You are on page 1of 69

NỘI DUNG I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 - 2000

I. DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN


1. Trình bày bối cảnh lịch sử, những quyết định quan trọng và ý nghĩa của
hội nghị Ianta?
- Bối cảnh lịch sử: Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai đoạn
cuối với thắng lợi của phe đồng minh. Nhiều vấn đề cấp bách và quan trọng đặt ra trước các
cường quốc đứng đầu phe Đồng minh phải giải quyết, trong đó có ba vấn đề lớn là:
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận (chủ yếu là các cường quổc).
Trong bối cảnh đó, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ ngày 4 đến
ngày 11/2/1945 với sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh nhằm giải
quyết các vấn đề trên.
b) Những quyết đinh quan trọng của hội nghi
Hội nghị Ianta diễn ra khá gay gắt do những tranh chấp về quyền lợi có liên quan tới
cục diện sau chiến tranh và cuối cùng đi tới những quyết định quan trọng, đó là:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghía phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để
nhanh chóng kết thúc chiến tranh, sau khi đánh bại nước Đức phát xít từ 2 đến 3 tháng, Liên
Xô sẽ tham chiến chông Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quổc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải pháp quân đội phát xít và phân
chia phạm vi ảnh hưởng ỏ châu Âu và châu Á.
+ Ở châu Âu: Đông Đức, Đông Béclin và Đông Âu do quân đội Liên Xô chiếm đóng.
Ở Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu do quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng. Riêng hai
nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
+ Ở châu Á: hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến chống
Nhật Bản đó là: Mông cổ được giữ nguyên trạng thái như cũ, trả lại cho Liên Xô miền Nam
đảo Xakhalin và các đảo xung quanh, quốc tế hoá thương cảng Đại Liên (Trung Quốc) và
khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận làm căn cứ hải quân, Liên xô cùng Trung Quốc
khai thác đường sắt Nam Mãn Châu - Đại Liên, Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản và Nam Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm
đóng Bắc Triều Tiên (lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới). Trung Quốc cần trở thành một quốc gia
thống nhất, quân đội nước ngoài rút khỏi Trung Quốc. Chính phủ Trung Hoa Dân quốc cần
cải tổ với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng phái dân chủ, trả lại cho Trung Quốc
vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ. Các vùng còn lại ở châu Á như Đông
Nam Á, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
c) Ý nghĩa
Thực chất của hội nghị Ianta là sự phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh
hưởng giữa các nước thắng trận, có liên quan đến hòa bình, an ninh và trật tự thế giới về sau.
1
Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thoả thuận sau đó của ba
cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật tự hai
cực Ianta (một cực của Liên Xô đại diện cho các nước xã hội chủ nghĩa và một cực của Mĩ
đại diện cho các nước tư bản chủ nghĩa). Quá trình tồn tại của hai cực này (đối đầu gay gắt
trong khoảng 4 thập niên) làm cho quan hệ quốc tế luôn trong tình trạng phức tạp, căng
thẳng.

2. Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp
quốc?
a) Sự thành lập
– Đầu năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước đồng
minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến tranh thế giới.
- Tại hội nghị Ianta (tháng 2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành
lập một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình, anh ninh thế giới.
- Từ ngày 25/4/1945 đến ngày 26/6/1945, đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan
Phranxixcô (Mĩ) để thảo luận và thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên
hợp quốc.
Ngày 24/10/1945, Hiến Hiến chương Liên hợp quốc đã được quốc hội các nước thành
viên phê chuẩn (sau đó trở thành “Ngày Liên hợp quốc”), bản hiến chương chính thức có
hiệu lực .
b) Mục đích của Liên hợp quốc
Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, trong đó nêu rõ mục đích
của Liên họp quốc là: duy trì hoà bình và an ninh thế giới, phát triển các môi quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
c) Nguyên tắc hoat động (dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản)
- Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lảnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nừỏc.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nưóc lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung
Quốc).

(đọc kỹ câu hỏi Từ phần này nếu câu hỏi có phần nào thì đưa vào)
d) Các cơ quan chính
Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính
như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng Quản
thác, Toà án Quốc tế.
- Đại hội đồng: Bao gồm tất cả các nước thành viên, họp mỗi năm một lần. Những
nghi quyết quan trọng (như bầu uỷ viên không thường trực Hội đổng Bảo an, giải quyết các

2
cuộc chiến tranh, xung đột...) phải được 2/3 số nước thành viên trở lên đồng ý. Những vấn
đề khác chỉ thông qua đôi với một số nước.
- Hội đồng Bảo an: Là cơ quan qụan trọng nhất, giữ vai trò chủ yếu trong vịệc duy trì
hoà bình, an ninh, giải quyết các cuộc xung đột. Hội đổng Bảo an có 15 nước uỷ viên, trong
đó có 5 nước uỷ viên thường trực không thay đổi là Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ,
Anh, Pháp, Trung Quốc (trước 1971 là chính quyền Đài Loan). 10 nước còn lại là uỷ viên
không thường trực nhiệm kì 2 năm, có sự phân đều theo các châu lục. Mọi quyết định của
Hội đồng Bảo an phải được sự nhất trí của 9 nước, trong đó có 5 nước uỷ viên thường trực,
phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc thì buộc tất cả các nước phải thực hiện.
- Hội đồng kinh tế xã hội: là một cơ quan lớn gồm 54 thành viên với nhiệm kỳ 3 năm,
có nhiệm vụ nghiên cứu, báo cáo và xúc tiến việc hợp tác quốc tế về các mặt kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo... nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các
dân tộc.
- Hội đồng Quản thác: Là cơ quan giúp Đại hội đồng kiểm soát việc thi hành chế độ
quản thác ở các lãnh thổ mà Liên hợp quốc ủy quyền cho một số nước quản lý.
- Ban Thư kí: Là cơ quan hành chính - tổ chức của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng
Thư kí với nhiệm ki 5 năm, tôì đa là hai nhiệm kì liên tiếp.
- Toà án Quốc tế: Là cơ quan tư pháp chính của Liên hợp quốc có nhiệm vụ giải
quyết các tranh chấp giữa các nước trên cơ sở luật pháp quốc tế. Tòa án quốc tế gồm 15
thẩm phán có 15 quốc tịch khác nhau, nhiệm kỳ 9 năm.
- Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác giúp việc như Ngân
hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi
đổng Liên hợp quốc (UNICEF)...
đ) Vai trò của Liên hợp quốc và những dóng góp của Việt Nam
- Vai trò:
+ Là diễn đàn quốc tế lớn nhất (đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 thành viên) ở
đó vừa có sự hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà bình vả an nính thế giới.
+ Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực và quốc tế (như giải quyết
xung đột ở Campuchia, Cônggô, Đông Timo...).
+ Đóng góp đáng kể vào quá trình đấu tranh thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc (năm 1960 thông qua nghị quyết phi thực dân hóa).
+ Có nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân.
+ Thúc đẩy mốì quan hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội giũa các nước
thành viên, trợ giúp các nước đang phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo các nưốc thành
viên khi gặp khó khàn, bảo vệ mồi trường sinh thái.
Tuy nhiên Liên hợp quổc vản còn nhiều hạn chế, một mặt là những hoạt động kém
hiệu quả, tham nhũng trong nội bộ Liên hợp quổc. Mặt khác Mĩ tìm cách phớt lờ vai trò của
Liên hợp quốc hoặc gây áp lực thông qua nhiều quyết dịnh sai trái (như dưa quân vào Triều
Tiên năm 1950 - 1953, vào Việt Nam những năm 60, 70 của thế kỉ XX, vào Irắc năm 2003;
đưa ra cái gọi là “vấn đề nhân quyền” ở các nước xă hội chủ nghĩa; không giải quyết được
cuộc khủng hoảng ỏ Trung Đông, ở Li Bi...)
- Vai trò của Việt Nam:

3
+ Việt Nam là thành viên chính thức thứ 149 của Liên hợp quốc ngày 20/9/1977, dâ
thực hiện nghiêm chỉnh Hiến chương và các nghị quyết của Liên hợp quôc như chông tham
nhũng, chương trình an ninh lương thực, xoá đói, giảm nghèo, quyền trẻ em.
+ Việt Nam đã góp phần vào sự phát triển của Lịên hợp quốc, có tiếng nói ngày càng
quan trọng. Ngày 16/10/2007, Việt Nam đã được bầu làm uỷ vieil không thường trực của
Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 - 2009.
+ Quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quổc là quan hệ chặt chẽ, có hiệu quả và thiết
thực nhất là trong tiến trình hội nhập quổc tế. Hiện nay, nhiều cơ quan chuyên môn của Liên
hợp quốc đang hoạt động hiệu quả ỏ Việt Nam như: UNDP, UNICEF, WTO, WHO,
UNESCO...

3. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ở châu Âu đã hình thảnh hai khối đối lập
về kinh tế và chính trị như thế nào?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thế giới đã diễn ra dồn dập nhiều sự kiện quan trọng
với xu hướng hình thành hai hệ thống xã hội đối lập là tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
- Tại Hội nghị Pốtxđam (Đức, tháng 7, 8 - 1945), ba cường quốc đã khẳng định: nước
Đức phải trở thành một quốc gia thống nhất, hoà bình, dân chủ; tiêu diệt tận gốc chủ nghĩà
phát xít; thoả thuận việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức sau
chiến tranh: quân đội Liên Xô chiêm đóng vùng lãnh thổ phía Đông nước Đức, Anh chiếm
vùng Tây Bắc, Mĩ chiếm Vùng phía Nam, Pháp chiếm một phần lãnh thổ phía Tây. Nhưng
tháng 12/1946, Mĩ và Anh đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất hai khu vực chiếm đóng của
mình nhằm chia cắt lâu dài nước Đức. Cuối cùng, tháng 6 - 1949, Mĩ - Anh - Pháp đã hợp
nhất các vùng chiếm đóng và lập ra Nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức.
Trước tình hình đó, ở Đông Đức với sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở
Đông Đức đã thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10/1949). Như thế, trên lãnh thổ Đức
đã xuất hiện hai nhà nước Đức với chế độ chính trị và con đường phát triển khác nhau.
- Cũng trong thời gian 1945 - 1947, với sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt các nước
dân chủ nhân dân Đông Âu được thành lập. Các nước Đông Âu đã tiến hành nhiều cải cách
dân chủ quan trọng như xây dựng bộ máy Nhà nước dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất,
ban hành các quyền tự do dân chủ... Đồng thời, Liên Xô đã cùng các nước Đông Âu kí kết
nhiều hiệp ước tay đôi về kinh tế như trao đổi buôn bán, viện trợ lương thực, thực phẩm.
Tháng 1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập. Qua sự hợp tác về chính trị, kinh
tế, mối quan hệ giữa Liên Xô và các nước Đông Âu ngày càng củng cố, từng bước hình
thành hệ thống các nước dân chủ nhân dân - xã hội chủ nghĩa.
- Ở Tây Âu, hầu hết các nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Các nước này dều rất
cần tiền vốn, thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm nhằm khôi phục
nền kinh tế và giải quyết khó khăn trong đời sống nhân dân.
Vào lúc này, tháng 6/1947 Mĩ để ra "Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là Kế
hoạch Mácsan) nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, đổng thởí tăng cường ảnh
hưởng và sự khống chế của Mĩ đối vớí các nước này. Hệ thống tư bản chủ nghĩa cũng hình
thành theo sự định hưởng của Mĩ.
(đọc phần câu hỏi nếu chỉ có châu âu thì chỉ nêu phần trên rồi kết luận in nghiêng
ở cuối, nếu câu hỏi là sự hình thình 2 hệ thống xã hội đối lập thì nêu thêm cả phần châu
á)
4
- Ở châu Á:
+ Triều Tiên chia thành hai miền dọc theo vĩ tuyến 38 thuộc ảnh hưởng của Liên Xô
và Mĩ. Đến cuối năm 1948 hình thành haí nhà nước là Đạí Hàn Dân Quốc và Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Triều Tiên.
+ ở Trung Quốc, sau chiến tranh đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và
Đảng Cộng sản. Cách mạnh thắng lợi đưa đến sự thành lập nưóc Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa (1/10/1949), chính quyển Quốc dân đảng chạy ra Đài Loan với sự bảo trợ của Mĩ.
+ ở Đông Nam Á, năm 1945 ba nước giành độc lập là Inđônẽxía (17/8/1945), Việt
Nam (02/9/1945) và Lào (12/10/1945). Nhưng sau đó các nước này phải tiến hành cuộc
kháng chiến chống sự xâm lược trở lại của các nước phương Tây.
Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đã hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
với nhau theo khuôn khổ những thoả thuận tại Hội nghi Ianta.

4. Trình bày những thành tựu chính của Liên Xô từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai đến nửa đầu những năm 70?
Những thành tựu chính của Liên Xô từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu
những năm 70: đó là khôi phục kinh tế và tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của Chủ
nghĩa xã hội. Cụ thể:
a) Công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô (1945 - 1950)
- Hoàn cảnh lịch sử:
Liên Xô bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế cảu người chiến
thắng. Nhưng chiến tranh cũng đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề cho đất nước Xô Viết.
+ Hơn 27 triệu ngưồi chết, 1.710 thành phố, hợn 70.000 làng mạc, gần 32.000 nhà
máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn (các nước
phương Tây cho rằng Liên Xô phải cần tới 50 năm mới khôi phục được mức trước chiến
tranh).
+ Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu tiến hành chính sách thù địch với Liên Xô:
tiến hành “chiến tranh lạnh”, ráo riết, chạy đua vũ trang và bao vây kinh tế nhằm chuẩn bị
chiến tranh tổng lực để tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Ngoài ra, Liên Xô còn phải làm nghĩa vụ giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa và ủng
hộ phong trào giải phóng dân tộc và phong trào hoà bình dân chủ thế giới.
Những thành tựu đạt được:
Trước tình hình trên, Liên Xô vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an
ninh vừa phải thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến trang và phát triển kinh tế. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Xô viết, với tinh thần vượt mọi khó khăn gian khổ, nhân
dân Liên Xô đã dổc sức khôi phục nền kinh tế và xây dựng đất nước, qua đó hoàn thành
thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946 - 1950) trong thời gian 4 năm 3 tháng (trước thời
hạn 9 tháng), cụ thể:
+ Phục hồi nển sản xuất công nghiệp, năm 1947 đạt mức trước chiến tranh, đến năm
1950 tăng 73% so với mức trước chiến tranh (kế hoạch dự kiến là 48%). Tổng sản phẩm
kinh tế quốc dân tăng 66%: khôi phục và xây dựng 6.000 nhà máy (bình quân mỗi ngày có 3

5
nhà máy, xí nghiệp được khôi phục và đi vào hoạt động hoặc được xây dựng mới mà tiêu
biểu là các ngành điện lực như nhà máy thuỷ điện Đơnhiép.
+ Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công
bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyến vũ khí nguyên tử của Mĩ.
b) Liên xô tiếp tuc xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm
70 của thể kỉ XX)
Từ năm 1950 đến năm 1970, Liên Xô đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp
tục xây dựng cơ sở vật chất - lã thuật của chủ nghĩa xã hội (1951 - 1955, 1956 - 1960, 1961 -
1965,1966 - 1970,1971 - 1975).
- Kết quả và những thành tựu đạt được:
+ Về công nghiệp, đẩy mạnh sản xuất Công nghiệp nặng như chế tạo máy, điện lực,
hóa chất, hóa dầu, thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa. Đến đầu những năm 70,
Liên Xô là cưòng quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), chiếm khoảng 20%
tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới và đứng đầu nhiều lĩnh vực như gang, thép, hoá
chất, dầu khí. Tổc dộ tăng trưông bình quân hằng năm là 9,6%. Năm 1972 so với năm 1922
(50 nảm Liên bang Xô viết) công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần.
+ Về nông nghiệp, thu được nhiều thành tích nổi bật. Sản lượng nông nghiệp trong
những năm 60 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 16% năm. Năm 1970 đạt sản lượng 186
triệu tấn ngũ côc, cao nhất trong lịch sử.
+ Về khoa học - kĩ thuật, cũng giành được nhiều thành tựu rực rỡ. Liên Xô có đội ngũ
cán bộ - khoa học kĩ thuật hơn 30 triệu ngưòi, đạt nhiều thành tựu to lớn về khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội; là nưóc đầu tiên đưa vệ tinh nhân tạo lên quỷ đạo Trái Đất
(10/1957); đưa con ngưòi (Gagarin) bay vào khoảng không vũ trụ trên con tàu Phương Đông
1 (12/4/1961) mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Liên Xô đã chiếm lĩnh
nhiều đỉnh cao khoa học - kĩ thuật thế giới ỏ các lĩnh vực vật lí, hoá học, điện tử, điểu khiển
học, khoa học vũ trụ...
+ Về quốc phòng: Đầu năm 1970, bằng việc kí kết với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ
thống phòng chống tên lửa (ABM) và cắt giảm vũ khí tiến công chiến lược (SALT), nhờ đó
giữ được thế cân bằng về vũ khí hạt nhân và sức mạnh quân sự nói chung với Mĩ và phương
Tây.
+ Về xã hội: Đời sống xã hội có sự thay đổi sâu sắc. Năm 1971, công nhân chiếm hơn
55% tổng số lao động trong cả nước. Trình độ học vấn của người dân không ngừng nâng
cao.
+ Về chính trị: Đảng Cộng sản và Nhà nưỏc hoạt động tích cực, có hiệu quả, tạo được
niềm tin trong nhân dân. Xã hội Xô viết đảm bảo dược sự nhất trí về chính trị, tư tưởng.
Khối đoàn kết thống nhất giữa Đảng, Nhà nước và các dân tộc được duy trì.
+ Về đốì ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ phong
trào cách mạng thế giới. Đấu tranh cho hoà bình, an ninh, kiên quyết chống chính sách gây
chiến xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động. Giúp đỡ tích cực về vật
chất cũng như tinh thần cho các nước xâ hội chủ nghĩa trong công cuộc' xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Liên Xô trở thành trụ cột của hệ thống xã hội chủ nghĩa, là chỗ dựa cho hoà binh và
phong trào cách mạng thê giới.

6
Liên Xô thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ngày
30/1/1950, ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ cũng như trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
c) Ý nghĩa:
– Trên cơ sở những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân Xô – viết không ngừng được cải thiện, Liên Xô có vị trí quan
trọng trong việc giải quyết những công việc quốc tế.
– Liên Xô đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói
riêng với Mĩ và phương Tây; trở thành đối trọng của Mĩ trong trật tự thế giới hai cực, làm
đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ.
– Liên Xô có điều kiện giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc Á – Phi – Mĩ Latinh về vật chất và tinh thần trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân. Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới, trụ cột của hoà bình thế giới.
d). Đánh giá, suy nghĩ về thành tựu của Liên Xô
- Không vì sự tan vỡ của Liên Xô hiện nay mà phủ định sạch trơn những thành tựu
trong xây dụng chủ nghĩa xã hội cua Liên Xô và những đóng góp cùa Liên Xô cho nhân loại.
- Liên Xô là thành trì của hòa bình, là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới từu
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của thế kỷ XX.

5. Những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991 -
2000.
Tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000:
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô ở
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
- Về kinh tế: Từ năm 1991 đến nảm 1995, nước Nga gặp nhiều khó khăn. Việc tư
nhân hoá ồ ạt làm cho nền kinh tế bị rốì loạn và tiếp tục khủng hoảng sâu sắc. Thu nhập bình
quân của ngưòi dân thấp hơn 25 lần so với Mĩ. Tầng lớp tư sản mới ra đời. Tốc độ táng
trưởng liên tục âm (năm 1990 là -3,6%, năm 1995 là -4,1%). Từ 1996 kinh tế bắt đầu có sự
phục hồi và phát triển (Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là 0,5%, nảm 2000 dạt tốc độ tăng
trưởng 9%).
- về chính trị xã hội:
+ Tháng 12/1993, Liên bang Nga đã ban hành Hiến pháp xác lập thể chế chính trị mới
của nước Nga (Tổng thống do dân bầu cử trực tiếp, có quyền hành to lớn, đứng đầu Nhà
nước. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ là cơ quan hành pháp. Quốc hội gồm hai viện là Hội
đồng Liên bang (Thượng viện) và Đuma Quốc gia (Hạ viện). Cơ quan tư pháp bao gồm Toà
án Tối cao và Toà án Hiếp pháp. Tổng thống đầu tiên là Enxin, sau đó là Putin, từ 7/5/2008
là Medvedev và hiện tại là Putin).
+ Dưới thời Enxin, nước Nga phải đối phó với nhiều thách thức, trong đó có hai thách
thức lớn là sự tranh chấp quyền lực giũa các đảng phái và xung đột săc tộc, nổi bật là phong
trào li khai ở Chéchnia.
- Về đối ngoại: Một mặt, Nga ngả về phương Tây với hi vọng tranh thủ viện trợ về
kinh tế; mặt khác, khôi phục và phát triển môi quan hệ với các nước châu Á (từ những nàm
7
đầu 1992 - 1993 nước Nga theo đuổi đường lối định hướng Đại Tây Dương ngả về phương
Tây nhằm tìm kiến sự giúp đỡ về tài chính và tiền tệ. Tuy nhiên Nga chỉ nhận được sự viện
trợ ít ỏi. Vì vậy, từ năm 1994 Nga chuyển sang đối ngoại định hướng Âu - Á vừa duy trì
quan hệ với phương Tây, vừa khôi phục, củng cô quan hệ với các nước châu á như Trung
Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á, các nước SNG).
- Từ năm 2000, sau khi tổng thống Putin lên nắm quyền, nước Nga đã có nhiều
chuyển biến khả quan về kinh tế, chính trị - xã hội và vị thế trên trường quốc tế, từng bước
lấy lại vị thế một cường quốc Âu - Á.

6. Khái quát sự phát triển của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới
thứ hai?
- Đông Bắc Á là khu vực có diện tích hơn 10 triệu km2, đông dân nhất thế giới (1,47
ti ngưòi — năm 2000), có nhiều nguồn tài nguyên phong phú, có nhiều tôn giáo khác nhau.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, đa số các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô
dịch nặng nề của các nước đế quốc thực dân (trừ Nhật Bản).
- Từ sau năm 1945, tình hình ở khu vực này có nhiều thay đổi:
+ Năm 1949, sự thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã dẫn tới sự ra đời của nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chính quyền Tưởng Giới Thạch phải rút chạy ra Đài Loan
và tồn tại ở đó nhờ sự giúp đỡ của Mĩ. Hồng Công và Ma Cao vẫn là những vùng đất thuộc
địa của Anh và Bồ Đào Nha, cho đến cuối những năm 90 của thế kỉ XX mới trở về chủ
quyền của Trung Quốc.
+ Sau khi thoát khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật Bản, trong bối cảnh của cuộc
chiến tranh lạnh, năm 1948 Triều Tiên bị chia thành hai nước với hai chế độ chính trị khác
nhau là Đại Hàn dân quốc (Hàn Quốc) và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Tháng
6/1950, chiến tranh giữa hai miền bùng nổ, kéo dài đến tháng 7/1953, hai bên kí Hiệp định
đình chiến tại Bàn Môn Điếm, vĩ tuyến 38 vẫn được coi là ranh giới giữa hai nhà nước trên
bán đảo. Về Từ đó đến nay bán đảo Triều Tiên vẫn thường xuyên là một trong các điểm
nóng xung đột trên thế giới.
+ Sau khi thành lập, các nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á bắt tay vào xây dựng và
phát triển kinh tế. Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á  đã đạt được sự tăng
trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong bốn “con
rồng” kinh tế châu Á thì ở Đông Bắc Á có ba (Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan). Nhật
Bản từ chỗ suy kiệt do chiến tranh, đã có bước phát triển “thần kỳ” và trở thành nền kinh tế
lớn thứ hai thế giới. Trong những năm 80-90 của thế kỉ XX và những năm đầu của thế kỉ
XXI, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới, đến cuối thế
kỷ XX, Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trên thế giới

7. Trình bày sự ra đời và ý nghĩa của sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa đối với Trung Quốc nói riêng và thế giới nói chung.
a) Sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Sau khi kết thủc thảng lợi cuộc kháng chiến chống Nhật, Đảng Cộng sản lớn mạnh
hơn trước. Bên cạnh đó cách mạng Trung Quốc còn nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô,
được chuyển giao vùng Đông Bắc Trung Quốc do Liên Xô giải phóng và toàn bộ vũ khí của
8
đạo quân Quan Đông Nhật Bản. Trong khi đó, Quốc dân đảng do Tưỏng Giới Thạch đứng
đầu lại dựa vào sự giúp đỡ của Mĩ để tiêu diệt cách mạng Trung Quốc. Vì vậy ở Trung Quốc
đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản. Cuộc nội chiến kéo dài
hơn 3 năm (1946 - 1949).
+ Ngày 20/7/1946, Tưởng Giói Thạch phát động nội chiến chống Đảng cộng sản
Trung Quốc.
+ Sau giai đoạn phòng ngự tích cực (từ tháng 7/1946 – 6/1947), quân Giải phóng nhân
dân Trung Quốc chuyển sang phản công, lần lượt giải phóng các vùng do Quốc dân đảng
kiểm soát.
+ Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa dược giai
phóng. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch thất bại, phải tháo chạy ra Đài Loan.
- Ngày 1/10/1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa chính thức thành lập, do Mao
Trạch Đông làm chủ tịch, thủ đô là Bắc Kinh.
b) Ý Nghĩa:
Sự ra đời này đã mang lại ý nghĩa to lớn đó là:
- Đối với Trung Quốc: đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã
hoàn thành; chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ chế độ phong
kiến, quân phiệt, đưa nước Trung Hoa vào kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
- Đối với thế giói:
+ Làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa được mở rộng, nối liền từ Ẩu sang Á.
+ Có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là
các nước trong khu vực.

8. Trình bày nội dung và những thành tựu chính trong công cuộc cải cách và
mở cửa của Trung Quốc từ 1978 - 2000?
Nội dung và những thành tựu chính trong công cuộc cải cách và mở cửa của Trung
Quốc từ 1978 – 2000:
- Tháng 12/1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách
kinh tế – xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng; được nâng lên thành đường lối chung từ
Đại hội XII (1982) và Đại hội XIII (1987) của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
– Nội dung căn bản của đường lối cải cách: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm; kiên
trì bốn nguyên tắc cơ bản (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Mao Trạch
Đông); tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa;
tiến hành bốn hiện đại hoá nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân
chủ và văn minh.
Thực hiện đường lôì cải cách, đất nước Trung Quốc có những biến đổi căn bản.
+ Kinh tế có bước tiến nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. GDP tăng trung
bình hằng năm 8%; năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt.

9
+ Khoa học - kĩ thuật, văn hoá và giáo dục Trung Quốc đạt nhiều thành tựu quan
trọng. Trung Quốc phóng 4 tàu Thần Châu vào vũ trụ (từ 1999 - 2003). Tháng 10/2003,
phóng thành công tàu có ngưồi lái vào vũ trụ.
+ Về đốì ngoại, Trung quốc có nhiều thay đổi. Từ những năm 80 của thế kì XX,
Trung Quốc đã bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Mông cổ, khôi phục quan
hệ ngoại giai với Inđônêxia, thiết lập quan hộ ngoại giao với nhiều nước, mỏ rộng quan hệ
hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giởi, có nhiều đóng góp trong việc giải quyết các
tranh chấp quốc tế. Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (tháng 7/1997) và
MaCao (tháng 12/1999). Những vùng đất này trở thành khu hành chính đặc biệt của Trung
Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

9. Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Đông Nam
Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
* Khái quát chung về quá trình giành độc lập của nhân dân cac nước Đông Nam Á sau
chiến tranh thế giới thứ hai:
– Đông Nam Á là khu vực rộng 4,5 triệu km2, gồm 11 quốc gia, dân số 528 triệu
người (năm 2000).
– Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là
thuộc địa của các đế quốc Âu, Mĩ.
– Khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á. Từ cuộc đấu
tranh chống thực dân Âu, Mĩ, nhân dân Đông Nam Á chuyển sang cuộc đấu tranh chống
quân phiệt Nhật Bản, giải phóng đất nước. Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng đồng minh
(8/1945), nhân dân nhiều nước đứng lên giành độc lập hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ
khỏi ách chiếm đóng của quân Nhật.
 Ngày 17/8/1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia.
 Ở Việt Nam, cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, dẫn tới sự thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà (2/9/1945).
 Tháng 8/1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày
12/10/1945 nước Lào tuyên bố độc lập.
 Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai và Philippin đều nổi dậy đấu tranh chống quân
phiệt Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.
– Ngay sau đó, các nước thực dân Âu, Mĩ quay trở lại xâm lược Đông Nam Á. Nhân
dân các nước Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lược.
+ Thực dân Hà Lan phải công nhận Cộng hòa Liên bang Inđônêxia (1949) và ngày
15/08/1950, nước Cộng hòa Inđônêxia thống nhất ra đời.
+ Các đế quốc thực dân Âu, Mĩ cũng lần lượt công nhận nền độc lập của Philippin (7-
1946), Miến Điện (1-1948), Inđônêxia (8-1950), Malaisia (8-1957), Singapore giành quyền
tự trị (1959).
+ Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường và gian khổ, năm 1954, cuộc kháng chiến chống
Pháp xâm lược của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng lợi.

10
Tuy nhiên, nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Campuchia phải tiến hành cuộc
kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi
hoàn toàn.
- Tháng 1/1984 Brunây mới tuyên bố là quốc gia độc lập. Đông Timo ra đời sau cuộc
trưng cầu dân ý về việc tách khỏi Inđônêxia (tháng 8/1999), ngày 20/5/2002 đã chính thức
trở thành quốc gia độc lập.
10. Các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến
năm 1975.
– Sự ra đời nước Lào độc lập: Lợi dụng thời cơ tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng
minh, từ ngày 23/8/1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12/10/1945, nhân
dân Thủ đô Viêng chăn khởi nghĩa thắng lợi, Chính phủ dân tộc Lào ra mắt quốc dân và
tuyên bố nền độc lập của Lào.
Ngay sau khi giành đưuọc độc lập, nhân dân Lào lại bước vào 2 cuộc kháng chiến
trường kỳ chống đế quốc xâm lược từ năm 1945 đến năm 1975.
– Kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954):
+ Tháng 3/1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào. Nhân dân Lào một lần nữa phải
cầm súng kháng chiến bảo vệ nền độc lập.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của Việt Nam,
cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày càng phát triển. Các chiến khu được thành lập ở
Tây Lào, Thượng Lào và Đông Bắc Lào. Quân giải phóng Lào và Chính phủ kháng chiến
Lào được thành lập.
+ Trong những năm 1953 – 1954, quân dân Lào phối hợp cùng quân tình nguyện Việt
Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào, Thượng Lào…, giành thắng lợi to lớn.
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được kí kết (7/1954), công nhận
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của lực lượng
kháng chiến Lào với một vùng giải phóng ở Sầm Nưa và Phongxalì.
– Kháng chiến chống Mĩ (1954-1975):
+ Sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết, Mĩ thay chân Pháp,
âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ được
triển khai trên ba mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), làm thất bại các cuộc tiến công
của Mĩ và tay sai.
+ Đến đầu những năm 70 (thế kỉ XX), quân dân Lào đã giải phóng 2/3 lãnh thổ, từng
bước đánh bại Chiến tranh đặc biệt và Chiến tranh đặc biệt tăng cường của Mĩ.
+ Tháng 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hoà bình và thực hiện hoà hợp dân
tộc ở Lào được kí kết. Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng quốc gia chính trị
liên hiệp được thành lập.
+ Từ tháng 5 đến tháng 12/1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả
nước.
+ Ngày 2/12/1975 nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào chính thức được thành lập.
Từ đây, nhân dân Lào bước vào công cuộc xây dựng chế độ dân chủ nhân dân và hướng tới
chủ nghĩa xã hội.
11
11. Hãy cho biết nội dung chính của các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm
1945 đến năm 1993?
Các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993.
– Chống thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc (1945-1954):
+ Tháng 10/1945, thực dân Pháp trở lại xâm lược Campuchia, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng nhân dân Cách mạng Campuchia), nhân
dân Campuchia đứng lên kháng chiến. Lực lượng kháng chiến ngày càng trưởng thành.
+ Ngày 9/11/1953, do cuộc vận động ngoại giao đòi độc lập của Xihanuc, Pháp kí
hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia”. Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng
Campuchia.
+ Sau thất bại ở Điện Biên Phủ (1954), thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ
1954 về Đông Dương, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Campuchia, Lào và Việt Nam.
– Giai đoạn 1954 – 1970: Chính phủ Xihanuc thực hiện chính sách hoà bình, trung
lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ
mọi phía không có điều kiện ràng buộc.
– Kháng chiến chống Mĩ (1970-1975):
+ Chính phủ Xihanuc bị thế lực tay sai của Mĩ lật đổ (18/3/1970). Từ đây nhân dân
Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ.
+ Từ tháng 9/1973, lực lượng vũ trang Campuchia liên tục tiến công, bao vây thủ đô
Phnôm Pênh và các thành phố lớn khác.
+ Mùa xuân năm 1975, quân dân Campuchia mở cuộc tiến công vào sào huyệt cuối
cùng của địch, giải phóng thủ đô Phnôm Pênh (17/4/1975), kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến.
– Cuộc đấu tranh lật đổ tập đoàn Khơme đỏ (1975-1979):
+ Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cách mạng Campuchia bị phản bội.
Tập đoàn Pôn-pốt thi hành chính sách diệt chủng.
+ Nhân dân Campuchia lại phải tiến hành cuộc đấu tranh chống chế độ diệt chủng.
Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia (thành lập ngày 3 /12/1978),
với sự giúp đỡ của Việt Nam, quân và dân Campuchia nổi dậy ở nhiều nơi. Ngày 7/1/1979,
thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Nhân dân Campuchia bước vào thời kì xây dựng lại
đất nước.
– Nội chiến và tái lập vương quốc (1979-1993):
+ Từ năm 1979 cuộc nội chiến diễn ra giữa lực lượng của Đảng nhân dân với phe phái
đối lập, chủ yếu với Khơme đỏ.
+ Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết tại Pari. Sau cuộc
Tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập
Vương quốc Campuchia do Xihanuc làm quốc vương. Từ đó, đời sống chính trị và kinh tế
của nhân dân Campuchia bước vào một thời kì phát triển mới.

12
12. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước sáng lập ASEAN sau khi
giành độc lập đã trải qua những chiến lược phát triển kinh tế nào? Trình bày quá
trình thực hiện những chiến lược đó?
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 với các
nước sáng lập là In-đô-nê-xia, Malaixia, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
Sau khi giành được độc lập, các nước Inđônêxỉa, Malaixia, Xingapo, Philíppin, Thái
Lan đều tiến hành công nghiệp hoá, theo mô hình cua các nước tư bản chủ nghĩa.
– Sau khi giành độc lập (những năm 50 và 60 của thế kỉ XX) các nước này đều thực
hiện chiến lược phát triển đó là: tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược
kinh tế hướng nội) nhằm nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, phát triển các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, xây dựng nền kinh tế tự chủ;
Chiến lược hướng nội nhìn chung được thực hiện trong khoảng thời gian những năm
60; tuy nhiên, thời diểm bắt đầu và kết thúc quá trình này của các nước không giông nhau.
Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh tế hướng nội là đẩy manh phát triển các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong
nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
Thực hiện chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, các nước đã đạt được một
số thành tựu đáng kể, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, phát triển một số ngành chế biến,
chế tạo, giải quỵết nạn thất nghiệp,....
Tuy nhiên, chiến lược kinh tế hướng nội cung bộc lộ một số hạn chế: thiếu nguồn vôn
nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn tới làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng quan liêu phát
triển, đời sông lao động còn khó khàn, chưa giải quyết được vấn đề tăng trưởng với công
bằng xã hội.
– Từ những năm 60 – 70 trở đi, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá
lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), tiến hành mở cửa để thu hút
vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu, phát triển
ngoại thương.
Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Singapore trở thành
“con rồng” nổi trội nhất trong bốn “con rồng” ở châu Á.
Mặc dù vậy, chiến lược kinh tế hướng ngoại cũng có hạn chế đó là phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn và thị trường bên ngoài, đầu tư không hợp lí.

(Nếu có thêm phần liên hệ bài học thì thêm phần bài học phía sau)
* Bài học cho sự phát triển của Việt Nam
- Việt Nam cần tiến hành đồng thời công nghiệp hóa đất nước và mở cửa thu hút vốn
đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng và phát triển kinh tế gắn với đảm bảo công bằng xã hội.
- Cần tăng cường nội lực, phát huy tính chủ động để tránh nguy cơ bị lệ thuộc quá
nhiều vào những yếu tố bên ngoài.

13
13. Trình bày hoàn cảnh ra đời và các giai đoạn phát triển của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
* Hoàn cảnh ra đời:
– Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, các nước trong khu vực bước
vào thời kì ổn định và phát triển kinh tế, nhiều nước có nhu cầu hợp tác với nhau để cùng
giải quyết khó khăn và phát triển.
– Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, các nước Đông
Nam Á muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nước lớn.
– Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều,
nhất là sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu (EEC) có tác dụng cổ vũ các nước
Đông Nam Á.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN)
được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Inđônêxia, Malaixia,
Xingapo, Thái Lan và Philippin.
* Các giai đoạn phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN):
– Tuyên bố Băng Cốc (1967) nêu rõ mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn
hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì
hoà bình và ổn định khu vực. Tuyên bố Kualalămpua (1971) đưa ra đề nghị xây dựng Đông
Nam Á thành khu vực hoà bình, tự do, trung lập. Hiệp ước Bali (1976) xác định mục tiêu
xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên
cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh.
– Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ hợp tác còn
lỏng lẻo, chưa có vị thế quốc tế.
– Sự khởi sắc được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2/1976): các nước kí Hiệp ước
hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước:
 Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau.
 Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
 Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình.
 Hợp tác, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
– Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên và giữa
ASEAN với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Quan hệ giữa các nước Đông Dương và
ASEAN được cải thiện, thể hiện ở việc thiết lập quan hệ ngoại giao và những chuyến viếng
thăm của các nhà lãnh đạo cấp cao. Từ đầu những năm 90, Chiến tranh lạnh chấm dứt và
“vấn đề Campuchia” được giải quyết, ASEAN có điều kiện phát triển.
- Từ 5 nưốc thành lập ban đầu, năm 1984, Brunây trỏ thành thành viên thứ 6 của
ASEAN. Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Tháng 7/1997,
Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Tháng 4/1999, Canipuchia được kết nạp vào tổ chức này.
– Đẩy mạnh hoạt động hợp tác xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh
và văn hoá: quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) (1992); lập diễn đàn
khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực (1993); chủ động đề
xuất diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM); tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –

14
Thái Bình Dương (APEC); kí kết bản Hiến chương ASEAN (2007) nhằm xây dựng một
Cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, ASEAN đạt được nhiều thành tựu to lớn, nền
kinh tế các nước thành viên phát triển mạnh, với tư cách là một tổ chức liên minh chính trị –
kinh tế, ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, xây dựng thành khu vực hoà bình, ổn định và
phát triển, mở rộng quan hệ quốc tế và ngày càng nâng cao địa vị quốc tế của ASEAN.

14. Khái quát sự phát triển của phong trào đấu tranh gỉảỉ phỏng dân tộc của
Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
- Trong những năm 1945 - 1947, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của
nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng lên mạnh mẽ.
+ Năm 1946, nổ ra 848 cuộc đấu tranh, tiêu biểu cuộc khởi nghĩa ngày 19/2/1946 của
2 vạn thuỷ binh trên 20 chiến hạm ở cảng Bombay. Ngày 22/2/1946, nổ ra cuộc bãi công,
biểu tình của 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên Bombay. Sau đó phong trào lan ra các
tỉnh khác: Cancutta, Carasi, Mađrat… Ở nông thôn có phong trào Têphaga, đòi chỉ nộp 1/3
thu hoạch cho địa chủ.
+ Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân bùng nổ ở nhiều thành phố lớn, tiêu
biểu là cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân Cancútta.
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, nhận thấy không thể
thống trị theo hình thức chủ nghĩa thực dân như cũ được nữa, Thực dân Anh buộc phải
nhượng bộ, hứa trao quyền tự trị cho Ấn Độ, rút khỏi Ấn Độ trước tháng 7/1948.
Để thực hiện cam kết này, Anh cử phó vương Maobattơn thương lượng với Đảng
Quốc đại và Liên đoàn Hồi giáo Ấn Độ, đề ra phương án độc lập cho Ấn Độ. Theo đó, ngày
15/8/1948, Ấn Độ tách thành hai quốc gia tự trị dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những
người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo.
– Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu
tranh, buộc thực dân Anh phải công nhận độc lập hoàn toàn của Ấn Độ. Ngày 26/1/1950, Ấn
Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà.
- Cách mạng Ấn Độ thắng lợi đã mở ra kỉ nguyên độc lập tự do, dân chủ cho nhân
dân Ấn Độ, có ảnh hưởng to lớn đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

15. Những thành tựu chính mà nhân dân Ân Độ đạt được trong quá trình
xây đựng đất nước từ sau khi giành độc lập đến nay?
Sau khi tuyên bố độc lập, Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng đất nước, đạt được nhiều
thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, chế tạo máy, xây
dựng cơ sở hạ tầng hiện đại.
– Về Nông nghiệp: Dựa vào thành tựu của cuộc “cách mạng xanh”, từ giữa những
năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ năm 1995, trở thành nước
xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới.
– Về Công nghiệp: chế tạo được máy móc, thiết bị ngành dệt, hoá chất, máy bay, tàu
thuỷ, đầu máy xe lửa… Nhiều nhà máy điện được xây dựng. Vào những năm 80 (thế kỉ
XX), Ấn Độ đứng thứ 10 trong những nước công nghiệp lớn nhất thế giới.
15
– Về khoa học – kĩ thuật: đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghệ cao, trước hết là công
nghệ thông tin và viễn thông, ngày càng cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công
nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
– Về đối ngoại: thi hành chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu
tranh giành độc lập của dân tộc. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào không
liên kết. Vị thế của Ấn Độ ngày càng nâng cao trên trường quốc tế. Ấn Độ chính thức thiết
lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7/1/1972.

16. Kháỉ quát các giai đoạn phát triển của phong trào giải phỏng dân tộc ở
châu Phi từ sau chiến tranh thể giới thứ hai đển đầu những năm 90 của thế kỉ XX?
Phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước châu Phi:
Châu Phi là lục địa lớn thứ ba thế giới, gồm 57 quốc gia, năm 2002 có 839 triệu
người; bị thực dân phương Tây thống trị nhiều thế kỉ, là châu lục nghèo nàn, lạc hậu hơn so
với các châu lục khác. Chiến tranh thể giới thứ hai kết thúc cũng là thời điểm bùng nổ các
cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ở các nước Châu Phi. Có thể khái quát thành các
giai đoạn sau:
– Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 50
Phong trào đấu tranh bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, sau đó lan ra các vùng khác. Mở
đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (7/1952) lật đổ vương triều
Pharúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nước Cộng hoà Ai Cập. Cùng năm 1952, nhân
dân Libi giành được độc lập.
– Từ nửa sau thập niên 50 đến năm 1960
Hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã, các quốc gia độc lập
lần lượt xuất hiện như Tuynidi, Marốc, Xu-đăng (1956); Gana (1957); Ghinê (1958),…
– Từ năm 1960 đến năm 1975
Năm 1960 được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 quốc gia giành được độc
lập. Năm 1975, nhân dân Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh
chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ bản chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ ở
châu Phi.
– Từ sau năm 1975 đến đầu những năm 90
Đây là giai đoạn nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh
đánh đổ nền thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người: Nước Cộng
hoà Dimbabuê thành lập (18/4/1980); chính quyền Nam phi phải trao trả độc lập cho
Nammibia và Namibia tuyên bố độc lập (3/1990).
Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11/1993 đã
chính thức xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai).

(Nếu có thêm phần điều kiện thì thêm phần phía sau)
* Các điều kiện tác động đến phong trào:
- Sự kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai cũng như những thay đổi về tình hình quốc
tế sau chiến tranh.
16
- Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thôhg trị
nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi.
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ỏ châu Á, trước hết là của Việt Nam và
Trung Quốc.
Tất cả những điều kiện trên đã cổ vũ các cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi.

17. Khải quảt những thắng lợi của cuộc đấu tranh gỉành và bảo vệ độc lập
của nhân dân Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giởi thử hai?
Những thắng lợi của cuộc đấu tranh gỉành và bảo vệ độc lập của nhân dân Mĩ Latinh
từ sau chiến tranh thế giởi thử hai:
Mĩ Latinh gồm 33 nước, diện tích trên 20,5 triệu km2 và dân số là 531 triệu người
(2002). Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến
khu vực Mĩ Latinh trở thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc tài.
– Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ, tiêu biểu là thắng lợi của
cách mạng Cuba, mở ra bước phát triển mới của phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ
Latinh.
+ Tháng 3/1952, với sự giúp đỡ của Mĩ, Batixta đã thiết lập chế độ dộc tài quân sự ỏ
Cuba. Chính quyền Batixta xóa bỏ hiến pháp tiến bộ (ban hành năm 1940), cấm các đảng
phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước.
+ Trong bối cảnh đó, nhân dân Cuba đã đứng lên đấủ tranh chống chê độ độc tài.
Ngày 1/1/1959 chế độ Batixta sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, Từ thập niên 60 - 70 của thế kỉ XX, phong
trào đấu tranh chốhng Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực càng phát triển và thu nhiều
thắng lợi.
+ Từ những hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân đòi ruộng đát,
đấu tranh nghị trường để thành lập các chính phủ tiến bộ, đến cao trào đấu tranh vũ trang
bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh, biến Mĩ Latinh thành “lục địa bùng cháy”.
+ Từ năm 1964 Nhân dân Panama sôi nổi đấu tranh đòi thu hồi chủ quyền kênh đào,
Mĩ phải trả lại kênh đào cho Panama năm 1999.
+ Đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13 quốc gia giành được độc lập.
+ Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước Vênêxuêla,
Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, En Xanvađo… diễn ra liên tục, lật đổ các
chính quyền độc tài, thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ.

18. Trình bày những nét chính trong sự phát triển kinh tể và khoa học kĩ
thuật của nưởc Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000?
Những nét chính trong sự phát triển kinh tể và khoa học kĩ thuật của nưởc Mĩ từ
năm 1945 đến năm 2000:
Từ năm 1945 đến năm 2000, nước Mĩ đã trải qua những giai đoạn phát triển khác
nhau. Cụ thể:

17
* Giai đoạn 1945-1973:
Về kinh tế:
- Kinh tế phát triển mạnh mẽ:
+ Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới
(56,5%) (1948).
+ Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị  tổng sản lượng nông nghiệp của
5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949).
+ 50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ
(1949).
+ Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
– Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh
tế – tài chính duy nhất trên thế giới.
Nguyên nhân:
+ Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
+ Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nước
khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận.
+ Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại; áp dụng thành
công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản
phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
+ Trình độ tập trung tư bản và  sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp –  quân sự,
các công ti và các tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy
kinh tế Mĩ phát triển. Chính sách của chính phủ đúng đắn là điều kiện quan trọng dẫn đầu,
tạo môi trường cho sự phát triển.
Trong đó nhân tố quan trọng nhất đó là: ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa
học kĩ thuật mới bởi vì khoa học kĩ thuật tạo ra khối lượng hàng hóa đồ sộ, giúp kinh tế Mĩ
phát triển nhanh.
Về Khoa học – kĩ thuật:
- Trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã thu hút được nhiều nhà khoa học
nổi tiếng của thế giới đã di cư đến, đồng thời đầu tư rất lớn cho giáo dục và nghiên cứu khoa
học.
– Mĩ Là một trong những nước đi đầu và đạt nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh
vực như chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime,
vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử…), sản xuất vũ khí (bom nguyên
tử, bom khinh khí, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ (năm 1969 đưa tàu và người thám
hiểm lên Mặt trăng, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu cuộc “cách mạng xanh” trong nông
nghiệp…
Những thành tựu đó không chỉ thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển mà còn tạo ra ảnh hưởng
lớn trên toàn thế giới.
* Giai đoạn 1973 –  1991: 
18
- Về Kinh tế: kinh tế Mĩ suy thoái.
+ Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm
vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, hệ thống tài
chính bị rối loạn
+ Năm 1983, nền kinh tế  bắt đầu phục hồi. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh
tế – tài chính, nhưng tỷ  trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế  giới giảm hơn so với trước.
- Về Khoa học – kĩ thuật: tiếp tục phát triển nhưng ngày càng bị cạnh tranh ráo riết
bởi Tây Âu và Nhật Bản.
* Giai đoạn 1991 – 2000:
- Về Kinh tế:
+ Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.
+ Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò  chi phối
hầu hết các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.
- Về khoa học – kĩ thuật: Mĩ là nước có đội ngũ chuyên gia về khoa học – kĩ thuật
đông nhất trên thế giới. Tính chung Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của toàn thế
giới. Mĩ dẫn đầu thế giới về số người được nhận giải Nô-ben.

19. Trình bày những nét chính trong chính sách đổi ngoại của Mĩ từ năm
1945 đến năm 2000.
Những nét chính trong chính sách đổi ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000:
* Giai đoạn từ 1946 – 1973:
– Triển khai Chiến lược toàn cầu, được tuyên bố công khai trong diễn văn của Tổng
thống H. Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3-1947), coi chủ nghĩa cộng sản là một nguy cơ và
Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó. Các đời tổng thống Mĩ đều
có những học thuyết cụ thể với những tên gọi khác nhau, nhưng đều nhằm 3 mục tiêu:
+ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế
giới.
+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản
quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
+ Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến tranh
lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật  đổ ở nhiều
nơi, tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975) và dính líu vào cuộc
chiến tranh ở Trung Đông.
* Giai đoạn từ 1973 – 1991:
- Sau khi bị thất bại ở Việt Nam (1975), các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục triển khai
chiến lược toàn cầu và theo đuổi "chiến tranh lanh". Đăc biêt với hoc thuyết Rigân và chiến

19
lược "Đối đầu trực tiếp", Mĩ tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các công việc
quốc'tế ở hầu hết các địa bàn chiến lược và điểm nóng trên thế giới.
- Từ giữa nhữn^năm 80, Mĩ và Liên Xô đều điều chỉnh chính sách đối ngoại. Xu
hướng đối ngoại và hoà hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới.
- Tháng 12 - 1989, Mĩ và Liên Xô đã chính thức tuyên bố chấm dứt "chiến tranh
lạnh", mở ra thời kì mởi trên trường quốc tế. Cùng với điều đó, Mĩ và các nước phương Tây
cũng ra sức tác dộng vào quá trình khủng hoảng, dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở các nước
Đông Âu và Liên Xô (1989 - 1991). Mĩ cũng đã giành được thắng lợi trong cuộc chiến tranh
vùng Vịnh chống Irắc (1990-1991).
* Giai đoạn từ 1991 - 2000:
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới mới chưa định hình, ở thập
niên 90 Mĩ dã triển khai chiến lược "Cam kết và mở rộng" với ba trụ cột chính là:
+ Bảo đảm an ninh với một lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu "dân chủ" ở nưởc ngoài như một công cụ can thiệp vào công
việc nội bộ của các nước khác.
– Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là
siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa
các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
– Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố khiến Mĩ phải thay
đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
Có thể nhận ra rằng: Dù trong thời kì nào, ở bất kì đời tổng thống nào của Mĩ, từ
năm 1945 đến năm 2000, chính sách đối ngoại của Mĩ cũng đều hướng tởi mục tiêu làm bá
chủ thế giới.

20. Trình bày những nẻt chính về sự phát triển kình tế, khoa học - kĩ thuật
cùa Tây Âu từ năm 1945 đến nám 2000. Những nhân tổ nào thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của Tây Âu?
Những nẻt chính về sự phát triển kình tế, khoa học - kĩ thuật cùa Tây Âu từ năm 1945
đến năm 2000:
a) Từ năm 1945 đến năm 1950
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch
Mácsan”, đến khoảng năm 1950, kinh tế các nước tư bản Tây Âu cơ bản được phục hồi, đạt
mức trước chiến tranh.
b) Từ năm 1950 đến năm 1973
- Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế của các nưổc tư bản chủ yếu ở
Tây Âu đều có sự phát triển nhanh.
- Từ đầu thập niên 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài
chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật Bản). Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như

20
Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Thuỵ Điển, Phần Lan v.v... đều cố nền khoa học - kĩ thuật
phát triển cao, hiện đại.
c) Từ năm 1973 đến năm 1991
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, từ năm 1973 nhiều nước tư
bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng phát triển không ổn định,
kéo dài đến đầu thập kỉ 90.
- Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế I tài chính lớn của thế giới, nhưng kinh tế
tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu gặp không ít khó khăn. Sự phát triển thường diễn ra xen kẽ với
khủng hoảng, suy thoái và lạm phát, thất nghiệp.
- Tây Âu luôn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phía Mĩ, Nhật Bản và các nước
công nghiệp mới (NICs). Quá trình "liên hợp hoá" Tây Âu trong khuôn khổ của cộng đồng
châu Au (EC) vẫn còn nhiều khó khăn và trở ngại.
d) Từ năm 1991 đến năm 2000
- Bước vào thập kỉ 90, sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994 trở đi,
kinh tế Tây Âu đã có sự phục hồi và phát triển.
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế 1 tài chính lớn nhất thế giới. Đến giữa
thập niên 90 (thế kỷ XX), 15 nước thành viên EU đã có số dân tổng cộng là 375 triệu người,
GDP hơn 7000 tỉ USD, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới.
- Cùng với điều đó, các nước tư bản phát triển ở Tây Âu đều có nền khoa học - kĩ
thuật tiên tiến hiện đại; đạt nhiều thành tựu về văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật, thể
thao.
Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu
- Các nước Tây âu đã phát triển và áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí và điều tiết, thúc đẩy nền kinh
tế.
- Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn viện trợ Mĩ,
tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước đang phát triển, sự hợp tác có hiệu quả trong Cộng
đồng châu Âu (EC).
- Sự nỗ lực lao động của các tầng lớp nhân dân.

21. Hãy nêu những sự kiện chính trong quả trình hình thành và phảt triền
của Liên minh Châu Âu (EU).
* Quá trình hình thành:
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hướng liên
kết khu vực diễn ra mạnh mẽ.
– Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà  Lan và Lúcxămbua) cùng thành
lập Cộng đồng Than –  Thép châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu
Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) (1957).
– Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng
1/1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU).
21
* Sự phát triển:
– Thành viên: Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước.
Năm 2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành
viên lên 27 nước.
– EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh
tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị.
- Cơ cấu tổ chức gồm năm cơ quan chính là Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng,
Ủy ban châu Âu, Quốc hội Châu Âu, Tòa án châu Âu và một số ủy ban chuyên môn khác.
– Tháng 6/1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3/1995,
bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đối với việc  đi lại của công dân các nước này qua biên
giới của nhau. Tháng 1/2002, chính thức sử dụng đồng tiền chung EURO.
– Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm
hơn 1/4 GDP của thế giới.
– Quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập năm 1990, đến tháng 7/1995 2 bên đã ký
Hiệp định Hợp tác toàn diện.

22. Từ năm 1945 đến năm 2000, Nhật Bản đã trải qua những giai đoạn phát
triển kinh tể nào? Tóm tắt nộỉ dung chính từng giai đoạn?
Tình hình phát triển kinh tế từ năm 1945 đến năm 2000
a) Giai đoạn 1945 - 1952
- Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả
hết sức nặng nề.
- Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cản cách lớn:
+ Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, trước hết là giải tán các “Daibátxư” (tức các tập
đoàn, công ty tư nhân lũng đoạn còn mang nhiêu tính chất dòng tộc);
+ Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 héc ta ruộng đất,
số còn lại chính phủ đem bán cho nông dân;
+ Dân chủ hoá lao động thông qua việc thực hiện các đạo luật vê lao động.
- Dựa vào sự nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, đến khoảng những năm 1950-
1951 Nhật Bản đã khôi phục kinh tể, đạt mức trước chiến tranh.
b) Giai đoạn 1952 -1973
Từ năm 1953 đến năm 1960, Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960
đến năm1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”.
+ Tốc đô tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến* năm 1969
là 10,8%; từ năm 1970 đến năm 1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt 1 bình quân 7 8%, cao
hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác.
+ Năm 1968, kinh tế Nhật Bản vượt Anh, Pháp, cộng hòa Liên bang Đức, Italia và
Canada vươn lên vị ừí thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ)
- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài
chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Tây Âu).
22
c) Giai đoạn 1973 đến 1991
Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, từ năm 1973 trở đi, sự phát
triển kinh tế của Nhật bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. I Tuy nhiên, từ
nửa sau những năm 80, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới với dự
trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gâp 1,5 lân của Cộng hòa liên bang Đức. Nhật Bảh cũng
là chủ nợ lớn nhất thế giới.
d) Giai đoạn 1991 đến 2000
Từ đầu thập niên 90, kinh tế Nhật Bán lâm vào tình trạng suy thoái, nhưng Nhật Bản
vẫn là một trong ba trung tâm kinh tể - tài chính lớn của thế giới. Tỉ trọng của Nhật Bản
trong nền sản xuất của thế giới là 1/10. GDP của Nhật Bản năm 2000 lấ 4746 tỉ USD và bình
quân ừên đàu người là 37408 USD.

23. Khái quát chỉnh sách đổi ngoại của Nhật Bàn từ sau Chiến tranh thể giới
thứ hai đến năm 2000?
a) Thời kỳ 1945-1952
- Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ.
+ Kí kết Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật
(8/9/1951), chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh (1952).
+ Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới "chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ
đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
b) Thời kỳ 1952-1973
Nền tảng căn bản ừong chính sách đối ngoại của Nhật Bản vẫn là liên minh chặt chẽ
với Mĩ. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (kí năm 1951) có giá trị, trong 10 năm, sau đó được kéo
dài vĩnh viễn.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật,
chống chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam, cũng như các cuộc đấu tranh theo mùa (mùa xuân và
mùa thu) kể từ năm 1954 trở đi đòi tăng lương, cải thiện đời sống luôn diễn ra mạnh mẽ.
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và tham gia Liên hợp
quốc.
c) Thời kỳ từ 1973 đến 1991
- Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể
hiện trong học thuyết Phucưđa (1977) và học thuyết Kaiphu (1991). Nội dung chủ yếu của
các học thuyết trên là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước
Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
d) Thời kỳ từ 1991 đến 2000
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Tháng 4/1996, Hiệp ước An ninh Nhật - Mĩ được tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn.
- Coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác đến
phạm vi toàn cầu và chú ữọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.

23
24. Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giởì sau khi Chiến tranh
lạnh chấm dứt.
Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M.Goócbachốp (Liên
Xô) và G.Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. Sau khi chiến tranh
lạnh kết thúc, tình hình thế giới có nhiều biến chuyển, cụ thể:
- Sau nhiều năm trì trệ và khủng hoảng kéo dài, tới những năm 1989 - 1991 chế độ xã
hội chủ nghĩa đã bị tan rã ở cắc nước Đông Âu và Liên bang Xô viết.
- Ngày 28 - 6 - 1991, Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể và sau đó
ngày 1 - 7 - 1991, tổ chức Hiệp ước Vácsava chấm dứt hoạt dộng. Với “cực” Liên Xô tan rã,
hệ thống thế giới của các nưốc xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại và trật tự thế giới hai cực
I-ran-ta.đằ sụp đổ. Thế “hai cực” của hai siêu cường không còn nữa, Mĩ là “cực” duy nhất
còn lại. Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ờ châu Âu và châu Á đã bị mất, ảnh hưởng của Mĩ
cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.
- Từ sau năm 1991 đầy biến động, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn
và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
Một là, trật tự thế giới hai cực đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá
trình hình thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu
Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc…
Hai là, sau chiên tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát
triển, tập trung vào phát triển kỉnh tế xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia.
Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra
sức thiết lập trật tự thế giới một cực để Mĩ làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực
lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
Bốn là, sau chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực
tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài
như bán đảo Ban Căng, châu Phi, Trung Đông, Tây Á.
- Bước sang thế ki XXI, với sự tiến triển của xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển,
các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt dẹp của loài người. Nhưng cuộc tấn công khủng bố
bất ngờ vào nước Mĩ ngày 11- 9 - 2001 đã mở đầu cho một thời kì biến động lớn trong tình
hình thế giới, đặt các quốc gia dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố.
Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình thế giới và các quan hệ quốc
tế.

25. Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và thành tựu cùa cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ trong nửa sau thể kỉ XX?
Nguồn gốc và đặc điểm của cách mạng khoa học – công nghệ
* Nguồn gốc
- Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc
sông, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người,
nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tái
nguyên thiên nhiên, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
24
- Những đòi hỏi bức thiết đó đặt ra cho cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật phải giải
quyết, trước hết là chế tạo và tìm kiếm những công cụ sản xuất mới có kĩ thuật và năng suất
cao, tạo ra những vật liệu mới.
* Đặc điểm
- Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học — kĩ thuật hiện đại là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với
kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở
đường cho sản xuất. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc
chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
- Phát triển qua hai giai đoạn: Giai đoạn đâu từ những năm 40 đến nửa đầu những năm
70 cùa thế kỉ XX; giai đoạn thứ hai từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay.
Trong giai đoạn sau, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ với sự ra đời của
thê hệ máy tính điện tử mới (thế hệ thứ ba), về vật liệu mới, về những dạng năng lượng mới
và công nghệ sinh học, phát triển tin học. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của
cách mạng khoa học — kĩ thuật nên giai đoạn thứ hai đã được gọi là cách mạng khoa học —
công nghệ.
Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ:
- Trải qua hơn nửa thế kỉ, nhất là những năm 70, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật
đã thu được những tiến bộ phi thường trong những thành tựu kì diệu.
+ Trong lĩnh vực khoa học cơ bản, loài người đã đạt được những thành tựu hết sức to
lớn, những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong lịch sử các ngành Toán học,Vật lí học, Hoá
học, Sinh học... Dựa vào những phát minh lớn của các ngành khoa học cơ bản, con người đã
ứng dụng vào kĩ thùật và sản xuất phục vụ cuộc sống của mình.
+ Trong lĩnh vực công nghệ đã xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành
tựu to lớn trong các lĩnh vực: những công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động và
hệ thống máy tự động, người máy rô bốt...); những nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt
trời, năng lượng gió và nhất là năng lượng nguyên tử...,); những vật liệu mới như (pôlime;
chất dẻo với nhièu loại hình khác nhau, các loại vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu
dẫn...); công nghệ sinh học với những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền, công
nghệ tế bào, công nghệ vi sinh và công nghệ enzim; những tiến bộ thần kì trong giao thông
vận tải (cáp sợi thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao...); chinh
phục vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ).
Trong vài thập kỷ gần đây, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển nhanh
chóng, đưa loài người sang một kỉ nguyên mới, nền văn minh mới gọi là “Văn minh thông
tin”. Hiện nay Internet được phủ kín toàn cầu, hình thành xa lộ thông tin, kết nối tất cả các
nước với nhau.
* Tác động:
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ có những tác động to lớn về nhiều mặt như
tăng năng suất lao động, nâng cao không ngừng mức sông và chất lượng cuộc sống con
người. Từ đó dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực,
những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới
với xu thế toàn cầu hoá (hình thành từ những năm 80 của thế kỷ XX).

25
Tuy nhiên, Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ cũng gây nên những hậu quả tiêu
cực (chủ yếu cho chình con người tạo nên) như tình trạng ô nhiễm môi trường trên Trái Đất
cũng như trong vũ trụ, các loại tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh mới, sự
cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên... và nhất là việc chế tạo những loại vũ khí hiện
đại có sức công phá hủy diệt khủng khiếp có thể tiêu diệt nhiều lần sự sông trên hành tinh.

26. Toàn cầu hóa là gì? Xu thế toàn cầu hóa được biểu hiện trên những lĩnh
vực nào?
Một hệ quả quan trọng của cách mạng khoa học - cộng nghệ là từ đầu những năm 80
của thế kỉ XX, nhất là sau chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá.
Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác
động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế
giới.
* Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá
– Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế, các nước trên thế giới
quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.
– Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Giá trị trao
đổi của các công ti này tương đương 3/4 giá trị thương mại toàn cầu.
– Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ty
đa quốc gia nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Làn
sóng sáp nhập này tăng lên nhanh chóng vào những năm cuối thế kỉ XX.
– Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực
(Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF, Ngân hàng thế giới – WB, Tổ chức thương mại thế giới – WTO,
Liên minh châu Âu – EU, Hiệp ước thương mại tự do Bắc Mĩ – NAFA, Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á – ASEAN…).

27. Nêu những nộí dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến nay.
Những nộí dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một trật tự thế giới đã được xác lập. Đó là trật tự
thế giới hai cực Ianta với đặc trưng nổi bật là thế giới như phân đôi, chia thành hai phe tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Với thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, chủ
nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới. Thắng lợi
của cách mạng Việt Nam (1945), cách mạng Trung Quốc (1949) và cách mạng Cuba (1959)
đã mở rộng không gian địa lí của hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa-một dải đất rộng lớn
trải dài từ phía đông châu Á qua Liên bang Xô viết tới phần phía đông châu Âu và lan sang
Cuba ở vùng biển Caribê của khu vực Mĩ Latinh.

26
- Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên
mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh.
- Trong nửa sau thế ki XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những biến chuyển quan
trọng.
+ Mĩ đã vươn lên trởthành nước đế quốc giàu mạnh nhất.
+ Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã tăng trưởng khá liên
tục, đưa lại những thay đổi yề chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển và hình thành
các trung tâm kinh tế lớn của thế giới.
+ Dưới tác động to lớn của cách mạng khoa học - kĩ thuật, nhất là sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất, các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực,
tiêu biểu là sự ra đời từ hơn 40 năm qua của cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) mà ngày nay
là Liên minh châu Âu (EƯ). Mĩ, EU và Nhật Bản đã trở thành ba trung tâm kinh tế lớn của
thế giới. Mặc - dù có sự phát triển như thế, chủ nghĩa tư bản vẫn không thể khắc phục được
những mâu thuẫn vốn có của nó.
- So với các giai đoạn lịch sử thế giới trước đây, chưa bao giờ các quan hệ quốíc tế lại
mở rộng và đa dạng như trong nửa sau thế kỉ XX
Những nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
+ Tình trạng đối đấu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng
Chiến tranh lanh kèo dài tới hơn bốn thập kỉ.
+ Tuy nhiên,,các quốc gia vẫn cùng tồn tại hoà hình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác. Cả
hai siêu cường cũng như các nước khác đều ý thức về những hiểm họa khủng khiếp không
lường hết được của một cuộc chiến tranh hạt nhân. Cuối cùng, chiến tranh lạnh chấm dứt,
thế giới chuyển dần sang xu thế hoà hoãn và hoà dịu, đối thoại và hợp tác phát triển.
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã diễn
ra với quy mô, nội dung vậ nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quả về nhiều mặt là vô
cùng to lớn.
Như một hệ quả của cách mạng khoa học - kĩ thuật, xu thế toàn cầu hoá đã diễn ra như
một làn sóng nhanh ra thế giới. Có thể nói toàn cầu hoá đòi hỏi các quốc gia phải có lời giải
đáp và sự thích ứng để vừa kịp thời vừa khôn ngoan, tránh việc bỏ lỡ cơ hội và tụt hậu hết
sức nguy hiểm.

27
II. DẠ NG CÂ U HỎ I ĐÁ NH GIÁ , NHẬ N ĐỊNH, CHỨ NG MỈNH, LIÊ N HỆ
1. Phâ n tích tá c độ ng củ a nhữ ng thỏ a thuậ n giữ a Liên Xô , Mĩ, Anh tạ i Hộ i nghị
Ianta (2/1945) vớ i sự phá t triển củ a tình hình thế giớ i sau chiến tranh thế giớ i thứ
hai?
Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ ngày 4 đến ngày 11/2/1945
với sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh. Hội nghị diễn ra khá
gay gắt do những tranh chấp về quyền lợi có liên quan tới cục diện sau chiến tranh và
cuối cùng đi tới những quyết định quan trọng, đó là:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghía phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quổc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải pháp quân đội phát xít và
phản chia phạm vi ảnh hưởng ỏ châu Âu và châu Á.
Mặc dù những quyết định của Hội nghị chỉ là sự thoả thuận của Liên Xô với Mỹ,
Anh, nhưng có ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh.
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi
ảnh hưởng của nước thắng trận dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở
Châu Âu và Châu Á.
- Những quyết định này đã đặt nền tảng cho việc thành lập tổ chức Liên Hiệp
Quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới sau chiến tranh.
- Tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, hoàn toàn khác trước (không
còn hoàn toàn bị chủ nghĩa đế quốc chi phối, mà đã có sự tham gia tích cực của các lực
lượng dân chủ đứng đầu là Liên Xô và việc giải quyết các vấn đề an ninh thế giới dựa
trên cơ chế an ninh tập thể thông qua Liên hợp quốc…). Khuôn khổ trật tự thế giới này
chịu sự chi phối sâu sắc của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô. 
-Thế giới phân thành hai cực, hai phe, thường được gọi là Trật tự hai cực Ianta
(một cực của Liên Xô đại diện cho các nước xã hội chủ nghĩa và một cực của Mĩ đại
diện cho các nước tư bản chủ nghĩa). Đây là hiện tượng đầu tiên trong Lịch sử thế giới.
Quá trình tồn tại của hai cực này (đối đầu gay gắt trong khoảng 4 thập niên) làm cho
quan hệ quốc tế luôn trong tình trạng phức tạp, căng thẳng. Nó dẫn đến “chiến tranh
lạnh” giữa hai phe, gây nên nhiều tổn thất nặng nề cho phong trào cách mạng thế giới,
ngay cả đối Liên Xô và Mĩ.
– Những biến đổi to lớn và sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và
Liên Xô những năm 1989 – 1991 đã dẫn tới việc chấm dứt “Trật tự thế giới hai cực
Ianta” và một trật tự thế giới mới đang hình thành. 
2. Tạ i sao nó i Hộ i nghị lanta (2/1945) đã thiết lậ p nên nhữ ng khuô n khổ củ a
trậ t tự thế giớ i mớ i sau chiến tranh thế giớ i thứ hai?
Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ ngày 4 đến ngày 11/2/1945
với sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh. Hội nghị diễn ra khá
gay gắt do những tranh chấp về quyền lợi có liên quan tới cục diện sau chiến tranh và
cuối cùng đi tới những quyết định quan trọng, đó là:

28
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghía phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quổc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải pháp quân đội phát xít và
phân chia phạm vi ảnh hưởng ỏ châu Âu và châu Á.
Mặc dù những quyết định của Hội nghị chỉ là sự thoả thuận của Liên Xô với Mỹ,
Anh, nhưng có ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh.
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi
ảnh hưởng của nước thắng trận dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở
Châu Âu và Châu Á.
- Những quyết định này đã đặt nền tảng cho việc thành lập tổ chức Liên Hiệp
Quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới sau chiến tranh.
- Một trật tự thế giới mới, hoàn toàn khác trước hình thành (không còn hoàn
toàn bị chủ nghĩa đế quốc chi phối, mà đã có sự tham gia tích cực của các lực lượng dân
chủ đứng đầu là Liên Xô và việc giải quyết các vấn đề an ninh thế giới dựa trên cơ chế
an ninh tập thể thông qua Liên hợp quốc…). Khuôn khổ trật tự thế giới này chịu sự chi
phối sâu sắc của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô. 
-Thế giới phân thành hai cực, hai phe, thường được gọi là Trật tự hai cực Ianta
(một cực của Liên Xô đại diện cho các nước xã hội chủ nghĩa và một cực của Mĩ đại
diện cho các nước tư bản chủ nghĩa). Đây là hiện tượng đầu tiên trong Lịch sử thế giới.
Cho nên có thế nói rằng: Hội nghị lanta (2/1945) đã thiết lập nên những khuôn
khổ của trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai.
3. Từ nhữ ng thà nh tự u chính củ a Liên Xô trong cô ng cuộ c xâ y dự ng CNXH từ
sau nă m 1945 đến nử a đầ u nhữ ng nă m 70, anh (chị) có đá nh giá gì về vai trò củ a
Liên Xô vớ i quan hệ quố c tế nó i chung và cá ch mạ ng thế giớ i nó i riêng?
Liên Xô ra khỏi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế của người chiến
thắng, nhưng cũng bị tổn thất nặng nề (khoảng 27 triệu người chết, 1.710 thành phố bị
phá huỷ, 7 vạn làng mạc, 32.000 xí nghiệp bị phá huỷ).
Trong khi đó Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu theo đuổi chính sách chống
Liên Xô. Liên Xô phải chăm lo củng cố quốc phòng và an ninh.
Ngoài ra, Liên Xô còn có trách nhiệm gúp đỡ các nước Đông Âu khôi phục kinh
tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội; giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Thành tựu chủ yếu:
– Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm
khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng. Đến năm 1950, sản lượng công
nghiệp tăng 73%, sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên
Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
– Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 1970: đạt được nhiều thành tựu to
lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với việc hoàn thành các kế hoạch kinh tế
– xã hội dài hạn

29
+ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ),
chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới; đi đầu trong nhiều ngành
công nghiệp quan trọng.
+ Liên Xô cũng thu được nhiều thành tựu trong sản xuất nông nghiệp, sản lượng
nông phẩm trong những năm 60 (thế kỉ XX) tăng trung bình 16%/năm.
+ Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957), phóng tàu
vũ trụ Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ I.Gagarin bay vòng quanh Trái Đất (1961),
mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Liên Xô chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao
của khoa học – kĩ thuật thế giới: vật lí, hoá học, điện tử, điều khiển học, khoa học vũ
trụ…
– Về đối ngoại, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng
hộ phong trào cách mạng thế giới; đấu tranh cho hoà bình, an ninh thế giới, kiên quyết
chống chính sách gây chiến của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động; tích cực
giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa trong công cuộc xây dựng đất nước; ủng hộ các
phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đánh giá, suy nghĩ về vai trò của Liên Xô với quan hệ quốc tế nói chung và
cách mạng thế giới nói riêng
- Mặc dù Liên Xô không còn tồn tại nữa, nhưng những thành tựu nói trên vẫn có
ý nghĩa rất lớn đối với lịch sử phát triển của Liên Xô nói riêng và nhân loại nói chung.
- Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ. Thể
hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng vững
mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân.
- Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu hệ
thống chủ nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng cố hoà
bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu mà Liên
Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể vì sự tan vỡ của Liên Xô hiện nay mà phủ
định sạch trơn những thành tựu trong xây dụng chủ nghĩa xã hội cua Liên Xô và những
đóng góp cùa Liên Xô cho nhân loại.

4. Phâ n tích nguyên nhâ n sụ p đổ củ a CNXH ở Liên Xô và Đô ng  u? Trong


hoà n cả nh Liên bang CHXHCN Xô Viết đã tan vỡ như hiện nay, anh (chị) có suy nghĩ
gì về nhữ ng thà nh tự u xâ y dự ng CNXH củ a Liên Xô trong giai đoạ n từ 1945 đến nử a
đầ u nhữ ng nă m 70?
Trong một thời kì dài, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đem lại nhiều thành
tựu to lớn nhưng càng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm thiếu xót dẫn đến sự sụp đổ chế
độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Liên Xô và Đông Âu. Có nhiều lí do dẫn đến sự sụp đổ
của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:
+ Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội,
chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị
trường. Điều đó làm cho nền kinh tế đất nước thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời
sống nhân dân không được cải thiện. Về mặt xã hội thì thiếu dân chủ và công bằng, vi
phạm pháp chế XHCN. Tình trạng đó kéo dài đã khơi sâu lòng bất mãn trong quần
chúng.
30
+ Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đưa tới
khủng hoảng về kinh tế - chính trị. Chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động lớn
của tình hình thế giới, và khi đã sửa chữa, thay đổi thì lại rời bỏ những nguyên lí đúng
đắn của chủ nghĩa Mác - Lê Nin.
+ Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng
thêm nặng nề. Những sai lầm và sự tha hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách
mạng của một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước trong một số nước xã hội chủ
nghĩa.
+ Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước ( cuộc tấn
công hòa bình mà họ thường gọi là cuộc cách mạng nhung ) có tác động không nhỏ làm
cho tình hình càng thêm rối loạn.
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân có tính chất quyết định làm cho chế độ
XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, đó là trong cải tổ Đảng Cộng Sản Liên Xô và
Đông Âu mắc phải những sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng, tổ
chức. Đó là đường lối xét lại, phản bội chủ nghĩa Mác - Lênin của những người lãnh
đạo Đảng và Nhà nước cao nhất ở Liên Xô cũng như các nước Đông Âu lúc bấy giờ
Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong
những năm 1989 - 1991 đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là một tổn thất
lớn trong phong trào cộng sản - công nhân quốc tế. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới
không còn tồn tại. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc. Thế nhưng, đây chỉ là sự sụp đổ
mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, một bước lùi tạm thời, chứ không phải là sự
sụp đổ của hình thái kinh tế – xã hội XHCN. Chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và phát triển
ở các nước XHCN khác; phong trào cách mạng thế giới mang ảnh hưởng XHCN vẫn
ngày càng lớn mạnh. 
Trong hoàn cảnh Liên bang CHXHCN Xô Viết đã tan vỡ như hiện nay,
Đánh giá, suy nghĩ về thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xô trong giai đoạn từ
1945 đến nửa đầu những năm 70:
- Mặc dù Liên Xô không còn tồn tại nữa, nhưng những thành tựu nói trên vẫn có
ý nghĩa rất lớn đối với lịch sử phát triển của Liên Xô nói riêng và nhân loại nói chung.
- Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ. Thể
hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng vững
mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân.
- Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu hệ
thống chủ nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng cố hoà
bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu mà Liên
Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể vì sự tan vỡ của Liên Xô hiện nay mà phủ
định sạch trơn những thành tựu trong xây dụng chủ nghĩa xã hội cua Liên Xô và những
đóng góp cùa Liên Xô cho nhân loại.

31
5. Từ sự sụ p đổ củ a Liên Xô và CNXH ở Đô ng  u hã y rú t ra nhữ ng bà i họ c cho
cô ng cuộ c đổ i mớ i củ a Việt Nam?
Để rút ra những bài học cho công cuộc đổi mới của Việt Nam thì trước tiên phải
xác định được nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Liên Xô
và Đông Âu, đó là:
- Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung
quan liêu hao cấp làm cho sản Xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.
Thêm vào đỏ, sự thiếu dân chủ và công bằng đã làm tăng thêm sự bất mãn trong quần
chúng.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học — kĩ thuật tiên tiên, dân tới tình
trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế và xã hội.
- Khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng
thêm trầm trọng.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch ờ trong và ngoài nước.
Bài học cho công cuộc đổi mới của Việt Nam:
- Đổi mới về kinh tế: phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phân theo định
hướng XHCN; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; chú trọng phát triển khoa học kĩ
thuật tiến kịp với thế giới.
- Đổi mới chính trị: xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, Nhà nước của dân do
dân, vi dân; thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình,
hữu nghị, hợp tác.
- Chủ trương, chính sách xuất phát từ thực tiễn tình hình đất nước, thích ứng với
những biến đổi nhanh nhạy của tình hình thế giới.
Từ kinh nghiệm, bài học xương máu của sự sụp đổ XHCN ở Liên Xô và Đông
Âu, Đảng cộng sản Việt Nam đã thực hiện đường lối đổi mới thành công, đạt được
những thành tựu quan trọng mang tính lịch sử.

6. Sau Chiến tranh thế giớ i thứ hai đến nay, khu vự c Đô ng Bắ c Á có nhữ ng
biến đổ i gì quan trọ ng?
Các nước Đông Bắc Á là những nước có vị trí nằm ở phía đông – bắc châu Á.
Bao gồm các nước : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Đại Hàn Dân Quốc, Nhật
Bản và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. 
 Đây là khu vực rộng lớn (Hơn 10 triệu km²). Dân số đông nhất thế giới (Khoảng
1 tỉ 510 triệu người) và Có tài nguyên thiên nhiên phong phú. Truớc Chiến tranh thế
giới thứ hai, các nước này (trừ Nhật Bản) đều bị nô dịch.
 - Từ sau năm 1945, tình hình ở khu vực này có nhiều thay đổi:
+ Năm 1949, sự thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã dẫn tới sự ra đời của
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chính quyền Tưởng Giới Thạch phải rút chạy ra
Đài Loan và tồn tại ở đó nhờ sự giúp đỡ của Mĩ. Hồng Công và Ma Cao vẫn là những
vùng đất thuộc địa của Anh và Bồ Đào Nha, cho đến cuối những năm 90 của thế kỉ XX
mới trở về chủ quyền của Trung Quốc.
32
+ Sau khi thoát khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật Bản, trong bối cảnh của
cuộc chiến tranh lạnh, năm 1948 Triều Tiên bị chia thành hai nước với hai chế độ chính
trị khác nhau là Đại Hàn dân quốc (Hàn Quốc) và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều
Tiên. Tháng 6/1950, chiến tranh giữa hai miền bùng nổ, kéo dài đến tháng 7/1953, hai
bên kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm, vĩ tuyến 38 vẫn được coi là ranh giới
giữa hai nhà nước trên bán đảo. Về Từ đó đến nay bán đảo Triều Tiên vẫn thường
xuyên là một trong các điểm nóng xung đột trên thế giới.
+ Sau khi thành lập, các nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á bắt tay vào xây
dựng và phát triển kinh tế. Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á  đã đạt được
sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong
bốn “con rồng” kinh tế châu Á thì ở Đông Bắc Á có ba (Hàn Quốc, Hồng Công và Đài
Loan). Nhật Bản từ chỗ suy kiệt do chiến tranh, đã có bước phát triển “thần kỳ” và trở
thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Trong những năm 80-90 của thế kỉ XX và những
năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao
nhất thế giới, đến cuối thế kỷ XX, Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trên thế
giới

7. Trên cơ sở tó m tắ t cá c gỉai đoạ n phá t triển củ a cá ch mạ ng Là o từ nă m


1945 đến 1975 hã y chỉ ra nhữ ng điểm giố ng nhau cơ bả n củ a cá ch mạ ng Là o và
cá ch mạ ng Việt Nam trong giai đoạ n nà y?
Các giai đoạn phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở Lào từ năm 1945
đến năm 1975 : 
*. Giai đoạn 1945 – 1946 : Thời kì kháng chiến chống phát xít Nhật:
Tháng 8 – 1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và
thành lập chính quyền cách mạng. Ngày 12 – 10 – 1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân
và tuyên bố độc lập. 
b. Giai đoạn 1946 – 1954: Kháng chiến chống Pháp: 

– Tháng 3 – 1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc
kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lượng cách mạng trưởng
thành. 
– Từ 1953 – 1954, liên quân Lào – Việt phối hợp mở các chiến dịch Trung,
Thượng và Hạ Lào…, giành các thắng lợi lớn, góp phần vào chiến thắng Điện Biên Phủ
(Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20 – 7 – 1954) thừa nhận độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng
chiến Lào. 
c. Giai đoạn 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mĩ:
– Năm 1954, Mĩ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày
22 – 3 – 1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mĩ trên cả ba mặt trận: quân sự – chính
trị – ngoại giao, giành nhiều thắng lợi. Đến đầu những năm 1960 đã giải phóng 2 – 3
lãnh thổ và 1/3 dân số cả nước. Từ 1964 1973, nhân dân Lào đánh bại các chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” và “chiến tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ .
33
– Tháng 2 – 1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viên Chăn lập lại hòa bình, thực
hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. 
– Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân
Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2- 12 – 1975 nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào chính thức thành lập.
* Những điểm giống nhau giữa cách mạng Lào và Cách mạng Việt Nam.
– Diễn ra trong cùng một thời kỳ kịch sử, cùng chống kẻ thù chung:
+ Hai nước cùng làm cách mạng và thành lập chính quyền Cách mạng năm 1945.
+ Từ 1946 – 1954 cả hai nước cùng kháng chiến chống Pháp xâm lược lần 2.
+ Từ 1954 – 1975 cùng kháng chiến chống Mĩ.
- Cùng được Đảng Cộng sản lãnh đạo:
+ Giai đoạn đầu 1945 – 1954 cách mạng 2 nước đều diễn ra dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Từ 1955, cách mạng tại Lào do Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo.
- Cùng giành được những thắng lợi to lớn:
+ Năm 1945: giành được độc lập.
+ Năm 1954: kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi.
+ Năm 1975: kháng chiến chống đế quốc Mĩ thắng lợi.

8. So sá nh chiến lượ c kinh tế hướ ng nộ i và chiến lượ c kinh tế hướ ng ngoạ i


củ a nhó m 5 nướ c sá ng lậ p ASEAN (mụ c tiêu,nộ i dung, thà nh tự u và hạ n chế). Tạ i
sao từ nhữ ng nă m 60 cá c nướ c nà y lạ i thay đổ i chiến lượ c phá t triển kinh tế? Việt
Nam có đượ c bà i họ c kinh nghiệm gì từ sự thay đổ i đó ?
So sánh chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của
nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (mục tiêu,nội dung, thành tựu và hạn chế)
Vấn đề so sánh Chiến lược hướng nộí Chiến lược hướng ngoại
Thời gian Từ khỉ giành độc lập đến Tù năm 60 - 70 cùa thế kỉ
những năm 60 - 70 của thế XX trở đi.
kỉ XX.
Mục tiêu Nhanh chóng xoá bỏ Khắc phục những hạn
nghèo nàn, lac hậu, xây chế cùa chiến lược
dựng nén kinh tế tự chù. hướng nội, làm cho kinh
tế phát triển, tạo nhiều
việc làm, giải quyết thất
nghiệp, giải quyết vấn đề
thị truờng.
Nội dung Đẩy mạnh phát triển các Tiến hành mở cửa nền
ngành công nghiệp sản kinh tế, thu hút vốn đầu
xuất hàng tiêu dùng nội tư, kĩ thuật của nước
địa, thay thế hàng nhập ngoài, tập trung sản xuất
khẩu, lấy thị trưởng trong hàng hoá để xuất khẩu,
34
nước làm chố dựa để phát triển ngoại thương.
phát trìển sản xuất.
Thành tựu Sản xuất đã đáp ứng nhu Sau một thời gian thực
cầu cơ bản của nhân dân, hiện chiến lược, bộ mặt
góp phần giải quyết nạn kỉnh tế, xã hộỉ của các
thất nghiệp, phát triển nước này có sư biến đổi
một số ngành chế biến, to lớn: tỉ trọng công
chế tạo... nghiệp và dịch vụ trong
nền kinh tế cao hơn nông
nghiệp, tốc độ tăng
trưởng ở các nước cao,
vấn đề công bằng xã hội
đã được giải quyết một
bước.
Hạn chế -Thiếu nguồn vốn, Phụ thuộc vào vốn, thị
nguyên liệu và công trường nước ngoài quá
nghệ. lớn, đầu tư bất hợp lí,
- Chi phí cao dẫn đến trình độ quản lí không
làm ăn thua lỗ, tệ tham theo kịp sự phát triển của
nhũng, quan liêu phát nền kinh tế và sự yếu
triển. kém của hệ thống tài
-Đời sống nguôi lao động chính, ngân hàng, tình
còn khó khản, chưa giải trạng tham nhũng... Hậu
quyết được quan hệ giữa quả là dẫn tới cuộc
tăng trưởng với công khủng hoảng tài chính –
bằng xã hội... tiền tệ năm 1997.
Từ những năm 60 các nước này lại thay đổi chiến lược phát triển kinh tế, bởi
vì:
- Chiến lược kinh tế hướng nội đã bộc lộ một số hạn chế: thiếu nguồn vốn,
nguyên liệu và công nghệ; chi phí cao dẫn tới làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng, quan liêu
phát triển; đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa
tăng trưởng với cân bằng xã hội.
- Do sự hạn chế trên, chính phủ 5 nước ASEAN, từ thập kỉ 60-70 trở đi, chuyển
sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng
ngoại), “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất
hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
Bài học kinh nghiệm cho sự phát triển của Việt Nam
- Việt Nam cần tiến hành đồng thời Công nghiệp hóa đất nước và mở cửa thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng và phát triển kinh tế gắn với đảm bảo công bằng xã hội.
- Cần tăng cường nội lực, phát huy tính chủ động để tránh nguy cơ bị lệ thuộc quá
nhiều vào những yếu tố bên ngoài.

35
Ngoài ra cần phải nhạy bén với tình hình, đề ra chiến lược phát triển kinh tế đúng
đắn của Nhà nước trong từng giai đoạn, tích cực hội nhập vào khu vực và thế giới, đầu
tư cho yếu tố con người.
9. Khá i quá t nhữ ng nét chính về tổ chứ c ASEAN (bố i cả nh thà nh lậ p. mụ c
tiêu, sự mở rộ ng về tổ chứ c, hoạ t độ ng chính). Phâ n tích thờ i cơ và thá ch thứ c vớ i
Việt Nam khi gia nhậ p ASEAN?
* Hoàn cảnh ra đời:
– Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, các nước trong khu vực
bước vào thời kì ổn định và phát triển kinh tế, nhiều nước có nhu cầu hợp tác với nhau
để cùng giải quyết khó khăn và phát triển.
– Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, các nước
Đông Nam Á muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nước lớn.
– Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng
nhiều, nhất là sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu (EEC) có tác dụng cổ
vũ các nước Đông Nam Á.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là
ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước:
Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin.
* Mục tiêu:
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các
nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Tuyên bố Băng Cốc (1967) nêu rõ mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn
hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy
trì hoà bình và ổn định khu vực. Tuyên bố Kualalămpua (1971) đưa ra đề nghị xây dựng
Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, tự do, trung lập. Hiệp ước Bali (1976) xác định
mục tiêu xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu
vực, tạo nên cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh.
* Sự mở rộng về tổ chức từu ASEAN 5 đến ASEAN 10:
Từ 5 nước thành lập ban đầu, năm 1984, Brunây trỏ thành thành viên thứ 6 của
ASEAN. Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Tháng
7/1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Tháng 4/1999, Canipuchia được kết nạp vào
tổ chức này.
* Quá trình hoạt động
- Giai đoạn 1967 - 1975, ASEAN còn là tổ chức non trẻ, mờ nhạt, mặc dù năm
1971 có tuyên bố ZOPFAN - xây dựng Đông Nam Á hoà bình, tự do, trung lập.
- Sự khởi sắc được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2-1976), các nước kí hiệp
ước hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước, đó
là:
+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vú lực hoặc đe doạ dùng vũ lực đối với nhau.
36
+ Giải quyết các tranh chấp băng biện pháp hoà bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, vãn hoá và xã hội.
- Từ năm 1976 trở đi, tổ chức này chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh
tế trong khi vẫn coi trọng hợp tác chính trị, an ninh, xây dựng Đông Nam Á thành khu
vực ổn định, hòa bình.
+ Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự
do (AFTA).
+ Năm 1993, ASEAN lập Diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước
trong và ngoài khu vực.
+ ASEAN chủ động đề xuất Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM).
+ ASEAN tích cực tham gia Diễri đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC).
+ Tháng 11-2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã kí kết bản Hiến
chương ASEAN nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả
hơn.
* Thời cơ và thách thức của Việt Nam
Thời cơ:
- Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
- Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu hẹp khoảng cách phát triển với các
nước trong khu vực.
- Tiếp thu những thành tựu về khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát
triển kinh tế.
- Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
- Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học – kĩ thuật, y
tế, thể thao với các nước trong khu vực.
Thách thức:
- Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt
hậu với các nước trong khu vực.
- Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước trong khu vực.
- Hội nhập dễ bị “hòa tan”, đánh mất bản sắc và truyền thống của dân tộc.

10. Từ sau chiến tranh thế giớ i thứ hai, cá c nướ c Đô ng Nam Á có nhữ ng biến
đổ i như thế nà o? Trong nhữ ng biến đổ i đó biến đổ i nà o quan trọ ng nhấ t? Vì sao?
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á có những hiến đổi lớn
Thứ nhất, các nước Đông Nam Á từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa
và lệ thuộc đã trở thành những nước độc lập.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái
Lan) đều là thuộc địa của các đế quốc Au - Mĩ. Khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản xâm
chiếm cả vùng Đông Nam Á, thiết lập trật tự phát xít ở đây.
37
- Từ cuộc đấu tranh chống thực dân Ấu — Mĩ, nhân dân Đông Nam Á chuyển
sang cuộc đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng đất nước. Tận dụng thời cơ
Nhật Bản đầu hàng Đồng minh (8-1945), nhiều nước đã đứng lên giành độc lập hoặc đã
giái phóng phần lớn lãnh thổ.
+ Ngày 17-8-1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà
Inđônêxia.
+ Cuộc Cách mạng tháng Tám của nhân dân Việt Nam thành công dẫn tới sự
thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (2-9-1945).
+ Tháng 8-1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12-10-1945 nước Lào
tuyên bố độc lập.
+ Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai và Philíppin đều nổi dậy đấu tranh
chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nước.
- Ngay sau đó, thực dân Âu — Mĩ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á. Nhân dân
ở đây một lần nữa phải cầm sung kháng chiến chống quân xâm lược.
- Giữa những năm 50, nhân dân các nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã lần lượt
đánh đuổi thực dân Pháp, sau đó phải tiếp tục chiến đấu chống chủ nghĩa thực dân mới
của Mĩ đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn.
- Thực dân Âu - Mĩ cũng lần lượt công nhận độc lập cho Philíppin (7-1946),
Miến Điện (1-1948), Inđônêxia (8-1950), Mã Lai (8-1957), Xingapo giành quyền tự trị
(1959), Brunây (1984), Đông Timo là quốc gia trẻ tuổi nhất khu vực, đến tháng 5-2002
trở thành một quốc gia độc lập.
Thứ hai, từ sau khi giành lại độc lập, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng
và phát triển nền kinh tế - xã hội của mình và đạt nhiều thành tựu to lớn: như Xingapo,
Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia, đặc biệt là Xingapo có nền kinh tế phát triển nhất ở khu
vực Đông Nam Á và được xếp vào hàng nước phát triển trên thế giới.
Thứ ba, cho đến tháng 4-1999, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà
bình, hữu nghị hợp tác giữa các nước trong khu vực.
Trong những biên đổi đó, biến đổi quan trọng nhất là: từ thân phận các
nước thuộc địa, nửa thuộc địa và lệ thuộc đã trở thành những nước độc lập. Bởi vì:
Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điểu kiện thuận lợi để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội cửa mình ngàỹ càng phồn vinh, nhiều nước đã trở
thành nước công nghiệp mới (NIC), hoặc được mệnh danh là con Rồng kinh tế của châu
Á…

11. Bằ ng nhữ ng sự kiện lịch sử tiểu biểu, chứ ng minh cá ch mạ ng Cuba là lá


cờ đầ u trong phong trà o giả i phó ng dâ n tộ c ở Mĩ Latinh.
 Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đế quốc Mĩ tiếp tục thực hiện chính sách thực
dân mới ở khu vực Mĩ Latinh. Vì thế, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân
Mĩ để giành hoặc bảo vệ nền độc lập của nhân dân Mĩ Latinh bùng nổ và phát triển
mạnh. Tiêu biểu là cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài Batitxta của nhân dân Cuba.
Những sự kiện tiêu biểu :
38
– Sự kiện mở đầu: Ngày 26 – 7 – 1953, dưới sự chỉ huy của Phiđen Caxtơrô,
nghĩa quân tiến công trại lính Môncađa. Tuy thất bại song cuộc tiến công này đã mở
đầu một thời kỳ mới trong lịch sử giải phóng dân tộc của nhân dân Cuba.
– Bước ngoặt phát triển của phong trào: Sau khi đánh bại cuộc hành quân càn
quét quy mô lớn của chính quyền Batixta (từ tháng 5 đến 8 – 1958), nghĩa quân
chuyển sang phản công.
– Giành chính quyền: Ngày 1 – 1 – 1959, phối hợp với tổng bãi công chính trị
của nhân dân, nghĩa quân đã tiến vào chiếm lĩnh thủ đô LaHabana, chế độ độc
tài Batixta bị lật đổ.
– Bảo vệ chính quyền và cách mạng Cuba chuyển sang thời kỳ mới: Sau khi
đánh thắng đội quân đánh thuê của Mĩ đổ bộ vào bãi biển Hirôn (ngày 17 – 4 –
1961), chính phủ cách mạng Cuba tuyên bố bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Với Thắng lợi của Cách mạng Cuba năm 1959, Cuba trở thành nước đầu tiên
giành được độc lập dân tộc ở Mĩ Latinh. Cách mạng Cuba thắng lợi đã cổ vũ tinh thần
to lớn đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân càc nước Mĩ Latinh.
Vì vậy cách mạng Cuba được coi là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc
ở Mĩ Latinh.

12. Tạ i sao nó i sau chiến tranh thế giớ i thứ hai, Mĩ Latinh trở thà nh “lụ c địa
bù ng chá y”?
Khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là “Lục địa bùng cháy” bởi vì
:
 Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó
lệ thuộc Mĩ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Mĩ Latinh là “sân sau” – thuộc địa
kiểu mới của Mỹ. Phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát
triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba:
– Tại Cuba :
+ Tháng 3 – 1952, Mĩ giúp Batixta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp
1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu
nước…
+ Nhân dân Cuba đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta dưới sự lãnh đạo của
Phiđen Caxtơrô. Ngày 1 – 1 – 1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, nước Cộng hòa
Cuba được thành lập.
– Các nước khác:
+ Tháng 8 – 1961, Mĩ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mĩ
Latinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cuba.
+ Từ thập niên 60 – 70 (thế kỉ XX), phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ
độc tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi, ví dụ như: Từ năm
1964 – 1999: Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama. Năm 1962:
Hamaica, Triniđát và Tôbagô giành độc lập, năm 1966: là Guyana, Bácbađốt, cho đến
năm 1983 đã có 13 nước giành độc lập ở Caribê.
39
Từ những hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân đòi ruộng đát,
đấu tranh nghị trường để thành lập các chính phủ tiến bộ, đến cao trào đấu tranh vũ
trang bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh, biến Mĩ Latinh thành “lục địa bùng cháy” (tiêu
biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vênêxuêla, Pêru…). Kết quả là chính quyền độc
tài ở Mĩ Latinh bị lật đổ chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.

13. Phâ n tích nhữ ng nhâ n tố thú c đẩy nền kinh tế Mĩ phá t triển sau Chiến
tranh thế giớ i thứ hai? Theo anh (chị) nhâ n tố nà o là nhâ n tố quan trọ ng nhấ t? Bà i
họ c kinh nghiệm cho Việt Nam?
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. Trong
khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế
giới.
Những nhân tố nền kinh tế Mĩ phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai đó là:
+ Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
+ Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều
nước khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận.
+ Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại; áp dụng
thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá
thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp –  quân
sự, các công ti và các tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn
và hiệu quả.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc
đẩy kinh tế Mĩ phát triển. Chính sách của chính phủ đúng đắn là điều kiện quan trọng
dẫn đầu, tạo môi trường cho sự phát triển.
Trong đó nhân tố quan trọng nhất đó là: ứng dụng có hiệu quả những thành tựu
khoa học kĩ thuật mới bởi vì khoa học kĩ thuật tạo ra khối lượng hàng hóa đồ sộ, giúp
kinh tế Mĩ phát triển nhanh.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
- VN cần đầu tư và sử dụng hiệu quả các thành tựu về khoa học kĩ thuật, thu hút
các nhà khoa học đến với nước ta, đồng thời đưa VN thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu
bằng khoa học công nghệ.
- VN cần sử dụng các vốn đầu tư nước ngoài (ví dụ: ODA) sao cho hợp lý. Nhằm
mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, phát
triển kinh tế.
- Cần phải tận dụng khả năng thâm nhập vào thị trường thế giới để nâng cao
hiệu quả phát triển kinh tế.
- VN có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng; cùng nguồn nhân lực dồi dào,
chăm chỉ, thông minh cho nên cần sử dụng và phát huy tối đa khả năng.

40
- VN cần đào tạo đội ngũ trí thức, lãnh đạo cùng các chính sách phát triển kinh
tế hợp lý, nhanh nhạy, kịp thời với xu thế của nhân loại, nhằm đưa đất nước ngày một
phát triển.

14. Phâ n tích ả nh hưở ng củ a chính sá ch đố i ngoạ i củ a Mĩ trong và sau thờ i kì


Chiến tranh lạ nh đến tình hình thế giớ i và cá c mố i quan hệ quố c tế. (chưa chắ c
chắ n lắ m)
Ảnh hưởng của chính sách đối ngoại của Mĩ trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh
đến tình hình thế giới và các mối quan hệ quốc tế:
* Thời kì Chiến tranh lạnh (1945 – 1991)
– Triển khai Chiến lược toàn cầu, được tuyên bố công khai trong diễn văn của
Tổng thống Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3-1947), coi chủ nghĩa cộng sản là một
nguy cơ và Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó. Các đời tổng
thống Mĩ đều có những học thuyết cụ thể với những tên gọi khác nhau, nhưng đều nhằm
3 mục tiêu:
+ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế
giới.
+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản
quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
+ Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến
tranh lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật 
đổ ở nhiều nơi, tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975) và dính
líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông.
– Năm 1972, Mĩ điều chình chiến lược toàn cầu, thực hiện sách lược hoà hoãn
với hai nước lớn (Liên Xô và Trung Quốc) để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng
của các dân tộc.
– Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), trong xu thế đối thoại và hoà hoãn, Mĩ và
Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (12/1989).
*  Thời kì  sau Chiến tranh lạnh
– Sau khi tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) và trật tự thế giới hai cực
Ianta tan rã  (1991), chính quyền Mĩ đề ra Chiến lược Cam kết và Mở rộng với ba mục
tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh.
+ Khôi phục sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
+ Đề cao dân chủ  và nhân quyền để can thiệp vào công việc nội bộ các nước
khác.

41
– Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ
là siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhưng trong tương quan lực
lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
– Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố khiến Mĩ phải
thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.

15. Tạ i sao nó i: Tâ y  u là mộ t trong ba trung tâ m kinh tế - tà i chính lớ n nhấ t


củ a thế giớ i nử a sau TK XX?
Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới nửa sau
thế kỉ XX xuất phát từ những lí do sau:
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng
nề. Tuy nhiên, với sự cố gắng  của từng bước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ kế
hoạch Mác San, đến khoảng  năm 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước tư bản Tây Âu
đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
- Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước
tư bản chủ yếu ở Tây Âu đều có sự phát triển nhanh. Sở dĩ các nước Tây Âu phát triển
kinh tế nhanh như vậy là do một số yếu tố sau : 
+ Các nước Tây Âu đã phát triển và áp dụng thành công những thành tựu khoa
học – kĩ thuật để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. 
+ Nhà nước đóng vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả. 
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động trong từng nước.  
+ Các nước tư bản ở Tây Âu đã biết tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện
trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả
trong khuôn khổ EC…
- Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a, Thủy Điển,
Phần Lan…đều có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
- Đầu thập niên 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một giai đoạn suy
thoái ngắn. Tuy nhiên, từ khoảng 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã bắt đầu hồi phục và
phát triển trở lại. 15 nước thành viên EU đã có số dân tổng công là 375 triệu người,
GDP hơn 7000 tỉ USD, chiếm khoảng 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.
- Các nước tư bản phát triển ở Tây Âu đều có nền khoa học – kĩ thuật tiên
tiến hiện đại, đạt nhiều thành tựu về văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật, thể thao.

16. Phâ n tích nhữ ng nhâ n tố tạ o nên sự phá t triển “thầ n kì” củ a Nhậ t Bả n sau
chiến tranh thế giớ i thứ hai. Việt Nam có thể họ c tậ p nhữ ng gì từ sự phá t triển kinh
tế củ a Nhậ t Bả n?
Những nhân tố tạo nên sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản sau chiến tranh
thế giới thứ hai:
Nhật Bản đã có sự phát triển “thần kì” sau chiến tranh thế giới thứ hai,nhanh
chóng vươn lên thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ) | là do một số yếu tố sau:

42
+ Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng
đầu: được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp
vụ, cần cù và tiết kiệm, có ý thức cộng đồng...
+ Vaỉ trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước (như thông tin và dự báo về
tình hỉnh kinh tế thế giới; áp dụng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào sản xuất nhằm
nâng cao năng suất và sức cạnh tranh hàng hóa, tín dụng...).
+ Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm
lực và sức cạnh tranh cao.
+ Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học — kĩ thuật hiện đại để nâng cao
năng suất, chất lượng, hạ gỉá thành sản phẩm.
+ Chi phí cho quốc phòng ít (không vượt quá 1% GDP) nên có điều kiện tập
trung vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.
+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc Chiến
tranh Triều Tiên (1950-1953) và Việt Nam (1954 - 1975) để làm giàu.
Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ sự phát triển kinh tế của Nhật
Bản.
- Chú trọng yếu tố con người. Cần phải đầu tư phát triểm con người, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực như đào tạo, rèn luyện những cá nhân có ý thức kỉ luật cao,
được trang bị kiến thức, cần cù, tiết kiệm, ý thức cộng đồng...
- Tập trung phát triển phát triển khoa học kĩ thuật là chiến lược hàng đầu. Việt
Nam cần đầu tư và sử dụng hiệu quả các thành tựu về khoa học kĩ thuật, thu hút các nhà
khoa học đến với nước ta, đồng thời đưa VN thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu bằng khoa
học công nghệ.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lí của Nhà nước và các công ty (nhạy bén nắm
bắt tình hình thế giới, thông tin và dự báo,…); tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học, kĩ
thuật vào sản xuất; tận dụng tốt các các cơ hội từ bên ngoài như các nguồn viện trợ, vốn
đầu tư... để phát triển kinh tế.

17. Mâ u thuẫ n Đô ng - Tâ y đượ c thể hiện như thế nà o trong 10 nă m đầ u sau


khi chiến tranh thế giớ i thứ hai kết thú c?
Thể hiện của Mâu thuẫn Đông - Tây trong 10 năm đầu sau khi chiến tranh
thế giới thứ hai kết thúc:
Mâu thuẫn Đông – Tây là mâu thuẫn giữa Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng
chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các
nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh là:
+ Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc: Liên Xô chủ
trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của CNXH và đẩy
43
mạnh phong trào cách mạng thế giới. Ngược lại, Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các
nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh
nhất, nắm ưu thế về vũ khí hạt nhân. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
Sự kiện dẫn tới Chiến tranh lạnh là:
+ Ngày 12-3-1947, trong thông điệp của Tổng thống Truman đọc trước Quốc hội
Mĩ, đã khẳng định : Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và để nghị
viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì. Mục đích của Mĩ
muốn biến hai nước đó thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô, các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Au và mật khác còn nhằm chuẩn bị điều kiện can thiệp vùng Trung Đông.
+ Tháng 6-1947, Mĩ đề ra kế hoạch Mácsan với khoản viện trợ 17 tỉ USD giúp
các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh. Qua kế hoạch này, Mĩ nhằm tập
hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Au. Việc
thực hiện kế hoạch Mácsan đã tạo ra sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa
các nước Tây Âu và Đông Âu.
+ Tháng 1-1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV) để hợp tác và giúp đỡ nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Việc thực hiện kế hoạch Mácsan của Mĩ và sự thành lập khối SEV tạo nên sự
đối lập về kinh tế, chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Au xã hội
chủ nghĩa.
+ Ngày 4-4-1949, Mĩ thành lập khối quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do
Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
+ Tháng 5-1955, Liên Xô và cấc nước Đông Âu đã thành lập Tổ chức Hiệp ước
Vácsava, một liên minh chính trị - quân sự mang tính phòng thủ của các nước xã hội
chủ nghĩa châu Âu.
+ Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện đánh dấu
sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm khắp thế giới.
Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu
cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.
Đây cũng chính là thể hiện của Mâu thuẫn Đông - Tây trong 10 năm đầu sau khi
chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

18. Phâ n tích nhữ ng nguyên nhâ n và biểu hỉện củ a sự hình thà nh hai hệ
thố ng đố i đầ u trên thế giớ i trong nhữ ng nă m 1945 - 1955?
Nguyên nhân và biểu hỉện của sự hình thành hai hệ thống đối đầu trên thế
giới trong những năm 1945 - 1955
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng
chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.

44
Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các
nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh là:
+ Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc: Liên Xô chủ
trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của CNXH và đẩy
mạnh phong trào cách mạng thế giới. Ngược lại, Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các
nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh
nhất, nắm ưu thế về vũ khí hạt nhân. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
* Đặc điểm:
+ Đây là cuộc đối đàu căng thẳng giữa 2 phe tư bản chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu và
phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột.
+ Diễn ra trên hầu hết cac lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng... ngọi
trừ xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường.
+ Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới nhưng trong nửa thế kỉ của
chiến tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ
đã diễn ra ở nhiều khu vực như Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông...
Sự kiện dẫn tới Chiến tranh lạnh là:
+ Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ (tháng 3-1947) khẳng
định: Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ 400
triệu USD cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì nhằm biến hai nước đó thành căn cứ quân sự
chống Liên Xô.
+ “Kế hoạch Mác san” (tháng 6-1947) với khoản viện trợ 17 tỉ USD cho các nước
Tây Âu nhằm tập hợp liên minh quân sự chống Liên Xô. Việc thực hiện kế hoạch này
đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ
nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
+ Tháng 4-1949, Mĩ lôi kéo 11 nước thành lập khối quân sự NATO, đây là liên
minh quân sự do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô đẩy mạnh việc giúp đỡ các nước
Đông Âu khôi phục kinh tế xây dựng chế độ mới.
+ Tháng 1-1949, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thành lập Hội đồng tương
trợ kinh tế (SEV) để thúc đẩy sự hợp tác và sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước.
+ Tháng 5-1955, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thành lập Tổ chức Hiệp
ước Vac-sa-va để tăng cường sự phòng thủ và chống lại sự đe doạ của Mĩ và phương
Tây.
Như vậy, sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện
đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô
đứng đầu mỗi cực, mỗi phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới.

45
19. Chiến tranh lạ nh là gì? Tạ i sao nó i trong gầ n nử a thế kỉ củ a chiến tranh
lạ nh, thế giớ i luô n trong tình trạ ng că ng thẳ ng vớ i nhữ ng cuộ c xung độ t khu vự c?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng
chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và
các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
– Ba sự kiện khởi đầu :
+ Ngày 12 – 3 – 1947, Tổng thống Truman gửi thông điệp tới Quốc hội Mĩ
khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện
trợ cho Hì Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên
Xô. Đó là “Học thuyết Truman” với nội dung quan trọng là xác lập hơn nữa mối quan
hệ của Mĩ với châu Âu… ; tập hợp lực lượng của Mĩ nhằm phản ứng trước những thắng
lợi vả ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ở châu Âu.
+ Tháng 6 – 1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Mácsan” để giúp các nước Tây Âu phục
hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo nên
sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các
nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
+ Ngày 4 – 4 – 1949, Mĩ thành lập tổ chức quân sự Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương (NATO), là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây
do Mĩ cầm đầu chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
– Liên Xô và Đông Âu :
+ Năm 1949, để khôi phục đất nước sau chiến tranh, Liên Xô và các nước Đông
Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế – SEV.
+ Tháng 5 – 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu (Anbani, Ba Lan,
Hunggari, Bungari, CHDC Đức, Tiếp Khắc, Rumani) thành lập Tổ chức Hiệp ước
Vácsava, một liên minh chính trị mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ
nghĩa châu Âu.
– Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của
cục diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới. Cả hai siêu
cường Liên Xô và Mĩ đã chi những khOản ngân sách khổng lồ chO việc chạy đua vũ
trang, sản xuất vũ khí tối tân, thành lập các căn cứ và liên minh quân sự…
– Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới, nhưng trong gần nửa thế kỷ
của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn nằm trong tình trạng căng thẳng, nhiều cuộc chiến
tranh cục bộ đã diễn ra ở một số khu vực như Đông Nam Á, Đông Bắc Á và Trung
Đông. Các cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu thể hiện sự đối đầu Đông – Tây trong thời
kì này là :
 Cuộc phong tỏa Béclin (1948) và Bức tường Béclin (1961)…
 Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954)…
 Cuộc Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)… Cuộc chiến tranh này là sự đụng
đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe, bất phân thắng bại.
 Cuộc khủng hoảng Caribê (1962)…
46
 Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)… Đây là
cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe.
Cho nên có thể nói rằng trong gần nửa thế kỉ của chiến tranh lạnh, thế giới luôn
trong tình trạng căng thẳng với những cuộc xung đột khu vực.

20. Phâ n tích nhữ ng biểu hiện củ a xu thế hoà hoã n Đô ng - Tây và sự chấ m
dứ t “Chiến tranh lạ nh”. Vì sao hai nướ c Xô - Mĩ đi đến chấ m dứ t tình trạ ng Chiến
tranh lạ nh?
Biểu hiện của xu thế hoà hoãn Đông - Tây và sự chấm dứt “Chiến tranh
lạnh”:
Từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện
với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.
- Trên cơ sở những thoả thuận Xô - Mĩ, ngày 9-11-1972, hai nước Đức đã kí kết
tại Bon Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đồng Đức và Tây Đức. Theo đó,
hai bên đã thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện.
- Cũng trong nãm 1972, Liên Xô và Mĩ đã thoả thuận vể việc hạn chế vũ khí
chiến lược. Hai nước đã kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa
(ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lước (SALT-1).
- Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước
Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như bình đẳng,
chủ quyên, sự bền vững của đường biên giới... nhằm bảo đảm an ninh châu Âu Và sự
hợp tác giữa các nước về kinh tế, khoa học và kĩ thuật... Định ước Henxinki đánh dấu sự
chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩaa ở
châu Âu.
- Từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), hai nước Xô - Mĩ đã tiến hành những cuộc
gặp cấp cao, nhất là từ năm 1985 khi Goócbachốp lên cầm quyền ờ Liên Xô. Hầu như
hằng năm đều diễn ra các cuộc gặp giữa nguyên thủ hai nước. Nhiều văn kiện hợp tác
về kinh tế và khoá học - kĩ thuật đã được kí kết giữa hai nước, nhưng trọng tâm là
những thoả thuận về việc thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến
lược giữa hai nước.
- Tháng 12-1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung
Hải), hai nhà lãnh đạo của Liên Xô và Mĩ đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến
tranh lạnh.
Tình trạng Chiến tranh lạnh chỉ thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991),
trật tự hai cực không còn nữa.
Nguyên nhân hai nước Xô - Mĩ đi đến chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém
và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
- Nhiều khó khăn và thách thức to lớn đặt ra trước hai nước do Sự vươn lên mạnh
mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu,.. Các nước này đã trở thành những đối thủ cạnh
tranh đối với Mĩ. Còn Liên Xô, lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào khủng hoảng

47
trâm trọng. Hai cường quốc Xô – Mĩ đều cần phải thoát ra khỏi thế “đối đầu” để ổn định
và củng cố vị thế của mình.

21. Cuộ c cá ch mạ ng khoa họ c cô ng nghệ phá t triển qua mấ y giai đoạ n? Bằ ng


dẫ n chứ ng cụ thể hã y chứ ng minh khoa họ c đã trở thà nh mộ t lự c lượ ng sả n xuấ t
trự c tiếp.

Cho đến nay, nhân loại đã trải qua hai cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực
khoa học – kĩ thuật, đó là:
* Cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII.
* Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đang diễn ra từ những năm 40 của thế kỷ
XX đến nay. Cuộc cách mạng này đã phát triển qua hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: từ những năm 40 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX).
- Giai đoạn thứ hai: từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay.
Trong giai đoạn này, cuộc cách mạng diễn ra chủ yếu về công nghệ với sự ra đời của thế
hệ máy tính điện tử mới (thế hệ thứ ba), về vật liệu mới, về những dạng năng lượng mới
và công nghệ sinh học, phát triển tin học. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi
của cách mạng khoa học – kĩ thuật, nên giai đoạn thứ hai gọi là cách mạng khoa học –
công nghệ.
Chứng minh khoa học đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp.
Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện nay là khoa học
kĩ thuật và sản xuất gắn bó mật thiết với nhau.
Nếu như các phát minh lớn của cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII như
máy hơi nước, maý phát điện…chủ yếu bắt nguồn từ những cải tiến về kĩ thuật, những
người phát minh không phải những nhà khoa học mà là những người lao động trực tiếp
thì những phát minh của khoa học- công nghệ có nguồn gốc sâu xa hơn nhiều: Ngày
nay, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học gắn liền
với kĩ thuật. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi
trước mở đường cho sản xuất. Đầu tư vào khoa học mang lại hiệu quả ngày càng cao.
Thời gian nghiên cứu khoa học đến ứng dụng vào sản xuất được rút ngắn lại như : máy
ảnh (1727 – 1839), điện thoại (1820 – 1876), nguyên tử (1939 – 1945), laze (1960 –
1962)...
Như vậy khoa học đã thực sự xâm nhập vào sản xuất, trở thành một lực lượng sản
xuất trực tiếp.

22. Phâ n tích nhữ ng tá c độ ng tích cự c và tiêu cự c củ a cuộ c cá ch mạ ng khoa


họ c - cô ng nghệ đố i vớ i cuộ c sổ ng củ a con ngườ i. Liên hệ tá c độ ng củ a cuộ c cá ch
mạ ng khoa họ c - cô ng nghệ đến Việt Nam hiện nay?
Những tác động tích cực và tiêu cực của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ đối với cuộc sổng của con người:
Tác động tích cực:
48
– Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ giúp nâng cao năng suất lao động, gia
tăng khối lượng các sản phẩm, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc
sống của con người.
– Nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá cao, từ những năm 80 của thế
kỉ XX một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hoá hình thành.
– Dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực,
những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp.
Tác động tiêu cực
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ cũng gây nên những hậu quả tiêu cực (chủ
yếu cho chình con người tạo nên) như tình trạng ô nhiễm môi trường trên Trái Đất cũng
như trong vũ trụ, các loại tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh mới, sự cạn
kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên... và nhất là việc chế tạo những loại vũ khí hiện
đại có sức công phá hủy diệt khủng khiếp có thể tiêu diệt nhiều lần sự sông trên hành
tinh.
Liên hệ tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đến Việt Nam
hiện nay:
– Thời cơ : Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và
đạng tạo ra những điều kiện, những cơ hội cho các quốc gia, dân tộc trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng:
+ Việt Nam với xuất phát điểm là nước nông nghiệp lạc hậu, nhờ những thành
tựu mà Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đem lại đã làm thay đổi cơ bản các yếu
tố sản xuất; giúp nâng cao năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm, đẩy
nhanh quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, đồng thời không ngừng
nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Nền kinh tế Việt Nam ngày càng được quốc tế hoá cao, từ những năm 90 của
thế kỉ XX, Việt Nam đã tham gia các tổ chức kinh tế lớn như: WTO, diễn đàn APEC...
+ Con người được giải phóng khỏi lao động nặng nhọc và nguy hiểm để đi sâu
vào nghiên cứu khoa học, tìm tòi các phát minh nhờ đó sẽ có thêm nhiều phát minh
phục vụ sản xuất.
+ Đưa người dân bước sang nền văn minh sau thời kì công nghiệp hóa, lấy vi
tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hóa làm cơ sở…
– Thách thức :
+  Sự thách thức gắn liền với thời cơ. Trong bối cảnh hiện nay, đối với nước
ta phải có khả năng tiếp thu, ứng dụng sáng tạo những thành tựu khoa học – kĩ
thuật, nếu không có khả năng sẽ bị tụt hậu, lệ thuộc vào các nước phát triển và xuất
hiện các loại hình bóc lột mới.
+ Hứng chịu hậu quả của các nước phát triển, đó là những dây chuyền sản xuất
cũ, kĩ thuật lạc hậu, công nghệ lạc hậu, chất độc hại.
+ Tình trạng chảy máu "Chất xám" (không những ở ngoài nước mà cả trong
nước)
+ Khai thác thiên nhiên một cách "tàn nhẫn" và  nạn ô nhiểm môi trường, bệnh
tật… ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống con người.
49
– Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay phải không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức,
nâng cao những hiểu biết về khoa học kĩ thuật hiện đại, hoà mình vào với xu thế phát
triển của thời đại mà vẫn giữ gìn được bản sắc dân tộc…; để đưa trình độ khoa học – kĩ
thuật của Việt Nam vươn lên đuổi kịp trình độ quốc tế.

23. Vì sao nó i toà n cầ u hó a vừ a là thờ i cơ, vừ a là thá ch thứ c đố i vớ i cá c nướ c


đang phá t triển?
Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng
tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc
trên thế giới.
* Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển
bởi vì:
- Toàn cầu hoá là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lượng sản xuất,
là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược.
– Về mặt tích cực, toàn cầu hoá thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã
hội hoá của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần làm chuyển biến
cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu
quả của nền kinh tế…
– Về mặt tiêu cực, toàn cầu hoá đã làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào
sâu hố ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước. Toàn cầu hoá làm cho
mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn (từ kinh tế, tài chính đến
chính trị), hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm độc lập tự chủ
của mỗi quốc gia…
Như vậy toàn cầu hoá là thời cơ lịch sử; vừa là cơ hội rất to lớn cho sự phát triển
mạnh mẽ của các nước, đồng thời cũng tạo ra thách thức là nếu bỏ lỡ thời cơ thì sẽ bị tụt
hậu rất xa.
Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng
định: “Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới, đó là
vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”.

III. DẠ NG CÂ U HỎ I LỰ A CHỌ N SỰ KIỆ N


1. Nêu nhữ ng hoạ t độ ng chính củ a tổ chứ c liên kết chính trị - kinh tế lớ n nhấ t
hà nh tinh từ khi ra đờ i đến nay.
- Tổ chức liên kết chính trị kinh tế lớn nhất hành tinh chính là Liên minh
châu Âu (EU).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh
hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mệ trên thế giới.

50
- Ngày 18-4-1951, sáu nước (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua
thành lập "Cộng đồng than - thép châu Âu" nhằm phối hợp đảm bảo việc sản xuất và
tiêu thụ than, thép của các nước thành viên.
- Ngày 25-3-1957, sáu nước này kí Hiệp ước Rôma, thành lập "Cộng đồng năng
lượng nguyên tử châu Âu" và "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC).
- Ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên đã được hợp nhất lại thành "Cộng đồng châu
Âu" (EC). Tháng 12-1991, các nước thành viên EC đã kí bản Hiệp ước Maxtrích, đổi
tên thành Liên minh châu Âu (EU) (có hiệu lực từ năm 1993). Từ 6 nước ban đầu, đến
năm 1995 có 15 nước thành viên và đến năm 2007, phát triển thành 27 nước thành viên.
- EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh
tế, tiền tộ mà cò liên minh trong lĩnh vực chính trị (chính sách đối ngoại và an ninh
chung, hiến pháp chung..,).
- Tháng 6-1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3-
1995, bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các nước này
qua biên giói của nhau.
- Ngày 1-1-1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) đã được phát hành thay cho
đồng bản tệ (năm 2002 chính thức được lưu hành).
Ngày nay, EU đã trở thành tổ chức liên kết chính trị — kinh tế vào hàng lớn nhất
hành tinh.

2. Tổ chứ c Quố c tế đượ c thà nh lậ p từ ngà y 25/4 đến 26/6/1945 là tổ chứ c


nà o? Nhữ ng hiểu biết củ a anh (chị) về tổ chứ c đó ?
Tổ chức Quốc tế được thành lập từ ngày 25/4 đến 26/6/1945 là tổ chức Liên hợp
quốc.
a) Sự thành lập
– Đầu năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước
đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến
tranh thế giới.
- Tại hội nghị Ianta (tháng 2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí
thành lập một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình, anh ninh thế giới.
- Từ ngày 25/4/1945 đến ngày 26/6/1945, đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan
Phranxixcô (Mĩ) để thảo luận và thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức
Liên hợp quốc.
Ngày 24/10/1945, Hiến Hiến chương Liên hợp quốc đã được quốc hội các nước
thành viên phê chuẩn (sau đó trở thành “Ngày Liên hợp quốc”), bản hiến chương chính
thức có hiệu lực .
b) Mục đích của Liên hợp quốc
Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, trong đó nêu rõ mục
đích của Liên họp quốc là: duy trì hoà bình và an ninh thế giới, phát triển các môi quan
hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
51
c) Nguyên tắc hoat động (dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản)
- Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lảnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nừỏc.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nưóc lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp,
Trung Quốc).
d) Các cơ quan chính
Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan
chính như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội
đồng Quản thác, Toà án Quốc tế.
- Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác giúp việc như
Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
Quỹ Nhi đổng Liên hợp quốc (UNICEF)...
đ) Vai trò của Liên hợp quốc
+ Là diễn đàn quốc tế lớn nhất (đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 thành viên)
ở đó vừa có sự hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà bình vả an nính thế giới.
+ Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực và quốc tế (như giải
quyết xung đột ở Campuchia, Cônggô, Đông Timo...).
+ Đóng góp đáng kể vào quá trình đấu tranh thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc (năm 1960 thông qua nghị quyết phi thực dân hóa).
+ Có nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân.
+ Thúc đẩy mốì quan hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội giũa các
nước thành viên, trợ giúp các nước đang phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo các nưốc
thành viên khi gặp khó khàn, bảo vệ mồi trường sinh thái.
Tuy nhiên Liên hợp quổc vản còn nhiều hạn chế, một mặt là những hoạt động
kém hiệu quả, tham nhũng trong nội bộ Liên hợp quổc. Mặt khác Mĩ tìm cách phớt lờ
vai trò của Liên hợp quốc hoặc gây áp lực thông qua nhiều quyết dịnh sai trái (như dưa
quân vào Triều Tiên năm 1950 - 1953, vào Việt Nam những năm 60, 70 của thế kỉ XX,
vào Irắc năm 2003; đưa ra cái gọi là “vấn đề nhân quyền” ở các nước xă hội chủ nghĩa;
không giải quyết được cuộc khủng hoảng ỏ Trung Đông, ở Li Bi...)

3. Tổ chứ c quố c tế nà o đã trở thà nh mộ t diễn đà n quố c tế vừ a hợ p tá c, vừ a


đấ u tranh nhằ m duy trì hò a bình và an ninh thế giớ i từ sau chiến tranh thế giớ i thứ
hai đến nay? Hã y nêu hoà n cả nh ra đờ i, mụ c đích, nguyên tắ c hoạ t độ ng và vai trò
củ a tổ chứ c quố c tế đó ?
Tổ chức quốc tế đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh
nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay đó
chính là tổ chức Liên hợp quốc.
52
a) Sự thành lập
– Đầu năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước
đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến
tranh thế giới.
- Tại hội nghị Ianta (tháng 2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí
thành lập một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình, anh ninh thế giới.
- Từ ngày 25/4/1945 đến ngày 26/6/1945, đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan
Phranxixcô (Mĩ) để thảo luận và thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức
Liên hợp quốc.
Ngày 24/10/1945, Hiến Hiến chương Liên hợp quốc đã được quốc hội các nước
thành viên phê chuẩn (sau đó trở thành “Ngày Liên hợp quốc”), bản hiến chương chính
thức có hiệu lực .
b) Mục đích của Liên hợp quốc
Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, trong đó nêu rõ mục
đích của Liên họp quốc là: duy trì hoà bình và an ninh thế giới, phát triển các môi quan
hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
c) Nguyên tắc hoat động (dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản)
- Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lảnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nừỏc.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nưóc lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp,
Trung Quốc).
d) Các cơ quan chính
Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan
chính như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội
đồng Quản thác, Toà án Quốc tế.
- Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác giúp việc như
Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
Quỹ Nhi đổng Liên hợp quốc (UNICEF)...
đ) Vai trò của Liên hợp quốc
+ Là diễn đàn quốc tế lớn nhất (đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 thành viên)
ở đó vừa có sự hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà bình vả an nính thế giới.
+ Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực và quốc tế (như giải
quyết xung đột ở Campuchia, Cônggô, Đông Timo...).
+ Đóng góp đáng kể vào quá trình đấu tranh thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc (năm 1960 thông qua nghị quyết phi thực dân hóa).
+ Có nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân.

53
+ Thúc đẩy mốì quan hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội giũa các
nước thành viên, trợ giúp các nước đang phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo các nưốc
thành viên khi gặp khó khàn, bảo vệ mồi trường sinh thái.
Tuy nhiên Liên hợp quổc vản còn nhiều hạn chế, một mặt là những hoạt động
kém hiệu quả, tham nhũng trong nội bộ Liên hợp quổc. Mặt khác Mĩ tìm cách phớt lờ
vai trò của Liên hợp quốc hoặc gây áp lực thông qua nhiều quyết dịnh sai trái (như dưa
quân vào Triều Tiên năm 1950 - 1953, vào Việt Nam những năm 60, 70 của thế kỉ XX,
vào Irắc năm 2003; đưa ra cái gọi là “vấn đề nhân quyền” ở các nước xă hội chủ nghĩa;
không giải quyết được cuộc khủng hoảng ỏ Trung Đông, ở Li Bi...)

4. Quố c gia quan trọ ng nhấ t tá ch ra từ Liên Xô sau nă m 1991 là quố c gia nà o?
Trình bà y nhữ ng nét chính trong quá trình phá t triển kinh tế - xã hộ i củ a quố c gia
đó từ nă m 1991 - 2000?
Quốc gia quan trọng nhất tách ra từ Liên Xô sau năm 1991 chính là Liên bang
Nga.
Những nét chính trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Liên bang Nga từ
năm 1991 – 2000:
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô
ở Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
- Về kinh tế: Từ năm 1991 đến nảm 1995, nước Nga gặp nhiều khó khăn. Việc tư
nhân hoá ồ ạt làm cho nền kinh tế bị rốì loạn và tiếp tục khủng hoảng sâu sắc. Thu nhập
bình quân của ngưòi dân thấp hơn 25 lần so với Mĩ. Tầng lớp tư sản mới ra đời. Tốc độ
táng trưởng liên tục âm (năm 1990 là -3,6%, năm 1995 là -4,1%). Từ 1996 kinh tế bắt
đầu có sự phục hồi và phát triển (Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là 0,5%, nảm 2000 dạt
tốc độ tăng trưởng 9%).
- về chính trị xã hội:
+ Tháng 12/1993, Liên bang Nga đã ban hành Hiến pháp xác lập thể chế chính trị
mới của nước Nga (Tổng thống do dân bầu cử trực tiếp, có quyền hành to lớn, đứng đầu
Nhà nước. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ là cơ quan hành pháp. Quốc hội gồm hai
viện là Hội đồng Liên bang (Thượng viện) và Đuma Quốc gia (Hạ viện). Cơ quan tư
pháp bao gồm Toà án Tối cao và Toà án Hiếp pháp. Tổng thống đầu tiên là Enxin, sau
đó là Putin, từ 7/5/2008 là Medvedev và hiện tại là Putin).
+ Dưới thời Enxin, nước Nga phải đối phó với nhiều thách thức, trong đó có hai
thách thức lớn là sự tranh chấp quyền lực giũa các đảng phái và xung đột săc tộc, nổi
bật là phong trào li khai ở Chéchnia.
- Về đối ngoại: Một mặt, Nga ngả về phương Tây với hi vọng tranh thủ viện trợ
về kinh tế; mặt khác, khôi phục và phát triển môi quan hệ với các nước châu Á (từ
những nàm đầu 1992 - 1993 nước Nga theo đuổi đường lối định hướng Đại Tây Dương
ngả về phương Tây nhằm tìm kiến sự giúp đỡ về tài chính và tiền tệ. Tuy nhiên Nga chỉ
nhận được sự viện trợ ít ỏi. Vì vậy, từ năm 1994 Nga chuyển sang đối ngoại định hướng
Âu - Á vừa duy trì quan hệ với phương Tây, vừa khôi phục, củng cô quan hệ với các
nước châu á như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á, các nước SNG).

54
- Từ năm 2000, sau khi tổng thống Putin lên nắm quyền, nước Nga đã có nhiều
chuyển biến khả quan về kinh tế, chính trị - xã hội và vị thế trên trường quốc tế, từng
bước lấy lại vị thế một cường quốc Âu - Á.

5. Quố c gia đượ c thừ a kế vị trí phá p lý củ a Liên Xô tạ i Hộ i đồ ng bả o an Liên


Hợ p quố c là quố c gia nà o? Tó m tắ t quá trình phá t triển củ a quố c gia đó từ 1991 -
2000?
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô ở
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
Những nét chính trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Liên bang Nga từ
năm 1991 – 2000:
- Về kinh tế: Từ năm 1991 đến nảm 1995, nước Nga gặp nhiều khó khăn. Việc tư
nhân hoá ồ ạt làm cho nền kinh tế bị rốì loạn và tiếp tục khủng hoảng sâu sắc. Thu nhập
bình quân của ngưòi dân thấp hơn 25 lần so với Mĩ. Tầng lớp tư sản mới ra đời. Tốc độ
táng trưởng liên tục âm (năm 1990 là -3,6%, năm 1995 là -4,1%). Từ 1996 kinh tế bắt
đầu có sự phục hồi và phát triển (Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là 0,5%, nảm 2000 dạt
tốc độ tăng trưởng 9%).
- về chính trị xã hội:
+ Tháng 12/1993, Liên bang Nga đã ban hành Hiến pháp xác lập thể chế chính trị
mới của nước Nga (Tổng thống do dân bầu cử trực tiếp, có quyền hành to lớn, đứng đầu
Nhà nước. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ là cơ quan hành pháp. Quốc hội gồm hai
viện là Hội đồng Liên bang (Thượng viện) và Đuma Quốc gia (Hạ viện). Cơ quan tư
pháp bao gồm Toà án Tối cao và Toà án Hiếp pháp. Tổng thống đầu tiên là Enxin, sau
đó là Putin, từ 7/5/2008 là Medvedev và hiện tại là Putin).
+ Dưới thời Enxin, nước Nga phải đối phó với nhiều thách thức, trong đó có hai
thách thức lớn là sự tranh chấp quyền lực giũa các đảng phái và xung đột săc tộc, nổi
bật là phong trào li khai ở Chéchnia.
- Về đối ngoại: Một mặt, Nga ngả về phương Tây với hi vọng tranh thủ viện trợ
về kinh tế; mặt khác, khôi phục và phát triển môi quan hệ với các nước châu Á (từ
những nàm đầu 1992 - 1993 nước Nga theo đuổi đường lối định hướng Đại Tây Dương
ngả về phương Tây nhằm tìm kiến sự giúp đỡ về tài chính và tiền tệ. Tuy nhiên Nga chỉ
nhận được sự viện trợ ít ỏi. Vì vậy, từ năm 1994 Nga chuyển sang đối ngoại định hướng
Âu - Á vừa duy trì quan hệ với phương Tây, vừa khôi phục, củng cô quan hệ với các
nước châu á như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á, các nước SNG).
- Từ năm 2000, sau khi tổng thống Putin lên nắm quyền, nước Nga đã có nhiều
chuyển biến khả quan về kinh tế, chính trị - xã hội và vị thế trên trường quốc tế, từng
bước lấy lại vị thế một cường quốc Âu - Á.

6. Trình bà y sự ra đờ i và hoạ t độ ng củ a tổ chứ c liên minh kinh tế - vă n hó a -


xã hộ i lớ n nhấ t châ u Á (hoặ c Đô ng Nam Á ) hiện nay?
Tổ chức liên minh kinh tế - văn hóa - xã hội lớn nhất châu Á (hoặc Đông Nam Á)
hiện nay đó chính là Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
55
* Hoàn cảnh ra đời:
– Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, các nước trong khu vực
bước vào thời kì ổn định và phát triển kinh tế, nhiều nước có nhu cầu hợp tác với nhau
để cùng giải quyết khó khăn và phát triển.
– Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, các nước
Đông Nam Á muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nước lớn.
– Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng
nhiều, nhất là sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu (EEC) có tác dụng cổ
vũ các nước Đông Nam Á.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là
ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước:
Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin.
* Mục tiêu:
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các
nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Tuyên bố Băng Cốc (1967) nêu rõ mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn
hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy
trì hoà bình và ổn định khu vực. Tuyên bố Kualalămpua (1971) đưa ra đề nghị xây dựng
Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, tự do, trung lập. Hiệp ước Bali (1976) xác định
mục tiêu xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu
vực, tạo nên cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh.
* Sự mở rộng về tổ chức từu ASEAN 5 đến ASEAN 10:
Từ 5 nước thành lập ban đầu, năm 1984, Brunây trỏ thành thành viên thứ 6 của
ASEAN. Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Tháng
7/1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Tháng 4/1999, Canipuchia được kết nạp vào
tổ chức này.
* Quá trình hoạt động
- Giai đoạn 1967 - 1975, ASEAN còn là tổ chức non trẻ, mờ nhạt, mặc dù năm
1971 có tuyên bố ZOPFAN - xây dựng Đông Nam Á hoà bình, tự do, trung lập.
- Sự khởi sắc được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2-1976), các nước kí hiệp
ước hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước, đó
là:
+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vú lực hoặc đe doạ dùng vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp băng biện pháp hoà bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, vãn hoá và xã hội.
- Từ năm 1976 trở đi, tổ chức này chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh
tế trong khi vẫn coi trọng hợp tác chính trị, an ninh, xây dựng Đông Nam Á thành khu
vực ổn định, hòa bình.

56
+ Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự
do (AFTA).
+ Năm 1993, ASEAN lập Diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước
trong và ngoài khu vực.
+ ASEAN chủ động đề xuất Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM).
+ ASEAN tích cực tham gia Diễri đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC).
+ Tháng 11-2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã kí kết bản Hiến
chương ASEAN nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả
hơn.

7. Sau chiến tranh thế giớ i thứ hai, phong trà o giả i phó ng dâ n tộ c ờ châ u lụ c
nà o phá t triển mạ nh mẽ, đượ c gọ i là lụ c địa mớ i trỗ i dậ y? Trình bà y cuộ c đấ u tranh
già nh độ c lậ p củ a châ u lụ c đó .
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ờ châu Phi phát
triển mạnh mẽ, và được gọi là lục địa mới trỗi dậy.
Châu Phi là lục địa lớn thứ ba thế giới, gồm 57 quốc gia, năm 2002 có 839 triệu
người; bị thực dân phương Tây thống trị nhiều thế kỉ, là châu lục nghèo nàn, lạc hậu
hơn so với các châu lục khác. Chiến tranh thể giới thứ hai kết thúc cũng là thời điểm
bùng nổ các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ở các nước Châu Phi.
Những nhân tố thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi sau Chiến
tranh thế giới thứ hai: 
– Nhân tố khách quan: Sự kết thúc Thế chiến thứ hai cũng như những thay đổi
về tình hình quốc tế sau chiến tranh đã thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc tại châu Phi.
+ Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia
thống trị nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi. 
+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt
Nam và Trung Quốc đã cổ vũ cuộc đấu tranh giải phóng ở châu Phi. 
– Nhân tố chủ quan: Sau chiến tranh, lực lượng cách mạng ở châu Phi đã có sự
trưởng thành vượt bậc.
+ Châu Phi đã thành lập được tổ chức lãnh đạo là “Tổ chức thống nhất châu
Phi” (OAU) năm 1963; giữ vai trò quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và thúc
đẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng của các nước châu Phi… 
+ Giai cấp tư sản châu Phi ngày càng trưởng thành, nhanh chóng nắm lấy ngọn cờ
lãnh đạo cách mạng thông qua các chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của mình. 
+ Nhân dân châu Phi đã tận dụng mọi thời cơ tổ chức đấu tranh với nhiều hình
thức phong phú nhưng chủ yếu vẫn là đấu tranh chính trị để gây áp lực với kẻ thù….
Mọi đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc luôn nhận được sự đồng tình ủng hộ to
lớn của các tầng lớp nhân dân… 

57
Với các nhân tố khách quan và chủ quan trên, phong trào đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân đã diễn ra sôi nổi ở châu lục này, được mệnh danh là “lục địa mới trỗi
dậy”. 
Diễn biến của cuộc đấu tranh giành độc lập có thể khái quát thành các giai đoạn
sau:
– Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 50
Phong trào đấu tranh bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, sau đó lan ra các vùng khác.
Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (7/1952) lật đổ
vương triều Pharúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nước Cộng hoà Ai Cập. Cùng
năm 1952, nhân dân Libi giành được độc lập.
– Từ nửa sau thập niên 50 đến năm 1960
Hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã, các quốc gia độc
lập lần lượt xuất hiện như Tuynidi, Marốc, Xu-đăng (1956); Gana (1957); Ghinê
(1958),…
– Từ năm 1960 đến năm 1975
Năm 1960 được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 quốc gia giành được
độc lập. Năm 1975, nhân dân Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi trong cuộc đấu
tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ bản chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân cũ ở châu Phi.
– Từ sau năm 1975 đến đầu những năm 90
Đây là giai đoạn nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu
tranh đánh đổ nền thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người:
Nước Cộng hoà Dimbabuê thành lập (18/4/1980); chính quyền Nam phi phải trao trả
độc lập cho Nammibia và Namibia tuyên bố độc lập (3/1990).
Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11/1993
đã chính thức xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai).

8. Thắ ng lợ i củ a phong trà o cá ch mạ ng nà o đã mở ra bướ c phá t triển mớ i


trong phong trà o giả i phó ng dâ n tộ c ở Mĩ Latinh sau chiến tranh thế giớ i thứ hai?
Trình bày sự phá t triển củ a phong trà o từ sau sự kiện đó .
Mĩ Latinh gồm 33 nước, diện tích trên 20,5 triệu km2 và dân số là 531 triệu
người (2002). Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm
cách biến khu vực Mĩ Latinh trở thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc
tài.
– Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ, tiêu biểu là thắng lợi của
cách mạng Cuba, mở ra bước phát triển mới của phong trào đấu tranh giành độc lập ở
Mĩ Latinh.
+ Tháng 3/1952, với sự giúp đỡ của Mĩ, Batixta đã thiết lập chế độ dộc tài quân
sự ở Cuba. Chính quyền Batixta xóa bỏ hiến pháp tiến bộ (ban hành năm 1940), cấm
các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước.

58
+ Trong bối cảnh đó, nhân dân Cuba đã đứng lên đấủ tranh chống chê độ độc tài.
Ngày 1/1/1959 chế độ Batixta sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, Từ thập niên 60 - 70 của thế kỉ XX,
phong trào đấu tranh chốhng Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực càng phát triển và
thu nhiều thắng lợi.
+ Từ những hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân đòi ruộng
đát, đấu tranh nghị trường để thành lập các chính phủ tiến bộ, đến cao trào đấu tranh vũ
trang bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh, biến Mĩ Latinh thành “lục địa bùng cháy”.
+ Từ năm 1964 Nhân dân Panama sôi nổi đấu tranh đòi thu hồi chủ quyền kênh
đào, Mĩ phải trả lại kênh đào cho Panama năm 1999.
+ Đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13 quốc gia giành được độc lập.
+ Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước Vênêxuêla,
Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, En Xanvađo… diễn ra liên tục, lật đổ các
chính quyền độc tài, thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ.

9. Phâ n tích nhữ ng nguyên nhâ n dẫ n tớ i chiến tranh lạ nh? Nhữ ng sự kiện
nà o trong 10 nă m đầ u sau chiến tranh thế giớ i thứ hai đượ c coi như khở i đầ u củ a
chiến tranh lạ nh?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng
chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các
nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Sự kiện dẫn tới Chiến tranh lạnh:
- Sự đối đầu Đông - Tây :
+ Ngày 12-3-1947, trong thông điệp của Tổng thống Truman đọc trước Quốc hội
Mĩ, đã khẳng định : Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và để nghị
viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì. Mục đích của Mĩ
muốn biến hai nước đó thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô, các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Au và mật khác còn nhằm chuẩn bị điều kiện can thiệp vùng Trung Đông.
+ Tháng 6-1947, Mĩ đề ra kế hoạch Mácsan với khoản viện trợ 17 tỉ USD giúp
các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh. Qua kế hoạch này, Mĩ nhằm tập
hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Au. Việc
thực hiện kế hoạch Mácsan đã tạo ra sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa
các nước Tây Âu và Đông Âu.
+ Tháng 1-1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV) để hợp tác và giúp đỡ nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Việc thực hiện kế hoạch Mácsan của Mĩ và sự thành lập khối SEV tạo nên sự
đối lập về kinh tế, chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Au xã hội
chủ nghĩa.

59
+ Ngày 4-4-1949, Mĩ thành lập khối quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do
Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
+ Tháng 5-1955, Liên Xô và cấc nước Đông Âu đã thành lập Tổ chức Hiệp ước
Vácsava, một liên minh chính trị - quân sự mang tính phòng thủ của các nước xã hội
chủ nghĩa châu Âu.
+ Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện đánh dấu
sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm khắp thế giới.
Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu
cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.

10. Lự a chọ n nhữ ng sự kiện chứ ng tỏ ả nh hưở ng củ a Chiến tranh lạ nh đến


tình hình châ u Á trong TK XX?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đa số các quốc gia châu Á đều giành được chính
quyền nhưng là những nước có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu và đứng trước nguy cơ bị
chủ nghĩa thực dân trở lại xâm lược… Vì thế khi chiến tranh lạnh xảy ra, châu Á bị
cuốn vào guồng máy chiến tranh và là nơi nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ, nơi biểu
hiện rõ nhất sự đối đầu căng thẳng giữa hai cực Xô – Mĩ.
- Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954) :
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương, nhân
dân Đông Dương kiên cường chống Pháp. Từ 1950, khi Mĩ can thiệp vào chiến
tranh Đông Dương, cuộc chiến này ngày càng chịu sự tác động của hai phe.
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được ký kết (7 – 1954)
đã công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước
Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17. Hiệp
định Giơnevơ là thắng lợi của nhân dân Đông Dương nhưng cũng phản ánh cuộc
đấu tranh gay gắt giữa hai phe. Đại biểu Mĩ ra tuyên bố không chịu sự ràng buộc
của Hiệp định nhằm chuẩn bị cho sự xâm lược sau này.
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) :
+ Đây cũng là một biểu hiện của sự đối đầu Đông – Tây, của tình trạng Chiến
tranh lạnh. Năm 1948, hai chính quyền được thành lập riêng rẽ ở Đại Hàn Dân Quốc
( Hàn Quốc) ở phía nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc được
Mĩ và Liên Xô bảo trợ cho mỗi bên.
+ Ngày 26 – 5 – 1950, quân đội Bắc Triều Tiên vượt vĩ tuyến 38, mở cuộc tấn
công quy mô tương đối lớn xuống phía Nam… Trước tình hình đó, Mĩ đã huy động
toàn bộ lực lượng ở Viễn Đông đổi bộ vào Cảng Nhân Xuyên (15 – 9 – 1950) dưới
danh nghĩa “quân đội Liên hợp quốc”, sau đó vượt qua vĩ tuyến 38 đánh chiếm miền
Bắc Triều Tiên, tiến tới sông Áp Lục giáp Trung Quốc…
+ Tháng 10 – 1950, Quân chí nguyện Trung Quốc tiến vàO Triều Tiên “kháng
Mĩ, viện Triều”. Quân đội Triều – Trung đã đẩy lùi quân Mĩ khỏi Bắc vĩ tuyến 38.
Sau đó, chiến sự tiếp tục diễn ra ở khu vực vĩ tuyến 38.

60
+ Sau hơn 3 năm chiến tranh, ngày 27 – 7 – 1953, với những tổn thất nặng nề,
Hiệp định đình chiến được kí kết giữa Trung Quốc – Triều Tiên với Mĩ – Hàn Quốc.
- Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975).
+  Sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương, Mĩ âm mưu biến miền Nam
thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Nhân dân Việt Nam đã tiến
hành cuộc kháng chiến kiên cường bất khuất với sự giúp đỡ và viện trợ của Liên
Xô, Trung Quốc và cộng đồng các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Cuộc chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản
ánh mâu thuẫn giữa hai phe. Cuối cùng nhân dân Việt Nam đã giành được thắng
lợi hoàn toàn vào năm 1975…
Tóm lại, trong thời kì Chiến tranh lạnh, các cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân
sự ở các khu vực ở châu Á với những mức độ khác nhau, đều liên quan đến sự đối đầu
giữa hai cực Liên Xô và Mĩ.

11. Lự a chọ n và nêu các hoạ t độ ng chính cù a cá c tổ chứ c liên minh quâ n sự
và liên kết chính trị — kinh tế đượ c họ c trong chương trình Trung họ c phổ thô ng.
Các tổ chức liên minh quân sự và liên kết chính trị — kinh tế vực tiêu biểu:
* Tổ chức Liên hợp quốc:
- Sự thành lập: Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco
(Mỹ), thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên hiệp quốc. Ngày 24-10-1945 được
coi là ”Ngày Liên Hiệp Quốc ”. Trụ sở đặt tại NewYork (Mỹ)
- Mục đích: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Phát triển mối quan hệ hữu
nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết
của các dân tộc.          
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
+ Không can thiệp vào nội bộ các nước.
+ Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
+ Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh,
Pháp, TQ
- Hiện nay, Liên hiệp quốc có 192 thành viên, Việt Nam (thành viên 149) gia
nhập Liên hiệp quốc tháng 9/1977.
* Tổ chức Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO):
Ngày 04/04/1949, tại Oasinhtơn, Mĩ vả 11 nước phương Tây (Anh, Pháp,
Canada, Italia, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch, Nauy, Aixơlen, Bồ Đào Nha, Lúcxămbua) đã kí
Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương, thành lập liên minh quân sự giữa Mĩ và các nước
phương Tây gọi tắt là NATO. Sau đó thêm Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kì (2/1952), Cộng hòa
Liên bang Đức (05/1955), Tây Ban Nha (1982). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của

61
các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống lại Liên Xô và các nước
XHCN Đông Au.
* Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV):
- Bối cảnh lịch sử: Các nước Đông Âu đã hòan thành cách mạng dân chủ nhân
dân và bước vào thời kỳ xây dựng CNXH.
- Hội Đồng Tương Trợ Kinh tế (SEV) thành lập ngày 8-1-1949 gồm Liên Xô,Ba
Lan, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Hungari, Rumani sau đó có thêm CHDC Đức, Mông
Cổ, Cuba và Việt Nam tham gia.
- Mục đích: Tăng cường sự hợp tác giữa các nước XHCN, Thúc đẩy sự tiến bộ về
kinh tế, văn hóa, khoa học- kỹ thuật …Thu hẹp dần về trình độ phát triển kinh tế.
- Thành tựu: đã thúc đẩy các nước XHCN phát triển kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
- Thiếu sót, hạn chế: Khép kín cửa, không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Còn
nặng về trao đổi hàng hóa, mang tính bao cấp. Chưa áp dụng tiến bộ của khoa học và
công nghệ.
- Ngày 28-6-1991 tổ chức này ngừng hoạt động do sự sụp đổ của hệ thống CNXH
ở Liên Xô và Đông Âu.
* Tổ chức Hiệp ước Vacsava:
- Tháng 05/1955, Liên Xô và các nước Đông Âu (Anbani, Ba Lan, Hungari,
Bungari, Cộng hòa Dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Rumani) đã thành lập Tổ chức Hiệp ước
Vacsava, một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước
XHCN châu Âu.
- Mục tiêu: Là liên minh phòng thủ về quân sự, chính trị của các nước XHCN
Châu Âu. Giữ gìn hòa bình và an ninh ở Châu Âu và thế giới, tạo thế cân bằng về quân
sự giữa các nước XHCN và đế quốc vào đầu những năm 1970.
- Sau những biến động chính trị lớn ở Đông Âu, những người đứng đầu 2 nước
Liên Xô và Mỹ thỏa thuận chấm dứt chiến tranh lạnh (1989), ngày 1-7-1991, tổ chức
này ngừng hoạt động.
* Liên minh châu Âu (EU):
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hướng
liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ. Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bi, Hà
Lan và Lúcxămbua) cùng thành lập Cộng đồng Than - Thép châu Âu (1951), sau là
Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC)
(1957). Năm 1967, ba tổ chức ưên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng
1/1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU).
* Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN):
- Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, các nước
Đông Nam Á muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nước lớn. Những tổ chức
hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là sự thành
công của Khối thị trường chung châu Âu (EEC) có tác dụng cổ vũ các nước Đông Nam
Á. Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại
Băng Cốc vói sự tham gia của Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan, Xingapo.
62
Mục đích nhằm duy tri hòa bình ổn định trong khu vực; phát triển kinh tế, văn
hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung.
- Hoạt động:
+ Từ 1967 – 1975: tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường
quốc tế.
+ Từ 1976 đến nay: hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) tháng
2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
+ Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương, Tuy nhiên, từ 1979 –
1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia. Đến 1989,
hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời
kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh.
- Từ 5 nước sáng lập ban đầu, với xự gia nhập của: Brunei (1984), Việt Nam
(28.07.1995), Lào và Mianma (07.1997), Campuchia (30.04.1999), hiện nay ASEAN có
10 nước thành viên.
- Sau khi mở rộng các nước thành viên, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác
kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát
triển. Năm 1992, lập khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á (AFTA) rồi Diễn đàn khu vực
(ARF), Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á – Âu.

12. Hã y lự a chọ n và giớ i thiệu về mộ t thà nh tự u đạ t đượ c trong cuộ c cá ch


mạ ng khoa họ c - cô ng nghệ đang đượ c ứ ng dụ ng trong cuộ c số ng hiện nay.
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đưa lại những tiến bộ phi thường và
những thành tựu to lớn, điển hình là việc tạo ra công cụ sản xuất mới,nguồn năng lượng,
vật liệu mới... Một trong những thành tựu đạt được trong cuộc cách mạng khoa học -
công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hiện nay có thể kể đến đó
chính là việc phát minh ra máy tính cùng với sự xuất hiện của mạng máy tính (Internet).
Internet (ra đời vào năm 1969): ban đầu có tên gọi là ARPA (tên của tổ chức tài
trợ chi phí nghiên cứu). Sau đó mạng này được các trường Đại học cùng nhau phát triển
để trở thành một mạng chung cho các trường Đại học gọi là ARPAnet - "ông tổ" của
Internet ngày nay. Ban đầu mạng này được các trường Đại học sử dụng sau đó Quân đội
cũng bắt đầu tận dụng và cuối cùng Chính phủ Mỹ quyết định mở rộng việc sử dụng
mạng cho mục đích thương mại và cộng đồng. Mạng Internet ngày nay đã trở thành một
mạng liên kết các mạng máy tính nội bộ và các máy tính cá nhân trên khắp toàn cầu.
Cho đến nay, mọi người đều công nhận rằng Internet là một trong những phát minh vĩ
đại nhất của nhân loại trong thế kỷ XX và có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế
thế giới.

63
64
MỤ C LỤ C
NỘI DUNG I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 - 2000................1
I. DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN....................................................................1
1. Trình bày bối cảnh lịch sử, những quyết định quan trọng và ý nghĩa của
hội nghị Ianta?..................................................................................................... 1
2. Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên
hợp quốc?............................................................................................................ 2
3. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ở châu Âu đã hình thảnh hai khối đối
lập về kinh tế và chính trị như thế nào?...............................................................4
4. Trình bày những thành tựu chính của Liên Xô từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70?............................................................5
5. Những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991 -
2000.................................................................................................................... 7
6. Khái quát sự phát triển của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế
giới thứ hai?........................................................................................................ 8
7. Trình bày sự ra đời và ý nghĩa của sự thành lập nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa đối với Trung Quốc nói riêng và thế giới nói chung..................8
8. Trình bày nội dung và những thành tựu chính trong công cuộc cải cách
và mở cửa của Trung Quốc từ 1978 - 2000?.......................................................9
9. Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Đông
Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.............................................................10
10. Các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945
đến năm 1975.................................................................................................... 11
11. Hãy cho biết nội dung chính của các giai đoạn lịch sử Campuchia từ
năm 1945 đến năm 1993?.................................................................................. 12
12. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước sáng lập ASEAN sau
khi giành độc lập đã trải qua những chiến lược phát triển kinh tế nào? Trình bày
quá trình thực hiện những chiến lược đó?.........................................................13
13. Trình bày hoàn cảnh ra đời và các giai đoạn phát triển của Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)................................................................14
14. Khái quát sự phát triển của phong trào đấu tranh gỉảỉ phỏng dân tộc
của Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai?......................................................15
15. Những thành tựu chính mà nhân dân Ân Độ đạt được trong quá trình
xây đựng đất nước từ sau khi giành độc lập đến nay?.......................................15
16. Kháỉ quát các giai đoạn phát triển của phong trào giải phỏng dân tộc ở
châu Phi từ sau chiến tranh thể giới thứ hai đển đầu những năm 90 của thế kỉ
XX?................................................................................................................... 16

65
17. Khải quảt những thắng lợi của cuộc đấu tranh gỉành và bảo vệ độc lập
của nhân dân Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giởi thử hai?.............................17
18. Trình bày những nét chính trong sự phát triển kinh tể và khoa học kĩ
thuật của nưởc Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000?...............................................17
19. Trình bày những nét chính trong chính sách đổi ngoại của Mĩ từ năm
1945 đến năm 2000........................................................................................... 19
20. Trình bày những nẻt chính về sự phát triển kình tế, khoa học - kĩ thuật
cùa Tây Âu từ năm 1945 đến nám 2000. Những nhân tổ nào thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của Tây Âu?.................................................................................. 20
21. Hãy nêu những sự kiện chính trong quả trình hình thành và phảt triền
của Liên minh Châu Âu (EU)...........................................................................21
22. Từ năm 1945 đến năm 2000, Nhật Bản đã trải qua những giai đoạn
phát triển kinh tể nào? Tóm tắt nộỉ dung chính từng giai đoạn?.......................22
23. Khái quát chỉnh sách đổi ngoại của Nhật Bàn từ sau Chiến tranh thể
giới thứ hai đến năm 2000?............................................................................... 23
24. Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giởì sau khi Chiến
tranh lạnh chấm dứt........................................................................................... 24
25. Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và thành tựu cùa cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ trong nửa sau thể kỉ XX?................................................24
26. Toàn cầu hóa là gì? Xu thế toàn cầu hóa được biểu hiện trên những
lĩnh vực nào?..................................................................................................... 26
27. Nêu những nộí dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai đến nay..................................................................................... 26
II. DẠNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ, NHẬN ĐỊNH, CHỨNG MỈNH, LIÊN
HỆ......................................................................................................................... 28
1. Phân tích tác động của những thỏa thuận giữa Liên Xô, Mĩ, Anh tại
Hội nghị Ianta (2/1945) với sự phát triển của tình hình thế giới sau chiến tranh
thế giới thứ hai?................................................................................................ 28
2. Tại sao nói Hội nghị lanta (2/1945) đã thiết lập nên những khuôn khổ
của trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai?..................................28
3. Từ những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc xây dựng
CNXH từ sau năm 1945 đến nửa đầu những năm 70, anh (chị) có đánh giá gì về
vai trò của Liên Xô với quan hệ quốc tế nói chung và cách mạng thế giới nói
riêng?................................................................................................................ 29
4. Phân tích nguyên nhân sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?
Trong hoàn cảnh Liên bang CHXHCN Xô Viết đã tan vỡ như hiện nay, anh
(chị) có suy nghĩ gì về những thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xô trong
giai đoạn từ 1945 đến nửa đầu những năm 70?.................................................30

66
5. Từ sự sụp đổ của Liên Xô và CNXH ở Đông Âu hãy rút ra những bài
học cho công cuộc đổi mới của Việt Nam?.......................................................32
6. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, khu vực Đông Bắc Á có
những biến đổi gì quan trọng?........................................................................... 32
7. Trên cơ sở tóm tắt các gỉai đoạn phát triển của cách mạng Lào từ năm
1945 đến 1975 hãy chỉ ra những điểm giống nhau cơ bản của cách mạng Lào và
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này?........................................................33
8. So sánh chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng
ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (mục tiêu,nội dung, thành tựu và hạn
chế). Tại sao từ những năm 60 các nước này lại thay đổi chiến lược phát triển
kinh tế? Việt Nam có được bài học kinh nghiệm gì từ sự thay đổi đó?.............34
9. Khái quát những nét chính về tổ chức ASEAN (bối cảnh thành lập.
mục tiêu, sự mở rộng về tổ chức, hoạt động chính). Phân tích thời cơ và thách
thức với Việt Nam khi gia nhập ASEAN?........................................................36
10. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á có những
biến đổi như thế nào? Trong những biến đổi đó biến đổi nào quan trọng nhất?
Vì sao?.............................................................................................................. 37
11. Bằng những sự kiện lịch sử tiểu biểu, chứng minh cách mạng Cuba là
lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh..............................38
12. Tại sao nói sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ Latinh trở thành “lục
địa bùng cháy”?................................................................................................. 39
13. Phân tích những nhân tố thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển sau Chiến
tranh thế giới thứ hai? Theo anh (chị) nhân tố nào là nhân tố quan trọng nhất?
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam?................................................................40
14. Phân tích ảnh hưởng của chính sách đối ngoại của Mĩ trong và sau
thời kì Chiến tranh lạnh đến tình hình thế giới và các mối quan hệ quốc tế.
(chưa chắc chắn lắm)........................................................................................ 41
15. Tại sao nói: Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn
nhất của thế giới nửa sau TK XX?....................................................................42
16. Phân tích những nhân tố tạo nên sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản
sau chiến tranh thế giới thứ hai. Việt Nam có thể học tập những gì từ sự phát
triển kinh tế của Nhật Bản?............................................................................... 42
17. Mâu thuẫn Đông - Tây được thể hiện như thế nào trong 10 năm đầu
sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?....................................................43
18. Phân tích những nguyên nhân và biểu hỉện của sự hình thành hai hệ
thống đối đầu trên thế giới trong những năm 1945 - 1955?..............................44
19. Chiến tranh lạnh là gì? Tại sao nói trong gần nửa thế kỉ của chiến
tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng với những cuộc xung đột
khu vực?............................................................................................................ 46

67
20. Phân tích những biểu hiện của xu thế hoà hoãn Đông - Tây và sự
chấm dứt “Chiến tranh lạnh”. Vì sao hai nước Xô - Mĩ đi đến chấm dứt tình
trạng Chiến tranh lạnh?..................................................................................... 47
21. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển qua mấy giai đoạn?
Bằng dẫn chứng cụ thể hãy chứng minh khoa học đã trở thành một lực lượng
sản xuất trực tiếp............................................................................................... 48
22. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ đối với cuộc sổng của con người. Liên hệ tác động của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đến Việt Nam hiện nay?.......................48
23. Vì sao nói toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các
nước đang phát triển?........................................................................................ 50
III. DẠNG CÂU HỎI LỰA CHỌN SỰ KIỆN............................................50
1. Nêu những hoạt động chính của tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn
nhất hành tinh từ khi ra đời đến nay..................................................................50
2. Tổ chức Quốc tế được thành lập từ ngày 25/4 đến 26/6/1945 là tổ chức
nào? Những hiểu biết của anh (chị) về tổ chức đó?...........................................51
3. Tổ chức quốc tế nào đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác,
vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến nay? Hãy nêu hoàn cảnh ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt
động và vai trò của tổ chức quốc tế đó?............................................................52
4. Quốc gia quan trọng nhất tách ra từ Liên Xô sau năm 1991 là quốc gia
nào? Trình bày những nét chính trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia đó từ năm 1991 - 2000?......................................................................54
5. Quốc gia được thừa kế vị trí pháp lý của Liên Xô tại Hội đồng bảo an
Liên Hợp quốc là quốc gia nào? Tóm tắt quá trình phát triển của quốc gia đó từ
1991 - 2000?..................................................................................................... 55
6. Trình bày sự ra đời và hoạt động của tổ chức liên minh kinh tế - văn
hóa - xã hội lớn nhất châu Á (hoặc Đông Nam Á) hiện nay?............................55
7. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ờ châu
lục nào phát triển mạnh mẽ, được gọi là lục địa mới trỗi dậy? Trình bày cuộc
đấu tranh giành độc lập của châu lục đó............................................................57
8. Thắng lợi của phong trào cách mạng nào đã mở ra bước phát triển mới
trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh sau chiến tranh thế giới thứ
hai? Trình bày sự phát triển của phong trào từ sau sự kiện đó..........................58
9. Phân tích những nguyên nhân dẫn tới chiến tranh lạnh? Những sự kiện
nào trong 10 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai được coi như khởi đầu
của chiến tranh lạnh?......................................................................................... 59
10. Lựa chọn những sự kiện chứng tỏ ảnh hưởng của Chiến tranh lạnh
đến tình hình châu Á trong TK XX?.................................................................60

68
11. Lựa chọn và nêu các hoạt động chính cùa các tổ chức liên minh quân
sự và liên kết chính trị — kinh tế được học trong chương trình Trung học phổ
thông................................................................................................................. 61
12. Hãy lựa chọn và giới thiệu về một thành tựu đạt được trong cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ đang được ứng dụng trong cuộc sống hiện nay.. . .63

69

You might also like