Professional Documents
Culture Documents
CƠ SỞ PHÁP LÝ LIÊN
QUAN ĐẾN BẢN QUYỀN SỐ
1/36
Nội dung
2/36
Pháp lý các nước
USA: “Public Law 105 - 304 - Digital Millennium
Copyright Act”. U. S. Government Publishing Office.
European Union's Information Society Directive and
Directive 2001/29/EC of the European Parliament
and of the Council on the harmonisation of certain
aspects of copyright and related rights in the
information society.
Canada: “Fact Sheet: Digital Rights Management
and have to do: Technical Protection Measures”.
DRM - Electronic Frontier Foundation.
3/36
Quan niệm pháp lý các nước
Quyền tác giả: đặt tác giả như là người sáng
tạo và các quan hệ tinh thần của tác giả đối với
tác phẩm.
Bản quyền: bảo vệ quyền lợi kinh tế của người
sở hữu quyền tác giả (copyright owner) hơn là
chính tác giả.
Copyright dùng để bảo vệ các đầu tư về kinh tế.
Đây là nền tảng xây dựng luật của các nước
Mỹ, châu Âu, Canada… tạo các kết quả khác
nhau cho nhiều vấn đề về luật pháp.
4/36
Hiệp định TRIPS
TRIPS-WTO: Agreement on Trade-Related Aspects of
Intellectual Property Rights. Copyright terms at least 50
years; Computer programs regarded as "literary
works" and the same terms of protection. Computer
programs, source or object code protected as literary
works under the Berne Convention.
TRIPS Article 27 requirements for patentability “in all
fields of technology”, and whether or not this necessitates
the granting of software and business method patents.
In 2020, conflicts over patents, copyrights to COVID-19
vaccines, diagnostics and treatments. TRIPS allowing
countries to impose compulsory licenses.
5/36
Hiệp định WIPO
WIPO (World Intellectual Property Organization): 193
member states,
26 international treaties: from protection of audiovisual
works to international patent classification.
Patent Cooperation Treaty (PCT): assists individuals,
companies, and institutions in seeking patent
protection internationally.
Beijing Treaty on Audiovisual Performances
Brussels Convention Relating to the Distribution of
Programme-Carrying Signals Transmitted by Satellite
6/36
Pháp luật Việt Nam
Luật sở hữu trí tuệ: bảo hộ đối với bản quyền
quy định về quyền tác giả, các quyền liên quan
đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ
các quyền đó.
Điều 740 Bộ luật Dân sự: quyền nhân thân
thuộc về tác giả (trừ quyền công bố).
Điều 171a Bộ Luật hình sự quy định hình phạt
đối với hành vi sao chép, phân phối với quy mô
thương mại
7/36
Quyền tác giả ở Việt Nam
1. Quyền nhân thân
◦ Đặt tên cho tác phẩm
◦ Đứng tên, công bố tác phẩm
◦ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.
2. Quyền tài sản
◦ Làm tác phẩm phái sinh; Biểu diễn; Sao chép;…
◦ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
◦ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu
tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương
tiện kỹ thuật nào khác;
◦ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương
trình máy tính.
8/36
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
• Trí tuệ là một trong những điểm nổi bật cơ bản của con
người. Nhờ có trí tuệ mà con người không ngừng phát
triển.
• Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) là những quyền pháp lý
đạt được trên cơ sở bảo hộ của nhà nước đối với
những thành quả của hoạt động SHTT. Tuy nhiên, do
bản chất “vô hình” của loại quyền này nên chủ thể
quyền không thể bảo vệ nó về mặt vật lý. Bất kỳ ai
cũng có thể sử dụng được nó vào bất cứ lúc nào.
• Vì vậy, nhà nước đặt ra cơ chế “bảo hộ quyền” thông
qua việc cấp cho chủ thể quyền sử dụng và khai thác
đối tượng SHTT. Theo đó, bất kỳ ai muốn sử dụng đối
tượng quyền SHTT đều phải xin phép hoặc được chủ
thể quyền cho phép.
9/36
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Khái niệm quyền SHTT:
Quyền SHTT là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản
trí tuệ.
Quyền sở hữu trí tuệ là một loại quyền tài sản. Tài sản theo
quy định tại Điều 163 Bộ Luật dân sự bao gồm:
10/39
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
11/39
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Vai trò của sở hữu trí tuệ
- Tạo sự khác biệt cho sản phẩm so với sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh, là cơ sở cho hoạt động tiếp thị và quảng bá
sản phẩm;
- Tạo vị thế độc quyền sử dụng và cho phép người khác sử
dụng;
- Tăng cơ hội thương mại hóa sản phẩm mới và cải tiến sản
phẩm;
- Chìa khóa cho hợp tác, chuyển giao quyền
- Ngăn chặn hàng giả, hàng nhái;
- Giải quyết một cách có hiệu quả xung đột liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ.
12/36
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
13/36
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
14/36
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
15/36
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
16/36
TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
17/36
Tài sản vô hình và SHTT
Sản phẩm/ quy trình sáng tạo Patent hoặc mẫu hữu ích
Các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật Quyền tác giả và các quyền liên
và văn học quan
Kiểu dáng sáng tạo Quyền đối với kiểu dáng công
nghiệp
Dấu hiệu phân biệt Nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể
18/36
Luật SHTT
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11
Được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 36/2009/QH12
Sửa đổi tại Luật số 42/2019/QH14
Luật sửa đổi số: 07/2022/QH15.
19/36
Luật SHTT
10b. Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền
là biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật, công
nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá
trình hoạt động bình thường có chức năng
chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền
liên quan đối với hành vi được thực hiện
mà không được sự cho phép của chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan.
20/36
Luật SHTT
10c. Biện pháp công nghệ hữu hiệu là
biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà
chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan
kiểm soát việc sử dụng tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa thông qua các
ứng dụng kiểm soát truy cập, quy trình
bảo vệ hoặc cơ chế kiểm soát sao chép.
21/36
Luật SHTT
10d. Thông tin quản lý quyền là thông tin xác định về tác
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được
mã hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và các điều kiện
khai thác, sử dụng; số hiệu, mã số thể hiện các thông tin
nêu trên. Thông tin quản lý quyền phải gắn liền với bản
sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng được truyền đến công chúng.
22/36
Luật SHTT
11. Phát sóng là việc truyền đến công chúng
bằng phương tiện vô tuyến âm thanh hoặc hình
ảnh, âm thanh và hình ảnh, sự tái hiện âm thanh
hoặc hình ảnh, sự tái hiện âm thanh và hình ảnh
của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả việc
truyền qua vệ tinh, truyền tín hiệu được mã hóa
trong trường hợp phương tiện giải mã được tổ
chức phát sóng cung cấp tới công chúng hoặc
được cung cấp với sự đồng ý của tổ chức phát
sóng.
23/36
Luật SHTT
11a. Truyền đạt đến công chúng là việc truyền đến
công chúng tác phẩm; âm thanh, hình ảnh của
cuộc biểu diễn; âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái
hiện của âm thanh, hình ảnh được định hình trong
bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện nào
ngoài phát sóng.”;
Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng
tạo, khai thác tài sản trí tuệ thông qua hỗ trợ về tài
chính, ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ, ưu đãi
đầu tư khác phù hợp với quy định của pháp luật
nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
24/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Được Quốc hội Việt Nam thông qua lần
đầu ngày 29/11/2005 và có hiệu lực vào
ngày 1/7/2006
Là luật quy định về quyền tác giả, quyền
liên quan đến quyền tác giả, quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.
25/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
26/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ (Điều 3)
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền
tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hoá.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ
dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây
trồng và vật liệu nhân giống.
27/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
(Điều 14)
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao
gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác
phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp
tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
28/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ
quyền tác giả (Điều 14)
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
được bảo hộ bao gồm:
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan
đến địa hình, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
29/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Tìm hiểu một số điều khoản luật
Điều 22, khoản 1
Điều 22: Quyền tác giả đối với chương trình máy
tính, sưu tập dữ liệu
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể
hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ
dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính
đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được
một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
2. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học,
dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
30/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Tìm hiểu một số điều khoản luật
Điều 22, khoản 2
31/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Tìm hiểu một số điều khoản luật
Tìm hiểu điều 28, khoản 3
32/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Tình hình vi phạm SHTT ở VN
Hiện nay, tình trạng vi phạm SHTT ở nước ta
vẫn đang ở mức báo động.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc
biệt là CNTT, việc sao chép, quảng bá nội dung
thông tin dưới các dạng thức như văn bản, hình
ảnh, âm thanh… ngày càng trở nên dễ dàng, tồn
tại sự vi phạm lớn đối với lĩnh vực phần mềm
hay bản quyền trong văn học nghệ thuật.
33/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Tình hình vi phạm
SHTT ở VN
Tỷ lệ vi phạm bản
quyền PM máy tính
VN là 78%, trong
khi tỷ lệ này của
toàn thế giới chỉ
là 39%.
34/36
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Khuyến cáo từ BSA
Các cuộc tấn công mạng và việc sử dụng phần
mềm không bản quyền có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Phần mềm crack và luôn đi kèm rủi ro ẩn
chứa các mã độc, có nguy cơ phá hỏng hệ thống
máy tính, đe dọa dữ liệu lưu trên các ổ cứng.
DN có thể giảm thiểu nguy cơ an ninh mạng từ
phần mềm không bản quyền bằng cách bảo đảm
mua phần mềm từ các nguồn hợp pháp và có
chương trình/cách thức quản lý tài sản phần
mềm nội bộ.
35/36
XIN CẢM ƠN !
36/36