You are on page 1of 20

NHÓM 1: Chủ đề 7+8

CÂU 6: Phân biệt phạt vi phạm, phạt cọc và phạt chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền.

1. Phạt vi phạm

- Khái niệm: Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do
vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận.

- CSPL: Phạt vi phạm là một trong những loại chế tài trong thương mại, được quy
định tại điều 300 Luật Thương Mại (2005).

- Mục đích: Đây là chế tài nhằm bảo vệ quyền lợi ích cả 2 bên chủ thể, là trách nhiệm
pháp lí nhằm nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng.

- Về điều kiện áp dụng: Áp dụng khi có thỏa thuận áp dụng, không cần có thiệt hại
thực tế và chỉ cần chứng minh có vi phạm hợp đồng.
- Về mức phạt: Mức phạt hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm.

2. Phạt cọc

- Khái niệm: Người vi phạm phải trả cho người bị hại khoản tiền đã được đặt cọc để
bồi thường cho những thiệt hại do việc vi phạm gây ra.

- CSPL: Phạt cọc được bắt nguồn từ vi phạm hợp đồng đặt cọc, cụ thể của việc đặt cọc
được căn cứ theo khoản 2, Điều 328 BLDS (2015).

- Mục đích: Đây là chế tài nhằm bảo vệ quyền lợi ích cả 2 b’ên chủ thể, là trách nhiệm
pháp lí nhằm nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng.

- Về điều kiện áp dụng:

+ Phải có thỏa thuận về phạt cọc giữa các bên trong hợp đồng hoặc trong một văn bản
khác có liên quan đến hợp đồng.
+ Phải có sự vi phạm nghĩa vụ của một bên theo hợp đồng, dẫn đến thiệt hại cho bên
kia.
+ Phải có sự tồn tại và hợp lệ của hợp đồng, không bị vô hiệu hoặc chấm dứt trước khi
xảy ra vi phạm.
+ Phải có sự tương ứng giữa mức phạt cọc và thiệt hại gây ra bởi vi phạm. Mức phạt
cọc không được quá cao so với thiệt hại thực tế, và không được dùng để trừng phạt
bên vi phạm.
- Mức phạt cọc: Các bên được phép thoả thuận về số tiền phạt cọc. Trong trường hợp
các bên không có thoả thuận mức phạt cọc thì sẽ áp dụng mức phạt theo quy định tại
khoản 2 điều 328 Bộ luật dân sự 2015.

3. Phạt chậm nghĩa vụ trả tiền

-Khái niệm: Hay gọi còn là trả tiền lãi mà bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu
bên vi phạm hợp đồng thanh toán sau khi chậm chi trả các khoản tiền mà hai bên đã
có xác lập trong hợp đồng.

- CSPL: Điều 306 Luật Thương Mại (2005).

- Mục đích: Nhằm răn đe và hạn chế trường hợp các trường hợp trốn tránh, vi phạm
nghĩa vụ trong hợp đồng, nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng.

- Về điều kiện: Trường hợp vi phạm nghĩa vụ thanh toán, cụ thể là thanh toán chậm
tiến độ do nguyên nhân chủ quan và khách quan sẽ dẫn đến phạt chậm thanh toán.

- Về mức phạt chậm:

+ Mức phạt chậm thanh toán trong hợp đồng kinh tế sẽ được các bên tự thỏa thuận với
nhau và không trái với các quy định của Pháp luật Việt Nam.

+ Tuy nhiên nếu trong hợp đồng kinh tế không có các điều khoản về phạt chậm thanh
toán hợp đồng thì được áp dụng quy tắc sau:

(1) Xử phạt không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm

(2) Tiền phạt chậm thanh toán tiền với mức lãi suất chậm trả áp dụng dựa theo thời
gian chậm trả và số tiền chậm trả

10. Soạn thảo điều khoản bất khả kháng, điều khoản sửa đổi hợp đồng, điều
khoản gia hạn hợp đồng và điều khoản chấm dứt hợp đồng trong một hợp đồng
dân sự hoặc thương mại thông dụng mà anh/chị quan tâm.

VD: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa (Thương mại)

Điều 7: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG


- Trường hợp bất khả kháng bao gồm: thiên tai, động đất, bão lụt, kẹt phà, kẹt đường,
tai nạn giao thông không do lỗi của Bên B và các trường hợp khác là sự kiện xảy ra
một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
- Trong trường hợp bất khả kháng, nếu có thiệt hại về hàng hóa vận chuyển thì Bên B
không phải bồi thường cho Bên A.

VD: Hợp đồng mua bán hàng hóa


Điều 10: SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
10.1. Mọi sự sửa đổi, bổ sung liên quan đến Hợp đồng này đều phải được Hai bên
thống nhất và ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng. Phụ lục Hợp đồng là phần không tách
rời với Hợp đồng này.
10.2. Hợp đồng này chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Hợp đồng này có hiệu lực và Bên B hoàn trả
đầy đủ công nợ, Hợp đồng này đương nhiên chấm dứt;
b) Hai bên cùng đồng ý thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn;
c) Một trong các Bên gặp phải sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dẫn
đến không thể tiếp tục được Hợp đồng.
10.3. Mỗi Bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng này với điều
kiện phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Bên B phải hoàn trả đầy đủ công nợ tiền hàng và các khoản nợ khác (nếu có) cho Bên
A trong thời gian nói trên

Điều 11: GIA HẠN HỢP ĐỒNG


Hai bên đồng ý rằng hợp đồng này có thể được gia hạn nếu các bên đồng ý bằng văn
bản trước ngày hết hiệu lực của hợp đồng gốc. Mọi điều khoản và điều kiện của hợp
đồng gia hạn phải được thỏa thuận mới và ghi rõ trong văn bản."

Câu 11 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực dân sự
và kinh doanh, thương mại

DÂN SỰ
Có 4 phương thức giải quyết tranh chấp dân sự:
1. Thương lượng
Hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế, theo đó các bên tự bàn bạc để thốngnhất cách
thức loại trừ tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của người thứ ba.
Thông thường, việc giải quyết tranh chấp dân sự bằng thương lượng được biểu hiện
bằng việc các bên xảy ra tranh chấp chủ động gặp gỡ, thỏa thuận về quyền lợi cũng
như trách nhiệm của mỗi bên, thống nhất phương hướng giải quyết mâu thuẫn. Kết
quả của việc thương lượng đều phụ thuộc vào sự hợp tác, thiện chí giải quyết của các
bên.
· Ưu điểm của việc sử dụng phương thức này là nhanh chóng, linh hoạt, hiệu quả, tiết
kiệm và đảm bảo tính bí mật, an toàn về thông tin.
· Nhược điểm: Kết quả của quá trình thương lượng hoàn toàn phụ thuộc sự hiểu biết
và thái độ thiện chí hợp tác của các bên tranh chấp. Việc thương lượng không có sự
điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên không có sự cưỡng chế thi hành đối với kết
quả thương lượng.
2. Hòa giải
Phương thức hòa giải là việc các bên tiến hành thỏa thuận giải quyết tranh chấp với sự
hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Đây là bên trung gian, độc lập, có trình độ, kinh
nghiệm và kỹ năng giải quyết tranh chấp để đưa ra các lời khuyên về quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên. Kết quả của phiên hòa giải phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các
bên. Nội dung mà hòa giải viên cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo. Tuy nhiên kết
quả hòa giải cũng không được pháp luật bảo đảm thi hành, hoàn toàn phụ thuộc vào
thiện chí của các bên.
· Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp dân sự thông qua hoà giải: Nhanh gọn, linh
hoạt, hiệu quả, chi phí thấp. Do có sự xuất hiện của bên chủ thể thứ ba nên có thể giúp
cho chủ thể dễ dàng đi đến kết quả giải quyết thống nhất và tôn trọng kết quả hòa giải
hơn.
Giải quyết tranh chấp dân sự bằng phương thức hòa giải thường ít làm ảnh hưởng đến
quan hệ hợp tác của các bên, uy tín và bí mật kinh doanh được đảm bảo.
· Nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp dân sự thông qua hoà giải: Kết quả hòa
giải cũng không được pháp luật bảo đảm thi hành, hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí
của các bên.
3. Trọng tài
Xét ở phương diện nghĩa rộng của giao dịch dân sự thì hợp đồng thương mại cũng
được xem là một giao dịch dân sự như hợp đồng dân sự.
Bởi vậy, Trọng tài cũng là một trong những phương thức có thể được sử dụng khi xảy
ra tranh chấp dân sự theo nghĩa rộng (trong đó có tranh chấp kinh doanh thương mại).
Điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, tranh chấp được giải quyết
bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được
lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Như vậy, điều kiện để giải quyết tranh chấp
bằng Trọng tài là phải có thỏa thuận trọng tài.
Theo đó, không phải mọi tranh chấp dân sự đều có thể thuộc thẩm quyền giải quyết
của Trọng tài, mà chỉ áp dụng với các tranh chấp theo Điều 2 Luật Trọng tài thương
mại năm 2010:
· Tranh chấp phát sinh giữa các bên từ hoạt động thương mại
· Tranh chấp phát sinh giữa các bên, khi chỉ có một bên hoạt động thương mại
· Tranh chấp khác giữa các bên mà theo quy định pháp luật được giải quyết bằng
Trọng tài
(SẼ ĐƯỢC GIẢI THÍCH KĨ HƠN Ở HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI)
4. Tòa án
Đây là phương thức có sự tham gia giải quyết của cơ quan quyền lực nhà nước là Tòa
án nhân dân. Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp phải tuân thủ quy định chặt chẽ
của pháp luật tố tụng.
Đồng thời, bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành bằng hệ thống cơ
quan thi hành án của nhà nước.
Những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án được quy định tại Điều 26
Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Theo Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
Có 4 phương thức cơ bản giải quyết tranh chấp kinh doanh là:
1. Thương lượng –
Cũng giống như dân sự. Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế, theo
đó các bên tự bàn bạc để thống nhất cách thức loại trừ tranh chấp mà không cần tới sự
tác động hay giúp đỡ của người thứ ba. Phương án giải quyết mà các bên đạt được qua
thương lượng được các bên thực hiện trên tinh thần tự nguyện.
CSPL: Chưa có cơ sở quy định -> tự do và linh hoạt, không mang tính ràng buộc
- Điều kiện: Không phụ thuộc vào điều kiện nào, việc giải quyết dựa vào ý chí của các
bên tham gia
- Ưu điểm: Việc giải quyết không thuộc khuôn khổ nên có tính chất tự do và linh hoạt;
Thuận tiện, nhanh chóng, chi phí thấp;
Bảo vệ uy tín cũng như bảo mật thông tin của đôi bên trong kinh doanh
Cho phép các bên tự kiểm soát quá trình và giải pháp
- Nhược điểm: Hiệu quả của hình thức giải quyết thương lượng phụ thuộc vào thái độ
hợp tác và sự hiểu biết của đôi bên;
Kết quả thương lượng không được đảm bảo thông qua các cơ chế pháp lý có tính bắt
buộc;
Việc giải quyết tranh chấp kín dễ phát sinh những vấn đề tiêu cực;
Các công ty có tiềm lực kinh tế vững chắc có thể gây sức ép với các công ty yếu hơn.
- đối tượng giải quyết tranh chấp: đôi bên tranh chấp tự giải quyết
2. Hòa giải:
- CSPL: điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại
- điều kiện: Các bên tranh chấp phải có thỏa thuận hòa giải
- đối tượng giải quyết tranh chấp: điều 7
- ưu điểm:
1. Thủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn không gò bó và tiết kiệm được thời
gian.
2. Chi phí thấp
3. Các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa
giải cũng như địa điểm tiến hành hòa giải do đó có thể tìm một trung gian hòa
giải có hiểu biết chuyên môn về vấn đề đang tranh chấp
4. Có thể giữ được bí mật kinh doanh và vấn đề tranh chấp

- Nhược điểm:
Hình thức giải quyết khép kín, không công khai có thể nảy sinh những tiêu cực, trái
pháp luật.

Việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hòa
giải viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì
đối với các bên tranh chấp. Thỏa thuận hòa giải không có tính bắt buộc thi hành như
phán quyết của trọng tài hay của tòa án.

3. Giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng tại Tòa Án


- Giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án: là phương thức giải quyết tranh chấp tại
cơ quan xét xử nhân danh Nhà nước theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Với
phương thức này bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu các bên tranh
chấp không tự nguyện tuân thủ thì có thể bị cưỡng chế thi hành
- CSPL: Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- đối tượng giải quyết tranh chấp: thông qua thẩm phán
- Điều kiện:
Tranh chấp sẽ được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài.
Thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài bao gồm:
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên từ hoạt động thương mại
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên, khi chỉ có một bên hoạt động thương mại
- Tranh chấp khác giữa các bên mà theo quy định pháp luật được giải quyết bằng
Trọng tài
Một trong các bên tranh chấp đệ đơn khởi kiện lên Tòa án
Việc giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án
- Ưu điểm: Phán quyết của Tòa án mang tính cưỡng chế cao.
- nhược điểm: Trình tự tố tụng tại Tòa án thiếu linh hoạt bởi phải tuân theo quy định
hiện hành của pháp luật;
Nguyên tắc xét xử công khai đôi khi là nguyên nhân cản trở đối với doanh nghiệp;
Phán quyết của Tòa án thường bị kháng cáo dẫn đến quá trình tố tụng bị trì hoãn và
kéo dài
4. Giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại (hoặc Trọng tài quốc tế gọi
tắt chung là Trọng tài).
- khái niệm: - là phương thức giải quyết thông qua hoạt động của Trọng tài viên với tư
cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt các xung đột bằng việc đưa ra phán quyết
trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện.
-CSPL: Luật Trọng tài thương mại 2010
- đối tượng giải quyết tranh chấp: hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên

- Điều kiện:
Các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài thương mại
Việc giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại
- ưu điểm: Chuyên nghiệp và linh hoạt trong quy trình;
Phương thức giải quyết không bị giới hạn về mặt lãnh thổ;
Tính bảo mật thông tin cao bởi phán quyết của trọng tài không được công khai và
được tiến hành theo trình tự nhất định;
Phán quyết có tính bắt buộc và không thể kháng cáo.
- nhược điểm: Thời gian giải quyết tranh chấp càng lâu thì phí trọng tài càng cao;
Đôi khi các quyết định của trọng tài mang tính không chính xác và có thể bị Tòa án
yêu cầu xem xét lại;
Trọng tài thương mại có thể gặp khó khăn trong quá trình giải quyết tranh tranh với
những vụ việc phức tạp.

12. Phân biệt hoà giải cơ sở; hòa giải, đối thoại tại Toà án; hoà giải trong tố tụng
và hòa giải ngoài tố tụng.

Hoà giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng

Hoà giải trong tố tụng Hoà giải ngoài tố tụng


Khái niệm Hòa giải trong tố tụng là một giai Hòa giải ngoài tố tụng là một
đoạn giải quyết tranh chấp trong phương thức giải quyết tranh
thủ tục tố tụng, do Toà án nhân chấp độc lập với quá trình tố
dân có thẩm quyền thực hiện. tụng, xuất phát từ thiện chí
giải quyết tranh chấp, các
chủ thể đã tự mình thực hiện
thương lượng, thỏa thuận.
Điều kiện Chỉ được tiến hành trong giai Diễn ra trước các giai đoạn
đoạn chuẩn bị xét xử tố tụng
Tính chất Bắt buộc Không bắt buộc
Tuy nhiên, một số loại tranh
chấp pháp luật buộc phải
thông qua thủ tục hòa giải
tiền tố tụng: tranh chấp lao
động; tranh chấp về quyền sử
dụng đất…
Kết quả Kết quả hòa giải có tính chất bắt Kết quả hòa giải không mang
buộc thi hành, có giá trị pháp lý. tính chất bắt buộc thi hành,
do hai bên hòa giải quyết
định.
Hệ quả pháp lý – Trường hợp hòa giải không Chủ tọa phiên tòa hỏi các
thành: TA lập biên bản hòa giải đương sự có thỏa thuận được
không thành và ra quyết định đưa với nhau về việc giải quyết
vụ án ra xét xử. vụ án hay không; trường hợp
các đương sự thỏa thuận
– Trường hợp hòa giải thành: Hết
được với nhau về việc giải
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập
quyết vụ án và thỏa thuận
biên bản hòa giải thành mà
của họ là tự nguyện, không
không có đương sự nào thay đổi
vi phạm điều cấm của luật và
ý kiến về sự thỏa thuận đó thì
không trái đạo đức xã hội thì
Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải
HĐXX ra quyết định công
hoặc một Thẩm phán được
nhận sự thỏa thuận của các
Chánh án TA phân công phải ra
đương sự về việc giải quyết
quyết định công nhận sự thỏa
vụ án.
thuận của các đương sự.

https://thuvienphapluat.vn/cong-dong-dan-luat//02-truong-hop-bat-buoc-thuc-hien-
%E2%80%9Cthu-tuc-tien-to-tung%E2%80%9D-truoc-khi-khoi-kien-177188.aspx?
rel=dan_luat_chitietvb

Hoà giải cơ sở

Khái niệm:
Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận,
tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật.

Điều kiện:
Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;
Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;
Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.

Hình thức:
Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong
trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia
hòa giải.

Tính chất:
Công khai hoặc không công khai

Hệ quả pháp lý:


Nếu hòa giải thành, các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành; nếu hòa giải
không thành thì các bên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.

Hòa giải, đối thoại tại Toà án

Khái niệm:
Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án
thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ
việc dân sự theo quy định của Luật này.
Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án
thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết
khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này.

Điều kiện: Trước khi Tòa án thụ lý vụ án

Hình thức:
bằng hình thức trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác theo đề nghị của các bên

Tính chất:
Không công khai

Hệ quả pháp lý:


Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại.

13. So sánh phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài và bằng Tòa án:

Điểm giống nhau trong giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài và bằng Tòa án:

- Đều là các phương thức giải quyết tranh chấp.

- Đều có sự tham gia của bên thứ ba là Tòa án/Trọng tài để giải quyết tranh chấp.

- Phán quyết của Tòa án và Trọng tài đều có giá trị pháp lý ràng buộc các bên tranh
chấp.

- Dù xét xử bằng Tòa án hay Trọng tài thì cũng đều tuân thủ theo nguyên tắc là Luật
do các bên thỏa thuận và Đảm bảo sự độc lập của cơ quan tài phán.

Điểm khác nhau giữa phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài và bằng Tòa
án:

STT Tiêu chí Tòa án Trọng tài

Cơ sở pháp lý - Bộ luật Dân sự 2015 - Luật Trọng tài Thương mại


1 2010
- Bộ luật Tố tụng dân sự
2015 - Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP
hướng dẫn thi hành Quy định
Luật Trọng tài thương mại

Khái niệm Là phương thức giải quyết Là phương thức giải quyết tranh
2 tranh chấp, mà các bên tranh chấp, mà các bên tranh chấp
chấp mang tranh chấp ra tòa mang tranh chấp ra trọng tài để
án để tòa án xét xử và đưa ra hội đồng trọng tài xem xét và đưa
phán quyết cuối cùng ràng ra quyết định ràng buộc các bên
buộc các bên tranh chấp. tranh chấp.

Tính chất Là cơ quan nhà nước. Là tổ chức phi chính phủ, mang
3 pháp lý tính chất xã hội – nghề nghiệp

Giá trị của - Phán quyết của tòa án có - Quyết định của trọng tài mang
4 phán quyết thể bị kháng cáo, kháng nghị giá trị chung thẩm, tức là phán
và xét xử lại theo thủ tục quyết cuối cùng. Tuy nhiên, cũng
phúc thẩm. có trường hợp phán quyết trọng
tài bị Tòa án tuyên hủy theo quy
- Phán quyết của Tòa phúc định của pháp luật.
thẩm là phán quyết cuối có
giá trị chung thẩm.

Thẩm quyền - Dù các bên tranh chấp lựa - Trọng tài không có thẩm quyền
5 chọn hay không lựa chọn Tòa đương nhiên đối với một vụ tranh
án thì đều không ảnh hưởng chấp bất kỳ.
đến thẩm quyền của Tòa án.
- Trọng tài chỉ có thẩm quyền khi
- Thẩm quyền xét xử của Tòa được các bên tranh chấp lựa
án phát sinh trên cơ sở quy chọn.
định của pháp luật.

6 Thủ tục Thủ tục khi giải quyết tranh Trong trường hợp các bên đã có
chấp tại tòa. một thỏa thuận thì sẽ tiến hành
theo thỏa thuận của các bên.
- Khởi kiện Trong trường hợp các bên không
có thỏa thuận thì thủ tục thường
- Hòa giải như sau:
- Xét xử sơ thẩm - Bắt đầu bằng một đơn kiện do
- Xét xử phúc thẩm nguyên đơn gửi đến Trung tâm
trọng tài
- Thi hành án
- Chọn và chỉ định Trọng tài viên
Chế độ xét xử của tòa án là
chế độ hai cấp xét xử (sơ - Công tác điều tra trước khi xét
thẩm, phúc thẩm) bên cạnh xử
đó còn các chế độ giám đốc - Chọn ngày xét xử
thẩm hoặc tái thẩm. Vì vậy
để một phán quyết của Tóa - Kết thúc xét xử
án có thể thi hành thường mất
rất nhiều thời gian.

Mức chi phí Chi phí thấp hơn so với trọng Chi phí cao hơn do trọng tài là tổ
7 tài, vì là cơ quan nhà nước chức tự chủ về tài chính.
nên nhiều chi phí đã được hỗ
trợ. Tuy nhiên, nên vụ việc bị
kéo dài thì chi phí sẽ bị tăng
lên rất nhiều.

Tính linh hoạt Trình tự, thủ tục xét xử đã Thủ tục xét xử đơn giản, có thể
8 trong xét xử được pháp luật quy định một thay đổi linh hoạt dựa trên sự
cách chặt chẽ, không thể thay thỏa thuận của các bên.
đổi. Do đó, tính linh hoạt
không cao.

9 Thời gian và - Tố tụng tòa án phải trải qua - Thời gian nhanh chóng
địa điểm nhiều bước nên thường mất
thời gian hơn. - Địa điểm do các bên lựa chọn,
nếu không có thỏa thuận thì do
- Địa điểm: tại tòa án, xét xử Trọng tài viên lựa chọn, sao cho
công khai thuận lợi cho cả hai bên.

14. Soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài và bằng Tòa án
trong hợp đồng thuộc lĩnh vực dân sự và thương mại mà anh/ chị quan tâm:

a, Điều khoản thuộc lĩnh vực dân sự: Hợp đồng cho thuê nhà ( thuộc lĩnh vực dân sự)

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài:

1. Quy định chung:

Mọi tranh chấp hoặc mâu thuẫn phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được
giải quyết thông qua trọng tài theo quy định của luật Trọng tài thương mại 2010

2. Bên Trọng tài:

- Cả hai bên đồng ý lựa chọn một trọng tài làm quyền phán xét cuối cùng và ràng buộc
đối với mọi tranh chấp hoặc mâu thuẫn có thể phát sinh từ hợp đồng này.
- Trong trường hợp tranh chấp, bên thuê nhà có quyền lựa chọn một trọng tài từ danh
sách được chỉ định hoặc từ tổ chức trọng tài có thẩm quyền và thông báo cho bên cho
thuê nhà về sự lựa chọn đó bằng văn bản.

3. Quy trình Trọng tài:

- Quy trình trọng tài sẽ tuân thủ theo quy định của Điều lệ Trọng tài và các quy tắc
quy định bởi Hiệp hội Trọng tài Quốc tế (ICC) và Viện trọng tài quốc tế Việt Nam
( Vietnam International Arbitration Centre, viết tắt là VIAC).

- Quyết định của trọng tài sẽ là cuối cùng và ràng buộc đối với cả hai bên và không
thể chống lại tại bất kỳ tòa án nào ngoài tòa án thẩm quyền.

4. Chi phí Trọng tài:

Chi phí phát sinh từ quy trình trọng tài, bao gồm phí của trọng tài và các chi phí khác
liên quan đến quy trình trọng tài, sẽ được chia đều giữa cả hai bên, trừ khi quyết định
khác được trọng tài đưa ra.

5. Luật áp dụng:

Quy trình trọng tài và quyết định của trọng tài sẽ phải tuân thủ theo luật pháp của
quốc gia mà tài sản bị tranh chấp đặt ở đó.

6. Hiệu lực của điều khoản:

Điều khoản này về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài sẽ có hiệu lực và ràng buộc đối
với cả hai bên từ ngày ký hợp đồng.

Lưu ý: Điều khoản này nhằm mục đích tạo ra một cơ chế đơn giản và hiệu quả để giải
quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê nhà,
đồng thời đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án:

1. Thương lượng:

Trong trường hợp phát sinh tranh chấp hoặc mâu thuẫn giữa hai bên liên quan đến
việc thực hiện hoặc diễn giải của Hợp đồng cho thuê nhà này, hai bên sẽ cố gắng giải
quyết bằng biện pháp thương lượng trên tinh thần hợp tác và trung thực. Mọi bên
tranh chấp đều phải cử đại diện có thẩm quyền để tiến hành thương lượng.

2. Quy trình giải quyết tranh chấp:

- Nếu không thể đạt được sự đồng ý trong quá trình thương lượng, bất kỳ tranh chấp
nào phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này sẽ được đưa ra trước Toà án có
thẩm quyền.
- Mọi quy trình sẽ tuân thủ và được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Ràng buộc của quyết định toà án:

Hai bên đồng ý rằng bất kỳ quyết định hoặc phán quyết của Toà án sẽ là ràng buộc
và không thể kháng nghị.

4. Chi phí và khoản phí:

Các chi phí và khoản phí phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp sẽ do bên thua kiện
chịu trách nhiệm thanh toán.

5. Hiệu lực của điều khoản:

Điều khoản này có hiệu lực kể từ ngày ký kết Hợp đồng và tiếp tục tồn tại cho đến
khi mọi tranh chấp hoặc mâu thuẫn được giải quyết hoàn toàn.

b, Điều khoản thuộc lĩnh vực thương mại: Hợp đồng dịch vụ (thuộc lĩnh vực thương
mại)

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài:

1. Quy định chung:

Mọi tranh chấp, mâu thuẫn hoặc khiếu nại phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng
Dịch vụ này, bao gồm nhưng không giới hạn vào vi phạm hợp đồng, sự hiểu lầm hoặc
yêu cầu bồi thường, sẽ được giải quyết thông qua trọng tài.

2. Quy trình Trọng tài:

Quy trình trọng tài sẽ tuân thủ các quy định và quy tắc của Hiệp hội Trọng tài Quốc
tế (ICC)

3. Số Lượng và Bổ Nhiệm Trọng Tài:

Một tòa trọng tài sẽ bao gồm ba trọng tài. Bên A sẽ bổ nhiệm một trọng tài, bên B sẽ
bổ nhiệm một trọng tài và hai trọng tài này sẽ chọn một trọng tài thứ ba để làm trọng
tài chủ tịch. Trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận, ICC sẽ tiến hành bổ
nhiệm trọng tài.

4. Ngôn Ngữ:

Quy trình trọng tài sẽ được tiến hành bằng tiếng Việt. Tất cả các tài liệu, văn bản và
thông tin liên quan đến quá trình trọng tài sẽ được chuyển bằng ngôn ngữ này.

5. Phán Quyết:
Quyết định của tòa trọng tài sẽ là cuối cùng, ràng buộc và không thể chống đối. Mọi
phán quyết của tòa trọng tài sẽ được thực hiện ngay lập tức và một cách đầy đủ bởi
các bên.

6. Chi Phí Trọng Tài:

Chi phí của quá trình trọng tài, bao gồm cả phí của các trọng tài, sẽ được chia đều
giữa các bên hoặc theo quy định của tòa trọng tài.

7. Hiệu Lực của điều Khoản:

Điều khoản này về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài sẽ không bị ảnh hưởng bởi
bất kỳ việc chấm dứt, hủy bỏ hoặc kết thúc của Hợp đồng Dịch vụ này.

Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án:

1. Quy định chung:

Mọi tranh chấp, mâu thuẫn hoặc khiếu nại phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng
Dịch vụ này sẽ được giải quyết thông qua Tòa án có thẩm quyền.

2. Thẩm Quyền và Luật Áp Dụng:

Các bên đồng ý rằng bất kỳ tranh chấp nào phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng
này sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án và sẽ áp dụng theo quy định của pháp luật

3. Chấp Thuận Về Thẩm Quyền:

Các bên đồng ý không đưa ra bất kỳ khiếu nại nào về thẩm quyền của Tòa án, và
đồng ý tuân thủ và thực thi mọi phán quyết của Tòa án đó.

4. Phí và Chi Phí:

Mọi chi phí phát sinh từ quá trình giải quyết tranh chấp bằng tòa án, bao gồm các chi
phí pháp lý, phí luật sư và phí tòa án, sẽ được chịu bởi bên thua theo quyết định của
Tòa án.

5. Thực Hiện Quyết Định Tòa Án:

Mọi phán quyết của Tòa án sẽ là cuối cùng, ràng buộc và không thể chống đối. Các
bên đồng ý thực hiện ngay lập tức bất kỳ quyết định hoặc phán quyết của Tòa án.

6. Hiệu Lực của điều Khoản:

Điều khoản này về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án sẽ không bị ảnh hưởng bởi bất
kỳ việc chấm dứt, hủy bỏ hoặc kết thúc của Hợp đồng Dịch vụ này.
15. Điều khoản chủ yếu của hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản:

Hợp đồng mua bán nhà ở

-Đối tượng của hợp đồng


-Giá và phương thức thanh toán
-Thời hạn giao nhận nhà ở
-Quyền và nghĩa vụ của Bên bán
-Quyền và nghĩa vụ của Bên mua
-Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
-Các trường hợp bất khả kháng
-Chuyển giao quyền và nghĩa vụ
-Chấm dứt hợp đồng
-Giải quyết tranh chấp
-Bồi thường thiệt hại
-Cam kết của các bên

*Điều khoản chủ yếu của Hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản

Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất:

Điều 1. Đối tượng của hợp đồng

Điều 2. Thời hạn thuê

Điều 3. Mục đích thuê

Điều 4. Giá thuê, phương thức và thời hạn thanh toán

Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của các bên

Điều 6. Các trường hợp chấm dứt hợp cho thuê quyền sử dụng đất

Điều 7. Tài sản gắn liền với đất

Điều 8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng

Điều 9. Chi phí khác

Điều 10. Phương thức giải quyết tranh chấp

Điều 11. Cam đoan của các bên

Điều 12. Các thoả thuận khác

Hợp đồng có đối tượng là công việc phải thực hiện


*Hợp đồng dịch vụ pháp lý:

Điều 1. Nội dung vụ việc và các dịch vụ pháp lý

Điều 2. Thù lao, chi phí và phương thức thanh toán

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Bên A

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên B

Điều 5. Thời hạn thực hiện hợp đồng

Điều 6. Điều khoản chung

Chủ đề 8:

1. Xác định vị trí của phần ký kết HĐ


Vị trí phần ký kết của hợp đồng có thể thay đổi tùy thuộc vào loại hợp đồng và
thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, thông thường, phần ký kết sẽ được đặt ở
một trong những vị trí sau:

1. Cuối trang hợp đồng: Đây là vị trí phổ biến nhất để đặt phần ký kết. Sau khi tất cả
các điều khoản của hợp đồng được ghi rõ, các bên tham gia sẽ ký tên vào phần này để
thể hiện sự đồng ý với các điều khoản đó.

2. Sau mỗi trang: Trong một số trường hợp, hợp đồng có thể dài và phức tạp. Để đảm
bảo mỗi bên đều đồng ý với từng trang, phần ký kết có thể được đặt sau mỗi trang.

3. Trên trang bìa: Một số loại hợp đồng đơn giản có thể chỉ có một trang. Trong
trường hợp này, phần ký kết có thể được đặt trên trang bìa để tiết kiệm không gian.

4. Trong phần "Điều khoản chung": Một số hợp đồng có thể có phần "Điều khoản
chung" bao gồm các quy định chung về hợp đồng, ví dụ như cách thức giải quyết
tranh chấp. Phần ký kết có thể được đặt trong phần này.

* Ngoài ra, cần lưu ý một số điểm sau về vị trí phần ký kết:

- Phần ký kết cần có đủ chỗ cho tất cả các bên tham gia ký tên.

- Phần ký kết cần được đánh dấu rõ ràng để dễ dàng nhận biết.

- Chữ ký của các bên cần rõ ràng và dễ đọc.

* Một số ví dụ về vị trí phần ký kết trong các loại hợp đồng phổ biến:

- Hợp đồng mua bán nhà đất: Phần ký kết thường được đặt ở cuối hợp đồng, sau khi
ghi rõ thông tin về người mua, người bán, tài sản và giá cả.
- Hợp đồng lao động: Phần ký kết thường được đặt ở cuối hợp đồng, sau khi ghi rõ
thông tin về người lao động, người sử dụng lao động và các điều khoản về công việc.

- Hợp đồng vay vốn: Phần ký kết thường được đặt ở cuối hợp đồng, sau khi ghi rõ
thông tin về người vay, người cho vay và các điều khoản về khoản vay.

2. Cho biết các nội dung cần phải có trong phần ký kết của một hợp đồng

Thông thường, phần ký kết hợp đồng sẽ bao gồm những nội dung sau:
– Ngày và nơi ký kết Hợp đồng;
– Số trang, số bản gốc và giá trị pháp lý của các bản;
– Đại diện các bên ký và đóng dấu;
Ngoài ra, tùy vào từng hợp đồng sẽ có thể có thêm phần: Tài liệu trong quá trình đàm
phán; Các phụ lục Hợp đồng…

3. Xác định hiệu lực của hợp đồng


Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm nào?
Được quy định tại khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2015: Hợp đồng được giao
kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật liên quan có quy định khác.
Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định vào một trong ba thời
điểm sau:
- Thứ nhất, thời điểm giao kết hợp đồng:
Khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định khác, thì hợp đồng
có hiệu lực vào thời điểm giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm
các bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng tức là thời điểm bên đề nghị nhận
được trả lời chấp nhận hợp lệ của bên được đề nghị. Pháp luật Việt Nam xác định thời
điểm giao kết hợp đồng là các thời điểm sau:
+ Hợp đồng được thỏa thuận trực tiếp bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị;
+ Nếu hợp đồng giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết là thời điểm bên sau
cùng ký vào văn bản;
+ Nếu hợp đồng giao kết bằng thư tín, qua bưu điện thì hợp đồng được giao kết vào
ngày bên đề nghị nhận được thư trả lời chấp nhận hợp lệ;
+ Nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có qui định im lặng là đồng ý giao kết hợp
đồng, thì hợp đồng được xem là đã giao kết tại thời điểm hết thời hạn trả lời mà bên
được đề nghị vẫn im lặng.
+ Hợp đồng giao kết bằng phương tiện điện tử thì việc giao kết còn phải tuân theo các
qui định đặc thù của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Thứ hai, thời điểm do các bên thỏa thuận:
Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết. Tuy nhiên, nếu các bên có
thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khác với thời điểm giao kết thì hợp
đồng sẽ có hiệu lực vào thời điểm đó. Ví dụ: Trong hợp đồng bảo hiểm, các bên thỏa
thuận thời điểm hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực pháp luật là ngày bên mua bảo hiểm
hoàn tất hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và nộp đủ phí bảo hiểm đầu tiên. Hoặc trong nhiều
trường hợp, hợp đồng đã được đại diện các bên ký kết, nhưng trong hợp đồng có điều
khoản quy định, hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ ngày được người có thẩm quyền của
Công ty phê chuẩn.
Quy định này dựa trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng. Vì các bên có quyền tự do
thỏa thuận nội dung hợp đồng, nên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng.
- Thứ ba, thời điểm luật liên quan có quy định khác:
Trong những trường hợp đặc thù thể hiện bản chất của hợp đồng hoặc cần có sự kiểm
soát chặt chẽ về hiệu lực của hợp đồng và để bảo vệ các bên, nhà làm luật quy định
riêng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Trường hợp này hợp đồng có hiệu lực
vào thời điểm pháp luật quy định. Ví dụ:
Điều 503 Bộ luật dân sự 2015 quy định: ““Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật Đất đai ”.

4. Phần ký kết của hợp đồng thuê nhà ở giữa hai cá nhân với nhau, biết rằng
tổng số trang của hợp đồng là 04 trang

VD: Anh A muốn thuê nhà của chị B thuê nhà tại quận X với thời hạn thuê là 12
tháng. Sau khi thỏa thuận, cả hai quyết định đi đến ký kết hợp đồng (có công chứng)

Điều 9: Điều khoản chung

1. Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu
quả pháp lý của việc công chứng (chứng thực) này, sau khi đã được nghe lời giải thích
của người có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực dưới đây.

2. Hai bên đã tự đọc lại hợp đồng này, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi
trong hợp đồng này.
3. Hợp đồng này được lập thành 03 bản, mỗi bản gồm có 04 trang, các bản đều giống
nhau. Bên cho thuê giữ 01 bản, Bên thuê giữ 01 bản và 01 bản lưu tại Phòng Công
chứng Nhà nước.

Ngày 4 tháng 01 năm 2023

Bên thuê Bên cho thuê


A B
Nguyễn Văn A Lê Thị B

You might also like