You are on page 1of 42

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN : Tìm hiểu quyền tác giả và quyền


liên quan theo quy định của pháp luật sở hữu trí
tuệ Việt Nam hiện nay

Giảng viên giảng dạy: Cô Nguyễn Thùy Dung


Lớp – Mã học phần: BC6 - 23C1LAW51100104
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thành viên nhóm – MSSV – Lớp
Đinh Viết Hiếu 31231025455 FN0001
Lê Thị Thanh Hiền 31231024588 FN0001
Lê Ngọc Bảo Hân 31231022172 FN0001
Nguyễn Thị Ngọc Mỹ 31231023904 FN0002
Trần Hà Bảo Nghi 31231021372 FN0001
Vũ Ngọc Huy Hoàng 31231026853 FN0001
Đỗ Quang 31231027103 FN0001
Đỗ Đặng Phương Uyên 31231027098 FN0002

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2023


LỜI NÓI ĐẦU
Quyền tác giả hay quyền liên quan ở quốc gia Việt Nam vẫn còn là một khái
niệm khá mới mẻ, bằng chứng là chỉ những năm gần đây chúng ta mới thật sự
bắt đầu quan tâm về quyền tác giả nói riêng trên các phương diện hoạt động
nghệ thuật là chủ yếu và quyền sở hữu trí tuệ nói chung cho các tài sản trí tuệ.
Tuy rằng những quy định về quyền sở hữu trí tuệ đã trải qua 3 lần sửa dổi và
cũng đã đáp ứng cơ bản yêu cầu được bảo hộ quyền tác giả và quyền liên
quan đến quyền tác giả, nhưng với tần suất những vụ việc vi phạm bản quyền
hay xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ vẫn còn xuất hiện khá nhiều và
thường xuyên đã cho ta thấy được rằng sự vào cuộc của nhà nước vẫn chưa
thật sự hiệu quả và nguyên nhân chủ yếu vẫn nằm ở nhận thức chưa coi trọng
bản quyền cũng như ý thức của những người đang sử dụng tài sản trí tuệ. Dù
vô ý hay cố tình thì hành vi vi phạm bản quyền tác phẩm nghệ thuật, văn học
của một bộ phận người đọc, người xem vẫn đang là vấn đề nhức nhối gây ít
nhiều tổn thất cho những tác giả kể cả về vật chất lẫn tinh thần. Và trong bài
tiểu luận hôm nay ta sẽ đi sâu hơn về quyền tác giả cũng như kèm theo đó là
quyền liên quan, bàn về những thách thức, sự thay đổi và ảnh hưởng của nó
trong tương lai cũng như những giải pháp xây dựng một nền tảng pháp lý
vững chắc ủng hộ chất xám của những người tạo ra tài sản trí tuệ.

Trong quá trình đọc bài, chắc hẳn cô sẽ nhận thấy bài viết còn nhiều thiếu sót
do kiến thức của chúng em còn hạn chế. Nên chúng em rất mong cô du di cho
bài tiểu luận cũng như rất mong nhận được sự đóng góp của cô để bài viết
thêm hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cám ơn cô !

1
MỤC LỤC

Chương 1 : Tìm hiểu chung về sở hữu trí tuệ


1.1 Thế nào là sở hữu trí tuệ ?.......................................................... 3
1.2 Vai trò quyền sở hữu trí tuệ?...................................................... 3
1.3 Các loại hình sở hữu trí tuệ ( phổ biến )……………………….4
1.4 Khái quát về Luật quyền sở hữu trí tuệ của nước ta ……….. 5
Chương 2 : Khái quát về quyền tác giả theo quy định sở hữu trí tuệ
2.1. Quyền tác giả……………………………………………………7
2.2 Khách thể, chủ thể và nội dung quyền tác giả …………………8
2.3 Quyền sở hữu quyền tác giả…………………………………… 13
2.4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả ………………………………...15
Chương 3 Khái quát về quyền liên quan theo quy định sở hữu trí tuệ
3.1 Quyền liên quan : ……………………………………………… 17
3.2 Quyền liên quan đối với sở hữu trí tuệ ……………………… 17
3.3 So sánh quyền liên quan với quyền tác giả ………………….. 20
3.4 Thời hạn bảo hộ của quyền liên quan………………………… 23
Chương 4: Thực trạng áp dụng quyền tác giả và quyền liên quan
4.1 Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan …………………….. 25
4.2 Vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan…………………… 30
4.3 Xử lí vi phạm …………………………………………………... 33
4.4 Sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ của người khác?............. 34
Chương 5: Thách Thức, thay đổi trong hiện tại và Tương lai của quyền tác
giả và quyền liên quan?
5.1 Đánh giá các thách thức hiện tại mà quyền tác giả và quyền liên quan
đang phải đối mặt…………………………………………………. 36
5.2.Dự đoán xu hướng phát triển tương lai và những thay đổi trong hiện tại .. 37
5.3 Thực tiễn và giải pháp …………………………………………… 37

2
Chương 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
1.1 Thế nào là sở hữu trí tuệ ?
Sở hữu trí tuệ, hay có khi còn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo của
bộ óc con người. Ðó có thể là tác phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm máy tính,
phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, v.v... Đối tượng
của loại sở hữu này là các tài sản phi vật chất nhưng có giá trị kinh tế, tinh thần to
lớn góp phần quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nền văn minh,
khoa học, công nghệ của nhân loại. Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền đối với
những sản phẩm sáng tạo nói trên.

Từ góc độ lịch sử, khái niệm sở hữu trí tuệ không được coi là có tính đổi mới hay
cố định. Mặc dù thiếu định nghĩa chính thống và trực tiếp về sở hữu trí tuệ, chúng
ta có thể định nghĩa quyền sở hữu trí tuệ là tập hợp các quyền đối với tài sản vô
hình như lao động sáng tạo hoặc uy tín kinh doanh của các chủ thể pháp luật bảo
hộ.
Để bảo vệ và quản lí quyền hữu trí tuệ trên phạm vi quốc tế, đã có các Điều ước
quốc tế đa phương ở lĩnh vực sở hữu trí tuệ, trong đó có Việt Nam đã tham gia ký
kết và gia nhập, có thể kể đến như:
1. Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp
2. Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu
2. Công ước Bern về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật
4. Công ước Brussel về phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được má hóa
truyền qua vệ tinh
5. Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
6. Hiệp ước Budapest về sự công nhận quốc tế đối với việc nộp lưu chủng vi sinh
nhằm tiến hành các thủ tục về sáng chế1

1.2 Vai trò quyền sở hữu trí tuệ?


. Quyền sở hữu trí tuệ khuyến khích hoạt động sáng tạo

1
https://ipvietnam.gov.vn/-ieu-uoc-quoc-te?fbclid=IwAR2vOcHab9cJ0ejhcsagDREhFFsoD2J5eBZB-
IX_HhqFrHYknIK---GqhDM

3
Quyền sở hữu trí tuệ mang lại cho các chủ thể sáng tạo cơ hội để có thu nhập.
Phần thưởng cho họ là lợi ích về tài chính và được thúc đẩy để lặp lại quy trình
sáng tạo, đầu tư một phần thu nhập của mình cho hoạt động nghiên cứu và triển
khai để tạo ra thành quả sáng tạo mới. quyền sở hữu trí tuệ càng phát triển mạnh và
cơ chế thực thi quyền phù hợp là điều kiện tiên quyết cho các hoạt động đầu tư vào
nghiên cứu phát triển công nghệ mới. Không có quyền về sở hữu sáng chế thì
không doanh nghiệp nào yên tâm bộc lộ công nghệ của mình hoặc đầu tư cho phát
triển công nghệ bởi bất kỳ người nào cũng có thể tự do sử dụng nó. Quyền sở hữu
trí tuệ sẽ giảm bớt rủi ro đến từ những hành vi ăn cắp công nghệ đó và nhờ vậy
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đưa ra các quyết định đầu tư cho phát
triển công nghệ mới.

. Quyền sở hữu trí tuệ thúc đẩy hoạt động thương mại, đầu tư

Trong lĩnh vực thương mại, những hạn chế về quyền sở hữu trí tuệ có thể bóp méo
thương mại của một quốc gia. Một quốc gia có hệ thống bảo hộ về sở hữu trí tuệ
yếu kém sẽ tạo ra kẽ hở pháp lý cho các hành động sao chép trái phép băng đĩa,
phần mềm máy tính, công nghệ hiện đại, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu…

Quyền sở hữu trí tuệ đầy đủ và chặt chẽ có thể hạn chế việc sao chép, làm giả sản
phẩm. Vì vậy, bất kỳ quốc gia nào xây dựng được hệ thống quyền sở hữu trí tuệ
hoàn chỉnh và hiệu quả đều có cơ hội tiếp cận những công nghệ tiên tiến, hiện đại
để hỗ trợ hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

. Quyền sở hữu trí tuệ thúc đẩy hoạt động cạnh tranh lành mạnh

Đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ có tính chỉ dẫn thương mại như nhãn hiệu, tên
thương mại..., quyền sở hữu trí tuệ giúp đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, điều
này càng được thể hiện rõ ràng hơn. Để có được uy tín trên thị trường, các công ty
cần phải đầu tư rất nhiều để người tiêu dùng biết đến công ty, sản phẩm của họ và
quyết định mua sản phẩm, dịch vụ của họ. Nếu không có quyền sở hữu trí tuệ, kết
quả đầu tư này sẽ bị đánh cắp và cuối cùng không tạo được môi trường cạnh tranh
lành mạnh giữa các công ty.

1.3 Các loại hình sở hữu trí tuệ ( phổ biến )


Bản quyền: Bản quyền áp dụng cho các tác phẩm sáng tác như sách, nhạc, phim
ảnh, tác phẩm nghệ thuật, phần mềm, và nhiều hình thức khác của nghệ thuật và
sáng tạo. Bằng cách đăng ký bản quyền, người tác giả được bảo vệ khỏi việc sao
chép, phân phối, biểu diễn công khai hoặc tạo ra các phiên bản phái sinh mà không
có sự cho phép. Bản quyền không bảo vệ ý tưởng hay quy trình mới; nếu ý tưởng
hay quy trình được bảo hộ thì sẽ được bảo hộ trong bằng sáng chế

4
Bằng sáng chế: Đây là một loại hình sở hữu trí tuệ dùng để bảo vệ các phát minh
mới và ý tưởng sáng tạo. Bằng sáng chế cung cấp quyền độc quyền cho người sở
hữu trong một khoảng thời gian nhất định, giúp họ kiểm soát việc sản xuất, sử
dụng và bán hàng hóa hoặc công nghệ mới. Việc cấp bằng sáng chế là cần thiết để
bảo vệ quyền lợi kinh tế, vị thế của người (tổ chức) đã đầu tư cả tiền bạc và trí lực
để phát minh ra sản phẩm.
Nhãn hiệu: Nhãn hiệu là một biểu tượng được sử dụng để định danh và phân biệt
sản phẩm hoặc dịch vụ từ một nguồn gốc cụ thể. Qua việc đăng ký nhãn hiệu, chủ
sở hữu có quyền độc quyền sử dụng và bảo vệ tên nhãn hiệu đối với các sản phẩm
tương tự hoặc liên quan.
Thiết kế công nghiệp: Thiết kế công nghiệp áp dụng cho các sản phẩm có tính
thẩm mỹ, như đồ nội thất, đồ trang sức, sản phẩm điện tử và giao diện người dùng.
Đăng ký thiết kế công nghiệp cung cấp quyền độc quyền trong việc sản xuất, sử
dụng và bán các sản phẩm thiết kế đó.
Bí quyết kinh doanh: Bí quyết kinh doanh hoặc thông tin thương mại bao gồm
các thông tin, phương pháp, công thức hoặc quy trình kinh doanh được coi là bí
mật thương mại của một công ty. Bảo vệ bí quyết kinh doanh có thể được đạt
thông qua việc duy trì bí mật và thỏa thuận không tiết lộ với các bên thứ ba
1.4 Khái quát về Luật quyền sở hữu trí tuệ của nước ta
Trước thập niên 80, Việt Nam thực chất chưa hề có khái niệm về sở hữu trí tuệ
mặc dù vẫn có các chính sách, hình thức khuyến khích việc “ sáng tạo” để thúc đẩy
công, nông nghiệp cũng như phát triển nền kinh tế,. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu
phát triển đất nước và hội nhập quốc tế của Việt Nam, Luật sở hữu trí tuệ 2005
được ban hành sau đó được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009, 2019 nhằm
khắc phục những bất cập và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, thương mại của đất
nước trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.4.1 Đối tượng
Quyền tác giả
Bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến
quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Quyền sở hữu công nghiệp
Bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Quyền đối với giống cây trồng
Là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
(quy định tại Điều 3 Luật sỡ hữu trí tuệ)

5
1.4.2 Giới hạn
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và
thời hạn bảo hộ do Luật Sở hữu trí tuệ quy định. Ngoài ra, việc thực hiện quyền sở
hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp, nhà nước có quyền cấm hoặc
hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình nhằm bảo đảm mục
tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của nhà nước, xã hội, hoặc
buộc người trí tuệ phải chủ sở hữu quyền tài sản cho phép tổ chức, cá nhân khác sử
dụng một hoặc nhiều quyền của mình với những điều kiện hợp lý.(tham khảo tại
Điều 7 Luật sở hữu trí tuệ)
1.4.3 Về chính sách, hệ thống pháp lí
Có thể thấy, hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ đang dần hoàn thiện và có hiệu
quả cao thông qua nhiều biện pháp, trong đó có việc công nhận và bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân trên toàn thế giới. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí
tuệ có lợi ích công cộng; Không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ vi phạm đạo
đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. Ngoài ra, đề cao và
thúc đẩy các hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ để góp phần phát triển
kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Hỗ trợ tài
chính cho việc chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công
cộng; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đẩy mạnh hoạt động
sáng tạo, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hoặc ưu tiên đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và các đối tượn liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
và nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
(Xem Điều 8 Luật sở hữu trí tuệ)
1.4.4 Về Quyền liên quan
Nhìn chung, Luật sở hữu trí tuệ đã tiến bước gần hơn so với luật pháp quốc tế khi
sử dụng khái niệm “quyền tác liên quan đến quyền tác giả” và đưa ra những quy
định cụ thể về tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan, đối tượng quyền liên
quan được bảo hộ, nội dung và giới hạn của quyền cũng như thời hạn bảo hộ quyền
liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan, trên cơ sở tham khảo Công ước Rome về
bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng. Tuy nhiên, có
một số quy định cần được thảo luận, làm rõ thêm để đảm bảo tính mạch lạc và
thống nhất của hệ thống pháp luật về quyền tác giả.

6
Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN TÁC
GIẢ THEO QUY ĐỊNH CỦA SỠ HỮU
TRÍ TUỆ HIỆN NAY
2.1. Quyền tác giả
2.1.1. Khái niệm quyền tác giả
Căn cứ điều 234 Luật sở hữu trí tuệ 2005 , Quyền tác giả là quyền của tổ chức,
cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu
Nói một cách đơn giản, Quyền tác giả đề cập đến tính độc quyền được cấp cho
tác giả và chủ sỡ hữu tác phẩm sáng tạo. Các quyền này cho phép tác giả kiểm soát
việc sử dụng và khai thác tác phẩm của họ, đồng thời ngăn chặn mọi hành vi sao
chép trái phép. Quyền tác giả còn được gọi là quyền tác giả hoặc quyền sỡ hữu bản
quyền. Quyền tác giả nói theo cách khác, chính là tác quyền hay bản quyền của
một tác giả cho tác phẩm của họ.
Dựa trên khái niệm pháp lý, ta có thể hiểu được Quyền tác giả là sự kết hợp của
các quy phạm quy định và bảo vệ quyền nhân thân và tài sản của tác giả hoặc
người nắm giữ bản quyền đối với các tác phẩm.
Bản quyền ( cách nói khác của quyền tác giả đối với tác phẩm của mình) phát
sinh độc lập với nội dung hoặc chất lượng của tác phẩm. Nói cách khác, cho dù các
chủ sỡ hữu tác phẩm không phải là một nhà văn nổi tiếng, một nghệ sĩ lẫy lừng
khắp năm châu hay một nhà khoa học tài ba đã mang lại nhiều thành tựu có ích cho
cuộc sống thì họ vẫn có thể sỡ hữu bản quyền một cách hợp pháp. Điều này đã tác
động tích cực mạnh mẽ đến các nhà văn, nghệ sĩ và các nhà khoa học sáng tạo.
2.1.2. Đặc điểm của Quyền tác giả
Quyền tác giả gồm 2 đặc điểm sau đây:
Trước tiên, bản quyền chỉ bảo vệ hình thức sáng tạo chứ không bảo vệ nội
dung sáng tạo. Ở khía cạnh khác, nếu một ý tưởng được thể hiện dưới hình
thức trùng với nội dung của nó thì hình thức đó cũng không được bảo hộ. Bản
quyền bảo vệ các tác phẩm thuộc một số dạng ý tưởng ở hình thức nhất định.
Bản quyền phát sinh từ thời điểm tác phẩm được thể hiện dưới một hình thức
nào đó. Nói cách khác, cơ sở của quan hệ pháp luật dân sự về quyền tác giả là
7
hành vi pháp lý. Đồng nghĩa với việc cơ quan nhà nước sẽ không thẩm định
nội dung tác phẩm, và việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả chỉ có giá trị chứng
minh chứ không có giá trị pháp lý như đăng ký sở hữu công nghiệp.
Tiếp theo, tác phẩm được bảo hộ phải là tác phẩm nguyên gốc - không sao
chép, bắt chước các tác phẩm khác. Ngoài ra, Chủ sỡ hữu tác phẩm chỉ cần
đảm bảo hình thức thể hiện ý tưởng phải do chính họ sáng tạo, chứ không nhất
thiết là ý tưởng của tác phẩm đó phải mới. Vì vậy, tác phẩm yêu cầu muốn
được bảo hộ thì phải có chất xám riêng và sự lao động trí óc của chính tác giả
tạo ra.
2.2. Khách thể, chủ thể và nội dung quyền tác giả
2.2.1. Đối tượng quyền tác giả (Khách thể)
2.2.1.1. Tác phẩm trong nước hay do người Việt Nam sáng tạo
Quyền tác giả là quyền sỡ hữu trí tuệ có đối tượng điều chỉnh rộng lớn nhất.
Theo Điều 14 Luật sỡ hữu trí tuệ năm 2022 đã liệt kê các loại hình tác phẩm
được bảo hộ quyền tác giả như sau:
 Các tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm
khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.
 Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác là tác phẩm thể hiện bằng ngôn
ngữ nói và phải được hình thành dưới một hình thức vật chất nhất định.
 Tác phẩm báo chí là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn
chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng
vấn, phản ánh, điều tra, bình luận,… các thể loại báo chí khác nhằm
đăng, phát trên báo in, báo nói, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
 Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nốt nhạc trong
bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình
diễn hay không trình diễn.
 Tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao
gồm: chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch
nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
 Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự
là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp
hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, cộng nghệ tạo ra; có hoặc không
có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện
ảnh.
 Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi
đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, với tính năng hữu ích, có thể gắn
liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp,…
 Tác phẩm nhiếp ảnh.
 Tác phẩm kiến trúc.
 Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình
khoa học.
8
 Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
 Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định nếu không gây tổn
hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái
sinh.
 Những tác phẩm được bảo hộ này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng
lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người
khác.
Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ liệt kê các hình thức thể hiện sáng tạo khác
nhau, trong đó có chương trình máy tính. Tuy khái niệm chương trình máy tính
không dễ xác định và khó xác định phạm vi bảo hộ nhưng lại được tham chiếu
tại Điều 6 Pháp lệnh Bảo vệ quyền tác giả. Định nghĩa được cung cấp trong bài
viết này nêu rõ rằng một chương trình máy tính bao gồm một tập hợp các
hướng dẫn được viết bằng ngôn ngữ lập trình cụ thể và các tệp dữ liệu liên
quan, hướng dẫn máy tính hoặc hệ thống thông tin về cách thực hiện các tác vụ
mong muốn. Các hướng dẫn này có thể được cài đặt bên trong máy tính hoặc
dưới dạng tài liệu bên ngoài, đĩa mềm hoặc CD-ROM.
Danh mục các tác phẩm được tham chiếu tại Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ
không cố định. Khi các phương pháp lưu trữ và truyền đạt thông tin hiện đại,
chẳng hạn như đa phương tiện và cơ sở dữ liệu, tiếp tục xuất hiện, số lượng
loại công việc dự kiến sẽ tăng lên. Ví dụ như cơ sở dữ liệu (database), truyền
thông đa phương tiện (multimedia), hay xa lộ thông tin (internet). Các loại hình
này được hợp lại thành ba nhóm: Các tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật.
Mặc dù các tác phẩm thường thuộc lĩnh vực khoa học hoặc nghệ thuật, nhưng
có những trường hợp một tác phẩm có thể được phân loại là cả hai. Cách phân
loại này giống với hệ thống phân loại được sử dụng ở các quốc gia tuân theo hệ
thống luật lục địa. Ngược lại, các quốc gia tuân theo hệ thống pháp luật Anh-
Mỹ chia tác phẩm thành ba loại riêng biệt: tác phẩm viết (written works), tác
phẩm ghi âm (sound recordings) và tác phẩm hình ảnh (motion pictures).
Việc phân loại được đề cập ở trên không liên quan gì đến tiêu chuẩn bảo hộ
dành cho một tác phẩm. Bất kể phương tiện, ngôn ngữ hoặc chất lượng được
thể hiện bằng cách nào, tất cả các tác phẩm đều có quyền được bảo hộ. Tuy
nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là không phải mọi hình thức thể hiện sáng tạo
đều nhất thiết phải được bảo hộ dưới quyền tác giả. Để đủ điều kiện được bảo
hộ, một tác phẩm phải được coi là có thể chấp nhận được về mặt nội dung,
được thể hiện dưới một định dạng cụ thể và được coi là nguyên bản.
Sự sáng tạo của một tác giả không phải lúc nào cũng tách biệt với sự sáng
tạo của tác giả khác. Các tác phẩm dẫn xuất từ những tác phẩm khác cũng được
bảo hộ dưới dạng quyền tác giả. Ví dụ tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên,
chuyển thể, tuyển tập, biên soạn, sưu tầm. Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định
nhiều tác phẩm được bảo hộ theo những quy định riêng, bao gồm các bản tin
thuần túy, văn bản pháp luật, bản dịch của các tác phẩm khác và tác phẩm văn
học nghệ thuật dân gian. Tuy nhiên, theo Luật Sở hữu trí tuệ, chỉ các tác phẩm
9
văn học, nghệ thuật dân gian mới được bảo hộ theo quy định riêng như nêu tại
Điều 23. Các bản tin thuần túy và văn bản pháp luật không được bảo hộ như
trích dẫn tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ.

2.2.1.2. Tác phẩm do người nước ngoài sáng tạo


Việt Nam hiện đã trở thành thành viên của Công ước Berne, nghĩa là các tác
phẩm nước ngoài (là thành viên của Công ước Berne) sẽ được bảo hộ theo các
quy định nêu trong Nghị định số 60/CP, một nghị định của Chính phủ được thi
hành vào ngày 6 tháng 6 năm 1997, nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định
của Bộ luật Dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Hơn nữa, tại Điều
12 của cùng một nghị định, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng sẽ
bảo hộ các tác phẩm do tác giả nước ngoài sáng tạo, xuất bản và phổ biến lần
đầu tiên tại Việt Nam, với điều kiện là chúng phải thỏa mãn các quy tắc về nội
dung (không phải tác phẩm phản động, văn hóa đồi trụy,…).
Đối với tác phẩm được ra đời tại một quốc gia có hiệp định tương trợ bảo hộ
quyền tác giả, chẳng hạn như Hoa Kỳ, hoặc tác phẩm do công dân của quốc gia
đó sáng tạo ra, những tác phẩm này cũng được bảo hộ tại Việt Nam như tác
phẩm của Việt Nam.

2.2.2. Chủ thể của quyền tác giả


Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự về quyền tác giả bao gồm tác
giả (đồng tác giả) và chủ sở hữu quyền tác giả.

2.2.2.1. Tác giả


Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm (Điều
13, Khoản 1, Luật Sở hữu trí tuệ). “Sáng tạo” trong quan hệ pháp luật dân sự
về quyền tác giả được coi là “việc sử dụng lao động và khả năng suy xét” để
tạo ra tác phẩm. Chìa khóa để xác định bản quyền là tác phẩm phải có tính
nguyên gốc. Các khái niệm "nguyên gốc" và "trực tiếp sáng tạo" có liên quan
với nhau. Khi tác giả tạo ra một tác phẩm thì tác phẩm đó hiển nhiên phải là
nguyên bản, trừ khi tác giả đó đạo nhái từ một tác phẩm khác. Hơn nữa, pháp
luật Việt Nam thừa nhận những cá nhân dịch thuật, phỏng theo, biến đổi, sưu
tầm hoặc chọn lọc từ các tác phẩm cũng được gọi là tác giả. Do đó, chỉ những
sáng tạo trực tiếp của các cá nhân mới được bảo hộ theo luật bản quyền trong
phạm vi mà họ đã đóng góp vào tác phẩm của mình. Để xác định xem một tác
phẩm có thực sự là nguyên bản hay không, điều quan trọng là phải xem xét liệu
có phần nào của tác phẩm được sáng tạo bởi cá nhân đó hay không. Trong
trường hợp tác phẩm được dịch, cách diễn đạt và đặt câu của người dịch sẽ
được coi sự sáng tạo mang tính nguyên gốc. Còn trong trường hợp tác phẩm
tuyển chọn, cách sắp xếp các tác phẩm khác nhau vào một tổng thể mang tính
logic cũng là một sáng tạo mang tính nguyên gốc.
Bên cạnh khái niệm tác giả còn có khái niệm đồng tác giả. Theo Điều 736
Bộ Luật dân sự 2005 quy định, trong trường hợp có hai người hoặc nhiều

10
người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả. Có hai
kiểu đồng tác giả trong đó mọi người cùng nhau tạo ra một tác phẩm thống
nhất. Kiểu đầu tiên liên quan đến một tác phẩm thống nhất trong đó sự đóng
góp của mỗi người không thể được trích xuất để sử dụng riêng biệt. Trong
trường hợp này, các đồng tác giả nắm giữ một vị trí tương tự như các chủ sở
hữu tác chung hợp nhất. Kiểu thứ hai liên quan đến một tác phẩm thống nhất
trong đó sự đóng góp của mỗi người có thể được tách biệt và sử dụng một cách
độc lập. Trong trường hợp này, các đồng tác giả nắm giữ vị trí tương đương
với vị trí của những sở hữu chung theo phần.

2.2.2.2. Chủ sở hữu quyền tác giả


Người độc quyền sử dụng và quản lý một tác phẩm do họ tạo ra được gọi là
chủ sở hữu quyền tác giả. Thông thường, chủ sở hữu quyền tác giả cũng sẽ là
tác giả của tác phẩm. Tuy nhiên, trong trường hợp các tổ chức, cá nhân thuê
hoặc giao nhiệm vụ cho tác giả thì họ trở thành chủ sở hữu quyền tác giả.
Ngoài ra, chủ sở hữu quyền tác giả còn có thể là cá nhân được chuyển giao
quyền tác giả hoặc người thừa kế của tác giả.
Nói một cách ngắn gọn, quyền sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm và
quyền tác giả của tác phẩm nói trên thường là những thực thể riêng biệt. Sự
phân biệt này có ý nghĩa rất lớn vì chủ sở hữu quyền tác giả được cấp quyền sử
dụng và quản lý tác phẩm. Về tác động kinh tế, chủ sở hữu quyền tác giả giữ vị
trí quan trọng hơn tác giả vì bất kỳ cá nhân, chủ thể nào muốn sử dụng hoặc
trình diễn tác phẩm đều phải xin phép hoặc trả thù lao cho chủ sở hữu quyền
tác giả.

2.2.3. Nội dung quyền tác giả


Trong lĩnh vực pháp lý, nội dung quyền tác giả bao gồm các quyền của các
cá nhân liên quan đến quan hệ pháp luật dân sự này, bao gồm tác giả và chủ sở
hữu quyền tác giả. Đây là mục tiêu chính đằng sau sự ra đời của luật bảo hộ
quyền tác giả, biểu thị rằng quyền tác giả không chỉ đơn giản là đặc quyền của
tác giả mà còn là của chủ sở hữu quyền tác giả đó. Hiện nay, quyền tác giả
được chia thành hai nhóm chính: quyền nhân thân (được nêu tại Điều 19 của
Luật Sở hữu trí tuệ) và quyền tài sản (theo quy định tại Điều 20 của Luật Sở
hữu trí tuệ).

2.2.3.1. Quyền nhân thân


Quyền nhân thân bao gồm quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền
nhân thân gắn với tài sản.
Các quyền nhân thân không gắn với tài sản là những quyền gắn với các giá
trị nhân thân của tác giả và không thể chuyển giao, bao gồm ba quyền: Quyền
đặt tên cho tác phẩm, đứng tên tác phẩm và đảm bảo tính toàn vẹn của nội
dung, không được chuyển nhượng và chỉ dành riêng cho tác giả, bất kể quyền
sở hữu quyền tác giả của họ là đồng thời hay không đồng thời. Các quyền này

11
tác động trực tiếp đến uy tín, danh dự của tác giả, độc lập với quyền tài sản và
không thể tách rời khỏi tác giả ngay cả khi quyền sử dụng và định đoạt tác
phẩm đã được chuyển giao. Quyền nhân thân không gắn liền với tài sản được
bảo hộ vô thời hạn, không giống như các quyền khác được bảo hộ trong một
khoảng thời gian giới hạn.
Mặc dù quyền nhân thân không gắn với tài sản cũng là quyền quan trọng
nhưng nội dung quan trọng nhất của pháp luật quyền tác giả là quyền nhân thân
gắn với tài sản. Đây là quyền đến việc sử dụng tác phẩm giữa cho hay không
cho. Chính từ này đã tạo nên tính độc quyền của tác giả. Quyền này là quyền
nhân thân có thể chuyển giao có sự liên kết chặt chẽ với quyền tài sản trong Quy
định quyền tác giả. Do đó, nó chỉ dành cho chủ sở hữu quyền tác giả và tác giả
nếu tác giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả.
Việc bảo hộ quyền nhân thân không gắn với tài sản về quyền tác giả chỉ tồn
tại ở các quốc gia tuân theo hệ thống pháp luật lục địa, chứ không tồn tại ở các
quốc gia tuân theo hệ thống luật chung, một phần vì họ coi các quyền được nêu
như trên là hiển nhiên. Về quyền nhân thân gắn liền với tài sản, định nghĩa này
chỉ tồn tại ở các nước tuân theo hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa cũ (Nga, Ba
Lan,…), chứ không tồn tại ở các quốc gia tuân theo các hệ thống pháp luật lục
địa khác, chẳng hạn như Pháp và Đức. Ở những quốc gia này, quyền chuyển
giao hoặc không chuyển giao quyền sử dụng tác phẩm cho người khác được coi
là quyền tài sản (quyền định đoạt chính tác phẩm đó).

2.2.3.2. Quyền tài sản


Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền tài sản bao gồm quyền sử dụng
và quyền nhận tiền thưởng thù lao. Thông thường, chủ sở hữu quyền tác giả
được hưởng quyền sử dụng, trong khi tác giả nhận được tiền thưởng thù lao và
giải thưởng.
Quyền sử dụng bao gồm quyền xuất bản, công bố, biểu diễn, sao chép, cải
biên, chuyển thể, ghi âm, ghi hình, phát thanh truyền hình và cho thuê tác phẩm.
Quyền sử dụng này gắn liền với quyền nhân thân (sử dụng/không sử dụng tác
phẩm). Vì vậy, mọi hành vi sử dụng tác phẩm (sao chép, dịch, chuyển thể,...) mà
không có sự đồng ý hay cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả chính là xâm
phạm vào quyền lợi của quyền tác giả, hay còn gọi là vi phạm bản quyền, trừ
những trường hợp được pháp luật có quy định khác.
Các hành vi sử dụng tác phẩm quan trọng nhất bao gồm:
 Sao chép, phân phối và bán tác phẩm: Hành vi sao chép có thể bao gồm
việc sao chép toàn bộ hoặc một phần quan trọng của tác phẩm. Sao chép
khác với trích dẫn. Trích dẫn là việc sử dụng một phần (nhỏ hơn) tác
phẩm của người khác để nhấn mạnh ý nghĩ của tác giả, đặc biệt là trong
các tác phẩm văn thơ, các nhà thi sĩ thường gọi đó là liên hệ, trích dẫn
một phần không đáng kể của tác phẩm khác để góp phần chứng minh cho
luận điểm mà họ nêu ra. Các trích dẫn không được sử dụng riêng cho mục
đích thương mại, không được cản trở việc sử dụng bình thường của tác
12
phẩm và phải ghi rõ nguồn gốc của tác phẩm. Việc sử dụng không phải là
trích dẫn có thể bị coi là “bản sao chép” và phải được chủ sở hữu quyền
tác giả cho phép.
 Công bố, phổ biển, phát thanh, truyền hình: Quyền này còn được gọi là
quyền “truyền thông tới công chúng” và bao gồm việc trình diễn và phân
phối tác phẩm tới một số lượng lớn người nhất định. Internet hiện nay
cũng là nơi trình bày, công bố các tác phẩm và được coi là phương tiện
truyền thông với công chúng.
 Dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, tuyển tập, chú giải (còn gọi là làm
tác phẩm phái sinh). Khi một người muốn dịch, cải biên, chuyển thể một
tác phẩm, họ phải có được sự đồng ý từ chủ sở hữu quyền tác giả gốc.
Nếu nhà xuất bản muốn xuất bản một tác phẩm bằng văn bản viết thì cũng
phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Bất kỳ việc sử dụng
tác phẩm nào mà không có sự đồng ý trước của chủ sở hữu quyền tác giả
đều bị coi là vi phạm bản quyền (trừ trường hợp hạn chế sử dụng theo quy
định của pháp luật). Tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên và chuyển thể
được coi là tác phẩm riêng, độc lập, khác với tác phẩm gốc.

2.3 Quyền sở hữu quyền tác giả


2.3.1. Ý nghĩa của việc sở hữu quyền tác giả
Ưu điểm:
- Tác động tích cực mạnh mẽ đến các nhà văn, nghệ sĩ và các nhà khoa học sáng
tạo, khuyến khích sự sáng tạo của họ dù giỏi hay không giỏi, nổi tiếng hay không
nổi tiếng thì sự sáng tạo đó vẫn được công nhận và có những quyền lợi riêng biệt.
- Vạch ra rõ mục tiêu xây dựng nền văn hóa sở hữu trí tuệ tại Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó nhấn mạnh tới tầm quan trọng của các
trường đại học trong việc tạo dựng những yếu tố cần thiết để góp phần tạo ra môi
trường thuận lợi cho việc hình thành và phát triển nền văn hóa sở hữu trí tuệ.
Nhược điểm:
So với các quy định cũ, thì các pháp luật hiện hành có một vài điểm thay đổi mang
tính cơ bản, rõ nhất là việc bỏ khái niệm chủ sở hữu tác phẩm và thay thế bằng
khái niệm chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên, trong luật mới lại tồn tại một số
điểm bất cập khi sử dụng lại các khái niệm cũ, bỏ sót quyền công bố tác phẩm của
chủ sở hữu quyền tác giả, gây khó khăn cho việc đăng kí quyền tác giả tại cơ quan
quản lí nhà nước.

2.3.2 Trường hợp tác phẩm được tạo ra theo hợp đồng
Trong trường hợp này, hợp đồng sử dụng quyền tác giả cũng như quyền liên quan
là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên chuyển giao cho phép cá nhân, tổ
chức (bên sử dụng) sử dụng một hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản thuộc
quyền tác giả, quyền liên quan trong một thời hạn nhất định. Quyền liên quan đến
quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối

13
với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hóa.
( Theo Điều 4 khoảng 3 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật
Sở hữu trí tuệ )
Ví dụ như một nhạc sĩ kí hợp đồng hợp tác cùng ca sĩ, câu hỏi đặt ra là khi nhạc sĩ
sáng tác nhạc, bài hát đó sẽ thuộc quyền sở hữu như thế nào?
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao
kết hợp đồng với tác giả, ta cũng làm rõ hơn qua các ý sau:
( Điều 39 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ )
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức
mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Văn
bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở
hữu các quyền quy định tại Điều 20 về Quyền tài sản và khoản 3 Điều 19 của Luật
này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, quyền sở hữu sản phẩm, làm chủ sở hữu sẽ là tổ chức, cá nhân giao kết
hợp đồng với tác giả hoặc là người giao nhiệm vụ cho tác giả. Nói rõ hơn về ví dụ,
khi cùng giao kết hợp đồng quyền sở hữu trí tuệ có thể xem như là hợp đồng mua/
bán quyền sỡ hữu bài hát giữa ca sĩ và nhạc sĩ. Sau khi kí kết hợp đồng, bài hát sẽ
thuộc quyền sở hữu của ca sĩ (nhạc sĩ đã bán quyền sở hữu bài hát cho ca sĩ).
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào hợp đồng mà các bên kí kết để ta có thể xác định năng
lực sử dụng quyền sở hữu như sau:
Pháp luật sở hữu trí tuệ không quy định rõ trong trường hợp các bên không thỏa
thuận về năng lực sử dụng quyền nên trong trường hợp ấy ta có thể phân chia
thành 2 loại, hợp đồng sử dụng độc quyền và hợp đồng sử dụng không độc quyền.
Hợp đồng sử dụng độc quyền được hiểu là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan mà theo đó chỉ có bên được chuyển quyền có quyền sử dụng các quyền
được chuyển giao và ngay cả chủ sở hữu cũng không có quyền sử dụng các quyền
năng đó trong thời hạn chuyển giao.
Hợp đồng sử dụng không độc quyền là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan mà các bên có thỏa thuận sau khi chuyển nhượng bên chuyển nhượng
vẫn có quyền sử dụng đối tượng của hợp đồng và vẫn có quyền chuyển giao quyền
sử dụng các quyền năng đó cho các chủ thể khác.

14
2.3.3 Trường hợp tác phẩm do người làm thuê tạo ra:
Tương tự trường hợp trên, người làm thuê ở đây ta có thể hiểu là nhân viên, thành
viên trong một cơ quan hay tổ chức.
Theo khoảng 1 điều 39 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật
Sở hữu trí tuệ đã nêu trên,
Tổ chức/cá nhân giao nhiệm vụ sáng tác tác giả - thành viên trong tổ chức/ doanh
nghiệp do cá nhân làm chủ (có thể xem như người làm thuê) tạo ra tác phẩm thì
bên Tổ chức sẽ có quyền làm chủ sở hữu (trừ trường hợp có những thoả thuận khác
giữa Tổ chức/ cá nhân và tác giả)

2.3.4 Trường hợp tác phẩm do nhiều tác giả tạo ra:
Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình
để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20
của Luật sỡ hữu trí tuệ đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có
phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần
của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của
Luật Sở hữu trí tuệ đối với phần riêng biệt đó.
( Theo điều 38 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí
tuệ )
Trong trường hợp, do nhiều tác giả cùng tạo ra tác phẩm (đồng tác giả) thì mỗi cá
nhân tác giả sẽ đồng sở hữu tác phẩm và đều có quyền sở hữu tương đương nhau
đối với tác phẩm chung. Mặt khác, tuỳ thuộc vào thoả thuận của các đồng tác giả,
nếu mỗi tác giả có phần riêng biệt trong tác phẩm thì vẫn có thể tách ra sở hữu và
sử dụng riêng biệt phần của mình mà không làm ảnh hưởng đến các đồng tác giả
khác, cá nhân tác giả sở hữu phần riêng biệt ấy sẽ có đầy đủ các quyền sở hữu đối
với phần sản phẩm riêng của mình.

2.4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả:


Căn cứ điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả ( Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005, được sửa đổi năm 2009 và năm 2022 )

- Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo
hộ vô thời hạn.
(Theo bộ Luật sở hữu trí tuệ điều 19 Quyền nhân thân bao gồm:
• Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
• Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi
tác phẩm được công bố, sử dụng;

15
• Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho
người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại
đến danh dự và uy tín của tác giả.)

Căn cứ theo qui định của pháp luật, ta thấy các quyền như đặt tên cho tác phẩm
hay quyền đứng tên, bút danh, sẽ được bảo hộ vô thời hạn. Đặc biệt, quyền bảo vệ
sự toàn vẹn của tác phẩm không để ai khác xuyên tạc hay sửa đổi gây tổn hại đến
danh dự uy tín của tác giả vô thời hạn là vô cùng cần thiết và hợp lí, quyền này
giúp các tác phẩm cũng như văn hoá, nghệ thuật nước ta vẫn luôn được bảo tồn
nguyên vẹn qua hàng thế kỉ.

Mặt khác, một số quyền nhân thân và quyền tài sản sẽ được Nhà nước bảo hộ có
thời hạn theo qui định của Pháp luật

- Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 (19.3. Công bố tác phẩm hoặc cho
phép người khác công bố tác phẩm) và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật
này có thời hạn bảo hộ như sau:
• Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời
hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên;
đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong
thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ
là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết
danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy
định tại điểm b khoản này;
• Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo
hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường
hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi
sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
• Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời
điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Như vậy, tuỳ thuộc vào loại hình tác phẩm/ sản phẩm trí tuệ mà quyền tác giả sẽ có
thời gian bảo hộ riêng theo qui định của nhà nước.

16
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN
LIÊN QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA SỠ
HỮU TRÍ TUỆ HIỆN NAY
3.1 Quyền liên quan :
3.1.1 Khái niệm quyền liên quan:
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi
bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định về khái niệm quyền
liên quan đến quyền tác giả như sau: Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây
gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được
mã hóa.

3.1.2 Đối tượng được quyền liên quan bảo hộ


a)Cuộc biểu diễn: Hầu hết các cuộc biểu diễn được tổ chức tại Việt Nam hay được
tổ chức bởi công dân Việt Nam tại nước ngoài đều được bảo hộ. Trong đó, các
cuộc biểu diễn phân thành những loại như: được ghi âm, ghi hình với sự cho phép
của tác giả hay chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng với
chương trình là của tổ chức phát sóng hay được tổ chức phát sóng ủy quyền và
cuối cùng là loại theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa là
thành viên.
b)Bản ghi âm, ghi hình: Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất có quốc tịch Việt
Nam hay được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên thì đều được quyền liên quan bảo hộ.
c)Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá:
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ
chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam hay tổ chức phát sóng được bảo hộ theo
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được
quyền liên quan bảo hộ.
Như vậy nhìn chung, các đối tượng được quyền liên quan bảo hộ là những đối
tượng có tác giả mang quốc tịch Việt Nam hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Các trường hợp trên đúng
với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.

3.2 Quyền liên quan đối với sở hữu trí tuệ


3.2.1 Chủ thể
Chủ thể của quyền liên quan là những đối tượng được bảo hộ quyền liên quan (tổ
chức, cá nhân) gồm: người biểu diễn (ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công,…); nhà sản xuất bản

17
ghi âm, ghi hình (đối với hình ảnh, âm thanh lần đầu định hình); tổ chức phát sóng;
tổ chức hay cá nhân là chủ sở hữu buổi công diễn (có đầu tư vật chất hay thời gian)
3.2.2 Khách thể
Khách thể của quyền liên quan đối với sở hữu trí tuệ là cuộc biểu diễn; bản ghi âm,
ghi hình; các chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hóa.

3.2.3 Đặc điểm


Quyền liên quan là quyền phái sinh chứ không phải quyền của tác giả vì: quyền
liên quan dựa trên quyền gốc là quyền tác giả (dựa trên sản phẩm đã tồn tại).
Quyền liên quan là đối tượng được bảo hộ khi có tính nguyên gốc: được thể hiện ở
nhiều khía cạnh khác nhau; chỉ được xác định theo các đối tượng của quyền liên
quan được tạo ra lần đầu; giúp xác định chủ thể của quyền liên quan và biết được
các hành vi xâm phạm quyền liên quan (nếu không mang tính nguyên gốc thì các
đối tượng của quyền liên quan bị coi là sao chép và không được thừa nhận).

3.2.4 Nội dung


Nội dung quyền liên quan chủ yếu là quyền tài sản, chỉ có người biểu diễn là
quyền nhân thân.
* Quyền của người biểu diễn (Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)

Việc sử dụng các tác phẩm nghệ thuật như ghi âm, ghi hình hay phát sóng lại đều
phải thông qua sự đồng ý của người biểu diễn. Bởi vì họ đã suy nghĩ và vận dụng
sự sáng tạo vào trong những cái hay, cái đẹp của các tác phẩm. Mỗi tác phẩm, tuỳ
theo những phương diện nghệ thuật khác nhau, đều mang đậm những dấu ấn riêng
biệt của người biểu diễn. Một số nước, ví dụ như các thành viên của Liên minh
Châu Âu, còn trao cho người biểu diễn quyền cho thuê các sản phẩm ghi âm / ghi
hình chứa các buổi biểu diễn.

Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền
tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời
là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các
quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:


- Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng
cuộc biểu diễn;
- Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt
xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy
tín của người biểu diễn.
Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện
các quyền sau đây:
- Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;

18
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên
bản ghi âm, ghi hình;
- Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình
chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc
biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
- Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua
hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà
công chúng có thể tiếp cận được.
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền tài sản phải trả tiền thù lao
cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường
hợp pháp luật không quy định.
* Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình (Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
được sửa đổi, bổ sung 2009)
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người
khác thực hiện các quyền sau đây:
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
- Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình
của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương
tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Lưu ý: Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản
ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.
* Quyền của tổ chức phát sóng (Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện
các quyền sau đây:
- Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
- Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
- Định hình chương trình phát sóng của mình;
- Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
Lưu ý: Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát
sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
Theo khoản 4 Điều 43 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất được xác định theo nguyên tắc sau:
- Việc trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người
sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
- Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định căn cứ vào thể loại,
hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng.
- Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận
về tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao theo mức độ sáng tạo, phù hợp với hình
thức khai thác, sử dụng.
- Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định trong hợp đồng
bằng văn bản theo quy định luật về hợp đồng.

19
3.3 So sánh với quyền tác giả
Quyền tác giả và quyền liên quan là hai đối tượng riêng biệt của quyền sở hữu trí
tuệ.
Dưới đây là bảng so sánh giữa quyền tác giả và quyền liên quan, qua đó ta sẽ thấy
rõ hơn sự khác biệt giữa hai quyền (Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi,
2009 được bổ sung

TIÊU QUYỀN TÁC GIẢ QUYỀN LIÊN QUAN


CHÍ

Khái Quyền tác giả là quyền của tổ Quyền liên quan là quyền của
niệm chức, cá nhân đối với tác phẩm do tổ chức, cá nhân đối với cuộc
mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu
vệ tinh mang chương trình được
mã hóa.

Quyền tác giả bảo hộ tác phẩm của tác giả, trong khi quyền liên quan
là quyền được trao cho một vài nhóm người vì vai trò quan trọng của
họ đối với việc truyền bá và phổ biến một số loại hình tác phẩm đến
với công chúng.
Ví dụ: Đối với một bài hát, quyền tác giả bảo hộ phần nhạc của nhạc
sỹ và phần ca từ của người viết lời, và quyền liên quan sẽ được áp
dụng đối với:
- Phần biểu diễn của nhạc công và ca sỹ trình bày bài hát đó;
- Bản ghi âm/ghi hình chứa bài hát đó của nhà sản xuất; và
- Chương trình phát sóng của tổ chức sản xuất chương trình chứa bài
hát đó.

Chủ thể - Người trực tiếp sáng tạo ra tác - Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ
phẩm (tác giả); công và những người khác trình
- Tác giả của tác phẩm phái sinh. bày tác phẩm văn học, nghệ
- Chủ sở hữu quyền tác giả. thuật (người biểu diễn).
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
cuộc biểu diễn.
- Tổ chức, cá nhân định hình lần
đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc
biểu diễn hoặc các âm thanh,
hình ảnh khác (nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình).
- Tổ chức khởi xướng và thực
hiện việc phát sóng (tổ chức phát

20
sóng).

Đối - Tác phẩm văn học, nghệ thuật - Cuộc biểu diễn;
tượng và khoa học: là sản phẩm sáng tạo - Bản ghi âm, ghi hình;
trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật - Chương trình phát sóng, tín
và khoa học thể hiện bằng bất kỳ hiệu vệ tinh mang chương trình
phương tiện hay hình thức nào. được mã hóa.
- Tác phẩm phái sinh: là tác phẩm => Đây thực chất được xem là
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn CÁC THỨC TRUYỀN BÁ
ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải TÁC PHẨM ĐẾN CÔNG
biên, chuyển thể, biên soạn, chú CHÚNG.
giải, tuyển chọn.

Căn cứ Quyền tác giả phát sinh kể từ khi Quyền liên quan phát sinh kể từ
phát tác phẩm được sáng tạo và được khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
sinh, xác thể hiện dưới một hình thức vật ghi hình, chương trình phát
lập chất nhất định, không phân biệt sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư-
quyền nội dung, chất lượng, hình thức, ơng trình được mã hoá được
phương tiện, ngôn ngữ, đã công định hình hoặc thực
bố hay chưa công bố, đã đăng ký hiện mà không gây phương hại
hay chưa đăng ký. đến quyền tác giả.

Căn cứ xác lập quyền/ việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
không cần thực hiện bất cứ thủ tục chính thức nào. Một tác phẩm sẽ
tự động được bảo hộ ngay khi ra đời mà không cần đăng ký, nộp
lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính hay chính
thức nào khác.
Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại thủ tục đăng ký. Việc đăng ký hay
không sẽ do các chủ thể của quyền đó lựa chọn. Ý nghĩa của việc
đăng ký đem lại đó là đây sẽ là chứng cứ rõ ràng, thuyết phục khi có
tranh chấp xảy ra.

Đặc điểm - Bảo hộ hình thức sáng tạo; - Đây là quyền phái sinh vì:
- Bảo hộ theo cơ chế tự động quyền liên quan dựa trên quyền
(không cần làm thủ tục đăng ký gốc đó là quyền tác giả (tạo ra
như các đối tượng quyền sở hữu dựa trên tác phẩm đã tồn tại
trí tuệ khác); trước đó).
- Bảo hộ phải mang tính nguyên - Bảo hộ mang tính nguyên gốc:
gốc: tức tự sáng tạo ra chứ không tức tự sáng tạo ra chứ không
phải tạo nên do sao chép,… phải tạo nên do sao chép,…
- Tồn tại song song với quyền
tác giả và đảm bảo điều kiện là

21
không gây phương hại đến
quyền tác giả.

Nội dung Bao gồm hai quyền là quyền Chủ yếu là quyền tài sản, duy
quyền nhân thân và quyền tài sản: nhất chỉ có người biểu diễn có
- Quyền nhân thân: Đặt tên quyền nhân thân:
cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc - Quyền nhân thân của người
bút danh trên tác phẩm; được nêu biểu diễn: Được giới thiệu tên
tên thật hoặc bút danh khi tác khi biểu diễn, khi phát hành bản
phẩm được công bố, sử dụng;… ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc
- Quyền tài sản : Làm tác phẩm biểu diễn;bảo vệ sự toàn vẹn
phái sinh; biểu diễn tác phẩm hình tượng biểu diễn, không cho
trước công chúng; phân phối, người khác sửa chữa, cắt xén
nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình
tác phẩm; cho thuê bản gốc hoặc thức nào gây phương hại đến
bản sao tác phẩm điện ảnh,... danh dự và uy tín của người biểu
diễn.
- Quyền tài sản, bao gồm độc
quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền:
Định hình cuộc biểu diễn trực
tiếp của mình trên bản ghi âm,
ghi hình; sao chép trực tiếp hoặc
gián tiếp cuộc biểu diễn,....

Thời hạn Dài hơn Ngắn hơn


bảo hộ - Quyền nhân thân: bảo hộ vô - Quyền của người biểu diễn
thời hạn. được bảo hộ 50 năm tính từ năm
- Quyền nhân thân về công bố tiếp theo năm cuộc biểu diễn
tác phẩm + quyền tài sản có thời được định hình.
hạn bảo hộ:
+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, - Quyền của nhà sản xuất bản
mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm ghi âm, ghi hình được:
khuyết danh: + Bảo hộ 50 năm tính từ năm
*TH1: Đã công bố -> Có thời hạn tiếp theo năm công bố hoặc;
bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác +Bảo hộ 50 năm kể từ năm tiếp
phẩm được công bố lần đầu tiên; theo năm bản ghi âm, ghi hình
* TH2: Chưa công bố -> Đối với được định hình nếu bản ghi âm,
tác phẩm chưa được công bố ghi hình chưa được công bố.
trong thời hạn hai mươi lăm năm,

22
kể từ khi tác phẩm được định hình - Quyền của tổ chức phát sóng
thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể được bảo hộ 50 năm tính từ năm
từ khi tác phẩm được định hình; tiếp theo năm chương trình phát
+ Tác phẩm có loại hình còn lại sóng được thực hiện.
có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc
đời tác giả và 50 năm tiếp theo
năm tác giả chết; trường hợp tác
phẩm có đồng tác giả thì thời hạn
bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50
sau năm đồng tác giả cuối cùng
chết.

- Thời hạn bảo hộ quyền liên quan ngắn hơn đáng kể so với quyền tác
giả.
- Quyền tác giả và quyền liên quan chỉ được bảo hộ có thời hạn. Khi
hết hạn chúng sẽ không được bảo hộ nữa và được coi là thuộc về sở
hữu công cộng.

3.4 Thời hạn bảo hộ của quyền liên quan:


- Về thời hạn bảo hộ của các quyền liên quan:
o Nhà nước ta đã quy định rõ trong Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất 2019
( Điều 34 ) về thời hạn bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả, quy
định cụ thể được nhà nước nếu rõ rằng thời hạn bảo hộ đối với quyền
của người biểu diễn có thời gian là 50 năm và chúng được tính từ khi
thời gian tròn một năm sau buổi biểu diễn
o Đối với các nhà sản xuất bản ghi âm cũng như ghi hình thì thời gian
của quyền bảo hộ cũng gần như giống với người biểu diễn, thời hạn
của chúng là 50 năm được tính từ năm kế tiếp năm công bố hoặc kể từ
năm tiếp theo năm mà các tác phẩm ghi âm, ghi hình được định hình
nếu chưa được công bố.
o Thời gian bảo hộ quyền của tổ chức phát sóng là 50 năm tính từ năm
tiếp theo năm mà chương trình phát sóng được thực hiện.
 Lưu ý: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quy định nêu
trên sẽ chấm dứt vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt.

- Về thời hạn bảo hộ các quyền dành cho người biểu diễn :
Công ước Rome đặt ra một thời hạn tối thiểu là 20 năm, tính từ khi kết
thúc năm mà cuộc biểu diễn được định hình trong các bản ghi âm hoặc từ
khi cuộc biểu diễn được tiến hành nếu nó không được định hình trong
bản ghi âm. Hiệp định TRIPS và Hiệp ước WPPT đã mở rộng thời hạn
này lên mức 50 năm.

23
o Hiện nay, pháp luật hầu hết các quốc gia đều quy định thời hạn bảo hộ
quyền của người biểu diễn ở mức 50 năm.
o Khoản 1 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ quy định: ” Quyền của người
biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc
biểu diễn được định hình “. Như vậy, pháp luật quyền liên quan Việt
Nam không phân biệt thời hạn bảo hộ quyền nhân thân của người biểu
diễn với thời hạn bảo hộ quyền tài sản cho họ.

- Thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình:
o Công ước Rome ( Điều 14) và Công ước Geneva ( Điều 4 ) đưa ra
một mức tối thiểu cho thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi
âm là 20 năm kể từ khi kết thúc năm bản ghi âm được công bố lần đầu
tiên hoặc kể từ năm bản ghi âm được tạo ra nếu bản ghi âm chưa được
công bố. Hiệp định TRIPS tại Điều 14.5 đã mở rộng mức độ bảo hộ
với thời hạn tối thiểu là 50 năm từ khi kết thúc năm mà việc ghi âm
được tiến hành. Thời hạn bảo hộ trong khuôn khổ EU cũng được xác
định tương tự.

o Tại Việt Nam, thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (
sửa đổi bổ sung 2009) như sau: ”Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công
bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình
được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố “. Thời
hạn này là phù hợp với các quy định tại các điều ước quốc tế và tương
tự như pháp luật hầu hết các nước.

- Quyền của tổ chức phát sóng :


o Tại Việt Nam và EU, thời hạn bảo hộ quyền cho tổ chức phát sóng
tương đối giống nhau đều là 50 năm, khác nhau ở chỗ là tại EU chúng
được tính từ khi kết thúc năm chương trình phát sóng được thực hiện
lần đầu tiên, Việt Nam ta thì được tính từ năm tiếp theo năm chương
trình phát sóng được thực hiện

o Một điều đặc biệt biệt là ở Công ước Rome, họ chỉ quy định bảo hộ
với thời gian rất hạn chế là 20 năm kể từ khi kết thúc năm mà các
chương trình phát sóng được thực hiện và thời hạn này được nhắc lại
trong TRIPS là một hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương
mại về quyền sở hữu trí tuệ.

24
Chương 4: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN
QUAN ĐỐI VỚI SỞ HỮU TRÍ TUỆ

4.1 Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đối với sở hữu trí tuệ
4.1.1 Khái quát :
Vì sao lại là “ Bảo hộ” mà không phải là “ Bảo vệ quyền tác giả và quyền liên
quan”? .
Đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu đến từ “ bảo hộ “, theo Từ điển Tiếng Việt thì “bảo
hộ” có nghĩa là sự bảo vệ, che chở, bênh vực không để tổn thất thiệt hại. “Bảo hộ”
có nghĩa rộng hơn, toàn diện hơn so với “bảo vệ”
Như vậy, bảo hộ quyền tác giả chính là sự đảm bảo của Nhà nước đối với các tác
giả người tạo ra các tác phẩm để các tác phẩm đó không bị xâm phạm hay tổn thất
bởi người khác. Nhà nước thực hiện bảo hộ thông qua các quy định của pháp luật
để xác định các quyền của các chủ thể đối với tác phẩm, xác định hành vi bị coi là
xâm phạm cũng như thiết lập các phương thức bảo hộ quyền của tác giả và theo
sau đó là quyền liên đến quyền tác giả.
Bảo hộ các quyền liên quan đến quyền tác giả, cụ thể ở đây là thông qua các quy
định của pháp luật xác định các quyền của các chủ thể liên quan đến tác giả như
người thể hiện tác phẩm ( ca sĩ, diễn viên,…), tổ chức, cá nhân có liên quan, nhà
đài, các bản ghi âm, bản phát sóng, tát cả những gì có liên quan mà không gây hại
đến quyền tác giả. Đồng thời xác định hành vi bị coi là xâm phạm cũng như thiết
lập các phương thức bảo vệ phù hợp.
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), quyền sở hữu
trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả
và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với
giống cây trồng. Ở đây ta chỉ xét quyền tác giả bà quyền liên quan đến quyền tác
giả.
Vậy, Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan là các khía cạnh của sở hữu trí tuệ,
nhằm bảo vệ quyền lợi và đảm bảo công bằng cho người sáng tạo và những cá
nhân, tổ chức có liên quan
4.1.2 Chi tiết :

25
Để tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ ta đến với các phần sau thông qua đó ta sẽ
hiểu được tầm quan trọng cũng như vì sao lại có riêng lại có tồn tại khái niệm “
Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan”
-Về nội dung:
Bảo hộ quyền tác giả có các nội dung chính sau:
(i) Xác lập, công nhận quyền tác giả cho các cá nhân, tổ chức;
(ii) Quản lý, sử dụng, khai thác quyền tác giả;
(iii) Bảo vệ quyền tác giả chống lại các hành vi xâm phạm
Bảo hộ quyền liên quan có các nội dung chính sau:
(i) Quyền của người biểu diễn, người biểu diễn có quyền kiểm soát việc thu
âm, phát sóng, biểu diễn công khai và tái sử dụng hiệu suất của mình.
(ii) Quyền của nhà sản xuất : có quyền kiểm soát việc sao chép, phân phối, biểu
diễn công khai và sử dụng tác phẩm của họ.
(iii) Quyền của các tổ chức phát thanh và truyền hình : quyền sử dụng và phát
sóng tác phẩm sáng tạo trong các kênh truyền thông của họ, đồng thời phải trả thù
lao/cước phí cho người tác giả và những người liên quan khác.
(iv) Quyền của nhà xuất bản: có quyền sao chép, in ấn, phân phối và bán tác
phẩm sáng tạo
(v) Quyền của các hiệp hội nghệ sĩ: Các hiệp hội nghệ sĩ có thể đại diện cho
người tác giả và người liên quan khác để bảo vệ quyền lợi của họ, thương lượng
với các bên mua công cụ sáng tạo và xử lý các tranh chấp liên quan đến quyền tác
giả và quyền liên quan.
- Về đặc điểm
. Bảo hộ quyền tác giả là sự bảo hộ dành cho tác giả – người sáng tạo ra tác phẩm
và chủ sở hữu quyền tác giả. Quyền tác giả coi người sáng tạo ra tác phẩm – tác
giả là trung tâm và bảo hộ tất cả các quyền về cả quyền nhân thân và quyền tài sản
. Để được bảo hộ quyền tác giả đối với một tác phẩm, tác giả của tác phẩm đó
không phải đăng ký với bất kỳ cơ quan nhà nước nào. Đăng ký bản quyền tác giả
là hình thức không bắt buộc, theo quy định tại điều 6 Luật sở hữu trí tuệ, Quyền tác
giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình
thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương
tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

26
. Bảo hộ quyền tác và quyền liên quan giả mang tính lãnh thổ. Việc bảo hộ quyền
tác giả và quyền liên quan là cam kết của một nhà nước bảo vệ các quyền của
người đã sáng tạo ra tác phẩm. Tất nhiên, mỗi quốc gia lại có hệ thống pháp luật
khác nhau nên một không thể mang các thể chế pháp luật về bảo hộ quyền tác giả
và quyền liên quan ở Việt Nam để áp dụng lên các quốc gia khác. Vậy quyền tác
giả và quyền liên quan đối với sở hữu trí tuệ của nước ta chỉ có hiệu lực trong
phạm vi lãnh thổ nhất định mà ở đây đã được công khai bảo hộ trong luật pháp
Việt Nam
. Hoạt động của các chủ thể quyền liên quan chính là hành vi sử dụng tác phẩm đã
có. Vì thời điểm phát sinh quyền liên quan là từ thời điểm cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát són, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hóa, định hình hoặc thực hiện nên các chủ thể thể hiện quyền liên quan chỉ khi sử
dụng, có dính dáng đến tác phẩm được bảo hộ bởi quyền tác giả
. Đối tượng được bảo hộ quyền liên quan khi có tính nguyên gốc. Tính nguyên gốc
ở đây nghĩa là tác phẩm được sáng tạo ra một cách độc lập và không sao chép từ
bất kỳ một tác phẩm nào khác. Tính nguyên gốc của quyền liên quan còn được thể
hiên ở việc quyền liên quan chỉ được xác định theo các đối tượng của quyền liên
quan được tạo ra lần đầu tiên. Vậy chỉ có thể bảo hộ quyền liên quan đối với các
đối tượng , chủ thể có liên quan đến tác phẩm gốc, với chính tác giả của tác phẩm
ấy.
. Quyền liên quan được bảo hộ trên nguyên tắc không làm phương hại đến quyền
tác giả.Hình thành sau khi quyền tác giả đã được bảo hộ một cách phổ biến và
rộng rãi, lại mang bản chất gắn bó mật thiết với quyền tác giả, do vậy việc bảo hộ
quyền liên quan bao giờ cũng được xem xét trong mối quan hệ với quyền tác giả
và thể hiện nguyên tắc không gây bất kỳ sự phương hại nào có thể đối với quyền
này.
- Về phạm vi bảo hộ bởi quyền tác giả và quyền liên quan:
Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được
thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác như là : Các bài giảng của thầy cô; bài
phát biểu của cá nhân có tầm quan trọng ( tổng thống OBAMA ,..); tác phẩm âm
nhạc, sân khấu, điện ảnh, mỹ thuật ( các thể loại tranh từ tranh điện tử đến tranh
thủ công nhiều chất liệu ,…); Hình ảnh ; kiến trúc; logo;…. Đặc biệt là các
chương trình, phần mềm máy tính hay các bộ sưu tập dữ liệu quan trọng đang rất
hot trong thời kì công nghệ số và Al lên ngôi như ngày nay . (Căn cứ vào điều 14
của Luật sở hữu trí tuệ 2005 )

27
Vậy những đối tượng nào không được coi là “ tác phẩm “ và không được bảo hộ
bởi quyền tác giả và theo sau đó là quyền liên quan ?
Căn cứ vào điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, các loại hình thông tin mang tính
“ chung” , tính quốc gia, xã hội sẽ không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả như
là : Bản tin thời sự, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, các nguyên
lí, khái niệm, phương pháp hoạt động…. Vì bản chất của chúng không rõ cụ thể ai
là tác giả, có thể có nhiểu tác giả,…. cũng như nó mang tính xã hội, thay đổi theo
thời gian thông qua các hoạt động thực tiễn. Tính sáng tạo của đối tượng là dựa
trên thực tiễn và không cố định cũng như không thể xác định ai là chủ sở hữu.

Chính sách của Nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
- Hỗ trợ kinh phí để mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ chức khác có nhiệm vụ
phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
có giá trị văn hoá, khoa học, giáo dục và nghệ thuật vì lợi ích cộng đồng, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
- Ưu tiên kinh phí hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng công chức, viên chức tham gia hoạt
động quản lý nhà nước và thực thi bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung
ương đến cơ sở.
- Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt
động quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
- Đẩy mạnh truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của mọi người về quyền tác giả
và quyền liên quan đặc biệt trong sở hữu trí tuệ. Đồng thời tăng cường ý thức chấp
hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan , hạn chế tối thiểu vi phạm.
- Huy động các doanh nghiệp, nhà đầu tư tài trợ vốn đối với các dự án thúc đẩy sản
xuất, nghiên cứu, sáng tạo, khuyến khích phát triển các sản phẩm công nghiệp văn
hoá, nâng cao năng lực hệ thống nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan, phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả,
quyền liên quan thông qua những chính sách ưu đãi đối với cá nhân, tổ chức có
liên quan

4.1.3 Điều kiện bảo hộ quyền tác giả:

28
- Đầu tiên, xin nhắc lại theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ “Quyền tác giả
là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu”
Vậy, chủ thể phải là tác giả của tác phẩm do chính mình tạo ra và tác phẩm ấy phải
có tính sáng tạo và nguyên gốc, được thể hiện thông qua một hình thức vật chất
nhất định như Truyện, Thơ, Bài hát,..
- Tác phẩm được tạo ra cần có tính sáng tạo vì nếu không nó sẽ không có sự
khác biệt và rất khó để xác định cũng như bảo hộ quyền tác giả của nó.
Quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức sáng tạo, chứ không phải nội dung sáng
tạo . Ví dụ như Cùng một nội dung chính là về người chiến sĩ yêu nước
trong thời kì kháng chiến nước Viêt Nam ta. Mỗi một tác giả đã có những
hình thức tiếp cận khác nhau là thơ hoặc văn xuôi ,… Các ghi, diễn tả khác
nhau đã tạo ra các tác phẩm khác nhau như bài thơ “ Đồng chí “ của Chính
Hữu hay “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Tức là
nếu bạn là tác giả, tác phẩm của bạn chỉ được bảo hộ khi nó sáng tạo, nó là
một cái mới hoặc một cái mới được hình thành từ cái cũ, không nhất thiết là
về một nội hoàn toàn mới chưa có mặt mà chỉ đơn giản là một cách tiếp cận
mới, một hình thức mới,một sự liên kết mới, một diện mạo dựa trên những
thứ đã có sẵn.(chỉ với 7 nối nhạc nhưng vô số giai điệu, phải hát được tạo ra)
- Tác phẩm cần phải là tác phẩm nguyên gốc, tính nguyên gốc có nghĩa là tác
phẩm được sáng tạo ra một cách độc lập và không sao chép, bắt chước từ bất
kỳ một tác phẩm nào khác. Ví dụ, nếu một trò chơi điện tử đã sử dụng nội
dung được bảo hộ quyền tác giả của các trò chơi khác hoặc nội dung thuộc
về lĩnh vực “sở hữu công cộng”, thì việc bảo hộ quyền tác giả chỉ được áp
dụng đối với hình thức thể hiện gốc của những nội dung này mà không được
áp dụng đối với các nội dung vay mượn
- Đối với Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền
tác giả là:
(Căn cứ vào điều 13 Luật sở hữu trí tuệ 2005)
Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng
tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm lần đầu tiên được công bố tại Việt Nam
nhưng chưa được công bố ở nước nào khác hoặc được xuất bản đồng thời tại Việt
Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu ở
nước khác

29
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước
quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4.1.4 Điều kiện bảo hộ quyền liên quan :
- Đầu tiên, xin nhắc lại theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ “Quyền liên
quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Điều kiện bảo
hộ ở đây đơn giản hơn nhiều khi chỉ cần việc phát sinh quyền liên quan
không gây hại đến quyền tác giả.
- Đối với các đối tượng ,chủ thể được bảo hộ quyền liên quan bảo hộ:
Cắn cứ vào điều 16,17 Luật sở hữu trí tuệ ta có
. Các chủ thể : Người biểu diễn ( diễn viên, ca sĩ,.. ) ; Tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu cuộc biểu diễn (Đông Tây promotion, Trường ĐH Kinh Tế TPHCM vào dịp
khai giảng đã mời ca sĩ Phạm Đình Thái Ngân biểu diễn,…) ; Nhà sản xuất ghi âm,
ghi hình ( định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn ) ; Tổ chức
khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát song ( việc
livestream các buổi biểu diễn,..)
. Các đối tượng : Buổi biểu diễn do người Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc
nước ngoài; hay người nước ngoài biểu diễn tại Việt Nam ; Cuộc biểu diễn được
bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Cuộc biểu diễn được
định hình trên bản ghi âm, ghi hình; Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản
ghi âm, ghi hình mà đã phát song; Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình, Chương trình phát song, tính hiệu mạng vệ tinh được mã hóa có quốc
tịch Việt Nam; Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, ,
Chương trình phát song, tính hiệu mạng vệ tinh được mã hóa được bảo hộ theo
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4.2 Vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan:
4.2.1 Thế nào là vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan:
- Về quyền tác giả
Căn cứ điều 28 Luật sở hữu trí tuệ, ta có các hành vi sau đây là hành vi vi phạm
quyền tác giả:
+Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học
+mạo danh tác giả

30
+Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, công bố, phân
phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó
+Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương
hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
+ Sao chép, xuất bản tác phẩm mà không được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả
+ Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
+ Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật
+….
Bên trên là các vi phạm thường gặp, và sau đây ta cùng làm rõ về hành vi vi phạm
“ Chiếm đoạt quyền tác giả” mà vẫn chưa được giải thích rõ trong chương trên
Trước khi tìm hiểu về “chiếm đoạt quyền tác giả là gì” thì ta phải hiểu “chiếm
đoạt” là gì?. Chiếm đoạt chính là hành vi xâm phạm quyền sở hữu bằng việc chiếm
đoạt tài sản của người khác thành của mình. Lỗi của người thực hiện hành vi chiếm
đoạt là cố ý vì biết tài sản mình chiếm đoạt là tài sản được quản lý, sở hữu nhưng
vẫn muốn biến tài sản đó thành của mình. Như vậy, chúng ta có thể hiểu hành vi
chiếm đoạt quyền tác giả là cá nhân, tổ chức cố tình thực hiện hành vi trái pháp
luật nhằm xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm của tác giả
- Về quyền liên quan:
Căn cứ vào khoản 10 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 ta có một số hành vi
xâm phạm thường gặp nhất:
+Xâm phạm quyền của người biểu diễn , nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,tổ chức
phát sóng ( chiến đoạt quyền; mạo danh như một chàng trai đã có diện mạo giống
Binz đã mạo danh anh để đi sự kiện thậm chí là biểu diễn với mức cát xê khá cao;
Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây
phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình, tổ chức ; Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.)
- Cụ thể hơn về vấn đề xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan đó là việc
các quyền cơ bản cấu thành 2 quyền này bị xâm phạm, đó là quyền tài sản
và quyền nhân thân:
Quyền tài sản có thể bị xâm phạm nếu ai đó không được phép mà:

31
Thực hiện một hành động mà chỉ có độc quyền một chủ thể cụ thể được phép thực
hiện (ví dụ, sao chụp một tài liệu hướng dẫn);
Thực hiện hành vi thương mại với một tác phẩm xâm phạm quyền tác giả (ví dụ,
bán một đĩa CD lậu) ;
Trừ khi những hành vi nêu trên thuộc vào các ngoại lệ theo quy định của pháp luật
hoặc có quy định khác.
Thậm chí khi chỉ sử dụng một phần tác phẩm cũng có thể bị coi là xâm phạm
quyền tác giả.
Nhìn chung, hành vi xâm phạm xảy ra khi “phần cốt lõi” – là phần quan trọng, chủ
yếu hay riêng biệt của tác giả, chủ sở hữu - được sử dụng theo những cách thức mà
chủ sở hữu không mong muốn. Tuy nhiên, không có quy định về mức độ sử dụng
tác phẩm mà không bị coi là xâm phạm quyền tác giả. Tùy từng trường hợp cụ thể,
người ta sẽ xác định vấn đề này trên cơ sở vụ việc thực tế. Ví dụ, 20 giây của một
bài hát dài 3 phút cũng có thể cấu thành hành vi xâm phạm nếu đó là phần quan
trọng và chủ yếu của bài hát.
4.2.2 Ví dụ cụ thể:
Tại Việt Nam tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả
nói riêng diễn ra một cách phổ biến và chưa được coi trọng. Rất nhiều trường hợp
vi phạm chưa được xử lý một cách triệt để, thời gian xử lý kéo dài gây ảnh hưởng
đến quyền của các bên liên quan, đồng thời cũng là minh chứng cho vấn đề thông
tin về sở hữu trí tuệ của nước ta còn thấp trong nhận thức người dân.
Nhắc đến vi phạm về quyền tác giả thì phải đến vụ tranh chấp về bản quyền tác giả
đối với truyện tranh “Thần đồng đất Việt”
Tóm tắt sự kiện: họa sĩ Lê Linh làm việc tại Công ty Phan Thị và được giao thực
hiện bộ truyện tranh “Thần đồng đất Việt” . Tranh chấp quyền tác giả xảy ra khi
đến tập 78, Lê Linh chấm dứt cộng tác với Phan Thị nhưng sau đó Phan Thị vẫn
thuê họa sĩ khác làm tiếp và xuất bản từ tập 79 trở đi mà không có sự đồng ý của
Lê Linh. Vụ tranh chấp kéo dài 12, kết thúc với sự thắng kiện của tác giả Lê Linh.
Phân tích:
Như ta đã biết tác giả là người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác phẩm
văn học, nghệ thuật và quyền tác giả phát sinh từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo
dưới hình thức nhất định.Trong quá trình phát hành các ấn phẩm, Công ty Phan
Thị đều xác định bút danh Lê Linh là người thực hiện phần tranh minh họa. Việc
bà Hạnh (Giám đốc Công ty Phan Thị) cho rằng 4 hình tượng đang tranh chấp
được định hình rõ ràng trong trí óc của bà, còn ông Lê Linh chỉ là người được bà

32
thuê để vật thể hóa các ý tưởng của bà ra thế giới bên ngoài nên việc bà đề nghị là
đồng tác giả không đúng với quy định của pháp luật. Vì là chủ sở hữu tác phẩm,
Công ty Phan Thị có quyền làm tác phẩm phái sinh; tuy nhiên việc làm này phải
tôn trọng quyền nhân thân của tác giả, không được sửa chữa, cắt xén tác phẩm khi
chưa được sự đồng ý của tác giả”. Đối với việc 4 nhân vật trong các tập“Thần
đồng đất Việt” từ tập 79 trở đi có hình thức thể hiện khác so với hình thức thể hiện
đã được đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả, theo hội đồng xét xử, hành vi này của
Công ty Phan Thị đã xâm phạm quyền nhân thân của tác giả Lê Linh. Rõ ràng,
bằng chứng quan trọng mà bên bị đơn luôn đưa ra để phản bác quyền tác giả của
ông Linh là văn bản ký ngày 29.3.2002 gửi Cục Bản quyền tác giả để xin cấp giấy
chứng nhận bản quyền cùng đứng tên với bà Phan Thị Mỹ Hạnh. Tuy nhiên, vì
quyền đứng tên tác giả của tác phẩm là quyền nhân thân nên theo quy định tại
khoản 2, điều 45 luật Sở hữu trí tuệ thì quyền nhân thân không được chuyển
nhượng dưới bất kỳ hình thức nào. Do đó, nếu nguyên đơn có công nhận đồng ý
chia sẻ cho bà Mỹ Hạnh toàn bộ hay một phần quyền nhân thân của mình trong
việc sáng tạo 4 hình tượng nhân vật thì pháp luật cũng không cho phép.
Tóm lại : Công ti Phan Thị đã vi phạm nghiêm trọng quyền tác giả và quyền liên
quan đối với tác giả Lê Linh khi không tôn trọng quyền tác giả mà cụ thể ở đây là
quyền nhân thân của ông, lấy lí do ngụy biện khi chưa thực sự tìm hiểu rõ về
quyền tác giả cũng như Luật sở hữu trí tuệ và cố tình kéo dài thời gian xử án đến
rất lâu ( tận 12 năm ). Điều này là một cột mốc nhớ đời của tác giả Lê Linh và ông
đã để lại cho ta một lời khuya chua chát “Đây không phải là khổ nạn của tôi trong
suốt hơn 12 năm mà còn là bài học của nhiều người khi vẫn còn lơ mơ về bản
quyền và sở hữu trí tuệ”
4.3 Xử lí vi phạm:
Tùy theo tính chất và mức độ thực hiện, hành vi xâm phạm quyền tác giả bà quyền
liên quan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, dân sự hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Biện pháp dân sự
Căn cứ tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì Tòa án áp dụng các biện pháp dân
sự sau
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Buộc bồi thường thiệt hại;

33
- Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích
thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều
kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ.
=> Áp dụng để xử lí hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ hoặc cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả hành vi
đó đã hoặc đang bị xử lí bằng biện pháp khác
Biện pháp hành chính
Theo Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
đối với cá nhân, tổ chức
- Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá
nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng
-Mức phạt cụ thể đối với một số hành vi xâm phạm quyền tác giả theo Nghị định
131/2013/NĐ-CP
+Đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự
và uy tín của tác giả phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
+ Đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu
quyền tác giả phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
+ Đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu
quyền tác giả phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
+ Đối với hành vi cố ý xóa hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền tác giả dưới
hình thức điện tử (áp dụng đối với bản gốc và bản sao tác phẩm phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan
Theo đó, người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi Sao chép tác phẩm, Phân
phối đến công chúng bản sao tác phẩm, Xâm phạm quyền tác giả phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Vậy hành vi vi phạm do cá nhân, tổ chức xâm phạm quyền tác giả sẽ tùy vào mức
độ, tính chất khác nhau thì sẽ bị xử lý về mặt hành chính, dân sự hoặc hình sự.
4.4 Sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ của người khác?

34
Hiện nay vấn đề sử dụng sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ của người khác diễn
ra tràn lan và hầu như không thể kiểm soát được. Nó có mặt ở khắp mọi nơi, lấy ví
dụ là một sinh viên , các bạn có thể sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ
của người khác như tài liệu, các bài luận, nghiên cứu,… có thể được cho phép hoặc
không nhưng để tôn trọng tác giả cũng như để không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
ta nên trích dẫn rõ ràng và xin phép nếu muốn dùng … Đặc biệt như trong chính
bài luận này, tất cả những “ chất xám” chúng lấy từ các nguồn phải được trích một
cách đầy đủ và cẩn thận đây là yêu cầu của bài tiểu luận nhưng theo em thấy đó
cũng là một cách để thể hiện sự tôn trọng đối với “ quyền sở hữu trí tuệ “ của
người khác.
Hằng ngày chúng ta đều đang sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ của
người khác mà chính mình cũng không biết như xem phim lậu trên phimmoi.tv,…
hay thậm chí là việc hát karaoke … Nhưng hầu như chúng ta chẳng cần xin phép ai
mà chũng chẳng sao cả bởi vì thực tế là Luật khó đi sâu vào trong đời sống của
người dân và cũng như khó có thể kiểm soát được người ta sẽ làm gì,..
Nhưng đó là khi chưa liên quan đến lợi ích của một cá nhân, một tổ chức cụ thể
nào đó một cách rõ ràng. Như những ví dụ trên thì thực tế việc hát một bài bát chỉ
làm cho bài hát đó hot thêm , phổ biến thêm, không tác giả nào lại muốn tác phẩm
của mình không được phổ biến rộng rãi,.. Cụ thể hơn thì Khi nào cần xin phép để
sử dụng tác phẩm của người khác?
Bạn sẽ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho
chủ sở hữu quyền tác giả khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các
quyền sau:
.Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Đây là quyền
nhân thân của tác giả nhưng được bảo hộ như quyền tài sản
.Làm tác phẩm phái sinh
.Biểu diễn tác phẩm trước công chúng
.Sao chép tác phẩm, phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến,
mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác
. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính
Nói cách khác đây là những hình thức là bạn phải xin phép, trả tiền v,,,v,,, nếu
không sẽ vi phạm pháp luật và bị xử lí. Vì bạn kiếm lợi từ chúng thì phải chia lại
phần lợi ích cho người đã tạo ra chúng, đó cũng như là một cách để tôn trọng “
chất xám “ và “ quyền sở hữu trí tuệ của người khác

35
Chương 5: THÁCH THỨC, SỰ THAY
ĐỔI TRONG HIỆN TẠI và TƯƠNG LAI

5.1 Đánh giá các thách thức hiện tại mà quyền tác giả và quyền liên quan
đang phải đối mặt
Mặc dù pháp luật về quyền tác giả đã tương đối hoàn thiện tại Việt Nam, song vẫn
có những thách thức trong việc thực thi quyền tác giả và các quyền liên quan tại
Việt Nam. Phổ biến nhất hiện nay đó là việc vi phạm bản quyền trên không gian
mạng, nơi có số lượng người dân tiếp xúc và sử dụng cực kỳ đông đảo từ những
người cao tuổi bảo thủ cho đến cả những học sinh nhỏ tuổi chưa được tiếp xúc với
cuộc sống nhiều. Hiện nay thói quen xài chùa cũng như là thói quen sử dụng miễn
phí đã ăn sâu vào phần lớn người dân. Ví dụ đối với lĩnh vực phim ảnh, thay vì
mua bản quyền những series phim được phát hành độc quyền trên những nền tảng
như Netflix, Disney +, … thì phần lớn ta lại chọn xem miễn phí trên các web lậu
như phimmoi, … Hay đối với lĩnh vực thể thao, nhiều người vẫn chọn cách xem
trên các web như xoilac hoặc 90phut thay vì bỏ một lượng lớn tiền bản quyền để
xem trên K+. Tuy nhiên, chính vì tình trạng xem chùa hay vi phạm bản quyền này
lại là nguyên nhân khiến phần lớn người sáng tạo hay nhà sản xuất mất đi nhiều cơ
hội thu về lợi ích, làm ảnh hưởng không nhỏ tới động lực sáng tạo của họ. Năm
2021, trong công bố toàn cảnh về ngành digital, WeAreSocial và Hootsuite (2 đơn
vị toàn cầu chuyên nghiên cứu về truyền thông xã hội) cho biết, tại Việt Nam ước
tính hiện có 72 triệu người tham gia, sử dụng mạng xã hội, trong đó người Việt
Nam trung bình dành hơn một giờ mỗi ngày để nghe nhạc trên thiết bị di động (1).
Với số lượng dân số trẻ đang dần thay đổi thói quen từ nghe nhạc truyền thống
sang nghe nhạc sang trực tuyến, cùng với sự phát triển không ngừng của các nền
tảng online kết hợp với các ứng dụng trên điện thoại thông minh, tiềm năng của thị
trường nghe nhạc trực tuyến tại Việt Nam là rất lớn. Hiện nay, các công ty cung
cấp dịch vụ trung gian cho phép người dùng truy cập và đăng tải nội dung như
Youtube, Bilibili lại quản lý bản quyền rất lỏng lẻo gây ra tình trạng xâm phạm
bản quyền tác giả tràn lan. Ngoài ra, hiện trạng xử phạt trong lĩnh vực quyền tác
giả và các quyền liên quan chưa đủ tính răn đe, thiếu hình thức xử phạt bổ sung và
khắc phục hậu quả phù hợp. Trong khi đó, các hành vi xâm phạm hiện nay diễn ra
khá phổ biến, được thực hiện với quy mô lớn và thường xuyên dưới hình thức kinh
doanh thương mại. Tuy nhiên mức phạt hiện nay không tương ứng được với mức
độ vi phạm và thiệt hại mà các đơn vị này gây ra cho các tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả.

36
5.2. Dự đoán xu hướng phát triển tương lai và những thay đổi trong hiện tại
Có thể thấy, các thách thức mà hiện tại quyền tác giả và quyền liên quan đang phải
đối mặt là vô cùng lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó quyền tác giả và các quyền liên
quan vẫn đang phát triển rất mạnh trong hiện tại và trong tương lai. Trong lĩnh vực
điện ảnh, theo thống kê tính đến năm 2020, doanh thu Netflix tại Việt Nam ước đạt
30 triệu USD vào năm 2020, với số thuê bao trả phí khi đó trên 300.000 (2). Trong
lĩnh vực xuất bản sách, truyện tranh, nếu như trước đây, các nhà xuất bản lớn như
Kim Đồng hay NXB Trẻ xuất bản những bộ truyện tranh nổi tiếng thời đó mà
không có bản quyền như Doraemon hay Naruto thì bây giờ, các nhà xuất bản đã
mua lại bản quyền và bắt đầu phát hành lại truyện có bản quyền tác giả cho độc giả
chúng ta. Quyền tác giả của những lĩnh vực khác như âm nhạc hay hội họa cũng
đang ngày càng phát triển hơn. Phần lớn các ca sĩ hiện nay đều đăng tải nhạc cho
người nghe trên nền tảng Spotify, một nền tảng mà người sử dụng phải trả tiền bản
quyền nếu muốn nghe những bài hát với chất lượng tốt nhất. Và cho tới hiện nay,
Spotify đang là một trong những nền tảng nghe nhạc được ưu tiên hàng đầu bởi
giới trẻ. Trong lĩnh vực hội họa, các họa sĩ Việt Nam được tạo cơ hội phát triển với
những lễ hội lớn dành cho họa sĩ như Color Fiesta, … Các lễ hội thu hút đông đảo
số lượng giới trẻ tham dự và họ không ngần ngại chi trả tiền để mua những sản
phẩm của các họa sĩ Việt Nam như móc khóa hay tranh vải. Có thể nói, việc phần
đông giới trẻ Việt Nam được học về quyền tác giả và các quyền liên quan đã giúp
ích không nhỏ trong việc dần dần phát triển quyền này. Trong tương lai gần, số
lượng người dân Việt Nam có ý thức về quyền tác giả và các quyền liên quan có
thể sẽ gia tăng và lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ dần được tôn trọng hơn bất chấp những
khó khăn đối với lĩnh vực mà chúng ta hiện đang phải đối mặt.
5.3 Thực tiễn và các giái pháp
Theo Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả Bùi Nguyên Hùng, một trong những
nguyên nhân cơ bản của tình trạng vi phạm QTG, QLQ hiện nay là do công tác
truyền thông nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật QTG,QLQ vẫn còn
nhiều khó khăn do: Hiểu biết của công chúng nói chung, người có quyền và nghĩa
vụ nói riêng về QTG, QLQ chưa đầy đủ, thiếu hệ thống. Đặc biệt là ý thức chấp
hành pháp luật chưa cao của không ít cơ quan, tổ chức và cá nhân vẫn còn thói
quen sử dụng tài sản trí tuệ không trả tiền bản quyền. Một phần cũng bởi công tác
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về QTG, QLQ vẫn đang ở giai đoạn đầu
của quá trình phổ cập trong công chúng. Bên cạnh đó, ông cũng cho rằng đầu tư
cho lĩnh vực QTG, QLQ chưa tương xứng, chưa nhận được sự quan tâm của xã hội
(3)
. Vậy, giải pháp có thể đề ra đó là chúng ta nên tăng cường công tác tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật về QTG, QLQ, bắt đầu từ công tác tuyên truyền trên
mạng xã hội bằng các hình thức dễ tiếp thu như video. Ngoài ra ta còn có thể tổ

37
chức các buổi tọa đàm học sinh, sinh viên với bản quyền, đặc biệt là trên không
gian mạng. Tại buổi tọa đàm “Học sinh, sinh viên với bản quyền trên không gian
mạng” chiều 22/4/2022, phát biểu tại tọa đàm, ông Trần Hoàng - Cục trưởng Cục
Bản quyền tác giả cho biết: Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan có vai trò ngày
càng quan trọng, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia.
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học và công
nghệ, kỹ thuật số đã đưa đến công cụ sáng tạo mới, đồng thời tạo ra môi trường lưu
trữ, phương thức phân phối và các hình thức khai thác, sử dụng mới đối với tác
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. Tuy nhiên,
môi trường số cũng đặt ra nhiều thách thức trong việc tự bảo vệ quyền của các chủ
thể và hoạt động của các cơ quan quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền liên
quan, đặc biệt là trên không gian mạng.
Để tăng cường quản lý và thực thi quyền tác giả, quyền liên quan trên không gian
mạng, trong thời gian qua, Bộ VHTTDL trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình đã hoàn thành việc xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền về hồ sơ đề xuất
gia nhập hai Hiệp ước về internet của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO). Hiện
nay, Việt Nam đã là thành viên của Hiệp ước về quyền tác giả (WCT) từ ngày
17/02/2022 và sẽ là thành viên của Hiệp ước về cuộc biểu diễn và bản ghi âm
(WPPT) từ ngày 01/7/2022. Đồng thời, Bộ VHTTDL cũng chủ động, tích cực phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan tiếp tục hoàn thiện
dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ trình Quốc hội
thông qua trong tháng 5/2022. Bên cạnh đó, Bộ VHTTDL cũng đã tích cực phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác chuyển đổi số và thực thi
bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trên không gian mạng (4). Có thể nói, hiện
nay nhà nước ta đang làm hết sức trong công cuộc bảo vệ quyền tác giả và những
quyền liên quan và làm rất tốt so với các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên để
phát triển hơn nữa, chúng ta cần phải có lộ trình đặc biệt trong tương lai và cần
thêm sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế .

KẾT LUẬN
38
Chung quy lại, không ai có thể chắc chắn rằng quyền lợi của những
người tạo ra tài sản trí tuệ hay nói cách khác là quyền lợi của tác giả
trong tương lai gần sẽ được bảo đảm hoàn toàn khi ý thức của chúng ta
về bản quyền vẫn chưa thật sự mạnh mẽ. Nhưng với việc chính phủ đã
có những bước đi rõ ràng cũng như những người sử dụng tài sản trí tuệ
đã và đang hình thành tư duy về vấn đề tôn trọng bản quyền, thì tin chắc
rằng sau này những sự việc đáng tiếc về vi phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ
được giảm bớt đáng kể, tạo ra một cộng đồng nơi tài sản trí tuệ được coi
trọng hơn. Lời cuối, hãy là một người đọc, người xem, người nghe văn
minh, tiêu thụ những nội dung có bản quyền tác giả đầy đủ rõ ràng vì chỉ
khi mỗi chúng ta góp một phần nhỏ vào xây dựng ý thức chung thì quan
niệm về đề cao bản quyền cho mỗi sản phẩm trí tuệ mới thật sự có hiệu
quả trong việc chung tay bảo vệ quyền lợi của những tác giả và chất xám
của họ.

39
Nguồn tham khảo:
1. Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2009, 2019
2. Nghị định số 22/2018/NĐ-CP: Quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luậtsở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền
tác giả, quyền liên quan
3. Nghị định 131/2013/NĐ-CP: Quy định xử phạt vi phạm hành
chính về quyềntác giả, quyền liên quan
4. https://luatduonggia.vn/bao-ho-quyen-tac-gia-la-gi-nguyen-tac-va-thu-tuc-bao-ho-quyen-
tac-gia/
5. https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/quyen-lien-quan-den-tac-gia-561-27567-
article.html#:~:text=Quy%E1%BB%81n%20li%C3%AAn%20quan%20%C4%91%E1%BA%BFn
%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20hay%20c%C3%B2n%20g%E1%BB%8Di%20l%C3%A0,v
%E1%BB%87%20tinh%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20m%C3%A3%20ho%C3%A1.
6. https://lawkey.vn/dac-diem-cua-quyen-lien-quan-den-quyen-tac-gia/
7. https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-
luat/48457/03-doi-tuong-khong-thuoc-pham-vi-bao-ho-quyen-tac-gia
8. https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghiep/bai-viet/dieu-kien-bao-ho-quyen-tac-
gia-va-quyen-lien-quan-1070.html
9. http://luatsuquangthai.vn/tac-pham-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia-161-a8id
10. https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghiep/bai-viet/hanh-vi-xam-pham-quyen-
lien-quan-theo-luat-so-huu-tri-tue-sua-doi-2022-2473.html
11. https://luatduonggia.vn/chiem-doat-quyen-tac-gia-la-gi-se-bi-xu-phat-nhu-the-nao/
#:~:text=Nh%C6%B0%20v%E1%BA%ADy%2C%20ta%20c%C3%B3%20th%E1%BB%83,th
%C3%A2n%20v%C3%A0%20quy%E1%BB%81n%20t%C3%A0i%20s%E1%BA%A3n.
12. https://lawkey.vn/hanh-vi-xam-pham-quyen-tac-gia-va-quyen-lien-quan-den-quyen-tac-gia/
13. https://phan.vn/cac-vu-an-xam-pham-quyen-so-huu-tri-tue-noi-bat-nhat-tai-viet-nam.html
14. https://thanhnien.vn/bai-hoc-tac-quyen-tu-vu-kien-than-dong-dat-viet-185880709.htm
15. https://thuvienphapluat.vn/cong-dong-dan-luat/xu-ly-hanh-vi-xam-pham-quyen-tac-gia-
theo-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-so-huu-tri-tue-204825.aspx
16. https://luatminhkhue.vn/so-huu-tri-tue-la-gi.aspx
17. https://luatminhkhue.vn/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-luat-so-huu-tri-tue-viet-
nam.aspx
18.https://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33820
19.http://thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/
10443/2/000000CVv225S092006050.pdf
20.https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/1350
21. https://ipvietnam.gov.vn/web/guest/kieu-dang-cong-nghiep

22. (1)https://baochinhphu.vn/bai-3-so-huu-tri-tue-cong-cu-nang-tam-hoat-
dong-doi-moi-sang-tao-102220425134857152.htm
23. https://vietnambiz.vn/san-xuat-phim-tai-lieu-sai-su-that-ve-mh370-
(2)

netflix-dang-hoat-dong-ra-sao-tai-viet-nam-

40
20234795327304.htm#:~:text=Số%20liệu%20gần%20nhất%20chúng,phí
%20khi%20đó%20trên%20300.000
24. https://bvhttdl.gov.vn/nhieu-thach-thuc-trong-viec-thuc-thi-quyen-tac-
(3)

gia-va-quyen-lien-quan-tai-viet-nam-9208.htm
25. https://bvhttdl.gov.vn/nang-cao-nhan-thuc-va-y-thuc-chap-hanh-phap-
(4)

luat-quyen-tac-gia-quyen-lien-quan-20220423002323223.htm

41

You might also like