You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HCM
KHOA LUẬT DÂN SỰ

BÀI THẢO LUẬN THỨ HAI


QUYỀN TÁC GIẢ VÀ
QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÁC GIẢ

Môn: Luật Sở hữu trí tuệ


Lớp: DS45.1
Danh sách sinh viên nhóm 4:
STT Họ và tên MSSV Ghi chú
Nhóm trưởng
1 Nguyễn Thị Thanh Xuân 1953801012344
thanhxuanblue01@gmail.com
2 Dương Thị Hà 2053801012072
3 Vũ Nguyễn Lan Anh 2053801012031
4 Đoàn Thái An 2053801012002
5 Tôn Phạm Thuỳ Duyên 2053801012065
6 Nguyễn Hữu Thiên An 2053801012003
7 Nguyễn Linh Đan 2053801012045

TP.HCM, ngày 06 tháng 03 năm 2023


MỤC LỤC
A. LÝ THUYẾT: 1
1. Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì? Tìm hiểu quy định của pháp
luật nước ngoài về vấn đề này và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật
sở hữu trí tuệ Việt Nam. 1
2. Điểm b khoản 3 Điều 20 là một quy định hoàn toàn mới được bổ sung bởi Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2022. Theo đó, chủ sở hữu
quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện hành vi
“phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm
đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân
phối”. Anh/chị hiểu như thế nào về quy định này. 4
3. Phân tích mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.5
B. BÀI TẬP: 8
1. Nghiên cứu tranh chấp quyền tác giả trong vụ việc Truyện tranh Thần
Đồng Đất Việt và đánh giá các vấn đề pháp lý sau: 8
a) Theo Luật SHTT, truyện tranh Thần Đồng Đất Việt có được bảo hộ quyền
tác giả không? 8
b) Xác định tác giả và chủ sở hữu của hình thức thể hiện của các nhân vật Trạng
Tí, Sửu Ẹo, Dần Béo, Cả Mẹo trong bộ truyện tranh Thần Đồng Đất Việt. 8
c) Công ty Phan Thị có quyền gì đối với bộ truyện tranh Thần Đồng Đất Việt? 8
d) Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi có phù hợp với
quy định pháp luật không? 9
2. Khi được yêu cầu cho ví dụ về 1 trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả không
đồng thời là tác giả của tác phẩm, bạn Linh cho ví dụ như sau: A là một hoạ sĩ nổi
tiếng, A tự bỏ công sức, chi phí để vẽ một bức tranh và được nhiều người yêu thích.
Sau đó một người yêu tranh của A tên là B đã mua lại bức tranh đó của A và mang
về nhà treo. Trong trường hợp này, khi A chưa bán bức tranh đi thì A vừa là tác giả
vừa là chủ sở hữu quyền tác giả của bức tranh. Khi A đã bán bức tranh đó cho B thì
A vẫn là tác giả nhưng chủ sở hữu quyền tác giả của bức tranh lúc này là B. Hãy tìm
điểm sai trong ví dụ của bạn Linh. 9
C. PHẦN CÂU HỎI TỰ LÀM: 9
So sánh các quy định về bảo hộ quyền tác giả trong Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam
hiện hành và Hiệp định EVFTA. Cho biết những nội dung nào của Luật Sở hữu trí
tuệ Việt Nam chưa tương thích với Hiệp định EVFTA. 9
A. LÝ THUYẾT:

1. Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì? Tìm hiểu quy định của pháp luật
nước ngoài về vấn đề này và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật sở
hữu trí tuệ Việt Nam.

* Nguyên tắc “Sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì?


“Fair use Doctrine” là học thuyết sử dụng hợp lý trong pháp luật quyền tác giả
của Hoa Kỳ cho phép sử dụng một cách hạn chế các tài liệu, tác phẩm có bản
quyền mà không cần phải có sự cho phép từ người nắm giữ bản quyền.
Việc sử dụng hợp pháp là một trong những giới hạn của luật bản quyền nhằm
hướng đến cân bằng lợi ích của người nắm giữ bản quyền và lợi ích của xã hội,
của cộng đồng trong việc phân phối và sử dụng rộng rãi hơn các sản phẩm của
lao động sáng tạo bằng cách cho phép việc sử dụng được coi là xâm phạm các
tác phẩm đã được bảo hộ nhưng sử dụng ở mực độ hạn chế thì không coi là xâm
phạm. Đây là một trong những giải pháp làm hài hoà lợi ích giữa các chủ thể có
liên quan như lợi ích giữa tác giả và chủ sở hữu trí tuệ, giữa các chủ thể này với
quốc gia, với công chúng, trong đó quan trọng nhất là sự cân bằng lợi ích giữa
chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã hội. Mỗi bên sẽ phải hi sinh một phần quyền
lợi của mình để hướng tới lợi ích chung, hướng tới xây dựng một xã hội phát
triển bền vững, công bằng và bình đẳng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của văn
học, khoa học và kỹ thuật
Như vậy, sử dụng hợp lý “fair use” có thể được hiểu là nguyên tắc cho phép sử
dụng một tác phẩm đã được pháp luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả bảo hộ
trong giới hạn mà không cần sự cho phép của tác giả/ chủ sở hữu quyền tác giả,
tuy nhiên, sự sử dụng hợp lí này phải đảm bảo rằng người thực hiện không được
xâm phạm các quyền nhân thân của tác giả/ chủ sở hữu quyền tác giả.
* So sánh pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam về nguyên tắc sử dụng học
thuyết Fair Use trong Sở hữu trí tuệ:
 Điểm giống:
- Thường không quy định mức độ cụ thể (con số, số phần trăm,..) như thế nào là
sử dụng hợp lí.
- Được sử dụng tác phẩm đã được pháp luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả
không cần sự cho phép của tác giả/chủ sở hữu,
- Vấn đề “sử dụng hợp lí” đều không có tiêu chí cụ thể, rõ ràng để xác định mà
đa số sẽ dựa vào Tòa án xem xét trong các trường hợp cụ thể mà giải thích.
- Không phải là hành vi xâm phạm quyền tác giả.
- Ngoài Hoa Kỳ thì một số quốc gia khi nhóm tìm hiểu thì xác định việc sử dụng
hợp lý được liệt kê giống như Luật SHTT Việt Nam, cụ thể như Luật quyền tác
giả của Nhật Bản từ Điều 30 đến Điều 50 hay từ Điều 11 đến Điều 26 Luật
Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển.
 Điểm khác:
Tiêu Pháp luật các quốc gia Pháp luật Thuỵ
Pháp luật SHTT VN
chí khác Điển

Luật bản quyền Hoa Kỳ


đưa ra 4 yếu tố cụ thể cần
phải đáp ứng đủ:
(1) Mục đích và đặc
điểm của việc sử dụng, bao Pháp luật Thuỵ
gồm việc sử dụng đó có Điển đã liệt kê các
tính chất thương mại không quy định về vấn đề
hay là chỉ nhằm mục đích giới hạn quyền tác
giáo dục phi lợi nhuận; giả trong từng điều Quy định liệt kê
các trường hợp “sử
(2) Bản chất của tác luật cụ thể tại
Chương 2 chứ dụng hợp lí”.
Xác phẩm được bảo hộ;
định không đưa ra tiêu Ghi nhận tại các
(3) Số lượng và thực
việc sử chí phân biệt như điều luật: Điều 25, 26
chất của phần được sử
dụng pháp luật Hoa Kỳ. (đối với quyền tác
dụng trong tác phẩm được
hợp lí Ghi nhận từ Điều giả) và Điều 32, 33
bảo hộ như là một tổng thể;
12 đến Điều 26i (đối với quyền liên

Luật Quyền tác giả quan) Luật Sở hữu trí
(4) Vấn đề ảnh hưởng tuệ
tác phẩm văn học
của việc sử dụng đó đối với
và nghệ thuật của
tiềm năng thị trường hoặc
Thụy Điển.
đối với giá trị của tác phẩm
được bảo hộ (Điều 107
Luật bản quyền Hoa Kỳ).
Việc sử dụng đáp ứng
đầy đủ 4 yếu tố trên là sử
dụng hợp lí.

Ngoại - Tác phẩm được bảo hộ - Chương trình - Tác phẩm kiến
lệ quyền tác giả thì đều có máy tính không trúc, tác phẩm tạo
thể sao chép nếu đáp được phép làm hình, chương
ứng được các yếu tố bản sao tác trình máy tính thì
quy định tại Điều 107 phẩm theo quy cũng không được
Luật bản quyền Hoa định tại Điều 16 sao chép dù là
Kỳ. Luật Quyền tác nhằm mục đích
- Việc sao chép một tác giả tác phẩm nghiên cứu khoa
phẩm nhằm mục đích văn học và nghệ học, giảng dạy
hay lưu trữ trong
thư viện (Khoản 3
Điều 25 Luật
SHTT).
học tập được pháp luật thuật của Thụy - Pháp luật sở hữu
quy định là hợp pháp Điển. trí tuệ Việt Nam
(Điều 107 Luật bản không thừa nhận
quyền Hoa Kỳ). sao chép nhằm
mục đích học tập
thuộc trường hợp
giới hạn quyền
tác giả.

- Luật Quyền tác


Mức độ giả tác phẩm
- Luật Bản quyền Anh văn học và nghệ
cụ thể
cho phép người sử thuật của Thụy - Luật SHTT Việt
được
dụng sao chép tới 10% Điển không quy Nam không có
xem là
nhưng không quá một định mức độ quy định mực độ
sử
chương của một cuốn được xem là sử cụ thể.
dụng
sách. dụng hợp lí.
hợp lí

- Luật Bản quyền 1994


của New Zealand sao
chép phải được sự cho
phép của chủ sở hữu
bản quyền; sự sao chép - Việc sử dụng
CSDL điện tử chỉ có hợp lí theo Luật - Việc sử dụng hợp
thể được thực hiện Quyền tác giả lí không phải xin
Xin dưới dạng hợp đồng tác phẩm văn phép, ghi nhận
phép giữa thư viện với nhà học và nghệ tại các Điều 25,
cung cấp CSDL; muốn thuật của Thụy 26, 32, 33 Luật
sao chép các buổi phát Điển không phải SHTT
thanh, truyền hình và xin phép.
chương trình truyền
hình cáp phải có giấy
phép bản quyền từ
Screenrights….
 Nhìn chung, mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về vấn đề sử dụng
hợp lý, được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ
của quốc gia mình.
Pháp luật Hoa Kỳ không sử dụng cách liệt kê các trường hợp được xem là giới
hạn quyền tác giả như quy định của pháp luật Thuỵ Điển và Việt Nam mà chỉ
nêu khái quát các tiêu chí để xem xét một trường hợp có “sử dụng hợp lý” hay
không. Tuy nhiên, việc quy định như thế vẫn còn nhiều hạn chế vì việc xem xét
áp dụng không được chặt chẽ, dễ dàng bỏ sót những trường hợp vi phạm thực
tế mà pháp luật không đề cập đến, gây khó khăn trong việc thực thi.
Đối với pháp luật Thuỵ Điển và Việt Nam, cả hai nước đều sử dụng các quy
định được liệt kê trong các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh vấn đề sử
dụng hợp lí. Trong khi quy định của Thuỵ Điển dành hẳn 1 chương riêng để đề
cập đến vấn đề này, mỗi điều luật được quy định cụ thể, rõ ràng thì quy định
của Việt Nam chỉ dành một vài điều luật để điều chỉnh. Bên cạnh đó, pháp luật
Việt Nam chỉ đơn thuần liệt kê các trường hợp giới hạn mà không phân tích cụ
thể, dẫn đến việc áp dụng chỉ được thực hiện theo cách hiểu thông thường. Do
đó, vấn đề “sử dụng hợp lý” trong pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành
còn quy định khá sơ sài, chưa cụ thể hoá so với pháp luật của các quốc gia
khác.
2. Điểm b khoản 3 Điều 20 là một quy định hoàn toàn mới được bổ sung bởi Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2022. Theo đó, chủ sở
hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện
hành vi “phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản
sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực
hiện việc phân phối”. Anh/chị hiểu như thế nào về quy định này.
Có một học thuyết được nhiều nước đề cập đến trong vấn đề về quyền sao chép
và phân phối tác phẩm là “học thuyết về lần bán đầu tiên”, hay còn có tên gọi
khác là “lý thuyết về sự cạn quyền”. Thuyết cạn quyền cho rằng khi một sản
phẩm, hàng hóa nào đó được sản xuất dựa trên các đối tượng của quyền SHTT
như bản quyền, nhãn hiệu, sáng chế... và được đưa ra thị trường lần đầu tiên bởi
chính chủ sở hữu của các quyền SHTT đó hay dưới sự cho phép của họ thì chủ
sở hữu của các quyền SHTT sẽ không còn quyền kiểm soát, can thiệp vào quá
trình lưu thông tiếp theo của những sản phẩm, hàng hóa này. Trong Luật SHTT
Pháp, lý thuyết cạn quyền của tác giả được hiểu tóm tắt như sau: Kể từ lần bán
đầu tiên của một hay nhiều bản sao (dưới hình thức đã được định hình) của tác
phẩm với sự cho phép của tác giả hay chủ sở hữu quyền, việc bán lại các bản sao
này không thể bị cấm bởi các chủ thể quyền. Do chủ thể quyền khi bán lại các
bản sao tác phẩm đã nhận được khoản tiền đền bù tương xứng với công sức bỏ ra
nên không có quyền ngăn cấm mọi hình thức lưu hành bản sao đến công chúng.
Quy định này nhằm tạo thuận lợi cho sự tự do lưu thông tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học trên thị trường.
Thế nhưng khoản 16 Điều 28 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2009 đã quy
định cấm “xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được
phép của chủ sở hữu quyền tác giả” không kèm theo ngoại lệ nào. Điều này
chứng tỏ Việt Nam không thừa nhận nguyên tắc cạn quyền. Điều này gây khó
khăn trong việc quảng bá rộng rãi đến với công chúng về các tác phẩm văn học,
nghệ thuật, trong khi đó, doanh thu hàng năm của lĩnh vực giải trí, văn học và
nghệ thuật cũng đóng góp rất lớn cho tổng thu nhập của quốc gia. Đây là sự
thiếu sót rất lớn của luật SHTT Việt Nam.
Chính vì lý do đó, Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2022 đã kịp thời bổ sung
một quy định để chỉnh sửa lại thiếu sót ấy. Điểm b khoản 3 Điều 20 Luật SHTT
2005, sửa đổi bổ sung 2022: “b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân
phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực
hiện hoặc cho phép thực hiện quyền phân phối” Quy định này đã giúp sự lưu
thông các tác phẩm văn học, nghệ thuật trên thị trường được suôn sẻ, tốt hơn,
phát triển dưới mọi hình thức; giúp công chúng nhận dạng, biết đến nhiều tác
phẩm văn học, nghệ thuật, có nghĩa khác là giúp người dân phổ cập kiến thức về
văn học.
 Việc bổ sung quy định trên đánh dấu sự tiến bộ của luật SHTT Việt Nam,
chứng tỏ vấn đề về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng được quan tâm và
chú trọng.
3. Phân tích mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
 Giống nhau:
- Đối tượng mà quyền tác giả và quyền liên quan bảo vệ đều là thành quả sáng
tạo, mang tính nghệ thuật cao và không vi phạm đạo đức hay thuần phong
mỹ tục.
- Đều được hình thành và bảo hộ kể từ khi tác phẩm ra đời mà không cần phải
đăng ký, nộp phí hay thực hiện bất kỳ một thủ tục nào. Mặc dù vậy, nhưng
cá nhân, tổ chức vẫn có thể đăng ký quyền tác giả hoặc quyền liên quan để
bảo đảm quyền lợi khi những tranh chấp không đáng có xảy ra.
- Những quyền tài sản chỉ được bảo hộ theo thời hạn. Khi hết thời hạn theo
quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, việc bảo hộ những quyền tài sản đó đều
chầm dứt.
 Khác nhau:
Quyền tác giả Quyền liên quan
Khái niệm Quyền tác giả là quyền Quyền liên quan đến
của tổ chức, cá nhân đối quyền tác giả là quyền của
với tác phẩm do mình tổ chức, cá nhân đối với
sáng tạo ra hoặc sở hữu. cuộc biểu diễn, bản ghi
(Khoản 2 Điều 4 Luật Sở âm, ghi hình, chương trình
hữu trí tuệ) phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được
mã hóa. (Khoản 3 Điều 4
Luật Sở hữu trí tuệ)

Chủ thể được bảo hộ Tổ chức, các nhân sáng Người biểu diễn, chủ sở
tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu cuộc biểu diễn, nhà
hữu quyền tác giả sản xuất bản ghi âm, ghi
hình, tổ chức phát sóng.

Đối tượng được bảo hộ Tác phẩm văn học, nghệ -Cuộc biểu diễn
thuật và khoa học: Tác -Bản ghi âm, ghi hình
phẩm văn học, khoa học, -Chương trình phát sóng,
sách giáo khoa, giáo trình tín hiệu vệ tinh mang
và tác phẩm khác được thể chương trình được mã hoá
hiện dưới dạng chữ viết
hoặc ký tự khác; Bài
giảng, bài phát biểu và bài
nói khác; Tác phẩm báo
chí,..
-Tác phẩm phái sinh
không gây phương hại đến
quyền tác giả đối với tác
phẩm được dùng để làm
tác phẩm phái sinh.

Căn cứ xác lập quyền Quyền tác giả phát sinh kể Quyền liên quan phát sinh
từ khi tác phẩm được sáng kể từ khi cuộc biểu diễn,
tạo và được thể hiện dưới bản ghi âm, ghi hình,
một hình thức vật chất chương trình phát sóng,
nhất định, không phân biệt tín hiệu vệ tinh mang
nội dung, chất lượng, hình chương trình được mã hoá
thức, phương tiện, ngôn được định hình hoặc thực
ngữ, đã công bố hay chưa hiện mà không gây
công bố, đã đăng ký hay phương hại đến quyền tác
chưa đăng ký. giả.

Nội dung Bao gồm quyền nhân thân Người biểu diễn có quyền
và quyền tài sản nhân thân và quyền tài
sản, còn chủ sở hữu cuộc
biểu diễn, nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình, tổ
chức phát song chỉ có
quyền tài sản

Điều kiện được bảo hộ – Tác phẩm văn học, nghệ Phải có dấu ấn sáng tạo
thuật và khoa học ( theo của chủ thể quyền liên
khoản 1 Điều 14 Luật Sở quan và không được gây
hữu trí tuệ) phương hại đến quyền tác
– Tác phẩm phái sinh giả.
không gây phương hại đến
quyền tác giả đối với tác
phẩm được dùng để làm
tác phẩm phái sinh.
– Tác phẩm do tác giả trực
tiếp sáng tạo bằng lao
động trí tuệ của mình mà
không sao chép từ tác
phẩm của người khác và
không thuộc các đối tượng
không thuộc quyền bảo hộ

Thời hạn bảo hộ – Trừ quyền công bố tác Quyền của người biểu
phẩm, các quyền nhân diễn: năm mươi năm tính
thân còn lại được bảo hộ từ năm tiếp theo năm cuộc
vô thời hạn. biểu diễn được định hình.
– Quyền tài sản có thời – Quyền của nhà sản xuất
hạn bảo hộ như sau: bản ghi âm, ghi hình: năm
+Tác phẩm điện ảnh, mươi năm tính từ năm tiếp
nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ theo năm công bố hoặc
thuật ứng dụng, tác phẩm năm mươi năm kể từ năm
khuyết danh: Thời hạn tiếp theo năm bản ghi âm,
bảo hộ là 75 năm, kể từ ghi hình được định hình
khi tác phẩm được công nếu bản ghi âm, ghi hình
bố lần đầu tiên. chưa được công bố.
+Tác phẩm còn lại: Có – Quyền của tổ chức phát
thời hạn bảo hộ là suốt sóng: năm mươi năm tính
cuộc đời tác giả và 50 từ năm tiếp theo năm
năm tiếp theo năm tác giả chương trình phát sóng
chết; trong trường hợp tác được thực hiện. (Theo
phẩm có đồng tác giả thì Điều 34 Luật Sở hữu trí
thời hạn bảo hộ chấm dứt tuệ).
vào năm thứ năm mươi
sau năm đồng tác giả cuối
cùng chết. (Theo Điều 27
Luật Sở hữu trí tuệ)

B. BÀI TẬP:

1. Nghiên cứu tranh chấp quyền tác giả trong vụ việc Truyện tranh Thần Đồng
Đất Việt và đánh giá các vấn đề pháp lý sau:
a) Theo Luật SHTT, truyện tranh Thần Đồng Đất Việt có được bảo hộ quyền tác giả
không?

- Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2022, “1. Đối
tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;…” mà
trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được liệt kê tại Điều 14
thì truyện tranh Thần Đồng Đất Việt thuộc trường hợp tại điểm l khoản 1 là
“l)tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian”.

 Vậy truyện tranh Thần Đồng Đất Việt được bảo hộ quyền tác giả theo luật
SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2022.

b) Xác định tác giả và chủ sở hữu của hình thức thể hiện của các nhân vật Trạng Tí,
Sửu Ẹo, Dần Béo, Cả Mẹo trong bộ truyện tranh Thần Đồng Đất Việt.

- Tác giả của các nhân vật Trạng Tí, Sửu Ẹo, Dần Béo, Cả Mẹo trong bộ truyện
tranh Thần Đồng Đất Việt là hoạ sĩ Lê Linh – người trực tiếp vẽ ra các nhân vật
và để tên thật trên các tác phẩm xuất bản, căn cứ theo khoản 1 Điều 12a Luật
SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2022.

+ Ở trường hợp này, bà Phan Thị Mỹ Hạnh chỉ đóng góp ý kiến nên sẽ không
là tác giả căn cứ theo khoản 2 Điều 12a.

- Chủ sở hữu của hình thức thể hiện của các nhân vật Trạng Tí, Sửu Ẹo, Dần
Béo, Cả Mẹo trong bộ truyện tranh Thần Đồng Đất Việt là Công ty Phan Thị
căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2022.
+ Vì ông Linh là nhân viên theo hợp đồng lao động của Công ty Phan Thị với
công việc là vẽ tranh minh hoạ nên không là chủ sở hữu của hình thức thể hiện
trên.

c) Công ty Phan Thị có quyền gì đối với bộ truyện tranh Thần Đồng Đất Việt?

- Căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2022, Công ty
Phan Thị có quyền nhân thân gắn với tài sản vì đã thực hiện việc công bố bộ
truyện tranh Thần Đồng Đất Việt.
- Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2022, Công ty
Phan Thị cũng có quyền tài sản đối với bộ truyện tranh Thần Đồng Đất Việt.

 Như vậy, Công ty Phan Thị có quyền nhân thân gắn với tài sản và quyền tài sản
đối với bộ truyện tranh Thần Đồng Đất Việt.

d) Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi có phù hợp với quy
định pháp luật không?

- Toà đã ra phán quyết công nhận hoạ sĩ Lê Linh là tác giả duy nhất của bộ
truyện tranh Thần Đồng Đất Việt. Công ty Phan Thị có tư cách là chủ sở hữu
của tác phẩm nhưng không đồng nghĩa công ty có quyền thay đổi hình tượng
gốc của tác phẩm mà chưa có sự cho phép của tác giả. Việc xuất bản bộ truyện
từ tập 79 trở đi với biến thể khác biệt nhưng chưa có sự đồng ý của ông Linh
(tác giả) cho nên việc trên đã xâm phạm quyền nhân thân quy định tại khoản 1
Điều 28 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2022.
 Vì vậy, việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi là không
phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Khi được yêu cầu cho ví dụ về 1 trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả không đồng
thời là tác giả của tác phẩm, bạn Linh cho ví dụ như sau: A là một hoạ sĩ nổi
tiếng, A tự bỏ công sức, chi phí để vẽ một bức tranh và được nhiều người yêu
thích. Sau đó một người yêu tranh của A tên là B đã mua lại bức tranh đó của A
và mang về nhà treo. Trong trường hợp này, khi A chưa bán bức tranh đi thì A
vừa là tác giả vừa là chủ sở hữu quyền tác giả của bức tranh. Khi A đã bán bức
tranh đó cho B thì A vẫn là tác giả nhưng chủ sở hữu quyền tác giả của bức tranh
lúc này là B. Hãy tìm điểm sai trong ví dụ của bạn Linh.

Tại các trường hợp quy định ai là chủ sở hữu quyền tác giả tại Điều 36, 37, 38,
39, 40, 41, 42 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2022, B không thuộc trường
hợp nào được pháp luật quy định. Vì B đơn giản chỉ là người mua tác phẩm nên
chỉ sở hữu tài sản là bức tranh đó chứ không trực tiếp tạo ra sản phẩm hoặc bỏ
tiền ra để tổ chức, công bố tác phẩm để trở thành chủ sở hữu quyền tác giả.
C. PHẦN CÂU HỎI TỰ LÀM:
So sánh các quy định về bảo hộ quyền tác giả trong Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện
hành và Hiệp định EVFTA. Cho biết những nội dung nào của Luật Sở hữu trí tuệ Việt
Nam chưa tương thích với Hiệp định EVFTA.

 So sánh các quy định về bảo hộ quyền tác giả trong Luật Sở hữu trí tuệ
Việt Nam hiện hành và Hiệp định EVFTA.

Luật SHTT Việt Nam Hiệp định EVFTA


Giống • Điều 4.1 – Bảo hộ quyền tác giả: Cam kết tuân thủ
các quyền và nghĩa vụ tại Công ước Berne và Công
ước Rome
• Điều 4.5 – Các tổ chức phát sóng: Cam kết bảo hộ
quyền độc quyền của các tổ chức phát sóng trong định
hình chương trình phát sóng; sao chép, phân phối đến
công chúng, tái phát sóng chương trình phát sóng đã
định hình;
• Điều 4.7 – Thời hạn bảo hộ quyền: Thời hạn bảo hộ
cả đời + 50 năm đối với quyền tác giả; Thời hạn bảo hộ
50 năm đối với quyền của người biểu diễn, nhà sản
xuất, tổ chức phát sóng
• Điều 4.8 - Bảo vệ các biện pháp kỹ thuật chống xâm
phạm quyền: Cam kết bảo hộ hiệu quả để chống lại các
hành vi vô hiệu hóa các biện pháp kỹ thuật chống xâm
phạm
Điều 4.9 - Bảo vệ thông tin quản lý quyền: Cam kết
bảo hộ hiệu quả chống lại các hành vi phá, dỡ các
thông tin quản lý quyền dạng điện tử, hành vi phân
phối, nhập khẩu, phát sóng… các tác phẩm, chương
trình, bản ghi mà trên đó thông tin quản lý quyền đã bị
dỡ bỏ trái phép • Điều 4.10 - Các ngoại lệ và hạn chế:
Quyền áp dụng các hạn chế, ngoại lệ với các Cam kết
bảo hộ tại các Điều từ 4.2 đến 4.6

Khác Chỉ ghi nhận “quyền sao Quy định chi tiết, đầy đủ
chép bằng bất kỳ phương
tiện hay hình thức nào”
mà không nêu rõ “sao
chép trực tiếp hay gián
tiếp, một phần hay toàn bộ
tác phẩm”
chỉ quy định quyền sao Quy định chi tiết
chép trực tiếp hoặc gián
tiếp nhưng không quy
định về việc sao chép một
phần hoặc toàn bộ bản ghi
cuộc biểu diễn
Phân biệt các quyền theo chỉ đề cập tới quyền mà
chủ thể quyền (người biểu không ràng buộc chủ thể
diễn, chủ đầu tư) quyền là ai
PLVN quy định quyền Công ước Bern tiếp tục
nhân thân được bảo hộ vô bảo hộ quyền tinh thần
thời hạn (các khoản 1,2,4 sau khi tác giả chết, ít nhất
Điều 19 Luật SHTT) cho đến khi quyền kinh tế
còn trong thời gian bảo hộ

 Những nội dung nào của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam chưa tương thích với
Hiệp định EVFTA.

 Rà soát cho thấy pháp luật Việt Nam hiện hoàn toàn chưa tương thích với các cam
kết sau đây trong Chương 12 EVFTA:
- Điều 6.3 – Các chỉ dẫn địa lý đã được xác lập
+ Cam kết về sở hữu trí tuệ trong Chương 12 EVFTA về việc công nhận các
chỉ dẫn địa lý của EU (171 chỉ dẫn địa lý liệt kê trong Phụ lục GI-I Phần A);
- Điều 8.3 – Thủ tục cho phép lưu hành
+ Cam kết bù đắp cho những chậm trễ trong quá trình cấp phép đăng ký lưu
hành thuốc
- Điều 23 – Suy đoán về quyền tác giả hoặc quyền sở hữu
+ Cam kết ghi nhận nguyên tắc suy đoán người có tên trên tác phẩm là tác giả,
chủ sở hữu tác phẩm trừ khi có bằng chứng ngược lại
 Rà soát cho thấy pháp luật Việt Nam chưa tương thích một phần với các cam kết
về Sở hữu trí tuệ sau đây của EVFTA:
- Điều 2 – Bản chất và phạm vi các cam kết:
+ Bảo vệ quyền SHTT trước các hành vi cạnh tranh không lành mạnh phù hợp
với Điều 10bis Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
- Điều 4 – Quyền tác giả và các quyền liên quan
+ Điều 4.2 – Tác giả: Cam kết bảo hộ quyền độc quyền của tác giả trong sao
chép tác phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp; Cam kết bảo hộ quyền độc quyền của
tác giả trong phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Cam kết bảo hộ quyền
độc quyền của tác giả trong truyền đạt tác phẩm đến công chúng.
+ Điều 4.3 – Người biểu diễn: Cam kết bảo hộ quyền độc quyền của người biểu
diễn trong định hình cuộc biểu diễn; Cam kết bảo hộ quyền độc quyền của
người biểu diễn trong sao chép, phân phối, công bố, phát sóng đến công chúng
cuộc biểu diễn đã định hình.
+ Điều 4.4 – Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: Cam kết bảo hộ quyền độc
quyền của nhà sản xuất trong sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc
toàn bộ ghi âm, ghi hình dưới bất kỳ hình thức nào; Cam kết bảo hộ quyền độc
quyền của nhà sản xuất trong phân phối, công bố đến công chúng bản ghi âm,
ghi hình.
+ Điều 4.5 – Các tổ chức phát sóng: Cam kết bảo hộ quyền độc quyền của các
tổ chức phát sóng trong định hình chương trình phát sóng; sao chép, phân phối
đến công chúng, tái phát sóng chương trình phát sóng đã định hình;
+ Điều 4.6 – Phát sóng và truyền đạt tới công chúng: Cam kết đảm bảo quyền
được nhận thù lao của người biểu diễn và nhà sản xuất cho các lần sử dụng vì
mục đích thương mại bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn.
+ Điều 4.8 - Bảo vệ các biện pháp kỹ thuật chống xâm phạm quyền: Cam kết
bảo hộ hiệu quả chống lại các hành vi nhập khẩu, phân phối, quảng bá… các
thiết bị nhằm mục tiêu chủ yếu là vô hiệu hóa các biện pháp kỹ thuật chống
xâm phạm; Định nghĩa biện pháp kỹ thuật chống xâm phạm quyền;
+ Điều 4.9 - Bảo vệ thông tin quản lý quyền: Định nghĩa thông tin quản lý
quyền; Cam kết áp dụng các bảo hộ liên quan đối với cả các bản sao tác phẩm,
chương trình, bản ghi được truyền đạt đến công chúng
+ Điều 4.10 - Các ngoại lệ và hạn chế: Không áp dụng đối với trường hợp tạo
bản sao tạm thời chỉ có mục đích duy nhất là truyền dẫn hợp pháp
- Điều 5 – nhãn hiệu
+ Điều 5.3 - Thủ tục đăng ký: Cam kết đảm bảo việc từ chối phải bằng văn bản
nêu rõ lý do
+ Điều 5.6 – Các căn cứ thu hồi: Cam kết thu hồi nhãn hiệu đã đăng ký nhưng
không sử dụng thực thụ trong thời hạn ít nhất 5 năm
- Điều 6 – Chỉ dẫn địa lý
+ Điều 6.5 – Bảo hộ chỉ dẫn địa lý: Các biện pháp bảo hộ đặc thù đối với các
sản phẩm chỉ dẫn địa lý nằm trong Phụ lục GI-I-A của EU (trong đó có việc
cấm không sử dụng các thuật ngữ “kiểu”, “dạng”, “loại”.. đi kèm chỉ dẫn địa lý
đã bảo hộ cho sản phẩm khác)
+ Điều 6.6 – Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý: Cam kết đảm bảo sử dụng chỉ dẫn
địa lý vô thời hạn, không phải đăng ký lại
+ Điều 6.8 – Thực thi việc bảo hộ: Cam kết thực thi các biện pháp hành chính
thích hợp phù hợp với pháp luật nội địa để ngăn chặn việc sản xuất, đóng gói,
bán, nhập khẩu, quảng cáo… loại thực phẩm gây nhầm lẫn về nguồn gốc xuất
xứ của thực phẩm đó
- Điều 7 – Kiểu dáng công nghiệp
+ Điều 7.2 – Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký: Điều kiện “nhìn thấy
được” đối với kiểu dáng linh kiện
+ Điều 7.5 – Mối quan hệ với quyền tác giả: Cam kết cho phép bảo hộ kiểu
dáng công nghiệp dưới hình thức quyền tác giả nếu đáp ứng các điều kiện bảo
hộ quyền tác giả
- Điều 14 – Các biện pháp tạm thời:
+ Cam kết đảm bảo quyền thực thi các biện pháp tạm thời của Tòa án theo yêu
cầu của người có quyền để ngăn chặn hàng hóa vào lưu thông thương mại, bao
gồm cả quyền đặt ra yêu cầu với bên cung cấp dịch vụ đang nắm giữ hàng hóa,
áp dụng các biện pháp thu giữ, đóng băng tài khoản…
+ Cam kết đảm bảo quyền thu giữ chứng cứ của Tòa án
+ Cam kết đảm bảo quyền thực hiện các biện pháp tạm thời trước khi bên liên
quan giải trình
- Điều 18 – Các lệnh cấm
+ Cam kết đảm bảo quyền của Tòa án sau khi đã có phán quyết kết luận vi
phạm ra lệnh cấm việc tiếp tục hành vi vi phạm
- Điều 20 – Thiệt hại
+ Phân biệt mức bồi thường trong hai trường hợp: người vi phạm biết hoặc
không biết về vi phạm
- Điều 21 – Chi phí pháp lý
+ Cam kết đảm bảo quyền của cơ quan xét xử vụ việc vi phạm SHTT được yêu
cầu bên thua phải chịu các chi phí tòa án, luật sư và các chi phí khác
- Điều 27 – Sự tham gia tích cực, chủ động của cơ quan hải quan
+ Cam kết đảm bảo rằng cơ quan hải quan sẽ hợp tác với chủ thể quyền, bao
gồm cả việc cho phép chủ thể quyền tiếp cận các thông tin phân tích rủi ro của
cơ quan hải quan
 Liên quan tới các cam kết mà PLVN hoàn toàn chưa tương thích với Chương
12 EVFTA (03 cam kết), trừ cam kết về công nhận tự động các chỉ dẫn địa lý
của EU trong Phụ lục GI-I mang đặc thù rất riêng của EU (không trùng với bất
kỳ đối tác hay chủ thể nào khác), 02 cam kết còn lại liên quan tới pháp luật nội
địa Việt Nam (cam kết về việc bù đắp chậm trễ trong quá trình đăng ký lưu
hành thuốc và cam kết suy đoán về chủ thể quyền trong tố tụng về sở hữu trí
tuệ).
Liên quan tới nhóm cam kết về sở hữu trí tuệ mà pháp luật Việt Nam còn chưa
tương thích một phần, trên thực tế phần lớn cam kết trong nhóm này chỉ có
khác biệt nhỏ, mang tính chi tiết hơn, đầy đủ hơn pháp luật Việt Nam về cùng
vấn đề (tập trung ở các cam kết liên quan tới phạm vi bảo hộ các quyền tác giả
và quyền liên quan và các cam kết liên quan tới thực thi các quyền sở hữu trí
tuệ).
Do vậy, đối với các cam kết trong EVFTA về sở hữu trí tuệ mà pháp luật Việt
Nam hiện có khác biệt hoặc chưa tương thích, giải pháp duy nhất là sửa pháp
luật chung của Việt Nam để đảm bảo tuân thủ, thực thi EVFTA. Việc sửa nên
được tiến hành trực tiếp với Luật Sở hữu trí tuệ thay vì các văn bản hướng dẫn
thi hành để tránh hiện tượng đã xảy ra khá nhiều trong thời gian vừa qua, khi
văn bản hướng dẫn quy định quá xa so với quy định của Luật.

You might also like