You are on page 1of 16

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


------------------------

MÔN HỌC: LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ


BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5


LỚP QT46B.2

STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ

1 Mai Nguyễn Phương Thảo 2153801015240 Thành viên

2 Nguyễn Thanh Thảo 2153801015241 Thành viên

3 Lê Thị Thùy 2153801015246 Thành viên

4 Hồ Thị Ngọc Thủy 2153801015248 Thành viên

5 Đỗ Tuyết Trinh 2153801015272 Thành viên

6 Lê Thị Thanh Trúc 2153801015273 Trưởng Nhóm

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 3 năm 2024


MỤC LỤ
C
A1. LÝ THUYẾT...........................................................................................................1
1. Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì? Tìm hiểu quy định của pháp luật
nước ngoài về vấn đề này và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật sở
hữu trí tuệ Việt Nam....................................................................................................1
2. Phân tích mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
Cho ví dụ minh hoạ......................................................................................................1
3. Tìm và tóm tắt một tranh chấp trong lĩnh vực quyền tác giả, nêu quan điểm cá
nhân liên quan hướng giải quyết tranh chấp của Toà án/Trọng tài..............................2
A2. NHẬN ĐỊNH...........................................................................................................4
1. Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm khuyết danh là Nhà nước....................4
2. Quyền nhân thân của quyền tác giả là quyền không thể được chuyển giao............4
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phải chịu trách nhiệm đối với hành vi
xâm phạm quyền tác giả trên nền tảng họ cung cấp trong mọi trường hợp.................4
4. Tác phẩm điện ảnh có thể được sao chép một bản mà không cần xin phép và trả
tiền................................................................................................................................4
5. Quyền liên quan đến quyền tác giả có thể phát sinh không dựa vào tác phẩm gốc.5
A3. BÀI TẬP..................................................................................................................5
1. Nghiên cứu tranh chấp quyền tác giả trong vụ việc Truyện tranh Thần Đồng Đất
Việt và đánh giá các vấn đề pháp lý sau:.....................................................................5
a) Theo Luật SHTT, truyện tranh Thần Đồng Đất Việt có được bảo hộ quyền tác
giả không?................................................................................................................5
b) Ai là chủ sở hữu hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo liên quan đến bộ
truyện tranh Thần đồng đất Việt?.............................................................................5
c) Ai là tác giả hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?.........................................6
d) Công ty Phan Thị có quyền gì đối với hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?6
e) Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi có phù hợp với
quy định pháp luật không?.......................................................................................7
2/ Nghiên cứu Bản án số 213/2014/DS-ST của Tòa án nhân dân quận Tân Bình ngày
14/8/2014 và trả lời các câu hỏi sau:............................................................................7
a) Ai là tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”? Tác phẩm này có
được bảo hộ quyền tác giả không? Vì sao?..............................................................7
b) Từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian” có
được bảo hộ quyền tác giả không? Vì sao?..............................................................8
c) Hành vi của bị đơn có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của nguyên đơn không?
Nêu cơ sở pháp lý.....................................................................................................9
B. PHẦN CÂU HỎI......................................................................................................9
1/ Phân tích quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
năm 2022 về Giả định quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả...................9
2/ Phân tích trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với hành
vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường Internet.......................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................12
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

LSHTT Luật Sở hữu trí tuệ


DS-PT Dân sự - Phúc thẩm
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CSPL Cơ sở pháp lý
CTCP Công ty cổ phần
TĐĐV Thần đồng Đất Việt
GCN Giấy chứng nhận
A1. LÝ THUYẾT
1. Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì? Tìm hiểu quy định của pháp
luật nước ngoài về vấn đề này và so sánh với các quy định hiện hành của pháp
luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là một khái niệm trong lĩnh vực bản
quyền, cho phép người khác sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không
phải trả tiền bản quyền. Việc sử dụng tác phẩm phải hợp lý, không được mâu thuẫn
với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý
đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Nguyên tắc này giúp thúc
đẩy sự sáng tạo, đa dạng văn hóa và truyền thông, cũng như khuyến khích sử dụng
công bằng tác phẩm trí tuệ.
Pháp luật Mỹ có nguyên tắc "Fair Use" trong Đạo luật bản quyền, cho phép sử
dụng tác phẩm bản quyền mà không cần sự cho phép của chủ sở hữu, với điều kiện các
mục đích sử dụng là hợp lý như nghiên cứu, báo cáo tin tức, giảng dạy, hoặc tạo ra các
tác phẩm mới.
Ở Vương quốc Anh, nguyên tắc "Fair Dealing" tương tự với "Fair Use", nhưng
có tiêu chuẩn cụ thể hơn về việc sử dụng tác phẩm chỉ cho mục đích như nghiên cứu,
học thuật, báo cáo tin tức, phê bình.
Ở Việt Nam, pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành chưa có khái niệm rõ ràng về
“sử dụng hợp lý” (“fair use”) như các nước trên. Nhưng có quy định cụ thể về việc sử
dụng tác phẩm bản quyền trong Luật Sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng tác phẩm phải tuân
thủ quy định của luật, bao gồm việc thông báo, thanh toán và được sự cho phép của
chủ sở hữu.
Như vậy, các nước phát triển có nguyên tắc “fair use” rõ ràng thì ở Việt Nam
chưa có khái niệm tương tự. Việc so sánh quy định sử dụng tác phẩm bản quyền giữa
các quốc gia thì cần phải xem xét trong từng pháp luật quốc gia cụ thể.
2. Phân tích mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
Cho ví dụ minh hoạ.
* Quyền tác giả
Khái niệm: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu (khoản 2 Điều 4 LSHTT).
Chủ thể: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả (khoản 1 điều 13 LSHTT).
Đối tượng được bảo hộ: Tác phẩm theo khoản 1 Điều 14 LSHTT, tác phẩm
phái sinh theo khoản 2 Điều 14 LSHTT.
* Quyền liên quan đến quyền tác giả

1
Khái niệm: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa
(khoản 3 điều 4 LSHTT).
Chủ thể: Người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,... phải biểu diễn,
thể hiện, tổ chức, phát sóng dựa trên tác phẩm gốc của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều
16 LSHTT).
Đối tượng được bảo hộ: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa theo Điều 17 LSHTT.
Vì vậy, mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả:
Người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, người phát sóng (chủ thế
của quyền liên quan đến quyền tác giả) đóng vai trò trung gian, truyền đạt nội dung,
thông tin, giá trị của tác phẩm gốc đến với công chúng. Vì một tác phẩm được sáng
tạo, thế hiện dưới một hình thức nhất định, được công bố nhưng chưa chắc cộng đồng
có thể đón nhận và tiếp thu hết giá trị, thông tin mà tác phẩm đó mang lại, nhưng thông
qua những chủ thể trung gian của quyền liên quan, tác phẩm đó có thể dễ dàng đi vào
lòng người hơn, được công chúng đánh giá cao hơn bởi khả năng truyền đạt hấp dẫn,
kỹ xảo của người biểu diễn, tổ chức phát sóng, ghi âm, ghi hình,…
Quyền liên quan đến tác giả tồn tại song song và gắn liền với tác phẩm (đối
tượng được bảo hộ quyền tác giả). Vì quyền liên quan đến quyền tác giả chỉ được bảo
hộ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả và chỉ khi tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả cho phép khai thác và sử dụng tác phẩm thì những chủ thể của
quyền liên quan mới có thể thực hiện để tạo ra sản phẩm.
Quyền liên quan đến tác giả giữ vai trò quan trọng. Vì đã góp phần giúp cho tác
phẩm được công chúng tiếp cận nhiều hơn, thu hút được nhiều người biết và nâng cao
giá trị tác phẩm hơn.
3. Tìm và tóm tắt một tranh chấp trong lĩnh vực quyền tác giả, nêu quan điểm cá
nhân liên quan hướng giải quyết tranh chấp của Toà án/Trọng tài.
* Tóm tắt bản án số 774/2019/DS-PT ngày 03/09/2019 về tranh chấp quyền sở
hữu trí tuệ:
Nguyên đơn: Ông Lê Phong L.
Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ kỹ thuật và phát triển tin học PT.
Nội dung: Ông Lê Phong L làm việc cho công ty TNHH Thương mại dịch vụ
kỹ thuật và phát triển tin học PT. Giám đốc Công ty PT là bà Phan Thị Mỹ H1 có đề
nghị ông vẽ bộ truyện dân gian để chuyển thể các điển tích và nhân vật trạng ngày xưa.
Ông có xây dựng khoảng 30 nhân vật và chọn ra 4 hình tượng nhân vật là O, P, Q, R
để sáng tác bộ truyện tranh E. Theo yêu cầu của bà H1, ông có ký đơn để Công ty PT
đăng ký quyền sở hữu đối với 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R. Sau đó, Công ty PT
2
được Cục bản quyền cấp Giấy chứng nhận ghi nhận là chủ sở hữu bản quyền của 4
hình tượng nhân vật trên. Ông tiếp tục sáng tác truyện E cho đến tập 78 thì dừng lại và
nghỉ việc tại Công ty PT. Một thời gian sau, ông phát hiện Công ty PT đã tự tạo ra
nhiều biến thể khác nhau của 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R trên các tập truyện E từ
tập 79 cho đến nay và các ấn phẩm khác như E Khoa Học, E Mỹ Thuật mà không xin
phép ông. Vì vậy, ông Lê Phong L khởi kiện ra Tòa án yêu cầu: Công nhận ông là tác
giả duy nhất của 4 hình tượng nhân vật O, P, Q, R trong bộ truyện tranh E từ tập 01
đến tập 78, buộc Công ty PT xin lỗi công khai trên các báo, Buộc Công ty PT thanh
toán chi phí thuê luật sư.
Quyết định của Tòa án phúc thẩm: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là bà
Phan Thị Mỹ H1 và Công ty TNHH Thương mại dịch vụ kỹ thuật và phát triển tin học
PT, Giữ nguyên bản án sơ thẩm:
Công nhận ông Lê Phong L là tác giả duy nhất của hình thức thể hiện của các
nhân vật O, P, Q, R trong bộ truyện tranh E từ tập 01 đến tập 78;
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục và Giải trí PT chấm dứt việc tự
tạo ra và sử dụng các biến thể của hình thức thể hiện của các nhân vật O, Q, P, R trên
các tập tiếp theo từ tập 79 của truyện tranh E cũng như trên các ấn bản khác như E
Khoa Học, E Mỹ Thuật;
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục và Giải trí PT phải xin lỗi ông Lê
Phong L trên báo;
Buộc Công ty TNHH Truyền thông Giáo dục và Giải trí PT thanh toán cho ông
Lê Phong L chi phí thuê luật sư.
* Quan điểm cá nhân đối với hướng giải quyết tranh chấp của Tòa án:
Nhóm em đồng ý với hướng giải quyết tranh chấp của Tòa án.
Đối tượng tranh chấp trong vụ án là hình thức thể hiện của các nhân vật O, P,
Q, R. Nguyên đơn cho rằng ông là người trực tiếp sáng tác ra hình tượng của 4 nhân
vật, yêu cầu Tòa án xác định ông là tác giả duy nhất của hình thức thể hiện của các
nhân vật O, P, Q, R. Bị đơn cho rằng bà Phan Thị Mỹ H1 là tác giả của các tác phẩm
tranh chấp do các tác phẩm này đã được định hình rõ ràng trong trí óc của bà, ông L
chỉ là người được bà thuê để vật thể hóa các ý tưởng đó ra thế giới bên ngoài. Mà theo
Điều 12a Luật SHTT thì “Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Trường hợp
có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của
họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác
giả” và Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật SHTT có quy định. Thời điểm phát sinh
quyền tác giả và quyền liên quan như sau: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm
được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Không phân
biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa
công bố. Đã đăng ký bảo hộ hay chưa đăng ký bảo hộ”. Như vậy, việc Tòa án xác định
3
ông Lê Phong L là tác giả duy nhất của hình thức thể hiện của các nhân vật O, P, Q, R
trong bộ truyện tranh E từ tập 01 đến tập 78 là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với quy
định của pháp luật.

A2. NHẬN ĐỊNH


1. Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm khuyết danh là Nhà nước.
Nhận định sai. CSPL: điểm b khoản 2 Điều 42, khoản 2 Điều 41 Luật Sở hữu trí
tuệ.
Theo đó, Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan trong
trường hợp tác phẩm khuyết danh cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả được xác định. Trừ trường hợp
tác phẩm khuyết danh nhưng được tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển
nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho
đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định.
Nhà nước là đại diện quản lý
2. Quyền nhân thân của quyền tác giả là quyền không thể được chuyển giao.
Nhận định sai. CSPL: khoản 2 Điều 45 LSHTT.
Quyền nhân thân của quyền tác giả có thể được chuyển giao nếu chuyển giao
quyền nhân thân trong trường hợp chuyển giao quyền công bố tác phẩm thì luật vẫn
cho phép tác giả có quyền chuyển giao vì tác phẩm có được ai công bố thì nó cũng
không ảnh hưởng đến việc thay đổi hay xác định tác giả của tác phẩm đó.
Điều 19: chuyển giao quyền tài sản
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phải chịu trách nhiệm đối với hành
vi xâm phạm quyền tác giả trên nền tảng họ cung cấp trong mọi trường hợp.
Nhận định sai. CSPL: khoản 3 Điều 198b Luật SHTT, Điều 112 Nghị định
17/2023.
Không phải trong mọi trường hợp thì Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung
gian phải chịu trách nhiệm đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả trên nền tảng họ
cung cấp. Nếu như hành vi xâm phạm quyền tác giả của người sử dụng dịch vụ gây ra
theo khoản 3 Điều 198b Luật SHTT thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được miễn
trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm này.

4. Tác phẩm điện ảnh có thể được sao chép một bản mà không cần xin phép và
trả tiền.
Nhận định sai. CSPL: khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Luật SHTT.

4
Căn cứ vào CSPL nêu trên, sao chép tác phẩm là một trong các quyền tài sản
được quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật SHTT, các quyền được nêu tại khoản này là
do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá
nhân khác thực hiện. Tổ chức, cá nhân khác sử dụng các quyền được quy định tại
khoản 1 Điều 20 Luật SHTT phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và
phải trả tiền bản quyền và các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Nhận định Đúng
Điều 25 SHTT
5. Quyền liên quan đến quyền tác giả có thể phát sinh không dựa vào tác phẩm
gốc.
Nhận định sai. CSPL: khoản 3 Điều 4, khoản 4 Điều 17 Luật SHTT.
Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền được hình thành dựa trên việc sử
dụng một tác phẩm gốc được bảo hộ bởi quyền tác giả, và luôn gắn liền với quyền tác
giả. Nói cách khác, không thể tồn tại quyền liên quan mà không có quyền tác giả gắn
với một tác phẩm tinh thần có trước. Tuy không trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, cũng
không phải là chủ sở hữu quyền đối với tác phẩm nhưng các chủ thể quyền liên quan
lại đóng vai trò như cầu nối để đưa tác phẩm đến với công chúng. Trong mối quan hệ
với quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được bảo hộ với điều kiện không được gây tổn
hại đến quyền tác giả (theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật SHTT năm 2005 sửa
đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022).

A3. BÀI TẬP


1. Nghiên cứu tranh chấp quyền tác giả trong vụ việc Truyện tranh Thần Đồng
Đất Việt và đánh giá các vấn đề pháp lý sau:
a) Theo Luật SHTT, truyện tranh Thần Đồng Đất Việt có được bảo hộ quyền tác
giả không?
Truyện tranh Thần Đồng Đất Việt thuộc loại hình tác phẩm văn học được bảo
hộ quyền tác giả tại điểm a Khoản 1 Điều 14 LSHTT 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019,
2020: “Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được
thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác”. Theo Luật SHTT thì truyện tranh Thần
Đồng Đất Việt là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Tác phẩm này đảm bảo tính nguyên gốc theo Khoản 3 Điều 14 Luật SHTT
2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2022 do tác giả Lê Linh trực tiếp sáng tạo bằng lao
động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. Truyện tranh
Thần Đồng Đất Việt đã được định hình dưới dạng vật chất nhất định là chữ viết,
đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc theo khoản 3 Điều 3 NĐ 22/2018/NĐ-CP. Do
đó, truyện tranh Thần Đồng Đất Việt được bảo hộ quyền tác giả.

5
b) Ai là chủ sở hữu hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo liên quan đến bộ
truyện tranh Thần đồng đất Việt?
Tác giả Lê Phong Linh là chủ sở hữu hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo.
Văn bản pháp luật áp dụng: Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Luật Sở
hữu trí tuệ.
Văn bản ký ngày 29/03/2002 gửi Cục Bản quyền tác giả để xin cấp giấy chứng
nhận bản quyền cùng đứng tên với bà Phan Thị Mỹ Hạnh.
Vì quyền đứng tên tác giả của tác phẩm là quyền nhân thân nên theo quy định
tại khoản 2, điều 45 luật Sở hữu trí tuệ thì quyền nhân thân không được chuyển
nhượng dưới bất kỳ hình thức nào.
Nếu nguyên đơn có công nhận đồng ý chia sẻ cho bà Mỹ Hạnh toàn bộ hay một
phần quyền nhân thân của mình trong việc sáng tạo 4 hình tượng nhân vật thì pháp luật
cũng không cho phép.
Xác định tư cách tác giả: “do các nhân vật này đã được định hình rõ ràng trong
trí óc của bà. Ông Linh chỉ là người được bà thuê để vật thể hóa các ý tưởng đó ra thế
giới bên ngoài”
Theo điều 8 Nghị định 100/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định
85/2011/NĐ-CP ngày 20/09/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn luật Sở hữu trí tuệ về
quyền tác giả và quyền liên quan “Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc
một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; Để được công nhận là tác giả,
những người quy định tại các khoản 1, 2 của điều này phải đề tên thật hoặc bút danh
trên tác phẩm được công bố, phổ biến; Cá nhân, tổ chức làm công việc hỗ trợ, góp ý
kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận
là tác giả”.
Quyền tác giả: Tác giả là người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác
phẩm văn học, nghệ thuật.
Về hình thức thể hiện, 4 nhân vật Tý, Sửu, Dần, Mẹo là các tác phẩm mỹ thuật
ứng dụng, theo điểm i khoản 1 Điều 747 của Bộ luật dân sự năm 1995.
Khoản 1 Điều 6 luật Sở hữu trí tuệ: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm
được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt
nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố,
đã đăng ký hay chưa đăng ký”.
c) Ai là tác giả hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?
Ông Lê Linh là tác giả của 4 nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo
Căn cứ vào các quy định ở Điều 6, Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ và nội dung vụ
án xác định ông Lê Linh là người đã trực tiếp sáng tạo ra các nhân vật bằng chính trí
6
tuệ của mình, không có sự sao chép tác phẩm khác và thể hiện thành quả sáng tạo dưới
dạng vật chất nhất định nên ông là tác giả.
Trong vụ việc này, bà Phan Thị Mỹ Hạnh cho rằng mình đã nghĩ ra những ý
tưởng trong đầu về 4 hình tượng nhân vật và thuê hoạ sĩ Lê Linh thể hiện ý tưởng đó
trên giấy. Những ý tưởng này không tồn tại ở dạng vật chất hay dạng thức có thể nhận
biết được nên không đáp ứng những quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và không được
pháp luật Việt Nam bảo hộ. Vì vậy, bà Phan Thị Mỹ Hạnh không được công nhận là
đồng tác giả của bộ truyện.
d) Công ty Phan Thị có quyền gì đối với hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?
Trong vụ việc, công ty Phan Thị là chủ sở hữu quyền tác giả thuộc loại tổ chức,
cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả để sáng tạo ra tác
phẩm. Công ty Phan Thị được công nhận là chủ sở hữu quyền tác giả nên có các quyền
tài sản đối với tác phẩm này cũng như 4 nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo trong tác phẩm.
Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân
nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật
này”.
Cụ thể công ty Phan Thị có những quyền sau:
Làm tác phẩm phái sinh.
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng.
Sao chép tác phẩm.
Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến,
mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác.
e) Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi có phù hợp với
quy định pháp luật không?
Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi là không phù hợp
với quy định pháp luật. Căn cứ theo Điều 6 LSHTT 2005 thì Lê Linh là tác giả duy
nhất của 4 hình tượng trong TĐĐV. Ông là người sáng tạo ra các nhân vật và trong
quá trình sáng tạo không có bất kỳ ai tham gia để tạo ra tác phẩm TĐĐV. Về công
nhận tác giả thì theo quy định tại Điều 6 NĐ 22/2018/NĐ-CP: “ Tác giả là người trực
tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, nghệ thuật và khoa học". Qua đó cho
thấy Lê Linh là người trực tiếp thực hiện ra tác phẩm dưới dạng vật chất nhất định,
mang những yếu tố cá nhân, sáng tạo mà chỉ có ông mới mang lại được. Vì vậy ông Lê
Linh là tác giả duy nhất và có quyền tác giả đối với tác phẩm tiên.
Và bà Mỹ Hạnh cũng không được xem là đồng tác giả. Bà Mỹ Hạnh cho rằng
mình nghĩ ra những ý tưởng trong đầu về 4 hình tượng nhân vật và thuê Lê Linh vẽ
trên giấy, theo luật thì ý tưởng này không tồn tại dưới dạng vật chất hay hình thức có
7
thể nhận biết nên không được bảo hộ quyền về tác giả. Nên bà Hạnh không được công
nhận là đồng tác giả của bộ truyện.
Vì vậy, công ty Phan Thị muốn cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi thì phải
có trách nhiệm xin phép ông Lê Linh. Theo Khoản 4 Điều 19 LSHTT, công ty không
được lợi dụng tác phẩm của ông để phát triển. Người vẽ tiếp những tập sau phải xin
phép, phải có sự đồng ý của họa sĩ Lê Linh.
2/ Nghiên cứu Bản án số 213/2014/DS-ST của Tòa án nhân dân quận Tân Bình
ngày 14/8/2014 và trả lời các câu hỏi sau:
a) Ai là tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”? Tác phẩm này
có được bảo hộ quyền tác giả không? Vì sao?
Tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian" là ông Lộc. Căn cứ tại
Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT thì quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng
tạo và được thể hiện dưới 1 hình thức nhất định, không phân biệt đã đăng ký hay chưa
đăng ký, … Theo đó, ông Lộc đã trình bày tác phẩm do chính bản thân mình sáng tạo
ra thông qua việc lấy cảm hứng từ văn hoá dân gian, tranh tết dân gian đã được nhiều
tác phẩm thể hiện trước đó, mỗi tác giả có bố cục và hình thức thể hiện riêng, được
ông thể hiện lại theo cách riêng của mình.
Mặt khác, ông cũng đã đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm “Hình thức thể
hiện tranh dân gian" quy định tại Điều 49 Luật SHTT, theo đó ghi nhận thông tin ông
là tác giả của tác phẩm, dù đây không phải là thủ tục bắt buộc để hưởng quyền tác giả,
nhưng tại Khoản 3 Điều 49 đã miễn nghĩa vụ chứng minh cho ông khi có tranh chấp.
Bên cạnh đó, tác phẩm của ông Lộc không thuộc các đối tượng không thuộc phạm vi
bảo hộ tại Điều 15 Luật SHTT và vẫn còn trong thời hạn bảo hộ theo điểm a Khoản 2
Điều 27 Luật SHTT. Và tác phẩm đã được Cục bản quyền cấp GCN đăng ký bản
quyền số 169/2013/QTG ngày 7/1/2013, có kèm theo hình ảnh đăng ký bản quyền, nội
dung tác phẩm là tập hợp những hình ảnh của các nhân vật có nguồn gốc từ dân gian
(hình ảnh ông thầy đồ, múa lân, ông địa,…) được sắp xếp lại để thể hiện không khí
ngày tết Việt Nam. Do vậy, quyền bảo hộ đối với tác phẩm của ông phát sinh.
Vì vậy ông Lộc là tác giả của tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”
và tác phẩm này được bảo hộ quyền tác giả. Quyền tác giả đối với tác phẩm ở đây
được xác định chính là bố cục, sắp xếp, hình thức thể hiện trong 1 tổng thể thống nhất
không thể tách rời ra theo từng bộ phận để xác định quyền tác giả.
b) Từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”
có được bảo hộ quyền tác giả không? Vì sao?
Từng “cụm hình ảnh" trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian"
không được bảo hộ quyền tác giả: Về nguồn gốc, các cụm hình ảnh được thể hiện
trong tác phẩm của ông Lộc là những hình ảnh đã được lưu truyền trong văn hoá dân
gian từ lâu đời (hình ảnh múa lân, ông địa, …), tác giả chỉ thay đổi 1 số đường nét và
sắp xếp theo bố cục và hình thức thể hiện để tạo nên tác phẩm của riêng mình.
8
Do đó, quyền tác giả của các hình ảnh riêng rẽ đã được lưu truyền lâu đời trong
văn hoá dân gian nên không thể xác định là của ai. Quyền tác giả đối với tác phẩm ở
đây được xác định chính là bố cục sắp xếp, hình thức thể hiện trong 1 tổng thể thống
nhất không thể tách rời ra theo từng bộ phận để xác định quyền tác giả. Không những
vậy, còn không đảm bảo điều kiện sáng tạo đối với quyền tác giả tại Điều 6 Luật
SHTT khi các hình ảnh này đã được ông lấy ý tưởng.
Mặt khác, theo Khoản 1 Điều 23 Luật SHTT thì “Tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân
nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hóa và xã
hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng
cách khác”. Nên tác phẩm của ông Lộc được bảo hộ với vai trò là tác phẩm văn học
nghệ thuật dân gian và việc không được bảo hộ quyền tác giả đối với “cụm hình ảnh"
trong tác phẩm là phù hợp.
c) Hành vi của bị đơn có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của nguyên đơn không?
Nêu cơ sở pháp lý.
Hành vi của CTCP Xuất nhập khẩu và Dịch vụ Ô tô MTM không xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của nguyên đơn. Vì:
Đối tượng bị xem xét vi phạm: hình ảnh tương đồng với bộ phận trong cụm
hình của ông Lộc. Đây là những hình ảnh thuộc về văn hóa dân gian được lưu truyền
lâu đời - bản thân những biểu tượng này đã được nhiều tác giả thể hiện và được lưu
truyền lâu đời nên không thể xác định là của ai . Ông Lộc cũng là người đã sử dụng
những hình ảnh của các nhân vật có nguồn gốc từ dân gian rồi sắp xếp lại theo phong
cách của riêng ông để tạo nên một tác phẩm. Vì vậy, đối tượng được bảo hộ đối với tác
phẩm mỹ thuật ứng dụng của nguyên đơn là tổng thể bố cục sắp xếp các cụm hình
mang sự sáng tạo của riêng ông Lộc. Công ty Đăng Viễn cũng trình bày bản thân đã
mua các hình ảnh riêng rẽ tại các website để tự sắp xếp, thiết kế thành hình thức thể
hiện không khí Tết dân gian cho tác phẩm trang trí của mình. Vậy nên, hình ảnh riêng
rẽ mang biểu tượng văn hóa dân gian mà bị đơn đang sử dụng không thuộc đối tượng
được bảo hộ.

B. PHẦN CÂU HỎI


1/ Phân tích quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ năm 2022 về Giả định quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 đã có
những điểm mới về quyền tác giả, quyền liên quan. Một trong những điểm mới đáng
chú ý là việc bổ sung khái niệm "giả định quyền tác giả, quyền liên quan". Theo đó,
giả định quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu là những quyền tác giả, quyền liên
quan mà người sáng tạo được cho là sở hữu, trừ khi có chứng cứ khác chứng minh
ngược lại. Điều này giúp tăng cường bảo vệ quyền tác giả và quyền liên quan, đồng
thời đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xác định chủ sở hữu của tác
9
phẩm. Quy định này đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao
quyền tác giả và quyền liên quan, đồng thời khuyến khích sự phát triển và sáng tạo
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
2/ Phân tích trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với
hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường Internet.
Ban đầu quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian
trong việc bảo hộ quyền, quyền liên quan trên môi trường Internet được quy định tại
Thông tư liên tịch 07/2012/TTLT-BTTT-BVHTTDL, hiện này đã được xuất hiện ở
hình thức luật, điều đó thể hiện vai trò của chủ thể này trong hoàn cảnh công nghệ
thông tin phát triển cao như hiện này khi nhờ sự hỗ trợ của công nghệ mà hành vi xâm
phạm quyền SHTT ngày càng tinh vi và mở rộng hơn. Theo quy định tại Điều 198b
Luật SHTT và mục 8 chương VI Nghị định 17/2023/NĐ - CP, có 4 nội dung cần được
lưu ý :
Phạm vi bị tác động: chỉ tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình đã được
số hóa thuộc đối tượng bảo hộ của quyền tác giả, quyền liên quan.
Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý: doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian
cung cấp 1 trong 3 dịch vụ: chỉ truyền dẫn, lưu trữ đệm, lưu trữ nội dung thông tin số
theo yêu cầu.
Điều kiện được miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan: trước hết doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian có nghĩa vụ triển
khai các biện pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ thể
quyền để thực thi biện pháp bảo vệ quyền, tác giả và quyền liên quan; và cần thỏa mãn
các điều kiện được quy định cho từng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo vệ
quyền tác giả, quyền liên quan:
Thực hiện việc truyền tải, lưu trữ nội dung thông tin theo đúng chức năng:
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian là doanh nghiệp cung cấp phương tiện kỹ
thuật để đưa nội dung thông tin số lên môi trường mạng, cung cấp kết nối trực tuyến
cho công chúng tiếp cận. Đây là chức năng và cũng là trách nhiệm của chủ thể khi phải
truyền nội dung thông tin theo thỏa thuận với người dùng, trong sự quản lý của Nhà
nước. Việc lưu trữ đệm trong quá trình truyền dẫn thông tin cũng phải mang tính tự
động, tạm thời nhằm đáp ứng yêu cầu công nghệ của việc biến đổi thông tin. Bên cạnh
đó, trong quá trình thực hiện chức năng của mình, doanh nghiệp phải chấp hành các
quy tắc về cập nhật, truy cập, sử dụng nội dung thông tin số mà được ngành công
nghiệp thừa nhận và sử dụng rộng rãi.
Gỡ bỏ, ngăn chặn việc truy nhập đến nội dung thông tin số: khi phát hiện nội
dung thông tin số đó đã được gỡ bỏ tại nguồn khởi đầu hoặc nội dung thông tin số xâm
phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Đồng thời, doanh nghiệp có nghĩa vụ xây dựng

10
công cụ tiếp nhận yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn truy nhập tới nội dung thông tin số
xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Quy định này có ý nghĩa rất lớn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền tác giả. Vì nghĩa vụ gỡ bỏ, ngăn
chặn hành vi xâm phạm quyền tác giả là việc phải “nhanh chóng” làm ngay, không thể
đợi việc khởi kiện và tòa án xét xử, đã tạm thời hạn chế được thiệt hại tiếp diễn. Ngoài
ra, doanh nghiệp cũng không cần phải chủ động tìm kiếm bằng chứng chỉ ra hành vi
xâm phạm, mà có thể thông qua công cụ tiếp nhận yêu cầu để tiết kiệm thời gian giám
sát mà vẫn có thể kịp thời ngăn cản hành vi xâm phạm lan rộng. Nếu có sự sai sót
trong việc xác định có hành vi xâm phạm thì người yêu cầu là chủ thể chịu trách nhiệm
thay vì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian.
Xác thực thông tin của người sử dụng dịch vụ: bên cạnh việc cảnh báo trách
nhiệm khi có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, doanh nghiệp cần lưu
trữ thông tin xác thực của người sử dụng nhằm mục đích cung cấp thông tin khi cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra vi phạm hay yêu cầu cung cấp. Việc định danh người
dùng trên môi trường mạng sẽ hỗ trợ nhiều cho xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả,
giúp cơ quan có thẩm quyền dễ dàng truy soát hành vi xâm phạm và xác định chủ thể
thực hiện hành vi. Nếu trách nhiệm này được các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung
gian thực hiện nghiêm thì sẽ phần nào khiến chủ thể vi phạm từ bỏ thực hiện hành vi -
phòng ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả.

11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn bản quy phạm pháp luật
Luật Sở hữu trí tuệ (Số: 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005).
Bộ luật Dân sự 2015 (Số: 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015).
Bộ Luật Hình sự 2015 (Số: 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015).
2. Tài liệu tham khảo
Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, Trường Đại học Luật TPHCM (2023), NXB. Hồng
Đức.
Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ Việt, Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), NXB. Công
an Nhân dân.

12

You might also like