Professional Documents
Culture Documents
1
Khái niệm: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa
(khoản 3 điều 4 LSHTT).
Chủ thể: Người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,... phải biểu diễn,
thể hiện, tổ chức, phát sóng dựa trên tác phẩm gốc của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều
16 LSHTT).
Đối tượng được bảo hộ: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa theo Điều 17 LSHTT.
Vì vậy, mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả:
Người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, người phát sóng (chủ thế
của quyền liên quan đến quyền tác giả) đóng vai trò trung gian, truyền đạt nội dung,
thông tin, giá trị của tác phẩm gốc đến với công chúng. Vì một tác phẩm được sáng
tạo, thế hiện dưới một hình thức nhất định, được công bố nhưng chưa chắc cộng đồng
có thể đón nhận và tiếp thu hết giá trị, thông tin mà tác phẩm đó mang lại, nhưng thông
qua những chủ thể trung gian của quyền liên quan, tác phẩm đó có thể dễ dàng đi vào
lòng người hơn, được công chúng đánh giá cao hơn bởi khả năng truyền đạt hấp dẫn,
kỹ xảo của người biểu diễn, tổ chức phát sóng, ghi âm, ghi hình,…
Quyền liên quan đến tác giả tồn tại song song và gắn liền với tác phẩm (đối
tượng được bảo hộ quyền tác giả). Vì quyền liên quan đến quyền tác giả chỉ được bảo
hộ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả và chỉ khi tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả cho phép khai thác và sử dụng tác phẩm thì những chủ thể của
quyền liên quan mới có thể thực hiện để tạo ra sản phẩm.
Quyền liên quan đến tác giả giữ vai trò quan trọng. Vì đã góp phần giúp cho tác
phẩm được công chúng tiếp cận nhiều hơn, thu hút được nhiều người biết và nâng cao
giá trị tác phẩm hơn.
3. Tìm và tóm tắt một tranh chấp trong lĩnh vực quyền tác giả, nêu quan điểm cá
nhân liên quan hướng giải quyết tranh chấp của Toà án/Trọng tài.
* Tóm tắt bản án số 774/2019/DS-PT ngày 03/09/2019 về tranh chấp quyền sở
hữu trí tuệ:
Nguyên đơn: Ông Lê Phong L.
Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ kỹ thuật và phát triển tin học PT.
Nội dung: Ông Lê Phong L làm việc cho công ty TNHH Thương mại dịch vụ
kỹ thuật và phát triển tin học PT. Giám đốc Công ty PT là bà Phan Thị Mỹ H1 có đề
nghị ông vẽ bộ truyện dân gian để chuyển thể các điển tích và nhân vật trạng ngày xưa.
Ông có xây dựng khoảng 30 nhân vật và chọn ra 4 hình tượng nhân vật là O, P, Q, R
để sáng tác bộ truyện tranh E. Theo yêu cầu của bà H1, ông có ký đơn để Công ty PT
đăng ký quyền sở hữu đối với 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R. Sau đó, Công ty PT
2
được Cục bản quyền cấp Giấy chứng nhận ghi nhận là chủ sở hữu bản quyền của 4
hình tượng nhân vật trên. Ông tiếp tục sáng tác truyện E cho đến tập 78 thì dừng lại và
nghỉ việc tại Công ty PT. Một thời gian sau, ông phát hiện Công ty PT đã tự tạo ra
nhiều biến thể khác nhau của 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R trên các tập truyện E từ
tập 79 cho đến nay và các ấn phẩm khác như E Khoa Học, E Mỹ Thuật mà không xin
phép ông. Vì vậy, ông Lê Phong L khởi kiện ra Tòa án yêu cầu: Công nhận ông là tác
giả duy nhất của 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R trong bộ truyện tranh E từ tập 01
đến tập 78, buộc Công ty PT xin lỗi công khai trên các báo, Buộc Công ty PT thanh
toán chi phí thuê luật sư.
Quyết định của Tòa án phúc thẩm: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là bà
Phan Thị Mỹ H1 và Công ty TNHH Thương mại dịch vụ kỹ thuật và phát triển tin học
PT, Giữ nguyên bản án sơ thẩm:
Công nhận ông Lê Phong L là tác giả duy nhất của hình thức thể hiện của các
nhân vật O, P, Q, R trong bộ truyện tranh E từ tập 01 đến tập 78;
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục và Giải trí PT chấm dứt việc tự
tạo ra và sử dụng các biến thể của hình thức thể hiện của các nhân vật O, Q, P, R trên
các tập tiếp theo từ tập 79 của truyện tranh E cũng như trên các ấn bản khác như E
Khoa Học, E Mỹ Thuật;
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục và Giải trí PT phải xin lỗi ông Lê
Phong L trên báo;
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục và Giải trí PT thanh toán cho ông
Lê Phong L chi phí thuê luật sư.
* Quan điểm cá nhân đối với hướng giải quyết tranh chấp của Tòa án:
Nhóm em đồng ý với hướng giải quyết tranh chấp của Tòa án.
Đối tượng tranh chấp trong vụ án là hình thức thể hiện của các nhân vật O, P,
Q, R. Nguyên đơn cho rằng ông là người trực tiếp sáng tác ra hình tượng của 4 nhân
vật, yêu cầu Tòa án xác định ông là tác giả duy nhất của hình thức thể hiện của các
nhân vật O, P, Q, R. Bị đơn cho rằng bà Phan Thị Mỹ H1 là tác giả của các tác phẩm
tranh chấp do các tác phẩm này đã được định hình rõ ràng trong trí óc của bà, ông L
chỉ là người được bà thuê để vật thể hóa các ý tưởng đó ra thế giới bên ngoài. Mà theo
Điều 12a Luật SHTT thì “Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Trường hợp
có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của
họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác
giả” và Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật SHTT có quy định. Thời điểm phát sinh
quyền tác giả và quyền liên quan như sau: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm
được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Không phân
biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa
công bố. Đã đăng ký bảo hộ hay chưa đăng ký bảo hộ”. Như vậy, việc Tòa án xác định
3
ông Lê Phong L là tác giả duy nhất của hình thức thể hiện của các nhân vật O, P, Q, R
trong bộ truyện tranh E từ tập 01 đến tập 78 là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với quy
định của pháp luật.
4. Tác phẩm điện ảnh có thể được sao chép một bản mà không cần xin phép và
trả tiền.
Nhận định sai. CSPL: khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Luật SHTT.
4
Căn cứ vào CSPL nêu trên, sao chép tác phẩm là một trong các quyền tài sản
được quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật SHTT, các quyền được nêu tại khoản này là
do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá
nhân khác thực hiện. Tổ chức, cá nhân khác sử dụng các quyền được quy định tại
khoản 1 Điều 20 Luật SHTT phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và
phải trả tiền bản quyền và các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Nhận định Đúng
Điều 25 SHTT
5. Quyền liên quan đến quyền tác giả có thể phát sinh không dựa vào tác phẩm
gốc.
Nhận định sai. CSPL: khoản 3 Điều 4, khoản 4 Điều 17 Luật SHTT.
Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền được hình thành dựa trên việc sử
dụng một tác phẩm gốc được bảo hộ bởi quyền tác giả, và luôn gắn liền với quyền tác
giả. Nói cách khác, không thể tồn tại quyền liên quan mà không có quyền tác giả gắn
với một tác phẩm tinh thần có trước. Tuy không trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, cũng
không phải là chủ sở hữu quyền đối với tác phẩm nhưng các chủ thể quyền liên quan
lại đóng vai trò như cầu nối để đưa tác phẩm đến với công chúng. Trong mối quan hệ
với quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được bảo hộ với điều kiện không được gây tổn
hại đến quyền tác giả (theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật SHTT năm 2005 sửa
đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022).
5
b) Ai là chủ sở hữu hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo liên quan đến bộ
truyện tranh Thần đồng đất Việt?
Tác giả Lê Phong Linh là chủ sở hữu hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo.
Văn bản pháp luật áp dụng: Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Luật Sở
hữu trí tuệ.
Văn bản ký ngày 29/03/2002 gửi Cục Bản quyền tác giả để xin cấp giấy chứng
nhận bản quyền cùng đứng tên với bà Phan Thị Mỹ Hạnh.
Vì quyền đứng tên tác giả của tác phẩm là quyền nhân thân nên theo quy định
tại khoản 2, điều 45 luật Sở hữu trí tuệ thì quyền nhân thân không được chuyển
nhượng dưới bất kỳ hình thức nào.
Nếu nguyên đơn có công nhận đồng ý chia sẻ cho bà Mỹ Hạnh toàn bộ hay một
phần quyền nhân thân của mình trong việc sáng tạo 4 hình tượng nhân vật thì pháp luật
cũng không cho phép.
Xác định tư cách tác giả: “do các nhân vật này đã được định hình rõ ràng trong
trí óc của bà. Ông Linh chỉ là người được bà thuê để vật thể hóa các ý tưởng đó ra thế
giới bên ngoài”
Theo điều 8 Nghị định 100/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định
85/2011/NĐ-CP ngày 20/09/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn luật Sở hữu trí tuệ về
quyền tác giả và quyền liên quan “Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc
một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; Để được công nhận là tác giả,
những người quy định tại các khoản 1, 2 của điều này phải đề tên thật hoặc bút danh
trên tác phẩm được công bố, phổ biến; Cá nhân, tổ chức làm công việc hỗ trợ, góp ý
kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận
là tác giả”.
Quyền tác giả: Tác giả là người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác
phẩm văn học, nghệ thuật.
Về hình thức thể hiện, 4 nhân vật Tý, Sửu, Dần, Mẹo là các tác phẩm mỹ thuật
ứng dụng, theo điểm i khoản 1 Điều 747 của Bộ luật dân sự năm 1995.
Khoản 1 Điều 6 luật Sở hữu trí tuệ: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm
được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt
nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố,
đã đăng ký hay chưa đăng ký”.
c) Ai là tác giả hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?
Ông Lê Linh là tác giả của 4 nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo
Căn cứ vào các quy định ở Điều 6, Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ và nội dung vụ
án xác định ông Lê Linh là người đã trực tiếp sáng tạo ra các nhân vật bằng chính trí
6
tuệ của mình, không có sự sao chép tác phẩm khác và thể hiện thành quả sáng tạo dưới
dạng vật chất nhất định nên ông là tác giả.
Trong vụ việc này, bà Phan Thị Mỹ Hạnh cho rằng mình đã nghĩ ra những ý
tưởng trong đầu về 4 hình tượng nhân vật và thuê hoạ sĩ Lê Linh thể hiện ý tưởng đó
trên giấy. Những ý tưởng này không tồn tại ở dạng vật chất hay dạng thức có thể nhận
biết được nên không đáp ứng những quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và không được
pháp luật Việt Nam bảo hộ. Vì vậy, bà Phan Thị Mỹ Hạnh không được công nhận là
đồng tác giả của bộ truyện.
d) Công ty Phan Thị có quyền gì đối với hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?
Trong vụ việc, công ty Phan Thị là chủ sở hữu quyền tác giả thuộc loại tổ chức,
cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả để sáng tạo ra tác
phẩm. Công ty Phan Thị được công nhận là chủ sở hữu quyền tác giả nên có các quyền
tài sản đối với tác phẩm này cũng như 4 nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo trong tác phẩm.
Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân
nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật
này”.
Cụ thể công ty Phan Thị có những quyền sau:
Làm tác phẩm phái sinh.
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng.
Sao chép tác phẩm.
Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến,
mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác.
e) Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi có phù hợp với
quy định pháp luật không?
Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi là không phù hợp
với quy định pháp luật. Căn cứ theo Điều 6 LSHTT 2005 thì Lê Linh là tác giả duy
nhất của 4 hình tượng trong TĐĐV. Ông là người sáng tạo ra các nhân vật và trong
quá trình sáng tạo không có bất kỳ ai tham gia để tạo ra tác phẩm TĐĐV. Về công
nhận tác giả thì theo quy định tại Điều 6 NĐ 22/2018/NĐ-CP: “ Tác giả là người trực
tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, nghệ thuật và khoa học". Qua đó cho
thấy Lê Linh là người trực tiếp thực hiện ra tác phẩm dưới dạng vật chất nhất định,
mang những yếu tố cá nhân, sáng tạo mà chỉ có ông mới mang lại được. Vì vậy ông Lê
Linh là tác giả duy nhất và có quyền tác giả đối với tác phẩm tiên.
Và bà Mỹ Hạnh cũng không được xem là đồng tác giả. Bà Mỹ Hạnh cho rằng
mình nghĩ ra những ý tưởng trong đầu về 4 hình tượng nhân vật và thuê Lê Linh vẽ
trên giấy, theo luật thì ý tưởng này không tồn tại dưới dạng vật chất hay hình thức có
7
thể nhận biết nên không được bảo hộ quyền về tác giả. Nên bà Hạnh không được công
nhận là đồng tác giả của bộ truyện.
Vì vậy, công ty Phan Thị muốn cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi thì phải
có trách nhiệm xin phép ông Lê Linh. Theo Khoản 4 Điều 19 LSHTT, công ty không
được lợi dụng tác phẩm của ông để phát triển. Người vẽ tiếp những tập sau phải xin
phép, phải có sự đồng ý của họa sĩ Lê Linh.
2/ Nghiên cứu Bản án số 213/2014/DS-ST của Tòa án nhân dân quận Tân Bình
ngày 14/8/2014 và trả lời các câu hỏi sau:
a) Ai là tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”? Tác phẩm này
có được bảo hộ quyền tác giả không? Vì sao?
Tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian" là ông Lộc. Căn cứ tại
Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT thì quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng
tạo và được thể hiện dưới 1 hình thức nhất định, không phân biệt đã đăng ký hay chưa
đăng ký, … Theo đó, ông Lộc đã trình bày tác phẩm do chính bản thân mình sáng tạo
ra thông qua việc lấy cảm hứng từ văn hoá dân gian, tranh tết dân gian đã được nhiều
tác phẩm thể hiện trước đó, mỗi tác giả có bố cục và hình thức thể hiện riêng, được
ông thể hiện lại theo cách riêng của mình.
Mặt khác, ông cũng đã đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm “Hình thức thể
hiện tranh dân gian" quy định tại Điều 49 Luật SHTT, theo đó ghi nhận thông tin ông
là tác giả của tác phẩm, dù đây không phải là thủ tục bắt buộc để hưởng quyền tác giả,
nhưng tại Khoản 3 Điều 49 đã miễn nghĩa vụ chứng minh cho ông khi có tranh chấp.
Bên cạnh đó, tác phẩm của ông Lộc không thuộc các đối tượng không thuộc phạm vi
bảo hộ tại Điều 15 Luật SHTT và vẫn còn trong thời hạn bảo hộ theo điểm a Khoản 2
Điều 27 Luật SHTT. Và tác phẩm đã được Cục bản quyền cấp GCN đăng ký bản
quyền số 169/2013/QTG ngày 7/1/2013, có kèm theo hình ảnh đăng ký bản quyền, nội
dung tác phẩm là tập hợp những hình ảnh của các nhân vật có nguồn gốc từ dân gian
(hình ảnh ông thầy đồ, múa lân, ông địa,…) được sắp xếp lại để thể hiện không khí
ngày tết Việt Nam. Do vậy, quyền bảo hộ đối với tác phẩm của ông phát sinh.
Vì vậy ông Lộc là tác giả của tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”
và tác phẩm này được bảo hộ quyền tác giả. Quyền tác giả đối với tác phẩm ở đây
được xác định chính là bố cục, sắp xếp, hình thức thể hiện trong 1 tổng thể thống nhất
không thể tách rời ra theo từng bộ phận để xác định quyền tác giả.
b) Từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”
có được bảo hộ quyền tác giả không? Vì sao?
Từng “cụm hình ảnh" trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian"
không được bảo hộ quyền tác giả: Về nguồn gốc, các cụm hình ảnh được thể hiện
trong tác phẩm của ông Lộc là những hình ảnh đã được lưu truyền trong văn hoá dân
gian từ lâu đời (hình ảnh múa lân, ông địa, …), tác giả chỉ thay đổi 1 số đường nét và
sắp xếp theo bố cục và hình thức thể hiện để tạo nên tác phẩm của riêng mình.
8
Do đó, quyền tác giả của các hình ảnh riêng rẽ đã được lưu truyền lâu đời trong
văn hoá dân gian nên không thể xác định là của ai. Quyền tác giả đối với tác phẩm ở
đây được xác định chính là bố cục sắp xếp, hình thức thể hiện trong 1 tổng thể thống
nhất không thể tách rời ra theo từng bộ phận để xác định quyền tác giả. Không những
vậy, còn không đảm bảo điều kiện sáng tạo đối với quyền tác giả tại Điều 6 Luật
SHTT khi các hình ảnh này đã được ông lấy ý tưởng.
Mặt khác, theo Khoản 1 Điều 23 Luật SHTT thì “Tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân
nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hóa và xã
hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng
cách khác”. Nên tác phẩm của ông Lộc được bảo hộ với vai trò là tác phẩm văn học
nghệ thuật dân gian và việc không được bảo hộ quyền tác giả đối với “cụm hình ảnh"
trong tác phẩm là phù hợp.
c) Hành vi của bị đơn có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của nguyên đơn không?
Nêu cơ sở pháp lý.
Hành vi của CTCP Xuất nhập khẩu và Dịch vụ Ô tô MTM không xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của nguyên đơn. Vì:
Đối tượng bị xem xét vi phạm: hình ảnh tương đồng với bộ phận trong cụm
hình của ông Lộc. Đây là những hình ảnh thuộc về văn hóa dân gian được lưu truyền
lâu đời - bản thân những biểu tượng này đã được nhiều tác giả thể hiện và được lưu
truyền lâu đời nên không thể xác định là của ai . Ông Lộc cũng là người đã sử dụng
những hình ảnh của các nhân vật có nguồn gốc từ dân gian rồi sắp xếp lại theo phong
cách của riêng ông để tạo nên một tác phẩm. Vì vậy, đối tượng được bảo hộ đối với tác
phẩm mỹ thuật ứng dụng của nguyên đơn là tổng thể bố cục sắp xếp các cụm hình
mang sự sáng tạo của riêng ông Lộc. Công ty Đăng Viễn cũng trình bày bản thân đã
mua các hình ảnh riêng rẽ tại các website để tự sắp xếp, thiết kế thành hình thức thể
hiện không khí Tết dân gian cho tác phẩm trang trí của mình. Vậy nên, hình ảnh riêng
rẽ mang biểu tượng văn hóa dân gian mà bị đơn đang sử dụng không thuộc đối tượng
được bảo hộ.
10
công cụ tiếp nhận yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn truy nhập tới nội dung thông tin số
xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Quy định này có ý nghĩa rất lớn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền tác giả. Vì nghĩa vụ gỡ bỏ, ngăn
chặn hành vi xâm phạm quyền tác giả là việc phải “nhanh chóng” làm ngay, không thể
đợi việc khởi kiện và tòa án xét xử, đã tạm thời hạn chế được thiệt hại tiếp diễn. Ngoài
ra, doanh nghiệp cũng không cần phải chủ động tìm kiếm bằng chứng chỉ ra hành vi
xâm phạm, mà có thể thông qua công cụ tiếp nhận yêu cầu để tiết kiệm thời gian giám
sát mà vẫn có thể kịp thời ngăn cản hành vi xâm phạm lan rộng. Nếu có sự sai sót
trong việc xác định có hành vi xâm phạm thì người yêu cầu là chủ thể chịu trách nhiệm
thay vì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian.
Xác thực thông tin của người sử dụng dịch vụ: bên cạnh việc cảnh báo trách
nhiệm khi có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, doanh nghiệp cần lưu
trữ thông tin xác thực của người sử dụng nhằm mục đích cung cấp thông tin khi cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra vi phạm hay yêu cầu cung cấp. Việc định danh người
dùng trên môi trường mạng sẽ hỗ trợ nhiều cho xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả,
giúp cơ quan có thẩm quyền dễ dàng truy soát hành vi xâm phạm và xác định chủ thể
thực hiện hành vi. Nếu trách nhiệm này được các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung
gian thực hiện nghiêm thì sẽ phần nào khiến chủ thể vi phạm từ bỏ thực hiện hành vi -
phòng ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả.
11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn bản quy phạm pháp luật
Luật Sở hữu trí tuệ (Số: 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005).
Bộ luật Dân sự 2015 (Số: 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015).
Bộ Luật Hình sự 2015 (Số: 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015).
2. Tài liệu tham khảo
Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, Trường Đại học Luật TPHCM (2023), NXB. Hồng
Đức.
Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ Việt, Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), NXB. Công
an Nhân dân.
12