trường hợp dự án đầu tư không thực hiện đúng tiến độ theo giấy chứng nhận đầu tư, sẽ bị thu
hồi giấy chứng nhận đầu tư.
23. Các dự án đầu tư có ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ được hưởng ưu đãi này khi
thành lập DN mới để thực hiện dự án đầu tư.

ĐỀ THI 01

Câu 1. Nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (6 điểm)
a. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì trong trường
hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh,...thì
khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác thì phải đáp ứng điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối
với nhà đầu tư nước ngoài.
CSPL: khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
b. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp khi đầu tư vào tổ chức
kinh tế.
=> Nhận định sai.
c. Nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sau khi có
quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 thì trong trường
hợp dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài mới phải thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có
thẩm quyền.
d. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại Việt Nam.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 thì nhà đầu tư
nước ngoài có thể thực hiện dự án đầu tư thông qua việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế. Do đó,..
CSPL:
e. Trong dự án PPP, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 25% tổng vốn đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì tỷ
lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư dự án. Theo đó, nhận định tỷ lệ
vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 25% tổng vốn đầu tư là sai.
CSPL: khoản 1 Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
f. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 thì trường
hợp dự án đầu tư của tổ chức kinh tế mà có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có
đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh,... thì phải
thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 37 + khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi 2022.
Câu 2. Phân biệt thủ tục đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư của tổ chức kinh tế
và dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài? (4 điểm).

ĐỀ THI 02

Bài tập: Công ty An An (Trung Quốc) và hộ kinh doanh Tiến Lợi do ông Tiến làm chủ hộ muốn thành lập
Công ty TNHH Tiến An tại khu kinh tế Lăng Cô - Thừa Thiên Huế kinh doanh mặt hàng sách giáo khoa
và đồ dùng học sinh với số vốn pháp định là 14 tỉ đồng.
Hỏi:
Câu 1: Xác định hình thức đầu tư và nhà đầu tư trong tình huống trên?
- Hình thức đầu tư là:
+ Công ty An An (Trung Quốc) và hộ kinh doanh Tiến Lợi do ông Tiến làm chủ hộ
muốn thành lập Công ty TNHH Tiến An, căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Luật Đầu tư
2020 thì hình thức đầu tư của Công ty An An là thành lập tổ chức kinh tế tại Việt
Nam.
- Nhà đầu tư dự án:
+ Công ty TNHH An An và Hộ kinh doanh Tiến Lợi
Câu 2: Nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục gì để dự án đầu tư của họ được thực hiện?
+ Thứ nhất, xác định dự án có thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hay không? Cụ thể, Công ty
TNHH Tiến An (công ty có vốn đầu tư nước ngoài) muốn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh mặt hàng
sách giáo khoa và đồ dùng học sinh nên không thuộc dự án chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật này.
+ Thứ hai, Công ty An An và hộ kinh doanh Tiến Lợi dự kiến thành lập Công ty TNHH Tiến An do đó
căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư thuộc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật này. Và căn cứ tại
điểm b khoản 1 Điều 23 thì nhà đầu tư nước ngoài là Công ty TNHH Tiến An phải đáp ứng điều kiện và
thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định khi tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 vì dự án này không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nên công ty
muốn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Dự án đầu tư không thuộc ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh
- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư
- Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch
- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu
có).
Câu 3: Có ý kiến cho rằng Công ty Tiến An chỉ cần làm thủ tục thẩm tra đầu tư và được cấp giấy chứng
nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ý kiến của em thế nào?
Câu 4: Dự án trên có được hưởng ưu đãi đầu tư không? Tại sao?
ĐỀ THI 03

PHẦN A - LÝ THUYẾT:
Câu 1. Nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (3 điểm)
a. Nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân mới khi thực hiện hoạt động đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 ngoài việc nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân
mới khi thực hiện hoạt động đầu tư thì còn phải đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; Thực
hiện dự án đầu tư; Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế
mới theo quy định của Chính phủ. Do đó, không nhất thiết nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân mới khi
thực hiện hoạt động đầu tư.
CSPL: Điều 21 Luật Đầu tư 2020
b. Đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần là hình thức đầu tư gián tiếp.
=> Nhận định sai.
c. Tổng vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ đồng thì nhà đầu tư không cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này thì phải làm thủ tục
đăng ký đầu tư. Do đó, tổng vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ đồng thuộc nhà tư nước ngoài hoặc thuộc tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 vẫn cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020
Câu 2. So sánh các hình thức đầu tư bằng Hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT và PPP (3 điểm)

ĐỀ THI 04

Câu 1: Ngày 16/11/2016 Tổng công ty than – khoáng sản X thỏa thuận với tập đoàn Y (Mỹ) về dự án
phát triển nhà máy nhiệt điện Mông Dương 2 (Cẩm Phả, Quảng Ninh) theo hình thức BOT, theo đó bên
Y sẽ góp 90% vốn và bên X góp 10% vốn điều lệ để thành lập công ty nhằm thực hiện dự án trên.
Hỏi:
1. Bản chất của thỏa thuận ngày 16/11/2016 giữa 2 bên là hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên
doanh hay hợp đồng BOT? Vì sao?
2. Để dự án được triển khai thực hiện thì cần phải thực hiện những thủ tục như thế nào? (chỉ nêu ý chính,
ko cần phân tích)
Câu 2: Công ty Keang Nam (Trung Quốc) và công ty Thiên Lạc (Việt Nam) có dự định thành lập công ty
TNHH Hoa Việt tại khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, với lĩnh vực hoạt động là khám chữa bệnh
bằng phương pháp y học cổ truyền.Theo pháp luật hiện hành anh chị hãy:
1. Cho biết Hình thức đầu tư và nhà đầu tư trong tình huống trên?
=> Hình thức đầu tư: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
2. Phân tích Thủ tục để nhận giấy chứng nhận đầu tư (chỉ phân tích thủ tục với hình thức đầu tư cho dự
án)?
3. Có ý kiến cho rằng, sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, công ty Hoa Việt phải làm thủ tục xin
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hãy cho biết ý kiến của anh chị?
4. Dự án trên có được hưởng ưu đãi đầu tư hay không? Vì sao?

ĐỀ THI 05

Câu 1: General electric là công ty của Pháp, kinh doanh trong lĩnh vực điện lực, ký kết hợp đồng với công
ty TNHH Tiến Thành kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị trang trí nội thất, theo hình thức hợp đồng BCC,
để cùng đầu tư sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị điện gia dụng. Địa điểm sản xuất và kinh
doanh dự kiến đặt tại Khu công nghiệp Linh Trung II, quận Thủ Đức, TPHCM.
a. Với tư cách là luật sư theo yêu cầu của các nhà đầu tư, anh(chị) hãy tư vấn thật chi tiết về hồ sơ và thủ
tục cần thiết để các nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án trên?
b. Được biết cơ wan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư, từ chối cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, cho các nhà đầu tư theo dự án đầu tư nói trên. Lý do được xác định tại văn bản trả lời
về việc từ chối, thứ nhất là: Theo khoản 1, 2 Điều 9, NĐ108 ngày 22/09/2006 của chính phủ, hoạt động
đầu tư giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước trong lĩnh vực đầu tư sản xuất và kinh doanh
thiết bị điện gia dụng không thể thực hiện theo hình thức hợp đồng BCC; thứ hai là: bên công ty TNHH
tiến thành không có chức năng kinh doanh trong lĩnh vực điện gia dụng.Theo anh(chị) văn bản trả lời trên
đúng hay sai? Giải thích?
c. Anh (chị) hãy cho biết, theo quy định của pháp luật về đầu tư,dự án đầu tư của các nhà đầu tư trên có
thể thực hiện theo hình thức đầu tư nào? Vì sao?
Câu 2: Trình bày và cho ví dụ minh họa về các biện pháp bảo đảm đầu tư, theo quy định của pháp luật về
đầu tư?
Câu 3: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích?
a. Trong trường hợp dự án đầu tư không thực hiện đúng tiến độ theo giấy chứng nhận đầu tư, sẽ bị thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư.
b. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư sẽ bị giải thể, nếu bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
giấy CNDT.
c. Các dự án đầu tư là tài sản gắn liền với đất là tài sản thuộc sở hữu của nhà đầu tư.
d. Các dự án đầu tư trong nước có quy mô từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên đến dưới 300 tỷ đồng Việt
Nam, sẽ thuộc diện đăng kí để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
e. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của thủ tướng chính phủ, phải được thủ tướng chính
phủ chấp thuận trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
f. Các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam nhà đầu tư không phải làm thủ tục để cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT ĐẦU TƯ

Bài tập 1: Ngày 16/11/2006 Tổng công ty than - khoáng sản X thỏa thuận với tập đoàn Y (Mỹ) về dự án
phát triển nhà máy nhiệt điện Mông Dương 2 (Cẩm Phả, Quảng Ninh) theo hình thức BOT, theo đó bên
Y sẽ góp 90% vốn và bên X góp 10% vốn điều lệ để thành lập công ty nhằm thực hiện dự án trên. Hỏi:
1. Bản chất của thỏa thuận ngày 16/11/2006 giữa 2 bên là hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên
doanh hay hợp đồng BOT? Vì sao?
2. Để dự án được triển khai thực hiện thì cần phải thực hiện những thủ tục như thế nào? (chỉ nêu ý chính,
ko cần phân tích)
Bài tập 2: Công ty Keang Nam (Trung Quốc) và công ty Thiên Lạc (Việt Nam) có dự định thành lập công
ty TNHH Hoa Việt tại khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, với lĩnh vực hoạt động là khám chữa
bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền.Theo pháp luật hiện hành anh chị hãy:
1. Cho biết Hình thức đầu tư và nhà đầu tư trong tình huống trên?
- Hình thức đầu tư: Vì Công ty Keang Nam (Trung Quốc) và công ty Thiên Lạc (Việt Nam)
có dự định thành lập công ty TNHH Hoa Việt, do đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Luật Đầu
tư 2020 thì hình thức đầu tư của Công ty TNHH Hoa Việt là thành lập tổ chức kinh tế tại
Việt Nam.
- Nhà đầu tư: Công ty Keang Nam + công ty Thiên Lạc
2. Phân tích Thủ tục để nhận giấy chứng nhận đầu tư (chỉ phân tích thủ tục với hình thức đầu tư cho
dự án)?
+ Thứ nhất, xác định dự án có thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hay không? Cụ thể, Công ty
TNHH Hoa Việt (công ty có vốn đầu tư nước ngoài) muốn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh khám chữa
bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền nên không thuộc dự án chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật này.
+ Thứ hai, Công ty Keang Nam (Trung Quốc) và công ty Thiên Lạc (Việt Nam) có dự định thành lập
công ty TNHH Hoa Việt do đó căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1
Điều 23 Luật này. Và căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 23 thì nhà đầu tư nước ngoài là Công ty TNHH
Hoa Việt phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định khi tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 vì dự án này không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nên công ty
muốn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Dự án đầu tư không thuộc ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh
- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư
- Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch
- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu
có).
3. Có ý kiến cho rằng, sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, công ty Hoa Việt phải làm thủ tục
xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hãy cho biết ý kiến của anh chị?

4. Dự án trên có được hưởng ưu đãi đầu tư hay không? Vì sao?

Bài tập 3: Một nhà đầu tư nước ngoài dự định đầu tư thành lập một doanh nghiệp tại Việt Nam để sản
xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Hãy tư vấn cho họ tất cả các quy định pháp luật mà nhà đầu tư nước
ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam cần phải biết.
Bài tập 4: Phân tích những ưu điểm và hạn chế của h́ nh thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh với hợp đồng liên doanh.
Bài tập 5: Phân tích nguyên tắc, hình thức và điều kiện đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy
định pháp luật hiện hành. Đánh giá mục đích, ý nghĩa của những quy định này.
Bài tập 6: Sưu tầm và phân tích một số vụ việc về dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước
ngoài. Trên cơ sở đó, hãy kết luận tóm tắt về các vấn đề pháp lý mà các doanh nghiệp này đã phải thực
hiện khi triển khai các dự án đầu tư ra nước ngoài đó (chuẩn đầu tư, thủ tục đầu tư, triển khai dự án đầu tư
tại nước sở tại...)
Bài tập 7: Phân tích thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2014, qua đó đánh giá sự thay đổi, phát triển của
Luật Đầu tư 2014 so với Luật Đầu tư 2005.
Bài tập 8: Phân tích nội dung của các biện pháp bảo đảm đầu tư và cho biết ý kiến của mình về sự ảnh
hưởng của các biện pháp bảo đảm đầu tư này đối với hiệu quả đầu tư.
Bài tập 9: Phân tích hình thức, điều kiện và thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư.
Bài tập 10: Phân tích thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư theo pháp luật hiện hành.
Bài tập 11: Một nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ bao nhiêu phần trăm cổ phần của một công ty
trong nước?
Trả lời:
Nhà đầu tư nước ngoài có thể được phép góp vốn hoặc mua lại cổ phần của một công ty trong nước với tỷ
lệ không bị giới hạn, ngoại trừ những trường hợp sau:
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong một công ty đại chúng với tỷ lệ được quy định theo pháp luật
về chứng khoán;
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn hoặc mua cổ phần trong một công ty trong nước hoạt động trong các
lĩnh vực được điều chỉnh bởi các luật chuyên ngành với tỷ lệ được quy định theo các luật chuyên ngành
đó;
- Đối với các lĩnh vực đầu tư được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tỷ lệ
góp vốn và số cổ phần mua lại từ các công ty trong nước của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải tuân theo
lộ trình phù hợp với quy định của điều ước quốc tế;
- Đối với công ty trong nước kinh doanh đa ngành nghề, hoạt động trong nhiều lĩnh vực bao gồm những
ngành nghề, lĩnh vực có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài được phép góp
vốn hoặc mua cổ phần từ những công ty này với tỷ lệ không vượt quá tỷ lệ được quy định trong những
quy định áp dụng đối với ngành nghề, lĩnh vực có mức tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất; và
- Đối với các doanh nghiệp 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu, nhà đầu tư
nước ngoài được phép góp vốn hoặc mua cổ phần của những doanh nghiệp này với tỷ lệ được cơ quan có
thẩm quyền cho phép, nhưng không được quá tỷ lệ được quy định trong trường hợp những doanh nghiệp
này hoạt động trong những lĩnh vực được nêu trong những điểm nêu trên.
Bài tập 12: Một nhà đầu tư Việt Nam dự định triển khai 1 dự án xây dựng bến phà nằm trên địa bàn 2 tỉnh
A và B, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách qua dòng sông nằm giữa địa bàn 2
tỉnh, kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng. Hãy tư vấn cho nhà đầu tư về hình thức đầu tư và thủ tục triển khai
dự án đầu tư.
Bài tập 13: Một nhà đầu tư Việt Nam dự định triển khai 1 dự án xây dựng bến phà nằm trên địa bàn 2 tỉnh
A và B, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách qua dòng sông nằm giữa địa bàn 2
tỉnh, kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng. Phân tích các biện pháp đảm bảo và ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư nói
trên có thể được hưởng và cách thức để được hưởng những biện pháp đảm bảo và ưu đãi đó.

Đề thi 2021-2022
Câu 1: Nhận định đúng sai. Giải thích?
1. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại Việt
Nam
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 3 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự
án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới. Do đó, không phải mọi
trường hợp nhà đầu tư nước phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại
Việt Nam.
CSPL: khoản 3 Điều 23 Luật Đầu tư 2020
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ có thẩm quyền
cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam thuộc
trong các trường hợp là dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; dự án
đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh
tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa
thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp , khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc
không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế. Do đó, không phải mọi dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt
Nam đều sẽ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
3. Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại có quy mô vốn là 10.000 tỷ đồng, thực hiện giải
ngân 7.000 tỷ đồng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là đối
tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì dự án đầu tư có quy
mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời
gian chậm nhất sau 03 năm kể từ ngày có doanh thu hoặc sử dụng 3.000 lao động thường xuyên
bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ
năm có doanh thu. Do đó, dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại có quy mô vốn là 10.000
tỷ đồng, thực hiện giải ngân 7.000 tỷ đồng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư không phải là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.
CSPL: khoản 3 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
4. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha sẽ có UBND cấp tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư. (sđbs)
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 thì đối với
dự án quy định tại điểm b khoản 1 là dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có quy mô sử dụng đất
dưới 300 ha thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp
với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư. Do đó, không phải mọi dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 50ha sẽ do UBND cấp tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022
5. Dự án đầu tư thực hiện ở trong khu công nghiệp do Ban Quản lý khu công nghiệp cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 thì Ban quản lý khu
Công nghiệp không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án mà cơ
quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành
để thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp
hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp. Do đó, không phải dự án
đầu tư thực hiện ở trong khu công nghiệp đều do Ban Quản lý khu công nghiệp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020
6. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư thực hiện việc điều
chỉnh dự án đầu tư thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà không cần
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 thì việc nhà đầu tư thực hiện thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư
làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đó. Do đó, không phải mọi dự án đầu tư
được chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư thì
phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà không cần điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020
Câu 2: Bài tập tình huống
Ông Covila là công dân có quốc tịch Hoa Kỳ, muốn góp vốn vào công ty TNHH Thời Đại - đang hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất giấy tại khu công nghiệp K ở thành phố Thái Nguyên. Vốn đầu tư mà
ông Covila góp vào là khoảng 10 tỷ đồng. Theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, anh chị
hãy giải quyết các vấn đề pháp lý sau:
1. Ông Covila cần đáp ứng điều kiện gì để được đầu tư tại Việt Nam? Nêu cơ sở pháp lý
- Ông Covila muốn góp vốn vào công ty TNHH Thời Đại - đang hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất giấy mà sản xuất giấy thuộc danh mục ngành nghề tiếp cận thị trường có điều
kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo khoản 27 Mục B Phụ luc I về Danh mục ngành,
nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài của Nghị định
31/2021/NĐ-CP.
- Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 thì Nhà đầu tư nước ngoài là ông Covila góp
vốn vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam phải đáp ứng các quy định, điều kiện là: điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này; Đảm
bảo quốc phòng, an ninh theo quy định; Quy định của pháp luật đất đai nhận quyền sử
dụng đất, …
- Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 thì điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài là ông Covila như sau: Ông Covila phải thể hiện tỷ lệ sở hữu vốn điều
lệ trong công ty TNHH Thời Đại; Hình thức ông đầu tư vào công ty; phạm vi hoạt động
đầu tư; ông Covila phải chứng minh được năng lực của mình, chứng minh năng lực của
công ty TNHH Thời Đại khi thực hiện dự án đầu tư; và các điều kiện khác theo quy định
tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
- Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngoài điều kiện tiếp cận thị trường
đối với ngành nghề sản xuất giấy của ông Covila thì ông Covila khi thực hiện hoạt động
kinh doanh tại VN còn phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: sử dụng đất đai, lao
động, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khoáng sản; sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ
công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước; sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực phát
triển vùng, địa bàn lãnh thổ; tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước; …
Do đó, ông Covila cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để được đầu tư tại Việt Nam .
2. Ông Covila phải tiến hành những thủ tục đầu tư như thế nào? Nêu cơ sở pháp lý
- Thứ nhất, Ông Covila góp vốn vào công ty TNHH Thời Đại - đang hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất giấy tại khu công nghiệp K ở thành phố Thái Nguyên căn cứ tại điểm a khoản
2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, ông Covila thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khi đã làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư
nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối
với nhà đầu tư nước ngoài.
- Thứ hai, căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, ông Covila phải đáp ứng các điều
kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên theo quy định của pháp luật đối với công ty
TNHH.
- Thứ ba, Ông Covila góp vốn vào công ty TNHH Thời Đại - đang hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất giấy không phải các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc Hội, Thủ tướng Chính
Phủ và UBND cấp tỉnh theo Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
nên không cần phải xin quyết định chủ trương đầu tư.
- Thứ tư, căn cứ tại khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư của ông Covila
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư như chứng minh trên thì Ông Covila sẽ
được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Dự án đầu tư không thuộc ngành nghề cấm đầu tư, kinh doanh: Dự án sản xuất giấy
không thuộc ngành nghề bị cấm đầu tư, kinh doanh;
+ Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư: Dự án được thực hiện tại khu công nghiệp K ở
thành phố Thái Nguyên;
+ Có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật này;
+ Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên diện tích đất, số lượng lao động;
+ Và Ông Covila đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài.
=> Do đó, ông Covila cần làm những giấy tờ, thủ tục là: Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp; Thủ tục thay đổi thành viên theo quy định của pháp luật đối với công ty
TNHH; Thủ tục được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Dự án đầu tư của công ty TNHH Thời Đại có thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư hay không?
Tại sao? Nêu các hình thức ưu đãi đầu tư (nếu có) và cơ sở pháp lý
- Vì công ty đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy tại khu công nghiệp TNHH Thời Đại,
theo đó căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 công ty đang hoạt động tại địa bàn ưu đãi
đầu tư. Đối chiếu tại điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi
đầu tư là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Do đó, dự án đầu tư của công ty TNHH Thời Đại
có thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư.
- Các hình thức ưu đãi đầu tư mà công ty TNHH Thời Đại được hưởng như:
+ Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện
dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất.
+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.
+ Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
CSPL: khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020
4. Giả sử công ty TNHH Thời Đại mà Ông Covila đầu tư vốn góp đã hoạt động tại Việt Nam được
18 tháng và doanh nghiệp này có dự định đầu tư thành lập 01 công ty con ở Lào với tổng vốn đầu tư dự
kiến khoảng 05 tỷ đồng. Hỏi dự định này có thể thực hiện được hay không? Tại sao? Hãy cho biết thủ tục
để thực hiện dự án đầu tư (nếu có) và nêu cơ sở pháp lý.
- Công ty TNHH Thời Đại mà Ông Covila đầu tư vốn góp đã hoạt động tại Việt Nam được
18 tháng và doanh nghiệp này có dự định đầu tư thành lập 01 công ty con ở Lào với tổng
vốn đầu tư dự kiến khoảng 05 tỷ đồng, căn cứ tại khoản 3 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 ta có
dự án của của Công ty TNHH Thời Đại không thuộc trường hợp quy định được chấp thuận
chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ thì không cần phải làm chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
- Căn cứ tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư 2020 thì dự án không phải chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài thì Công ty TNHH Thời Đại nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
+ Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
+ Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
+ Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ
cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 của Điều
60 Luật này.
Nếu đề hỏi xác định hình thức đầu tư thì từ B2-B4, dự án có đc chấp nhận đk đầu tư ko thì
xét B1

B1: Xét dự án có thuộc TQ chấp thuận chủ trương đầu tư của các CQTQ (Điều
30,31,32)

+ Nếu thuộc: cần làm thủ tục đk đầu tư, TH cần thực hiện cấp giấy CN đk đầu tư
thì theo k1D37
+ Nếu ko thuộc: ko cần phải xin giấy quyết định chủ trương đầu tư (ko cần làm
thủ tục đk đầu tư và thực hiện cấp giấy CNDK đầu tư)

B2: Xác định dự án có thuộc ngành nghề hạn chế tiếp cận TT đối với NĐT nước
ngoài hay không? (xem Phụ lục 1/ NĐ31)

B3: Xác định hình thức đầu tư theo Điều 21

B4: Lựa chọn NĐT

You might also like