You are on page 1of 40

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

SỔ TAY ĐẦU TƯ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2023


LỜI NÓI ĐẦU

Với sự thay đổi và phát triển không ngừng bên cạnh các chính sách mở
cửa của Nhà nước để đất nước vươn mình ra Thế giới, Việt Nam hiện đang
dần trở thành một điểm đến tiềm năng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
trong rất nhiều lĩnh vực. Nắm bắt được tình hình đó, Luật Đầu tư năm 2020 ra
đời đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định chi tiết về các hình thức đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Sở Kế hoạch và Đầu tư giới thiệu một số nội dung cần lưu ý đối với
Nhà đầu tư khi đầu tư vào Việt Nam nói chung và đầu tư vào Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng.
Sổ tay chỉ có tính chất tham khảo, mọi trường hợp có sự khác biệt giữa
nội dung của Sổ tay với quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Trong sổ tay này:
- Luật Đầu tư năm 2020 là Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17
tháng 6 năm 2020;
- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP là Nghị định số 31/2021/ NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư.
- Nghị định số 25/2020/NĐ-CP là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 2 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư.
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................2


MỤC LỤC.............................................................................................................3
I. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI........5
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế........................................................................5
2. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp....................5
3. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài......6
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC...............................................................7
II. ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI..................................................................................................................7
1. Quy định chung.................................................................................................7
2. Điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi đầu tư tại Việt Nam....7
3. Các trường hợp phải xét điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
nước ngoài và tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp tại Điểm a, b và c Khoản
1 Điều 23 Luật Đầu tư:..........................................................................................9
4. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài......................................................................................................................9
5. Nguyên tắc áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài...................................................................................10
III. QUY TRÌNH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC TRƯỜNG
HỢP CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ...............................................12
1. Đối với dự án cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư................................12
2. Thực hiện góp vốn/ mua cổ phần/ mua phần vốn góp.....................................15
3. Cơ quan đăng ký đầu tư:..................................................................................18
4. Về thời gian thực hiện thủ tục đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh.................19
IV. THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THUỘC DIỆN
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ........................................................19
1. Trình tự thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất gồm các bước như sau:........19
2. Về việc chấp thuận chủ trương đầu tư.............................................................20
3. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.....................................................21
4. Thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:..............................23
4

5. Cơ quan tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ:..............................................26


6. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố........27
7. Các nội dung lấy ý kiến của các Sở ngành khi tổ chức thẩm định hồ sơ chủ
trương đầu tư:......................................................................................................29
IV. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN:...................................32
1. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án:.......................................32
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất:.....................................................................32
3. Việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất:...............34
4. Việc chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án:..................................................36
5. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực
hiện dự án (không thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất)...............................................................38
THÔNG TIN THAM KHẢO..............................................................................40
I. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
Các hình thức đầu tư phổ biến đối với Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư
vào Việt Nam:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
- Thực hiện dự án đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của
Chính phủ.
(Điều 21 Luật Đầu tư năm 2020)
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
- Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
+ Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
+ Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật
Đầu tư;
+ Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự
án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ
trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài
thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
(Điều 22 Luật Đầu tư năm 2020)
2. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
- Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau
đây:
+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công
ty cổ phần;
+ Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
+ Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
- Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các
6

hình thức sau đây:


+ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
+ Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở
thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để
trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
+ Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
- Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
+ Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
+ Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
+ Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất,
điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn
ven biển.
(Điều 24, Điều 25 Luật Đầu tư năm 2020)
3. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài
- Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo
quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số
thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty
hợp danh;
+ Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ;
+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản
này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt
Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà
không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
(Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020)
7

4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC


- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư
nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện
hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên
thỏa thuận.
(Điều 27 Luật Đầu tư năm 2020)

II. ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
1. Quy định chung
- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện
nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh
mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy
định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
(Khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư)
- Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư.
(Khoản 1 Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
- Nguồn quy định điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng đối với nhà đầu tư
nước ngoài:
+ Các hiệp định đầu tư song phương (BIT): Việt Nam hiện ký hơn 60
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương với các nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới;
+ Các hiệp định thương mại song phương trong đó có chương đầu tư như
Hiệp định đối tác toàn diện Việt Nam - Nhật Bản, Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU...
+ Các hiệp định đa phương có quy định về đầu tư như Hiệp định Đầu tư
toàn diện ASEAN, Hiệp định CPTPP, Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN - Nhật
Bản...
2. Điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi đầu tư tại
Việt Nam
8

Khi đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng
3 nhóm điều kiện:
- Nhóm 1: Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài,
bao gồm:
+ Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh
tế;
+ Hình thức đầu tư;
+ Phạm vi hoạt động đầu tư;
+ Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
+ Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(Khoản 3 Điều 9 Luật Đầu
tư)
- Nhóm 2: Điều kiện khác, bao gồm:
+ Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng
sản;
+ Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc
quyền nhà nước;
+ Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
+ Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số
ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
+ Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
+ Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính
phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp
cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
(Khoản 3 Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
- Nhóm 3: Điều kiện áp dụng đối với ngành, nghề thuộc Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (nhóm điều kiện này áp dụng đối
với cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài)
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư1
1
Danh mục này được sửa đổi bởi:
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022;
- Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực,
Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
9

3. Các trường hợp phải xét điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp tại Điểm a, b và
c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư:
- Khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam;
(Điểm b Khoản 2 Điều 22, Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư)
- Khi đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế
khác tại Việt Nam;
- Khi đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(Điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
- Khi thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
(Điểm đ Khoản 2 Điều 38 và Điểm c Khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư )
- Các trường hợp khác theo quy định
4. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài
- Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
nước ngoài bao gồm:
+ Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường quy định tại Mục A Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
+ Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện quy định tại Mục B Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
(Khoản 2 Điều 9 Nghị định 31/2021/NĐ-
CP)
- Căn cứ tổng hợp các điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường tại Danh mục
A và B, gồm:
+ Quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư bao gồm:
• Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO;
• Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA);
• Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ - AFAS (Gói thứ 10);
• Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA);
• Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA);
• Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
(EVFTA);
• Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP);
+ Quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
năm 2022.
10

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ.


- Thông tin chi tiết về điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải tại
website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại địa chỉ sau:
https://vietnaminvest.gov.vn/SitePages/List_View.aspx?ChuyenMuc=3
5. Nguyên tắc áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
5.1. Nguyên tắc áp dụng quy định tại Luật Đầu tư:
- Đối tượng áp dụng, nguyên tắc áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 16 và
Điều 17 Nghị định số 31/2021 NĐ-CP. Việc đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 18
Nghị định số 31/2021 NĐ-CP.
- Trường hợp có nội dung khác nhau giữa Danh mục ngành nghề hạn chế
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài với các quy định tại luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thực
hiện theo quy định tại tại luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc
tế.
(Hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại https://vietnaminvest.gov.vn)
5.2. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài:
- Nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ không phải là thành viên
WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện đầu tư
như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên
WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam
và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
- Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị định
31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định
đối với nhà đầu tư trong nước.
- Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa
được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định
31/2021/NĐ-CP.
- Đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP,
nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng
tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa
cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như
sau:
11

+ Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là
pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với
ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định
đối với nhà đầu tư trong nước;
+ Trường hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị
trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp dụng quy định
của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được ban hành (sau
đây gọi chung là văn bản mới ban hành) có quy định về điều kiện tiếp cận thị
trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam
kết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các điều kiện đó được áp dụng như
sau:
+ Nhà đầu tư nước ngoài đã được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường
theo quy định tại khoản 4 Điều này trước ngày văn bản mới ban hành có hiệu
lực được tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư theo các điều kiện đó. Trường hợp
thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng
dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh
tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu,
ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới ban hành phải đáp ứng điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện đó.
Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét lại điều
kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề mà nhà đầu tư đã được chấp
thuận trước đó;
+ Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau thời điểm văn
bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.
- Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành,
nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng toàn bộ điều
kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.
- Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là
thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều
kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng
lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
- Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế
về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư đó
thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng điều
kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.
- Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc
tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường thì được lựa
12

chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh
doanh theo một trong các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều
kiện tiếp cận thị trường theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước
được ký mới hoặc được sửa đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà
nhà đầu tư đó thuộc đối tượng áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình theo toàn bộ quy định của điều ước đó.
- Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các
điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
+ Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc
nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư
nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo
quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;
+ Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì
tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu
quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;
+ Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng
khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
+ Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều
ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó
không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn
chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.
(Điều 17 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
III. QUY TRÌNH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC
TRƯỜNG HỢP CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
1. Đối với dự án cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1.1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật
Đầu tư năm 2020.
1.2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
13

- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không thuộc các trường hợp:


+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số
thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty
hợp danh;
+ Có tổ chức kinh tế (có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức
kinh tế là công ty hợp danh) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế (có nhà đầu tư nước ngoài
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân
nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh) nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ;
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế.
(Khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư năm 2020)
1.3. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi
phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một
trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết
hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực
tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc
hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và
phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện
trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất
(nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất
dự án đầu tư;
- Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử
dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án
đầu tư;
- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự
án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ;
14

- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực
của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
(Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến
đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
dự án)
(Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020

Khoản 1 Điều 36 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP)
1.4. Thời hạn và điều kiện thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư:
- Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà
đầu tư trong thời hạn 15 ngày 2 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp
ứng các điều kiện sau:
+ Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều
6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
+ Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao
hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa
điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện
dự án đầu tư;
+ Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều
31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, cụ thể:
++ Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc
đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên
cơ sở đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được
tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị
quyết của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các
quy hoạch này;
++ Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn
trước khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết
định hoặc phê duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê
duyệt;
2
Thời gian thực tế để thực hiện thủ tục tại Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo nội dung tại Mục 3 phần
này.
15

++ Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự
phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu
(nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
chung.
+ Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử
dụng (nếu có);
+ Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
(Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
1.5. Đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư
gắn với thành lập tổ chức kinh tế
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện
thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm
2020 để triển khai thực hiện dự án đầu tư đã đăng ký theo quy định tại Điều 22
Luật Đầu tư năm 2020.
2. Thực hiện góp vốn/ mua cổ phần/ mua phần vốn góp
2.1. Trường hợp Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay
đổi thành viên, cổ đông:
- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của
các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận
thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của
Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường
hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng
50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi
nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị
trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh.
(Nhà đầu tư không thuộc các trường hợp nêu trên thực hiện thủ tục thay
đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu
đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp).
16

(Điều 26 Luật Đầu tư năm 2020)


2.2. Các quy định, điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế:
- Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại
Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16
và 17 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP;
- Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối
với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu
vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện
dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
được thành lập theo quy định của Chính phủ;
- Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất,
điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn
ven biển.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức
kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp
đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua
việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực
hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
(Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020 và
Khoản 4, Khoản 5 Điều 65 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
2.3. Hồ sơ đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp:
- Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những
nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư
nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh
doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn
điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế (nếu có);
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp;
- Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
17

góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với
cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường
hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
(Khoản 2 Điều 66 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP)
2.4. Trình tự thực hiện thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo mục 2.1,
Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp đối với các nội dung được nêu tại mục 2.2 và thông báo cho
nhà đầu tư, trừ trường hợp nêu tại mục 2.5. Văn bản thông báo được gửi cho nhà
đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp.
(Khoản 2 Điều 66 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP)
2.5. Trình tự thực hiện thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp đối với trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư
nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị
trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo
mục 2.1, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
về việc đáp ứng các điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử
dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị
trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức
kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ;3
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc
3
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, do việc lấy ý kiến về quốc phòng, an ninh tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
thường kéo dài và theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 12/12/2018 của
Chính phủ, việc lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng phải do Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện (Sở Kế hoạch và
Đầu tư không thể lấy ý kiến trực tiếp) nên các hồ sơ góp vốn mua cổ phần sẽ được gửi lấy ý kiến Công an Thành
phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Tư lệnh Quân khu 7. Trong trường hợp các cơ quan này xác định vị trí thực hiện
dự án có ảnh hưởng quốc phòng – an ninh thì hồ sơ sẽ được gửi đi lấy ý kiến của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
để xác định trong trường hợp như vậy thì có thực hiện được việc chấp thuận góp, vốn mua cổ phần theo đúng
quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Trường hợp 03 cơ quan được lấy ý kiến xác định dự
án không ảnh hưởng tới quốc phòng – an ninh thì hồ sơ sẽ được tiếp tục xem xét mà không phải lấy ý kiến của
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
18

đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
- Trong thời hạn 15 ngày4 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp theo quy định tại mục 2.2 và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp.
(Khoản 4 Điều 66 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP)
3. Cơ quan đăng ký đầu tư:
3.1. Các cơ quan đăng ký đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư; cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Ban Quản lý Khu Công nghệ cao (SHTP): tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư;
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư tại
Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA): tiếp
nhận hồ sơ dự án đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Trường hợp dự án thực hiện tại nhiều địa điểm, cơ quan đăng ký
đầu tư được xác định như sau:
Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc
dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Về thời gian thực hiện thủ tục đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Theo cam kết đã ký ngày 29/4/2016 giữa Ủy ban nhân dân thành phố và
VCCI, Thành phố cam kết giảm 30% thời gian giải quyết thủ tục đăng ký đầu
tư. Luật Đầu tư năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) tiếp tục rút ngắn thời
4
Thời gian thực tế để thực hiện thủ tục tại Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo nội dung tại Mục 3 phần
này.
19

gian giải quyết các thủ tục đầu tư so với Luật Đầu tư năm 2014. Đến nay, nội
dung cam kết đã ký ngày 29/4/2016 chưa được điều chỉnh.
- Để tạo điều kiện cải thiện môi trường đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư
vẫn tiếp tục thực hiện đúng cam kết rút ngắn 30% thời gian giải quyết thủ tục
hành chính về đầu tư. Cụ thể:
+ Đối với hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế từ 15 ngày còn 10
ngày;
+ Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư từ 10 ngày còn 07
ngày.
IV. THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THUỘC
DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
1. Trình tự thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất gồm các bước như
sau:
Bước 1: Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư;
Bước 2: Thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500;
Bước 3: Thực hiện song song các thủ tục hành chính sau đây:
a) Thực hiện thủ tục giao thuê đất hoặc cho thuê đất và/hoặc cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
b) Thủ tục lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với các
trường hợp phải thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của
Luật Xây dựng);
Bước 4: Thủ tục xác định và hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
Bước 5: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư.
Bước 6: Thủ tục cấp Giấy phép xây dựng và được khởi công xây dựng
công trình.
(Điều 3 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong thực hiện
các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh)
2. Về việc chấp thuận chủ trương đầu tư
- Luật Đầu tư quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của dự
án ở 3 cấp: Quốc hội (Điều 30), Thủ tướng Chính phủ (Điều 31) và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (Điều 32). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
- Việc chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện trước khi thực hiện
20

thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, trừ
trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Việc đề xuất thực hiện dự án để được xem xét chấp thuận chủ trương
đầu tư có thể được thực hiện bởi nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Trong trường hợp nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề
xuất dự án, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ quyết định
hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trong quá trình thẩm định chấp
thuận chủ trương đầu tư.
(Khoản 1 Điều 29; Khoản 1, 2 Điều 33 Luật Đầu tư và Khoản 1, 2 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP)
- Theo ý kiến hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số
8090/BKHĐT-PC ngày 19/11/2021:
“1. Về việc chấp thuận chú trương đầu tư trong trường hợp đấu giá quyền
sử đụng đất hoặc đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư, đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa
chọn nhà đầu tư thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp dự án đầu tư khu thương mại,
dịch vụ, văn phòng (không có nhà ở) có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư không
thuộc các trường hợp quy định tại các Điều 30, 31 và các điểm b, c, d khoản 1
Điều 32 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư trước khi đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư. Trong trường hợp này, việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc pháp
luật về đấu thầu.”
3. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
3.1. Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng
hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở
21

lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;


2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước
từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở
miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được
Quốc hội quyết định.
(Điều 30 Luật Đầu tư năm 2020)
3.2. Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở
miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ
cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không
quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu
tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng
không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển
đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên
thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô
thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người
trở lên;
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa
không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I
của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc
gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm
quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
22

của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;


4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
(Điều 31 Luật Đầu tư năm 2020; Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thi hành án dân sự năm 2022)
3.3. Các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân Thành phố:
1. Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện
phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về đất đai;
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô
thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người.
3. Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa
không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II
của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc
gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án
đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát
triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị
loại đặc biệt.
4. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
5. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị
trấn ven biển (các xã, phường, thị trấn biên giới ven biển tại Thành phố Hồ Chí
Minh gồm: xã Thạnh An, xã Long Hoà, thị trấn Cần Thạnh, xã Lý Nhơn huyện
Cần Giờ); khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
- Lưu ý: Đối với các dự án đầu tư nêu trên (trừ Dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh sân gôn (golf)) thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
(Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020; Khoản 1, 2 ,3 Điều 33 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật thi hành án dân sự năm 2022)
4. Thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
23

4.1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà


đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi
phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một
trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết
hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực
tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc
hình thức lựa chọn nhà đầu tư5, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và
phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện
trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất
(nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất
dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử
dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án
đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự
án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng
lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
(Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu
tư năm 2020)
4.2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư,
quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu

5
Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản
2 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ.
24

quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm
thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự
kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có)
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn
nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư 6(nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt
(nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
(Khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020)
4.3. Yêu cầu về tài liệu giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Ngoài tài liệu tại mục 4.1 hoặc mục 4.2 nêu trên, người đề xuất dự án còn
phải cung cấp tài liệu giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án bao gồm:
- Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có),
tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai;
- Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có),
tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư
thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án
đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng
mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm
chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều
kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định
của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
- Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất
hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
- Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp
thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực
6
Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 31
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ.
25

hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử
dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
(Khoản 2 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
4.4. Yêu cầu về đề xuất dự án đối với dự án đầu tư xây dựng
- Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33
Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị,
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần
(nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ
cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương
án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong
đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh,
phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn
giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
- Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất
dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để
đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao
hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
- Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33
Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu
tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
(Khoản 3 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
5. Cơ quan tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ:
5.1. Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội:
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cơ quan thẩm định hồ sơ: Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ thành lập trên cơ sở báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(Điều 34 Luật Đầu tư năm 2020)
5.2. Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ:
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cơ quan thẩm định hồ sơ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Điều 35 Luật Đầu tư năm 2020)
26

5.3. Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân
dân Thành phố
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế hoặc không thuộc
phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế;
+ Ban Quản lý Khu Công nghệ cao (SHTP): tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghệ cao.
+ Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA):
tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
(Khoản 5 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
- Cơ quan tổ chức thẩm định hồ sơ:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc không thuộc phạm vi quản lý của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
+ Ban Quản lý Khu Công nghệ cao (SHTP), Ban Quản lý các Khu chế
xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA): chấp thuận chủ trương đầu tư cho các
dự án thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phù hợp
với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân
Thành phố
6.1. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận Nhà
đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố:
6.1.1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến
của các cơ quan có liên quan về các nội dung thẩm định theo quy định của Luật
Đầu tư (chi tiết nội dung lấy ý kiến của các cơ quan nêu tại Mục 7 Phần này).
6.1.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có ý
kiến rõ về việc thống nhất hay không thống nhất đối với nội dung được hỏi ý
27

kiến.
6.1.3. Ý kiến của các cơ quan được lấy ý kiến gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
và đồng gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng.
a) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan có liên quan, Sở Tài nguyên và Môi
trường cho ý kiến thẩm định về nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và gửi về cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
b) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan có liên quan, Sở Xây dựng cho ý
kiến thẩm định về các nội dung liên quan và gửi về cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6.1.4. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp, Nhà
đầu tư thực hiện thủ tục tại Sở Tài nguyên và Môi trường để được Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét có văn bản chấp thuận về việc nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trước khi nộp hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo Điều 3 Quy định
này.
6.1.5. Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án với các chỉ tiêu quy
hoạch không phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch của quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000 đã được duyệt, Nhà đầu tư có trách nhiệm liên hệ Ủy ban nhân dân
Quận/huyện, Thành phố Thủ Đức để đề xuất điều chỉnh quy hoạch 1/2000 trước
khi nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6.1.6. Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án mà trong khu đất
thực hiện dự án có nhà, đất thuộc diện sắp xếp, xử lý theo quy định của Luật
Quản lý sử dụng tài sản công, Nhà đầu tư liên hệ Sở Tài chính (Thường trực Ban
chỉ đạo 167) để thực hiện việc sắp xếp, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp
luật về quản lý sử dụng tài sản công trước khi nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6.2. Chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đề xuất sau đó thực hiện đấu thầu hoặc đấu giá lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án
6.2.1. Phân công trách nhiệm của các cơ quan thuộc Thành phố trong lập
hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố (trong trường hợp hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập)
- Sở Xây dựng lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự
án có tổng vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng;
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật
liệu xây dựng;
28

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với dự án có tổng vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc
thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Sở Công Thương lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
dự án có tổng vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực công nghiệp (trừ
dự án, công trình do Sở Xây dựng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
này).
- Ủy ban nhân dân quận/huyện/thành phố Thủ Đức lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư trên địa bàn do đơn vị quản lý và
có quy mô dưới 800 tỷ đồng.
- Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao cơ quan chuyên môn trực
thuộc hoặc Ủy ban nhân dân quận/huyện/ thành phố Thủ Đức thực hiện lập hồ
sơ chấp thuận chủ trương đầu tư trên cơ sở đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư
đối với các trường hợp khác
(Điều 9 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong thực hiện
các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh).
6.2.2. Thủ tục thực hiện:
- Cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ lập Đề xuất dự án lập hồ sơ đề
xuất chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư và gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp Nhà đầu tư lập đề xuất chủ trương đầu tư dự án thuộc
trường hợp phải chấp thuận chủ trương để tổ chức đấu thầu, đấu giá quy định tại
Điều 8 của Quy định này, Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố
về việc tiếp tục xem xét hoặc từ chối đề xuất của Nhà đầu tư hoặc giao một cơ
quan chuyên môn quy định tại Khoản 1 Điều này nghiên cứu, lập đề xuất dự án.
(Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan trong thực hiện các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm
2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh).
7. Các nội dung lấy ý kiến của các Sở ngành khi tổ chức thẩm định hồ
sơ chủ trương đầu tư:
7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến thẩm định về:
- Pháp lý sử dụng đất, sự phù hợp của nội dung đề xuất sử dụng đất thực
hiện dự án với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nhu cầu sử dụng đất, việc đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định của Luật Đất đai
29

và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; trong đó có ý kiến cụ thể về sự
phù hợp của việc Nhà đầu tư chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực
hiện dự án.
- Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án (nếu có) theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Sự phù hợp của ranh thực hiện dự án với ranh đất, diện tích đất trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Bản đồ hiện trạng vị trí do Nhà đầu tư
lập.
- Sự phù hợp của tài liệu pháp lý để xác định quyền sử dụng địa điểm thực
hiện dự án theo quy định pháp luật đất đai.
- Dự án có hay không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp Danh mục này cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
7.2. Sở Xây dựng có ý kiến thẩm định về:
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở: có ý kiến về các nội dung quy
định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 (được
sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ); trong trường hợp, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
thì có ý kiến thêm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ (được sửa đổi bởi Điều 111
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ).
- Đối với các dự án không đầu tư xây dựng nhà ở: có ý kiến về các nội
dung liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng; trong trường hợp, dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị thì có ý kiến thêm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều
29 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ (được sửa đổi
bởi Điều 111 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ).
7.3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có ý kiến thẩm định về:
- Sự phù hợp của mục tiêu, quy mô thực hiện dự án với các quy hoạch
được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư và khoản 7 Điều 31 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó làm rõ sự phù hợp về các chỉ
tiêu quy hoạch của Đề xuất dự án với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Khu vực thực hiện dự án có hay không thuộc phạm vi bảo vệ của di tích
được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử của đô thị loại đặc biệt.
- Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị về tầng cao xây dựng, hệ số sử
dụng đất, mật độ xây dựng đối với khu đất; các yêu cầu kiến trúc công trình,
cảnh quan, các yêu cầu về chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị và các yêu cầu khác
30

làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng công trình;


- Sự phù hợp về tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở tính theo đơn vị ở và tổng
diện tích sàn xây dựng nhà ở của dự án và các nội dung khác liên quan đến nhà
ở do nhà đầu tư đề xuất với các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đã được xác định tại
các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc của dự án và tại Quyết định phê duyệt Quy hoạch phân khu 1/2000.
- Sự phù hợp của việc giao cho Nhà đầu tư thực hiện các hạng mục công
trình hạ tầng xã hội với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.4. Sở Tài chính (Thường trực Ban Chỉ đạo 167) có ý kiến về:
Nội dung liên quan đến việc sắp xếp, xử lý tài sản công có liên quan đến
khu đất đề nghị đầu tư dự án (nếu có).
7.5. Sở Văn hóa và Thể thao có ý kiến về:
Sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di
sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
7.6. Sở Công Thương có ý kiến thẩm định về:
Đánh giá sự phù hợp về quy mô dự án đối với quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành công thương đối với các dự án có mục tiêu đầu tư trong lĩnh vực
thương mại, công nghiệp; đánh giá dự án có dấu hiệu về thâm dụng lao động đối
với các dự án thuộc các ngành nghề không khuyến khích đầu tư tại Thành phố.
7.7. Sở Khoa học Công nghệ có ý kiến thẩm định về:
Công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định
hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công
nghệ.
7.8. Sở Giao thông Vận tải có ý kiến thẩm định về:
Các yêu cầu kết nối hạ tầng theo quy định của pháp luật; đánh giá về sự
phù hợp hoặc không phù hợp của khu đất dự kiến đầu tư thực hiện dự án với
hiện trạng và kế hoạch đầu tư xây dựng đường giao thông kết nối hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội của khu vực.
7.9. Ủy ban nhân dân quận/huyện/thành phố Thủ Đức có ý kiến thẩm
định về:
- Sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 và khoản 7 Điều 31 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP của Chính phủ; sự phù hợp của dự án với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; sự phù hợp của địa điểm xây dựng, ranh giới,
diện tích khu đất với quy hoạch của khu vực.
- Hiện trạng sử dụng đất tại khu đất đề nghị thực hiện dự án.
- Sự phù hợp của việc đầu tư dự án với hiện trạng và kế hoạch đầu tư xây
dựng đường giao thông kết nối, hạ tầng kỹ thuật của khu vực (để làm cơ sở đánh
giá sự phù hợp của dự án đối với Chương trình và Kế hoạch phát triển nhà ở của
31

Thành phố).
- Nhu cầu của địa phương đối với việc quản lý, vận hành các công trình
xã hội (Trường học, Trung tâm y tế,…) trong ranh dự án; sự phù hợp của việc
giao cho Nhà đầu tư tự quản lý, vận hành, các công trình xã hội (nếu có) theo
quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ hướng dẫn Luật Nhà ở.
7.10. Bộ Tư lệnh Thành phố và Công an Thành phố có ý kiến:
- Đánh giá về địa điểm thực hiện dự án có thuộc các khu vực nhạy cảm,
địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật (vùng bay,
vùng trời, đất liền, vùng biển, căn cứ của lực lượng vũ trang,...);
- Đánh giá tác động của việc triển khai thực hiện dự án đối với tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn khu vực thực hiện dự án nói
riêng và địa bàn Thành phố nói chung;
- Các nội dung lưu ý khác nhằm bảo đảm phát triển kinh tế phù hợp với
quy hoạch tổng thể về bố trí quốc phòng trong khu vực phòng thủ trên địa bàn
Thành phố.
- Trường hợp Bộ Tư lệnh Thành phố và Công an Thành phố có cơ sở để
xác định khu vực thực hiện dự án thuộc địa bàn quản lý về an ninh quốc phòng
của đơn vị khác thì nêu rõ ý kiến trong văn bản về đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu
tư lấy ý kiến của các đơn vị đó.
7.11. Các sở, ngành thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành:
Thực hiện thẩm định các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của mình. Đối với chuyên ngành y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao thì Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao có ý kiến
thêm về khả năng, đáp ứng của hệ thống Trường học, Trung tâm y tế, trung tâm
văn hóa, thể thao công lập hiện nay đối với quy mô dân số tại khu vực đầu tư dự
án theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác định rõ Nhà nước có
nhận bàn giao và quản lý vận hành các công trình này hay giao cho Nhà đầu tư
tự thực hiện quản lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định 99/2015/NĐ-
CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật Nhà ở.
7.12. Ngoài các cơ quan thuộc Thành phố nêu trên, trong trường hợp cần
thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến các Bộ ngành Trung ương về
các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
(Điều 7 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong thực hiện
các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh).
IV. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN7:
7
Thủ tục này áp dụng đối với các dự án thực hiện ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế. Các dự án thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020.
32

1. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án:
- Đấu giá quyền sử dụng đất;
- Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án;
- Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
(Khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư)
Lưu ý: Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án chỉ
thực hiện trong trường hợp dự án không đáp ứng được điều kiện để tổ chức đấu
giá.
(Khoản 5 Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung bởi Khoản 4 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất:
2.1. Việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
- Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài
sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
- Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
- Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất.
(Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013)
2.2. Các trường hợp không tổ chức đấu giá
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều
110 của Luật này;
- Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở
xã hội và nhà ở công vụ;
33

- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo
quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà
không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013)
2.3. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
- Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài
sản thuộc sở hữu nhà nước;
- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
(Khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai 2013)
2.4. Trách nhiệm của các cơ quan và công tác phối hợp trong hoạt động
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất
- Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt với hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu giá quyền sử dụng đất,
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố: phương
án tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;
việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản hoặc thành lập Hội đồng đấu giá theo quy
định.
- Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện việc đấu
giá theo đúng quy định của Luật Đấu giá tài sản.
- Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về việc kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến quy trình tổ chức đấu giá tài sản.
- Công tác phối hợp trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại quyết
định số 38/2021/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
(Điều 14 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong thực hiện
các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh)
2.5. Quy trình thực hiện cuộc bán đấu giá
- Quy trình thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo
34

quy định tại Luật Đấu giá tài sản.


- Sau khi kết thúc cuộc đấu giá thành công, Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản và các tài liệu liên quan theo Luật Đấu
giá tài sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu thực, hiện việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa do tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá theo quy định của Luật Đất đai và Điều 18 Quy định này.
(Điều 15 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong thực hiện
các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh)
3. Việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất:
3.1. Các dự án thuộc diện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất:
- Thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng
công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ
sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ.
- Thực hiện dự án không thuộc trường hợp nêu trên nhưng phải tổ chức
đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
(Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, được sửa
đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
3.2. Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo hình
thức đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Dự án thuộc diện phải đấu thầu (có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị;
xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương
mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ) mà không sử
dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở
thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được
phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều
công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính
của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có
nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của
pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê
đất cho nhà đầu tư được chấp thuận.
- Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp
luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật
35

về phát triển đô thị.


- Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có
tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ
1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
- Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
-Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26
của Luật Đấu thầu.
(Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4
Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
3.3. Quy trình thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
- Sau khi dự án được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư và
quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư là tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố danh mục dự án theo thẩm quyền
và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện các nội dung liên
quan đến công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân quận/huyện/thành phố Thủ Đức
quy định tại Điều 9 Quy định này là bên mời thầu để tổ chức tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thành phố về các nhiệm vụ của bên mời thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
Bên mời thầu phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu nội dung về giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (m2) và giá trị nộp
ngân sách nhà nước (m3)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, kết
quả đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của Luật Đấu thầu.
(Điều 12 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong thực hiện
các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh)
4. Việc chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án:
4.1. Trường hợp thực hiện việc chấp thuận nhà đầu tư
- Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng
ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định
của pháp luật về đất đai;
- Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu
nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu
36

thầu;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách
nhiệm xem xét việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản
này và có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (nếu có)
để thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 30 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
(Khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và Khoản 3 Điều 29 Nghị định
31/2021/NĐ-CP)
4.2. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
4.2.1. Chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp đấu giá (chỉ có một nhà
đầu tư đăng ký hoặc đấu giá không thành):
Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị
thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành
được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
- Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan
đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại
các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về
việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu
tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng
ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
- Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo
thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đấu
giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
(Khoản 1 Điều 30 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
4.2.2. Chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp đấu thầu (chỉ có 1 nhà
đầu tư đăng ký, chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực)
- Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan
đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại
37

các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;


- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm
và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có
liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều
33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng
ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
- Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm các nội
dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
- Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu
thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh
nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký
đầu tư và nhà đầu tư.
(Khoản 1 Điều 30 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
5. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu
tư thực hiện dự án (không thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất)
5.1. Các trường hợp được thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án
- Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang sử dụng đất do
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc do
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và tại thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, khu vực đất do nhà đầu tư đang
sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ trường hợp đang sử dụng đất
do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của
Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
38

- Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật
về đất đai.
- Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ
cao.
- Các dự án không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
(Khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư, Khoản 5 Điều 29 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
5.2. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà
đầu tư thực hiện dự án
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư
thực hiện dự án được nêu cụ thể tại mục 6.1 Phần III Tài liệu này.
5.3. Xử lý trong trường hợp có từ 2 nhà đầu tư trở lên cùng quan tâm
thực hiện dự án
Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều 29
Nghị định 31/2021/NĐ-CP8 mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp
lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối
với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà
đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ
tục sau:
- Thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản
này trong thời hạn 25 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác
(nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
- Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng
tại Điều 32 hoặc Điều 33 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP trên cơ sở đề xuất dự
án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu
tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật
8
Điểm c, d, đ Khoản 5 Điều 29 Nghị định 31/2021/NĐ-CP:
“c)Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.”
39

Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo nguyên tắc xem
xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư tiếp theo;
- Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu
tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư
và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
- Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị định
31/2021/NĐ-CP.
(Khoản 7 Điều 29 Nghị định 31/2021/NĐ-
CP)
40

THÔNG TIN THAM KHẢO

1. Cổng thông tin doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư (thủ tục hành
chính về đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư):
https://doanhnghiep.hochiminhcity.gov.vn/ThuTucHanhChinh
2. Thông tin liên hệ hướng dẫn thủ tục đầu tư tại TP.HCM:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
 Điện thoại: 028 3822 7495 – Hotline: 0949 261 810
 Mail: skhdt@tphcm.gov.vn
 Địa chỉ: 32 Lê Thánh Tôn, Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
 Website: http://www.dpi.hochiminhcity.gov.vn (mục “Đăng Ký đầu tư")
- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA):
 Điện thoại: 028 3829 0405, Fax: 84-28.38294.271
 Mail: hepza@tphcm.gov.vn
 Địa chỉ: Số 35 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
 Website: www.hepza.hochiminhcity.gov.vn
- Ban Quản lý Khu Công nghệ cao (SHTP):
 Điện thoại: (+84.8) 3.7360293 - Fax: (+84.8) 3.7360292
 Mail: xtdt.shtp@tphcm.gov.vn
 Địa chỉ: phường Tân Phú, Quận 9, TP.HCM
 Website: www.eng.shtp.hochiminhcity.gov.vn
3. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:
Website: https://dangkykinhdoanh.gov.vn
4. Danh mục điều kiện tiếp cận thị trường có điều kiện:
Website: https://fdi.gov.vn
5. Thông tin quy hoạch tại TP.HCM
Website: https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn
6. Cơ sở dữ liệu về các Văn bản quy phạm pháp luật:
 Cơ sở dữ liệu quốc gia về Văn bản quy phạm pháp luật Trung ương:
https://vbpl.vn
 Hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật (Văn phòng Quốc Hội):
http://vietlaw.gov.vn
 Cổng thông tin Quốc gia về đầu tư: https://vietnaminvest.gov.vn

You might also like