You are on page 1of 31

1

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI

QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ

I. Các thông tin cần thiết cho việc thảo luận

1. Mục đích yêu cầu:

- Sinh viên (SV) hiểu được nội dung của các phần lý thuyết trước đó liên quan đến khái
niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ (SHTT), quyền SHTT cũng như đối tượng của quyền
SHTT tại Việt Nam theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Phát huy cách thức làm việc nhóm của SV, dựa trên việc phân nhóm của các môn trước
đây (khoảng 6-7 SV/nhóm – tuỳ theo tình hình thực tế của lớp) các thành viên của nhóm
có khả năng tương tác với nhau, cũng như tương tác với giáo viên phụ trách cao hơn.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp của SV. Trên cơ sở bài thảo luận được đưa trước
cho SV, SV có sự chuẩn bị chu đáo từ trước.
- Rèn luyện kỹ năng viết và lập luận cho SV, vì kết quả làm việc của SV sẽ được trình bày
thành sản phẩm và nộp cho Giảng viên đọc và chấm điểm.
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và nói trước đám đông. Đây là một trong các yêu cầu đặt
ra đối với SV luật. Theo đó, trong giờ thảo luận khi có yêu cầu thì SV sẽ trình bày một
hoặc một vài nội dung thảo luận.

2. Tài liệu cần đọc:

- Trường Đại học Luật TP.HCM, Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, NXB Hồng Đức, 2020;
- Trường Đại học Luật TP.HCM, Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, NXB
Hồng Đức, 2017;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB Đại
học quốc gia, 2007;
- Lê Nết, Quyền sở hữu trí tuệ, NXB Đại học quốc gia, 2006;
- Và các tài liệu tham khảo khác (khuyến khích SV tìm hiểu trong danh mục tài liệu tham
khảo môn Luật SHTT trên trang web của trường, mục Khoa luật dân sự).

3. Tiêu chí đánh giá:

a. Hình thức: 1 điểm

- Trình bày nội dung ngắn gọn;


- Diễn đạt chặt chẽ, logic;
- Không sai chính tả và các lỗi văn phạm, các lỗi đánh máy thường gặp như không viết
hoa, thiếu khoảng cách giữa các từ hay trước các dấu câu, thiếu dấu câu…

2
b. Tài liệu tham khảo: 1 điểm

- SV căn cứ vào danh mục tài liệu tham khảo đối với môn Luật SHTT để tìm cho mình
những tài liệu có nội dung liên quan.
- Khuyến khích SV có nguồn tài liệu phong phú có sự đầu tư nghiêm túc cho bài viết của
mình.
- Không sử dụng các nguồn thông tin không chính thống (sẽ không được tính điểm), hoặc
những nguồn thông tin không thể kiểm chứng được.
- Khi sử dụng tài liệu của tác giả khác cần trích dẫn nguồn tài liệu đầy đủ, rõ ràng, chính;
trường hợp sử dụng tài liệu tham khảo mà không trích nguồn đầy đủ sẽ bị trừ điểm.

c. Nội dung: 8 điểm

4. Thời hạn nộp bài:

Vào đầu mỗi buổi thảo luận, các nhóm nộp bài là sản phẩm cụ thể sau khi đã làm việc nhóm cho
Giảng viên phụ trách thảo luận.

Chế tài: nhóm nào không nộp đúng thời hạn, thì coi như không nộp bài và không có điểm 30%.

II. Hệ thống các câu hỏi thảo luận

A. Nội dung thảo luận tại lớp:

A.1. Lý thuyết:

1. Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì? Tìm hiểu quy định của pháp luật nước
ngoài về vấn đề này và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt
Nam.

2. So sánh quy định của Luật SHTT hiện hành với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật SHTT năm 2022 về hành vi xâm phạm quyền tác giả.

3. Phân tích mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.

4. Phân tích trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với hành vi xâm
phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường Internet.

A.2. Bài tập:

1. Nghiên cứu tranh chấp quyền tác giả trong vụ việc Truyện tranh Thần Đồng Đất Việt
và đánh giá các vấn đề pháp lý sau:

a) Theo Luật SHTT, truyện tranh Thần Đồng Đất Việt có được bảo hộ quyền tác giả không?

3
b) Ai là chủ sở hữu hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo liên quan đến bộ truyện tranh
Thần đồng đất Việt?

c) Ai là tác giả hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?

d) Công ty Phan Thị có quyền gì đối với hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?

e) Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi có phù hợp với quy định
pháp luật không?

2. Nghiên cứu Bản án số 213/2014/DS-ST của Tòa án nhân dân quận Tân Bình ngày
14/8/2014 và trả lời các câu hỏi sau:

a) Ai là tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”? Tác phẩm này có được
bảo hộ quyền tác giả không? Vì sao?

b) Từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian” có được bảo
hộ quyền tác giả không? Vì sao?

c) Hành vi của bị đơn có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của nguyên đơn không? Nêu cơ sở
pháp lý.

B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHÔNG thảo luận trên lớp:

Phân tích quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022
về Giả định quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả.



4
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH

Bản án số: 213/2014/DS-ST


Ngày: 14/8/2014
Vụ án: Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ.

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Với Hội đồng xét xử gồm có:


Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Đức
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Từ
2. Ông Nguyễn Văn Sơn
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Ngô Trương Bảo - Cán bộ Tòa án nhân dân
quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 14 tháng 8 năm 2014 tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình mở phiên tòa xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 239/2013/TLST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2013 về việc
“Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 420/2014/QĐST-DS
ngày 29 tháng 7 năm 2014 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Lộc
Địa chỉ : 117 Ba Tháng Hai, phường 11, quận 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bị đơn : CÔNG TY CP Xuất Nhập Khẩu và Dịch Vụ Ô Tô Mặt Trời Mọc
Đại diện theo pháp luật : Ông Nguyễn Công
Người đại diện theo ủy quyền : Ông Lê Tấn Đạt
Địa chỉ : 39/28/2C KP Bến Cát, P. Phước Bình, Quận 9, Tp Hồ Chí Minh
(Giấy ủy quyền lập ngày 19/02/2014 và ngày 20/2/2014)
Người có quyền, nghĩa vụ liên quan :
Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Đăng Viễn (VẮNG MẶT)
Địa chỉ : 339/1 Tô Hiến Thành, phường 13, quận 10, Tp Hồ Chí Minh
Người đại diện theo pháp luật : Ông Đặng Vĩnh Lộc – Chức vụ : Giám đốc.
NHẬN THẤY:
Theo đơn khởi kiện kèm theo các chứng cứ được Tòa án nhân dân quận Tân Bình tiếp
nhận, trong các bản tự khai và trong các biên bản hòa giải tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình;
Nguyên đơn trình bày:
Ông là tác giả của tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian” Loại hình: Mỹ thuật
ứng dụng, tác phẩm đã được Cục bản quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền số
5
169/2013/QTG ngày 07/01/2013, có kèm theo hình ảnh đăng ký bản quyền, nội dung tác phẩm
là tập hợp những hình ảnh của các nhân vật có nguồn gốc từ dân gian (hình ảnh ông thầy đồ,
múa lân, ông địa …) được sắp xếp lại để thể hiện không khí ngày tết của Việt Nam. Tranh tết
dân gian đã được nhiều tác giả khác thể hiện, nhưng với mong muốn có cách thể hiện riêng của
mình ông đã tập hợp các hình ảnh có nguồn gốc từ dân gian và thể hiện mới theo phong cách
của riêng ông để cho nhân vật sinh động hơn. Trên cơ sở như vậy, ông đã hình thành 05 cụm
hình vẽ để gộp chung lại trong 01 tác phẩm với chủ đề : “Hình thức thể hiện tranh Tết dân gian”
cụm từ này ông cũng sử dụng để đặt tên cho tác phẩm. Đây là tác phẩm thuộc loại hình mỹ thuật
ứng dụng nên hình ảnh sẽ có nhiều phiên bản thay đổi nhưng về cơ bản thì hình gốc vẫn là theo
tác phẩm đã đăng ký. Ngoài tác phẩm này (bao gồm 05 cụm hình) ông không còn có tác phẩm
nào khác có tên gọi là hình thức thể hiện tranh dân gian ngày tết. Theo trình tự đăng ký, ông
phải đăng ký quyền tác giả đối với từng cụm hình riêng. Nhưng như vậy thì sẽ phải lập 05 bộ hồ
sơ cho năm cụm hình, điều này sẽ mất nhiều thời gian vì vậy ông quyết định gộp chung cả 05
cụm hình vào trong một tác phẩm để thể hiện không khí ngày Tết dân gian để đăng ký quyền tác
giả đối với tác phẩm này. Vì đây là tác phẩm thể hiện không khí Tết dân gian nên nếu tách rời
từng cụm hình riêng rẽ sẽ không thể hiện được tranh chủ đề Tết.
Vào dịp trước Tết quý tỵ (2013), ông phát hiện tại địa điểm “Showroom Honda ô tô Cộng
Hòa” trực thuộc chi nhánh Công ty CP xuất nhập khẩu & dịch vụ ô tô mặt trời mọc đã sử dụng
hình ảnh trong tác phẩm của ông để trang trí tết và không được sự đồng ý của ông. Điều này là
hành vi xâm phạm quyền tác giả theo qui định tại điều 28 của Luật sở hữu trí tuệ.
Ngày 03/4/2013 ông đã gởi văn bản đến Ban giám đốc Công ty ô tô Mặt Trời Mọc nêu rõ
vấn đế sai phạm của công ty, yêu cầu công ty có văn bản trả lời và liên hệ với ông để giải quyết
vấn đề nhưng phía công ty không thực hiện.
Nay ông yêu cầu Tòa án buộc Công ty CP XNK & DV Ô tô Mặt Trời Mọc phải:
Công khai xin lỗi trên 03 tờ báo (Báo tuổi trẻ, Báo thanh niên và báo Pháp luật).
Bồi thường số tiền 20.000.000 đồng do việc sử dụng hình ảnh trong tác phẩm của ông gây
ảnh hưởng đến giá trị của tác phẩm và công việc của ông.
Phía bị đơn trình bày :
Vào dịp Tết hàng năm, công ty Mặt Trời Mọc cũng như những công ty khác đều trang trí
phòng trưng bày trong dịp Tết. Ngày 24/12/2012 công ty Mặt trời mọc có ký hợp đồng số
241212/DV-MTM thuê công ty TNHH dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn (Sau đây gọi tắt là công
ty Đăng Viễn) thi công, lắp đặt, trang trí trong trưng bày tại số 18 Cộng Hòa, phường 4, quận
Tân Bình (Chi nhánh công ty CP xuất nhập khẩu và dịch vụ ô tô Mặt Trời Mọc). Nay ông
Nguyễn Văn Lộc khởi kiện yêu cầu công ty xin lỗi trên báo chí do vi phạm quyền tác giả của
ông đối với tác phẩm hình thức thể hiện tranh tết dân gian công ty Mặt Trời Mọc không đồng ý
vì các lẽ sau :
Căn cứ theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên, công ty Đăng Viễn chịu trách nhiệm về phần
hình ảnh và thiết kế cho việc trang trí tại showroom của công ty nên nếu có vi phạm quyền tác
giải của ông Nguyễn Văn Lộc thì trách nhiệm bồi thường và xin lỗi là của công ty Đăng Viễn.
Mặt khác, căn cứ theo tác phẩm do ông Lộc xuất trình tại Tòa án so sánh với phần trang trí của
Công ty Đăng Viễn tại showroom của Công ty Mặt Trời Mọc thì nội dung, bố cục, hình thức thể
hiện là không giống nhau nên công ty cho rằng không có việc vi phạm quyền tác giả ở đây.

6
Người có quyền, nghĩa vụ liên quan, công ty TNHH Dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn do ông
Đặng Vĩnh Lộc trình bày :
Ngày 24/12/2012 Công ty Đăng Viễn có ký với công ty Mặt Trời Mọc hợp đồng cung cấp
dịch vụ số 241212/ĐV-MTM, theo đó công ty Đăng Viễn chịu trách nhiệm thiết kế, thi công
trang trí cho showroom của công ty Mặt Trời Mọc tại 18 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình.
Để thực hiện hợp đồng, công ty Đăng ‘Viễn đã tìm mua và tải các hình ảnh rời rạc từ các
website (nguyenthehien.com ; vectordep.vn …) trong đó có những hình ảnh như trống đồng,
tranh dân gian, ông đồ, liễn chúc tết, hoa mai, hoa đào … để thiết kế, sắp xếp thành một bố cục
và hình thức thể hiện riêng của mình nhằm phục vụ cho việc trang trí tại showroom của công ty
Mặt Trời Mọc. Nay ông Nguyễn Văn Lộc xuất trình tác phẩm " Hình thức thể hiện tranh tết dân
gian" được cục bản quyền tác giả chứng nhận quyền tác giả của ông đối với tác phẩm này để
cho rằng công ty Mặt Trời Mọc sử dụng tác phẩm của ông để trang trí tại showroom của mình là
vi phạm quyền tác giả của ông nên yêu cầu bồi thường và xin lỗi trên báo chí, phía công ty
Đăng Viễn có ý kiến như sau :
Thể hiện tranh không khí tết dân gian, từ trước đến nay đã có nhiều tác giả thể hiện trên cơ
sở những hình ảnh thuộc về văn hóa dân gian từ đó mỗi tác giả có bố cục và hình thức thể hiện
riêng của mình. So sánh tác phẩm của ông Lộc với tác phẩm của công ty Đăng Viễn trang trí
showroom của công ty Mặt Trời Mọc thì nhận thấy bố cục và hình thức thể hiện của hai tác
phẩm là khác nhau nên việc ông Lộc cho rằng công ty Mặt Trời Mọc vi phạm quyền tác giả của
ông Lộc là không đúng. Do không có việc vi phạm quyền tác giả ở đây nên yêu cầu của ông Lộc
là không có cơ sở để chấp nhận.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn:
- Ông Lộc căn cứ vào khoản 3, 6, 8 của Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ sữa đổi bổ sung để cho
rằng Công ty Mặt Trời Mọc vi phạm quyền tác giả của ông
- Ông Lộc cho rằng các hình ảnh đăng ký bản quyền kèm theo giấy chứng nhận bàn quyền
là do ông tự tạo, tự vẽ và vẽ vào năm 2012, ông lấy cảm hứng từ văn hóa dân gian, tranh tết dân
gian đã được nhiều tác giả thể hiện, mỗi tác giả có bố cục và hình thức thể hiện riêng của mình,
do vậy, hình ảnh đăng ký bản quyền này là tác phẩm đã được Cục bản quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký bản quyền số 169/2013/QTG ngày 07/01/2013 là thuộc quyền sở hữu trí tuệ của
ông.
- Không có gì chứng minh là các bức tranh được trang trí tại cửa hàng trưng bày 18 Cộng
Hòa, phường 4, Tân Bình đúng với nguyên bản là các bức tranh của ông.
- Xuất trình văn bản số 202/BQTG-QLQTG-QLQ về việc trả lời đơn thư của ông Nguyễn
Văn Lộc của Cục bản quyền tác giả ngày 29/7/2014, ông cho rằng Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
của ông được cấp Giấy chứng nhận và bảo hộ tổng thể, ông không cần phải chứng minh quyền
tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp.
- Các bức tranh trang trí tại cửa hàng trưng bày 18 Cộng Hòa, phường 4, Tân Bình do ông
chụp hình bằng điện thoại.
Giữ nguyên yêu cầu công ty CP XNK & DV ô tô Mặt Trời Mọc phải công khai xin lỗi trên
03 tờ báo (Báo tuổi trẻ, Báo thanh niên và báo Pháp luật), mỗi tờ 3 kỳ và bồi thường số tiền

7
20.000.000 đồng do việc sử dụng hình ảnh trong tác phẩm của ông gây ảnh hưởng đến giá trị
của tác phẩm và công việc của ông.
Bị đơn:
- Việc trang trí tại phòng trưng bày Ô tô số 18 Cộng Hòa trong dịp Tết 2013 là Công ty
Mặt Trời Mọc ký hợp đồng số 241212/DV-MTM ngày 24/12/2012 thuê công ty TNHH dịch vụ
quảng cáo Đăng Viễn thi công, lắp đặt, trang trí. Nay ông Nguyễn Văn Lộc khởi kiện yêu cầu
công ty xin lỗi trên báo chí và yêu cầu bồi thường quyền lợi cho ông do vi phạm quyền tác giả
của ông đối với tác phẩm hình thức thể hiện tranh tết dân gian công ty Mặt Trời Mọc không
đồng ý vì nếu có vi phạm quyền tác giải của ông Nguyễn Văn Lộc thì trách nhiệm bồi thường và
xin lỗi là của Công ty Đăng Viễn. Mặt khác, căn cứ theo tác phẩm do ông Lộc xuất trình tại Tòa
án so sánh với phần trang trí của Công ty Đăng Viễn tại phòng trưng bày Công Hòa của Công ty
Mặt Trời Mọc thì nội dung, bố cục, hình thức thể hiện là không giống nhau nên công ty CP
XNK & DV ô tô Mặt Trời Mọc không vi phạm quyền tác giả của ông Lộc, không đống xin lỗi
trên báo và không đồng ý bồi thường.
- Trình Biên bản nhiệm thu và thanh lý ngày 05/12/2012 đã nộp cho Tòa án nhân dân quận
Tân Bình ngày 17/7/2013 để chứng minh rằng Hợp đồng số 241212/DV-MTM ngày 24/12/2012
thuê Công ty TNHH dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn thi công, lắp đặt, trang trí tại cửa hàng trưng
bày 18 Cộng Hòa, phường 4, Tân Bình, Công ty TNHH dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn đã hoàn
thành và hai bên đã nhiệm thu, thanh lý ngày 05/12/2012 ; trước ngày ông Lộc được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký bản quyền số 169/2013/QTG ngày 07/01/2013, nên không chịu trách nhiệm
theo yêu cầu của ông Lộc.
Người có quyền, nghĩa vụ liên quan (Công ty TNHH Dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn) :
Có đơn xin vắng mặt trong các phiên hòa giải, phiên tòa xét xử vụ án, Hội đồng xét xử
công bố đơn xin vắng mặt và hai bản tự khai của ông Đặng Vĩnh Lộc ngày 19/5/2014 (là người
đại diện Công ty TNHH Dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn) có nội dung không chịu trách nhiệm
theo yêu cầu của ông Nguyễn Văn Lộc
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ
vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Quan hệ tranh chấp giữa ông Nguyễn Văn Lộc và Công ty CP xuất nhập khẩu và dịch vụ
ô tô Mặt Trời Mọc là tranh chấp “quyền sở hữu trí tuệ”. Xét việc khởi kiện của nguyên đơn phù
hợp quy định tại khoản 4 điều 25, điểm a khoản 1 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố
tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011); vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân quận Tân Bình.
Về thời hiệu khởi kiện : Ông Lộc cho rằng căn cứ hình ảnh do ông chụp tại phòng trưng
bày Ô tô Cộng Hòa của Công ty CP XNK & DV Ô tô Mặt Trời Mọc vào năm 2013, ngày
03/6/2013 ông nộp đơn khởi kiện là còn trong thời hiệu khởi kiện được quy định tại điểm b,
khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Về người tham gia tố tụng :
- Bị đơn là Công ty CP XNK & DV Ô tô Mặt Trời Mọc ủy quyền cho ông Lê Tấn Đạt,
chức vụ trưởng phòng kinh doanh. Giấy ủy quyền do người đại diện theo pháp luật của Công ty
ký là hợp lệ.
8
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan : Căn cứ hợp đồng số 241212/DV-MTM ngày
24/12/2012 là Công ty Mặt trời mọc thuê công ty TNHH dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn trang trí
tết 2013 tại phòng trưng bày Ô tô số 18 Cộng Hòa nên Tòa án đưa Công ty TNHH Dịch vụ
quảng cáo Đăng Viễn vào tham gia tố tụng là phù hợp với khoản 4 Điều 56 Bộ luật tố tụng dân
sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011)
Công ty TNHH Dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn do ông Đặng Vĩnh Lộc là người đại diện
theo pháp luật của Công ty trực tiếp tham gia tố tụng là hợp lệ.
Về nội dung tranh chấp :
Quan hệ tranh chấp trong vụ án này là quan hệ tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể
là quyền tác giả đối với tác phẩm. Nguyên đơn khởi kiện vì cho rằng bị đơn là Công ty CP XNK
& DV Ô tô Mặt Trời Mọc có hành vi vi phạm quyền tác giả đối với tác phẩm nên yêu cầu bồi
thường và xin lỗi công khai trên báo chí. Do đó, cần phải xem xét có hay không hành vi vi phạm
quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ. Đây là nội dung cần xem xét giải quyết của vụ án. 
Hội đồng xét xử xét : Có hay không hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
Ông Lộc cho rằng các hình ảnh đăng ký bản quyền kèm theo giấy chứng nhận bàn quyền
là do ông tự tạo, tự vẽ và vẽ vào năm 2012 nhưng không có gì chứng minh mà ông được cấp
giấy chứng nhận đăng ký bản quyền ngày 07/01/2013; ông xuất trình văn bản số 202/BQTG-
QLQTG-QLQ về việc trả lời đơn thư của ông Nguyễn Văn Lộc của Cục bản quyền tác giả ngày
29/7/2014, ông cho rằng Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng của ông cho dù có các phần riêng biệt
của tác phẩm thì được cấp Giấy chứng nhận và bảo hộ tổng thể, ông không cần phải chứng minh
quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp; do vậy ông căn cứ vào khoản 3, 6, 8 của Điều 28
Luật sở hữu trí tuệ sữa đổi bổ sung để cho rằng Công ty Mặt Trời Mọc vi phạm quyền tác giả
của ông đối với tác phẩm Hình thức thể hiện tranh tết dân gian” Loại hình: Mỹ thuật ứng dụng,
tác phẩm đã được Cục bản quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền số 169/2013/QTG
ngày 07/01/2013, có kèm theo bản photo hình ảnh đăng ký bản quyền. Căn cứ chứng cứ do ông
Lộc cung cấp hình ảnh đã được trang trí tại showroom của công ty Mặt Trời Mọc tại 18 Cộng
Hòa, phường 4, quận Tân Bình Hội đồng xét xử xét thấy tác phẩm của ông Nguyễn Văn Lộc và
hình ảnh trang trí tại showroom của Công ty Mặt Trời Mọc có bố cục và hình thức thể hiện là
khác nhau, những hình ảnh này do ông chụp bằng điện thoại và không có gì chứng minh là các
bức tranh được trang trí tại cửa hàng trưng bày 18 Cộng Hòa, phường 4, Tân Bình đúng với
nguyên bản là các bức tranh của ông.
Theo ông Lộc trình bày, tác phẩm của ông là tập hợp gồm 05 cụm hình ảnh được đặt tên
là “Hình thức thể hiện tranh Tết dân gian”, các cụm hình ảnh này có nguồn gốc từ văn hóa dân
gian được ông thể hiện theo phong cách riêng để hình thành nên tác phẩm của mình. Theo trình
bày của ông Đặng Vĩnh Lộc, người đại diện theo pháp luật của công ty Đăng Viễn, lời trình bày
này cũng được ông Nguyễn Văn Lộc thừa nhận là lấy cảm hứng từ văn hóa dân gian, tranh tết
dân gian đã được nhiều tác giả thể hiện, mỗi tác giả có bố cục và hình thức thể hiện riêng của
mình.
Xét nguồn gốc của các cụm hình ảnh được thể hiện trong tác phẩm của ông Nguyễn Văn
Lộc là những hình ảnh đã được lưu truyền trong văn hóa dân gian từ lâu đời (hình ảnh múa lân,
ông địa, liễn chúc tết, ông đồ viết chữ …) các tác giả chỉ thay đổi một số đường nét và sắp xếp
theo một bố cục và hình thức thể hiện để tạo nên tác phẩm riêng của mình. Do đó, quyền tác giả
của các hình ảnh riêng rẽ đã được lưu truyền lâu đời trong văn hóa dân gian không thể xác định

9
là của ai. Quyền tác giả đối với tác phẩm ở đây được xác định chính là bố cục sắp xếp, hình thức
thể hiện trong một tổng thể thống nhất không thể tách rời ra theo từng bộ phận để xác định
quyền tác giả. Mặt khác, ông Nguyễn Văn Lộc cũng trình bày do trình bày, theo trình tự đăng ký
quyền tác giả nếu muốn bảo hộ cho từng cụm hình ảnh ông phải lập từng hồ sơ tương ứng với
từng cụm hình ảnh (ở đây là 05 cụm hình ảnh tương ứng với 05 hồ sơ) để đăng ký quyền tác giả.
Điều này sẽ mất nhiều thời gian nên ông đã gộp chung cả 05 cụm hình vào trong một tác phẩm
để đăng ký quyền tác giả. Từ đó có thể nhận thấy quyền tác giả của ông Nguyễn Văn Lộc đối
với từng cụm hình riêng rẽ chưa được xác lập. Ngoài ra, theo lời trình bày của công ty Đăng
Viễn thì công ty Đăng Viễn không sử dụng tác phẩm của ông Lộc để trang trí tại showroom của
công ty Mặt Trời Mọc, mà công ty Đăng Viễn sưu tầm, mua lại các hình ảnh riêng rẽ tại các
websites (vectordep.vn, nguyenthehien.com) từ đó thiết kế, sắp xếp, bố cục hình thành hình thức
thể hiện không khí Tết dân gian cho tác phẩm trang trí của mình, Hội đồng xét xử nhận thấy
biểu tượng thuộc về văn hóa dân gian được lưu truyền lâu đời (như thầy đồ viết chữ, múa lân,
liễn chúc tết, hoa mai, hoa đào, trẻ em vui chơi với pháo ….) thì mỗi người có sự hình dung và
thể hiện riêng của mình nhưng bản thân mỗi một biểu tượng riêng rẽ không thể tự thân tạo nên
một tác phẩm để thể hiện không khí tết dân gian mà các biểu tượng này phải được sắp xếp, thể
hiện trong những bố cục chỉnh thể thì mới có hình thành nên tác phẩm mang thông điệp và nội
dung cụ thể. Do đó, việc công ty Đăng Viễn cho rằng không sử dụng tác phẩm và không vi
phạm quyền tác giả của ông Nguyễn Văn Lộc là có cơ sở để chấp nhận.
Mặt khác tại phiên tòa hôm nay, phía bị đơn trình Biên bản nhiệm thu và thanh lý ngày
05/12/2012 đã nộp cho Tòa án nhân dân quận Tân Bình ngày 17/7/2013 để chứng minh rằng
Hợp đồng số 241212/DV-MTM ngày 24/12/2012 thuê Công ty TNHH dịch vụ quảng cáo Đăng
Viễn thi công, lắp đặt, trang trí tại cửa hàng trưng bày 18 Cộng Hòa, phường 4, Tân Bình; Công
ty TNHH dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn đã hoàn thành và hai bên đã nhiệm thu, thanh lý ngày
05/12/2012 ; trước ngày ông Lộc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền số
169/2013/QTG ngày 07/01/2013, có kèm theo hình ảnh đăng ký bản quyền, do vậy không thể
nói Công ty TNHH dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn hay Công ty CP XNK & DV Ô tô Mặt Trời
Mọc vi phạm quyền tác giả của ông Nguyễn Văn Lộc nên không chịu trách nhiệm theo yêu cầu
của ông Lộc.
Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy không có hành vi phạm quyền tác
giả trong vụ án này. Do không có hành vi phạm quyền tác giả đối với tác phẩm “Hình thức thể
hiện tranh tết dân gian” Loại hình: Mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm đã được Cục bản quyền cấp
giấy chứng nhận đăng ký bản quyền số 169/2013/QTG ngày 07/01/2013 có kèm theo hình ảnh
đăng ký bản quyền được duyệt nên yêu cầu của ông Nguyễn Văn Lộc yêu cầu công ty CP XNK
& DV ô tô Mặt Trời Mọc công khai xin lỗi trên 03 tờ báo (Báo tuổi trẻ, Báo thanh niên và báo
Pháp luật), mỗi tờ 3 kỳ và bồi thường số tiền 20.000.000 đồng không được chấp nhận là hợp lẽ.
Về án phí:
Do ông Nguyễn Văn Lộc yêu cầu công khai xin lỗi trên 03 tờ báo; đây là yêu cầu tranh
chấp dân sự không có giá ngạch không được Tòa án chấp nhận nên ông Lộc phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm là 200.000 (hai trăm nghìn) đồng theo quy định tại mục 1 Phần I về án phí dân
sự không có giá ngạch theo Danh mục mức án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh số
10/2009/UBTVQH12 ngày 27/2/2009 ;
Đối với yêu cầu bồi thường số tiền 20.000.000 đồng không được Tòa án chấp nhận nên
ông Lộc phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.000.000 (một triệu) đồng theo quy định tại khoản
10
1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011), khoản 3 Điều 27 Pháp lệnh
Án phí, lệ phí Tòa án; và điểm a mục 3 phần I Danh mục mức án phí, lệ phí tòa án ban hành
kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/2/2009.
Tổng cộng ông Lộc phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.200.000 (một triệu, hai trăm
nghìn) đồng.
Bởi các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 điều 25; Điều 33; Điều 35, khoản 1 Điều 131 và Điều 245 Bộ luật tố
tụng dân sự Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011).
- Căn cứ khoản 3 Điều 27 Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án; mục 1 Phần I về án phí dân sự
không có giá ngạch, và căn cứ điểm a mục 3 phần I Danh mục mức án phí, lệ phí tòa án ban
hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/2/2009.
- Căn cứ Điều 26 Luật thi hành án dân sự.
TUYÊN XỬ:
1. Bác yêu cầu của ông Nguyễn Văn Lộc về việc yêu cầu Công ty CP XNK & DV Ô tô Mặt
Trời Mọc phải công khai xin lỗi trên 03 tờ báo: Báo tuổi trẻ, Báo thanh niên và báo Pháp luật và
bồi thường cho ông số tiền 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng do việc sử dụng hình ảnh trong tác
phẩm của ông gây ảnh hưởng đến giá trị của tác phẩm và công việc của ông.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn Lộc phải chịu án phí là 1.200.000 (một triệu, hai trăm nghìn) đồng, nhưng
ông đã nộp tiền tạm ứng án phí là 500.000 đồng theo biên lai thu số AH/2011/02436 ngày
12/6/2013 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, ông Lộc còn phải nộp bổ sung
700.000 (bảy trăm nghìn) đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình.
3. Xác định Công ty TNHH dịch vụ quảng cáo Đăng Viễn không phải chịu trách nhiệm,
nghĩa vụ gì trong vụ án này.
4. Về quyền kháng cáo:
Án xử công khai, đương sự có mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt, niêm yết hợp lệ bản sao án. Viện kiểm sát cùng cấp
và cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị bản án theo quy định của luật pháp.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án,quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực
hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

THAY MẶT HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM


THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận :
11
- TAND TP. Hồ Chí Minh
- VKSND Q. Tân Bình
- THA DS Q. Tân Bình
- Các đương sự
- Lưu văn phòng, hồ sơ
VÕ VĂN ĐỨC

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM


HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA

VÕ VĂN ĐỨC

12
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA

SÁNG CHẾ VÀ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP

I. Các thông tin cần thiết cho việc thảo luận

1. Mục đích yêu cầu:

- Sinh viên (SV) hiểu được nội dung của các phần lý thuyết trước đó liên quan đến khái
niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ (SHTT), quyền SHTT cũng như đối tượng của quyền
SHTT tại Việt Nam theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Phát huy cách thức làm việc nhóm của SV, dựa trên việc phân nhóm của các môn trước
đây (khoảng 6-7 SV/nhóm) các thành viên của nhóm có khả năng tương tác với nhau,
cũng như tương tác với giáo viên phụ trách cao hơn.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp của SV. Trên cơ sở bài thảo luận được đưa trước
cho SV, SV có sự chuẩn bị chu đáo từ trước.
- Rèn luyện kỹ năng viết và lập luận cho SV, vì kết quả làm việc của SV sẽ được trình bày
thành sản phẩm và nộp cho Giảng viên đọc và chấm điểm.
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và nói trước đám đông. Đây là một trong các yêu cầu đặt
ra đối với SV luật. Theo đó, trong giờ thảo luận khi có yêu cầu thì SV sẽ trình bày một
hoặc một vài nội dung thảo luận.

2. Tài liệu cần đọc:

- Trường Đại học Luật TP.HCM, Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, NXB Hồng Đức, 2020;
- Trường Đại học Luật TP.HCM, Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, NXB
Hồng Đức, 2019;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB Đại
học quốc gia, 2007;
- Lê Nết, Quyền sở hữu trí tuệ, NXB Đại học quốc gia, 2006;
- Và các tài liệu tham khảo khác (khuyến khích SV tìm hiểu trong danh mục tài liệu tham
khảo môn Luật SHTT trên trang web của trường, mục Khoa luật dân sự).

3. Tiêu chí đánh giá:

a. Hình thức: 1 điểm

- Trình bày nội dung ngắn gọn;


- Diễn đạt chặt chẽ, logic;
- Không sai chính tả và các lỗi văn phạm, các lỗi đánh máy thường gặp như không viết
hoa, thiếu khoảng cách giữa các từ hay trước các dấu câu, thiếu dấu câu…

13
b. Tài liệu tham khảo: 1 điểm

- SV căn cứ vào danh mục tài liệu tham khảo đối với môn Luật SHTT để tìm cho mình
những tài liệu có nội dung liên quan.
- Khuyến khích SV có nguồn tài liệu phong phú có sự đầu tư nghiêm túc cho bài viết của
mình.
- Không sử dụng các nguồn thông tin không chính thống (sẽ không được tính điểm), hoặc
những nguồn thông tin không thể kiểm chứng được.
- Khi sử dụng tài liệu của tác giả khác cần trích dẫn nguồn tài liệu đầy đủ, rõ ràng, chính;
trường hợp sử dụng tài liệu tham khảo mà không trích nguồn đầy đủ sẽ bị trừ điểm.

c. Nội dung: 8 điểm

4. Thời hạn nộp bài:

Vào đầu mỗi buổi thảo luận, các nhóm nộp bài là sản phẩm cụ thể sau khi đã làm việc nhóm cho
Giảng viên phụ trách thảo luận.

Chế tài: nhóm nào không nộp đúng thời hạn, thì coi như không nộp bài và không có điểm 30%.

II. Hệ thống các câu hỏi thảo luận

A. Nội dung thảo luận tại lớp:

A.1. Lý thuyết:

1. Trình bày các trường hợp hạn chế quyền của chủ sở hữu sáng chế (ngoại lệ của hành vi
xâm phạm sáng chế) theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành.

2. Phân tích nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc về quyền ưu tiên. Các nguyên tắc
này được áp dụng cho những đối tượng nào?

3. Phân tích khả năng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với vắc – xin Nanocovax (Việt Nam)?

A.2. Bài tập:

1. Công ty cổ phần A&B nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế máy rửa xe tự động, được cấp Bằng độc quyền sáng chế năm 2018. Năm 2020, công ty cổ
phần A&B ký kết thoả thuận chuyển quyền sử dụng độc quyền sáng chế trên cho công ty trách
nhiệm hữu hạn Tôn Nam trong thời hạn một năm (từ ngày 01/6/2020 đến 31/5/2021), hợp đồng
đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn hợp đồng trên, công ty cổ
phần A&B tiếp tục thoả thuận chuyển quyền sử dụng sáng chế máy rửa xe tự động cho cơ sở
sản xuất Hùng Nam, thời hạn từ ngày 01/10/2020 đến ngày 15/8/2021. Công ty trách nhiệm hữu
hạn Tôn Nam phát hiện cơ sở sản xuất Hùng Nam kinh doanh sản phẩm trên, cho rằng xâm

14
phạm quyền sở hữu trí tuệ của mình nên công ty Tôn Nam đã khởi kiện cơ sở Hùng Nam tại
Toà án.

Câu hỏi:
a/ Tại Toà án, cơ sở Hùng Nam cho rằng mình không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của
công ty Tôn Nam; công ty Tôn Nam cần tiến hành khởi kiện công ty cổ phần A&B thay vì
khởi kiện cơ sở Hùng Nam. Nhận xét về lập luận này.
b/ Công ty Tôn Nam đưa ra yêu cầu trong đơn khởi kiện buộc cơ sở Hùng Nam bồi
thường chi phí thu hồi các sản phẩm máy rửa xe tự động mà cơ sở Hùng Nam đã bán trên thị
trường trong tháng 10, 11, 12 năm 2020 tương đương 100.000.000 đồng. Nhận xét về yêu
cầu này của công ty Tôn Nam.

2. Nghiên cứu Bản án số 9 “Bảo vệ quyền đối với sáng chế” (Bản án số 96/2010/KDTM-PT
ngày 03/6/2010 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội) trong Sách tình huống Luật Sở hữu
trí tuệ Việt Nam và trả lời câu hỏi:

a) Sáng chế và kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” do ai tạo ra? Sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp này đã được đăng ký bảo hộ chưa?

b) Việc Công ty Thành Đồng đã đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đối với
“Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” thì Cơ sở Ngọc Thanh có biết hay không? Đoạn nào trong bản
án thể hiện điều này?

c) Cơ sở Ngọc Thanh khi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa
tự cuốn” có được Công ty Thành Đồng đồng ý hay không? Đoạn nào của bản án thể hiện
điều này?

d) Cơ sở Ngọc Thanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự
cuốn” có thỏa mãn các điều kiện của quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp hay không?

e) Hành vi của cơ sở Ngọc Thanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “bạt chắn
nắng mưa tự cuốn” có vi phạm Luật SHTT không? Cơ sở pháp lý.

B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHÔNG thảo luận trên lớp:

1. Ông Nam là tác giả ca khúc “Tình yêu tuổi trẻ”, đã đăng ký và được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả số 4390 năm 2014. Ngày 03/4/2019, ông Nam ký hợp đồng chuyển
nhượng quyền tác giả đối với ca khúc trên cho ca sĩ Mai với số tiền 10.000.000 đồng. Ngày
10/9/2020, ông Nam ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả ca khúc “Tình yêu tuổi
trẻ” cho ca sĩ Lê trong thời gian từ ngày 01/10/2020 đến ngày 30/11/2020.
Căn cứ theo hợp đồng, ca sĩ Lê thực hiện biểu diễn bài hát này trước công chúng. Ca sĩ
Mai không đồng ý vì cho rằng mình là chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm này, việc bà Lê biểu
diễn tác phẩm là trái pháp luật. Bà Mai khởi kiện ông Nam và bà Lê tại Toà án.
15
Câu hỏi:
a/ Tại Toà, ông Nam cho rằng hợp đồng giữa ông ký với bà Mai ngày 03/4/2019 là không
có hiệu lực vì hợp đồng này chỉ là giấy viết tay của hai bên, chưa tiến hành đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Lập luận này của ông Nam có phù hợp với quy định pháp luật không?
b/ Bà Lê có hành vi xâm phạm quyền tác giả của bà Mai không? Nêu cơ sở pháp lý.

2. Đại diện sở hữu công nghiệp là gì? Phân tích các điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp theo quy định Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
năm 2022.



16
BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯ

NHÃN HIỆU

I. Các thông tin cần thiết cho việc thảo luận

1. Mục đích yêu cầu:

- Sinh viên (SV) hiểu được nội dung của các phần lý thuyết trước đó liên quan đến khái
niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ (SHTT), quyền SHTT cũng như đối tượng của quyền
SHTT tại Việt Nam theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Phát huy cách thức làm việc nhóm của SV, dựa trên việc phân nhóm của các môn trước
đây (khoảng 6-7 SV/nhóm) các thành viên của nhóm có khả năng tương tác với nhau,
cũng như tương tác với giáo viên phụ trách cao hơn.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp của SV. Trên cơ sở bài thảo luận được đưa trước
cho SV, SV có sự chuẩn bị chu đáo từ trước.
- Rèn luyện kỹ năng viết và lập luận cho SV, vì kết quả làm việc của SV sẽ được trình bày
thành sản phẩm và nộp cho Giảng viên đọc và chấm điểm.
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và nói trước đám đông. Đây là một trong các yêu cầu đặt
ra đối với SV luật. Theo đó, trong giờ thảo luận khi có yêu cầu thì SV sẽ trình bày một
hoặc một vài nội dung thảo luận.

2. Tài liệu cần đọc:

- Trường Đại học Luật TP.HCM, Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, NXB Hồng Đức, 2020;
- Trường Đại học Luật TP.HCM, Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, NXB
Hồng Đức, 2019;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB Đại
học quốc gia, 2007;
- Lê Nết, Quyền sở hữu trí tuệ, NXB Đại học quốc gia, 2006;
- Và các tài liệu tham khảo khác (khuyến khích SV tìm hiểu trong danh mục tài liệu tham
khảo môn Luật SHTT trên trang web của trường, mục Khoa luật dân sự).

3. Tiêu chí đánh giá:

a. Hình thức: 1 điểm

- Trình bày nội dung ngắn gọn;


- Diễn đạt chặt chẽ, logic;
- Không sai chính tả và các lỗi văn phạm, các lỗi đánh máy thường gặp như không viết
hoa, thiếu khoảng cách giữa các từ hay trước các dấu câu, thiếu dấu câu…

17
b. Tài liệu tham khảo: 1 điểm

- SV căn cứ vào danh mục tài liệu tham khảo đối với môn Luật SHTT để tìm cho mình
những tài liệu có nội dung liên quan.
- Khuyến khích SV có nguồn tài liệu phong phú có sự đầu tư nghiêm túc cho bài viết của
mình.
- Không sử dụng các nguồn thông tin không chính thống (sẽ không được tính điểm), hoặc
những nguồn thông tin không thể kiểm chứng được.
- Khi sử dụng tài liệu của tác giả khác cần trích dẫn nguồn tài liệu đầy đủ, rõ ràng, chính;
trường hợp sử dụng tài liệu tham khảo mà không trích nguồn đầy đủ sẽ bị trừ điểm.

c. Nội dung: 8 điểm

4. Thời hạn nộp bài:

Vào đầu mỗi buổi thảo luận, các nhóm nộp bài là sản phẩm cụ thể sau khi đã làm việc nhóm cho
Giảng viên phụ trách thảo luận.

Chế tài: nhóm nào không nộp đúng thời hạn, thì coi như không nộp bài và không có điểm 30%.

II. Hệ thống các câu hỏi thảo luận

A. Nội dung thảo luận tại lớp:

A.1. Lý thuyết:

1. So sánh cơ chế bảo hộ nhãn hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng.

2. Trình bày quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm
2022 về bảo hộ nhãn hiệu âm thanh.

3. Trình bày các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.

A.2. Bài tập:

1. Đọc và nghiên cứu Bản án số 08/2016/KDTM-ST ngày 16/11/2016 của TAND tỉnh
Bình Dương và Bản án số 52/2017/KDTM-PT ngày 06/12/2017 của TAND cấp cao tại Tp. Hồ
Chí Minh về tranh chấp liên quan đến nhãn hiệu mì ăn liền Hảo Hảo và trả lời các câu hỏi sau
đây:

a) Nhãn hiệu của nguyên đơn có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt
Nam hiện hành không? Nêu cơ sở pháp lý.
b) Để chứng minh hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, cần xác định những yếu
tố gì?

18
c) Nhận định của Toà án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm có sự khác biệt. Quan điểm của
bạn ủng hộ phương án giải quyết nào? Vì sao? (sinh viên có thể trình bày một phương
án khác với quan điểm của Toà án)

2. Tìm một tranh chấp trên thực tế liên quan đến hành vi xâm phạm nhãn hiệu và đánh
giá theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ (nguồn tranh chấp có thể từ vụ việc thực tiễn,
không nhất thiết có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHÔNG thảo luận trên lớp:

1. Đọc, nghiên cứu Bản án số 15 “Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn
hiệu” (gồm cả phần tình huống và bình luận) trong Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt
Nam và trả lời các câu hỏi sau đây:

a) Theo quy định của pháp luật SHTT, việc công ty Hàng gia dụng quốc tế sử dụng nhãn
hiệu X-Men có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của công ty Marvel không? Nêu cơ sở pháp lý.

b) Theo Tòa án xác định trong bản án số 15, Quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu hàng hóa X-Men và hình cho công ty Hàng gia dụng quốc tế là đúng hay sai? Vì sao Tòa
án lại xác định như vậy?

c) Quan điểm của tác giả bình luận có cho rằng việc sử dụng nhãn hiệu X-Men của công ty
Hàng gia dụng quốc tế có gây ra sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa
không? Vì sao?

d) Theo quan điểm của bạn, hướng giải quyết của Tòa án trong tranh chấp này có phù hợp
không? Giải thích vì sao.

2. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quy trình cấp văn bằng bảo hộ đối với
nhãn hiệu cần trải qua những thủ tục gì?



19
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM

CÁC ĐỐI TƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP KHÁC

I. Các thông tin cần thiết cho việc thảo luận

1. Mục đích yêu cầu:

- Sinh viên (SV) hiểu được nội dung của các phần lý thuyết trước đó liên quan đến khái
niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ (SHTT), quyền SHTT cũng như đối tượng của quyền
SHTT tại Việt Nam theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Phát huy cách thức làm việc nhóm của SV, dựa trên việc phân nhóm của các môn trước
đây (khoảng 6-7 SV/nhóm) các thành viên của nhóm có khả năng tương tác với nhau,
cũng như tương tác với giáo viên phụ trách cao hơn.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp của SV. Trên cơ sở bài thảo luận được đưa trước
cho SV, SV có sự chuẩn bị chu đáo từ trước.
- Rèn luyện kỹ năng viết và lập luận cho SV, vì kết quả làm việc của SV sẽ được trình bày
thành sản phẩm và nộp cho Giảng viên đọc và chấm điểm.
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và nói trước đám đông. Đây là một trong các yêu cầu đặt
ra đối với SV luật. Theo đó, trong giờ thảo luận khi có yêu cầu thì SV sẽ trình bày một
hoặc một vài nội dung thảo luận.

2. Tài liệu cần đọc:

- Trường Đại học Luật TP. HCM, Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, Nxb Hồng Đức – Hội
luật gia Việt Nam, 2020;
- Trường Đại học Luật TP. HCM, Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Nxb
Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2019;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb Đại
học quốc gia, 2007;
- Lê Nết, Quyền sở hữu trí tuệ, Nxb Đại học quốc gia, 2006;
- Và các tài liệu tham khảo khác (khuyến khích SV tìm hiểu trong danh mục tài liệu tham
khảo môn Luật SHTT trên trang web của trường, mục Khoa luật dân sự).

3. Tiêu chí đánh giá:

a. Hình thức: 1 điểm

- Trình bày nội dung ngắn gọn;


- Diễn đạt chặt chẽ, logic;
- Không sai chính tả và các lỗi văn phạm, các lỗi đánh máy thường gặp như không viết
hoa, thiếu khoảng cách giữa các từ hay trước các dấu câu, thiếu dấu câu…
20
b. Tài liệu tham khảo: 1 điểm

- SV căn cứ vào danh mục tài liệu tham khảo đối với môn Luật SHTT để tìm cho mình
những tài liệu có nội dung liên quan.
- Khuyến khích SV có nguồn tài liệu phong phú có sự đầu tư nghiêm túc cho bài viết của
mình.
- Không sử dụng các nguồn thông tin không chính thống (sẽ không được tính điểm), hoặc
những nguồn thông tin không thể kiểm chứng được.
- Khi sử dụng tài liệu của tác giả khác cần trích dẫn nguồn tài liệu đầy đủ, rõ ràng, chính;
trường hợp sử dụng tài liệu tham khảo mà không trích nguồn đầy đủ sẽ bị trừ điểm.

c. Nội dung: 8 điểm

4. Thời hạn nộp bài:

Vào đầu mỗi buổi thảo luận, các nhóm nộp bài là sản phẩm cụ thể sau khi đã làm việc nhóm cho
Giảng viên phụ trách thảo luận.

Chế tài: nhóm nào không nộp đúng thời hạn, thì coi như không nộp bài và không có điểm 30%.

II. Hệ thống các câu hỏi thảo luận

A. Nội dung thảo luận tại lớp:

A.1. Lý thuyết:

1. Chỉ dẫn địa lý đồng âm là gì? Cho ví dụ minh hoạ.


2. Phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại.
3. Phân tích các hạn chế trong chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương
mại. Lý do tồn tại những hạn chế này?
4. Trình bày những điểm mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
năm 2022 về quyền tự bảo vệ tại Điều 198.

A.2. Bài tập:

1. Đọc, nghiên cứu Bản án số 65/2009/KDTM-PT ngày 13/4/2009 của Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội và trả lời các câu hỏi sau:

a) Tên thương mại trong tên gọi của nguyên đơn và bị đơn là gì? Tên thương mại giữa hai
chủ thể này giống, tương tự hay khác nhau? Vì sao?

b) Lĩnh vực kinh doanh của nguyên đơn và bị đơn là gì?

c) Theo bạn, nguyên đơn và bị đơn có cùng khu vực kinh doanh không? Dựa vào tiêu chí
nào để xác định? Giải thích tại sao.
21
d) Với những phân tích trên, bị đơn có hành vi xâm phạm tên thương mại của nguyên đơn
không? Nêu cơ sở pháp lý và phân tích.

2. Nghiên cứu tình huống sau:

Hiện nay, trên thực tế tồn tại Thoả thuận không cạnh tranh giữa người sử dụng lao động
và người lao động. Theo đó, các bên ký kết thoả thuận về việc người lao động sau khi nghỉ việc
không được đi làm cho đối thủ cạnh tranh của người sử dụng lao động ban đầu. Mục đích của
thoả thuận này là ngăn cản việc người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh mà họ có được khi làm
việc cho người sử dụng lao động ban đầu. Theo bạn, Thoả thuận không cạnh tranh có hợp pháp
không? Vì sao?

B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHÔNG thảo luận trên lớp:

1. Đọc, nghiên cứu Bản án số 30 và 31 “Tên miền và mối liên hệ với quyền sở hữu trí tuệ”
(gồm cả phần tình huống và bình luận) trong Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và
trả lời các câu hỏi sau đây:

1/ Tên miền là gì? Tên miền có là một đối tượng quyền sở hữu trí tuệ không?

2/ Hiện nay, việc khai thác, sử dụng tên miền được điều chỉnh bởi những văn bản nào?

3/ Trong hai vụ việc trên, Tòa án đã dựa trên cơ sở pháp lý nào để thu hồi các tên miền đã
được đăng ký?

4/ Pháp luật các quốc gia khác quy định như thế nào về trường hợp tên miền trùng hay
tương tự với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ?

2. Thế nào là “trí tuệ nhân tạo”? Phân tích khả năng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với “trí
tuệ nhân tạo”.



22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

You might also like