You are on page 1of 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ
----------

BUỔI THẢO LUẬN LẦN 2


Học phần: Luật Sở hữu trí tuệ
Giảng viên: Nguyễn Phương Thảo
Lớp: HS46B1
Nhóm thảo luận: 5
STT Họ tên sinh viên MSSV
1 Phan Lê Bảo Ngọc 2153801013181
2 Lê Yến Tâm Nhi 2153801013189
3 Phan Thanh Phương 2153801013203
4 Thạch Thị Tú Phương 2153801013204
5 Nguyễn Phụng Quân 2153801013208
6 Phùng Diễm Quỳnh 2153801013215
7 Đậu Đức Tài 2153801013219
8 Trương Thị Minh Tâm 2153801013221
9 Lê Trọng Tín 2153801013226
10 Nguyễn Văn Trí Tín 2153801013227
11 Lê Minh Nhật 2153801013186

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2023

0
1
MỤC LỤC

A.1. Lý thuyết:......................................................................................................................... 3

1. Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì? Tìm hiểu quy định của pháp luật nước
ngoài về vấn đề này và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ
Việt Nam...................................................................................................................................3

2. Phân tích mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả...........5

3. Phân tích trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với hành vi
xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường Internet................................5

A.2. Bài tập............................................................................................................................... 6

1. Nghiên cứu tranh chấp quyền tác giả trong vụ việc Truyện tranh Thần Đồng Đất Việt và
đánh giá các vấn đề pháp lý sau.............................................................................................6

2. Nghiên cứu Bản án số 213/2014/DS-ST của Tòa án nhân dân quận Tân Bình ngày
14/8/2014 và trả lời các câu hỏi sau........................................................................................9

B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHÔNG thảo luận trên lớp................10

Phân tích quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm
2022 về Giả định quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả................................11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................13

2
A.1. Lý thuyết:

1. Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì? Tìm hiểu quy định của pháp luật nước
ngoài về vấn đề này và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ
Việt Nam.

- Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là một nguyên tắc cơ bản trong pháp luật sở hữu trí
tuệ, cho phép mọi người sử dụng tác phẩm không cần sự cho phép của tác giả hay chủ sở hữu
tác phẩm mà vẫn có quyền sử dụng tác phẩm trong trong một số trường hợp nhất định. Đây
được xem như ngoại lệ của quyền tác giả.
- Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là một học thuyết được quy định trong pháp luật
Hoa Kỳ cho phép sử dụng một cách hạn chế các tài liệu, tác phẩm có bản quyền mà không cần
phải có sự cho phép từ người nắm giữ bản quyền. Học thuyết sử dụng hợp lý ghi nhận rằng
việc áp dụng cứng nhắc các luật sở hữu trí tuệ (luật bản quyền) trong một số trường hợp nhất
định là không hợp lý hoặc có thể kiềm chế sự sáng tạo hay ngăn người khác tạo tác phẩm gốc
một cách không phù hợp. Điều đó sẽ gây tổn hại cho công chúng. Vì thế, học thuyết cho phép
mọi người sử dụng tác phẩm có bản quyền của người khác mà không cần được phép trong một
số trường hợp nhất định. Các ví dụ phổ biến bao gồm: chỉ trích, bình luận, báo cáo tin tức, bài
giảng, học bổng và nghiên cứu.Sử dụng hợp lí là một trong những giới hạn của luật bản quyền
nhằm hướng đến cân bằng lợi ích của người nắm giữ bản quyền và lợi ích của xã hội, của cộng
đồng trong việc phân phối và sử dụng rộng rãi hơn các sản phẩm của lao động sáng tạo bằng
cách cho phép việc sử dụng được coi là xâm phạm các tác phẩm đã được bảo hộ nhưng sử dụng
ở mức độ hạn chế thì không coi là xâm phạm.
- Bên cạnh đó, sử dụng hợp lý khác với hành vi vi phạm ở chỗ là chúng cùng có hành vi được
coi là xâm phạm nhưng một bên không phải chịu trách nhiệm pháp lý do có lý do hợp pháp
quy định trong luật còn cái còn lại thì phải chịu trách nhiệm pháp lý, ví dụ, sử dụng hợp lí
không bị coi là lạm dụng bản quyền (hành vi vi phạm).

- Dựa trên các phát ngôn tự do ngôn luận do Tu chính án số 1 của Hiến pháp Hoa Kỳ bảo vệ,
trong phạm vi của Luật bản quyền Hoa Kỳ tại Điều 107 quy định: “sử dụng hợp lí” cho phép sử
dụng được phép một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm các hình thức sử dụng thông
qua hình thức sao chép dưới dạng bản sao hoặc bản ghi hoặc bởi bất kỳ một phương thức nào
cho mục đích bình luận, phê bình, đưa tin hoặc giảng dạy (bao hàm cả việc sử dụng nhiều bản
sao cho lớp học), nghiên cứu, học tập là không vi phạm quyền tác giả. Để xác định xem liệu
việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp cụ thể có phải là sử dụng được phép hay không cần
xem xét các yếu tố sau:

(1) Mục đích và đặc điểm của việc sử dụng, bao gồm việc sử dụng đó có tính chất
thương mại không hay là chỉ nhằm mục đích giáo dục phi lợi nhuận;

(2) Bản chất của tác phẩm được bảo hộ;

(3) Số lượng và thực chất của phần được sử dụng trong tác phẩm được bảo hộ như là
một tổng thể;
3
(4) Vấn đề ảnh hưởng của việc sử dụng đó đối với tiềm năng thị trường hoặc đối với giá
trị của tác phẩm được bảo hộ;

- Như vậy, sử dụng hợp lý “fair use” có thể được hiểu là nguyên tắc cho phép sử dụng một tác
phẩm đã được pháp luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả bảo hộ trong giới hạn mà không cần sự
cho phép của tác giả/ chủ sở hữu quyền tác giả, sự sử dụng hợp lí này không được xâm phạm
các quyền nhân thân của tác giả/ chủ sở hữu quyền tác giả.

- So sánh pháp luật quốc gia khác với các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt
Nam:
+ Xác định việc sử dụng hợp lí: Đối với Hoa Kỳ thì Luật bản quyền Hoa Kỳ đưa ra 4
yếu tố cụ thể cần phải đáp ứng đủ: (1) Mục đích và đặc điểm của việc sử dụng, bao gồm việc
sử dụng đó có tính chất thương mại không hay là chỉ nhằm mục đích giáo dục phi lợi nhuận;
(2) Bản chất của tác phẩm được bảo hộ; (3) Số lượng và thực chất của phần được sử dụng
trong tác phẩm được bảo hộ như là một tổng thể; và (4) Vấn đề ảnh hưởng của việc sử dụng đó
đối với tiềm năng thị trường hoặc đối với giá trị của tác phẩm được bảo hộ (Điều 107 Luật bản
quyền Hoa Kỳ). Việc sử dụng đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố trên là sử dụng hợp lí. Còn đối với pháp
luật Việt Nam hiện nay, không có quy định mức độ cụ thể được xem là sử dụng hợp lý. Tuy
nhiên, có những trường hợp sau đây được coi là ngoại lệ: Những trường hợp sử dụng tác phẩm
đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền (Khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ).
Những trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không xin phép nhưng phải trả tiền (Điều 26
Luật Sở hữu trí tuệ).
+ Ngoại lệ: Đối với pháp luật Hoa Kỳ, Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả thì đều có
thể sao chép nếu đáp ứng được các yếu tố quy định tại Điều 107 Luật bản quyền Hoa Kỳ, việc
sao chép một tác phẩm nhằm mục đích học tập được pháp luật quy định là hợp pháp (Điều 107
Luật bản quyền Hoa Kỳ). Hay ở Nhật Bản thì bình luận thời sự chính trị, kinh tế hoặc xã hội
đăng tải trên báo hoặc tạp chí không được sao chép vào các bài viết mang tính nghiên cứu khoa
học ( Điều 39 Luật quyền tác giả Nhật Bản). Còn pháp luật Việt Nam thì quy định tác phẩm
kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính thì cũng không được sao chép dù là nhằm
mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy hay lưu trữ trong thư viện (Khoản 3 Điều 25 Luật
SHTT). Hay việc sao chép nhằm mục đích học tập không được xem là hợp pháp. Pháp luật sở
hữu trí tuệ Việt Nam không thừa nhận sao chép nhằm mục đích học tập thuộc trường hợp giới
hạn quyền tác giả. Cách tiếp cận này có cơ sở với giả thiết nếu học sinh, sinh viên được tự do
sao chép mỗi người một bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu… để phục vụ cho việc học tập
thì sách in sẽ không bán được (vì giá thành photocopy tác phẩm chắc chắn sẽ rẻ hơn mua sách
in) và điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu tác phẩm trong việc khai
thác tác phẩm.
+ Mức độ cụ thể được xem là sử dụng hợp lí: Như pháp luật Anh quy định Luật Bản
quyền Anh cho phép người sử dụng sao chép tới 10% nhưng không quá một chương của một
cuốn sách. Hay ở New Zealand vấn đề sao chép tác phẩm tại thư viện phải tuân thủ Luật Bản
quyền 1994. Trong luật này giới hạn về quyền tác giả với số % tác phẩm hợp lý dành cho mục
đích học tập, nghiên cứu của các cá nhân; giới hạn việc sao chép của các tổ chức giáo dục phi
lợi nhuận nhằm mục đích giáo dục và giới hạn số lượng tư liệu sao chép từ những tác phẩm có
bản quyền tại các thư viện. Thư viện có thể làm một bản sao của một tác phẩm hoặc một bài

4
báo định kỳ cho NSD sử dụng với mức độ sao chép hợp lý; Phần trăm (%) sao chép hợp lý
được dựa trên sao chép sử dụng cho mục đích nghiên cứu hoặc tự học, sao chép sử dụng cho
mục đích giáo dục; Sao chép cho mục đích giáo dục có thể được thực hiện dựa theo thỏa thuận
chuyển nhượng bản quyền với CLL,... Còn pháp luật Việt Nam thì Luật SHTT Việt Nam không
có quy định mức độ cụ thể.

2. Phân tích mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả

Quyền liên quan được hình thành dựa trên cơ sở sử dụng một tác phẩm đã có. Không thể tồn tại
quyền liên quan là không có quyền tác giả gắn với một tác phẩm tinh thần có trước. Quyền liên
quan tồn tại song song và có mối liên hệ mật thiết với quyền tác giả. Việc sáng tạo ra tác phẩm
được bảo hộ quyền tác giả là cơ sở để các chủ thể quyền liên quan tiến hành các hoạt động của
mình và từ đó làm phát sinh quyền này. Các chủ thể quyền liên quan tuy không trực tiếp sáng
tạo ra tác phẩm, cũng không phải là chủ sở hữu quyền đối với tác phẩm nhưng lại đóng vai trò
là cầu nối để đưa tác phẩm đến với công chúng. Khi thực hiện quyền liên quan thì chủ thể
quyền liên quan phải tôn trọng các quyền nhân thân, quyền tài sản của tác giả và chủ sở hữu
quyền tác giả đối với các tác phẩm được sử dụng. Trong mối liên hệ với quyền tác giả, quyền
liên quan chỉ được bảo hộ với điều kiện không được gây tổn hại đến quyền tác giả Theo khoản
4 Điều 17 Luật SHTT. Quyền liên quan tồn tại song song và gắn liền với tác phẩm, chỉ khi tác
giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả cho phép khai thác và sử dụng tác phẩm thì những chủ thể
của quyền liên quan mới có thể thực hiện để tạo ra sản phẩm. Tương tự như quyền tác giả,
những chủ thể của quyền liên quan cũng được bảo vệ quyền nhân thân, quyền tài sản đối với
sản phẩm của mình.

3. Phân tích trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với hành vi
xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường Internet

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian: Căn cứ theo khoản 1 Điều 198b Luật SHTT
sửa đổi bổ sung năm 2022: “ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian là doanh nghiệp cung
cấp phương tiện kỹ thuật để tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đưa nội dung thông tin số lên môi
trường mạng viễn thông và mạng Internet; cung cấp kết nối trực tuyến cho công chúng tiếp cận,
sử dụng nội dung thông tin số trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.”, do đó có
thể hiểu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian là những doanh nghiệp có tác động trực tiếp
đến nguồn thông tin được đưa lên môi trường mạng máy tính, viễn thông trong đó có bao gồm
luôn cả những nguồn thông tin có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường
Internet cụ thể là các hành vi xâm phạm đến sự bảo hộ đối với các quyền đó. Chẳng hạn như
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thực tế sẽ xuất hiện những hành vi
xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan trên không gian mạng như một phần của tác
phẩm văn học, điện ảnh bị lộ ra ngoài bởi người dùng làm ảnh hưởng đến quyền của tác phẩm
đó trong thời hạn được bảo hộ hay những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm nội dung
thông tin số cũng không tránh khỏi các nguồn thông tin được tìm kiếm có thể là những nguồn
thông tin có liên quan đến các tác phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tuy nhiên đã bị khai

5
thác một cách bất hợp pháp bởi những người tra cứu và sử dụng dịch vụ này. Ví dụ: Facebook,
Google, Zalo,....

Về trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian: Theo quy định tại
khoản 2 Điều 198b Luật SHTT sửa đổi, bổ sung 2022: “ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung
gian có trách nhiệm triển khai các biện pháp kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, các chủ thể quyền thực thi các biện pháp bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan
trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.”

 Để có thể bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trên một môi trường có phạm vi rộng
lớn như mạng viễn thông hay mạng Internet thì doanh nghiệp không thể tự mình kiểm
soát được và ngăn chặn các hành vi xâm phạm mà phải phối hợp thực hiện với các cơ
quan nhà nước, các chủ thể thực thi các biện pháp bảo vệ để tạo điều kiện cho việc bảo
hộ được diễn ra nhanh chóng, phù hợp và hiệu quả dựa trên cơ sở là Luật SHTT và các
luật khác có liên quan.
 Nhiệm vụ của mỗi bên trong việc thực thi bảo vệ được phân định cụ thể: Bên doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian là các chủ thể có tác động trực tiếp liên quan đến
dịch vụ mà bên doanh nghiệp cung cấp, như vậy khi có hành vi xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan xuất hiện thì các biện pháp kỹ thuật phải được doanh nghiệp ngay lập
tức thực hiện để tránh hậu quả của hành vi đó được lan rộng, gây ảnh hưởng đến cả
quyền tài sản, quyền nhân thân của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và các bên liên
quan chẳng hạn như thực hiện các biện pháp ngăn chặn nguồn thông tin (xóa bỏ, hạn chế
các tài khoản, trang web thực hiện hành vi xâm phạm; ngăn chặn việc lan truyền nội
dung xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan - các liên kết, bài viết,...) và báo cáo lại
cho các bên có thẩm quyền để tiến hành xử phạt, xử lý đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan
có hành vi xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan.

Sự phối hợp và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn là cơ sở quan trọng để cho các
chủ thể có thể thực hiện bảo hộ được tốt hơn, với các nhiệm vụ và quyền hạn như vậy thì khi có
hành vi xâm phạm xảy ra thì các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian có thể được miễn
trừ chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm có liên quan đến quyền tác giả, quyền
liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 198b Luật SHTT vì đó là các trường hợp doanh
nghiệp trung gian không có lỗi và đã thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật đã được quy định
tại khoản 2 để nhanh chóng ngăn chặn hành vi vi phạm và nếu thuộc các trường hợp đó thì
doanh nghiệp trung gian cũng được miễn việc tự giám sát dịch vụ của mình hay phải tìm ra các
bằng chứng chỉ ra hành vi xâm phạm để giao nộp cho các cơ quan có thẩm quyền nhằm giải
quyết hành vi đó.

A.2. Bài tập:

1. Nghiên cứu tranh chấp quyền tác giả trong vụ việc Truyện tranh Thần Đồng Đất Việt và
đánh giá các vấn đề pháp lý sau:

6
a) Theo Luật SHTT, truyện tranh Thần Đồng Đất Việt có được bảo hộ quyền tác giả
không?

Căn cứ theo 1 Điều 6 và Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ thì truyện tranh Thần Đồng Đất Việt thuộc
đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể tác phẩm là hình ảnh các nhân vật trong truyện
(Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng), là cốt truyện (tác phẩm viết) và truyện (tác phẩm truyện tranh
được thể hiện dưới dạng chữ viết và hình ảnh), được thể hiện bằng hình ảnh được vẽ ra và câu
truyện được sáng tác bởi tác giả, không phải hình ảnh hay câu truyện mới chỉ xuất hiện trong
tưởng tượng, trong tâm trí tác giả mà chưa được thể hiện ra bên ngoài bằng một hình thức nào
đó.

b) Ai là chủ sở hữu hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo liên quan đến bộ truyện tranh
Thần đồng đất Việt?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ dẫn chiếu đến Điều 36 Luật này thì chủ sở hữu của các
nhân vật này là Công ty Phan Thị (tổ chức Việt Nam), ông Lê Linh sáng tạo dựa trên Hợp đồng
lao động với chủ sở hữu (Phan Thị), căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ.Tác giả
của các nhân vật này là ông Lê Linh, người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác
phẩm, căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/2018//NĐ-CP.

c) Ai là tác giả hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?

- Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Luật SHTT năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019,2022 “1. Tổ
chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm
và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.” thì
ông Lê Linh là tác giả hình tượng nhân vật Tí, Sửu,Dần, Mẹo bởi vì ông Lê Linh là người trực
tiếp sáng tạo ra hình tượng Tí, Sửu, Dần,Mẹo bằng trí tuệ của mình mà không có sự sao chép từ
tác phẩm của người khác và nó đã được định hình dưới dạng vật chất nhất định là chữ viết,
đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc.

- Còn bà Phan Thị Mỹ Hạnh - người đại diện công ty Phan Thị cho rằng mình đã nghĩ ra những
ý tưởng trong đầu về 4 hình tượng nhân vật và thuê hoạ sĩ Lê Linh thể hiện ý tưởng đó trên
giấy. Tuy nhiên những ý tưởng này không tồn tại ở dạng vật chất hay dạng thức có thể nhận
biết được nên không đáp ứng những quy định của Luật Sở Hữu trí tuệ và không được pháp luật
Việt Nam bảo hộ. Vì vậy, bà Hạnh không được công nhận là đồng tác giả của bộ truyện theo
Khoản 1 Điều 12a Luật SHTT năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022.

- Do đó, ông Lê Linh là tác giả hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo.

d) Công ty Phan Thị có quyền gì đối với hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo?

7
- Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là nhiều loại chủ thể khác nhau. Tuy nhiên, dựa vào vụ án
này, Phan Thị thuộc loại chủ sở hữu là tổ chức giao kết hợp đồng, giao nhiệm vụ cho tác giả,
nên ta chỉ xét về quyền của đối tượng chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức giao nhiệm
vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả.

- Khi giao kết hợp đồng, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền tài sản và một phần quyền nhân
thân gắn với tài sản của tác giả. Cụ thể trong trường hợp này, chủ sở hữu của toàn bộ quyền tài
sản bao gồm: quyền làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác
phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công
chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, phương tiện thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương
tiện nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Đồng
thời, chủ sở hữu cũng có thêm quyền nhân thân là quyền công bố tác phẩm.

- Phan Thị được công nhận là chủ sở hữu quyền tác giả, do đó Phan Thị có quyền sao chép và
làm tác phẩm phái sinh, tức tiếp tục phát hành các tập truyện tranh “Thần Đồng đất Việt” từ tập
78 trở về trước và sử dụng nguyên mẫu 4 hình tượng Tí, Sửu, Dần, Mẹo để sáng tạo nội dung
cho những tập tiếp theo. Tuy nhiên, theo các bằng chứng tại tòa, Phan Thị đã có các hành vi sửa
chữa và cắt xén các hình tượng nhân vật này, tạo nên những đặc điểm khác với hình thức thể
hiện gốc mà Lê Linh đã đăng ký. Các nét vẽ của Phan Thị lại được thể hiện khác với hình
tượng gốc, làm linh hồn của từng nhân vật bị thay đổi. Chính cách thể hiện khác biệt này làm
thay đổi ý tưởng tác giả truyền đạt vào hình tượng từ lúc đầu, làm giảm đi uy tín và danh dự
của tác giả đồng thời có thể gây sự nhầm lẫn với độc giả, tức phương hại đến quyền nhân thân
của tác giả.

e) Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi có phù hợp với quy định
pháp luật không?

Việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi là không phù hợp với quy định
pháp luật.

Căn cứ vào Điều 8 Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006, được sửa đổi bổ sung bằng
Nghị định 85/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ
(nay được thay thế bởi Nghị định 22/2018/NĐ-CP ngày 23/2/2018) quy định: “Tác giả là người
trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học ..; tổ
chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo
ra tác phẩm không được công nhận là tác giả”. Vì vậy ngoài ông Lê Linh thì không có ai tham
gia trực tiếp vào việc vẽ 4 hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo nên công nhận ông Linh là
tác giả duy nhất; bà Phan Thị Mỹ Hạnh chỉ là người góp ý để ông Linh hoàn thiện tác phẩm thì
theo quy định của pháp luật không phải là đồng tác giả.

Trong trường hợp này, Ông Lê Linh được xem là tác giả bộ truyện, Công ty Phan Thị là chủ sở
hữu quyền tác giả theo Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ (Giao kết kết hợp đồng với tác giả Lê Linh).
Công ty Phan Thị chỉ có các quyền ở Khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ:

8
 Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
 Làm tác phẩm phái sinh;
 Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
 Sao chép tác phẩm;
 Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
 Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông
tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
 Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Công ty Phan Thị không có quyền sửa chữa, thêm thắt, hay cắt xén sản phẩm… của tác giả theo
Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ. Việc tự ý cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi là hành vi không
bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác
phẩm, làm ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của tác giả Lê Linh. Vì thế hành vi công ty Phan
Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi là không phù hợp với quy định pháp luật.

2. Nghiên cứu Bản án số 213/2014/DS-ST của Tòa án nhân dân quận Tân Bình ngày
14/8/2014 và trả lời các câu hỏi sau:

a) Ai là tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”? Tác phẩm này có được
bảo hộ quyền tác giả không? Vì sao?

Tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian” là ông Nguyễn Văn Lộc. Tác phẩm
của ông là tập hợp gồm 05 cụm hình ảnh được đặt tên là “Hình thức thể hiện tranh Tết dân
gian”, các cụm hình ảnh này có nguồn gốc từ văn hóa dân gian được ông thể hiện theo phong
cách riêng để hình thành nên tác phẩm của mình.
Tác phẩm này được bảo hộ quyền tác giả vì tác phẩm đã được Cục bản quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký bản quyền số 169/2013/QTG ngày 07/01/2013, có kèm theo hình ảnh đăng ký
bản quyền.

b) Từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian” có được
bảo hộ quyền tác giả không? Vì sao?

Từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian” không được bảo
hộ quyền tác giả vì nguồn gốc từ dân gian (hình ảnh ông thầy đồ, múa lân, ông địa ...) được sắp
xếp lại để thể hiện không khí ngày tết của Việt Nam. Tranh tết dân gian đã được nhiều tác giả
khác thể hiện , nhưng với mong muốn có cách thể hiện riêng của mình ông đã tập hợp các hình
ảnh có nguồn gốc từ dân gian và thể hiêṇ mới theo phong cách của riêng ông để cho nhân vật
sinh động hơn. Ông đã thừa nhận việc lấy cảm hứng từ văn hoá dân gian, tranh Tết dân gian đã
được nhiều tác giả thể hiện, mỗi tác giả có bố cục và hình thức thể hiện của riêng mình. Do đó,
quyền tác giả của các hình ảnh riêng rẽ đã được lưu truyền lâu đời trong văn hóa dân gian
không thể xác định là của ai, nhưng bởi giá trị lịch sử và văn hoá, những tác phẩm này được
bảo hộ theo quy định của Điều 23 Luật SHTT. Ông Lộc không được bảo hộ quyền tác giả đối

9
với từng hình ảnh trong tác phẩm trên mà những hình ảnh này được bảo hộ với vai trò là tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian, khi sử dụng những hình ảnh này ông Lộc phải tuân thủ theo
quy định về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian của Luật SHTT.
Măṭ khác, ông Nguyễn Văn Lộc cũng trình bày theo trình tự đăng ký quyền tác giả nếu muốn
bảo hộ cho từng cụm hình ảnh ông phải lập từng hồ sơ tương ứng với từng cụm hình ảnh (ở đây
là 05 cụm hình ảnh tương ứng với 05 hồ sơ) để đăng ký quyền tác giả. Điều này sẽ mất nhiều
thời gian nên ông đã gộp chung cả 05 cụm hình vào trong môṭ tác phẩm để đăng ký quyền tác
giả nên có thể nhận thấy quyền tác giả của ông Nguyễn Văn Lộc đối với từng cụm hình riêng rẽ
chưa được xác lập .
Từ đó, có thể nhận thấy quyền tác giả của ông Lộc đối với từng cụm hình ảnh chưa được xác
lập nên từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian” không
được bảo hộ quyền tác giả.

c) Hành vi của bị đơn có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của nguyên đơn không? Nêu cơ
sở pháp lý

Hành vi của bị đơn không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của nguyên đơn.
CSPL: Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ
Giải thích:
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm có 3 quyền,
trong đó có quyền tác giả. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do
mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Và hành vi của bị đơn không thuộc các trường hợp được quy
định tại Điều 28 Luật SHTT về hành vi xâm phạm quyền tác giả. Tác phẩm “Hình thức thể hiện
tranh tết dân gian” của nguyên đơn Nguyễn Văn Lộc mang loại hình: Mỹ thuật ứng dụng, tác
phẩm đã được Cục bản quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền số 169/2013/QTG ngày
07/01/2013, có kèm theo hình ảnh đăng ký bản quyền. Tuy nhiên, Công ty Đăng Viễn có ký với
công ty Mặt Trời Mọc hợp đồng cung cấp dịch vụ số 241212/ĐV-MTM, theo dó công ty Đăng
Viễn chịu trách nhiệm thiết kế, thi công trang trí cho showroom của công ty Mặt Trời Mọc tại
18 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình. Để thực hiện hợp đồng, công ty Đăng Viễn đã tìm
mua và tải các hình ảnh rời rạc từ các website (nguyenthehien.com; vectordcp.vn...) trong đó có
những hình ảnh như trống đồng, tranh dân gian, ông đồ, liễn chúc tết, hoa mai, hoa đào... để
thiết kế, sắp xếp thành một bố cục và hình thức thể hiện riêng của mình nhằm phục vụ cho việc
trang trí tại showroom của công ty Mặt Trời Mọc.
Bên cạnh đó, quyền tác giả của ông Lộc đối với 05 cụm hình ảnh riêng rẽ chưa được xác lập do
ông Lộc thừa nhận là lấy cảm hứng từ văn hóa dân gian, tranh tết dân gian đã được nhiều tác
giả thể hiện, mỗi tác giả có bộ cục và hình thức thể hiện riêng mình. Như vậy, mặc dù việc sử
dụng các biểu tượng thuộc về văn hóa dân gian được lưu truyền lâu đời có nét tương đồng và
trùng nhau của 2 bên nguyên đơn và bị đơn nhưng 2 sản phẩm sẽ mang bộ cục nhất định và tạo
ra 2 sản phẩm khác nhau cũng như mang nội dung cụ thể khác nhau.
Ngoài ra, những hình ảnh này do ông Lộc chụp bằng điện thoại và không có gì chứng minh là
các bức tranh được trang trí tại cửa hàng trưng bày 18 Cộng Hòa, phường 4, Tân Bình đúng với
nguyên bản là các bức tranh của ông. Và phía bị đơn có trình Biên bản nghiệm thu và thanh lý
ngày 05/12/2012 để chứng minh việc giao kết Hợp đồng số 241212/DV-MTM ngày

10
24/12/2012 thuê Công ty Đăng Viễn thi công, lắp đặt, trang trí tại cửa hàng trưng bày 18 Cộng
Hòa, phường 4, quận Tân Bình. Theo đó Công ty Đăng Viễn đã hoàn thành việc trang trí và hai
bên đã nhiệm thu, thanh lý trước ngày ông Lộc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền
số 169/2013/QTG ngày 07/01/2013.
Do đó, Hành vi của bị đơn không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của nguyên đơn.

B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHÔNG thảo luận trên lớp:

Phân tích quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm
2022 về Giả định quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả.

Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 dành một điều để quy định về giả định quyền tác giả, quyền
liên quan (Điều 198a). Theo đó, trong các thủ tục tố tụng dân sự, hành chính, hình sự về quyền
tác giả và quyền liên quan, nếu không có chứng cứ ngược lại thì quyền tác giả, quyền liên quan
được giả định như sau:

- Cá nhân, tổ chức được nêu tên theo cách thông thường là tác giả, người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng, nhà sản xuất tác phẩm điện ảnh, nhà xuất bản
được coi là chủ thể quyền đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng đó.

Cá nhân, tổ chức tại quy định nêu trên được hưởng quyền tác giả hoặc quyền liên quan tương
ứng.

- Nêu tên theo cách thông thường quy định nêu trên được hiểu là được nêu tên trên bản gốc tác
phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và
các tài liệu liên quan (nếu có) hoặc trên các bản sao tương ứng được công bố hợp pháp trong
trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại.

Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 bổ sung Điều 198b về trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả,
quyền liên quan đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian. Cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian là doanh nghiệp cung cấp phương tiện kỹ thuật để
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đưa nội dung thông tin số lên môi trường mạng viễn thông và
mạng Internet; cung cấp kết nối trực tuyến cho công chúng tiếp cận, sử dụng nội dung thông tin
số trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian có trách nhiệm triển khai các biện pháp kỹ thuật,
phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể quyền thực thi các biện pháp
bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.

11
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý đối với hành vi
xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet
liên quan đến việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ của mình trong các trường hợp sau đây:

+ Chỉ thực hiện việc truyền dẫn nội dung thông tin số hoặc cung cấp khả năng truy nhập đến
nội dung thông tin số;

+ Khi thực hiện chức năng lưu trữ đệm trong quá trình truyền dẫn thông tin, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trung gian phải thực hiện một cách tự động, tạm thời nhằm mục đích trung chuyển
thông tin và làm cho việc truyền dẫn thông tin hiệu quả hơn, với các điều kiện sau: chỉ biến đổi
thông tin vì lý do công nghệ; tuân thủ các điều kiện truy nhập, sử dụng nội dung thông tin số;
tuân thủ các quy tắc về cập nhật nội dung thông tin số được quy định cụ thể theo cách thức
được ngành công nghiệp thừa nhận và sử dụng rộng rãi; không ngăn cản việc sử dụng hợp pháp
công nghệ được thừa nhận rộng rãi trong ngành công nghiệp để lấy dữ liệu về việc sử dụng nội
dung thông tin số; gỡ bỏ nội dung thông tin số hoặc không cho truy nhập đến nội dung thông
tin số khi biết rằng nội dung thông tin số đó đã được gỡ bỏ tại nguồn khởi đầu hoặc nguồn khởi
đầu đã hủy việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó;

+ Lưu trữ nội dung thông tin số của người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của người sử dụng
dịch vụ với các điều kiện sau: không biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác
giả, quyền liên quan; có hành động nhanh chóng gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập đến nội
dung thông tin số đó khi biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên
quan;

+ Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định
nêu trên không phải tự giám sát dịch vụ của mình hoặc chủ động tìm kiếm các bằng chứng chỉ
ra hành vi xâm phạm.

- Nội dung thông tin số quy định nêu trên là tác phẩm và các đối tượng quyền liên quan được
bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ được thể hiện dưới dạng số.

12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://luatnhanhoa.vn/kien-thuc-phap-luat/372/ban-ve-nguyen-tac-su-dung-hop-ly-fair-
use.html

https://phapluatbanquyen.phaply.vn/the-nao-la-su-dung-hop-ly-fair-use-trong-phap-luat-so-
huu-tri-tue-viet-nam-a466.html

13

You might also like