Professional Documents
Culture Documents
LUẬT ĐẦU TƯ
LUẬT ĐẦU TƯ
Bên ngoài:
Lớp: AUF 39
Phần I: Lý thuyết
Phân tích những điểm khác biệt của các hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BOO? Xác định điều
kiện áp dụng cho từng hình thức cụ thể?
Phần II: Nhận định đúng hay sai? Tại sao?
1. Tất cả dự án PPP đều do Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc về Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu
cơ quan trung ương, cơ quan khác và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Thủ tướng Chính phủ chỉ có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với những dự án PPP được quy định tại khoản 2 Điều này. Do
đó, không phải tất cả dự án PPP đều do Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ
chức kinh tế là công ty hợp danh… mới thực hiện thủ tục đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài. Còn đối với
tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư trong nước. Do đó, không phải mọi trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đều thực hiện thủ tục đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài.
3. Để được hưởng ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư bắt buộc phải có dự án đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 thì đối tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và doanh
nghiệp. Do đó, để được hưởng ưu đãi đầu tư nhà đầu tư không nhất thiết phải có dự án đầu tư, mà chỉ cần
là các doanh nghiệp được nêu trên mà không có dự án đầu tư thì vẫn được hưởng ưu đãi đầu tư.
CSPL: điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020
Phần III: Bài tập
Công ty X và Công ty Y là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật doanh nghiệp Việt
Nam muốn hợp tác để tiến hành dự án xây dựng cảng sông nằm trên địa bàn 02 tỉnh A và B, nhằm đáp
ứng nhu cầu neo đậu sà lan của Công ty cũng như vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh lân cận. Dự kiến vốn
đầu tư của dự án khoảng 200 tỷ đồng. Giả sử là luật sư tư vấn cho hai công ty, anh chị hãy tư vấn cho họ
về hình thức đầu tư phù hợp và thủ tục cần thiết để triển khai dự án đầu tư?
Lớp: QTL37
Phần I: Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? (3 điểm)
1. Nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân mới khi thực hiện hoạt động đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 ngoài hình thức nhà đầu tư thành lập pháp nhân
mới thì còn hình thức đầu tư vốn góp, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thực hiện dự án đầu tư; đầu tư
thực hiện theo hình thức hợp đồng BCC; … Do đó, nhà đầu tư không nhất thiết phải thành lập pháp nhân
mới thì mới thực hiện hoạt động đầu tư.
CSPL: Điều 21 Luật Đầu tư 2020
2. Đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần là hình thức đầu tư gián tiếp.
=>
3. Tổng vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ đồng thì nhà đầu tư không cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì các dự án đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài cần phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó, tổng vốn đầu tư dự
án là 10 tỷ đồng mà của nhà đầu tư nước ngoài vẫn sẽ phải làm thủ tục cấp GCN đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020
Phần II: Lý thuyết
So sánh các hình thức đầu tư bằng Hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT và PPP.
Phần III: Bài tập
Tháng 12/2012 Cty A là Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, không đăng ký chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp 2005 tiến hành thành lập Cty
TNHH MTV B tại TP. Hà Nội với mức vốn đầu tư là 200 tỷ đồng với ngành nghề đăng ký là kinh doanh
bất động sản. Hồ sơ được xác lập đầy đủ theo Luật Doanh nghiệp 2005 và nộp lên Phòng đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư TP. Hà Nội. Tuy nhiên, Phòng đăng ký kinh doanh này có công văn
phúc đáp yêu cầu phải thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 để thành lập Cty TNHH MTV B.
Sau khi Cty A thực hiện đầy đủ các thủ tục theo yêu cầu, Sở Kế hoạch – Đầu tư TP. Hà Nội đã cấp Giấy
chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Cty TNHH MTV B.
Hỏi: Hướng dẫn việc thực hiện thủ tục và việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Sở Kế hoạch - Đầu tư TP.
Hà Nội là đúng hay sai? Giải thích?
Phần I: Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? (6 điểm)
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp khi đầu tư vào tổ chức
kinh tế.
3. Nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sau khi có
quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại Việt Nam.
5. Trong dự án PPP, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 25% tổng vốn đầu tư.
6. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Phần II: Lý thuyết
Phân biệt thủ tục đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư của tổ chức kinh tế và dự
án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. (4 điểm)
Phần I: Nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (5 điểm)
1. Nhà đầu tư trong nước thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Đầu tư 2020, chỉ trong trường hợp thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư trong nước mới thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư. Do đó, trong trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà
đầu tư trong nước không cần phải thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư của cơ quan có thẩm quyền.
CSPL: khoản 1 Điều 42 Luật Đầu tư 2020.
2. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần theo Luật Đầu tư khi mua cổ phần
của tổ chức kinh tế lớn tại Việt Nam.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện
thủ tục đăng ký mua cổ phần theo Luật Đầu tư khi mua cổ phần của tổ chức kinh tế lớn tại Việt Nam chỉ
khi nằm trong các TH mà pháp luật quy định tại các điểm a,b,c của khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020
như việc mua cổ phần làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài,...
CSPL: khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020.
3. Chỉ những dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư mới là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, ngoài dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề ưu đãi đầu tư thì còn có dự án thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư cũng là đối tượng được hưởng ưu
đãi đầu tư.
CSPL: điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020.
4. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Vì căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư của tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm trên 50% vốn điều lệ thì cần phải thực hiện
thủ tục cấp GCN đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020.
5. Các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) đều phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Phần II: Lý thuyết
1. Phân biệt thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài? (2.5 điểm)
2. Hãy trình bày các bước cơ bản trong trình tự, thủ tục đầu tư khi nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng và
kinh doanh cảng hàng không tại tỉnh B. (2.5 điểm)
2. Bên hợp doanh nước ngoài trong quan hệ đầu tư theo hình thức hợp đồng BBC là cá nhân hoặc pháp
nhân nước ngoài
3. Các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng VN, nhà đầu tư không phải làm thủ tục để cấp giấy
chứng nhận đầu tư.
4. Các dự án đầu tư có ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ được hưởng ưu đãi đầu tư này
khi thành lập doanh nghiệp mới để thực hiện dự án đầu tư
5. Các dự án đầu tư là tài sản gắn liền với đất là tài sản thuộc sở hữu của nhà đầu tư.
6. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của thủ tướng chính phủ, phải được thủ tướng chính
phủ chấp thuận trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư.
7. Các dự án đầu tư trong nước có quy mô từ 15 tỷ VN trở lên đến dưới 300 tỷ VN sẽ thuộc diện đăng ký
để được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
8. Đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần là hình thức đầu tư gián tiếp.
9. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư sẽ bị giải thể, nếu bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
giấy chứng nhận đầu tư.
10. Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BBC được thực hiện bởi các nhà đầu tư trong nước, có quy mô
vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng không phải làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận đầu tư.
11. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư,chỉ được thực hiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư
12. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt nam theo Luật đầu tư là nhà đầu tư trong nước
13. Nhà đầu tư có quyền khởi kiện ở cơ quan tòa án VN, đối với quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận
đầu tư, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14. Nhà đầu tư có quyền thanh lý dự án đầu tư sau khi kết thúc thời hạn đầu tư.
15. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại Việt Nam.
16. Nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân mới khi thực hiện hoạt động đầu tư.
17. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp khi đầu tư vào tổ
chức kinh tế.
18. Nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sau khi có
quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
19. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo qu định đối với
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
20. Tổng vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ đồng thì nhà đầu tư không cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
21. Trong dự án PPP, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 25% tổng vốn đầu tư.
22. Trong trường hợp dự án đầu tư không thực hiện đúng tiến độ theo giấy chứng nhận đầu tư, sẽ bị thu
hồi giấy chứng nhận đầu tư.
23. Các dự án đầu tư có ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ được hưởng ưu đãi này khi
thành lập DN mới để thực hiện dự án đầu tư.
ĐỀ THI 01
Câu 1. Nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (6 điểm)
a. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022 thì trong trường
hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh,...thì
khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác thì phải đáp ứng điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối
với nhà đầu tư nước ngoài.
CSPL: khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
b. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp khi đầu tư vào tổ chức
kinh tế.
=> Nhận định sai.
c. Nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sau khi có
quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 thì trong trường
hợp dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài mới phải thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có
thẩm quyền.
d. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại Việt Nam.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 thì nhà đầu tư
nước ngoài có thể thực hiện dự án đầu tư thông qua việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế. Do đó,..
CSPL:
e. Trong dự án PPP, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 25% tổng vốn đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì tỷ
lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư dự án. Theo đó, nhận định tỷ lệ
vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 25% tổng vốn đầu tư là sai.
CSPL: khoản 1 Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
f. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 thì trường
hợp dự án đầu tư của tổ chức kinh tế mà có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có
đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh,... thì phải
thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 37 + khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi 2022.
Câu 2. Phân biệt thủ tục đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư của tổ chức kinh tế
và dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài? (4 điểm).
ĐỀ THI 02
Bài tập: Công ty An An (Trung Quốc) và hộ kinh doanh Tiến Lợi do ông Tiến làm chủ hộ muốn thành lập
Công ty TNHH Tiến An tại khu kinh tế Lăng Cô - Thừa Thiên Huế kinh doanh mặt hàng sách giáo khoa
và đồ dùng học sinh với số vốn pháp định là 14 tỉ đồng.
Hỏi:
Câu 1: Xác định hình thức đầu tư và nhà đầu tư trong tình huống trên?
- Hình thức đầu tư là:
+ Công ty An An (Trung Quốc) và hộ kinh doanh Tiến Lợi do ông Tiến làm chủ hộ
muốn thành lập Công ty TNHH Tiến An, căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Luật Đầu tư
2020 thì hình thức đầu tư của Công ty An An là thành lập tổ chức kinh tế tại Việt
Nam.
- Nhà đầu tư dự án:
+ Công ty TNHH An An và Hộ kinh doanh Tiến Lợi
Câu 2: Nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục gì để dự án đầu tư của họ được thực hiện?
+ Thứ nhất, xác định dự án có thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hay không? Cụ thể, Công ty
TNHH Tiến An (công ty có vốn đầu tư nước ngoài) muốn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh mặt hàng
sách giáo khoa và đồ dùng học sinh nên không thuộc dự án chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật này.
+ Thứ hai, Công ty An An và hộ kinh doanh Tiến Lợi dự kiến thành lập Công ty TNHH Tiến An do đó
căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư thuộc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật này. Và căn cứ tại
điểm b khoản 1 Điều 23 thì nhà đầu tư nước ngoài là Công ty TNHH Tiến An phải đáp ứng điều kiện và
thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định khi tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 vì dự án này không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nên công ty
muốn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Dự án đầu tư không thuộc ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh
- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư
- Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch
- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu
có).
Câu 3: Có ý kiến cho rằng Công ty Tiến An chỉ cần làm thủ tục thẩm tra đầu tư và được cấp giấy chứng
nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ý kiến của em thế nào?
Câu 4: Dự án trên có được hưởng ưu đãi đầu tư không? Tại sao?
ĐỀ THI 03
PHẦN A - LÝ THUYẾT:
Câu 1. Nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (3 điểm)
a. Nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân mới khi thực hiện hoạt động đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 ngoài việc nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân
mới khi thực hiện hoạt động đầu tư thì còn phải đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; Thực
hiện dự án đầu tư; Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế
mới theo quy định của Chính phủ. Do đó, không nhất thiết nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân mới khi
thực hiện hoạt động đầu tư.
CSPL: Điều 21 Luật Đầu tư 2020
b. Đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần là hình thức đầu tư gián tiếp.
=> Nhận định sai.
c. Tổng vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ đồng thì nhà đầu tư không cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này thì phải làm thủ tục
đăng ký đầu tư. Do đó, tổng vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ đồng thuộc nhà tư nước ngoài hoặc thuộc tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 vẫn cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020
Câu 2. So sánh các hình thức đầu tư bằng Hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT và PPP (3 điểm)
ĐỀ THI 04
Câu 1: Ngày 16/11/2016 Tổng công ty than – khoáng sản X thỏa thuận với tập đoàn Y (Mỹ) về dự án
phát triển nhà máy nhiệt điện Mông Dương 2 (Cẩm Phả, Quảng Ninh) theo hình thức BOT, theo đó bên
Y sẽ góp 90% vốn và bên X góp 10% vốn điều lệ để thành lập công ty nhằm thực hiện dự án trên.
Hỏi:
1. Bản chất của thỏa thuận ngày 16/11/2016 giữa 2 bên là hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên
doanh hay hợp đồng BOT? Vì sao?
2. Để dự án được triển khai thực hiện thì cần phải thực hiện những thủ tục như thế nào? (chỉ nêu ý chính,
ko cần phân tích)
Câu 2: Công ty Keang Nam (Trung Quốc) và công ty Thiên Lạc (Việt Nam) có dự định thành lập công ty
TNHH Hoa Việt tại khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, với lĩnh vực hoạt động là khám chữa bệnh
bằng phương pháp y học cổ truyền.Theo pháp luật hiện hành anh chị hãy:
1. Cho biết Hình thức đầu tư và nhà đầu tư trong tình huống trên?
=> Hình thức đầu tư: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
2. Phân tích Thủ tục để nhận giấy chứng nhận đầu tư (chỉ phân tích thủ tục với hình thức đầu tư cho dự
án)?
3. Có ý kiến cho rằng, sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, công ty Hoa Việt phải làm thủ tục xin
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hãy cho biết ý kiến của anh chị?
4. Dự án trên có được hưởng ưu đãi đầu tư hay không? Vì sao?
ĐỀ THI 05
Câu 1: General electric là công ty của Pháp, kinh doanh trong lĩnh vực điện lực, ký kết hợp đồng với công
ty TNHH Tiến Thành kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị trang trí nội thất, theo hình thức hợp đồng BCC,
để cùng đầu tư sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị điện gia dụng. Địa điểm sản xuất và kinh
doanh dự kiến đặt tại Khu công nghiệp Linh Trung II, quận Thủ Đức, TPHCM.
a. Với tư cách là luật sư theo yêu cầu của các nhà đầu tư, anh(chị) hãy tư vấn thật chi tiết về hồ sơ và thủ
tục cần thiết để các nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án trên?
b. Được biết cơ wan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư, từ chối cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, cho các nhà đầu tư theo dự án đầu tư nói trên. Lý do được xác định tại văn bản trả lời
về việc từ chối, thứ nhất là: Theo khoản 1, 2 Điều 9, NĐ108 ngày 22/09/2006 của chính phủ, hoạt động
đầu tư giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước trong lĩnh vực đầu tư sản xuất và kinh doanh
thiết bị điện gia dụng không thể thực hiện theo hình thức hợp đồng BCC; thứ hai là: bên công ty TNHH
tiến thành không có chức năng kinh doanh trong lĩnh vực điện gia dụng.Theo anh(chị) văn bản trả lời trên
đúng hay sai? Giải thích?
c. Anh (chị) hãy cho biết, theo quy định của pháp luật về đầu tư,dự án đầu tư của các nhà đầu tư trên có
thể thực hiện theo hình thức đầu tư nào? Vì sao?
Câu 2: Trình bày và cho ví dụ minh họa về các biện pháp bảo đảm đầu tư, theo quy định của pháp luật về
đầu tư?
Câu 3: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích?
a. Trong trường hợp dự án đầu tư không thực hiện đúng tiến độ theo giấy chứng nhận đầu tư, sẽ bị thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư.
b. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư sẽ bị giải thể, nếu bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
giấy CNDT.
c. Các dự án đầu tư là tài sản gắn liền với đất là tài sản thuộc sở hữu của nhà đầu tư.
d. Các dự án đầu tư trong nước có quy mô từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên đến dưới 300 tỷ đồng Việt
Nam, sẽ thuộc diện đăng kí để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
e. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của thủ tướng chính phủ, phải được thủ tướng chính
phủ chấp thuận trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
f. Các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam nhà đầu tư không phải làm thủ tục để cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
Bài tập 1: Ngày 16/11/2006 Tổng công ty than - khoáng sản X thỏa thuận với tập đoàn Y (Mỹ) về dự án
phát triển nhà máy nhiệt điện Mông Dương 2 (Cẩm Phả, Quảng Ninh) theo hình thức BOT, theo đó bên
Y sẽ góp 90% vốn và bên X góp 10% vốn điều lệ để thành lập công ty nhằm thực hiện dự án trên. Hỏi:
1. Bản chất của thỏa thuận ngày 16/11/2006 giữa 2 bên là hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên
doanh hay hợp đồng BOT? Vì sao?
2. Để dự án được triển khai thực hiện thì cần phải thực hiện những thủ tục như thế nào? (chỉ nêu ý chính,
ko cần phân tích)
Bài tập 2: Công ty Keang Nam (Trung Quốc) và công ty Thiên Lạc (Việt Nam) có dự định thành lập công
ty TNHH Hoa Việt tại khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, với lĩnh vực hoạt động là khám chữa
bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền.Theo pháp luật hiện hành anh chị hãy:
1. Cho biết Hình thức đầu tư và nhà đầu tư trong tình huống trên?
- Hình thức đầu tư: Vì Công ty Keang Nam (Trung Quốc) và công ty Thiên Lạc (Việt Nam)
có dự định thành lập công ty TNHH Hoa Việt, do đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Luật Đầu
tư 2020 thì hình thức đầu tư của Công ty TNHH Hoa Việt là thành lập tổ chức kinh tế tại
Việt Nam.
- Nhà đầu tư: Công ty Keang Nam + công ty Thiên Lạc
2. Phân tích Thủ tục để nhận giấy chứng nhận đầu tư (chỉ phân tích thủ tục với hình thức đầu tư cho
dự án)?
+ Thứ nhất, xác định dự án có thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hay không? Cụ thể, Công ty
TNHH Hoa Việt (công ty có vốn đầu tư nước ngoài) muốn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh khám chữa
bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền nên không thuộc dự án chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật này.
+ Thứ hai, Công ty Keang Nam (Trung Quốc) và công ty Thiên Lạc (Việt Nam) có dự định thành lập
công ty TNHH Hoa Việt do đó căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1
Điều 23 Luật này. Và căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 23 thì nhà đầu tư nước ngoài là Công ty TNHH
Hoa Việt phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định khi tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 vì dự án này không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nên công ty
muốn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Dự án đầu tư không thuộc ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh
- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư
- Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch
- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu
có).
3. Có ý kiến cho rằng, sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, công ty Hoa Việt phải làm thủ tục
xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hãy cho biết ý kiến của anh chị?
Bài tập 3: Một nhà đầu tư nước ngoài dự định đầu tư thành lập một doanh nghiệp tại Việt Nam để sản
xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Hãy tư vấn cho họ tất cả các quy định pháp luật mà nhà đầu tư nước
ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam cần phải biết.
Bài tập 4: Phân tích những ưu điểm và hạn chế của h́ nh thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh với hợp đồng liên doanh.
Bài tập 5: Phân tích nguyên tắc, hình thức và điều kiện đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy
định pháp luật hiện hành. Đánh giá mục đích, ý nghĩa của những quy định này.
Bài tập 6: Sưu tầm và phân tích một số vụ việc về dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước
ngoài. Trên cơ sở đó, hãy kết luận tóm tắt về các vấn đề pháp lý mà các doanh nghiệp này đã phải thực
hiện khi triển khai các dự án đầu tư ra nước ngoài đó (chuẩn đầu tư, thủ tục đầu tư, triển khai dự án đầu tư
tại nước sở tại...)
Bài tập 7: Phân tích thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2014, qua đó đánh giá sự thay đổi, phát triển của
Luật Đầu tư 2014 so với Luật Đầu tư 2005.
Bài tập 8: Phân tích nội dung của các biện pháp bảo đảm đầu tư và cho biết ý kiến của mình về sự ảnh
hưởng của các biện pháp bảo đảm đầu tư này đối với hiệu quả đầu tư.
Bài tập 9: Phân tích hình thức, điều kiện và thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư.
Bài tập 10: Phân tích thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư theo pháp luật hiện hành.
Bài tập 11: Một nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ bao nhiêu phần trăm cổ phần của một công ty
trong nước?
Trả lời:
Nhà đầu tư nước ngoài có thể được phép góp vốn hoặc mua lại cổ phần của một công ty trong nước với tỷ
lệ không bị giới hạn, ngoại trừ những trường hợp sau:
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong một công ty đại chúng với tỷ lệ được quy định theo pháp luật
về chứng khoán;
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn hoặc mua cổ phần trong một công ty trong nước hoạt động trong các
lĩnh vực được điều chỉnh bởi các luật chuyên ngành với tỷ lệ được quy định theo các luật chuyên ngành
đó;
- Đối với các lĩnh vực đầu tư được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tỷ lệ
góp vốn và số cổ phần mua lại từ các công ty trong nước của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải tuân theo
lộ trình phù hợp với quy định của điều ước quốc tế;
- Đối với công ty trong nước kinh doanh đa ngành nghề, hoạt động trong nhiều lĩnh vực bao gồm những
ngành nghề, lĩnh vực có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài được phép góp
vốn hoặc mua cổ phần từ những công ty này với tỷ lệ không vượt quá tỷ lệ được quy định trong những
quy định áp dụng đối với ngành nghề, lĩnh vực có mức tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất; và
- Đối với các doanh nghiệp 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu, nhà đầu tư
nước ngoài được phép góp vốn hoặc mua cổ phần của những doanh nghiệp này với tỷ lệ được cơ quan có
thẩm quyền cho phép, nhưng không được quá tỷ lệ được quy định trong trường hợp những doanh nghiệp
này hoạt động trong những lĩnh vực được nêu trong những điểm nêu trên.
Bài tập 12: Một nhà đầu tư Việt Nam dự định triển khai 1 dự án xây dựng bến phà nằm trên địa bàn 2 tỉnh
A và B, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách qua dòng sông nằm giữa địa bàn 2
tỉnh, kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng. Hãy tư vấn cho nhà đầu tư về hình thức đầu tư và thủ tục triển khai
dự án đầu tư.
Bài tập 13: Một nhà đầu tư Việt Nam dự định triển khai 1 dự án xây dựng bến phà nằm trên địa bàn 2 tỉnh
A và B, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách qua dòng sông nằm giữa địa bàn 2
tỉnh, kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng. Phân tích các biện pháp đảm bảo và ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư nói
trên có thể được hưởng và cách thức để được hưởng những biện pháp đảm bảo và ưu đãi đó.
Đề thi 2021-2022
Câu 1: Nhận định đúng sai. Giải thích?
1. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại Việt
Nam
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 3 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự
án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới. Do đó, không phải mọi
trường hợp nhà đầu tư nước phải thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế thành lập tại
Việt Nam.
CSPL: khoản 3 Điều 23 Luật Đầu tư 2020
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ có thẩm quyền
cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam thuộc
trong các trường hợp là dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; dự án
đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh
tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa
thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp , khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc
không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế. Do đó, không phải mọi dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt
Nam đều sẽ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
3. Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại có quy mô vốn là 10.000 tỷ đồng, thực hiện giải
ngân 7.000 tỷ đồng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là đối
tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì dự án đầu tư có quy
mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời
gian chậm nhất sau 03 năm kể từ ngày có doanh thu hoặc sử dụng 3.000 lao động thường xuyên
bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ
năm có doanh thu. Do đó, dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại có quy mô vốn là 10.000
tỷ đồng, thực hiện giải ngân 7.000 tỷ đồng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư không phải là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.
CSPL: khoản 3 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
4. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha sẽ có UBND cấp tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư. (sđbs)
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022 thì đối với
dự án quy định tại điểm b khoản 1 là dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có quy mô sử dụng đất
dưới 300 ha thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp
với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư. Do đó, không phải mọi dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 50ha sẽ do UBND cấp tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi bổ sung 2022
5. Dự án đầu tư thực hiện ở trong khu công nghiệp do Ban Quản lý khu công nghiệp cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
=> Nhận định sai. Căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 thì Ban quản lý khu
Công nghiệp không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án mà cơ
quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành
để thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp
hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp. Do đó, không phải dự án
đầu tư thực hiện ở trong khu công nghiệp đều do Ban Quản lý khu công nghiệp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020
6. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư thực hiện việc điều
chỉnh dự án đầu tư thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà không cần
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
=> Nhận định sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 thì việc nhà đầu tư thực hiện thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư
làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đó. Do đó, không phải mọi dự án đầu tư
được chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư thì
phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà không cần điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
CSPL: khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020
Câu 2: Bài tập tình huống
Ông Covila là công dân có quốc tịch Hoa Kỳ, muốn góp vốn vào công ty TNHH Thời Đại - đang hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất giấy tại khu công nghiệp K ở thành phố Thái Nguyên. Vốn đầu tư mà
ông Covila góp vào là khoảng 10 tỷ đồng. Theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, anh chị
hãy giải quyết các vấn đề pháp lý sau:
1. Ông Covila cần đáp ứng điều kiện gì để được đầu tư tại Việt Nam? Nêu cơ sở pháp lý
- Ông Covila muốn góp vốn vào công ty TNHH Thời Đại - đang hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất giấy mà sản xuất giấy thuộc danh mục ngành nghề tiếp cận thị trường có điều
kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo khoản 27 Mục B Phụ luc I về Danh mục ngành,
nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài của Nghị định
31/2021/NĐ-CP.
- Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 thì Nhà đầu tư nước ngoài là ông Covila góp
vốn vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam phải đáp ứng các quy định, điều kiện là: điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này; Đảm
bảo quốc phòng, an ninh theo quy định; Quy định của pháp luật đất đai nhận quyền sử
dụng đất, …
- Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 thì điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài là ông Covila như sau: Ông Covila phải thể hiện tỷ lệ sở hữu vốn điều
lệ trong công ty TNHH Thời Đại; Hình thức ông đầu tư vào công ty; phạm vi hoạt động
đầu tư; ông Covila phải chứng minh được năng lực của mình, chứng minh năng lực của
công ty TNHH Thời Đại khi thực hiện dự án đầu tư; và các điều kiện khác theo quy định
tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
- Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngoài điều kiện tiếp cận thị trường
đối với ngành nghề sản xuất giấy của ông Covila thì ông Covila khi thực hiện hoạt động
kinh doanh tại VN còn phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: sử dụng đất đai, lao
động, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khoáng sản; sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ
công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước; sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực phát
triển vùng, địa bàn lãnh thổ; tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước; …
Do đó, ông Covila cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để được đầu tư tại Việt Nam .
2. Ông Covila phải tiến hành những thủ tục đầu tư như thế nào? Nêu cơ sở pháp lý
- Thứ nhất, Ông Covila góp vốn vào công ty TNHH Thời Đại - đang hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất giấy tại khu công nghiệp K ở thành phố Thái Nguyên căn cứ tại điểm a khoản
2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, ông Covila thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khi đã làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư
nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối
với nhà đầu tư nước ngoài.
- Thứ hai, căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, ông Covila phải đáp ứng các điều
kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên theo quy định của pháp luật đối với công ty
TNHH.
- Thứ ba, Ông Covila góp vốn vào công ty TNHH Thời Đại - đang hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất giấy không phải các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc Hội, Thủ tướng Chính
Phủ và UBND cấp tỉnh theo Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2022
nên không cần phải xin quyết định chủ trương đầu tư.
- Thứ tư, căn cứ tại khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư của ông Covila
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư như chứng minh trên thì Ông Covila sẽ
được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Dự án đầu tư không thuộc ngành nghề cấm đầu tư, kinh doanh: Dự án sản xuất giấy
không thuộc ngành nghề bị cấm đầu tư, kinh doanh;
+ Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư: Dự án được thực hiện tại khu công nghiệp K ở
thành phố Thái Nguyên;
+ Có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật này;
+ Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên diện tích đất, số lượng lao động;
+ Và Ông Covila đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài.
=> Do đó, ông Covila cần làm những giấy tờ, thủ tục là: Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp; Thủ tục thay đổi thành viên theo quy định của pháp luật đối với công ty
TNHH; Thủ tục được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Dự án đầu tư của công ty TNHH Thời Đại có thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư hay không?
Tại sao? Nêu các hình thức ưu đãi đầu tư (nếu có) và cơ sở pháp lý
- Vì công ty đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy tại khu công nghiệp TNHH Thời Đại,
theo đó căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 công ty đang hoạt động tại địa bàn ưu đãi
đầu tư. Đối chiếu tại điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi
đầu tư là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Do đó, dự án đầu tư của công ty TNHH Thời Đại
có thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư.
- Các hình thức ưu đãi đầu tư mà công ty TNHH Thời Đại được hưởng như:
+ Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện
dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất.
+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.
+ Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
CSPL: khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020
4. Giả sử công ty TNHH Thời Đại mà Ông Covila đầu tư vốn góp đã hoạt động tại Việt Nam được
18 tháng và doanh nghiệp này có dự định đầu tư thành lập 01 công ty con ở Lào với tổng vốn đầu tư dự
kiến khoảng 05 tỷ đồng. Hỏi dự định này có thể thực hiện được hay không? Tại sao? Hãy cho biết thủ tục
để thực hiện dự án đầu tư (nếu có) và nêu cơ sở pháp lý.
- Công ty TNHH Thời Đại mà Ông Covila đầu tư vốn góp đã hoạt động tại Việt Nam được
18 tháng và doanh nghiệp này có dự định đầu tư thành lập 01 công ty con ở Lào với tổng
vốn đầu tư dự kiến khoảng 05 tỷ đồng, căn cứ tại khoản 3 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 ta có
dự án của của Công ty TNHH Thời Đại không thuộc trường hợp quy định được chấp thuận
chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ thì không cần phải làm chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
- Căn cứ tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư 2020 thì dự án không phải chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài thì Công ty TNHH Thời Đại nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
+ Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
+ Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
+ Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ
cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 của Điều
60 Luật này.
Nếu đề hỏi xác định hình thức đầu tư thì từ B2-B4, dự án có đc chấp nhận đk đầu tư ko thì
xét B1
B1: Xét dự án có thuộc TQ chấp thuận chủ trương đầu tư của các CQTQ (Điều
30,31,32)
+ Nếu thuộc: cần làm thủ tục đk đầu tư, TH cần thực hiện cấp giấy CN đk đầu tư
thì theo k1D37
+ Nếu ko thuộc: ko cần phải xin giấy quyết định chủ trương đầu tư (ko cần làm
thủ tục đk đầu tư và thực hiện cấp giấy CNDK đầu tư)
B2: Xác định dự án có thuộc ngành nghề hạn chế tiếp cận TT đối với NĐT nước
ngoài hay không? (xem Phụ lục 1/ NĐ31)