You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG

KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đề tài 10:

ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG CẢ NƯỚC


1965 - 1975

HP: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

GVHD: Phan Trọng Toàn


Nhóm SVTH: 10 Lớp TC: 19QT1
- Huỳnh Minh Giang (TM)
- Phạm Lê Ly Ly
- Nguyễn Thị Thu Phương (TM)
- Lê Trần Thị Thùy Tâm (NT)
- Lê Thị Trà Ngọc Trinh

Đà Nẵng, Tháng 11 năm 2022


2

MỤC LỤC

I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ..........................................................................................................................3


1.1. Hoàn cảnh Thế Giới..........................................................................................................................3
1.2. Hoàn cảnh trong nước.......................................................................................................................3
1.3. Thuận lợi, khó khăn...........................................................................................................................4
1.3.1. Thuận lợi....................................................................................................................................4
1.3.2. Khó khăn....................................................................................................................................4
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC CỦA ĐẢNG.............................................4
2.1. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ 1965 - 1975..................................................................4
2.1.1.Miền Bắc.....................................................................................................................................4
2.1.2. Miền Nam...................................................................................................................................5
2.1.3. So sánh đường lối kháng chiến chống Mỹ và chống Pháp:.........................................................6
2.2. Quá trình............................................................................................................................................8
2.2.1 Chiến trường quân sự:.................................................................................................................8
2.2.2. Chiến trường ngoại giao:..........................................................................................................12
III. KẾT QUẢ............................................................................................................................................14
3.1. Ý nghĩa............................................................................................................................................14
3. 2. Nguyên nhân thắng lợi...................................................................................................................16
3.3. Bài học kinh nghiệm........................................................................................................................17
IV. TỔNG KẾT NỘI DUNG.....................................................................................................................18
3

I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ


1.1. Hoàn cảnh Thế Giới
Lúc này trên thế giới, phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục diễn ra mạnh mẽ và
giành nhiều thắng lợi mới ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc ở châu Á, châu Phi và Mỹ
La tinh, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật ở các nước
XHCN đang trên đà phát triển, tạo cho các nước này một vị thế mới trên trường quốc tế,
làm cho so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng trên thế giới thay đổi theo
hướng có lợi cho hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.

Đặc biệt là thái độ phản đối ngày càng mạnh của nhân dân Mỹ và nhân dân yêu
chuộng hoà bình trên thế giới đối với cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc
Mỹ. Những thuận lợi này có tác động rất tích cực đến tinh thần quyết tâm chống Mỹ của
nhân dân ta. Tuy nhiên, cũng trong thời gian này, tình hình chính trị một số nước trong
phe XHCN cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, không có lợi cho phong trào cộng sản
quốc tế và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở Việt Nam.

1.2. Hoàn cảnh trong nước


Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ
của chủ nghĩa thực dân mới, ngăn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, cp Mỹ quyết định
tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở MN, với quy mô lớn, đồng thời dùng không
quân, hải quân hùng hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc..

“Chiến tranh cục bộ” là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu
“Phản ứng linh hoạt” của Mỹ, biểu hiện là đưa trực tiếp quân viễn chinh Mỹ và quân đồng
minh vào miền Nam tham chiến với vai trò chính, quân đội Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ và
thực hiện bình định. Ngày 8-3-1965 quân Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng, đồng thời mở rộng
chiến tranh bằng không quân, hải quân đánh phá miền bắc việt nam nhằm làm suy yếu và
ngăn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
4

Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước thách thức
nghiêm trọng. Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12(12-1965)
của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước trên phạm vi toàn quốc và hạ quyết tâm “đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế
quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình
thống nhất nước nhà”.

1.3. Thuận lợi, khó khăn

1.3.1. Thuận lợi


- Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về
kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam
được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
- Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961-1962, từ
năm 1963, cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới. Ba “chỗ dựa” của
“Chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị) đều bị quân dân
ta tấn công liên tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc
Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản.

1.3.2. Khó khăn


- Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ” ồ ạt đưa quân đội viễn
chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan
lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
- Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không
có lợi cho cách mạng Việt Nam.
5

II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC CỦA ĐẢNG
2.1. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ 1965 - 1975

2.1.1.Miền Bắc
- Mỹ dựng lên sự kiện vịnh Bắc bộ, lấy cớ dùng không quân và hải quân đánh
phá miền Bắc, với ý đồ đưa miền Bắc trở về thời kỳ đồ đá, phá hoại công cuộc xây dựng
CNXH ở miền Bắc. Mỹ huy động lực lượng lớn không quân và hải quân trút hàng triệu
tấn bom, tàn phá, huỷ hoại nhiều thôn xóm, nhiều công trình kinh tế của ta.

- Theo tinh thần đường lối, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã kịp thời
chuyển hướng nhiệm vụ cho miền Bắc:

+ Một là, kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình
hình chiến tranh phá hoại.
+ Hai là, tăng cường lực lượng quốc phòng.
+ Ba là, ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất.
+ Bốn là, kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức cho phù hợp tình
hình mới.
- Ngày 17 – 7 – 1966, để phản ánh quyết tâm này của Đảng và nhân dân, quyết
tâm này được thể hiện trong lời kêu gọi của Hồ Chí Minh “Chiến tranh có thể kéo dài 5
năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải phòng và một số thành phố, xí
nghiệp có thể tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý hơn độc
lập, tự do”.

- Tháng 3 – 1968, đế quốc Mỹ tuyên bố hạn chế ném bom miền Bắc do bị thất
bại nặng nề và đến 1 – 11 – 1968, Mỹ buộc phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh tại
miền Bắc.

- Sau 4 năm thực hiện chủ trương, hậu phương lớn miền Bắc đạt được thành
tích đáng tự hào trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
Công cuộc xây dựng CNXH vẫn tiếp tục, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
6

vẫn duy trì mặc dù gặp nhiều khó khăn. Đời sống nhân dân căn bản ổn định, sự nghiệp
văn hoá, giáo dục, y tế, đào tạo cán bộ phát triển mạnh mẽ.

2.1.2. Miền Nam


- Cuộc chiến tranh cục bộ mà Mỹ tiến hành là cuộc chiến tranh ở quy mô lớn
nhất,mạnh nhất. Đầu mùa khô 1965 – 1966, Bộ chỉ huy quân sự Mỹ đã huy động hơn 70
vạnquân (20 vạn quân Mỹ) mở cuộc phản công chiến lược lần thứ 1 theo 3 hướng: Tây
Nguyên, đồng bằng khu V và miền Đông nam Bộ.

- Theo đường lối kháng chiến của Đảng, quân dân miền Nam anh dũng chống
lại cuộc chiến tranh cục bộ của Mỹ và tay sai và giành được nhiều thắng lợi: trận Núi
Thành (5 – 1965), Vạn Tường (8 – 1965), Playme (11 – 1965),.. bẻ gãy cuộc phản công
chiến lược mùa khô 1965 – 1966, giành quyền chủ động trên toàn chiến trường miền
Nam.

- Đến mùa khô 1966 – 1967, với 39 vạn quân Mỹ, hơn 5 vạn chư hầu, 54 vạn
quân nguỵ cùng 4000 máy bay, 2500 xe tăng và xe bọc thép, Mỹ mở cuộc phản công lần
thứ 2 hướng từ Tây Nguyên đến Sài Gòn. Thế nhưng tất cả những cuộc hành quân quy
mô lớn của địch đều bị bẻ gãy và tổn thất nặng nề.
- Phong trào đấu tranh chính trị vẫn tiếp tục phát triển, mức độ ngày càng
quyết liệt ở khắp các thành thị miền Nam. Cuối 1967, cuộc chiến tranh cục bộ của Mỹ
đẩy lên đỉnh cao, mọi thủ đoạn và biện pháp chiến tranh được sử dụng nhưng Mỹ vẫn
không sao thực hiện được các mục tiêu chính trị và quân sự đã đề ra. Kết hợp với thắng
lợi về quân sự và chính trị, ngày 28 – 1 – 1967, Hội nghị lần thứ 13 (khoá III) đã quyết
định mở mặt trận ngoại giao nhằm tranh thủ ủng hộ bạn bè quốc tế, mở ra cục diện vừa
đánh, vừa đàm.

2.1.3. So sánh đường lối kháng chiến chống Mỹ và chống Pháp:


a. Giống nhau:

- Vừa có tính chất của cuộc chiến tranh giải phóng vừa có tính chất của cuộc
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
7

- Đều là cuộc kháng chiến lâu dài , là một cuộc chiến tranh nhân dân, toàn
dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

- Đều là những cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh tự vệ chính nghĩa, do
toàn dân tiến hành, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chống lại chiến tranh xâm lược của chủ
nghĩa đế quốc. Không chỉ dựa vào quân đội để tiến hành chiến tranh, mà chúng ta đánh
giặc bằng sức mạnh của cả dân tộc.

b. Khác nhau
- Kháng chiến chống Pháp:
+ Chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc là nội dung cơ bản của
đường lối quân sự của Đảng. Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí, động
viên nhân lực, vật lực, tài lực của cả nước cho chiến đấu và để chiến thắng.
+ Đường lối kháng chiến chống Pháp triển khai trên phạm vi cả nước
không phân chia theo miền Bắc và miền Nam
+ Về cơ quan lực lượng nên cuộc kháng chiến sẽ diễn ra lâu dài và
phát triển qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự và tổng phản công; ba giai đoạn đó có
quan hệ chặt chẽ, kế tiếp và đan xen với nhau trong kháng chiến.
+ Cuộc kháng chiến sẽ diễn ra lâu dài là để chống âm mưu đánh
nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân
hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh
hơn địch, đánh thắng địch.
+ Được kết thúc bằng một giải pháp chính trị: hiệp định Giơnevơ (21-
7-1954).
+ Mới chỉ giải phóng hoàn toàn miền Bắc

- Kháng chiến chống Mỹ:

+ Đường lối kháng chiến chống Mỹ thì phân chia theo miền Bắc và
miền Nam và được diễn ra liên tục, kiên quyết tấn công.
8

+ Để hạn chế mặt mạnh của địch, đồng thời phát huy cách đánh của ta,
ta tìm mọi biện pháp buộc địch phải phân tán lực lượng, không cho chúng phát huy lối
đánh sở trường (đánh tập trung lực lượng, dàn thành hai tuyến đối địch), bắt chúng phải
đánh theo lối đánh gần, đánh hiểm, đánh không phân tuyến của ta.

+ Nghị quyết khẳng định lại 2 nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng
Việt Nam: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam.

+ Được kết thúc bằng một cuộc tiến công nổi dậy vào năm 1975.

+ Giải phóng hoàn toàn miền Nam, bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước, thống nhất tổ quốc, kết thúc thắng
lợi 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc bảo vệ tổ quốc bắt đầu từ sau cách mạng tháng
Tám 1945.

2.2. Quá trình


2.2.1 Chiến trường quân sự:
a. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ
- Ngày 18/8/1965, quân Mỹ mở cuộc hành quân vào Vạn Tường (Quảng
Ngãi). Sau một ngày chiến đấu, quân chủ lực và quân dân địa phương đã đẩy lùi được
cuộc hành quân của 1 sư đoàn quân Mĩ có các phương tiện chiến tranh và vũ khí hiện đại,
loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên, chứng tỏ khả năng đánh thắng chiến lược “chiến tranh
cục bộ”, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

- Đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất (Đông – Xuân 1965
– 1966), bẻ gãy 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của
địch, nhằm vào hai hướng chiến lược chính ở Đông Nam Bộ và Liên khu V.

- Đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai (Đông – Xuân 1966 –
1967) với 895 cuộc hành quân, trong đó 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”,
9

lớn nhất là cuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây
Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của cách mạng.

- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968, diễn ra đồng
loạt trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược
của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu
Thân); làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến
tranh”; ngừng ném bom miền Bắc và ngồi vào bàn đàm phán Pari để bàn về chấm dứt
chiến tranh; mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

b. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ (1965 – 1968)
- Quân dân miền Bắc triển khai cuộc chiến tranh nhân dân, kết hợp ba thứ
quân, kết hợp các quân chủng và binh chủng, bắn rơi 3.243 máy bay, bắt sống nhiều giặc
lái Mĩ; bắn cháy, bán chìm 143 tàu chiến. Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại
miền Bắc (tháng 11/1968).Trong hơn 4 năm (tháng 8/1964 đến tháng 11/1968), miền Bắc
đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men,…
vào chiến trường miền Nam.

c. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ (1969 –
1973)
- Từ tháng 4 đến tháng 6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân
Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân
đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng
lớn.

- Từ tháng 2 đến tháng 3/1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào,
đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719”, loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 quân địch, giữ
vững đường hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

- Từ ngày 30/3/1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược, lấy Quảng Trị
làm hướng chủ yếu, cùng với các hướng tiến công ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên, rồi
phát triển rộng khắp miền Nam.
10

d. Hà Nội 12 ngày đêm


- Ngày 16/4/1972, Tổng thống Ních-xơn phát động trở lại cuộc chiến tranh
phá hoại miền Bắc, đặc biệt là mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà
Nội và Hải Phòng. Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”.

- Ngay trong đêm đầu tiên (18/12), bộ đội ta đã lập chiến công to lớn: bắn
rơi 7 máy bay địch, trong đó có 3 máy bay B-52 (2 chiếc rơi tại chỗ), mở ra khả năng
đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích của địch. Những ngày tiếp theo, ta tiếp tục bắn rơi thêm
nhiều B-52 (đêm 20/12 bắn rơi 7 chiếc; đêm 26/12 bắn rơi 8 chiếc,...) cùng các loại máy
bay chiến thuật khác. Bị tổn thất nặng nề, đến sáng ngày 30/12/1972, Richard Nixon buộc
phải tuyên bố chấm dứt cuộc tập kích đường không chiến lược vào Hà Nội, Hải Phòng,
chấp nhận nối lại đàm phán với ta tại Hội nghị Paris.

- Cùng với cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, miền Bắc
làm tròn nghĩa vụ hậu phương đối với tiền tuyến lớn miền Nam. Trong ba năm (1969 –
1971), hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường. Khối lượng vật chất đưa vào
các chiến trường tăng lên 1,6 lần.

e. Cuộc chiến đấu chống địch phá hoại Hiệp định Paris
- Thực hiện nghị quyết 21, cuối năm 1973, quân và dân miền Nam đã chủ
động mở các cuộc tiến công, trọng tâm là đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ,
giành thắng lợi vang dội ở Đường 14 – Phước Long (6/1/1975). Trận trinh sát chiến lược
Phước Long cho thấy rõ sự suy yếu của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của Mĩ là
rất hạn chế.

f. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975


- Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975):
+ 4/3/1975, quân ta đánh nghi binh ở Pleiku và Kon Tum nhằm thu hút
quân địch vào hướng đó. Ngày 10/3/1975, ta mở cuộc tấn công vào Buôn Ma Thuột và
giành thắng lợi. Ngày 12/3/1975, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng không
thành.
11

+ Sau 2 đòn đau nói trên, hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên
rung chuyển, quân địch mất tinh thần, hàng ngũ rối loạn.

+ Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút toàn bộ lực lượng khỏi
Tây Nguyên, về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta
truy kích tiêu diệt. Đến ngày 24/3/1975, Tây Nguyên rộng lớn với 60 vạn dân hoàn toàn
được giải phóng.

- Các chiến dịch giải phóng Huế và Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày
29/3/1975)

+ Phát hiện địch co cụm ở Huế, ngày 21/3/1975, quân ta đánh chặn các
đường rút chạy của chúng, hình thành thế bao vây thành phố Huế. Ngày 25/3, quân ta tiến
vào cố đô Huế, đến hôm sau thì giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên. Cùng thời
gian này, ta tổ chức tiến công, tiêu diệt nhiều vị trí địch ở phía Nam Đà Nẵng như Tam
Kì, Chu Lai, Quảng Ngãi, đẩy Đà Nẵng vào thế bị cô lập. Đà Nẵng, thành phố lớn thứ 2 ở
miền Nam, căn cứ quân sự liên hợp hải – lục – không quân lớn nhất của Mĩ và quân đội
Sài Gòn. Ngày 29/3, quân ta từ 3 phía Bắc, nam và Tây tiến công giải phóng Đà Nẵng,
đập tan 10 vạn quân địch.

+ Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, nhân dân các tỉnh còn lại ở ven biển miền
Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ nổi dậy đánh địch, giành quyền làm chủ.
Các đảo biển miền Trung lần lượt được giải phóng.

- Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975):

+ Trước khi bắt đầu chiến dịch giải phóng Sài Gòn ta tiến công Xuân Lộc
và Phan Rang. Do các phòng tuyến phòng thủ bị chọc thủng và Phnôm Pênh được giải
phóng, nội bộ Mĩ và chính quyền Sài Gòn càng thêm hoảng loạn. Ngày 18-4-1975, tổng
thống Mĩ ra lệnh di tản hết người Mĩ khỏi Sài Gòn. Ngày 21/4, Nguyễn văn Thiệu từ chức
tổng thống.
12

+ 17h ngày 26/4, năm cánh quân, với lực lượng 5 quân đoàn và tương
đương quân đoàn, nhanh chóng vượt qua các tuyến phòng thủ vòng ngoài tiến vào trung
tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch. 10h 45 phút ngày 30/4, xe tăng
và bộ binh của ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt toàn bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn,
Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng. 11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc
Dinh Độc lập, báo hiệu chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

- Cùng thời gian trên, lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại tiến
công và nổi dậy, theo phương thức xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải
phóng tỉnh. Đến ngày 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng ở miền Nam được giải phóng.

2.2.2. Chiến trường ngoại giao:


- Từ đầu năm 1967, đấu tranh ngoại giao được nâng lên thành một mặt trận,
nhằm kết hợp với đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị, đưa cuộc kháng chiến chống
Mĩ, cứu nước tiếp tục tiến lên.

- Uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ngày càng được nâng
cao trên trường quốc tế. Đến cuối năm 1967, mặt trận đã có cơ quan thường trực ở hầu hết
các nước xã hội chủ nghĩa và một số nước thuộc “thế giới thứ ba”. Cương lĩnh của mặt
trận được 41 nước và 12 tổ chức quốc tế, 5 tổ chức khu vực lên tiếng ủng hộ.

- Kết hợp với thắng lợi về quân sự và chính trị, ngày 28 – 1 – 1967, Hội
nghị lần thứ 13 (khoá III) đã quyết định mở mặt trận ngoại giao nhằm tranh thủ ủng hộ
bạn bè quốc tế,mở ra cục diện vừa đánh, vừa đàm.

- Tháng 12 – 1967, Bộ Chính trị đã ra quyết định lịch sử chuyển cuộc chiến
tranh ở miền Nam sang tổng công kích, tổng khởi nghĩa vào tất cả đô thị, dinh luỹ của Mỹ
trên toàn miền Nam. Và được thông qua tại Hội nghị 14 (khoá III – 1/1968).

- Chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ phá sản, Mỹ buộc phải chấp nhận
đàm phán với Việt Nam tai hội nghị Pari (Pháp) từ ngày 13 – 5 – 1968. Tháng 1 – 1969,
Mỹ phải chấp nhận đàm phán với Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tại Pari
có sự tham gia của đoàn đại biểu Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.
13

- Ngày 6 – 6 –1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam
Việt Nam được thành lập do kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát làm Chủ tịch và cử đại biểu
tham gia đàm phán ở Pari do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Thị Bình làm Trưởng
đoàn, được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

- Ngày 23 – 9 – 1969, Quốc hội khoá III tại kỳ họp đặc biệt đã bầu Tôn Đức
Thắng làm Chủ tịch nước, Nguyễn Lương Bằng làm Phó Chủ tịch nước.

- Tháng 4/1970 Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia
được tổ chức , biểu thị quyết tâm của nhân dân 3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.

- Từ tháng 4 – 1972, Mỹ cho máy bay, tàu chiến tiến hành cuộc chiến tranh
phá hoại ra miền Bắc lần thứ 2. Mỹ sử dụng máy bay thả bom B52 trong 12 ngày đêm ở
Hà Nội,Hải Phòng và một số địa phương khác. Trước chiến tranh điên cuồng của địch,
Đảng đã lãnh đạo quân dân miền Bắc bình tĩnh, sáng tạo vừa sản xuất vừa chiến đấu, lập
nên trận “Điện Biên phủ trên không” trong 12 ngày đêm từ 18 đến 30 – 12 – 1972. Bắn
rơi 84 máybay, trong đó 34 máy bay B52 và 5 máy bay F11, bắt sống 34 giặc lái. Ngày 15
– 1 –1973, Chính phủ Mỹ tuyên bố ngừng hoạt động phá hoại miền Bắc, trở lại bàn đàm
phán Paris. Sau Hiệp định được ký, miền Bắc có hoà bình, Đảng đề ra kế hoạch 2 năm
khôi phục và phát triển kinh tế 1974 – 1975.

- Cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn Hội nghị Paris đã kéo dài 4 năm 8
tháng 14 ngày, với 202 phiên họp công khai, 45 cuộc gặp riêng cấp cao giữa cố vấn Lê
Đức Thọ với cố vấn H.Kissinggers, 500 cuộc họp báo, 1000 cuộc phỏng vấn và kết thúc
vào ngày 27 – 1 – 1973 với việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.

- Mặc dù phải ký vào Hiệp định, chấp nhận rút quân khỏi miền Nam nhưng
chúng vẫn âm mưu xâm lược Việt Nam. Mỹ chỉ đạo Nguyễn Văn Thiệu phá hoại hiệp
định, tiến đánh vùng giải phóng của ta. Trước tình hình đó, tháng 7 – 1973 Hội nghị 21
(khoá III) Ban chấp hành TW Đảng nêu rõ con đường cách mạng bạo lực của nhân dân
miền Nam. Hội nghị Bộ chính trị đợt 1(từ 30 – 9 đến 8 – 10 – 1974) và đợt 2 (từ 8 – 12 –
1974 đến 7 – 1 – 1975) đã bàn về chủ trương giải phóng hoàn toàn miền Nam.
14
15

III. KẾT QUẢ


 Kết quả thành tích trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

- Ở miền Bắc: Bắn rơi 4.181 máy bay, gồm 48 kiểu hiện đại nhất, trong đó có 68
B52, 13 F-111, diệt và bắt sống hàng ngàn giặc lái. Riêng trận “Điện Biên phủ trên
không” Bắn rơi 81 máy bay, trong đó 34 máy bay B52 và 5 máy bay F-111, bắt sống 34
giặc lái., 271 lần bắn cháy và bắn chìm tàu chiến, tàu biệt kích địch.

- Ở miền Nam: Diệt và loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1 triệu quân ngụy, giết và
làm bị thương 905.537 quân Mỹ và chư hầu. Thu và phá hủy hơn 46.500 máy bay các
loại, hơn 13.000 khẩu pháo, 38.000 xe tăng, xe bọc thép, 10.000 tàu, xuồng chiến đấu.

 Hậu quả của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước


- Số binh sĩ chết trong cuộc chiến (1965–1975):
+ Quân đội Việt Nam: Con số 220.357 binh sĩ tử trận được tính từ năm 1965
đến 1974. Cộng thêm con số tử trận trong giai đoạn 1974-1975 và trước đó cho ra ước
tính khoảng gần 310.000 binh sĩ tử trận, chưa tính số dân thường.

+ Quân Mỹ: Khoảng 58.200 quân lính tử trận và chết vì lý do khác. Hơn
304.000 bị thương.

Ngoài ra, có hàng vạn nạn nhân chất độc hóa học tại Việt Nam hiện nay. Mỹ đã rải ở
miền Nam Việt Nam 45.260 tấn (khoảng 75 triệu lít) chất độc hóa học.

3.1. Ý nghĩa
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc
Việt Nam yêu quý, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị kéo dài 115 năm của chủ nghĩa thực
dân trên đất nước ta. Nhân dân ta gạt bỏ được trở ngại lớn nhất trong công cuộc hoàn
thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất đất nước, tiến lên
16

CNXH. Do đó, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mang nhiều ý nghĩa
sâu sắc.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đánh dấu bước ngoặt rất cơ
bản, quyết định của con đường cách mạng mà Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch
ra từ trong Chính cương vắn tắt năm 1930 - Con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, tự do, ấm no, hạnh phúc.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kế tục thắng lợi Cách
mạng tháng 8-1945, phát huy thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
(1945-1954), là trận đánh quyết định nhất của cuộc chiến đấu 30 năm (1945-1975) gian
khổ, ác liệt, giành lại và giữ vững nền độc lập tự do, thống nhất Tổ quốc. Từ đây, cả dân
tộc ta tiến vào kỷ nguyên mới: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đẩy lùi nghèo nàn,
lạc hậu, tạo lập cuộc sống ấm no, hạnh phúc, công bằng, dân chủ, văn minh.

- Qua cuộc chiến đấu và chiến thắng, Đảng ta, nhân dân ta, quân đội ta, cả dân tộc ta
và mỗi người Việt Nam được rèn luyện cả về phẩm chất và tài năng, càng nhận thức sâu
sắc hơn, đúng đắn hơn vị trí, khả năng và sức mạnh của mình trong thời đại mới.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nâng vị thế chính trị của
Việt Nam trên thế giới lên một tầm cao mới và là niềm tự hào của mỗi người dân trong
thế kỷ XX và mai sau.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta là một thắng
lợi tiêu biểu của lực lượng cách mạng thế giới, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới vì độc lập, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đập tan cuộc phản công
lớn nhất, kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, của chủ nghĩa đế quốc vào trào lưu cách
mạng của thời đại mà mũi nhọn là phong trào giải phóng dân tộc, mở đầu sự phá sản của
chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên toàn thế giới.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước làm sáng tỏ tính hiện thực,
tính phổ biến của xu thế phát triển của loài người tiến bộ, góp phần động viên cổ vũ các
17

dân tộc dũng cảm, kiên cường giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, thực hiện
công cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người và trực tiếp góp
phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc của nhân dân hai nước láng giềng Lào và
Campuchia anh em.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là biểu tượng mới về sức
mạnh của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, làm tiêu
tan huyền thoại về sức mạnh của đế quốc Mỹ.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nêu bật một chân lý:
Trong thời đại ngày nay, một dân tộc nước không rộng, người không đông, kinh tế kém
phát triển, song dân tộc ta đã đoàn kết chặt chẽ và đấu tranh kiên quyết dưới sự lãnh đạo
của một đảng mác xít-lêninít, có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, nắm
vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại thì hoàn toàn có thể đánh bại mọi thế lực xâm lược.

3. 2. Nguyên nhân thắng lợi


- Nguyên nhân chính là do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng
đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị,
ngoại giao.

- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu
dũng cảm vì sự nghiệp cách mạng.

- Hậu phương miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai
miền.

- Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương.

- Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ
trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
18

- Nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt
Nam của Mỹ.

3.3. Bài học kinh nghiệm


- Thứ nhất: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết
định hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

- Thứ hai: Nhân dân và các lực lượng vũ trang yêu nước, một lòng đi theo Đảng,
đi theo Bác Hồ, chiến đấu dũng cảm, ngoan cường, bền bỉ, lao động quên mình vì độc lập
tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và vì quyền con người.

- Thứ ba: Nắm chắc và vận dụng sáng tạo phương châm đấu tranh hai chân ba
mũi giáp công, ba vùng chiến lược, xây dựng các đội, mũi công tác bám sát địa bàn, luồn
sâu vào các ấp chiến lược, thị trấn, thị xã, phát động và tổ chức quần chúng hành động
cách mạng. Xây dựng được lực lượng vũ trang ba thứ quân, công tác binh vận được quán
triệt từ Tỉnh ủy đến tận người dân.

- Thứ tư: Tổ chức Đảng luôn được củng cố và phát triển. Các cấp ủy luôn thể
hiện sự đoàn kết nhất trí cao trong mọi chủ trương, nhạy bén được tình hình, dân chủ bàn
bạc công việc, kịp thời giải quyết những vấn đề mới nảy sinh vừa đảm bảo nguyên tắc,
vừa phù hợp với tình hình địa phương.

- Thứ năm: Vấn đề xây dựng vùng căn cứ cách mạng phải được thường xuyên
quan tâm đúng mức, xuyên suốt trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

- Thứ sáu: Sự chi viện của Trung ương, Trung ương Cục miền Nam và các chiến
trường bạn làm tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần và nâng cao trách nhiệm của Nhân
dân và Đảng bộ trước phong trào cách mạng cả nước.
19

IV. TỔNG KẾT NỘI DUNG


Câu 1: ( NHCH: 44) Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam
được ký thời gian nào?

A. Ngày 27/04/1975.
B. Ngày 27/02/1973.
C. Ngày 27/03/1973.
D. Ngày 27/01/1973.
Đáp án đúng: D

Câu 2: ( NHCH: 249) Sự kiện nào bắt đầu cho cao trào đánh Mỹ, diệt nguỵ ở miền Nam?

A. Chiến thắng Khe Sanh, tháng 01/1968.


B. Chiến thắng Plâyme, tháng 11/1965.
C. Chiến thắng Vạn Tường, tháng 08/1965.
D. Chiến thắng Núi Thành, tháng 05/1965.
Đáp án đúng: C

Câu 3: ( NHCH: 282) Đảng đề ra chủ trương Hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt nhà
nước trong:

A. Hội nghị Trung ương 24 (Khoá III – 08/1975).


B. Hội nghị Trung ương 25 (Khoá III – 09/1975).
C. Hội nghị Trung ương 24 (Khoá IV – 05/1976).
D. Hội nghị Trung ương 23 (Khoá III – 12/1974).
Đáp án đúng: B

Câu 4: ( NHCH: 85) Trận “Điện Biên Phủ trên không” diễn ra trong bao nhiêu ngày
đêm? Ở Đâu?

A. 12 ngày đêm, từ ngày 15 đến 27/10/1970, tại Điện Biên Phủ.


B. 12 ngày đêm, từ ngày 18 đến 30/12/1972, tại Hà Nội
20

C. 12 ngày đêm, từ ngày 18 đến 30/12/1972, tại bệnh viện Bạch Mai.
D. 12 ngày đêm, từ ngày 17 đến 29/11/1971, tại Hải Phòng.
Đáp án đúng: B

Câu 5: ( NHCH: 42) Trong chiến tranh ở Việt Nam, Mỹ đã sử dụng bao nhiêu chiến lược
chiến tranh?

A. Bốn chiến lược.


B. Ba chiến lược.
C. Hai chiến lược.
D. Năm chiến lược.
Đáp án đúng: B
21

PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

You might also like