Professional Documents
Culture Documents
Bài kiểm tra này áp dụng Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022 (Sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí
tuệ)
- Ghi trên đầu bài kiểm tra
1. Khái niệm QSHTT
Khoản 1 Điều 4 LSHTT: QSHTT là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm:
- Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả - CQĐK: Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Tác phẩm
Cuộc biểu diễn
Bản ghi âm, ghi hình
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa
- Quyền sở hữu công nghiệp - CQĐK: Cục SHTT thuộc Bộ KH và CN
Sáng chế
Kiểu dáng công nghiệp
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
Nhãn hiệu
Chỉ dẫn địa lý (phải đc đăng ký) – nguồn gốc xuất xứ các sp
Tên thương mại – công ty cp …
Bí mật kinh doanh
- Quyền đối với giống cây trồng – CQĐK: Cục trồng trọt Bộ NN và Ptr Nông thôn
Vật liệu nhân giống
Vật liệu thu hoạch
Khẳng định đúng, sai: Quyền đối với giống cây trồng vật nuôi là một bộ phận của QSHTT.
Sai. K1 Điều 4 LSHTT. K bảo hộ quyền đối với giống nuôi.
2. Đặc điểm QSHTT
- Khách thể: Là tài sản trí tuệ (tài sản vô hình)
- Quyền SHTT là một loại quyền sở hữu khuyết quyền năng chiếm hữu, chỉ bao gồm quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Quyền năng sử dụng là quyền độc quyền của chủ sở hữu tài sản trí tuệ.
- Quyền SHTT mang bản chất của quyền tài sản, đồng thời có sự kết hợp giữa quyền tài sản và quyền nhân thân.
- Quyền sở hữu trí tuệ không phải là quyền tuyệt đối, là quyền sở hữu mang tính tương đối, bị giới hạn trong một số trường hợp.
Phân biệt giữa tài sản trí tuệ và tài sản hữu hình thông thường?
Tiêu chí Tài sản hữu hình Tài sản trí tuệ
Có cấu tạo vật chất nhất định, con người cảm nhận thông Không có cấu tạo vật chất nhất định, tồn tại dưới dạng
qua các giác quan thông tin, tri thức chứa đựng hiểu biết của con người về
Cấu tạo
TN và XH, con người cảm nhận thông qua quá trình nhận
thức và tư duy
Tính hao Bị hao mòn về mặt vật lý qua quá trình sử dụng Không bị hao mòn về mặt vật lý qua quá trình sử dụng
mòn
Xác định Chủ yếu thông qua các thuộc tính vật chất cấu thành nên Chủ yếu dựa vào hàm lượng chất xám công sức, trí tuệ để
giá trị tài sản tạo lập tài sản
Quyền Có ý nghĩa quan trọng, thường trao cho chủ sở hữu hoặc Không có ý nghĩa quan trọng, bất cứ ai có khả năng nhận
chiếm hữu người được chủ sở hữu cho phép thức và tư duy đều có thể chiếm hữu tài sản
Quyền sử Không thể sử dụng đồng thời bởi nhiều người một cách Có thể sử dụng đồng thời bởi nhiều người một cách độc
dụng độc lập lâp
Khả năng Chủ sở hữu dễ dàng hơn trong việc kiểm soát và ngăn chặn Chủ sở hữu khó kiểm soát và ngăn chặn chủ thể khác sử
bảo vệ tài chủ thể khác sử dụng, khai thác tài sản dụng, khái thác tài sản của mình
sản
Giới hạn QSH không bị giới hạn trong 1 khoảng thời gian nhất định, Các quyền tài sản chỉ được bảo hộ trong một khoảng thời
về thời trừ trường hợp pháp luật có quy định khác gian nhất định
gian
Giới hạn Không bị giới hạn về lãnh thổ quốc gia, trừ trường hợp Chỉ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi đối
về không pháp luật có quy định khác tượng được bảo hộ
gian
- QSHTT không được bảo hộ tuyệt đối
Khi chủ thể sáng tạo ra TS, PL sẽ trao cho họ 1 số độc quyền trong việc khai thác cũng như ngăn cấm chủ thể khác sử dụng
TS. Tuy nhiên, trong những TH nhất định, những độc quyền này có thể bị giới hạn nhằm cân bằng lợi ích giữa chủ thể sáng
tạo và lợi ích của công chúng
Ví dụ: CSH sáng tác ra bài hát -> thu hẹp quyền của tgia -> mng dc dùng trong bài hát, dc khai thác k cần xin phép trả tiền
Giới hạn QSHTT
Thu hẹp
mng dc dùng
Giới hạn về mặt thời gian: Hầu hết các đối tượng của QSHTT được bảo hộ quyền TS trong 1 khoảng tgian nhất định (Tgian
mà PL trao cho họ độc quyền)2
Ví dụ: Bằng độc quyền sáng chế đc bảo hộ kể từ thời điểm cấp văn bằng kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn
1/1/2000: nộp đơn sáng chế
3/5/2004: cấp văn bằng bảo hộ
1/1/2020: hết hiệu lực
Ý nghĩa về mặt thời gian: Cân bằng lợi ích
Khuyến khích hoạt động sáng tạo
Giới hạn về mặt không gian: các đối tượng của QSHTT được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi đối tượng được
bảo hộ
Ví dụ: Vphong đăng ký: Weibo (để đky bảo hộ ở các quốc gia khác, tiết kiệm kp dịch, tiết kiệm tgian, chi phí)
Có 1 công ty A chế tạo được máy hỗ trợ chỗ để xe => Khi tra cứu thì phát hiện bên Hoa Kỳ có sáng chế nvay => không đc dky sáng
chế
Nếu có đky ở VN thì k đc cấp độc quyền
Muốn đc sd ở VN thì phải xem Hoa Kỳ có bảo hộ sáng chế ở VN không: Có (thì k đc dùng)/ Không (Được)
Nếu công ty cạnh tranh cũng làm theo sáng chế thì k có quyền ngăn cấm vì kp độc quyền của cty A
Giới hạn nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng
- Quyền SHTT không chỉ là quyền dân sự mà còn chứa đựng khía cạnh thương mại cao
Các đối tượng của QSHTT ngày càng có giá trị cao và có thể trở thành đối tượng trong các giao dịch thương mại như: thế
chấp, góp vốn, chuyển QSH và chuyển giao sử dụng
Ví dụ: Góp vốn = nhãn hiệu, bán – chuyển nhượng QSH
Khi sử dụng trong KD mang lại lợi thế cạnh tranh cho CSH
VẤN ĐỀ 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỦ THỂ CỦA QUYỀN TÁC GIẢ
NĐ của Chính phủ số 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết 1 số điều và biện pháp thi hành LSHTT về quyền tác giả, quyền liên quan
I. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ
1. Khái niệm QTG
- K2 Điều 4 LSHTT: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu
2. Đặc điểm của QTG
- K1 Điều 6 LSHTT: Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất
nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký
hay chưa đăng ký
- QTG được bảo hộ không phụ thuộc vào nội dung và giá trị nghệ thuật. Tuy nhiên, không bảo hộ các tác phẩm trái với đạo đức
xã hội, trật tự công cộng, có hại cho QPAN (K1 Điều 8 LSHTT)
Điều 8. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại
cho quốc phòng, an ninh.
- QTG bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm.
Bảo hộ về những: bức ảnh, bức tranh, bài thơ, …
Nắm bắt được thông tin đó
Không bảo hộ nắm bắt ý tưởng nằm trong đầu
- QTG được bảo hộ tự động (VD: Viết văn ra giấy thì dc bảo hộ), phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tác và thể hiện dưới
một hình thức vật chất nhất định, không phụ thuộc thủ tục đăng ký.
- Về bản chất, việc đăng ký QTG là thủ tục ghi nhận quyền trên cơ sở thông tin do ng nộp đơn cung cấp. Việc đăng ký sẽ giúp
giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh ban đầu khi có tranh chấp.
Đăng ký có lợi j hơn so với việc không đăng ký?
- Tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình khai thác
- Về bản chất: Việc đăng ký quyền tgia là thủ tục ghi nhận quyền
Tuy nhiên hiện nay pl VN vẫn đặt ra thủ tục đăng ký QTG. Muốn đky QTG thì đky ở đâu? Tại sao vẫn đặt ra quy định về
đky QTG khi có quy định QTG phát sinh kể từ khi tác phẩm được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định và k phụ
thuộc vào việc đky?
- Sở hữu công nghiệp: Cục sở hữu trí tuệ; Quyền tác giả: Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ văn hoá thể thao và du lịch
- Vẫn đặt ra quy định về đki để giải quyết tranh chấp sau này, bởi khi xảy ra tranh chấp việc chứng minh sẽ là nghĩa vụ của
người có tác phẩm gốc, nếu không đki thì sẽ rất khó khăn để chứng minh. Nếu đã có đki thì khi khởi kiện, nghĩa vụ chứng
minh sẽ thuộc về phía bên kia.
1.4. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
- Khái niệm công bố tác phẩm:
(Khoản 8 Điều 3 NĐ 17/2023) Là việc phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả bản sao tác phẩm dưới bất
kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm
Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm kiến trúc đươc coi là đã công bố nếu tác phẩm được đặt tại nơi công cộng với sự đồng ý
của chủ sở hữu quyền tác hỉa cho công chúng tiếp cận và có thể sao chép
VD1: Một nhạc sĩ sáng tác ra bài hát và thể hiện bài hát trước người thân gia đình => Chưa tính là công bố tác phẩm
VD2: Nhạc sĩ Nguyễn Hải Phong sáng tác 1 bài hát, được ca sĩ Hà Anh Tuấn thể hiện trước 40.000 khán giả tại 1 sân vận động
=> Vẫn chưa phải là công bố: do với sự nổi tiếng của NHP và HAT thì không chỉ 40.000 người muốn nghe, mà phải phát hành
bản sao để những người khác nghe cùng nghe (ngoài 40.000 người tại sân vận động)
- Việc biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, trình chiếu tác phẩm điện ảnh; đọc trước công chúng tác phẩm văn học; phát sóng
trực tiếp tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm mỹ thuật; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc chưa được coi
là công bố tác phẩm
Vì sao công bố tác phẩm là quyền nhân thân nhưng lại được phép chuyển giao và thừa kế? => Vì có những tác giả chưa kịp
công bố tác phẩm đã qua đời hoặc tác giả không có đủ điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chât skyx thuận và các kỹ năng
để thực hiện việc công bố tuy nhiên tác phẩm cần phải được công bố để công chúng có thể hưởng thụ được cá giá trị của tác phẩm
nên phải được chuyển giao và để lại thừa kế.
- Điều kiện để công bố tác phẩm (3 Điều kiện)
(i) Có việc phát hành bản sao đến công chúng
(ii) Số lượng bản sao phải hợp lý (đủ để đáp ứng nhu cầu thưởng thức của công chúng) => Hiện nay chưa có văn bản quy định thế
nào là hợp lý
(iii) Được sự cho phép của Chủ sở hữu
- Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc
TH người sáng tác không đủ lực để công bố tác phẩm => có thể thông qua người khác để công bố. (Đây là điểm khác
biệt so với quyền nhân thân khác)
- Ý nghĩa của công bố tác phẩm
Là căn cứ để xác định tổ chức cá nhân nước ngoài được bảo hộ tại VN (K2 Điều 13 LSHTT)
Là căn cứ để được áp dụng các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả theo Điều 25 và Điều 25a LSHTT
và áp dụng giới hạn quyền tác giả theo Điều 26 LSHTT
Là căn cứ xác định thời hạn bảo hộ quyền tài sản theo K1 Điều 20 và quyền nhân thân theo K3 Điều 19 đối với tác
phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh (điểm a, k2 Điều 27 LSHTT)
Việc công bố là tiền để để thực hiện các quyền tài sản và giúp công chúng tiếp cận được với tác phẩm
2. Phân loại các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp
a. Căn cứ vào tính sáng tạo
- Các đối tượng mang đặc tính sáng tạo: sáng chế (giải pháp kỹ thuật), kiểu dáng công nghiêp (thiết kế hình dáng bên ngoài của
sản phẩm), thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (bản mạnh điện tử) và bí mật kinh doanh
- Các đối tượng mang tính chỉ dẫn thương mại: nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý
b. Căn cứ trình tự, thủ tục xác lập quyền (K3 Điều 6 LSHTT)
- Các đối tượng phải đăng ký để được bảo hộ: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
- Các đối tượng xác lập quyền trên cơ sở thực tiễn sử dụng: nhãn hiệu nổi tiếng, tên thương mại, bí mật kinh doanh
c. Căn cứ vào thời hạn bảo hộ (Điều 93 LSHTT)
- Các đối tương đc bảo hộ trong thời hạn xác định và không được gia hạn: sáng chế (được bảo hộ 20 năm kể từ ngày nộp đơn),
giải pháp hữu ích được bảo hộ 10 năm kể từ ngày nộp đơn), thiết kế bố trí
- Các đối tượng được bảo hộ trong thời hạn xác định và có thể gia hạn: nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp
Thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp: bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực kể từ ngày cấp văn bằng, kéo dài
hết 5 năm kể từ ngày nộp đơn, được gia hạn 2 lần liên tiếp, mỗi lần 5 năm
1/1/2000: ông X nộp đơn đăng kí kiểu dáng công nghiệp
3/4/2002: ông X được cấp văn bằng bảo hộ
1/1/2005: hết hiệu lực (lần 1)
Xin gia hạn lần 1 thì đến 1/1/2010: hết hiệu lực (lần 2) => nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng nhưng phải gia hạn ngay sau
khi hết hạn lần 1.
Xin gia hạn lần 2 thì đến 1/1/2015: hết hiệu lực toàn bộ.
Lí do thời hạn bảo hộ: Tạo động lực sáng tạo cho các chủ thể sáng tạo, tạo cơ hội cho công chúng tiếp, sử dụng và khai thác
các đối tượng sáng tạo
VD: Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ 15 năm => SAI, vì kiểu dáng công nghiệp không được bảo hộ tự động 15 năm mà muốn
gia hạn thì phải làm thủ tục xin gia hạn.
Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu: giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp
đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm
Nhãn hiệu: là dấu hiệu gắn liền phân biệt hàng hoá, gắn với hàng hoá và tạo nên uy tín kinh doanh trên thị trường => Việc bảo
hộ nhãn hiệu được giai hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. (10 năm kể từ ngày đầu tiên, muốn gia hạn thêm thì làm lại thủ
tục gia hạn, mỗi lần 10 năm) => (tiến hành kiểu dáng đó làm nhãn hiệu => không yêu cầu về tính mới, tính sáng tạo).
- Các đối tượng được bảo hộ trong thời hạn xác định và không được gia hạn: (3) sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí
- Các đối tương được bảo hộ trong thời hạn xác định và có thể gia hạn (2) nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp
- Các đối tượng được bảo hộ không xác định thời hạn (4) nhãn hiệu nổi tiếng, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh
doanh
NHNT được bảo hộ cho đến thời điểm không còn được bộ phận công chúng liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt
Nam
TTM (tên thương mại) được bảo hộ cho đến thời điểm không còn được sử dụng trong kinh doanh;
BMKD (bí mật kinh doanh) được bảo hộ cho đến thời điểm không còn đáp ứng điều kiện bảo hộ;
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp (Khoản 7 Điều 93 Luật SHTT). Tuy nhiên,
GCN sẽ bị chấm dứt hiệu lực khi các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó hoặc CDĐL (chỉ dẫn địa lý) của nước ngoài
không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ. (Điểm g K1 Điều 95)
VẤN ĐỀ 7: ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ CÁC ĐỐI TƯỢNG MANG ĐẶC TÍNH SÁNG TẠO
I. SÁNG CHẾ
1. Khái niệm (K12 Điều 4 LSHTT)
- Sáng chế là giải pháp kĩ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng tính ứng dụng các
quy luật tự nhiên.
- Về bản chất: Là giải pháp kỹ thuật (cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề xác định)
VD: Cần giải quyết vấn đề nước Hồ Gươm bị ô nhiễm nặng => Sáng chế: giải pháp kỹ thuật là máy lọc nước, thiết bị, chất lọc
nước giú hồ Gươm sạch lại. Còn việc tuyên truyền, vận động người dân không vứt rác xuống hồ
- Về hình thức: dưới 2 dạng
Sản phẩm:
SP dưới dạng Vật thể: dụng cụ, máy móc, linh kiện
Chất thể: các hợp chất (VD: paracetamol; polime; công thức sản xuất thuốc, mỹ phẩm, nước hoa, ...)
Vật liệu sinh học: gen động vật, gen thực vật, biến đổi gen
Quy trình (VD: quy trình chuyển hóa từ nước mặn thành nước ngọt; quy trình công nghiệp sử lý rác thải)
- Về chức năng: để giải quyết một vấn đề xác định
- Về cơ sở tạo ra sáng chế: ứng dụng các quy luật tự nhiên
3. Thời điểm xác lập quyền đối với tên thương mại
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó (Điểm b
Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT)
1 doanh nghiệp có thể nhiều tên thương mại (nhưng chỉ có 1 tên đăng kí kinh doanh)
Quyền đối với tên TM chỉ được xác lập khi được đưa vào sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình huống: Công ty X đã được cấp phép đầu tư dự án “Nhà máy dệt Hà Trung”. Tên gọi “Nhà máy dệt Hà Trung” đã được
công ty X sử dụng trên thực tế trong hoạt động đầu tư như giải phóng mặt bằng, thu hồi đất. Theo anh chị, việc sử dụng của
Công ty X có làm phát sinh QSHCN đối với tên thương mại “dệt Hà Trung” hay không?
- Chưa phát sinh quyền đối với tên gọi này (do tên thương mại nhằm phân biệt đối với các đối tượng khác trong lĩnh vực và khu
vực kinh doanh)
- Phải được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh rồi thì mới phát sinh quyền
Nêu ví dụ tên thương mại bánh kẹo tại Việt Nam
- Công ty Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
- Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
- Công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
- Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội
3. Đối tượng không được bảo hộ chỉ dẫn địa lý (Điều 80)
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
1.[91] Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt
Nam;
2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử
dụng;
3.[92] Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về
nguồn gốc thương mại của hàng hóa;
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Tình huống: Ngày 11/8/2001, Cục SHTT cấp cho Công ty Hữu Hoa GCNDKNH số 3456 bảo hộ nhãn hiệu "Hạ Long" cho
sản phẩm chả mức. Chả mực có mùi thơm đặc trưng, vị mặn đậm, ngọt tự nhiên, giòn, dai, chắc và bùi của Công ty đã
được người tiêu dùng ưa thích và biết đến rộng rãi. Khi nhận thấy tiềm năng phát triển của sản phẩm này, tháng 6 năm
2006, UBND tỉnh Quảng Ninh triển khai đăng ký chỉ dẫn địa lý "Ha Long" cho sản phẩm chả mực. Ngày 20/10/2008,
UBND nhận được thông báo từ chối từ Cục do trùng với nhãn hiểu được bảo hộ của Hữu Hòa Là luật sư tư vấn cho UBND
tỉnh, anh chỉ sẽ đề xuất những phương án nào để đăng ký thành công chỉ dẫn địa lý.
Trả lời: Cần phải phân biệt cụ thể sản phẩm của 2 bên => Thiết kế bao gói để làm sao cho người ta phân biệt được.
VẤN ĐỀ 12: XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
- Điều 72 Nghị định 65/2023
- Đáp ứng 4 yếu tố:
Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Hành vi bị xem xét xảy ra tại VN
Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền SHCN và không phải là người dc pháp luật hoặc cơ quan
có thẩm quyền cho phép
Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét
Vi phạm pháp luật SHTT Xâm phạm quyền SHTT
- Là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lí nhà - Là hành vi do các chủ thể khác tiến hành xâm phạm các quyền và
nước trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Ví dụ: - Hành vi không phải do chủ thể quyền tiến hành hoặc không phải
- Vi phạm quy định về thủ tục xác lập quyền SHTT là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép;
- Vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền SHCN - Xâm phạm độc quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công
=> Theo quy định nhãn hiệu được đăng kí thì mới được sử dụng R nghiệp (không thuộc trường hợp giới hạn quyền SHCN);
trong vòng tròn *Cơ sở xác định hành vi vi phạm
- Vi pham quy định về hoạt động đại diện SHTT; quản lí tập thể; - Không gian bảo hộ
- Vi phạm trong hoạt động giám định SHTT: tiết lộ thông tin, lợi - Thời gian
dụng hoạt động giám định để trục lợi - Nội dung
Ví dụ: Một công ty bên Trung Quốc A có đăng kí sáng chế liên quan tới thiết bị, phụ tùng xe máy, dùng tiết kiệm xăng cho xe. Có một
công ty ở VN thường nhập khẩu công ty A vào VN, có kí hợp đồng và chuyển giao cho họ SH sáng chế này. Công ty B là chủ sở hữu
sáng chế. Sau đó, công ty B này thấy có công ty C cũng là một nhà nhập khẩu xe máy, xe máy đó có sử dụng sáng chế từ công ty A.
Công ty B có thể yêu cầu cơ quan chức năng VN …?
Câu hỏi: Có đang bảo hộ tại VN không? Còn thời hạn bảo hộ tại VN không?
- Nội dung: Khoản 5, Điều 124: sử dụng nhãn hiệu ….
- Căn cứ chung xác định hành vi xâm phạm quyền SHCN (Điều 5 NĐ 105/2006/NĐ-CP) – hành vi xâm phạm quyền SHCN khi đáp
ứng đồng thời: …
- Quyền xác lập qua đăng kí:
Văn bằng bảo hộ (hoặc đăng kí quốc tế);
Chứng cứ chứng minh việc sử dụng (phạm vi bảo hộ).
- Quyền xác lập qua sử dụng:
Nhãn hiệu nổi tiếng;
Tên thương mại;
Bí mật kinh doanh.
=> Điều 126 – 127 – 128
- Nguyên tắc xác định hành vi xâm phạm:
Đối tượng được bảo hộ có quyền trong phạm vi được bảo hộ: Đối tượng nào có phạm vi bảo hộ đó
Không thuộc trường hợp giới hạn quyền SHCN
Trường hợp xung đột quyền: theo nguyên tắc giải quyết xung đột: Nghị định 103 – Điều 17: tôn trượng quyền được xác lập
trước (quyền của chủ thể nào xác lập trước thì bảo vệ)
=> Ví dụ: Có xâm phạm quyền