You are on page 1of 12

ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




ĐỀ TÀI

QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG


THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

GVHD: Đào Thị Nhung


Lớp: 44K22.3
Nhóm thực hiện: Nhóm 12
Nguyễn Xuân Tùng
Phan Thị Vân
Dương Thị Ngọc Vi
Nguyễn Thị Phương Vy
Trần Viết Chí Vỹ
Nguyễn Phạm Nhật Thoa

Đà Nẵng, ngày 24 tháng 4 năm 2021


MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ trong giao
dịch Thương mại điện tử.................................................................................................2
1. Quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT.......................................................................2
1.1. Quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT.................................................................2
1.2. Thương mại điện tử.........................................................................................2
1.3. Quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT.................................................................2
2. Bảo hộ quyền sở hũu trí tuệ trong TMĐT............................................................3
2.1. Khái niệm.........................................................................................................3
2.2. Đối tượng cần được bảo hộ.............................................................................3
Chương 2: Pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT và quốc tế...........4
1. Việt Nam.................................................................................................................4
2. Quốc tế....................................................................................................................5
Chương 3: Đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng trong giải quyết các
vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT..............................................6
1. Đánh giá thực trạng pháp luật..............................................................................6
2. Những thách thức thực tế......................................................................................6
2.1. Thách thức về khâu xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT.......6
2.2. Thách thức về nhận thức của tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch quyền
sở hữu trí tuệ trong TMĐT.......................................................................................7
2.3. Thách thức về chính sách, pháp luật quy định về quyền sở hữu trí tuệ
trong TMĐT............................................................................................................... 7
3. Một số kiến nghị.....................................................................................................8
Chương 4: Kết luận..........................................................................................................9
Tài liệu tham khảo:………………...………………………….………………...……...10
LỜI MỞ ĐẦU

Sự ra đời và phát triển của Internet đã tạo ra những tác động to lớn tới mọi mặt của
nền kinh tế, xã hội. Một trong những hoạt động kinh tế quan trọng nhất được phát triển
trên nền tảng này chính là hoạt động thương mại điện tử (TMĐT). Quyền sở hữu trí tuệ
có vai trò quan trọng trong TMĐT trên nhiều góc độ.

Thứ nhất gần đây mọi hoạt động diễn ra trên internet đều liên quan đến hành vi sao
chép và các nội dung được bảo vệ bởi quyền tác giả, dưới dạng các sản phẩm thông tin và
giải trí đa dạng, cấu thành các đối tượng có giá trị của TMĐT. 
Thứ hai, nhãn hiệu hàng hóa với chức năng chỉ dẫn nguồn gốc trở nên biết sức của
thiết trong không gian mạng. Khi việc lựa chọn hàng hóa và dịch vụ của khách hàng phụ
thuộc chủ yếu vào độ tin cậy của các nguồn cung cấp những hàng hóa và dịch vụ này. 
Thứ ba, hệ thống TMĐT được vận hành trên một nền tăng bao gồm nhiều đối tượng
có thể được bảo hộ bởi quyền SHTT. Các vấn đề pháp lý gắn với quyền SHTT cũng ẩn
chứa nhiều rủi ro và đe dọa tới hoạt động TMĐT. 
Chính vì lý do này nhóm đã chọn đề tài “Quyền sở hữu trí tuệ trong Thương mại điện
tử” để nghiên cứu.

1
Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ trong
giao dịch Thương mại điện tử
1. Quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT
1.1. Quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT
Theo khoản 1 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ, Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

1.2. Thương mại điện tử


Điều 3 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của chính phủ về TMĐT. Theo đó “Hoạt
động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động
thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di
động hoặc các mạng mở khác.”

Đặc điểm: 
 Phạm vi: Hoạt động kinh doanh xuyên quốc gia.
 Bản chất: Buôn bán mọi lĩnh vực hợp pháp.
 Chủ thể tham gia: Xuất hiện thêm các bên trung gian là các nhà cung cấp dịch vụ
internet hay những người tạo ra môi trường cho các hoạt động TMĐT.
 Đối tượng: Các hàng hóa vô hình hoặc hữu hình.

1.3. Quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT


Mối tương quan tay trong tay giữa sở hữu trí tuệ và thương mại điện tử ngày càng
chặt chẽ. Ngay từ những năm đầu, thương mại điện tử đã bày bán các sản phẩm hay dịch
vụ dựa trên cơ sở quyền sở hữu trí tuệ và quyền cấp giấy phép sử dụng, ví dụ như băng
nhạc, phim ảnh, phần mềm, bản vẽ thiết kế, giáo trình đào tạo…

Bản chất mỗi tài sản sở hữu trí tuệ là một tài sản mà chủ sở hữu có thể buôn bán, trao
đổi với người khác dưới dạng bằng sáng chế (patent) hay cấp giấy phép sử dụng (license)
mà không cần kèm theo hàng hóa hay dịch vụ. Trong nhiều trường hợp tài sản sở hữu trí
tuệ là thành phần giá trị chính của việc giao dịch. Trong nền thương mại điện tử chúng ta
2
có những công ty dịch vụ Internet cung cấp phần mềm, mạng lưới, chip vi mạch, đường
truyền, bộ chuyển mạch… và những công ty khai thác Internet vào mục đích thương mại
thể hiện trên mỗi thương hiệu trực tuyến. Ở đây, chúng ta thấy bản thân các tài sản sở
hữu trí tuệ là đối tượng giao dịch của thương mại điện tử.

 Vì vậy việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đồng nghĩa với việc bảo đảm an toàn cho các
hoạt động thương mại điện tử. Bất cứ hình thức xâm phạm nào đến các quyền sở hữu trí
tuệ trong thương mại điện tử như đánh cắp thương hiệu hay cướp lấy tên miền đều làm
cho việc kinh doanh của công ty bị tổn hại.

2. Bảo hộ quyền sở hũu trí tuệ trong TMĐT


2.1. Khái niệm

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là nhằm đảm bảo cho người sáng tạo có thể khai thác giá
trị kinh tế từ các sản phẩm sáng tạo của mình để bù đắp lại công lao sáng tạo. Việc bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ luôn gắn với thời hạn bảo hộ. Ví dụ tác phẩm điện ảnh được bảo
hộ 50 năm, thiết kế bố trí mạch tích hợp có thời hạn bảo hộ là 10 năm.

Hết thời hạn này, các sáng tạo trở thành tài sản chung của nhân loại và tất cả mọi
người có thể khai thác, sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả thù lao cho người sáng
tạo.

2.2. Đối tượng cần được bảo hộ


Đối tượng cần được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử gồm ba
nhóm chính:
- Bằng sáng chế (patent): tạo nên bởi tổ hợp các phần mềm để thực hiện chức năng
thương mại điện tử đặc thù cho công ty
- Bản quyền (copyright) đối với trang web và cả những gì truyền đi trên trang web
- Thương hiệu (trademark): bao gồm biểu tượng có giá trị và câu chữ giúp nhận
diện công ty.

2.2.1. Bằng sáng chế


Sáng chế hay bằng sáng chế được định nghĩa tại khoản 12 Điều  4 Luật sở hữu trí tuệ
2005 sửa đổi bổ sung 2009. Cụ thể sáng chế là những giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản
phẩm hoặc quy trình. Những đối tượng đó được ứng dụng nhằm giải quyết một vấn đề
xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Để được bảo hộ, sáng chế đó phải thỏa mãn các điều kiện tại Điều 58 Luật này:

3
- Có tính mới
- Có trình độ sáng tạo
- Có khả năng áp dụng công nghiệp

Nếu tuân thủ được các điều kiện này thì sáng chế đó sẽ được cấp Bằng độc quyền
sáng chế.

Ngoài ra đối tượng này còn có thể được bảo hộ bằng hình thức cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau
đây:
- Có tính mới;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2.2.2. Bản quyền (Quyền tác giả)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì Quyền tác giả là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đối tượng
quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên
quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

2.2.3. Nhãn hiệu


Luật sở hữu trí tuệ gọi chung nhóm đối tượng này là nhãn hiệu và định nghĩa
chung tại khoản 16 Điều 4. Đây là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các
tổ chức, cá nhân khác nhau. Để được bảo hộ bằng quyền sở hữu công nghiệp thì nhãn
hiệu cần tuân theo các điều kiện quy định tại Điều 72 bao gồm:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả
hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều
màu sắc;
- Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa,
dịch vụ của chủ thể khác.

Chương 2: Pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT và quốc tế
1. Việt Nam
Theo thống kê của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (TMĐT và KTS), tổng mức
xử phạt vi phạm hành chính liên quan tới hàng giả, hàng nhái, hàng xâm phạm quyền
SHTT trên môi trường internet trong năm 2015 là 3,5 tỷ đồng, năm 2016 là 4,5 tỷ đồng,
năm 2017 gần 6 tỷ đồng và năm 2018 là trên 7 tỷ đồng, trong đó Cục TMĐT và KTS đã

4
thực hiện thanh tra tại 2 đơn vị và kiểm tra 8 đơn vị và tiến hành xử phạt vi phạm hành
chính với tổng mức xử phạt gần 430 triệu đồng.
Từ đầu năm 2020 đến nay, Cục TMĐT và KTS đã phối hợp với Cục Cạnh tranh và
Bảo vệ người tiêu dùng trực tiếp tiến hành kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính 02
đơn vị với tổng mức phạt 42 triệu đồng.

2. Quốc tế
Tại Trung Quốc, Luật TMĐT mới được quốc hội Trung Quốc thông qua năm 2018
đặc biệt chú trọng việc bảo vệ quyền SHTT. Theo đó, theo Điều 31 của Đạo luật này
buộc các nhà điều hành nền tảng TMĐT phải ghi lại và bảo quản thông tin hàng hóa và
dịch vụ cũng như thông tin giao dịch được công bố trên nền tảng và đảm bảo tính toàn
vẹn, tính bảo mật và tính sẵn có của thông tin. Thời hạn lưu trữ của thông tin hàng hóa,
dịch vụ và thông tin giao dịch ít nhất là ba năm kể từ ngày hoàn thành giao dịch… Điều
này nhằm đảm bảo rằng các chủ sở hữu quyền SHTT có cơ sở để dễ dàng thực thi các
quyền của mình khi bị xâm phạm.

Ngoài ra, chế đối với các hành vi xâm phạm cũng rất nghiêm khắc. Theo quy định tại
Điều 84, nếu nhà điều hành nền tảng TMĐT vi phạm và không thực hiện các biện pháp
cần thiết theo quy định của pháp luật để chống lại hành vi xâm phạm quyền SHTT của
người điều hành trên nền tảng sẽ bị phạt từ 50 nghìn NDT (khoảng 170 Triệu đồng) đến
500 nghìn NDT (khoảng 1,7 tỷ đồng). Trường hợp nghiêm trọng có thể bị phạt đến 2
triệu NDT (khoảng 7 tỷ đồng).

Tại Ấn Độ, Đạo luật chính sách TMĐT quốc gia vừa được thông qua hồi đầu năm
2020. Theo đó, những người tham gia sàn TMĐT sẽ được yêu cầu thực hiện các biện
pháp sau: Đối với người bán phải cung cấp cam kết với nền tảng về tính xác thực của sản
phẩm họ đang bán và sản phẩm tương tự cho người tiêu dùng.

Chủ sở hữu nhãn hiệu thương mại (là những người sở hữu quyền SHTT) sẽ được cung
cấp tùy chọn để tự đăng ký với các nền tảng TMĐT. Bất cứ khi nào một sản phẩm được
đánh dấu thương mại được tải lên để bán trên nền tảng, nền tảng sẽ thông báo cho chủ sở
hữu nhãn hiệu thương mại và chính chủ…

Trong trường hợp chủ sàn TMĐT nhận được khiếu nại về một sản phẩm là hàng giả,
hàng nhái, tương tự sẽ được chuyển đến chủ sở hữu nhãn hiệu thương mại trong vòng 12
giờ. Nếu chủ sở hữu của một nhãn hiệu thương mại thông báo cho nền tảng về việc sản
phẩm đang được bán trên nền tảng bị làm giả, nó sẽ thông báo cho người bán và nếu

5
người bán không thể để cung cấp bằng chứng rằng sản phẩm là chính hãng, nó sẽ gỡ bỏ
danh sách của nó và thông báo cho Chủ sở hữu nhãn hiệu theo quy định của pháp luật.

Còn tại liên minh Châu Âu (EU), các quốc gia thành viên đã ký 2 biên bản ghi nhớ
liên quan đến hàng giả và vi phạm quyền SHTT là Biên bản ghi nhớ (MoU) năm 2011 về
buôn bán hàng giả trên internet và Biên bản ghi nhớ năm 2018 về quảng cáo trực tuyến
và quyền SHTT. Đây được cho là là một công cụ hữu ích trong việc giải quyết nạn buôn
bán hàng giả trực tuyến và ngăn chặn vi phạm quyền SHTT.

Theo đó, Biên bản ghi nhớ cung cấp các thủ tục thông báo và gỡ bỏ trong đó chủ sở
hữu quyền có khả năng thông báo cho nền tảng trực tuyến về việc người bán tham gia
vào việc bán hàng giả. Các nền tảng trực tuyến phải đảm bảo rằng danh sách được xóa và
vô hiệu hóa khỏi nền tảng một lần, khi xác minh, thông báo đã được coi là hợp lệ…

Chương 3: Đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng trong giải quyết
các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT
1. Đánh giá thực trạng pháp luật

Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0, với trí tuệ nhân tạo,
sản xuất thông minh… Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, bên
cạnh thị trường truyền thống, hoạt động kinh doanh diễn ra ngày càng nhiều trong môi
trường TMĐT nó mang lại rất nhiều lợi ích,  tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức bày bán
các sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở quyền sở hữu trí tuệ và quyền cấp giấy phép sử dụng, ví
dụ như: băng nhạc, phim ảnh, phần mềm, bản vẽ thiết kế, giáo trình đào tạo… giúp con
người tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí. Nhưng môi trường kinh doanh này cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có vấn đề bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ. 

Trong nền TMĐT, chúng ta có những công ty dịch vụ Internet cung cấp phần mềm,
mạng lưới, chip vi mạch, đường truyền, bộ chuyển mạch…; những công ty khai thác
Internet vào mục đích thương mại thể hiện trên mỗi thương hiệu trực tuyến. Có thể nói,
bản thân các tài sản sở hữu trí tuệ là đối tượng giao dịch của TMĐT, vì vậy việc bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đồng nghĩa với việc bảo đảm an toàn cho các hoạt động TMĐT. Bất
cứ hình thức xâm phạm nào đến các quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT đều làm cho việc
kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bị tổn hại về mặt lợi ích.

2. Những thách thức thực tế


2.1. Thách thức về khâu xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT

6
Thực tế, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT có thể chia thành các
dạng hành vi sau: Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường TMĐT, cạnh tranh
không lành mạnh liên quan tới tên miền, quảng cáo hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ. Có thể xác định được hành vi xâm phạm, nhưng việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ không đơn giản do hiện còn một số khó khăn, vướng mắc. Điển hình như hành vi
vi phạm quyền tác giả, do đặc tính vô hình của quyền tác giả, trong khi đó phạm vi của
Internet là vô hạn nên các trang web thường xuyên đưa những ấn phẩm, sách báo, truyện,
phim ảnh… lên mạng Internet để rao bán dù không được cho phép của chủ thể quyền.
Đối với những sản phẩm mang quyền sở hữu công nghiệp cũng tương tự như vậy.

Cái khó ở đây là: Khó trong xác định tổ chức, cá nhân vi phạm; khó trong thu thập
chứng cứ, xác định giá trị hàng hóa xâm phạm... Không ít trường hợp các cơ quan chức
năng nhận được thông tin, đến địa điểm được quảng cáo trên mạng để xử lý thì không tìm
thấy. Bởi lẽ TMĐT là một thị trường quá mở, điều đó khiến người tham gia cũng khó có
thể phân biệt đâu là đối tượng giả, đối tượng thật, đâu là thông tin chính gốc, đâu là thông
tin làm nhái. Nó chính là kẽ hở cho các đối tượng vi phạm bản quyền và tác quyền, vi
phạm quyền sở hữu công nghiệp mà nhiều nhất là nhãn hiệu và tên thương mại.

2.2. Thách thức về nhận thức của tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch quyền
sở hữu trí tuệ trong TMĐT

Có một thực tế là nhận thức về quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân khi tham gia giao dịch TMĐT còn hạn chế. Một trong những vụ việc thực tiễn nổi
tiếng như một lời cảnh tỉnh đầu tiên cho các doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT, đó là vụ tranh chấp tên miền của thương hiệu Cà
phê Trung Nguyên xảy ra vào những năm đầu thế kỷ XXI.

2.3. Thách thức về chính sách, pháp luật quy định về quyền sở hữu trí tuệ
trong TMĐT

Kể từ Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội thông qua năm 2005 (Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11) và tiếp đó là Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12, đã có không ít vấn đề
về sở hữu trí tuệ đã được đề cập. Cùng với đó, năm 2013, Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được ban
hành và tại Điều 10 của Nghị định đã quy định về xử lý hành vi xâm phạm quyền trên
Internet. 

7
Tiếp đó là Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN giữa Bộ Khoa học
và Công nghệ và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, thu
hồi tên miền vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ... Đặc biệt, năm 2019, Luật Sở hữu trí
tuệ số 42/2019/QH14 đã chú trọng hơn đến vấn đề sở hữu trí tuệ trong môi trường
TMĐT. Tuy nhiên, những quy định trong bộ Luật vẫn chưa chú trọng sâu đến việc bảo hộ
sở hữu trí tuệ trong TMĐT theo cách nào, trình tự thủ tục ra làm sao, các chế tài áp dụng
cho vấn đề này như thế nào.

3. Một số kiến nghị


Để khắc phục tình trạng trên, trước tiên, các cơ quan có thẩm quyền nói chung và Cục
Sở hữu trí tuệ nói riêng, cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất, bổ sung đầy đủ những quy định
pháp lý về sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường TMĐT, bổ sung quy
định pháp luật coi việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường mạng Internet như
ở môi trường thực, bổ sung các chế tài thực thi trong môi trường giao dịch điện tử…
- Nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia giao dịch TMĐT. Nếu phát hiện
trường hợp người sử dụng mạng có hành vi vi phạm thông qua dịch vụ mạng, chủ
sở hữu quyền có quyền thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ Internet và đề xuất
các biện pháp khắc phục cần thiết như xóa bỏ, hạn chế truy cập hoặc ngắt kết nối...
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và với các
cơ quan tư pháp trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; phối hợp nghiên cứu về
việc tăng cường vai trò của tòa án trong giải quyết các vụ việc về sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, đặc biệt là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ
thuật số.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ.
- Tích cực và chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về sở hữu
trí tuệ; nâng cao hiệu quả công tác điều tra các vụ án hình sự về sở hữu trí tuệ.
- Khuyến khích giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ bằng hình thức trọng tài,
hòa giải.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ của mình.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Mở rộng xã hội hóa đi đôi với nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp về sở
hữu trí tuệ; phát triển đội ngũ giám định viên sở hữu trí tuệ; thúc đẩy phát triển

8
dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ và dịch vụ tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ.

Chương 4: Kết luận


Như vậy, việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT giữ một tầm quan trọng trong
phát triển thị trường của doanh nghiệp. Bởi rõ ràng TMĐT đã tạo nên một thị trường
“mở”, một thị trường toàn cầu nơi tất cả các đối tượng đều có thể tham gia giao dịch, và ở
đó, thương hiệu, sản phẩm của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng được công khai, nên việc
làm giả, làm nhái còn phổ biến và dễ dàng hơn cả ở ngoài thị trường sống. Điều này buộc
các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải quan tâm thực hiện các thủ tục bảo hộ và động
tác kiểm tra nhằm bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ của mình, trong đó cần đặc biệt quan tâm
đến thương hiệu, bản quyền, và việc ký kết các hợp đồng sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ.

9
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1: Luật Sở hữu trí tuệ 2005


2: Tạp chí khoa học công nghệ Việt Nam - Nguyễn Thanh Hà- Công ty SB Law
https://vjst.vn/vn/tin-tuc/2734/nhung-thach-thuc-ve-bao-ve-quyen-so-huu-tri-tue-trong-
thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam.aspx 
3: Pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ trong môi trường thương mại điện tử: Từ thực tiễn
của Việt Nam đến kinh nghiệm một số nước - Mạnh Thuật – Văn Chiến
https://phaply.net.vn/phap-luat-ve-bao-ho-so-huu-tri-tue-trong-moi-truong-thuong-mai-
dien-tu-tu-thuc-tien-cua-viet-nam-den-kinh-nghiem-mot-so-nuoc/
4: Bộ Khoa học và Công nghệ  cục Sở hữu trí tuệ - Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 -
Phòng Pháp chế và Chính sách
http://noip.gov.vn/vi_VN/web/guest/tin-tuc-su-
kien/-/asset_publisher/7xsjBfqhCDAV/content/mot-so-giai-phap-cu-the-nham-nang-cao-
hieu-qua-bao-ve-quyen-so-huu-tri-tue-theo-chien-luoc-so-huu-tri-tue-en-nam-2030 
5: Fb Law - Sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
https://fblaw.vn/so-huu-tri-tue-trong-thuong-mai-dien-tu/ 
6: PHAN LAW VIETNAM - Kim Ngân - Sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
-https://phan.vn/so-huu-tri-tue-trong-thuong-mai-dien-tu.html#ftoc-heading-1 

10

You might also like