You are on page 1of 11

Tên đề tài được duyệt

“Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý năng lực kiểm định phương tiện kỹ
thuật trang thiết bị nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân”
Chủ nhiệm đề tài: TS Cao Thị Thương Huyền - Viện Khoa học và Công nghệ -
Bộ Công an
LUẬN GIẢI THUYẾT MINH PHẦN MỀM
Phần mềm của đề tài nghiên cứu và xây dựng dự kiến có các đặc tính sau:
- Đặc tính của phần mềm:
 Tra cứu các văn bản pháp lý liên quan, các văn bản pháp lý được cấu trúc và
thu thập phù hợp với nhu cầu công tác đo lường, kiểm định.
 Tra cứu các tiêu chuẩn, qui chuẩn Quốc gia (TCVN, QCVN) liên quan, các
tiêu chuẩn, qui chuẩn được cấu trúc và thu thập phù hợp với nhu cầu công tác đo
lường, kiểm định.
 Tra cứu các văn bản kỹ thuật đo lường liên quan, các văn bản kỹ thuật đo
lường được cấu trúc và thu thập phù hợp với nhu cầu công tác đo lường, kiểm định.
 Quản lý cơ sở dữ liệu về phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ
hỗ trợ, với thông tin về loại, đơn vị sử dụng, đơn vị quản lý, số lượng, chất lượng, tình
trạng kiểm định, hạn sử dụng…
 Quản lý công tác tác nghiệp kiểm định, bao gồm thông tin đầy đủ về công tác
kiểm định cho mỗi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ và quản
lý, giám sát qui trình kiểm định.
 Các tiện ích về báo cáo, thống kê, thông báo, lọc và tìm kiếm theo yêu cầu.
- Đối tượng sử dụng phần mềm:
Phần mềm được phục vụ chính cho công tác kiểm định của Trung tâm Kiểm định
- Viện Khoa học và công nghệ (H09).
Phần mềm được xây dựng để có thể ứng dụng cho nhiều đối tượng sử dụng khác
như: cấu trúc hoạt động và nền tảng cơ sở dữ liệu phần mềm có thể sử dụng cho các
đơn vị hậu cần của đơn vị cấp Bộ, công an các tỉnh/tp nếu có nhu cầu. Các đơn vị làm
công tác kiểm định khác trong và ngoài ngành cũng có thể sử dụng nền tảng của phần
mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý thông tin theo đặc thù của từng đơn vị.
- Hệ thống được triển khai trên một máy chủ (hoặc máy tính), sử dụng mạng nội
bộ ngành Công an (WAN BCA) để kết nối và kết hợp các giải pháp công nghệ tiên
tiến để nâng cao tính bảo mật của hệ thống. Mô hình quản trị của phần mềm là mô
hình quản trị dạng khách - chủ (Mô hình Client - Server), Trong đó máy chủ (Server)
lưu trữ các tài liệu, cơ sở dữ liệu kiểm định, người sử dụng sẽ sử dụng các trình duyệt
Web để tương tác với các dữ liệu trên phần mềm. Các thông tin sau đó sẽ được xử lý
và lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu tập trung. Do chỉ sử dụng trong môi trường mạng nội
bộ, thậm chí người sử dụng có thể sử dụng chính máy tính được cài đặt làm máy chủ
để tiến hành tương tác với phần mềm mà không cần bất kỳ sự kết nối nào với Internet.
Điều này giúp cho hệ thống an toàn hơn, bảo mật hơn.
Phần mềm được xây dựng dưới dạng một ứng dụng web không những phù hợp
với hầu hết các loại máy tính hiện này, chạy được trên mọi trên trình duyệt web hiện
nay (Chrome, Firefox, Microsoft Edge, …) mà còn giúp tiết kiệm thời gian cài đặt trên
từng máy, thậm chí còn có thể sử dụng ngay trên điện thoại.
Nguyên tắc hoạt động của mô hình: Trong mô hình Client - Server, Server chấp
nhận tất cả các yêu cầu hợp lệ từ mọi Client ở trên mạng WAN BCA, sau đó trả kết
quả về máy tính đã gửi yêu cầu đó. Máy tính được coi là máy khách khi chúng làm
nhiệm vụ gửi yêu cầu đến các máy chủ và đợi câu trả lời được gửi về. Để máy khách
và máy chủ có thể giao tiếp được với nhau thì giữa chúng phải có một chuẩn nhất định,
và chuẩn đó được gọi là giao thức. Một số giao thức được sử dụng phổ biến hiện nay
như: HTTPS, TCP/IP, FTP,…

Hình
10:
Nguyên tắc hoạt động của mô hình Client - Server

WebServer

WAN
BCA

Web Server MySQ


Hình 11: Mô hình Client - Server
L
Databa
se
- Yêu cầu đối với phần mềm:
 Có tính mở, thân thiện; chạy trên các nền tảng quen thuộc.
 Có tính tự động, tùy chính hệ thống.
 Hệ thống quản lý chi tiết, đầy đủ, không bị trùng lặp dữ liệu.
 Dữ liệu và tài nguyên được tập trung lại và tăng tính toàn vẹn của các dữ liệu.
 Sự linh động trong việc mở rộng được hệ thống mạng.
 Không phụ thuộc vào cùng một nền tảng, chỉ cần chung một định dạng giao tiếp
(protocol) là có thể hoạt động được.
 Giúp chúng ta có thể làm việc trên bất kì một máy tính nào có hỗ trợ giao thức
truyền thông. Giao thức chuẩn này cũng giúp các nhà sản xuất tích hợp lên nhiều sản
phẩm khác nhau mà không gặp phải khó khăn gì.
 Chỉ mang đặc điểm của phần mềm mà không hề liên quan đến phần cứng, ngoài
yêu cầu duy nhất là server phải có cấu hình cao hơn các client.
  Hỗ trợ người sử dụng nhiều dịch vụ đa dạng và sự tiện dụng bởi khả năng truy
cập từ xa.
- Phần mềm dự kiến bao gồm 11 mô đun chính: Mô đun văn bản pháp lý; mô đun
tiêu chuẩn; mô đun qui chuẩn; mô đun văn bản kỹ thuật đo lường; mô đun quản lý
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ; mô đun quản lý kiểm định;
mô đun quản trị hệ thống; mô đun truy xuất dữ liệu; mô đun cập nhật thông báo; mô
đun lọc theo yêu cầu và mô đun tìm kiếm. Các mô đun được thiết kế giao diện dễ sử
dụng để người sử dụng nhập các thông số, dữ liệu cần thiết cho chương trình.

PHẦN
MỀM
QUẢN
LÝ ĐO
LƯỜNG
KIỂM
ĐỊNH

VĂN QUẢN
BẢN QUẢN QUẢN TRUY CẬP LỌC
VĂN LÝ
KỸ LÝ TRỊ XUẤT NHẬT THEO TÌM
BẢN TIÊU QUI PT,TB
THUẬT KIỂM HỆ DỮ THÔNG YÊU KIỂM
PHÁP CHUẨN CHUẨN KTNV,
ĐO ĐỊNH THỐNG LIỆU BÁO CẦU
LÝ CCHT
LƯỜNG

Hình 12: Mô tả các mođun dự kiến của phần mềm quản lý đo lường, kiểm định
Hình 13: Cấu trúc dự kiến của phần mềm quản lý đo lường, kiểm định
Mô đun Văn bản pháp lý cho phép admin có thể quản lý các văn bản pháp lý
liên quan đến lĩnh vực kiểm định ở cấp nhà nước và cấp Bộ Công an dưới dạng file
doc, ảnh hoặc tập tin PDF. Các thao tác có thể thực hiện như: Thêm mới văn bản, tìm
kiếm và chỉnh sửa văn bản nếu cần... Người sử dụng có thể tra cứu, tìm kiếm và tham
chiếu các văn bản này một cách dễ dàng, làm căn cứ trong quá trình công tác kiểm
định. Một số trường thông tin cần quản lý là: tên văn bản, số văn bản, ngày tháng năm
ban hành, người ký ban hành, ngày hiệu lực, hiệu lực, từ khóa, trường toàn văn. (hình
14).
Hình 14: Dự kiến Use case văn bản pháp lý
Mô đun Tiêu chuẩn: mô đun cho phép admin thêm mới, chỉnh sửa, tìm kiếm
các tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan tới các phương tiện phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ trong Công an. Người sử dụng có thể
tra cứu, tìm kiếm và tham chiếu các văn bản này một cách dễ dàng, làm căn cứ trong
quá trình công tác kiểm định. Một số trường thông tin cần quản lý là: tên tiêu chuẩn,
đối tượng áp dụng, số văn bản, ngày tháng năm ban hành, ngày hiệu lực, hiệu lực, từ
khóa, văn bản toàn văn.
Mô đun Quy chuẩn: mô đun cho phép admin thêm mới, chỉnh sửa, tìm kiếm
các qui chuẩn chất lượng, qui chuẩn kỹ thuật liên quan tới các phương tiện phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ trong Công an. Người sử dụng có thể
tra cứu, tìm kiếm và tham chiếu các văn bản này một cách dễ dàng, làm căn cứ trong
quá trình công tác kiểm định. Một số trường thông tin cần quản lý là: tên quy chuẩn,
đối tượng áp dụng, số văn bản, ngày tháng năm ban hành, ngày hiệu lực, hiệu lực, từ
khóa, văn bản toàn văn.

Mô đun Văn bản kỹ thuật đo lường: cho phép admin thêm mới, chỉnh sửa, tìm
kiếm các văn bản kỹ thuật đo lường cho từng loại phương tiện, trang thiết bị, công cụ
hỗ trợ. Người sử dụng có thể tra cứu, tìm kiếm và tham chiếu các văn bản này một
cách dễ dàng, làm căn cứ trong quá trình công tác kiểm định. Một số trường thông tin
cần quản lý là: đối tượng áp dụng, tên văn bản, số văn bản, ngày tháng năm ban hành,
ngày hiệu lực, hiệu lực, từ khóa, văn bản toàn văn.
Mô đun Quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ: là
mô đun chính cho phép người sử dụng biết được toàn bộ phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ mình đang quản lý bao gồm mã số, tên, số lượng, chất
lượng, ngày sử dụng và hạn sử dụng của từng loại. Người sử dụng có thể thêm mới/
chỉnh sửa các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ nếu cần.
Người quản trị cấp cao có thể theo dõi tổng thể toàn bộ thông tin ở các cấp bên dưới.
Đồng thời có tính năng lọc theo các tiêu chí như: đơn vị, công an địa phương; theo loại
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ; theo hạn kiểm định; theo
hạn sử dụng hay theo chất lượng... Mô đun có chức năng xem lịch sử kiểm định của
thiết bị và đối chiếu tài liệu văn bản gốc của thiết bị. Đồng thời thông tin lịch sử kiểm
định lưu định dạng số hóa biên bản kiểm định, giấu chứng nhận, tem chứng nhận để dễ
dàng so sánh đối chiếu. (hình 15).
Hình 15: Dự kiến Use case quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và công
cụ hỗ trợ
Mô đun Quản lý kiểm định là mô đun chính cho phép người sử dụng cập nhật
thông tin lịch sử kiểm định một sản phẩm cụ thể như: mã số; loại phương tiện thiết bị;
đơn vị đề nghị kiểm định; tên máy; hãng sản xuất; số seri; thời gian thực hiện kiểm
định; kết quả kiểm định; số tem kiểm định; số giấy chứng nhận; người thực hiện kiểm
định; người giám sát; người nhận máy; người giao máy. Các văn bản được số hóa theo
quá trình kiểm định thực tế như bản yêu cầu kiểm định; biên bản giao nhận đi kèm;
giấy chứng nhận kiểm định và biên bản kiểm định dưới định dạng PDF hoặc ảnh.
Ngoài ra mô đun còn cho phép giám sát quy trình kiểm định đối với từng sản phẩm cụ
thể, cho người sử dụng biết sản phẩm đó đang ở giai đoạn nào của qui trình kiểm
định. (hình 16).
Hình 16: Dự kiến Use case quản lý kiểm định
Mô đun Quản trị hệ thống: phần mềm cho phép người quản trị có thể
thêm/sửa/ xóa các thông tin liên quan đến người sử dụng. Đồng thời có tính năng phân
quyền quản trị theo từng cấp và chức năng. Các thông tin cơ bản của người sử dụng
bao gồm: Tên đăng nhập; Mật khẩu; Họ và tên; Đơn vị công tác; Cấp bậc; Chức vụ;
Công việc được giao. Phần phân quyền có thể bao gồm các quyền chức năng liên quan
như: Admin - người quản trị hệ thống; Trưởng phòng; Phó phòng và cán bộ bộ phận
chuyên trách thực hiện kiểm định. Mỗi một phân cấp sẽ được giới hạn về quyền truy
cập và các thao tác cụ thể.
Mô đun Truy xuất dữ liệu cho phép người sử dụng có thể trích xuất thông tin,
lập thống kê về số lượng, tình trạng của sản phẩm từ tổng quan đến chi tiết. Đồng thời
cho phép kết xuất thông tin dưới nhiều định dạng như: báo cáo trên Word hoặc tài liệu
tổng hợp trên Excel. Mô đun còn cho phép người sử dụng đồng bộ các dữ liệu đã được
tạo trước đó trên Excel lên phần mềm một cách dễ dàng, cho phép người sử dụng tải
lên các báo cáo, biên bản dạng word, ảnh hoặc PDF.

Mô đun Cập nhật thông báo giống như một máy nhắc việc và đưa ra các cảnh
báo. Mô đun này sẽ định kỳ gửi các thông báo cho người quản lý biết được thời điểm
để thực hiện công tác kiểm định của phương tiện, thiết bị, công cụ hỗ trợ và thời điểm
hết hạn của phương tiện, thiết bị, công cụ hỗ trợ. Qua đó giúp người quản lý có căn cứ
xây dựng kế hoạch cụ thể trong quá trình kiểm định sản phẩm. Ngoài ra, người quản
trị cấp cao có thể biết được các sản phẩm mới (bao gồm cả văn bản pháp lý, phương
tiện, thiết bị, công cụ hỗ trợ) nào được thêm vào, người thêm là ai và các thông tin chi
tiết khác.

Mô đun Tìm kiếm cho phép người sử dụng tìm kiếm các thông tin cần thiết
bằng công cụ tìm kiếm cơ bản theo từ khóa hoặc tìm kiếm nâng cao theo cụm điều
kiện từ khóa.
- Phần mềm hoạt động như một ứng dụng độc lập, không có sự kết nối mạng.
Người quản lý ở cấp cơ sở trực tiếp thao tác nhập liệu và quản lý trong phần mềm. Khi
cần thống kê, báo cáo hoặc định kỳ theo thời gian, người quản lý ở cấp cơ sở sẽ trích
xuất cơ sở dữ liệu của đơn vị mình có ra file excel... Gửi file excel này lên đơn vị cấp
cao hơn bằng hình thức nào đó an toàn. Người quản lý ở cấp trên có thể đồng bộ file
excel từ cấp cơ sở vào phần mềm của mình để quản lý. Tương tự như vậy đối với
trường hợp cần cập nhật từ cấp trung ương xuống địa phương.
- Về công nghệ xây dựng phần mềm:
+ Ngôn ngữ lập trình:
Phần mềm sử dụng công nghệ Blazor - một framework được biên dịch ra ngôn
ngữ C# với HTML để xây dựng một trang web giao diện người sử dụng tương tác phía
máy khách. Blazor có cấu trúc từ các components, mỗi components được hiểu là một
phần nhỏ của trang web như form, page, tables, … có khả năng tái sử dụng. Có hai
phương thức lưu trữ ứng dụng web Blazor: Blazor Server-side và Blazor
Webassembly, tuy nhiên trong phạm vi đề tài, đề tài sử dụng Blazor Server-side.
Blazor Server-side là phương thức lưu trữ các thành phần được thực thi trên mấy chủ
ứng dụng ASP .Net Core. Tất cả các tương tác và cập nhật giao diện người sử dụng
được xử lý thông qua kết nối SignalR. Blazor Server-side có ưu điểm cung cấp giao
diện thông qua kết nối SignalR giúp cho kích thước code được tải về phía máy khách ít
hơn tương ứng với thời gian load dữ liệu nhanh hơn, đồng thời do code được lưu phía
server nên việc debug dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Blazor Server-side cần phải khắc phục
thêm về thời gian trễ do sử dụng kết nối SignalR cập nhật giao diện, không những thế
nếu mất kết nối với máy chủ, ứng dụng sẽ không thể tiếp tục chạy (offline).
Ngôn ngữ được sử dụng là C Sharp (C#), ngoài ra có thể kết hợp thêm ngôn ngữ
Javascript để thực hiện thao tác phía máy khách. CSharp là một ngôn ngữ rất mạnh với
nhiều tính năng giúp lập trình hướng đối tượng được chặt chẽ hơn, giúp tiết kiệm được
thời debug cũng như bảo trì. Ngôn ngữ CSharp có thể lập trình được ở cả trên máy chủ
lẫn máy khách giúp dễ dàng trong việc xây dựng một ứng dụng hoàn chỉnh. Lập trình
C# với sự hỗ trợ mạnh mẽ của .NET Framework giúp cho việc tạo một ứng dụng
Windows Frorms hay WPF (Windows Presentation Foundation … trở nên rất tiện ích.
+ Cơ sở dữ liệu được sử dụng để lưu thông tin ứng dụng được lựa chọn là MS
SQL Server. MS SQL Server có thể cài nhiều phiên bản phục vụ nhiều mục đích khác
nhau trên cùng một máy, duy trì riêng biệt các môi trường sản xuất, phát triển, thử
nghiệm. Đồng thời MS SQL Server có thể duy trì máy chủ dự phòng, giảm thiểu các
vấn đề trên cơ sở dữ liệu và tăng khả năng phân quyền bảo mật.
MySQL là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất do sự ổn định và cơ chế xử
lý nhanh, được nhiều người sử dụng và đáng tin cậy, ngay cả Yahoo, Google, Nokia,
Youtube,… cũng sử dụng MySQL để tiết kiệm thời gian và chi phí đối với các website
có dung lượng lớn.
Thư viện plugin có sẵn để nhúng vào cơ sở dữ liệu MySQL hỗ trợ trong bất kỳ
ứng dụng nào. MySQL còn cung cấp các bộ kết nối cho phép tất cả các form của ứng
dụng ưu tiên sử dụng MySQL như 1 server quản lý dữ liệu. MySQL có các kỹ thuật
mạnh trong việc xác nhận truy cập cơ sở dữ liệu và chỉ có người sử dụng đã được xác
nhận mới có thể truy cập vào server cơ sở dữ liệu. Bên cạnh đó, tiện ích backup và
recovery cho phép backup logic và recovery toàn bộ hoặc tại 1 thời điểm nào đó.
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định, dễ sử dụng và hoạt động trên nhiều
hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Độ bảo mật cao:
MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên Internet khi sở hữu
nhiều nhiều tính năng bảo mật thậm chí là ở cấp cao.
- Về cấu hình của máy chủ đặt phần mềm: Một máy tính với cấu hình tối thiểu
chip Intel® Xeon® E5-26XX 6 core, ổ cứng SSD 120GB, ram 6GB. Đối với máy tính
của đơn vị cấp cục có thể trang bị thêm một ổ cứng thứ hai với dung lượng tối thiểu
1TB để lưu trữ các văn bản, hình ảnh và báo cáo từ các đơn vị địa phương. Với việc
triển khai trên nền tảng Web, người sử dụng chỉ cần một máy tính cơ bản, có cài đặt
trình duyệt là có thể thao tác với phần mềm.
- Về giải pháp bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn: Đề tài dự kiến áp dụng 2 cấp
độ bảo mật, gồm: bảo mật cơ sở dữ liệu, bảo mật ứng dụng web bằng tài khoản người
dùng.
+ Bảo mật cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu được xây dựng bằng Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
SQL Server. Hệ quản trị này cho phép quản trị viên cơ sở dữ liệu
thiết lập quyền hạn cho người dùng hoặc nhóm người dùng khai
thác cơ sở dữ liệu.
Phương thức bảo mật được sử dụng là Sql Authentication với user và password
được thiết lập riêng cho từng người dùng.
Với những người dùng, nhóm người dùng được tạo có thể cấp quyền truy cập,
thao tác riêng với từng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu
+ Bảo mật ứng dụng web bằng tài khoản người dùng:
Ứng dụng được xây dựng bảo mật bằng tài khoản, mật khẩu do tài khoản hệ
thống admin tạo. Mật khẩu của người dùng được lưu trong cơ sở dữ liệu sau khi đã mã
hóa mật khẩu bằng hàm băm SHA theo một security code. Khi đăng nhập, mật khẩu
do người dừng nhập sẽ được mã hóa theo security code và so sánh với mã hash được
lưu trên cơ sở dữ liệu.
Mật khẩu sẽ được yêu cầu thay đổi đối với lần đầu đăng nhập hệ thống. Trong quá
trình sử dụng, người dùng có thể thay đổi mật khẩu sử dụng bằng cách nhập mật khẩu
hiện tài, mật khẩu mới và xác nhận mật khẩu mới. Khi thay đổi sẽ tự động log out và
yêu cầu đăng nhập lại.

You might also like