You are on page 1of 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ


Hôm nay, ngày … tháng … năm ……, chúng tôi ký tên dưới đây gồm:
Bên A: Văn phòng Luật sư
Trụ sở Văn phòng:
Chi nhánh Văn phòng:
Điện thoại:
Trưởng Văn phòng: Luật sư
CCCD/CMND số:
Bên B: ÔNG/BÀ Sinh năm:
CCCD/CMND số: … do Công an … cấp ngày …
Địa chỉ:
Điện thoại:
Bên B tự xác định rằng:
- Bên B hiện là bị đơn trong vụ án Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản với nguyên đơn
là ông Khưu Bính Thân căn cứ theo Giấy triệu tập số … do Tòa án nhân dân quận Thủ Đức
ban hành ngày 08/3/2017.
- Bên B cùng với ông Khưu Bính Thân (là nguyên đơn trong vụ án như kể trên) có
quan hệ vợ chồng từ giữa năm 1985 đến đầu năm 2017 thì phát hiện ông Thân cũng có quan
hệ hôn nhân hợp pháp với một người khác từ năm 1978 đến nay.
Sau khi đã bàn bạc, thảo luận kỹ, hai bên đi đến thỏa thuận sau:
Điều 1: Đối tượng của hợp đồng
Theo yêu cầu của bên B và được bên A đồng ý nhận lời và cử Luật sư Nguyễn Ngọc
Nhanh, trưởng Văn phòng Luật sư Nhanh trực tiếp chịu trách nhiệm tư vấn, trợ giúp pháp lý,
tham gia tố tụng trong vụ án như nêu trên với tư cách là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bên B tại Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Tòa án nhân dân có thẩm quyền các cấp
khác cũng như tại các cơ quan nhà nnuocws có thẩm quyền liên quan đến vụ tranh chấp như
đã xác định ở trên.
Bên A cũng đồng ý sẽ là người đại diện theo ủy quyền của bên B trong vụ án nêu trên
trong trường hợp bên B có yêu cầu.
1
Trường hợp bên B có đơn xin ly hôn với ông Khưu Bính Thân, thì Bên A đồng ý nhận
trách nhiệm là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên B tại Tòa án có thẩm quyền
các cấp.
Và trong trường hợp bên B có đơn yêu cầu phản tố hoặc khởi kiện về một vụ án khác
để tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất tọa lạc tại địa chỉ số 251, tổ 5, đường Tam Đa,
khu phố Tam Đa, phường Trường Thạnh, Quận 9, TP. HCM, thì bên A đồng ý nhận trách
nhiệm là người đại diện ủy quyền của bên B và bên A cũng chấp nhận là người đại diện ủy
quyền của các cháu (con bà Xuân ông Thân) để tranh chấp với ông Khưu Bính Thân liên
quan đến quyền sử dụng đất 6.060m2 và tài sản khác gắn liền với đất tọa lạc tại địa chỉ nêu
trên.
Điều 2: Thù lao – Thanh toán
2.1 Thù lao:
2.1.1 Thù lao đối với công việc mà Bên B là bị đơn trong vụ án như đã xác định ở trên:
Bên B đồng ý trả cho Bên A số tiền là 40.000.000₫ (Bốn mươi triệu đồng).
2.1.2 Bên B cũng cam kết sẽ thanh toán thù lao cho bên A theo tỷ lệ là 20% (hai mươi
phần trăm) tính trên giá trị của các tài sản có tranh chấp với ông Khưu Bính Thân trong
trường hợp Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền tuyên bác yêu cầu của Nguyên đơn (ông
Khưu Bính Thân) hoặc tuyên về việc bên B có quyền sở hữu đối với các tài sản được tạo lập
trong quá trình bên B sinh sống như vợ chồng với ông Khưu Bính Thân. Việc hưởng thù lao
theo tỷ lệ 20% (hai mươi phần trăm) như nêu trên còn bao gồm cả trong trường hợp các con
chung của 02 ông bà được xác định (bằng bản án, quyết định hoặc biên bản tự thỏa thuận với
các bên có liên quan) cùng có đồng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với tài
sản tọa lạc tại địa chỉ số 251, tổ 5, đường Tam Đa, khu phố Tam Đa, phường Trường Thạnh,
Quận 9, TP. HCM.
2.1.3 Thù lao đối với công việc có liên quan đến yêu cầu ly hôn, Bên B đồng ý trả Bên
A số tiền là 10.000.000đ (mười triệu đồng).
2.1.4 Tất cả các khoản thù lao được xác định tại các điểm trên đây (cùng thuộc khoản
2.1 của Điều 2 hợp đồng này) đều không bao gồm: thuế giá trị gia tăng (VAT) và các chi phí
khác mà theo quy định của pháp luật là thuộc về nghĩa vụ, trách nhiệm của Bên B.
2.1.5 Các chi phí khác mà Bên B chịu trách nhiệm chi:
Trường hợp Bên A cùng với Bên B phải cùng liên hệ công việc (liên quan đến vụ việc
như đã nêu trong hợp đồng này) ở ngoài phạm vi thành phố Hồ Chí Minh được tính như sau:
- Các tỉnh giáp ranh liền kề với Thành phố Hồ Chí Minh: Bên B cam kết hỗ trợ tiền
cho Bên A với số lượng là 1.000.000₫ (một triệu đồng) tính cho một ngày làm việc (được
tính theo giờ hành chính).
- Nếu công việc cần phải đi Hà Nội hoặc các tỉnh, thành khác, Bên B cam kết hỗ trợ
tiền cho Bên A với số lượng là 2.000.000₫ (hai triệu đồng) tính cho một ngày làm việc.
2
Ngày làm việc được tính theo giờ hành chính. Ngoài ra, vé máy bay, tiền ăn, ở khách sạn
cũng như các chi phí cần thiết khác trong suốt những ngày đi công việc phục vụ cho vụ án
thì Bên B cũng cam kết hỗ trợ cho Bên A căn cứ theo chi phí thực tế bằng các hóa đơn bán
hàng (bao gồm các hóa đơn không phải là hóa đơn theo quy định hiện hành của Bộ tài
chính).
Trước khi đi công tác, Bên B tạm ứng tiền cho Bên A căn cứ theo dự kiến thời gian đi
cho đến ngày trở về thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Thanh toán: Bên B đồng ý thanh toán cho Bên A toàn bộ tiền thù lao được thỏa
thuận tại khoản 2.1 Điều 2 của hợp đồng này theo tiến độ như sau:
2.2.1 Thanh toán thù lao theo điểm 2.1.1 khoản 2.1 của Điều 2 hợp đồng này:
Bên B thanh toán cho Bên A số tiền là 20.000.000₫ (hai mươi triệu đồng) liền ngay sau
khi Bên B ký, xác lập hợp đồng dịch vụ pháp lý này.
Số tiền thù lao còn lại (20.000.000đ), Bên B cam kết thanh toán cho Bên A ngay sau
khi nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử (theo thủ tục sơ thẩm).
2.2.2 Thanh toán thù lao theo điểm 2.1.2 khoản 2.1 của Điều 2 hợp đồng này:
Bên B cam kết thanh toán thù lao cho Bên A theo tiến độ diễn biến của vụ việc, cụ thể
như sau:
2.2.2.1 Tiền thù lao theo tỷ lệ là 15% (mười lăm phần trăm) tính trên giá trị tài sản
thuộc quyền sở hữu của Bên B được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên (trường hợp bản án sơ thẩm
bị kháng cáo).
2.2.2.2 Trong trường hợp bản án được tuyên không bị kháng cáo hoặc quyết định công
nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự do Tòa án có thẩm quyền ban hành (đã có hiệu lực
pháp luật) thì Bên B cam kết sẽ thanh toán tiếp tiền thù lao còn lại tương ứng theo tỷ lệ 5%
(năm phần trăm) tính trên giá trị quyền sở hữu tài sản được xác định trong bản án hoặc quyết
định đã có hiệu lực pháp luật (ở giai đoạn sơ thẩm).
2.2.2.3 Trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo, thì Bên B cam kết thanh toán thù lao
theo tỷ lệ 5% (năm phần trăm) tính trên trên giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của Bên B căn
cứ theo bản án phúc thẩm do Tòa án nhân dân có thẩm quyền ban hành.
2.2.2.4 Việc thanh toán thù lao như thỏa thuận tại điểm 2.2.2 khoản 2.2 Điều 2 của hợp
đồng này được Bên B cam kết thực hiện đúng và đủ liền ngay sau khi đủ điều kiện để thanh
toán thù lao như đã xác định ở trên bằng hình thức chuyển khoản (Bên B chuyển tiền thù lao
vào tài khoản số: 31210000359653 đã được mở tại Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam
(BIDV), Chủ tài khoản: Nguyễn Ngọc Nhanh).
Bên A cam kết: mặc dù tiền thù lao theo thỏa thuận tại điểm 2.2.2 khoản 2.2 Điều 2
của hợp đồng này đã được Bên B chuyển vào tài khoản của Bên A nhưng Bên A chỉ được
rút tiền ra khỏi tài khoản (hình thức đóng băng tài khoản) chỉ sau khi bản án hoặc quyết định
do Tòa án nhân dân có thẩm quyền ban hành đã có hiệu lực bắt buộc thi hành.
3
Điều 3: Thời hạn thực hiện hợp đồng
Thời hạn thực hiện hợp đồng này tính từ thời điểm hai Bên ký vào hợp đồng này và kết
thúc khi cả hai Bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận tại hợp đồng này.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của Bên A
- Được cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết một cách kịp thời có liên quan đến vụ án
như đã nêu tại hợp đồng này.
- Giữ bí mật thông tin và chứng từ do bên B cung cấp.
- Thực hiện công việc mẫn cán, tận tụy.
- Được nhận thù lao đầy đủ theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng này.
- Bồi thường thiệt hại cho Bên B, nếu có lỗi và gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp
của Bên B có liên quan đến vụ án như đã nêu trong hợp đồng này.
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của Bên B
- Được biết tòan bộ thông tin một cách kịp thời liên quan đến vụ án như đã nêu tại hợp
đồng này.
- Yêu cầu Bên A tư vấn, giải thích về mọi vấn đề có liên quan đến vụ án như đã nêu tại
hợp đồng này.
- Cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết một cách kịp thời để tạo kiện cho bên A hoàn
thành nghĩa vụ.
- Thanh tóan thù lao ngay cho bên A theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng này.
Điều 6: Trách nhiệm do vi phạm
6.1 Đối với Bên B:
- Nếu đơn phương hủy bỏ hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, thì Bên B sẽ phải
chịu phạt một số tiền bằng với tổng số thù lao đã được thỏa thuận tại Điều 2.1.1 của hợp
đồng này bất kể vụ án như kể trên hoặc các vụ việc khác có liên quan đến Bên B như đã xác
định ở trên có được giải quyết dứt điểm hay chưa.
- Trường hợp chậm thanh toán, không thanh toán tiền thù lao đã được thỏa thuận tại
khoản 2.1 Điều 2 của hợp đồng này thì Bên B sẽ chịu bị phạt theo tỷ lệ 01% (một phần
trăm)/01 ngày căn cứ vào tổng số tiền thù lao mà bên B chậm thanh toán, không thanh toán
cho bên A tương ứng với số ngày chậm thanh toán, không thanh toán cho đến khi Bên B
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán của mình theo thỏa thuận tại hợp đồng này.
6.2 Đối với Bên A:
Nếu đơn phương hủy bỏ hợp đồng, thì Bên A sẽ phải chịu phạt một số tiền bằng với
tổng số thù lao đã được thỏa thuận tại khoản 2.1 Điều 2 của hợp đồng này (bất kể vụ án như

4
kể trên có được giải quyết hay chưa) ngoại trừ bị chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
Điều 7: Điều khoản chung:
- Hợp đồng có hiệu lực khi hai bên đã ký đầy đủ.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có phát sinh tranh chấp thì hai bên phải cùng
nhau thương lượng để tìm tiếng nói chung; trong trường hợp thương lượng không thành
hoặc không thể thương lượng được, thì hai bên có quyền nhờ tòa án có thẩm quyền tại nơi
Bên A có trụ sở làm việc để giải quyết tranh chấp.
- Hợp đồng mặc nhiên được thanh lý ngay sau khi các bên hoàn thành nghĩa vụ của
mình theo thỏa thuận tại hợp đồng này.
- Hợp đồng được lập thành 02 (hai) bản, có nội dung và hình thức giống nhau; mỗi bên
giữ 01 (một) bản để thực hiện hợp đồng.

You might also like