Professional Documents
Culture Documents
Hợp đồng đặt cọc
Hợp đồng đặt cọc
Hôm nay, ngày tháng năm 2022, Chúng tôi gồm có:
Hai bên đồng ý ký kết Hợp đồng đặt cọc với các thỏa thuận sau đây:
Trang 2/7
III. XÂY DỰNG NHÀ
1. Bên B cam kết xây dựng nhà ở theo Quy chế được cơ quan Nhà nước phê duyệt, Quy định về
Xây dựng của Dự án và quy định của Bên A.
2. Đơn vị thi công do Bên B lựa chọn phải có chức năng và năng lực theo đúng quy định của
pháp luật và quy định của Bên A.
3. Trước khi tiến hành xây dựng nhà, Bên B phải liên hệ Bên A để thực hiện các thủ tục xây dựng
và xác định lại ranh mốc cụ thể của nền đất. Trong trường hợp Bên B không có Biên bản xác
định lại ranh mốc cụ thể mà xảy ra bất kỳ một sai sót nào hoặc lấn ranh, chồng ranh sang nền
đất xung quanh thì Bên B hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho tất cả các Bên
có liên quan đến sai phạm này.
4. Trong quá trình nhận chuyển nhượng nền đất, xây dựng nhà tại Dự án và khi chuyển nhượng
nền đất, Bên B và Bên nhận chuyển nhượng từ Bên B phải thông báo cho Bên A được biết và
phải tuân thủ những Quy định về quản lý xây dựng chung trong toàn Dự án.
IV. THỜI GIAN BÀN GIAO NỀN ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
1. Bàn giao nền đất
(a) Thời gian bàn giao nền đất:
Sau khi Bên B thanh toán đủ 98% giá trị Hợp đồng cho Bên A, Bên A sẽ tiến hành
bàn giao nền đất cho Bên B.
Trước khi đến thời gian bàn giao nền đất, Bên A sẽ gửi Thông báo cho Bên B.
Trong trường hợp Bên B có nhu cầu nhận nền sớm và đã thanh toán cho Bên A đạt
ít nhất 50% giá trị Hợp đồng, Bên A sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để bàn giao
sớm cho Bên B.
(b) Khi nhận Thông báo của Bên A thì Bên B phải liên hệ Bên A để lựa chọn một trong hai
hình thức nhận nền:
Nhận nền đất và xác định ranh mốc, cao độ, chỉ giới xây dựng. Việc xác định
này chỉ có giá trị trong vòng 3 tháng. Nếu thời điểm Bên B xây dựng nhà quá thời
hạn 3 tháng thì Bên B phải liên hệ Bên A để xác định lại và phải chịu chi phí phát
sinh.
Nhận nền đất và chưa xác định ranh mốc, cao độ, chỉ giới xây dựng. Đến thời
điểm xây dựng nhà, Bên B liên hệ Bên A để xác định ranh mốc, cao độ, chỉ giới
xây dựng. Trường hợp này Bên B không phải chịu chi phí.
(c) Trường hợp Bên B không đến nhận bàn giao nền đất theo Thông báo của Bên A thì được
xem như Bên A đã hoàn tất việc bàn giao nền đất cho Bên B. Mọi thắc mắc, khiếu nại
về sau của Bên B sẽ không được xem xét giải quyết.
(d) Bên B chịu trách nhiệm đóng phí quản lý cho Bên A kể từ thời điểm Bên B nhận nền
đất, nếu Bên B không đến nhận bàn giao nền đất đúng thời hạn thì thời gian bắt đầu đóng
phí quản lý là thời gian bàn giao được ấn định trong Thông báo của Bên A.
(e) Nếu Bên B có nhu cầu xây dựng nhà ở khi chưa đến thời hạn bàn giao chính thức, theo
yêu cầu của Bên B thì Bên A sẽ xem xét giải quyết bàn giao nền đất sớm cho Bên B với
điều kiện:
Bên B đã thanh toán đủ 50% giá trị hợp đồng theo đúng tiến độ thanh toán quy định
tại Mục II Điều 2 của Hợp đồng này và đã thanh toán các khoản tiền lãi, tiền phạt
(nếu có).
Tùy vào tình hình thực tế của Dự án.
Trang 3/7
(f) Khi đã được bàn giao nền đất, nếu Bên B có nhu cầu xây dựng nhà ở, Bên B phải liên
hệ Bên A để thực hiện các thủ tục liên quan đến xin phép xây dựng theo quy định của
Hợp đồng này, Quy chế quản lý của Dự án được phê duyệt.
2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(a) Bên A cam kết thực hiện thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận cho Bên B tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền trong vòng 06 (sáu) tháng kể từ ngày ……../……/………… [Ngày
thanh toán Đợt 98% theo quy định của Hợp đồng] với điều kiện:
Bên B đã thanh toán đủ 98% giá trị hợp đồng theo đúng tiến độ thanh toán quy định
tại Mục II Điều 2 của Hợp đồng này và đã thanh toán các khoản tiền lãi, tiền phạt
(nếu có).
Các Bên đã ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các giấy tờ có liên
quan và Bên B đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cá nhân cho Bên A.
Các bên cùng đồng ý và xác nhận rằng, việc cấp giấy chứng nhận cho Bên B phụ thuộc
vào các quy định pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận và yêu
cầu, quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cũng như thời gian
giãn cách, hạn chế đi lại vì lý do dịch bệnh theo quy định của Nhà nước. Bên A cam kết
nỗ lực thực hiện cho Bên B nhưng Bên A sẽ không chịu trách nhiệm do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chậm trễ trong việc cấp Giấy chứng nhận cho Bên B.
(b) Trường hợp Bên B có nhu cầu muốn cấp Giấy chứng nhận cho mình sớm hơn so với thời
hạn nêu tại điều này, Bên B liên hệ với Bên A, Bên A sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để
thực hiện thủ tục cho Bên B và có thu các khoản chi phí để thực hiện sớm, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
(c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên A mà Bên B không
nộp đầy đủ các giấy tờ hoặc không cùng ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo thông báo của Bên A, thì Bên A không còn trách nhiệm trong việc thực hiện các
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho Bên B. Bên A sẽ hỗ trợ và cung cấp hồ sơ pháp lý cho
Bên B để Bên B tự mình tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
(a) Yêu cầu Bên B thanh toán tiền đầy đủ và đúng thời hạn theo thỏa thuận trong Hợp đồng
này.
(b) Trong suốt quá trình chuyển nhượng nền đất (không có tài sản trên đất) cho Bên B, Bên
A chịu các loại thuế, phí, lệ phí như: thuế thu nhập doanh nghiệp, phí công chứng (nếu
có), trừ các khoản thuế, phí thuộc nghĩa vụ của Bên B.
(c) Bàn giao nền đất như đã nêu cho Bên B đúng thời hạn quy định trong Hợp đồng này.
(d) Đảm bảo quyền sở hữu, quyền sử dụng đất có đặc điểm như nêu tại Điều 1 của Hợp đồng
cho Bên B.
(e) Cam kết và đảm bảo cơ sở hạ tầng chung của Dự án như: hệ thống cấp điện và chiếu
sáng chung, hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước hoàn chỉnh của Dự án, xây
dựng hệ thống giao thông…theo thiết kế chung được duyệt.
(f) Bên A có trách nhiệm xin cấp Giấy chứng nhận cho Bên B (không bao gồm căn nhà trên
đất), trừ trường hợp các Bên có thỏa thuận khác.
(g) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên B
Trang 4/7
(a) Được nhận nền đất, được yêu cầu Bên A bàn giao nền đất khi Bên B đã đáp ứng được
đủ điều kiện quy định của Hợp đồng này.
(b) Tự mình và bằng chi phí của mình tiến hành xây dựng căn nhà trên nền đất của mình.
Tuy nhiên, Bên B phải tuân thủ Quy định/quy chế về quản lý xây dựng tại Dự án của
Bên A .
(c) Thanh toán tiền cho Bên A theo đúng quy định tại Mục II Điều 2 của Hợp đồng này.
(d) Bên B có nghĩa vụ cung cấp các giấy tờ theo quy định của pháp luật cho Bên A để Bên
A tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cho Bên B. Trong trường hợp có thay đổi
về Giấy tờ nhân thân, địa chỉ, số điện thoại… thì Bên B phải cập nhật kịp thời cho Bên
A. Nếu Bên B không cập nhật thông tin mới nhất cho Bên A, Bên A mặc định những
thông tin nhân thân, thông tin liên hệ tại Hợp đồng này là chính xác và là cơ sở pháp lý
để hai bên thông báo cho nhau. Bên B không được viện dẫn lý do thay đổi địa chỉ, thông
tin để chậm trễ thực hiện nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này.
(e) Bên B có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận lại thông tin cá nhân của mình tại thời điểm ký
Hợp đồng này và Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu Giấy chứng nhận
cấp cho Bên B có sai khác thông tin cá nhân mà không do lỗi của Bên A, Bên B có trách
nhiệm liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đính chính, sửa đổi hoặc nếu Bên B
yêu cầu Bên A thực hiện thì Bên B phải thanh toán chi phí cho Bên A.
(f) Đã xem xét, biết rõ và đồng ý, chấp thuận tình trạng hiện hữu, cơ sở hạ tầng của Dự án
và khu vực xung quanh, các giấy tờ liên quan và đồng ý ký Hợp đồng này.
(g) Thực hiện việc xây dựng nhà ở theo cam kết tại mục III Điều 2 Hợp đồng này. Nếu Bên
B không xây dựng nhà theo đúng cam kết, Bên A có quyền đình chỉ thi công, Bên B phải
tự tháo dỡ hoặc bị cưỡng chế tháo dỡ và xây dựng lại theo đúng cam kết. Trong trường
hợp phải cưỡng chế tháo dỡ, Bên B phải trả chi phí tháo dỡ cho tổ chức, cá nhân tháo dỡ
và hoàn toàn chịu trách nhiệm với Bên A, cơ quan Nhà nước, bao gồm việc đóng phạt
(nếu có).
(h) Chấp hành đúng các qui định của Nhà nước trong quản lý xây dựng cơ bản, Nội quy
quản lý Dự án. Đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an ninh…tại Dự án. Tuyệt
đối không được xây dựng, che chắn lấn chiếm ra ngoài phạm vi ranh đất của mình, nếu
vi phạm phải tháo dỡ ngay lập tức và vô điều kiện.
(i) Bên B phải thanh toán các khoản sau: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (tính từ thời
điểm nhận bàn giao nền đất được quy định Mục IV Điều 2 của Hợp đồng và mức nộp là
theo quy định của Nhà nước), lệ phí trước bạ, chi phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí cấp
Giấy chứng nhận, phí thẩm định khi cấp Giấy chứng nhận cho Bên B…
(j) Thanh toán cho Bên A hoặc đơn vị cung cấp khác các khoản chi phí sử dụng dịch vụ hạ
tầng cơ sở hàng tháng như: phí quản lý khu dân cư (vệ sinh, cắt cỏ, bảo vệ, chiếu sáng
toàn khu, chăm sóc cây xanh…), tiền nước, điện, thu gom rác sinh hoạt, vệ sinh, điện
thoại, viễn thông và các dịch vụ khác …theo quy định của Khu dân cư.
(k) Bên B đồng ý rằng: Bên A sẽ không bị xem là vi phạm Hợp đồng này khi không thực
hiện được các nghĩa vụ của mình do những thay đổi chính sách hiện hành, theo các Quyết
định của Nhà nước, do sự kiện bất khả kháng.
(l) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
VI. TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG
1. Sự kiện bất khả kháng được quy định trong Hợp đồng này bao gồm:
(a) Thiên tai, lũ lụt, khủng bố, chiến tranh, bạo động, đình công.
Trang 5/7
(b) Sự thay đổi chính sách của Nhà Nước
(c) An ninh quốc phòng
2. Trong suốt thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng, nếu các Bên chứng minh được việc bị ảnh
hưởng trực tiếp, việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của hai Bên được hoãn lại, trừ nghĩa vụ
thanh toán của Bên B theo Hợp đồng này. Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng nêu trong Hợp
đồng này dẫn đến không thực hiện được Hợp đồng này, các Bên tiến hành thỏa thuận việc
thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, các bên có trách nhiệm thông báo cho nhau sớm nhất để hạn
chế tối đa thiệt hại cho các bên. Trường hợp bên nào không thông báo thì bên đó hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra.
VII. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG VÀ PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
(a) Khi các bên hoàn thành nghĩa vụ và trách nhiệm đã thỏa thuận trong Hợp đồng này.
(b) Các Bên thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng. Trong trường hợp này, các Bên thỏa thuận điều
kiện và điều khoản chấm dứt và được thể hiện cụ thể trong Biên bản thanh lý Hợp đồng.
(c) Hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện theo quy định của Hợp đồng này và theo
quy định của pháp luật.
2. Phạt vi phạm hợp đồng:
Các Bên thống nhất, việc xử lý tài sản đặt cọc được quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này và
quy định của Bộ luật dân sự.
Quy định phạt vi phạm Hợp đồng tại mục này được áp dụng cho các trường hợp cụ thể như
sau:
(a) Trường hợp Bên B chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Mục II Điều 2
Hợp đồng, Bên B phải thanh toán cho Bên A tiền lãi chậm thanh toán với mức lãi suất là
0,055%/số tiền chậm thanh toán/ngày (không phẩy không năm mươi lăm phần trăm trên
số tiền chậm thanh toán cho một ngày). Việc chậm thanh toán của mỗi đợt không được
quá 30 (ba mươi) ngày, tổng thời gian chậm thanh toán của tất cả các đợt không được
vượt quá 90 (chín mươi) ngày, nếu Bên B vi phạm, ngoài việc phải thanh toán tiền lãi
chậm thanh toán, Bên B còn phải chịu phạt vi phạm với mức 8% trên tổng giá trị Hợp
đồng này, bồi thường thiệt hại và các chi phí Bên A đã chi ra để chuyển nhượng nền đất,
thực hiện các thủ tục cho Bên B, bao gồm luôn cả các khoản tiền môi giới/hoa hồng mà
Bên A đã chi trả cho bên môi giới. Đồng thời Bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng này trong bất kỳ thời điểm nào, kể cả khi Bên B đã chủ động thanh toán trước hạn
để khắc phục nhưng Bên A không có văn bản xác nhận đồng ý.
(b) Sau khi Bên A đã hoàn thành các thủ tục để Bên B được cấp Giấy chứng nhận, nhưng
Bên B không đến nhận và thanh toán các khoản theo thông báo thì Bên B phải thanh toán
cho Bên A tiền lãi chậm thanh toán với mức 0,08%/số tiền chậm thanh toán/01 ngày,
nhưng thời gian chậm trễ không được vượt quá 30 (ba mươi) ngày, và thời gian chậm
của tổng các đợt không quá 90 (chín mươi) ngày, nếu quá thời hạn này Bên A yêu cầu
bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm Hợp đồng, thanh toán các chi phí đã chi ra và chấm
dứt Hợp đồng như được quy định tại điểm a khoản 2 Mục VII Điều này.
(c) Trong trường hợp Bên B vi phạm Hợp đồng mà Bên A đã có văn bản nhắc nhở đến 2 lần
(riêng trường hợp Bên B vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì Bên A không có nghĩa vụ thông
báo/nhắc nhở) mà Bên B không khắc phục hoặc khắc phục không đầy đủ, thì Bên A sẽ
áp dụng chế tài phạt vi phạm Hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm Hợp
Trang 6/7
đồng, thanh toán các chi phí đã chi ra và chấm dứt Hợp đồng như được quy định tại điểm
a khoản 2 Mục VII Điều này.
(d) Khi chấm dứt Hợp đồng, việc hoàn trả lại tiền cho Bên B chỉ được thực hiện sau khi Bên
A đã tìm được khách hàng khác nhận chuyển nhượng nền đất. Bên A sẽ hoàn trả cho Bên
B số tiền đã thanh toán sau khi trừ đi các khoản phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt
hại, các chi phí có liên quan…
(e) Thời gian Bên A thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cho Bên B có thể gia hạn
thêm 02 (hai) tháng kể từ ngày Bên A có nghĩa vụ theo quy định, quá thời gian này mà
Bên A không tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cho Bên B khi đã đáp ứng các
điều kiện quy định của Hợp đồng, thì Bên B có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng,
khi đó Bên A hoàn trả số tiền Bên B đã thanh toán và tiền lãi với mức lãi suất
0,03%/ngày/tổng số tiền Bên B đã thanh toán cho Bên A, được tính bắt đầu từ thời điểm
Bên A phải hoàn thành nghĩa vụ như được quy định tại điểm a khoản 2 Mục IV Điều 2
bao gồm cả thời gian được gia hạn quy tại mục này và chịu phạt 4% trên tổng số tiền
Bên B đã thanh toán cho Bên A.
3. Khi Hợp đồng bị chấm dứt hoặc Bên B vi phạm Hợp đồng mà vi phạm này là cơ sở để Bên A
chấm dứt Hợp đồng, nếu Bên B đã nhận khuyến mãi, chiết khấu từ Bên A thì Bên B có trách
nhiệm hoàn trả lại cho Bên A tất cả khuyến mãi, chiết khấu Bên B đã nhận được và thanh toán
cho Bên A chi phí mà Bên A đã chi trả cho bên thứ ba để chuyển nhượng nền đất cho Bên B
(phí môi giới, hoa hồng…).
ĐIỀU 3: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải
quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì
một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật.
ĐIỀU 4: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này;
ĐIỀU 5 : ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Các bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã nêu trong hợp đồng này. Mọi sửa đổi, bổ
sung hợp đồng này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản và được đại diện hợp pháp của
các bên ký xác nhận.
2. Hợp đồng có hiệu lực kể từ khi các Bên ký, đồng thời Bên B đã thanh toán tiền đặt cọc cho
Bên A (Đợt 1). Hợp đồng này làm cơ sở thực hiện cho đến khi các Bên đã hoàn tất các nghĩa
vụ để tiến hành ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
hoặc một hình thức thực hiện tương tự; và chấm dứt hiệu lực khi các Bên tiến hành việc thanh
lý hợp đồng hoặc chấm dứt theo quy định tại Mục VII Điều 2 Hợp đồng này.
3. Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc
giao kết Hợp đồng này.
Trang 7/7