You are on page 1of 19

SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Vấn đề 1: Tổng quan về quyền SHTT trong hoạt động thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm quyền SHTT
- Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm QTG(quyền tác giả) và
QLQ (quyền liên quan) đến QTG, quyền SHCN (sở hữu công nghiệp) và quyền đối với
giống cây trồng.
- Mối qhe giữa kinh tế - quyền SHTT thể hiện: tất cả các giai đoạn của hoạt động sxuat
và kinh doanh như nghiên cứu và phát triển sp (dvu); thiết kế - chế tạo; đưa sp (dvu) ra
thị trường và các dịch vụ sau bán hàng.
1.1.1. Quyền tác giả
- Tài sản trí tuệ là một loại tài sản gắn với trí tuệ, hình thành từ hoạt động trí tuệ của con
người.
- Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền tác
giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng
quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
- Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
** Quyền nhân thân: - Đặt tên cho tác phẩm; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Công bố tác phẩm
hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không
cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
** Quyền tác giả: Làm tác phẩm phái sinh; Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; Sao
chép tác phẩm; Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác
phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử
hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện
ảnh, chương trình máy tính.
* Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả:
được quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể
như sau:
(1) Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện
dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi
chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; (Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023 có hiệu lực
ngày 01/01/2023 sẽ sửa đổi “Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng” thành “Tác phẩm
mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng”)
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa
học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
(2) Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại mục (1) nếu không gây phương
hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Các tác phẩm được bảo hộ quy định tại mục (1), (2) phải do tác giả trực tiếp sáng tạo
bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
** Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp
và bản dịch chính thức của văn bản đó.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
* Các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả:
Cụ thể tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo
ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) cụ thể:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
- Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết
hợp đồng với tác giả
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
- Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
(2) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại (1) bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà
chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc
tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
* Thời hạn bảo hộ quyền tác giả:
Cụ thể tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), Thời hạn bảo
hộ quyền tác giả được quy định như sau:
(1) Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
(sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) được bảo hộ vô thời hạn.
(2) Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) có thời hạn bảo hộ như sau:
(i) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có
thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
(ii) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong
thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một
trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
(iii) Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo
hộ được tính theo quy định tại (iv).
(iv) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại (i) có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời
tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả
thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng
chết;
(v) Thời hạn bảo hộ quy định tại (i), (ii) chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12
của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.ợng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác
giả:
1.1.2.
1.2 Quyền SHTT trong hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp
1.3 Khái quát khung pháp luật về quyền SHTT và vấn đề thực thi quyền SHTT
1.3.1 Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền SHTT
1.3.2 Các biện pháp thực thi quyền SHTT
Thảo luận vấn đề 1:
Các trường hợp liên quan đến nội dung bảo hộ của quyền SHTT cụ thể như sau:
- Công ty A muốn độc quyền sử dụng logo của công ty mình: Đky và bảo hộ nhãn
hiệu
- Ca sĩ H cho phép cty băng đĩa X được ghi hình và sxuat đĩa buổi bdien của cô:
Quyền liên quan đến quyền tác giả.
- Cty Toto chế tạo ra chất phủ quang xúc tác Titan Dioxit: Bảo hộ dối với sáng chế
- Kiểu dáng công nghiệp (Hình dáng bên ngoài ... )
- Xâm phạm nhãn hiệu
Câu hỏi lý thuyết:
1. Pbiet tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ. Nêu đặc điểm của quyền SHTT.
2. Nêu các đối tượng của quyền SHTT. Lấy VD về từng đối tượng SHTT trong hoạt
động tmai qte của DN.
3. Nêu nguồn của
Vấn đề 2: Quyền tác giả trong hoạt động thương mại quốc tế
2.1. Đối tượng và chủ thể của quyền tác giả
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền tác giả
Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ
- quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc
sở hữu.
* Điều kiện bảo hộ với tác phẩm:
- Sp sáng tạo
- Thể hiện dưới 1 hình thức nhất định (định hình)
- Tính nguyên gốc: TP được stao ra 1 cách độc lập; không sao chép từ TP của người
khác.
(?) Tính nguyên gốc có đòi hỏi tác phẩm phải có ý tưởng mới không? – Không
(?) Tên người, tên bài hát, tên phim, tên nhân vật, các khẩu hiệu dùng trong kinh doanh
có thể bảo hộ là tác phẩm) – Không. Nhưng hình tượng con người, nhân vật trong phim
thì được bảo hộ.
* Đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả: Điều 15; Khoản 1 Điều 8)
- Tin tức thời sự thuần túy đưa tin
- Văn bản QPPL, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc kĩnh vực tư pháp và bản dịch
chính thức của văn bản đó
- Quy trình, hệ thông, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu
- TP trái đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an nình.
* Phân loại tác phẩm: Dựa vào nguồn gốc hình thành
- Tác phẩm gốc: Tác phẩm được tạo ra lần đầu tiên với nội dung và hình thức thể hiện
không trùng lặp với tác phẩm khác.
- Tác phẩm phái sinh: là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã
có.
+ Các loại tác phẩm phái sinh:
++ Dịch chuyển tái trung thực ND của 1 TP sang ngôn ngữ khác
++ Phóng tác, viết lại, tải dựng lại 1 TP dựa trên nội dung hoặc ý tưởng của TP đã có

2.1.4. Chủ thể của quyền tác giả


- Tác giả: người trực tiếp tạo ra tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực
tiếp sáng tạo TP với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành 1 tổng thể hoàn
chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả.
2.2. Xác lập quyền tác giả
2.3. Nội dung quyền tác giả
2.4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
2.5. Hành vi xâm phạm quyền tác giả và những lưu ý đối với doanh nghiệp trong hoạt
động thương mại quốc tế
2.6. Chuyển giao quyền tác giả và những lưu ý đối với doanh nghiệp trong hoạt động
thương mại quốc tế

THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 2:


BT1: Kênh X không vi phạm
- Họa sĩ hỗ trợ phần hình ảnh cho ý tưởng sáng tác truyện tranh thì
Vấn đề 3: Quyền liên quan đến quyền tác giả trong hoạt động thương mại quốc tế
3.1. Đối tượng và chủ thể của quyền liên quan
3.2. Xác lập quyền liên quan
3.3. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
3.4. Hành vi xâm phạm quyền liên quan và những lưu ý đối với doanh nghiệp trong
hoạt động thương mại quốc tế
3.5. Chuyển giao quyền liên quan và những lưu ý đối với doanh nghiệp trong hoạt
động thương mại quốc tế
Vấn đề 4: Các đối tượng của quyền SHCN có liên quan mật thiết tới hoạt động
thương mại quốc tế
4.1. Chủ thể và nội dung quyền SHCN
4.2. Chỉ dẫn địa lý
4.3. Tên thương mại
4.4. Nhãn hiệu
4.5. Sáng chế
4.6. Kiểu dáng công nghiệp
4.7. Bí mật kinh doanh
4.8. Thiết kế bố trí mạch tích hợp
THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 4:
Các nhận định sau đúng hay sai?
1. Quyền sở hữu công nghiệp chỉ phát sinh khi cơquan nhà nước có thẩm quyền cấp
văn bằng bảo hộ
Sai.
2. Người đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý
Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý là nhà nước; ngăn cản những đối tượng khác sử dụng
tên địa danh như zậy
3. Tên thương mại là tên gọi của tât cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được sử
dụng trong hoạt động của họ
Sai. Tên tmai k áp dụng
Khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ
 Xác định các dấu hiệu dưới đây có đáp ứng yếu tố bảo hộ hay không?
Căn cứ pháp lý: Điều 72 ->

a) Yêu cầu của Công ty B không hợp lý trong trường hợp này. Dựa trên thông tin
được cung cấp, Công ty A đã được cấp bằng độc quyền sáng chế cho sản phẩm của
mình tại Hoa Kỳ từ năm 2005. Điều này có nghĩa là họ có quyền độc quyền sử dụng
và bảo vệ sản phẩm đó tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trong trường hợp này, sản phẩm của
Công ty A đã được xuất khẩu sang thị trường Việt Nam thông qua hợp đồng mua bán
với Công ty B và sau đó với Công ty C. Công ty A không thể bị trách nhiệm về việc
sản phẩm của họ được sao chép hoặc bán trái phép tại một quốc gia khác nếu họ
không biết hoặc không có căn cứ để nghĩ rằng sản phẩm của họ bị sao chép.

b) Để bảo vệ quyền lợi của mình, Công ty A có thể thực hiện các biện pháp sau:

Tìm hiểu chi tiết về yêu cầu của Công ty B và Công ty C, bao gồm việc kiểm tra xem
liệu sản phẩm của họ có thực sự giống nhau đến mức độ nào hay không.
Tìm hiểu các quy định pháp lý liên quan đến sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ tại cả Hoa Kỳ và Việt Nam.
Nếu cần, Công ty A có thể tìm kiếm sự tư vấn pháp lý từ luật sư hoặc chuyên gia
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ để biết cách phản hồi đúng đắn và bảo vệ quyền lợi của
mình.
Nếu cần thiết, Công ty A có thể cân nhắc đề xuất các biện pháp hợp tác hoặc giải
quyết tranh chấp ngoại pháp lý với Công ty B và Công ty C nhằm giải quyết vấn đề
một cách hòa bình và hợp tác.
Nếu cần, Công ty A cũng có thể cân nhắc sử dụng các biện pháp pháp lý như việc kiện
tụng để bảo vệ quyền lợi của mình tại các tòa án phù hợp.

Quan điểm của nhóm sinh viên có thể được xem xét là đúng. Dựa trên mô tả của tình
huống:

Nhóm sinh viên đã thực hiện một dự án nghiên cứu và phát triển máy lọc nước mưa từ
vùng bị ô nhiễm, sau đó đã tạo ra một sản phẩm máy lọc nước mưa trở thành nước
sinh hoạt.

GV hướng dẫn của nhóm đã giới thiệu đề tài và sản phẩm của nhóm tới Công ty Y, và
công ty này đã quan tâm và ký hợp đồng mua máy lọc nước của nhóm.
Tuy nhiên, sau khi mua máy đầu tiên, Công ty Y đã tiến hành nghiên cứu, cải tiến và
bán ra thị trường phiên bản hoàn thiện hơn của máy lọc nước, mà không có sự đồng ý
hoặc phép thuộc của nhóm sinh viên.

Do đó, hành động của Công ty Y có thể được xem là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
của nhóm sinh viên đối với sản phẩm máy lọc nước mà họ đã phát triển. Trong trường
hợp này, nhóm sinh viên có quyền yêu cầu Công ty Y dừng bán sản phẩm máy lọc
nước bản cải tiến và có thể xem xét các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của
mình. Tuy nhiên, việc này có thể đòi hỏi sự can thiệp của luật sư hoặc chuyên gia
pháp lý để đánh giá và thực hiện các biện pháp phù hợp.

Quan điểm của Công ty Phương Đông rằng sản phẩm của họ không xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ của Công ty Honda có thể được xem xét dưới góc độ các quy định pháp
luật liên quan, bao gồm:

Quyền Sở Hữu Trí Tuệ (SHTT): Theo luật Sở hữu Trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp là
một trong những loại hình quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ. Công ty Honda đã được
cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho kiểu dáng của xe máy Vision. Tuy
nhiên, việc xác định sự trùng lặp trong kiểu dáng là một vấn đề phức tạp, và cần phải
xem xét từ nhiều góc độ, bao gồm cả sự độc đáo và tính mới của kiểu dáng.
Tính Mới và Sự Trùng Lặp trong Thiết Kế: Công ty Phương Đông lập luận rằng xe
máy Vision của Công ty Honda đã được lưu thông trên thị trường từ năm 2017, do đó
không còn tính mới về kiểu dáng công nghiệp. Họ cũng chỉ ra rằng sản phẩm của họ
là xe máy điện, không phải xe máy chạy bằng xăng như xe Vision của Honda. Tuy
nhiên, tính mới và sự trùng lặp trong thiết kế là một vấn đề mở để xem xét theo quy
định của luật SHTT.

Hành Vi Cạnh Tranh Không Công Bằng: Nếu Công ty Honda có bằng chứng cho rằng
Công ty Phương Đông đã sử dụng kiểu dáng của họ một cách không công bằng hoặc
trái pháp luật để cạnh tranh, điều này có thể gây ra hậu quả pháp lý và hình sự.

Trong tình huống này, quyết định cuối cùng về việc liệu Công ty Phương Đông đã
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của Công ty Honda hay không sẽ phụ thuộc vào việc
có đủ bằng chứng và lập luận pháp lý để chứng minh tính chất độc quyền và tính mới
của kiểu dáng công nghiệp của Công ty Honda.

Trong trường hợp này, A có thể thực hiện được một số yêu cầu của mình, tùy thuộc
vào quy định của pháp luật về bảo hộ sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ tại địa phương:

Yêu cầu dừng việc sử dụng máy: A có quyền yêu cầu B dừng ngay việc sử dụng máy
mà A đã sáng tạo, ngay cả khi A chưa được cấp văn bằng bảo hộ. Điều này có thể dựa
trên nguyên tắc rằng B không có quyền sử dụng hay sao chép sản phẩm của A mà
không có sự cho phép của A.

Yêu cầu đền bù: Tùy thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật địa phương, A có thể có
quyền yêu cầu B trả cho A một khoản tiền coi như đền bù vì việc sử dụng sáng tạo của
A trong thời gian qua. Nguyên lý này có thể dựa trên việc sử dụng trái phép sáng tạo
của người khác trong thời gian trước khi nhận được bảo hộ chính thức.

Quy phạm pháp luật liên quan:

Bảo hộ sáng chế: A đã nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, và sau đó được cấp.
Quyền lợi của A được bảo vệ theo luật bảo hộ sáng chế.
Sự Độc Quyền của Sáng Chế: Nguyên tắc này thường áp dụng ngay từ thời điểm nộp
đơn, bất kể việc cấp bảo hộ chính thức có được hay không.
Quyền Sở Hữu Trí Tuệ: Công ty B sử dụng sản phẩm của A mà không có sự cho phép
của A có thể vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của A.
Do đó, A có quyền yêu cầu B dừng sử dụng máy và có thể yêu cầu đền bù cho việc sử
dụng trái phép của sáng chế của mình, dù A chưa được cấp văn bằng bảo hộ khi B đã
sử dụng máy. Tuy nhiên, việc áp dụng quy định cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy
định pháp luật ở từng quốc gia. Để biết rõ hơn, A nên tìm kiếm sự tư vấn pháp lý từ
luật sư hoặc chuyên gia về sở hữu trí tuệ.
Dựa vào mô tả, có thể xem xét liệu việc sản xuất mẫu xe nâng không dùng pin có tên
là Volvo Onsite Loader 203724002 của Dickie Toys có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
của hãng Volvo hay không. Để đánh giá, chúng ta có thể xem xét các quy định pháp
luật liên quan như sau:

Bảo hộ Sở hữu Trí tuệ (SHTT): Một phần quan trọng của SHTT là bảo hộ thiết kế
công nghiệp và thương hiệu. Nếu mẫu xe nâng của Dickie Toys có thiết kế "mô
phỏng" theo mẫu xe nâng của hãng Volvo và có gắn nhãn Volvo, điều này có thể được
coi là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của Volvo nếu không có sự cho phép của họ.

Vi Phạm Quyền Thương Hiệu: Gắn nhãn Volvo trên sản phẩm mà không có sự cho
phép của hãng Volvo có thể được coi là vi phạm quyền thương hiệu của hãng.

Quy Phạm Pháp Luật Liên Quan:

Luật Sở Hữu Trí Tuệ: Các quy định về bảo hộ thiết kế công nghiệp và thương hiệu
được quy định trong luật SHTT của từng quốc gia. Việc xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ có thể bao gồm vi phạm bản quyền thiết kế và quyền thương hiệu.
Luật Thương Mại và Luật Cạnh Tranh: Việc sử dụng nhãn hiệu của một công ty khác
có thể vi phạm các quy định về quảng cáo và cạnh tranh công bằng.
Dựa trên thông tin trên, việc Dickie Toys sản xuất mẫu xe nâng có gắn nhãn và mô
phỏng theo mẫu của hãng Volvo có thể bị coi là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của hãng
Volvo, bao gồm cả quyền thương hiệu và bảo hộ thiết kế công nghiệp. Điều này có thể
dẫn đến các hậu quả pháp lý như yêu cầu dừng việc sản xuất và bán sản phẩm, và có
thể phải trả đền bù cho hãng Volvo.

Lập luận của Công ty Ngọc Khánh có thể được xem xét như sau:

Hợp lý: Công ty Ngọc Khánh lập luận rằng họ đã được cấp giấy chứng nhận tiêu
chuẩn sản phẩm từ Cục An toàn vệ sinh thực phẩm của Bộ Y tế cho sản phẩm thực
phẩm chức năng viên nang CRITIN. Họ cũng khẳng định rằng họ không biết đến
nhãn hiệu và sản phẩm của Công ty Thiên Dược, và việc sử dụng dấu hiệu "CRITIN"
có thể là một sự trùng hợp.

Vi phạm quy định của Luật Sở hữu Trí tuệ (SHTT): Công ty Ngọc Khánh có thể đã vi
phạm các quy định của Luật SHTT, bao gồm:
Bảo hộ nhãn hiệu: Nếu nhãn hiệu "CRITIN" của Công ty Ngọc Khánh gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu "CRILIN" của Công ty Thiên Dược, điều này có thể bị xem xét là vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ của Công ty Thiên Dược.
Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp: Nếu kiểu dáng vỏ hộp của sản phẩm của Công ty
Ngọc Khánh giống với kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ của Công ty Thiên
Dược, điều này cũng có thể bị xem là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của Công ty Thiên
Dược.
Quy phạm pháp luật liên quan:

Luật Sở hữu Trí tuệ: Quy định về bảo hộ nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp được
quy định trong luật SHTT của từng quốc gia.
Luật Thương Mại và Luật Cạnh Tranh: Việc sử dụng nhãn hiệu giống nhau hoặc gây
nhầm lẫn có thể vi phạm các quy định về cạnh tranh công bằng và quảng cáo.
Do đó, mặc dù Công ty Ngọc Khánh có thể đã nhận được giấy chứng nhận tiêu chuẩn
sản phẩm từ cơ quan có thẩm quyền, việc sử dụng nhãn hiệu và kiểu dáng vỏ hộp
giống với nhãn hiệu và kiểu dáng đã được bảo hộ của Công ty Thiên Dược có thể bị
xem là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và có thể gây ra các hậu quả pháp lý. Để làm rõ
hơn về vấn đề này, cần phải tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia trong lĩnh
vực sở hữu trí tuệ.
Dựa trên thông tin được cung cấp, có vẻ như Công ty Quang Minh đã vi phạm quyền
độc quyền của Công ty Trường Sơn đối với kiểu dáng công nghiệp (KDCN) Sungaz.
Dưới đây là lập luận chi tiết:
Quy định về Bảo hộ Kiểu dáng Công nghiệp (KDCN): Luật Sở hữu Trí tuệ (SHTT)
hoặc các quy định tương đương ở quốc gia cụ thể thường bảo vệ quyền độc quyền của
chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp. Điều này có thể bao gồm quyền độc quyền và bảo
hộ trước việc sao chép, sử dụng hoặc bán kiểu dáng mà không có sự cho phép của chủ
sở hữu.
Xác nhận của Cục Sở hữu Trí tuệ (Cục SHTT): Cục SHTT đã ra công văn xác nhận
rằng kiểu dáng Gấu Misa "không khác biệt cơ bản" với kiểu dáng Sungaz của Công ty
Trường Sơn. Điều này có thể được hiểu là hành vi xâm phạm quyền độc quyền
KDCN của Công ty Trường Sơn.
Ngày hiệu lực của Giấy chứng nhận QTG và Bằng độc quyền KDCN: Dựa trên thông
tin được cung cấp, Công ty Quang Minh đã được cấp giấy chứng nhận quốc tế (QTG)
cho kiểu dáng Gấu Misa từ ngày 19/7/2002. Tuy nhiên, Công ty Trường Sơn đã nộp
đơn xin đăng ký bảo hộ kiểu dáng cho sản phẩm kem xoa bóp Sungaz từ ngày
20/11/2000 và chính thức được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Bằng độc quyền KDCN đến
ngày 31/10/2003.
Dựa trên các điều khoản của luật Sở hữu Trí tuệ và thông tin được cung cấp, Công ty
Quang Minh có thể đã vi phạm quyền độc quyền KDCN của Công ty Trường Sơn
bằng cách sử dụng kiểu dáng Gấu Misa mà không có sự cho phép từ Công ty Trường
Sơn. Do đó, Công ty Quang Minh có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý và có thể phải
chịu các hậu quả pháp lý như yêu cầu dừng việc sử dụng và bồi thường thiệt hại cho
Công ty Trường Sơn.
Vấn đề 5: Các hành vi xâm phạm quyền SHCN trong hoạt động thương mại quốc tế
5.1. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp
5.2. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
5.3. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lí
5.4. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh

THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 5:


Vấn đề 6: Hết quyền SHTT và vấn đề nhập khẩu song song
6.1. Khái niệm Hết quyền SHTT
6.2. Các cơ chế hết quyền SHTT
6.3. Nhập khẩu song song
Vấn đề 7: Hợp đồng Li-xăng (Licence) trong hoạt động thương mại quốc tế
7.1. Khái niệm hợp đồng li-xăng
7.2. Các loại hợp đồng li-xăng
7.3. Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về hợp đồng li-xăng
Vấn đề 8: Nhượng quyền thương mại quốc tế
8.1. Khái niệm nhượng quyền thương mại
8.2. Nhượng quyền thương mại quốc tế
8.3. Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương mại
Vấn đề 9: Các biện pháp bảo vệ quyền SHTT trong hoạt động thương mại quốc tế
9.1. Biện pháp tự bảo vệ
9.2. Biện pháp dân sự
9.3. Biện pháp hành chính
9.4. Biện pháp hình sự
9.5. Biện pháp bảo vệ quyền SHTT tại biên giới

You might also like