You are on page 1of 249

Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT

Phần I
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
(Sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000)
Câu 1
- Trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế
nào ?
- Trật tự hai cực Yalta có những nét khác biệt gì so với các trật tự Versailles-
Washington ?
Hướng dẫn làm bài
1. Sự hình thành trật tự thế giới mới.
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn cuối, nhiều tranh
chấp, mâu thuẫn trong nội bộ phe Đồng minh nổi lên gay gắt với 3 vấn đề lớn:
 Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương .
 Phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các nước phát xít bại
trận và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận ở các khu vực trên
thế giới.
 Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
- Trong bối cảnh đó, hội nghị cấp cao 3 cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh đã họp từ
ngày 4/2/1945 đến ngày 11/2/1945 tại Yalta (Liên Xô cũ)
- Tham dự hội nghị có Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Liên Xô Stalin, Tổng thống
Mỹ Roosevelt và Thủ tướng Anh Chrchill.
- Sự kiện này có liên quan mật thiết tới hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau
này.
- Hội nghị đã quyết định những vấn đề sau đây:
a. Về việc nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Ở châu Âu và châu Á – Thái Bình Dương: 3 cường quốc đã thống nhất mục đích
là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh
chóng kết thúc chiến tranh.
- Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á- Thái Bình Dương sau khi chiến
tranh ở châu Âu kết thúc.
b. Phân chia khu vực đóng quân.
+ Ở châu Âu:
 Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông Đức, Đông Berlin và các nước
Đông Âu sẽ do Hồng quân Liên Xô giải phóng.
 Quân đội Mỹ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Berlin, Italia và
một số nước Tây Âu khác.
 Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc
phạm vi ảnh hưởng của Mỹ trong đó Áo, Phần Lan trở thành 2 nước trung
lập.
+ Ở châu Á:
 Bảo vệ nguyên trạng và công nhận nền độc lập của Mông Cổ

1
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Trả lại cho Liên Xô những quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn Đông trước
chiến tranh Nga - Nhật 1904:
- Trả lại cho Liên Xô Nam đảo Sakhalin
- Quốc tế hóa thương cảng Đại Liên (Trung Quốc).
- Khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận (Trung Quốc) làm căn cứ
hải quân.
- Trả lại Liên Xô đường sắt Siberi - Trường Xuân.
- Cùng sử dụng đường sắt Hoa Đông và đường sắt Nam Mãn - Đại Liên.
- Liên Xô quản lý 4 đảo Kuril.
 Quân đội Mỹ chiếm đóng Nhật Bản: Nhật Bản thuộc phạm vi ảnh hưởng của
Mỹ.
 Quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên, quân đội Mỹ chiếm đóng
Nam Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 380 làm ranh giới.
 Trung Quốc tiến tới thành lập chính phủ liên hiệp, bao gồm cả Đảng Cộng
sản Trung Quốc và Quốc Dân Đảng, Mỹ có quyền lợi ở Trung Quốc.
 Các vùng còn lại của châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của
các nước phương Tây.
c. Tổ chức lại trật tự thế giới.
 Ba cường quốc đã thống nhất việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc, dựa
trên nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mỹ, Anh,
Pháp và Trung Quốc để gìn giữ hòa bình, và an ninh thế giới mới sau chiến
tranh .
 Thảo luận khu vực đóng quân ở các nước bại trận nhằm giải giáp quân đội
phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
 17/7-2/8/1945, tại Postdam (Đức), Liên Xô, Mỹ, Anh ký hiệp ước về việc
giải quyết vấn đề nước Đức.
 26/7/1945: các nước Đồng minh trong bản “tuyên cáo Postdam” kêu gọi
Nhật Bản đầu hàng, quy định chủ quyền của Nhật giới hạn trên 4 đảo chính.
 10/2/1947: hòa ước với 5 nước bại trận (Ý, Bulgaria, Hungri, Romania, Phần
Lan) được ký kết tại Paris.
 Nhìn chung, nội dung các bản hòa ước là thỏa đáng, đáp ứng được lợi ích
của nhân dân các nước thắng trận và không quá khắt khe, nặng nề đối với
các nước bại trận.
 Những thỏa thuận của Hội nghị cấp cao Yalta 2/1945 và những quyết
định sau đó của Đồng minh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế
giới mới sau chiến tranh, từng bước được thiết lập trong những năm
1945-1947 được gọi là “Trật tự 2 cực Yalta”.
2. Trật tự 2 cực Yalta có những điểm khác biệt gì so với trật tự Versailles-
Washington ?
- Do các cường quốc thắng trận thiết lập nên lợi ích chủ yếu thuộc về các nước đó.
- Nhưng so với hệ thống “Versailles – Washington” trước đây “trật tự 2 cực
Yalta” có những nét khác biệt:
2
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh thống nhất phân chia những thành qủa của chiến
tranh trước khi chiến tranh kết thúc. Trong hệ thống trước, các nước đế quốc
thắng trận tranh cãi quyền lợi sau khi đã chiến thắng.
 Cơ quan duy trì hòa bình, an ninh của trật tự này là Liên Hiệp Quốc, tiến bộ
hơn so với Hội Quốc Liên trước kia (chỉ hoàn toàn phục vụ cho quyền lợi
các nước đế quốc thắng trận ).
 “Cực“ Liên Xô luôn làm hậu thuẫn cho phong trào cách mạng xã hội chủ
nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc và sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, dân
chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
 Việc giải quyết các vấn đề về chế độ chính trị, quân sự, lãnh thổ và bồi
thường chiến tranh đối với các nước bại trận được thỏa đáng. Trong hệ
thống “Versailles – Washington”, các nước bại trận bị giày xéo một cách bất
bình đẳng sau chiến tranh.
 Chiến tranh đã nổ ra sau khi trật tự “Versailles – Washington” được hình
thành. Còn sau 1945 trật tự hai cực Yalta được thiết lập với một cực là Liên
Xô luôn đấu tranh vì nền hòa bình thế giới .
Câu 2
Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và những
cơ quan chính của Liên Hiệp Quốc.
Hướng dẫn làm bài
1. Hoàn cảnh ra đời.
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II sắp kết thúc các nước Đồng minh và
nhân dân thế giới có nguyện vọng muốn gìn giữ hòa bình lâu dài và ngăn chặn các
cuộc chiến tranh thế giới mới.
- Tại Hội nghị Yalta (2/1945) 3 nguyên thủ đứng đầu nhà nước là; Liên Xô, Mỹ,
Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới.
- Từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945: Hội nghị đại biểu của hơn 50 nước họp tại San
Francisco để thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc.
-24/10/1945: Liên Hiệp Quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên Hiệp
Quốc bắt đầu có hiệu lực) Trụ sở đặt tại NewYork.
2. Mục đích.
Hiến chương qui định mục đích cao nhất của LHQ là duy trì hoà bình và an
ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền
bình đẳng giữa các quốc gia và nguyên tắc dân tộc tự quyết.
3. Nguyên tắc hoạt động.
Liên Hiệp Quốc hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản sau:
Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết .
Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
Đảm bảo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc: LX (Nga), Mỹ, Anh, Pháp,
Trung Quốc (đây là nguyên tắc cơ bản nhất để chỉ đạo hoạt động của Liên Hiệp
Quốc).

3
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Không can thiệp vào nội bộ của bất cứ nước nào.
4. Cơ cấu tổ chức.
a. Đại hội đồng.
Hội nghị của tất cả các nước hội viên mỗi năm họp một lần. Hội nghị hoạt động
theo nguyên tắc đa số quá bán, hoặc đa số 2/3 (vấn đề quan trọng ).
b. Hội đồng bảo an.
- Cơ quan chính trị quan trọng nhất, hoạt động thường xuyên, chịu trách nhiệm duy
trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Không phục tùng Đại hội đồng, có 5 ủy viên thường trực có quyền phủ quyết là:
Mỹ, Anh, Pháp, LX (Nga), Trung Quốc.
c. Ban thư ký.
Cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư ký, nhiệm kỳ 5 năm do Hội đồng
bảo an giới thiệu.
d. Các tổ chức chuyên môn.
LHQ còn có hàng trăm tổ chức chuyên môn như: Hội đồng kinh tế - xã hội, Tòa
án quốc tế…
e. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên Hiệp Quốc
- Ngày 20/09/1977: Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc là thành viên thứ 149, đến
năm 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên.
- Ngày 16/10/2007 trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo
an nhiệm kỳ 2008 - 2009 (1/1/2008 có hiệu lực).
- Các tổ chức Liên Hiệp Quốc hoạt động tại Việt Nam.
 UNDP (chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc)
 UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc).
 UNFPA (Qũy dân số Liên Hiệp Quốc)
 UNESCO (Tổ chức văn hóa – khoa học – giáo dục Liên Hiệp Quốc ).
 WHO (Tổ chức y tế thế giới ).
 FAO (Tổ chức Lương – Nông ).
 IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế).
 ILO (Tổ chức lao động quốc tế ).
 ICAO (Tổ chức hàng không quốc tế )
 IMO (Tổ chức hàng hải quốc tế ).
5. Vai trò (vị trí).
- Là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hòa bình, an
ninh thế giới, giải quyết tranh chấp, xung đột khu vực.
- Phát triển các mối quan hệ giao lưu, hợp tác về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa
giữa các nước hội viên.

4
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 3
Những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô (từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX)
Hướng dẫn trả lời
a. Bối cảnh lịch sử:
- Sau chiến tranh chống phát xít nhân dân Liên Xô phải chịu những hi sinh, tổn thất
nặng nề: 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70.000 làng mạc, 32.000 nhà máy, xí
nghiệp bị tàn phá.
- Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, kinh tế bị chậm lại hàng chục năm so với
trước chiến tranh.
- Các nước đế quốc (do Mỹ cầm đầu) bao vây kinh tế, cô lập chính trị, chạy đua vũ
trang, chuẩn bị cuộc chiến tranh tổng lực chống Liên Xô và các nước XHCN.

- Trong bối cảnh đó nhân dân Liên Xô nâng cao ý thức, tự lực tự cường, nhằm xây
dựng kinh tế, củng cố quốc phòng, để chống lại âm mưu thù địch của CNĐQ và
giúp đỡ phong trào CM thế giới.
b. Những thành tựu chủ yếu:
Hoàn thành kế hoạch khôi phục kinh tế (1946-1950) trong 4 năm 3 tháng .
*Công nghiệp:
- Năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh, nhiều
ngành công nghiệp nặng đạt tốc độ tăng trưởng cao: dầu mỏ 22%, thép 49%, than
57%...
-Xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật bằng nhiều kế hoạch dài hạn; đến
đầu thập niên 70 trở thành nước công nghiệp đứng thứ hai thế giới (chiếm 20%
tổng sản lượng công nghiệp thế giới) ,công nghiệp tăng trưởng bình quân 9,6%.
- Năm1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần
(so với 1922)
*Nông nghiệp: tuy khó khăn nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu, sản lượng
nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16%/năm, đến năm 1970 sản
lượng nông nghiệp đạt 186 triệu tấn ngũ cốc, năng suất trung bình khoảng 15,6
tạ/ha.
*Khoa học –kỹ thuật:
- Liên Xô là nước đi đầu trong các lĩnh vực: Lý ,Hoá ,điện tử ,khoa học vũ trụ, điện
nguyên tử…
- Năm1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, 1957 phóng vệ tinh nhân tạo thành
công.
- 1961 phóng tàu vũ trụ có người lái bay quanh trái đất.
- Liên Xô còn đứng đầu thế giới về trình độ học vấn (3/4 dân số có trình độ đại học
và trung học)

5
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Đầu những năm 70 LX đạt thế cân bằng về quân sự so với các nước Phương tây
và sức mạnh hạt nhân với Mỹ (1972 ký hiệp ước ABM, hiệp định SALT1 và
SALT2 với Mỹ)…
- Sau chiến tranh uy tín chính trị và địa vị quốc tế của LX được nâng cao.
c. Ý nghĩa:
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ và đồng minh của Mỹ.
- Thể hiện tính ưu việt của CNXH, trên mọi lĩnh vực: Đời sống, kinh tế, quốc
phòng , an ninh…
- Củng cố hoà bình ,tăng cường sức mạnh cho lực lượng cách mạng thế giới.
- Liên Xô và Mỹ được xem là hai siêu cường của thế giới.
Câu hỏi 4
Công cuộc cải tổ ở Liên Xô từ 1985-1991? Hậu quả của nó?
Hướng dẫn làm bài
a. Bối cảnh:
-Vào đầu thập niên 70, tình hình thế giới có nhiều biến động, mở đầu là cuộc
khủng hoảng năng lượng 1973, đặt ra cho nhân loại những vấn đề bước thiết, cần
phải giải quyết (bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt…)
-Trước sự biến động đó, đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những cải cách nhằm điều
chỉnh về cơ cấu chính trị - xã hội cho phù hợp với tình hình mới.
-Nhưng ở LX các nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước, chủ quan cho rằng quan hệ sản
xuất XHCN, không chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế giới,
nên chậm thích ứng, chậm sửa đổi trong khi mô hình và cơ cấu cũ không còn phù
hợp.
-Các nước tư bản tiến hành nhiều cuộc cải cách, điều chỉnh cơ cấu chính trị, xã hội
nhằm vượt qua cuộc khủng hoảng; làm bùng nổ cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu.
-Trong khi ở LX cơ cấu kinh tế XHCN vốn đã tồn tại nhiều khuyết tật, đã cản trở
sự phát triển về mọi mặt trong xã hội Xô Viết.
-Cuộc sống nhân dân ngày càng thiếu thốn, dẫn đến sự bất mãn tăng hơn trước,
cùng với những tệ nạn quan lưu, độc đoán thiếu công bằng, thiếu dân chủ của bộ
máy nhà nước làm cho đất nước bước vào thời kỳ khủng hoảng toàn diện.
b. Công cuộc cải tổ 1985-1991.
Năm 1985 Goorbachev tiến hành cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước khỏi tình
trạng khủng hoảng và đưa CNXH về đúng với bản chất của nó.
*Nội dung:
+Chính trị- xã hội: Thiết lập chế độ tổng thống, coi nhẹ vai trò của Đảng cộng
sản; đa nguyên về chính trị, dân chủ ,công khai vô nguyên tắc…
+Kinh tế: Chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang thị trường; dẫn đến kinh tế cũ bị
phá vỡ, kinh tế mới chưa hình thành, làm sụp đổ nền kinh tế .
*Hậu quả của cuộc cải tổ:

6
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Kinh tế suy sụp đưa đến khủng hoảng về chính trị-xã hội, xung đột sắc tộc… Nội
bộ Đảng bất đồng về đường lối; các thế lực chống CNXH hoạt động mạnh.
-Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện, cải tổ đã vượt xa khỏi mục
tiêu của CNXH.
-Sau cuộc đảo chính (19/8/1991):
+Đảng cộng sản LX bị đình chỉ hoạt động.
+Ngày 21/12/1991 có 11 nước cộng hoà đòi tách khỏi liên bang, thành lập Cộng
đồng các quốc gia độc lập (SNG )
-Ngày 25/12/1991 Tổng thống Goorbachev tuyên bố từ chức, Liên bang Xô Viết
sụp đổ.
-CNXH ở LX sụp đổ là một tổn thất lớn nhất của hệ thống XHCN và phong trào
cách mạng thế giới, sụp đổ một mô hình đầy khuyết tật, sự tụt lùi tạm thời của
CNXH, nó để lại nhiều bài học quí giá cho phong trào cách mạng thế giới.
Câu 5
Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng rồi sụp đổ của CNXH? Anh, chị có
nhận xét gì về sự sụp đổ đó?
Hướng dẫn trả lời
a. Nguyên nhân khủng hoảng:
-Vào đầu thập niên 70 ,tình hình thế giới có nhiều biến động, mở đầu là cuộc
khủng hoảng năng lượng 1973, đặt ra cho nhân loại những vấn đề bước thiết, cần
phải giải quyết (bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt…)
-Trước sự biến động đó, đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những cải cách nhằm điều
chỉnh về cơ cấu chính trị - xã hội cho phù hợp với tình hình mới.
-Nhưng ở LX những nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước, chủ quan cho rằng quan hệ
sản xuất XHCN, không chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế
giới, nên chậm thích ứng, chậm sửa đổi trong khi mô hình và cơ cấu cũ không còn
phù hợp và đã bỏ qua cơ hội này.
-Các nước tư bản tiến hành nhiều cuộc cải cách, điều chỉnh cơ cấu chính trị, xã hội
nhằm vượt qua cuộc khủng hoảng; làm bùng nổ cuộc cách mạng khoa học công
nghệ và đã đạt được những thành tựu quan trọng.
-Trong khi ở LX cơ cấu kinh tế XHCN vốn đã tồn tại nhiều khuyết tật, đã cản trở
sự phát triển về mọi mặt trong đời sống xã hội Xô Viết.
-Cuộc sống nhân dân ngày càng thiếu thốn, dẫn đến sự bất mãn tăng hơn trước,
cùng với những tệ nạn quan lưu, độc đoán thiếu công bằng, thiếu dân chủ của bộ
máy nhà nước làm cho đất nước bước vào thời kỳ khủng hoảng toàn diện.
-Trong những năm từ 1988-1991 chế độ XHCN sụp đổ ở Đông Âu và LX, chế độ
mới được dựng lên với những đặc điểm nổi bật là:
Tuyên bố từ bỏ chủ nghĩa Mác-Lenin và CNXH.
Thực hiện đa nguyên, đa đảng.
Xây dựng nhà nước pháp quyền Đại nghị và kinh tế thị trường.
Các chính Đảng vô sản đổi tên thành nhiều đảng phái, gây chia rẽ.

7
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Tên nước, quốc kỳ, quốc huy, ngày quốc khánh thay đổi, theo hướng các
nước cộng hoà.

b. Nguyên nhân sụp đổ:


-Xây dựng mô hình CNXH chưa phù hợp với qui luật khách quan (cơ chế quan lưu
bao cấp, thủ tiêu tính sáng tạo của cá nhân …), chủ quan duy ý chí, chưa dân chủ,
chưa công bằng, chưa nhân đạo..
-Các nước Đông Âu áp dụng mô hình của LX một cách máy móc, không phù hợp
với thực tế đất nước.
-Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại, đưa
đến sự trì trệ khủng hoảng kinh tế - xã hội.
-Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm
nặng nề.
-Các nhà lãnh đạo Đông Âu cho rằng, CNXH là ưu việt, song khi thay đổi lại xa
rời nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lenin.
-Một số lãnh đạo tha hoá ,biến chất.
-Các thế lực chống CNXH hoạt động cả trong và ngoài nước gây tác động không
nhỏ làm cho tình hình ngày thêm rối loạn.
-Liên Xô bị lôi cuốn vào cuộc chạy đua vũ trang làm suy sụp tiềm lực kinh tế.
-Ngoài ra còn có những sai lầm trong chính sách dân tộc của Đảng cộng sản.
*Bài học kinh nghiệm (nhận xét).
+Đây là thất bại tạm thời của CNXH trên phạm vi thế giới, nhưng đã làm tan vỡ hệ
thống XHCN.
+Đây là sự sụp đổ mô hình XHCN chưa khoa học, bước lùi tạm thời của CNXH. vì
vậy cần phải xây dựng CNXH khoa học, nhân văn, phù hợp với khách quan, phù
hợp với hoàn cảnh của mỗi quốc gia.
+Phải luân nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, đồng thời cảnh giác với
sự phá hoại từ bên ngoài.
+Để lại nhiều bài học cho các nước XHCN đang tiến hành công cuộc cải cách và
đổi mới, nhằm xây dựng chế độ XHCN nhân văn hơn, vì hạnh phúc của con người.
Câu 6
Cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc (1946-1949) diễn ra như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
a. Tiền đề của cách mạng:
* Chủ quan: Sau chiến tranh chống Nhật (1945), cục diện CM do Đảng Cộng Sản
TQ lãnh đạo lớn mạnh; (khu giải phóng chiếm ¼ đất đai và 1/3 dân số, quân chủ lực
phát triển lên 120 vạn người, phong trào đấu tranh của nhân dân lên cao)
* Khách quan: -Sự giúp đỡ của Liên Xô (tiếp quản vùng giải phóng, vũ khí đạn
dược thu được của Nhật…)
-Ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á.

8
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Được Mỹ ủng hộ (trong 2 năm nhận viện trợ của Mỹ khoảng 4,5 tỉ USD) chính
quyền THDQ phát động cuộc nội chiến.
-Ngày 20/7/1946 Quốc dân đảng dùng 160 vạn quân tấn công vùng giải phóng.
b.Diễn biến; (chia làm 2đợt)
+Giai đoạn phòng ngự (7/1946 - 6/1947):
Quân giải phóng thực hiện chiến lược phòng ngự, tích cực xây dựng và củng cố
lực lượng CM.
-Kết quả: Quân cách mạng tiêu diệt 1.112.000 quân THDQ, lực lượng giải phóng
phát triển lên tới hơn 2 triệu người.
+Giai đoạn phản công (6/1947-4/1949):
-Quân giải phóng mở nhiều cuộc phản công, vượt qua lưu vực sông Hoàng Hà, áp
sát quân THDQ và giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
-Cuối năm 1948 đầu năm 1949, qua 3 chiến dịch lớn (Liêu - Thẩm, Hoài - Hải,
Bình - Tân), quân giải phóng đã tiêu diệt 1540.000 quân THDQ.
-Ngày 21/4/1949 quân cách mạng đã vượt lưu vực sông Trường Giang.
-Ngày 23/4/1949 giải phóng Nam Kinh, nền thống trị của Quốc dân đảng bị sụp
đổ.
-Ngày 1/10/1949 nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là
là Chủ tịch Mao Trạch Đông.
c.Ý nghĩa:
- Cuộc cách mạng Dân tộc dân chủ đã hoàn thành, đưa TQ sang kỉ nguyên mới:
Độc lập, tự do tiến lên CNXH, góp phần vào sự hình thành hệ thống XHCN
- Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đặc biệt là ở Đông
Nam Á.
Câu 7
Tình hình Trung Quốc từ 1978 đến năm 2000?
Hướng dẫn làm bài
-Tháng 12/1978 Hội nghị ban chấp hành TW Đảng TQ họp và đã vạch ra đường
lối đổi mới, mở đầu cho cuộc cải cách kinh tế –xã hội ở TQ.
-Tại đại hội Đảng cộng sản TQ lần thứ XIII (1987), được nâng lên thành đường lối
chung là:
Trong giai đoạn đầu, sẽ xây dựng (Chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung
Quốc)
Thực hiện cải cách mở cửa.
Lấy xây dựng kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm.
Kiên trì 4 nguyên tắc: con đường XHCN, chế độ chuyên chính dân chủ nhân
dân, sự lãnh đạo của Đảng, chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Mao Trạch Đông.
Phấn đấu xây dựng TQ thành nước XHCN giàu đẹp, hiện đại, dân chủ, công
bằng ,văn minh.
-Đối ngoại:
+Bình thường hoá quan hệ với các nước trong khu vực (LX,ĐD,..)

9
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
+Mở rộng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới; đồng thời
cùng giải quyết các tranh chấp quốc tế.
-Kết quả: Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, kinh tế tăng trưởng
mạnh và ổn định (8.5% năm 2005), chính trị –xã hội ổn định, địa vị của Trung
Quốc ngày càng được nâng cao trên trường Quốc tế.
Câu 8
Hãy khái quát các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào (1945-1975) và
trình bày ý nghĩa của những thắng lợi trong các giai đoạn đó?
Nêu các sự kiện lịch sử thể hiện sự phối hợp chiến đấu giữa VN và Lào.
Hướng dẫn làm bài
a. Lào tuyên bố độc lập:
-Cuối thế kỷ XIX Lào trở thành thuộc địa của Pháp, dưới ách thống trị của thực
dân, nhân dân Lào liên tục nổi dậy đấu tranh.
-Từ năm 1930 dưới sự lãnh của Đảng cộng sản Đông Dương, nhân dân Lào tiến
hành chống đế quốc và phong kiến.
-Tháng 8/1945 Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy khởi nghĩa giành
chính quyền.
-Ngày 12/10/1945 chính phủ cách mạng Lào ra mắt quốc dân, và tuyên bố độc lập.
b. Cuộc kháng chiến chống Pháp:
-Tháng 3/1946 Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào cùng nhân dân Việt
Nam đứng lên kháng chiến chống Pháp.
-Phối hợp với quân tình nguyện Việt Nam, quân và dân Lào liên tục tấn công Pháp,
gây cho chúng nhiều khó khăn, từ 1947 các khu giải phóng lần lượt được thành lập
ở tây Lào, Thượng Lào, Đông bắc Lào…
-Ngày 20/1/1949 Quân giải phóng nhân dân Lào được thành lập.
-13/8/1950 mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến ra đời, đánh dấu bước
phát triển mới của cuộc kháng chiến.
-Thánh 3/1951 Liên minh Lào - Việt - CPC thành lập, nhằm tăng cường tình đoàn
kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương chống kẻ thù chung.
-Trong những năm 1953-1954 nhân dân Lào cùng bộ đội Việt Nam giành được
nhiều thắng lợi quan trọng (Trung-Hạ-Thượng Lào)
-Tháng 7/1954 sau thất bại của Pháp ở Điện Biên Phủ Hiệp định Genève được ký,
Lào được công nhận độc lập.
c.Cuộc kháng chiến chống Mỹ.
-Sau năm 1954 Mỹ thay Pháp, thông qua viện trợ kinh tế và quân sự, Mỹ xây dựng
chính quyền tay sai, nhằm chi phối mọi mặt ở Lào.
-Năm 1955 được sự ủng hộ của Mỹ, quân đội tay sai đã tấn công vào vùng giải
phóng (Sầm Nưa và Phongxalì) nhằm tiêu diệt lực lượng kháng chiến cũ.
-Ngày 22/3/1955 thành lập Đảng nhân dân cách mạng Lào, đã lãnh đạo quân và
dân Lào đánh thắng nhiều cuộc tiến công của địch, giải phóng nhiều vùng đất đai
rộng lớn. (đến những năm 60 vùng giải phóng chiếm 2/3 diện tích và 1/3 dân số)

10
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Từ giữa năm 1964 Mỹ thực hiện chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” Mỹ dùng máy
bay ném bom vào vùng giải phóng, tăng cường lính đánh thuê và cố vấn quân sự
sang Lào tham chiến.
-Từ năm 1969 Mỹ tiếp tục cuộc “chiến tranh đặc biệt tăng cường”, Mỹ ném xuống
Lào 3 triệu tấn bom, mở nhiều cuộc hành quân lớn vào vùng giải phóng, nhằm tiêu
diệt lực lượng cách mạng.
-Quân và dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng và quân tình nguyện Việt Nam, từng
bước đánh bại, các cuộc lấn chiếm của địch:
+Đánh bại cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng (1969-
1970) ,giải phóng Atôphơ, Xaravan…
+Đầu năm 1971 đánh bại cuộc hành quân lấn chiếm đường 9 Nam Lào của Mỹ và
quân đội SG.
-Ngày 21/2/1973 Mỹ phải ký Hiệp định Viên Chăn, nhằm hoà hợp dân tộc và cam
kết độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ cho Lào .
-Thắng lợi của Việt Nam 30/4/1975 đã cổ vũ cho cách mạng Lào tiến lên giành
thắng lợi hoàn toàn.
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ tháng 5 đến tháng 12/1975 nhân dân đã nổi dậy
giành chính quyền trong cả nước, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Lào thành
công.
-Ngày 2/12/1975 nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được thành lập.
-Cách mạng Lào bước sang thời kỳ mới. Xây dựng đất nước theo định hướng
XHCN, và đạt nhiều thành tựu quan trọng trong công xây dựng đất nước.
d. Ý nghĩa lịch sử:
-Đánh bại chủ nghĩa thực dân, giành lại độc lập chủ quyền cho dân tộc.
-Chấm dứt ách áp bức, bóc lột của Đế quốc, phong kiến, thành lập nhà nước Dân
chủ nhân dân.
-Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đưa các mạng Lào sang thời kỳ mới:
Hoà bình, độc lập, dân chủ, thống nhất, thịnh vượng và tiến bộ xã hội.
-Tình đoàn kết chiến đấu của các nước Đông Dương, trong đó tình hữu nghị Việt –
Lào đã được ngày một phát triển, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng đất nước.
Câu 9
Trình bày tiến trình của cách mạng Campuchia từ 1945 đến năm 2000?
Hương dẫn làm bài
Vào cuối thế kỷ XIX, Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp, trong chiến tranh
các nước Đông Dương điều bị Nhật chiếm đóng.
+ Giai đoạn 1945 – 1951:
Ngày 9/10/1945 Pháp trở lại xâm lược CPC.
+ Giai đoạn 1951 – 1954: Dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM CPC thu được
nhiều thắng lợi.
-Ngày 17/4/1950 thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất và chính phủ kháng chiến
lâm thời.

11
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Ngày 19/6/1951 các lực lương vũ trang thống nhất thành quân đội cách mạng, lấy
tên là quân đội Itxarắc.
-Tháng 7/1951 Đảng nhân dân cách mạng được thành lập.
-Trong những năm 1953 – 1954, vùng giải phóng chiếm ¼ lãnh thổ và dân số
chiếm gần 2 triệu người.
-Do Sihanouk tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 09/11/1953 Pháp trao trả
độc lập cho CPC, nhưng vẫn nắm quyền. Tháng 7/1954 Pháp mới công nhận độc
lập thật sự.
+ Giai đoạn 1954 – 1975:
- Chính phủ Sihanouk thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xd đất nước.
- Ngày 18/3/1970 Mỹ dùng tay sai đảo chính lật đổ Sihanouk, biến CPC thành
thuộc địa kiểu mới.
- Từ 9/1973 lực lượng cách mạng đã chuyển sang phản công, bao vây thủ đô và các
thành phố khác.
- Ngày 17/4/1975 thủ đô Phnông Pênh của CPC được giải phóng, cuộc kháng
chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi.
+ Giai đoạn 1975 – 1991:
-Tập đoàn Pônpốt – Lêngxari phản bội CM tiến hành cuộc diệt chủng.
- Ngày 03/12/1978 Mặt trận dân tộc cứu nước CPC thành lập, được sự giúp đỡ của
bộ đội Việt Nam ngày 07/01/1979 chế độ diệt chủng bị lật đổ.
+Từ 1979 đến 2000:
- Từ 1979, CPC diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng nhân dân cách
mạng CPC và các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ.
-Trước những chuyển biến mới từ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, chính phủ
CPC đã theo đổi đường lối hoà bình, hoà hợp dân tộc, nhằm tiến tới một giải pháp
chính trị cho vấn đề CPC.
- Ngày 23/10/1991 Hiệp định hòa bình về CPC được ký ở Paris, tạo điều kiện cho
CPC xây dựng đất nước.
-Tháng 9/1993 được sự giúp đỡ của LHQ ,nhân dân CPC bầu Quốc hội lập hiến,
thành lập Vương quốc CPC do Quốc vương Sihanouk đứng đầu.
=> Ngày nay CPC xây dựng đất nước, hoà bình, độc lập, dân chủ, tiến bộ xã hội…
Câu 10
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á có những biến đổi
như thế nào? Trong những biến đổi đó biến đổi nào quan trọng nhất? Vì sao?
Hướng dẫn làm bài
Đông Nam Á gồm 11 nước, trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa của tư bản
Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi.
+ Biến đổi thứ nhất:
Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay
Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh
tế –xã hội khác nhau:

12
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Việt Nam: Là thuộc địa của Pháp, 1945 phải tiến hành hai cuộc k/c đến
30/4/1975 mới thắng lợi hoàn toàn.
Lào: thuộc Pháp, Mỹ đến ngày 02/12/1975 mới giành thắng lợi.
Campuchia; thuộc Pháp, Mỹ, Nhật, sau năm 1975 phải chống Pônpốt
đến 07/01/1979 mới thắng lợi.
Inđônêsia; thuộc Hà Lan, sau1945 Hà Lan tái chiếm, nhân dân đấu
tranh đến 1965 mới độc lập hoàn toàn.
Malaysia: thuộc Anh, nd đấu tranh đến 8/1957 mới độc lập.
Philippin: thuộc Mỹ đến tháng 7/1946 Mỹ mới công nhận độc lập.
Singapore: thuộc Anh, nhân dân đấu tranh đến 1957 Anh mới công
nhận độc lập.
Thái Lan: Sau 1945 Mỹ hất chân Anh kiểm soát Thái Lan.
Myanma: Thuộc Anh, tháng10/1947 Anh công nhận độc lập.
Brunây: thuộc Anh, nd đấu tranh đến tháng 01/1984 độc lập (trong khối
liên hiệp Anh)
Đôngtimo: thuộc Inđônêsia đến tháng 4/2002 tách khỏi Inđônêsia, trở
thành quốc gia độc lập
+ Biến đổi thứ 2: Sau khi giành độc lập các nước ĐNÁ xây dựng nền kinh tế
vững mạnh, phát triển nhất là Sigapore, Thái Lan… được xếp vào các nước phát
triển trên thế giới (NIC)
+ Biến đổi thứ 3: Đến 30/4/1999 các quốc gia ĐNÁ có một tổ chức chung
(ASEAN), đây là một liên minh kinh tế, chính trị ở khu vực, nhằm xây dựng một
ĐNÁ vững mạnh, tự lực tự cường.
+Biến đổi quan trọng nhất:
- Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trở thành nước độc
lập.
- Nhờ đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội.
Câu 11
Hãy trình bày những hiểu biết của mình về tổ chức ASEAN?
Hướng dẫn trả lời
+ Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi giành độc lập, các nước ĐNÁ dự định thành lập một tổ chức khu vực
nhằm tạo nên sự hợp tác cùng phát triển trên các lĩnh vực như: KT, VH, KH – KT,
đồng thời hạn chế những ảnh hưởng của các nước lớn đến khu vực này.
-Ngày 8/8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước ĐNÁ được
thành lập (ASEAN) gồm: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore trụ
sở đặt tại Jakarta.
-Sau đó 1/1984 kết nạp thêm Brunây, 7/1995 thêm Việt Nam, 7/1997 thêm
Lào và Myanma, 4/1999 thêm CPC.
+Mục tiêu:

13
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Tuyên bố Băng Cốc 1967, tuyên bố Kuala Lumpur 1971 và Hiệp ước Bali 1976
đã khẳng định rõ mục tiêu chiến lược của ASEAN là:
*Xây dựng và không ngừng phát triển mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp
tác phát triển giữa các nước ĐNÁ trên mọi lĩnh vực (chính trị ,kinh tế ,văn
hoá ,khoa học –kỹ thuật…)
*Tạo nên một khu vực ĐNÁ hoà bình, hữu nghị, hợp tác và thịnh vượng,
không chiến tranh…
-Duy trì sự hợp tác cùng có lợi giữa ASEAN và các tổ chức quốc tế trong khu vực
và quốc tế, cùng tồn tại hoà bình.
+Tính chất: ASEAN là một liên minh chính trị – kinh tế của khu vực ĐNÁ.
+Nguyên tắc hoạt động: Bình đẳng giữa các quốc gia hội viên.
+Cơ cấu tổ chức:
-Hội nghị thượng đỉnh: Gồm những người đứng đầu chính phủ ASEAN họp 3 năm
một lần, nhằm đề ra những phương hướng và chính sách chung cho hoạt động của
ASEAN và quyết định những vấn đề lớn.
-Cơ quan lãnh đạo ASEAN là hội nghị ngoại trưởng hàng năm của các thành viên.
-Uỷ ban thường trực ASEAN; đảm nhiệm công việc giữa 2 kỳ hội nghị ngoại
trưởng.
+ Quá trình phát triển:
*Giai đoạn từ 1967 – 1975: là một tổ chức non yếu, sự hợp tác giữa các nước hội
viên còn rời rạc.
*Giai đoạn từ 1976 – nay: tại hội nghị thượng đỉnh lần thứ nhất họp ở Bali
(23/2/1976), với mục tiêu: xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác
giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng ĐNÁ hùng mạnh trên cơ sở
tự lực tự cường…,mở ra một thời kỳ phát triển mới, có vai trò cao đối với thế giới.
-1976-1978 ASEAN nhấn mạnh hợp tác kinh tế giữa các nước hội viên, hình thành
cơ cấu tổ chức chặt chẽ hơn, xúc tiến đối thoại với các nước Phương Tây.
-Từ 1979 do vấn đề Campuchia, quan hệ ASEAN và các nước Đông Dương trở
nên đối đầu.
-Từ 9/1989 khi vấn đề Campuchia được giải quyết, mối quan hệ đó chuyển từ đối
đầu sang đối thoại và hợp tác.
-Từ đầu những năm 90 các nước ASEAN và Đông Dương, đã diễn ra nhiều cuộc
tiếp xúc, trao đổi và hợp tác về kinh tế, văn hoá, khoa học –kỹ thuật …
-Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN.
-Ngày 23/7/1997 ASEAN kết nạp thêm Lào và Myanmar.
-Tại Hà Nội ngày 30/4/1999 Campuchia trở thành nước thứ 10 của tổ chức này ,
=> Như vậy đến năm 1999 ASEAN trở thành ASEAN toàn ĐNÁ.
+Thành tựu:
-Qua hơn 40 năm ra đời (1967-2007) ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo nên những chuyển biến quan trọng trong đời
sống kinh tế xã hội các nước thành viên.

14
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Tuy nhiên trong quá trình phát triển có những bước thăng trầm, nhưng vai trò
quốc tế của ASEAN ngày càng cao.
+Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam:
*Thời kỳ 1967-1973:
Một số nước ASEAN là thành viên của khối SEATO (Philippines và Thái lan)
là đồng minh của Mỹ trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, dẫn đến quan hệ căng
thẳng.
*Thời kỳ 1973-1978:
- Sau hiệp định Paris (1973) Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với Malaysia và
Singapore, đến 1976 đặt quan hệ ngoại giao với Thái lan và Philippines.
- Các bên đã tổ chức nhiều cuộc thăm chính thức lẫn nhau, đặt quan hệ hợp tác
song phương và đa phương trên mọi lĩnh vực.
*Thời kỳ 1979-1989 :
Do vấn đề Campuchia, nên có quan hệ đối đầu, các quan hệ bị đình trệ.
*Thời kỳ 1989-1992:
-Quan hệ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hoà bình :(Có
sự thay đổi trong quan hệ giữa 5nước lớn trong Hội đồng bảo an ; ĐNÁ trở về thời
kỳ hoà bình, ổn định trong hợp tác và pháp triển…)
-Giữa ASEAN và các nước ĐD đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác trên
mọi lĩnh vực.
-Các nước ASEAN có vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng.
*Thời kỳ 1992-1995:
-22/7/1992 Việt Nam được mời làm quan sát viên của ASEAN.
-28/7/1995 VN chính thức gia nhập ASEAN.
Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và
hợp tác ở khu vực Đông Nam Á.
*Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập ASEAN:
-Tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam hoà nhập vào các hoạt động ở khu vực ĐNÁ.
-Tăng cường các mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên mọi lĩnh vực, giữa
Việt Nam và các nước trong khu vực.
+Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN;
-Thời cơ: Khi gia nhập ASEAN (7/1995) Việt Nam còn ở mức xuất phát thấp,
nền kinh tế còn nhiều khó khăn: (Mất cân đối giữa nông thôn và xuất nhập khẩu,
nông thôn và thành thị, nợ nước ngoài, lạm phát, thất nghiệp…), khi tham gia tổ
chức này ta có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kỹ thuật so với
các nước trong khu vực và trên thế giới...
Trong điều kiện đất nước ổn định, cùng với đường lối mở cửa phù hợp với xu
thế toàn cầu hoá, VN là bạn với các nước; có những nét tương đồng về văn hoá nên
chúng ta có điều kiện học tập và trao đổi kinh nghiệm để cùng phát triển.
-Thách thức: Dễ bị hoà tan, vì nền kinh tế VN chưa theo kịp so với nền kinh tế
khu vực và thế giới, do kỹ thuật sản xuất lạc hậu, yếu kém …

15
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 12
Lập bảng thống kê các nước tham gia khối ASEAN theo nội dung sau: STT,
tên nước, trước là thuộc địa của nước nào, thủ đô, ngày độc lập, ngày và nơi
gia nhập ASEAN, vài nét về lịch sử từ 1945- năm 2000.
Hướng dẫn trả lời
stt Thuộc địa Thủ Đô Ngày độc Vài nét về lịch sử từ 1945 đến
từ 1945 - lập và nơi nay.
>nay gia nhập
ASEAN
1 Việt Nam Hà Nội -2/9/1945 -Thuộc địa của Nhật, Pháp
(Nhật,Pháp) -28/7/1995 -8/1945 cách mạng tháng Tám
thành công
-2/9/1945 nước Việt Nam
DCCH được thành lập, nd tiếp
tục 2 cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mỹ .
-30/4/1975 mới độc lập hoàn
toàn.
2 Lào Viêng 12/10/1945 -23/8/1945 cách mạng tháng
(Nhật,Pháp) Chăn -23/7/1997 Tám thành công, 12/10/1945
Subangjaya tuyên bố độc lập.
(Malaysia) - Nhân dân Lào tiếp tục 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và Mỹ
-2/12/1975 thắng lợi nước cộng
hoà DCND Lào được thành
lập.
3 Campuchia Phnom -9/1/1953 -Sau chiến tranh Pháp tái
(Nhật,Pháp) Penh -30/4/1999 chiếm, nhân dân CPC tiếp tục
- Hà Nội 2 cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mỹ.
-17/4/1975 giải phóng Phnom
Penh
-ND tiếp tục chống nạn diệt
chủng Pôn Pốt
-7/1/1979 giành thắng lợi.
-1993 Vương quốc CPC ra đời.
4 Singapore Singapore -9/8/1965 -1957 Anh trao trả độc lập,
(Anh) -8/8/1967 1963 gia nhập Liên bang
Bangkok Malaysia.
-1965 tách khỏi Liên bang
thành lập cộng hoà Singapore

16
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
5 Inđônêsia Jakarta -17/8/1945 -17/8/1945 Sukarno đọc tuyên
(Hà Lan) -8/8/1967 ngôn độc lập.
Bangkok -11/1945 người Hà Lan tái
chiếm, nd đứng lên kháng
chiến chống xâm lược.
-1953 khôi phục và củng cố lại
nền độc lập.
-30/9/1965 Sukarno phát triển
đất nước trong hoà bình ,trung
lập…
6 Malaysia Kuala -31/8/1957 -2/1956 Anh trao trả độc lập
(Anh) Lumpur -8/8/1967 -31/8/1957 Malaysia tuyên bố
Bangkok độc lập
7 Thái Lan Bangkok -ảnh hưởng -Sau 1945 phụ thuộc vào Anh
(phụ thuộc của sau là Mỹ.
Anh, Pháp) Anh,Pháp -Hiện nay Thái Lan có nền
-8/8/1967 kinh tế phát triển, là nước công
Bangkok nghiệp mới.
8 Philippin Manila -4/7/1946 -7/1946 Mỹ tuyên bố trao trả
(Mỹ) -8/8/1967 độc lập, nhưng trên thực tế Mỹ
Bangkok còn khống chế Philippin
9 Brunây BandarSêri -1/1/1984 -1/1/1984 Anh trao trả độc lập
(Anh) Bêgawan -7/1/1984
Jakarta
10 Myanmar Rangoon -4/1/1948 -10/1947 Anh trao trả độc lập
(Anh) -23/7/1997 cho Miến Điện
- -4/1/1948 thành lập Liên bang
Subangjaya Miến Điện.
(Malaysia)
11 Đôngtimo Đêli Tách ra từ Inđônêsia, 2002
được công nhận độc lập.

17
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 13
Hãy phân tích những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á?
Hướng dẫn trả lời
-Thời gian bùng nổ các cuộc đấu tranh ở Châu Á so với các khu vực khác trên thế
giới, diễn ra sớm và rất quyết liệt.
-Nhiều nước giành thắng lợi, mang tính triệt để.
-Giai cấp lãnh đạo, phần lớn là giai cấp vô sản, mà đại biểu là Đảng cộng sản, hoạc
các giai cấp khác như (TS,TTS, hoạc các tầng lớp phong kiến đã tư bản hoá..) giai
cấp nào nắm dược quyền lãnh đạo phong trào, là tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của từng
nước, và tương quan lực lượng trong xã hội nước đó, đồng thời là yếu tố quyết
định hướng đi của đất nước sau ngày độc lập.
-Phương thức đấu tranh, dùng bạo lực cách mạng ( vũ trang, vũ trang kết hợp với
đấu tranh chính trị, chính biến cách mạng, khởi nghĩa vũ trang…)
Câu 14
Hãy trình bày quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào GPDT ở Châu
Phi? Hiện nay châu Phi còn gặp những khó khăn gì ? đặc điểm?
Hướng dẫn trả lời
a.Khái quát:
Châu Phi có diện tích 30.3 triệu km 2, với 54 quốc gia, dân số khoảng 800 triệu
người (2000), có nhiều lâm thổ sản quí, tài nguyên thiên nhiên phong phú..; Nhưng
dưới ách thống trị của thực dân Phương Tây, các nước Châu Phi vẫn nghèo nàn,
lạc hậu.
b.Các giai đoạn phát triển:
Sau chiến tranh thế giới thứ II , phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ,
được gọi là lục địa mới trổi dậy
+ Giai đoạn 1945 – 1954: Phong trào nổ ở Bắc Phi với thắng lợi trong cuộc chính
biến CM của binh lính và sĩ quan Ai Cập (3/7/1952) lật đổ nền thống trị của thực
dân Anh, thành lập nước cộng hòa Ai Cập (18/6/1953)
+ Giai đoạn 1954 – 1960: Thắng lợi trong trận Điện Biên Phủ của Việt Nam, đã cổ
vũ các thuộc địa của Pháp ở các nước Bắc Phi và Tây Phi đứng lên đấu tranh
giành độc lập: Angiêri (1954 – 1960), Marốc, Xuđăng (1956) Ghana (1957) …
+ Giai đoạn 1960 – 1975:
- Năm 1960 có 17 nước giành độc lập, nên gọi là “Năm Châu Phi” , mở đầu
giai đoạn phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc.
- Thắng lợi của CM Angiêri (1962), Etiôpia (1974), Môdămbích, Ăngola
(1975) … Chủ nghĩa thực dân cũ cơ bản bị sụp đổ.
+Giai đoạn từ 1975 đến năm 2000:
Đây là giai đoạn hoàn thành phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
-Tháng 4/1980 thành lập nước cộng hòa Dimbabuê.
-Tháng 3/1990 Namibia tuyên bố độc lập.

18
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi mạnh thành
cao trào cách mạng rộng rãi trong đông đảo quần chúng, đến 1990 giành thắng lợi
quan trọng (chủ tịch Man đê la, được trả tự do, Đảng cộng sản được thừa nhận là
một tổ chức hợp pháp, các đạo luật về phân biệt chủng tộc bị bải bỏ.
-Tháng 4/1994 ông Manđêla được bầu làm tổng thống nước Nam Phi mới ,dân chủ
và không còn phân biệt chủng tộc .
c.Những khó khăn của các nước Châu Phi sau ngày độc lập:
- Sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân mới, vơ vét, bóc lột về kinh tế của các
cường quốc phương Tây.
-Nghèo đói, mù chữ, bệnh tật và nợ nước ngoài tăng.
-Sự bùng nổ dân số cao (dự kiến đến năm 2020 ,dân số Châu Phi khoảng 1,6 tỉ.)
-Trong những năm gần đây, được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, nhân dân các
nước châu Phi đã và đang xây dựng đất nước giàu đẹp, tiến bộ, văn minh.
d. Đặc diểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi:
-Năm 1963 thành lập tổ chức thống nhất châu phi (OAU), tổ chức này có vai trò
quan trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách
mạng ở các nước Châu Phi.
-Giai cấp tư sản dân tộc ở châu Phi lãnh đạo các cuộc đấu tranh, vì giai cấp vô sản
ở đây chưa trưởng thành, chưa có một chính Đảng độc lập.
-Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh chính trị và thương lượng.
-Mức độ độc lập và sự phát triển của các nước không đồng đều.
-Phong trào tuy phát triển rộng khắp và dâng cao, nhưng không đồng đều giữa các
khu vực.
Câu 15
Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la
tinh? Hãy phân tích đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹlatinh?
Hướng dẫn trả lời
1. Khái quát:
-Khu vực Mỹlatinh có hơn 33 nước cộng hoà, từ Mexico đến hết nam Mỹ, diện
tích trên 20,5 triệu km2 ,dân số 517 triệu (2000) là khu vực giàu tài nguyên đặc biệt
là nông lâm thổ sản.
-Trước chiến tranh, hình thức là những quốc gia độc lập, nhưng trong thực tế đều
lệ thuộc vào Mỹ, Mỹ coi khu vực Mỹlatinh như “sân sau “ của mình.
-Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
2.Các g/đ phát triển và thắng lợi của CM giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh:
+ Giai đoạn 1945 – 1959: phong trào nổ ra ở nhiều nước dưới nhiều hình thức: bãi
công ở Chilê, nông dân nổi dậy ở: Pêru, Ecuađo, Mexico… k/n vũ trang ở Panama,
Bolivia…,đấu tranh nghị viện ở Goatêmala, Achentina…
+ Giai đoạn 1959 đến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX:
CM Cuba thành công năm 1959, đánh dấu bước phát triển mới: Phong trào đấu
tranh vũ trang bùng nổ ở nhiều nước, làm cho chính quyền tay sai thân Mỹ sụp đổ,

19
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
nhiều quốc gia giành độc lập: Chilê, Bôlivia, Nicaragoa…gọi là “lục địa bùng
cháy”.
+ Giai đoạn những năm 80 đến nay: Do những biến động ở LX và Đông Âu, Mỹ
tăng cường chống lại phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh (Cuba,
Panama…) pt CM ở đây đứng trước nhiều khó khăn và thử thách mới.
-Hiện nay sau hơn nửa thế kỷ liên tục đấu tranh, hầu hết các nước Mỹlatinh đã khối
phục được niền độc lập ,có nền kinh tế phát triển (Brazin, Mexico…).
3. Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹlatinh:
- Phong trào diễn ra sôi nổi và rộng lớn, hình thức đấu tranh phong phú.
- Phong trào đấu tranh của CN&ND phát triển rộng khắp, so với châu Phi giai cấp
CN Mỹ latinh phát triển hơn cả về số lượng và chất lượng, vì vậy phong trào đấu
tranh ở đây phần lớn do các Đảng cộng sản lãnh đạo, trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc.
-Chế độ thống trị tàn khốc ở các nước này, buộc phong trào phát triển ở hình thức
đấu tranh vũ trang để giành độc lập.
-Trong phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới, mặt trận dân tộc thống
nhất được hình thành và phát triển ở nhiều nước. Trong một số nước , trặt trận dân
tộc đã giành thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử, đưa đến thành lập chính phủ
Mặt trận nhân dân như: Chile, Achetina, Venezuela…
-Sau cách mang Cuba thành công, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát
triển mạnh mẽ ,trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Câu 16
Cách mạng Cu ba ? kết quả và ý nghĩa?
Hướng dẫn trả lời
a. Quá trình phát triển của các mạng Cuba:
-Từ những năm cuối thế kỷ XIX, Cuba trở thành thộc địa kiểu mới của Mỹ .
-Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhằm ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc ở
Cuba, Mỹ đã tổ chức cuộc đảo chính nhằm thiết lập chế độ độc tài quân sự do
Batista cầm đầu(10/3/1952).
-Chính quyền Batista đã giải tán QH, xoá bỏ Hiến pháp, cấm các Đảng phái chính
trị hoạt động, khủng bố những nhà yêu nước … Nhưng nhiều cuộc đấu tranh chống
chế độ độc tài vẫn phát triển, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
-Ngày 26/7/1953 Phiđen Castro cùng 135 thanh niên yêu nước đã tấn công vào trại
lính Moncada ở Sanchiago, cướp vũ khí ,trang bị cho nhân dân, nhằm thức tỉnh
lòng yêu nước, chuẩn bị phát động phong trào khởi nghĩa vũ trang trong cả nước.
-Cuộc khởi nghĩa thất bại Phiđen Castro và các đồng chí của ông bị bắt, sự kiện
26/7 đánh dấu sự mở đầu giai đoạn đấu tranh vũ trang, trong cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc ở Cuba.
- Năm 1955 Phiđen Castro được thả tự do, nhưng bị chính quyền Batista trục xuất
sang Mixico, tại Mixico, ông tập hợp những thanh niên Cuba yêu nước, quyên góp
vũ khí, luyện tập quân sự chuẩn bị trở về tổ quốc.

20
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Tháng 11/1956 Ông cùng 81 chiến sĩ yêu nước, từ Mexico đáp tàu Garanma vượt
biển trở về nước, sau 7 ngày lênh đênh trên biển, vừa tới bờ thì bị quân Batista tấn
công, cuộc chiến không cân sức, Phiđen Castro và 11 chiến sĩ còn sống sót, vượt
vòng vây về xây dựng căn cứ cách mạng tại Xiera Maextra, đưa phong trào chiến
tranh du kích phát triển ra các địa phương.
-Tháng 5/1958 nghĩa quân đã đánh bại cuộc hành quân càn quét khu giải phóng
của Batista, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1000 tên.
-Cuối năm 1958 nghĩa quân đã giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn, đến cuối
tháng 12/1958, tập đoàn Batsta sụp đổ, Batsta chạy ra nước ngoài.
-Ngày 1/1/1959 phối hợp với cuộc tổng bãi công chính trị của công nhân ở thủ đô
Lahabana, chế độ độc tài bị lật đổ, cách mạng thành công.
-1959-1961: hoàn thành cải cách dân chủ (cải cách dân chủ, quốc hữu hoá các xí
nghiệp…)
-Tháng 4/1961 sau chiến thắng Heron, Cu ba tiến hành các mạng XHCN.
2. Kết quả và ý nghĩa:
+Kết quả:
-Cuba đạt nhiều thành tựu trong xây dựng CNXH (Sản lượng công nghiệp đường
tăng 160% ,cơ khí luyện kim tăng 10 lần, điện lực tăng 7 lần)
-Văn hoá giáo dục phát triển ,đời sống của nhân dân được nâng cao.
-Hiện nay cách mạng Cuba còn gặp nhiều khó khăn, do chính sách thù địch của
Mỹ, đặc biệt từ khi LX&ĐÂu sụp đổ, nhưng nhân dân Cuba vẫn kiên trì theo định
hướng cách mạng XHCN.
+Ý nghĩa:
-Đánh dấu bước phát triển mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh.
-Làm thất bại mưu đồ của Mỹ thôn tính Cuba.
-Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc và xứng đáng là ngọn cờ đầu trong phong
trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh.
Câu 17
Sự phát triển của kinh tế và KH - KT của Mỹ từ sau chiến tranh thế giới thứ
II ? Nguyên nhân sự phát triển và hạn chế của nó ?
Hướng dẫn trả lời
1. Sự Phát triển kinh tế .
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, Mỹ trở thành nước giàu nhất, nắm ưu thế hơn hẳn
về kinh tế tài chính trên toàn thế giới.
- Sản lượng công nghiệp Mỹ luôn chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn
cầu (Hơn 56% vào năm 1948 ).
- Sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần tổng sản lượng của Anh, Pháp,CHLB Đức, Ý,
Nhật cộng lại( 1949).
- Mỹ nắm trong tay gần ¾ dữ trữ vàng của thế giới (khoảng 24.6 tỷ đôla, năm
1949).
- Trên 50% tàu bè đi lại trên các biển.

21
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Trong nửa sau những năm 40 tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình hằng năm
là 6%.
- Nền kinh tế Mỹ trong những thập niên 50, 60 chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh
tế thế giới.
- GDP năm 2000 là 9 765 tỉ USD, thu nhập đầu người là 34 600USD, tạo ra 25%
tổng sản phẩm của toàn thế giới.
- Trong khoảng 2 thập niên đầu chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế, tài chính duy
nhất của thế giới.
2. Nguyên nhân kinh tế phát triển .
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lợi.
- Mỹ có nguồn nhân công dồi dào, có trình độ kỹ thuật cao, năng động ,sáng tạo.
- Quân sự hóa nền kinh tế, thu lợi từ buôn bán vũ khí. Trong thế chiến II, Mỹ thu
114 đô la lợi nhuận nhờ buôn bán vũ khí.
- Áp dụng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mỹ cao, các tập đoàn tư bản Mỹ có sức
sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
- Chính sách điều tiết nền kinh tế của chính phủ có hiệu quả.
Nguyên nhân quan trọng nhất làm nền kinh tế Mỹ phát triển nhảy vọt sau
chiến tranh thế giới thứ II là việc Mỹ đã khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật lần II và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu trong việc sáng tạo ra những
công cụ sản xuất mới (máy tính), nguồn năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch,
măt trời), những vật liệu mới (chất polyme, nhũng vật liệu tổng hợp nhân tạo),
cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin
liên lạc, trong khoa học vũ trụ và sản xuất vũ khí hiện đại…
- Nhờ đó Mỹ đã :
 Điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất .
 Cải tiến kỹ thuật làm năng suất tăng, giá thành hạ.
 Chính nhờ những thành tựu cách mạng khoa học - kỹ thuật này mà nền kinh tế
Mỹ phát triển nhanh chóng và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Mỹ đã có
nhiều thay đổi khác trước.
3. Hạn chế
- Đến nay, kinh tế Mỹ vẫn dẫn đầu thế giới về sản xuất công nông nghiệp và tài
chính, nhưng vị trí kinh tế Mỹ ngày càng giảm sút trên toàn thế giới.
- Các nước Tây Âu và Nhật đã vươn lên thành đối thủ cạnh tranh nguy hiểm với
Mỹ về mọi mặt.
- Thế giới đã hình thành 3 trung tâm kinh tế - tài chính là Mỹ, Tây Âu và Nhật
Bản.
- Tuy phát triển nhanh nhưng kinh tế Mỹ không ổn định, thường xuyên xảy ra
những đợt suy thoái kinh tế (từ 1945 đến năm 2000, đã diễn ra 8 lần suy thoái).
- Khả năng cạnh tranh hàng hoá ngày càng sút kém.
- Sự phân cực giàu nghèo lớn là nguồn gốc bất ổn về kinh tế và chính trị, xã hội.
22
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Việc tăng cường chạy đua vũ trang với những chi phí khổng lồ đã làm suy giảm
tiềm lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế Mỹ.
Mỹ phải tập trung giải quyết những khó khăn trên để nền kinh tế có thể lấy
lại sức mạnh của mình.
Câu 18
Hãy trình bày chính sách đối nội của Mỹ
Hướng dẫn bài làm
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, chính sách đối nội của Mỹ là tiếp tục duy trì
những thể chế của chế độ dân chủ tư sản được hình thành từ khi lập quốc (1776).
- Hai đảng Cộng hoà và Dân chủ thay nhau cầm quyền ở Mỹ, trên thực tế, hai đảng
này đều thống nhất với nhau trong chính sách đối nội, đối ngoại để phục vụ lợi ích
của giới cầm quyền .
- Để chống phong trào công nhân và ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản
vào nước Mỹ, trong thập niên 40- 50, của thế kỷ XX, Tổng thống Truman đã ban
hành nhiều đạo luật nhằm chống lại hoạt động của Công đoàn và phong trào bãi
công của công nhân.
- Ở Mỹ, sự phân biệt, kỳ thị chủng tộc đối với người da màu vẫn tồn tại ở nhiều
nơi.
- Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng trầm trọng .
- Do cuộc sống không ổn định, ở Mỹ thường xảy ra những cuộc đấu tranh của sinh
viên học sinh và những cuộc nổi dậy của người da màu …
- Trong xã hội Mỹ, luôn diễn ra những tội ác và tệ nạn như giết người, cướp bóc,
ma tuý, ăn chơi đồi truỵ…
- Trong nội bộ giới cầm quyền Mỹ cũng diễn ra nhiều vụ bê bối về kinh tế và chính
trị: Vụ Tổng thống Kennedy bị giám sát (1963), Vụ Wtergate dẫn đến việc Nyxon
buộc phải từ chức (1974).
- Từ năm 1973 đến nay, kinh tế Mỹ lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng và
sức cạnh tranh ngày càng yếu đi, thất nghiệp và lạm phát ở mức cao.
Câu 19
Hãy trình bày chính sách đối ngoại của Mỹ từ sau 1945 đến năm 2000 ?
Hướng dẫn bài làm
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, trước ảnh hưởng ngày càng lớn của Liên Xô và
chủ nghĩa xã hội, Mỹ thực hiện chính sách đối đầu và chống phá quyết liệt:
 Thời kỳ chủ nghĩa Truman và chính sách “ chiến tranh lạnh” từ tháng 3 /
1947 đến 1953 : Công khai chính sách bành trướng, vươn lên thống trị thế
giới của Mỹ.
 Thời kì chiến lược toàn cầu : “ chủ nghĩa Eisenhowr”- 1953( “ chủ nghĩa lấp
chỗ trống”), “ Chiến lược hoà bình” của Kennedy – 1961, “ học thuyết
Nyxon “ – 1969, “ học thuyết Reagan” – 1980,” học thuyết Bush”- 1989…
- Tất cả các chính sách trên đều nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu của Mỹ với
các mục tiêu chung là:

23
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Ngăn chặn, đẩy lùi tiêu diệt các nước XHCN
 Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hoà
bình, và dân chủ trên thế giới.
 Khống chế, điều khiển các nước đồng minh của Mỹ
- Biện pháp thực hiện là thi hành chính sách thực lực ( dựa vào sức mạnh của Mỹ) :
 Lập ra các khối quân sự: NATO, SEATO, ANZUS,CENTO…
 Viện trợ kinh tế, quân sự.
 Chạy đua vũ trang.
 Gây chiến tranh xâm lược các khu vực trên thế giới: Đông Dương, Triều
Tiên.
 Ngoài ra, Mỹ còn tiến hành nhiều hoạt động quân sự ở các khu vực khác
nhau trên thế giới ( đưa quân vào Lybăng, Grenada – 1983, Haiti – 1944...)
* Kết quả:
- Thất bại ở Trung Quốc, Triều Tiên, Cuba,Việt Nam, Iran...
- Thành công:
 Mỹ thành lập được các khối quân sự, liên minh kinh tế thế giới để khống
chế, hạn chế ảnh hưởng của các nước đồng minh (Anh, Pháp....) tại các khu
vực Đông Nam Á, Trung Đông......
 Góp phần quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.
Câu 20
Trình bày khái quát quá trình Mỹ đi từ can thiệp đến trực tiếp xâm lược nước
ta từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến 1975 . Giải thích nguyên nhân? kết
quả ?
( hãy trình bày chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Việt Nam từ thế chiến
II ?)
Hướng dẫn bài làm
1. Chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Việt Nam.
a. Từ 1939- 1954.
- Từ 1941đến 1945, Mỹ giúp lực lượng Việt Minh chống Nhật. Cách mạng tháng
Tám thành công, Mỹ có đại diện ở Hà Nội .
- Từ 1945, Mỹ đã can thiệp vào Việt Nam nhất là từ 1950, Mỹ đã công nhận chính
phủ bù nhìn Bảo Đại và viện trợ cho Pháp thực hiện kế hoạch Revers khoá chặt
biên giới Việt – Trung, lập hành lang Đông – Tây lợi dụng khó khăn của Pháp, Mỹ
ngày càng can thiệp sâu hơn vào Đông Dương viện trợ cho Pháp để kéo dài chiến
tranh ở Đông Dương. Tháng 12 /1950 lập phái đoàn cố vấn quân sự Mỹ
(MAAG ) . Năm 1953 Mỹ viện trợ 80% chiến phí cho Pháp, giúp Pháp thực hiện
kế hoạch Navarre, xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ viện trợ khi Điện
Biên Phủ sắp thất thủ.
- Trì hoãn kéo dài hội nghị Genève (1954), không ký vào văn bản hiệp định
Genève .
b. Từ 1954 đến 1975.

24
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Từ 1954, Mỹ hất cẳng Pháp, nhảy vào miền Nam Việt Nam. Trực tiếp tiến hành
chiến tranh xâm lược Việt Nam biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ
quân sự của Mỹ :
 Ngày 25/6/1954, trước khi hiệp định Genève được ký, Mỹ đã đưa Ngô Đình
Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam.
 Ngày 23/7/1954 ngoại trưởng Mỹ tuyên bố: Không mở đường cho chủ nghĩa
cộng sản bành trướng xuống Đông Nam Á và Thái Bình Dương.
 Mỹ giúp Diệm tổ chức “ trưng cầu dân ý” , bầu cử “ Quốc hội” hợp pháp
hoá chính quyền Sài Gòn xây dựng ở miền Nam một chính quyền thân Mỹ .
 7/1956 chính quyền SG không thi hành hiệp định Genève, cự tuyệt hiệp
thương thống nhất đất nước với miền Bắc.
- Mỹ thực hiện các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam:
 Từ 1954- 1960, thực hiện chiến lược “chiến tranh một phía” thông qua viện
trợ kinh tế, điều khiển chính quyền SG đàn áp phong trào cách mạng miền
Nam.
 Từ 1961- 1965, thực hiện chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” đưa cố vấn quân
sự vào miền Nam để trực tiếp điều khiển cuộc chiến, thực hiện kế hoạch
Staley- Taylor.
 Từ 1965- 1968, thực hiện hciến lược “chiến tranh cục bộ” ở MN, đưa quân
Mỹ và quân Đồng minh trực tiếp tham chiến cùng với quân đội SG, gây
chiến tranh phá hoại lần I đối với MB.
 Từ 1969- 1973, thực hiện chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh” thay quân
Mỹ bằng quân đội SG, hỗ trợ hỏa lực, gây chiến tranh phá hoại lần 2 đối với
Miền Băc.
 27/1/1973, Mỹ ký hiệp định Paris công nhận độc lập, thống nhất, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, cam kết rút hết quân Mỹ về nước.
 Từ 1973- 1975, Mỹ vẫn tiếp tục viện trợ cho chính quyền SG mà thực chất
là tiếp tục “ Việt Nam hóa” chiến tranh.
- Với đại thắng mùa xuân năm 1975 của nhân dân ta, chính sách đối ngoại của Mỹ
đối với Việt Nam từ 1954- 1975 đã bị thất bại hoàn toàn.
2 .Nguyên nhân:
- Sau chiến tranh thế giới thứ II Mỹ đưa ra chiến lược toàn cầu phản cách mạng vì
vậy Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào Việt Nam hòng kéo dài và mở rộng chiến
tranh ở Đông Dương . Sau thất bại nặng nề ở Điện Biên Phủ Pháp ký hiệp đinh
Genève 1954, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Thất bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh ở Đông Dương, Mỹ lại
nhảy vào Miền Nam hòng biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân
sự của Mỹ làm bàn đạp tiến công miền Bắc, lập phòng tuyến ngăn chặn ảnh hưởng
của XHCN và phong trào giải phóng dân tộc đang tràn xuống Đông Nam Á, thực
hiện chiến lược toàn cầu của Mỹ ở khu vực này.
3. kết quả.

25
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Tất cả các âm mưu chiến lược của Mỹ đều thất bại, quân đội Mỹ phải rút về
nước.
- Bằng thắng lợi của cuộc tổng tấn công và nổi dậy xuân 1975, quân dân ta đã đánh
bại hoàn toàn chiến tranh xâm lược của Mỹ, góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn
cầu của Mỹ.
- Ngày nay chính sách đối ngoại của Đảng ta là “ bạn của tất cả các nước…” , với
Mỹ, ta chủ trương “ khép lại quá khứ, hướng tới tương lai ”; thực hiện chủ trương
này, quan hệ Việt – Mỹ đã được ký kết ( 10/12/2001), mở ra hướng phát triển đầy
triển vọng cho cả hai nước.
Câu 21.
Mỹ đã thực hiện chiến lược toàn cầu tại châu Á từ 1945 – 1947 như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
- Cuối thế kỷ XIX, Mỹ thực hiện “ chính sách mở cửa” để cùng với các đế quốc
khác xâu xé TQ.
- Năm 1898, Mỹ gây chiến với Tây Ban Nha, chiếm Philippin, Ha oai và Cuba.
- Mỹ tìm cách khống chế, thống trị khu vực Tây Á (Trung Đông) và thành lập khối
quân sự Baghdad.
- Theo thỏa thuận tại hội nghị Yalta :
 Quân đội Mỹ chiếm đống Nhật Bản, đến 1951 “ Hiệp uớc an ninh Mỹ -
Nhật” ra đời và Nhật Bản trở thành “Căn cứ chiến lược” của Mỹ trong âm
mưu thực hiện “chiến lược toàn cầu” .
 Quân đội Mỹ chiếm đóng Nam Triều Tiên và dựng chính quyền tay sai Lý
Thừa Vãn.
- Ở Đông Nam Á:
 Thông qua viện trợ kinh tế, quân sự..... Mỹ hất cẳng Anh ra khỏi Thái Lan,
lôi kéo Thái Lan chống 3 nước Đông Dương.
 Mỹ lợi dụng khó khăn của Pháp, Ngày càng can thiệp sâu vào Đông Dương.
- Ở Trung Quốc, Mỹ ra sức giúp đỡ quân Tưởng phát động nội chiến, âm mưu biến
Trung Quốc thành một thuộc địa kiểu mới.
- Như vậy, Sau chiến tranh thế giới thứ II, đặc biệt trong những năm 1945 – 1947,
Mỹ phát triển thế lực ở hầu hết các khu vực châu Á.
- Đây là cơ sở để Mỹ thực hiện chiến lược toàn cầu đối với châu Á.
Câu 22
-Nêu khái quát các giai đoạn phát triển của của các nước Tây Âu từ năm
1945 đến năm 2000?
-Quá trình phát triển của Liên minh châu Âu (EU) từ khi thành lập đến năm
2000?
Hướng dẫn làm bài
1. Các giai đoạn phát triển của Tây Âu từ năm 1945 đến năm 2000.
a. Tây Âu từ 1945-1950:
+ Kinh tế:

26
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Các nước tiến hành khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá.
- Qua viện trợ kinh tế (Kế hoạch Mácsan), 1950 kinh tế được phục hồi.
+ Chính trị – Xã hội: Các nước Tây Âu có nhiều thế chế chính trị khác nhau, nhưng
đều theo chế độ Đại nghị, ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối nội và đối ngoại,
nhằm củng cố chính quyền, ổn định chính trị - xã hội.
+ Đối ngoại: Liên minh và ngày càng phụ thuộc vào Mỹ trong cuộc “chiến tranh
lạnh” chống CNXH, tái chiếm các thuộc địa cũ.
b. Tây Âu từ 1950-1973:
+ Kinh tế:
- Kinh tế phát triển nhanh: Đức cường quốc công nghiệp đứng thứ 3 thế giới, Anh
thứ 4, Pháp thứ 5.
- Tới đầu thập niên 70 Tây Âu trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính
thế giới.
* Nguyên nhân :
- Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng KH-KT.
- Vai trị quản lý, điều tiết kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
- Nhập nguyên liệu giá rẻ .
- Tận dụng viện trợ của Mỹ, hợp tác có hiệu quả trong Cộng đồng châu Âu (EC)…
+ Chính trị – Xã hội: Nền dân chủ được củng cố, nhưng có nhiều biến động (Pháp,
Đức, Ý…).
+ Đối ngoại: -Các nước Tây Âu một mặt tiếp tục liên minh với Mỹ mặt khác đã đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại.
-Một số nước khẳng định ý thức độc lập, ít lệ thuộc vào Mỹ (Pháp, Phần Lan, Thuỵ
Điển…)
c. Tây Âu từ 1973-1991:
+Kinh tế: -Tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, kinh tế bị suy thoái.
- Bị kinh tế Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NICs) cạnh tranh quyết liệt.
+ Chính trị – Xã hội: Phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn
+ Đối ngoại: -Quan hệ 2 miền nước Đức dịu đi, giảm bớt căng thẳng ở Châu Âu.
-3/10/1990 nước Đức thống nhất.
-Năm 1975 Hiệp ước Hensixki được ký mở ra khả năng hợp tác an ninh ở Châu Âu.
d. Tây Âu từ 1991-2000:
+Kinh tế: Kinh tế phát triển trở lại , đến giữa thập niên 90 tổng sản phẩm quốc dân
chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.
+ Đối ngoại: Một số nước Châu Âu trở thành đối trọng với Mỹ, mở rộng quan hệ
với các nước đang phát triển, SNG và Đông Âu…
2. Quá trình phát triển của Liên minh châu Âu (EU) từ khi thành lập đến năm
2000.
a.Nguyên nhân ra đời và sự phát triển.
- Sau 1945, sự tăng trưởng kinh tế giữa các nước Tây Âu đã dẫn đến qúa trình liên
kết kinh tế giữa các nước này, nhằm gạt bỏ mọi trở ngại để trao đổi kinh tế và thi
hành chính sách kinh tế thống nhất với các nước khác.
27
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Ra đời 25/3/1957 tại Rôma có 6 nước:
Cộng hoà liên bang Đức, Pháp, Ý, Bỉ, Hà lan, Lúcxămbua, 1973 thêm Anh ,Đan
Mạch, Ailen, 1981 HiLạp ,1986 Tâybannha & Bồđàonha.
- 1995: có 15 nước ( thêm Áo, Phần Lan, Thuỵ Điển).
- 5/2004 kết nạp thêm 10 nước vùng Đông và nam Âu và Liên Xô cũ.
- 1/2007 thêm Bungari và Rumani, lên 27 quốc gia.
-Từ 1/1/1993 gọi là liên minh Châu Âu (EU), mở rộng liên kết về mọi phương
diện: kinh tế, chính trị, an ninh…
-1/1/1999 phát hành đồng tiền chung (EURO), đến 1/1/2002 mới chính thức lưu
hành ở phần lớn các nước.
*Tính chất.
EU là một liên minh chính trị, kinh tế, an ninh ở Châu Âu và là tổ chức lớn nhất
hành tinh.
b. Mục tiêu về kinh tế.
- Sau hơn 5 thập niên phát triển, với sức mạnh của thị trường dân số đông có trình
độ khoa học – kỹ thuật cao, chiếm ¼ GDP của thế giới, EU đã tạo ra một cộng
đồng kinh tế và một thị trường chung hùng mạnh, đủ sức cạnh tranh về kinh tế, tài
chính, thương mại với Mỹ và Nhật.
- EU là một tổ chức hợp tác kinh tế - chính trị- an ninh lớn nhất, chặt chẽ nhất hiện
nay và đang xây dựng một “ châu Âu không biên giới”.
c. Mục tiêu về chính trị.
- Thống nhất chính sách đối nội, đối ngoại, chống CNXH và phong trào công nhân
ở châu Âu.
- Dự kiến EU sẻ trở thành một liên bang, nhằm nhất thể hoá châu Âu về kinh tế -
chính trị, từng bước đã có ngân hàng chung, sử dụng đồng tiền chung ( Euro), sẽ
thực hiện chính sách ngoại giao và an ninh chung .
d. Khó khăn phải giải quyết khi tiến tới một châu Âu không biên giới:
- Tuy nhiên, con đường dẫn tới châu Âu thống nhất còn là quá trình lâu dài và đầy
khó khăn trước những diễn biến phức tạp của châu Âu và thế giới.
- Nhiều vấn đề đã nảy sinh sau khi xoá bỏ kiểm soát biên giới giữa các nước: buôn
lậu, ma tuý, mafia, di cư và nhập cư, mâu thuẫn giữa quyền lợi dân tộc với quyền
lợi chung của khối EU.
Câu 23
Những nước tư bản chủ yếu từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến năm
2000: đặc điểm diễn biến, tình hình và triển vọng.
Hướng dẫn làm bài
- Hơn nửa thế kỷ sau chiến tranh, các nước TBCN có bước phát triển lớn về kinh
tế, KH- KT.
- Trong hơn nửa thế kỷ ấy, có thể chia lịch sử các nước TBCN ra làm hai giai đoạn
lớn như sau :
1. Giai đoạn 1945 đến đầu những năm 70.

28
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Đây là thời kì mà CNXH ra khỏi phạm vi một nước (LX), bước đầu hình thành hệ
thống thế giới.
- Phong trào giải phóng dân tộc thu được những thắng lợi lớn về hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc sụp đổ. Do đó chủ nghĩa tư bản gặp nhiều khó khăn.
- Trong hệ thống các nước TB đã xuất hiện 3 trung tâm kinh tế, tài chính: Mỹ,
Nhật, Tây Âu.
- Sự phát triển nhanh về kinh tế, những thành tựu do cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật mang lại cũng dẫn tới những bước “nhảy vọt” về nhiều mặt của các nước tư
bản.
- Tình hình này được thể hiện ở các sự kiện chủ yếu sau đây:
a. Mỹ.
- Do không bị chiến tranh tàn phá, lại thu nhiều lơi nhuận từ việc buôn bán vũ khí (
114 tỷ đôla) nên phát triển rất nhanh.
- Sản lượng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 24% ( vào cuối thế kỷ 19 chỉ
tăng 4 %).
- Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với thời kì 1935- 1939.
- Năm 1950, tổng sản lượng quốc dân ( GNP) đạt 340 tỷ đôla, năm1968 tăng đến
833 tỷ đôla.
- Trong 20 năm đầu sau chiến tranh, nhờ các ưu thế ban đầu, Mỹ đã vươn lên trở
thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới :
 Chiếm trên 56% sản lượng công nghiệp thế giới .
 Sản xuất nông nghiệp gấp 2 lần Anh, Pháp, Liên bang Đức, Ý và Nhật cộng
lại.
 Chiếm 3/4 dự trữ vàng trên thế giới .
 Có 50 % tàu bè đi lại trên biển .
- Từ thập kỷ 70 đến nay, địa vị của Mỹ trong thế giới tư bản giảm đi nhưng vẫn là
cường quốc số 1 của thế giới.
b. Nhật bản.
- Tuy bị chiến tranh tàn phá nặng song từ 1950 bắt đầu phát triển mạnh:
 Những năm 1961- 1970 : tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình hàng
năm là 13,5%.
 Những năm 1967- 1969, sản lượng lương thực cung cấp đủ hơn 80% nhu
cầu trong nước .
 Trong 21 năm ( 1950- 1971), tổng kim ngạch ngoại thương Nhật tăng 25
lần.
- Có thể giải thích nguyên nhân sự phát triển nhanh chóng này là do:
 Gìn giữ và phát triển truyền thống dân tộc.
 Nền giáo dục được đặc biệt coi trọng và phát triển nhanh .
 Các công ty tổ chức tốt hệ thống quản lý .
 Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển kinh tế đất
nước, con người Nhật năng động sáng tạo.
c. Các nước Tây Âu.
29
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Trong những năm 1950- 1975:
 Sản lượng công nghiệp tăng nhanh: Ý tăng 5 lần, Tây Đức tăng 4,4 lần,
Pháp tăng 3,3 lần.
 Chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản lượng công nghiệp thế giới: 1948 chiếm hơn
56%.
 Trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính (cùng với Nhật) cạnh tranh với
Mỹ.
- Tuy nhiên kinh tế các nước tư bản trong thời kì này bộc lộ những hạn chế và
nhược điểm:
 Sự cạnh tranh giữa Mỹ - Tây Âu - Nhật ngày càng gay gắt .
 Phát triển nhanh nhưng không ổn định vì thường xảy ra các cuộc suy thoái
kinh tế.
 Sự phân hoá giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội gay gắt dẫn tới những cuộc đấu
tranh của công nhân, nhân dân lao động
 Phải chi phí nhiều sức người, sức của cho cuộc chạy đua vũ trang và chiến
tranh xâm lược.
2. Giai đoạn từ đầu những năm 70 đến năm 2000.
-Năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bùng nổ, trước hết là dầu mỏ,
đánh mạnh vào nền kinh tế của đa số các nước tư bản chủ nghĩa, đặc biệt Tây Âu
và Nhật Bản.
- Tốc độ phát triển kinh tế của các nước Tây Âu liên tục giảm.
- Nó là nguyên nhân tạo nên những biến chuyển chính trị lớn.
- Trong bối cảnh đó, giới cầm quyền của các nước tư bản đã tìm kiếm những hình
thức thích nghi mới để thoát khỏi cuộc khủng hoảng: cải tổ cơ cấu kinh tế, áp dụng
những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh,
nhờ đó, từng bước vượt qua được cuộc khủng hoảng rồi sau đó tiếp tục phát triển .
- Mỹ vẫn đứng hàng đầu các nước tư bản nhưng về thu nhập quốc dân theo đầu
người lại kém một số nước như Thụy sỹ , Nhật, Na Uy, Phần lan.
- Về sản xuất công nghiệp, Nhật đứng đầu thế giới về công nghiệp đóng tàu, luyện
thép, ôtô, ti vi màu, chất bán dẫn…
- Nhật trở thành một “ siêu cương tài chính số một” của thế giới.
- Tốc độ phát triển trung bình của các nước Tây Âu từ những năm 80 được phục
hồi: trong những năm 1983-1897 là 2,5%/năm; trong năm 1988- 1989 là 3,6 % ;
bước vào những năm 1990 vẫn giữ tỷ lệ 2,4% (cao hơn Mỹ 1,7 % ).
- Tuy nhiên từ đầu thập niên 90, kinh tế các nước Tây Âu cũng bắt đầu giảm sút so
với giai đoạn trước.
Câu 24
Hãy trình bày các giai đoạn phát triển của hệ thống tư bản chủ nghĩa và
những đặc điểm của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Hướng dẫn làm bài
1. Các giai đoạn phát triển của hệ thống tư bản chủ nghĩa

30
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, hệ thống tư bản chủ nghĩa đã phát triển qua 3
giai đoạn chủ yếu:
 1945-1950: kinh tế Mỹ phát triển rất nhanh. Thông qua viện trợ kinh tế,
quân sự, Mỹ khống chế các nước Tây Âu, Nhật Bản, lập các khối quân sự.
 1950-1973: Nhật, Tây Âu phát triển nhanh, một số mặt đã vượt Mỹ và trở
thành 2 trung tâm kinh tế tài chính, cạnh tranh gay gắt với Mỹ.
 1973-1991: cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1973 đã làm cho hầu hết các
nước tư bản lâm vào khó khăn, suy thoái.
 Nhờ tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật, cải tổ cơ cấu kinh tế,
điều chỉnh về chính trị, nên các nước tư bản đã dần dần vượt qua được
khủng hoảng vào đầu năm 80, sau đó kinh tế phát triển, chính trị ổn định,
đời sống nhân dân được nâng cao.
- Ngoài ra, sau khi giành được độc lập, một số nước đi theo con đường tư bản chủ
nghĩa và trở thành các nước công nghiệp mới (NIC).
2. Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản hiện đại,
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa tư bản đã trải qua những bước thăng
trầm, thay đổi và đạt tới trình độ phát triển cao nhất của mình: chủ nghĩa tư bản
hiện đại.
- Chủ nghĩa tư bản có mặt tích cực là đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật
lần 2.
- Chủ nghĩa tư bản hiện đại phát triển trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học- kỹ thuật, do vậy, những thay đổi của bản thân nó, đều bắt đầu từ
việc áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật.
 Sự chuyển sang chủ nghĩa tư bản nhà nước (tức sự dung hợp của các tập
đoàn tư bản lủng đoạn với nhà nước), thành một nhà máy thống nhất với
quyền lực vô hạn, phục vụ cho quyền lợi của các tập đoàn tư bản lủng đoạn.
Gần đây, phát triển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền siêu quốc gia.
 CNTB hiện đại bên cạnh những công ty lớn, các tổ hợp lũng đoạn, là những
công ty vừa và nhỏ, được trang bị kỹ thuật hiện đại, có khả năng thay đổi
với sự thích ứng của thị trường .
 Do yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật, lao động sáng tạo
chiếm vị trí hàng đầu nên người lao động buộc phải có trình độ văn hóa- kỹ
thuật cao, được bổ sung trí thức nhanh chóng, được đào tạo nghề nghiệp
vững chắc. Vì vậy, nền giáo dục ở bất cứ nước nào cũng phải được cải cách
mạnh mẽ.
 Diễn ra quá trình tư nhân hóa các khu vực kinh tế Nhà nước, chuyển vai trò
can thiệp vào kinh tế của nhà nước từ trực tiếp sang gián tiếp. Nói cách
khác là vai trò điều tiết của Nhà nước giảm bớt, vai trò điều tiết của thị
trường tăng lên.
 Quan hệ giữa các nước tư bản phát triển và các nước đang phát triển có
nhiều thay đổi

31
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Từ sau cuộc khủng hoảng năm 1973, các nước tư bản phát triển bị lệ thuộc
ngày càng nhiều vào các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).
 Bên cạnh đó, sự xuất hiện các nước công nghiệp mới (NIC) đã làm giảm
bớt sự lệ thuộc của các nước đang phát triển .
 Sự liên hiệp quốc tế ngày càng tăng.
 Một cộng đồng mới bao gồm nhiều dân tộc phát triển thành Liên minh châu
Âu (EU) đánh dấu bước phát triển quan trọng trong quá trình thống nhất châu
Âu .
 Các công ty xuyên quốc gia ngày càng giữ vai trò quan trọng trong cộng
đồng thế giới .
 Nhờ cách mạng KH- KT nên năng suất tăng vọt làm đời sống nhân dân
được nâng cao.
 Tự do kinh tế và chính trị đã được nâng cao hơn trước: giảm giờ làm, nâng
cao mức sống, xã hội hóa các hình thức sản xuất…
 Văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật phát triển cao.
3. Hạn chế,
- Mặc dù phồn vinh, phát triển về kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật nhưng chủ
nghĩa tư bản hiện đại vẫn tồn tại những hạn chế và mâu thuẫn xã hội không khắc
phục được:
 Mâu thuẫn giữa tư sản và công nhân.
 Mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc lớn không giảm, dù có những sự
thỏa hiệp, liên minh, nhượng bộ.
 Mâu thuẫn giữa hai cực giàu nghèo.
 Xuất hiện tệ nạn xã hội của “ xã hội tiêu dùng”.
- Kết luận :
 Sự vận động và phát triển của các mâu thuẫn đó cùng cuộc đấu tranh của
nhân dân ở các nước tư bản sẽ quyết định số phận của chủ nghĩa tư bản.
 Bản chất của chủ nghĩa tư bản dưới bất cứ hình thức nào cũng không hề
thay đổi, vẫn là một chế độ xã hội áp bức, bóc lột và bất công, do đó nhân
loại đang tìm kiếm một mô hình xã hội tốt đẹp hơn.
4. Vị trí lịch sử của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
- Chủ nghĩa tư bản đã đóng vai trò tiến bộ trong lịch sử thế giới, đánh đổ chế độ
phong kiến, đưa xã hội loài người tiến lên một bước theo quy luật.
- Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của nhân loại và nhất định sẽ bị diệt
vong theo đúng quy luật của lịch sử.
- Chủ nghĩa tư bản đến lượt mình phải nhường chỗ cho chủ nghĩa xã hội .
- Quá trình này có thể còn rất lâu dài, song tất yếu sẽ diễn ra.
- Bản chất của chủ nghĩa tư bản dưới bất cứ hình thức nào cũng không hề thay đổi,
chúng ta nhận thức rõ điều này và không bị những luận điệu phản động xuyên tạc,
lừa dối.
Câu 25
Kinh tế Nhật phát triển như thế nào? Nguyên nhân sự phát triển và hạn chế
32
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
của nó ?
Hướng dẫn làm bài
1. Sự phát triển kinh tế.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, Nhật mất hết thuộc
địa, dân số đông, nghèo tài nguyên, nền kinh tế Nhật lâm vào tình trạng khó khăn
nghiêm trọng (sản xuất công nghiệp 1946 chỉ bằng 1/4 so với năm 1939) nên Nhật
phải dựa vào viện trợ của Mỹ để phục hồi kinh tế.
-Thời kỳ 1945- 1951 : Kinh tế phát triển chậm và phụ thuộc Mỹ.
-Thời kỳ 1952 -1960 kinh tế Nhật được khôi phục và phát triển nhanh.
-Thời kỳ 1960 - 1973 phát triển nhảy vọt (gọi là thần kỳ Nhật Bản): trong những
năm 1960-1969 kinh tế tăng trưởng 10.8%/năm.
- Năm 1968 vượt Anh, Pháp, Tây Đức vươn lên đứng thứ 2 thế giới .
- Công nghiệp đã đạt được những bước phát triển nhanh: Tàu biển (50% thế giới),
xe hơi, thép, xe máy, máy điện tử, máy may, máy ảnh, đồng hồ.
- Nông nghiệp:
 Phát triển theo hướng thâm canh, áp dụng khoa học- kỹ thuật (cơ giới hóa,
hóa học hóa, thủy lợi hóa, và điện khí hóa).
 Lương thực tự túc được 80% nhu cầu trong nước (1969).
 Ngành chăn nuôi tự giải quyết được 2/3 nhu cầu thịt sữa.
 Ngành đánh cá rất phát triển .
- Tài chính:
 Từ thập kỷ 70, trở thành siêu cường kinh tế tài chính thế giới.
 Dự trữ vàng và ngoại tệ vượt Mỹ.
- Hàng hóa Nhật xâm nhập, cạnh tranh khắp thị trường thế giới .
- GDP năm 2000 là 47 46 tỉ USD, thu nhập đầu người là 37 408 USD.
=> Nhật trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới.
2. Nguyên nhân phát triển kinh tế.
-Yếu tố con người được coi là vốn quý, nhân tố quyết định hàng đầu.Với truyền
thống văn hóa – giáo dục, đạo đức lao động tốt, lao động sáng tạo.
-Vai trò quản lí lãnh đạo của nhà nước có hiệu quả.
-Các công ty Nhật năng động, có sức cạnh tranh cao.
-Ứng dụng có hiệu quả thành tựu KH-KT hiện đại, không ngừng nâng cao sản
xuất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành.
-Chi phí quốc phòng thấp (không quá 1%GDP)
-Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển: các khoản viện trợ từ Mỹ, lợi
dụng các cuộc chiến tranh để làm giàu...
3. Hạn chế
- Tuy nhiên, Nhật Bản cũng bộc lộ những mặt hạn chế và nhược điểm như:
 Nền kinh tế mất cân đối ( giữa công nghiệp và nông nghiệp ).
 Tập trung quá mức vốn và nhân lực vào ba trung tâm công nghiệp (Tokyo,
Osaka, Nagoya): 60 triệu dân/1.25% diện tích.

33
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Thiếu tài nguyên: năng lượng , nguyên liệu, lương thực.
- Sự cạnh tranh, chèn ép của Mỹ, Tây Âu và các nước NIC.
- Sự phân hoá thành hai cực giàu – nghèovà mâu thuẩn xã hội ngày càng tăng.
- Sự già hoá về dân số .
Câu 26
Theo anh (chị), trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền
kinh tế Nhật Bản kể trên, thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất ? tại sao ?
Nguyên nhân đó có thể giúp ích gì cho các nước đang phát triển trong việc
xây dựng nền kinh tế của mình ?
Hướng dẫn làm bài
1/ Nguyên nhân quan trong nhất .
- Nguyên nhân quan trong nhất để Nhật có bước phát triển thần kỳ về kinh tế là tận
dụng được thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật .
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật hết sức coi trọng khoa học - kỹ thuật: vừa
mua phát minh của nước ngoài, vừa phát triển cơ sở trong nước.
-Tính đến năm 1968 Nhật đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá 6 tỉ USD
- Nhật có hàng trăm viện khoa học - kỹ thuật tập trung nghiên cứu khoa học.
- Do đó, Nhật đứng đầu về trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật, đặc biệt trong
các ngành công nghiệp dân dụng.
- Nhật chú trọng cải cách giáo dục quốc dân (công nghệ chất xám) để giữ vững bản
sắc truyền thống dân tộc, đào tạo những người yêu nước có năng lực và có ý chí
vươn lên để thích nghi với sự biến đổi của thế giới .
2/ Nguyên nhân đó có thể giúp ích gì cho các nước đang phát triển trong việc
xây dựng nền kinh tế ?
- Để phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước hiện nay, đòi hỏi phải tiếp thu những thành tựu công nghệ
mới của thế giới để phát triển.
- Sự phát triển về khoa học – kỹ thuật của Nhật là bài học kinh nghiệm, giúp
chúng ta nhận rõ vai trò quan trọng của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trong
việc xây dựng nền kinh tế của mình, trong đó, yếu tố cơ bản là giáo dục vì con
người là nhân tố quyêt định sự phát triển kinh tế, con người được coi là công nghệ
cao nhất để tiến đến nền công nghệ tri thức…
Câu hỏi 27
Hãy trình bày những nét lớn về chính sách đối và đối ngoại của Nhật từ sau
chiến tranh thế giới thứ II đến năm 2000.
Hướng dẫn làm bài
1. Chính sách đối nội.
a. Kinh tế.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, quân đội Mỹ thay mặt đồng minh chiếm đóng và
quản lý nước Nhật .

34
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Do áp lực của Liên Xô và các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Mỹ buộc phải thực
hiện một số cải cách dân chủ .
 Ban hành Hiến pháp 1947.
 Cải cách ruộng đất ( 1946 – 1949 ).
 Giải tán Zaibatsu, các công ty lũng đoạn còn mang tính chất phong kiến
(1946 – 1949).
 Lập toà án Tokyo xét xử tội phạm chiến tranh .
- Ý nghĩa của cuộc cải cách:
 Những cải cách này đã phá vỡ cơ sở kinh tế, chính trị , xã hội của chế độ
PK, quân phiệt.
 Nhật trở thành một nhà nước theo chế độ dân chủ đại nghị, mọi quyền lực
thuộc về các tập đoàn tư bản khổng lồ.
- Những cải cách trên đã tạo điều kiện, thúc đẩy Nhật phát triển mạnh.
- Cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới năm 1973 làm Nhật lâm vào khủng hoảng
nghiêm trọng chưa từng thấy kể từ sau chiến tranh (Nhật phải nhập khẩu tới 90%
nhu cầu năng lượng ).
- Để cứu vãn tình thế từ năm 1975, chính phủ Nhật công bố hàng loạt các biện
pháp phục hồi kinh tế, chiến lược “5 năm tự túc kinh tế”, chiến lược “ khoa học –
kỹ thuật”. “ ngoại giao kinh tế”), chuyển cơ cấu công nghiệp từ các ngành cần
nhiều nguyên liệu sang các ngành tốn ít nguyên liệu và đòi hỏi chất xám nhiều
hơn.
- Chính sách bảo tồn và tiết kiệm năng lượng cùng với những cố gắng tạo ra các
nguồn năng lượng mới có thể tái tạo được đã góp phần đáng kể vào việc phục hồi
kinh tế Nhật .
- Khuyến khích tăng thị trường trong nước, tìm thị trường mới ở nước ngoài và
tăng xuất khẩu tư bản sang các nước đang phát triển nhằm thu được nhiều lợi
nhuận từ giá công nhân rẻ.
- Bằng việc kịp thời điều chỉnh cơ cấu công nghiệp từ các ngành tiêu thụ nhiều
năng lượng (thép, hoá chất) sang các ngành công nghiệp trí tuệ (ô tô, điện tử, vi
tính) và các ngành dịch vụ, kĩ thuật cao, bước sang thập niên 80 - Nhật Bản là nước
có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và tiếp tục giữ vững vị trí là một siêu
cường kinh tế thứ hai trên thế giới (sau Mĩ).
b. Chính trị - Xã hội .
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật nhằm đòi lại hoà bình, dân chủ và tiến
bộ XH phát triển .
- Từ thập niên 50, Đảng dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền ở Nhật.
- Một mặt, các chính phủ của LDP liên tục đề ra những chiến lược kinh tế năng
động để phát triển kinh tế đất nước, đem lại những thành tựu kinh tế rực rỡ cho
Nhật Bản.
- Mặt khác, trong giới lãnh đạo Nhật cũng liên tiếp xảy ra những vụ bê bối, tham
nhũng, tranh giành quyền lực, gây nên cục diện không ổn định trong nền chính trị
Nhật .
35
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Tháng 8/1993, sau 4 thập niên cầm quyền lãnh đạo Nhật Bản, LDP đã phải
nhường quyền lãnh đạo cho lực lượng đối lập.
- Chính phủ mới được thành lập là chính phủ liên hiệp của 7 đảng phái khác nhau ở
Nhật .
- Tiếp theo là tình trạng bất ổn định chính trị kéo dài ở Nhật.
- Hiện nay LDP, đã lên năm quyền trở lại (2001, thủ tướng Kuzumi), nhưng vẫn
trong tình trạng bất ổn .
- Chính phủ Nhật đang tìm cách thu hẹp quyền tự do dân chủ được quy định trong
hiến pháp 1947:
 Sửa đổi lại điều 9 (không cho phép Nhật xây dựng quân đội và đưa quân
tham chiến nước ngoài).
 Ra sức tái vũ trang, đưa quân tham chiến ở nước ngoài.
 Phục hồi chủ nghĩa quân phiệt ở nhiều hình thức khác nhau.
2. Chính sách đối ngoại.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, do là nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ về
mặt chính trị và quân sự.
- Với hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951), Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mỹ
ở châu Á – Thái Bình Dương, chống các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải
phóng dân tộc .
- Trong chính sách đối ngoại, Nhật tìm mọi cách xâm nhập, giành giật thị trường ở
các khu vực trên thế giới, đặc biệt là tăng cường quan hệ với các nước châu Á –
Thái Bình Dương .
- Để thể hiện vai trò của mình đối với các nước thuộc khu vực đông nam Á 8/1977,
tại hội nghị các nước ASEAN (họp ở Manila, thủ đô Philipines) thủ tướng Nhật
Phukuda) đã trình bày khá toàn diện chính sách đối ngoại của Nhật (sau gọi là học
thuyết Phukuda) gồm 3 nội dung :
 Nhật Bản không bao giờ trở thành cường quốc quân sự .
 Nhật Bản cố gắng thiết lập quan hệ hợp tác và hữu nghị với các nước Đông
Nam Á
 Nhật hợp tác với các nước ASEAN để góp phần vào việc giữ gìn hoà bình
và thịnh vượng chung ở ĐNA.
- Trong điều kiện và tình hình mới, học thuyết Phukuda được tiếp tục bởi học
thuyết kaiphu (1999) rồi sau đó là học thuyết Hasimôtô (1997).
- Như vậy, trong vài thập niên gần đây, Nhật Bản đã trở thành đế quốc kinh tế, dựa
vào sức mạnh kinh tế để xâm nhập mở rộng thế lực ra thế giới, nhất là khu vực
Đông Nam Á.
Câu 28
Mỹ phát động “chiến tranh lạnh” nhằm mục tiêu gì ?
Mỹ phát động “chiến tranh lạnh” như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
1.Mỹ phát động cuộc “chiến tranh lạnh” nhằm mục tiêu gì ?
a. bối cảnh lịch sử.
36
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào cách mạng và phong trào giải phóng
dân tộc thế giới phát triển mạnh mẽ.
- Các nước Đông Âu và Liên Xô hợp thành hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng
hùng mạnh ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ngày càng lớn.
- Ngày 12/3/1947, Tổng thống Mỹ Truman chính thức phát động cuộc “chiến tranh
lạnh”.Trong đó khẳng định: Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mỹ…
( Học thuyết Trumân, SGK tr86)
- Đó là cuộc chạy đua vũ trang rất quyết liệt giữa hai khối tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa.
b. Mục đích cuộc “chiến tranh lạnh”.
Mỹ cấu kết với các nước tư bản phương Tây chống các nước xã hội chủ nghĩa,
chống phong trào cách mạng thế giới để thực hiện chiến lược toàn cầu, chống
CNXH.
2. Mỹ phát động cuộc“chiến tranh lạnh” như thế nào ?
- Mỹ lập ra các khối quân sự (NATO, SEATO, CENTO, ANZUS..... ) và nhiều căn
cứ quân sự ở khắp nơi trên thế giới ( Philippines, Thái Lan, Nhật Bản) nhằm bao
vây kinh tế, cô lập chính trị của LX và các nước XHCN.
- Mỹ và các nước phương Tây chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực
chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, gây căng thẳng, phức tạp trong quan
hệ quốc tế.
- Bao vây, cấm vận, cô lập chính trị, đảo chánh lật đổ...chống các nước XHCN.
- Phát động hàng chục cuộc chiến tranh lớn nhỏ, can thiệp vũ trang, dưới nhiều
hình thức khác nhau nhằm chống lại cách mạng thế giới (Triều Tiên, Việt Nam,
Lào, Campuchia, Trung Đông, Cuba, Grenada, Panama ).
3. Hậu quả.
“Chiến tranh lạnh” của Mỹ với các “ chính sách thế mạnh” , “ chính sách đẩy
lùi chủ nghĩa cộng sản”, “ chính sách đu đưa bên miệng hố chiến tranh”...đã dẫn
đến cuộc chạy đua vũ trang và tình trạng đối đầu giữa hai khối quân sự làm cho các
mối quan hệ quốc tế luôn căng thẳng và phức tạp phức tạp.
Câu 29
“Chiến tranh lạnh” giữa hai nước Mỹ và Liên Xô chấm dứt như thế nào ?
Việc chấm dứt “chiến tranh lạnh”đã có tác động đến các mối quan hệ quốc
tế như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
1. Tại sao Xô - Mỹ chấn dứt cuộc “chiến tranh lạnh”
- Cuộc “chiến tranh lạnh”kéo dài trên 40 năm đã làm cho 2 nước bị suy giảm nhiều
về kinh tế, khoa học – kỹ thuật và đặc biệt, vị trí quôc tế của hai nước này bị giảm
sút nhiều về mọi mặt, đang đứng trước những thử thách của sự phát triển của thế
giới mới.
- Nhật, Tây Âu vươn lên mạnh mẽ, đã trở thành đối thủ cạnh tranh, thách thức của
Mỹ và LX.

37
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế thương
mại và văn hóa ngày càng phát triển rộng rãi.
- Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cục diện ổn định,
đối thoại và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình.
2. Cuộc “chiến tranh lạnh” giữa hai nước Xô - Mỹ đã chấm dứt như thế nào ?
- Từ nửa sau thập niên 80, quan hệ quốc tế, xuất hiện xu thế mới, từ đối đầu sang
đối thoại hợp tác trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình.
- Xu thế này bắt đầu từ quan hệ Xô – Mỹ rồi dần dần mở rộng ra các mối quan hệ
Đông – Tây, mối quan hệ giữa 5 ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an.
- Liên Xô và Mỹ đã mở nhiều hội nghị cấp cao để:
 Thỏa thuận giảm một bước quan trọng trong cuộc chạy đua vũ trang.
 Từng bước chấm dứt cục diên “ chiến tranh lạnh” giữa hai nước.
 Cùng hợp tác với nhau, giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột quốc tế
(1987 kí hiệp ước INF: thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu, giải quyết
xung đột ở Afghanistan, Nam Phi, Campuchia, Nicaragua….).
- Cuối 1989, tại cuộc gặp không chính thức giữa Bush và Gorbachev ở đảo quốc
Malta, Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt cuộc “ chiến tranh lạnh” mở ra thời kỳ sau
“chiến tranh lạnh”.
- Như vậy, thời kỳ “ chiến tranh lạnh” đã chấm dứt, quan hệ quốc tế bước sang thời
kỳ mới.
3. Tác động của việc chấm dứt “ chiến tranh lạnh” đối với các mối quan hệ
quốc tế.
Việc chấm dứt “ chiến tranh lạnh” giữa Liên Xô và Mỹ tạo nên biến chuyển
quan trọng trong quan hệ quốc tế và cục diện chính trị thế giới:
 Quan hệ giữa 5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an đã chuyển từ
đối đầu sang đối thoại, thỏa hiệp, hợp tác, giải quyết những tranh chấp xung
đột quốc tế.
 Khối Varsava tự giải thể (3/1991) nên không còn khối quân sự đối đầu
nhau.
 Các tranh chấp, xung đột khu vực chuyển dần sang giải quyết bằng đối
thoại, hợp tác như Xô – Mỹ hợp tác, thỏa hiệp giải quyết các vụ xung đột
khu vực: , Nam Phi, Afghanistan, Trung Đông, Campuchia, Nicaragua…..
 Liên Xô không can thiệp vào Đông Âu, chấm dứt việc thực hiện những cam
kết với các nước XHCN.
Câu hỏi 30
Trật tự hai cực Yalta sụp đổ như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
1. Trật tự hai cực Yalta đã sụp đổ trên các mặt cụ thể như thế nào?
a. Tại sao trật tự hai cực Yalta từng bước suy yếu ?
- Phạm vi ảnh hưởng của Mỹ bị thu hẹp vì:

38
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Cách mạng Trung Quốc thắng lợi đập tan âm mưu khống chế nước này của
Mỹ. Phong trào GPDT ở khu vực Á, Phi, Mỹ la tinh thắng lợi, không chịu
theo khuôn khổ Yalta.
 Tây Âu và Nhật phát triển kinh tế nhanh, trở thành 2 trung tâm kinh tế - tài
chính cạnh tranh với Mỹ.
- Liên Xô suy yếu vì:
 Phải từ bỏ những đặc quyền ở vùng Đông Bắc TQ, khi cách mạng Trung
Quốc thành công .
 Những biến động to lớn ở Liên Xô và Đông Âu trong những năm 1988-
1991.
b. Những biểu hiện sụp đổ của trật tự hai cực Yalta.
- Thế hai cực của hai siêu cường Xô – Mỹ bị phá vỡ:
 25/12/1991: Liên Xô bị sụp đổ hoàn toàn từ góc độ Nhà nước, phạm vi ảnh
hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á đã bị mất hết khi Đông Âu tan vỡ
(1988- 1991) cùng với sự giải thể của khối Varsava và SEV.
 Sức mạnh kinh tế và quân sự của Mỹ tuy còn đứng đầu thế giới nhưng khi
tây Âu và Nhật kết hợp lại thì mạnh về nhiều mặt, Mỹ bị suy kém, Phạm vi
ảnh hưởng của Mỹ bị thu hẹp rất nhiều ở khắp mọi nơi.
- Xô – Mỹ đang rút dần “sự có mặt” của mình ở nhiều khu vực quan trọng trên thế
giới .
- Đức và Nhật vươn lên, hùng mạnh về kinh tế và địa vị chính trị, đang trở thành
mối lo ngại cho Mỹ, Nga, Anh, Pháp.
Câu 31
Đặc điểm, xu thế và nhân tố phát triển của trật tự thế giới mới đã hình
thành như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
1.Đặc điểm, xu thế phát triển.
- Từ những năm 90 đang dần hình thành trật tự thế giới mới :
 Mỹ cố sức vươn lên “ trật tự đơn cực”.
 Nhật, Đức, Pháp, Anh, Nga, Trung Quốc, cố gắng duy trì “trật tự đa cực”.
- Xu thế đối thoại, hợp tác, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, cùng tôn trọng lẫn nhau
trong cùng tồn tại hòa bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối
quan hệ quốc tế.
- 5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an tiến hành thương lượng, thỏa hiệp
và hợp tác với nhau trong việc duy trì trật tự thế giới mới.
- Vai trò của LHQ được tăng cường và đề cao trong việc duy trì trật tự, an ninh thế
giới .
-Tất cả mọi quốc gia đều đang điều chỉnh lại chiến lược đối ngoại cho phù hợp với
tình hình mới
2. Những nhân tố hình thành trật tự thế giới mới , công cuộc cải cách,
đổi mới ở các nước xã hội chủ nghĩa.
- Sự vươn lên của các nước Á, Phi, Mỹlatinh sau khi giành được độc lập.
39
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Sự phát triển phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên toàn thế
giới.
- Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật sẽ tiếp tục tạo ra những đột
phá và biến chuyển tên cục diện thế giới.
=>Tóm lại :
- Một thời kỳ mới trong quan hệ quốc tế mở ra trong đó trong tất cả các quốc gia
đều đang đứng trước những thử thách, những thời cơ để đưa đất nước mình tiến
lên, theo kịp thời đại mới.
- Sự nghiệp bảo vệ hòa bình ngày càng tiến triển, mặc dù xung đột vũ trang vẫn
còn diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới.
Câu 32
Anh ( chị ) hãy trình bày những hiểu biết của mình về cuộc cách mạng
KH- CN:
- Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ hai.
- Các giai đoạn phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật ?
- Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử xã hội trên các lĩnh vức
khoa học kỹ thuật, nhân loại đã trải qua các cuộc cách mạng lớn nào?
so với cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cuộc cách mạng KH-
KT hiện nay cá những điểm nào khác nhau cơ bản gì?
- Nội dung ? thành tựu ?
- Tác động và xu thê toàn cầu hoá của cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ ?
Hướng dẫn làm bài
1.Nguồn gốc.
- Động lực và nguồn gốc sâu xa thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuât
bùng nổ bắt nguồn từ yêu cầu cuộc sống con người cụ thể là yêu cầu của kỹ thuật
và của sản xuất .
- Con người tồn tại và phát triển nên phải tìm cách giải quyết các vấn đề: dân số
bùng nổ, tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường ô nhiễm bằng những phát minh
khoa học – kỹ thuật (công cụ mới, năng lượng mới, vật liệu mới…).
- Những thành tựu khoa học - kỹ thuật cuối thé kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã tạo tiền
đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần hai.
- Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ là điều kiện để khoa học – kỹ thuật phát triển
nhằm sáng chế ra nhưng vũ khí, phương tiện thông tin …
2. Các giai đoạn phát triển.
- Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, các phát minh đều bắt nguồn từ
nghiên cứu khoa học.
- Các giai đoạn phát triển của cách mạng KH - CN:
 Từ những năm 1940 – nửa đầu 1970
 Từ cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay.
3. Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử xã hội, trên các lĩnh vực khoa
học – kỹ thuật, nhân loại đã trải qua các cuộc cách mạng lớn nào ? so với cuộc
40
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
cách mạng công nghiệp trước đây, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện
nay có những điểm khác nhau cơ bản gì ?
- Cho đến nay nhân loại đã trải qua hai cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực KH –
KT, đó là:
 Cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỷ XVIII- XIX.
 Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang diễn ra từ năm 40 đến nay.
- Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện nay không phải là Cuộc cách mạng
khoa học – kỹ thuật đơn thuần như thế kỷ XVIII mà là sự kết hợp chặt chẽ cách
mạng khoa học và cách mạng kỹ thuật thành một thể thống nhất .
- Hai yếu tố khoa học và kỹ thuật không tách rời nhau, mà kết hợp chặt chẽ nhau
tạo thành một sức mạnh tổng hợp thúc đẩy cách mạng khoa học và cách mạng kỹ
thuật cùng phát triển với tốc độ nhanh chóng, quy mô rộng lớn và đạt được nhiều
thành tựu kỳ diệu chưa từng thấy trong lịch sử nhân loại.
- Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp:
 Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút
ngắn.
 Hiệu quả kinh tế ngày càng cao của công tác nghiên cứu khoa học.
4. Nội dung.
- Tự động hóa cao với sự ra đời của máy tính điện tử.
- Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật diễn ra một cách rộng lớn phong phú trong
mọi ngành , mọi lĩnh vực, giúp cho kỹ thuật phát triển và là nền móng của tri thức :
 Khoa học cơ bản (Toán, lý, hóa, sinh) là cơ sở lý thuyết cho các ngành khoa
học khác, cho kỹ thuật phát triển.
 Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đã và đang nghiên cứu, phát minh ra
nhiều ngành khoa học mới : khoa học vũ trụ, khoa học du hành vũ trụ …
Những ngành mới kết hợp khoa học tự nhiên với kỹ thuật mới như điều
khiển học, phân tử học.
 Giải quyết những vấn đề bức thiết về khoa học – kỹ thuật nhằm đáp ứng
cuộc sống của con người trên các phương hướng sau :
 Phương hướng tự động hóa và thay đổi cơ bản các điều kiện lao động của con
người để nâng cao năng suất lao động .
 Tìm tòi công cụ sản xuất, năng lượng, vật liệu mới.
 Trị bệnh, ô nhiễm môi trường, lương thực, thực phẩm, chinh phục vũ trụ để
phục vụ cho cuộc sống trên trái đất.
5. Thành tựu:
- Trong lãnh vực khoa học cơ bản : toán học, vật lý, hóa học, sinh học ….đều có
những thành tựu , những phát minh hết sức quan trọng đánh dấu những bước nhảy
vọt chưa từng có.
- Những phát minh về công cụ sản xuất mới quan trọngvà có ý nghĩa nhất là : máy
tính máy tự động và hệ thống máy tự động, người máy (robot) ngày càng được sử
dụng rộng rãi .

41
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú, vô tận : năng lượng
nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch năng lượng mặt trời, năng lượng thủy triều…
- Sáng chế ra vật liệu mới trong tình hình nguồn vật liệu tự nhiên cạn kiệt, như chất
polyme ( chất dẻo ) thực phẩm nhân tạo…
- Thực hiện cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, nhờ đó con người có
phương hướng khắc phục vấn đề thiếu lương thực, thực phẩm, công nghệ sinh học
đang là ngành mũi nhọn và trọng điểm nhất.
- Đạt được những tiến bộ thần kỳ trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc:
máy bay siêu âm khổng lồ, tàu siêu tốc ,phát sóng qua vệ tinh…
- Thành tựu kỳ diệu trong chinh phục vũ trụ: thám hiểm mặt trăng và một số hành
tinh trong hệ mặt trời, ngành khoa học nghiên cứu không gian ra đời.
6. Tác động của cách mạng khoa học - công nghệ.
- Về sản xuất và kinh tế, cho phép thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy
của lực lượng sản xuất và năng suất lao động; làm thay đổi vị trí, cơ cấu các ngành
sản xuất, làm xuất hiện các vùng và các ngành công nghiệp mới… cho phép tạo ra
những sản phẩm mới, tiện nghi hơn, các nhu cầu tiêu dùng mới, làm cho đời sống
con người được cải thiện, từng bước nâng cao mức sống.
- Làm thay đổi về cơ bản cơ cấu dân cư, xu hướng tăng lao động công nghiệp, dịch
vụ ,lao động nông nghiệp giảm dần.
- Đưa loài người chuyển sang nền văn minh mới (Văn minh trí tuệ) và đang đặt ra
những thay đổi mới trong sự nghiệp giáo dục đào tạo ở các quốc gia.
- Làm cho nền kinh tế thế giới mang tính quốc tế hoá cao, hình thành thị trường
toàn cầu, vừa cạnh tranh khốc liệt vừa hợp tác hoà bình.
- Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ do con người làm chủ. Nếu sử dụng
hướng thiện sẽ mang lại nguồn lực và sức mạnh to lớn . Ngược lại nếu sử dụng
không vì lợi ích phát triển của con người thì dẫn đến sự tàn phá không thể lường
trước được như vũ khí huỷ diệt; bên cạnh đó là nạn ôi nhiễm môi trường, bệnh tật,
tai nạn giao thông, lao động…
7. Xu thế toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó.
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra quá trình toàn cầu
hoá với những mối quan hệ ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau giữa các tập đoàn
kinh tế thế giới.
- Những biểu hiện của toàn cầu hoá:
+ Sự phát triển nhanh chóng của các quan hệ thưông mại quốc tế.
+ Sự phát triển và ảnh hưởng của các công ty xuyên quốc gia (Hiện nay trên thế
giới có khoảng hơn 500 công ty xuyên quốc gia kiểm soát ¾ giá trị thương mại
toàn cầu).
+ Hợp nhất và sáp nhập các công ty thành những tập đoàn kinh tế khổng lồ tăng
cường khả năng cạnh tranh.
+ Sự ra đời các liên minh kinh tế, tài chính thế giới và khu vực tiêu biểu như; Liên
minh Châu Âu EU, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), Thương mại tự do
Bắc Mỹ (NAFTA), Diễn đàn kinh tế châu Á – TBD (APEC)…
42
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Vai trò của toàn cầu hoá:
+ Mặt tích cực:
Toàn cầu hoá là xu thế khách quan mang tính tất yếu không thể đảo ngược, nó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển trên phạm vi thế giới.
+ Mặt hạn chế:
Toàn cầu hoá tạo ra những mặt mang tinh tiêu cực như sự cạnh tranh quyết liệt,
dẫn đến nguy cơ mất ổn định về chính trị, văn hoá-xã hội làm mất dần bản sắc văn
hoá của dân tộc, làm tăng khoảng cách giàu-nghèo .
+ Toàn cầu hoá vừa là thời cơ vừa là thách thức cho mỗi quốc gia dân tộc
-Thời cơ: Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày nay, đã chứng tõ sự tiến bộ
vượt bậc của khoa học – công nghệ. Với xu thế hội nhập vói nền kinh tế thế giới,
cơ hội đang đến gần khi Việt Nam gia nhập WTO, có cơ hội nhanh chóng rút ngắn
khoảng cách về khoa học công nghệ, chúng ta tiếp thu những thành tựu khoa học
của các nước tiên tiến nhằm hiện đại hoá đất nước…
-Thách thức: Trong công cuộc CNH-HĐH đất nước ở Việt Nam hiện nay, muốn
thành công thì vai trò của khoa học kỹ thuật có ý nghĩa quyết định. Vì trong qúa
trình hội nhập cũng dễ bị hoà tan, do nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, kỹ
thuật sản xuất yếu kém .
Vì vậy chúng ta cần nắm bắt thời cơ ra sức học tập để nắm vững khoa học công
nghệ cao của thế giới..

MỘT SỐ CÂU HỎI THAM KHẢO


Câu 1: ” Một trong những nội dung chủ yếu của Quan hệ quốc tế sau chiến tranh
thế giới thứ II là cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt giữa các cường quốc nhằm tranh
giành phân chia phạm vi thế lực và thiết lập một trật tự thế giới mới có lợi cho
mình”.
Anh, chị hãy chứng minh nhận định trên và trình bày nhận xét của mình về vấn đề
này?
Câu 2: Trình bày những sự kiện của Chiến tranh thế giới thứ hai có ảnh hưởng
đến sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
Câu 3: Trong bối cảnh CNXH ở LX& ĐÂ đã sụp đổ anh, chị nhận xét về những
thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở LX &ĐÂ thời kỳ 1945 đến nửa đầu
những năm 70 của thế kỷ XX?
Câu 4: Tổ chức ASEAN, Việt Nam gia nhập tổ chức này:Quá trình, thời cơ và
thách thức cho quốc gia dân tộc.
Câu 5: Tại sao nói:” Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Cuba là cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân”?
Câu 6: Sự phát triển “thần kỳ” của kinh tế Nhật thời kỳ 1952-1973? Nguyên
nhân ? Chúng ta có thể học hỏi được những gì từ nền kinh tế Nhật?
Câu 7: Phát biểu nhận thức của mình về CNTB hiện đại.

43
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 8: Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế Mỹ và Nhật bản phát triển như
thế nào? Vì sao, để phát triển kinh tế đất nước chúng ta học được những gì từ hai
nền kinh tế lớn đó?
Câu 9: Anh ,chị có suy nghĩ gì về nhận định sau:
…” Trước mắt CNTB đạt được những thành tựu to lớn và chiếm ưu thế mọi mặt so
với CNXH, song trong lòng nó vẫn tồn tại những mâu thuẫn (không công bằng,
không nhân đạo…) mà CNTB không thể khắc phục được”.
Câu 10: Trong khoảng thời gian từ 1945 – 1991 quan hệ giữa Mỹ và LX diễn ra
như thế nào? Phân tích tác động của nó đối với quan hệ quốc tế?
Câu 11: Đặc trưng của mối quan hệ quốc tế ngày nay (thời kỳ sau chiến tranh
lạnh) là gì? Bằng những sự kiện lịch sử trong những năm gần đây, anh chị hãy
chứng minh về sự hình thành các đặc trưng đó.
Câu 12: Cho biết những nét chính về nội dung, đặc điểm, thành tựu và tác động
của cuộc cách mạng khoa học –công nghệ và xu thế toàn cầu hoá đối với đời sống
xã hội loài người? Việt nam phải làm gì trước cuộc cách mạng khoa học-công nghệ
hiện nay?
Câu 13: Lập bảng kê các nước tham gia ASEAN theo nội dung sau:
Tên nước Thủ đô Ngày độc Nét nổi bật trong tình hình hiện nay
lập

Câu 14: Trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-
1918) như thế nào?
Câu 15: Những nét chính sự phát triển của kinh tế Mỹ và Nhật từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai.
Câu 16: Phân tích những nguyên nhân chung và riêng của sự phát triển kinh tế Mỹ
và Nhật từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 17: Trình bày và phân tích những biến đổi về các mặt chính trị, xã hội của các
nước trong khu vực Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Câu 18: Lập bảng so sánh những biến đổi to lớn về chính trị và xã hội của các
nước Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945).
Câu 19: Nguồn gốc và thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
lần thứ hai và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của nhân loại.
Câu 20: Vì sao mối quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm
1991 có xu hướng chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại.
Câu 21: Theo anh (chị), biến đổi to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự phát
triển của khu vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là gì?
Tại sao?
Câu 22: So sánh những điểm giống nhau và khác nhau về trật tự thế giới giữa hai
thời kỳ theo “ Hệ thống Véc-xai – Oasinhtơn” và “Trật tự hai cực Ianta”.
Câu 23: Chính sách đối ngoại của Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai : cơ sở, nội
dung, mục tiêu, biện pháp và kết quả.

44
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 24: Nêu những sự kiện tiêu biểu của cách mạng Cuba từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến năm 1961. Tại sao nói cách mạng Cuba là lá cờ đầu của phong
trào giải phong dân tộc ở Mỹlatinh?
Câu 25: Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực ảnh hưởng và sự sung đột
Đông – Tây diễn ra ở Châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứi hai đến giữa những
năm 70 của thế kỷXX.

Phần II
LỊCH SỬ VIỆT NAM
(Từ năm 1919 đến năm 2000)
Câu 1
Pháp đã thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần hai tại Việt Nam như
thế nào?
Hướng dẫn làm bài
1. Bối cảnh quốc tế và Việt Nam.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng kinh tế bị
kiệt quệ, các ngành kinh tế như: công, nông, thương nghiệp đều bị tàn phá nặng nề,
nợ nước ngoài tăng, các khoản đầu tư ở Nga mất trắng.
Vì thế tư bản độc quyền vừa bóc lột nhân dân Pháp, vừa ráo riết đẩy mạnh khai
thác bóc lột các thuộc địa.
Chương trình khai thác thứ hai thực hiện ở Đông Dương nhằm nhanh chóng
khôi phục lại địa vị kinh tế, chính trị của Pháp trong thế giới tư bản.
2. Chương trình khai thác:
- Pháp đầu tư vào Đông Dương với tốc độ nhanh và quy mô lớn: tổng số vốn
đầu tư từ 1924 – 1929 vào Đông Dương tăng gấp 6 lần, vốn đầu tư trong 20 năm
trước chiến tranh (1898 – 1918).
- Pháp tăng cường cướp đoạt ruộng đất, vơ vét nông phẩm xuất khẩu.
- 10 năm sau chiến tranh, diện tích ruộng đất mà Pháp cướp đoạt bằng 25 %
tổng số diện tích bấy giờ.
- Chúng bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (chủ yếu là các đồn điền cao su).
- Pháp còn chú trọng tới khai mỏ, nhiều công ty than nối tiếp nhau ra đời.
- Đồng thời một số cơ sở công nghiệp tiêu dùng như sợi, rượu, diêm, đường
cũng được mở thêm.

45
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Về thương nghiệp, chúng độc chiếm thị trường: hàng hoá Pháp được miễn
thuế, đồng thời đánh thuế nặng hàng hoá các nước khác.
- Giao thông vân tải cũng được đầu tư để chuyên chở hàng hoá:
Nhiều đoạn đường sắt xuyên Đông Dương được xây dựng.
Đường bộ, đường sắt phát triển mạnh.
Cảng Sài Gòn và Hải Phòng được mở rộng.
Các cảng Hồng Gai, Cẩm Phả, Bến Thủy, Đà Nẵng được xây dựng.
Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.
Ngân sách của chính quyền thực dân ở Đông Dương chủ yếu vẫn dựa vào
các thứ thuế trực thu và gián thu.
- Để phục vụ đắc lực cho chính sách khai thác, chúng tăng cường các chính
sách chính trị, văn hoá, giáo dục như:
 Mọi quyền trong nước đều thâu tóm trong tay người Pháp, vua quan nhà
Nguyễn chỉ là bù nhìn.
 Việt Nam chia thành 3 kì với ba chế độ khác nhau.
 Triệt để thực hiện văn hoá nô dịch nhằm gây tâm lý tự ti, vong bản,
khuyến khích tệ nạn xã hội.
 Mở một số trường để đào tạo công chức và công nhân lành nghề phục vụ
cho cuộc khai thác.
 Xuất bản sách báo tuyên truyền cho chính sách “khai hoá” của thực dân.
- Pháp du nhập vào Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đồng thời vẫn
duy trì quan hệ sản xuất phong kiến, làm cho nền kinh tế ở Việt Nam có bước biến
đổi mới, nhưng vẫn bị kiềm hãm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp: hạn chế công
nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp nặng.
- Việt Nam thành một thị trường độc chiếm và phụ thuộc vào Pháp.
- Xã hội Viêt Nam ngày càng phân hoá sâu sắc hơn. Bên cạnh giai cấp cũ (địa
chủ, phong kiến, nông dân), xuất hiện những tần lớp, giai cấp mới (tư sản, tiểu tư
sản, công nhân) với những lợi ích riêng và thái độ chính trị khác nhau.
Câu 2
Hãy phân tích những biến đổi mới về giai cấp trong xã hội Việt Nam sau
chiến tranh thế giới thứ I?
Hướng dẫn làm bài
Chính sách khai thác thuộc địa sau chiến tranh thế giới thứ I của thực dân Pháp
đã làm các giai cấp ở Việt Nam phân hoá nhanh chóng và sâu sắc hơn.
1. Giai cấp địa chủ
- Sau chiến tranh thế giới thứ I, giai cấp địa chủ đã tăng về số lượng và thế lực
(chỉ có 5 % dân số nhưng chiếm đến 50 % ruộng đất).
- Đây là chỗ dựa vững chắc của Pháp, câu kết chặt chẽ với Pháp để cướp đoạt
ruộng đất đàn áp nông dân.
- Chỉ có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia phong
trào yêu nước khi có điều kiện.

46
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
2. Giai cấp nông dân
- Nông dân gánh chịu hậu quả nặng nề của chính sách cướp đoạt ruộng đất, sưu
cao thuế nặng nên chiếm 90 % dân số nhưng chỉ có 30 % ruộng đất.
- Đa số nông dân trở thành cố nông làm thuê cho địa chủ.
- Một số ít bỏ làng quê đi làm công nhân ở hầm mỏ, đồn điền.
- Vì ở nước ta, “bần cùng hoá” không đi đôi với “vô sản hoá” nên phần lớn
nông dân bị đẩy đến bước đường cùng.
- Do đó, mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc, phong kiến rất gay gắt.
- Họ trở thành lực lượng cách mạng hăng hái, đông đảo nhất, người bạn đồng
minh tin cậy của giai cấp công nhân.
3. Giai cấp tiểu tư sản thành thị
- Sau chiến tranh, phát triển nhanh (từ 1900 đến 1929, tăng từ 2% lên 10%),
gồm có những người buôn bán, chủ xưởng nhỏ, các viên chức, trí thức, học sinh,
sinh viên, dân nghèo thành thị… bị chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh.
- Đặc biệt, bộ phận trí thức, tiếp xúc với trào lưu tư tưởng văn hoá tiến bộ bên
ngoài nên có tinh thần hăng hái hướng theo cách mạng, là lực lượng cách mạng
quan trọng.
4. Giai cấp tư sản
- Sau chiến tranh, xuất hiện một số tư sản như Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu
Thu… một số công ty của tư sản như: Tiên Long thương đoàn (Huế), Hưng nghiệp
hội xã (Hà Nội), xưởng nấu xà phòng của Trương Văn Bền (Sài Gòn).
- Họ bị Pháp chèn ép, số lượng không đông, thế lực kinh tế yếu (vốn bằng 5%
vốn tư bản nước ngoài).
- Địa chủ và tư sản Nam Kì còn thành lập ngân hàng Việt Nam.
- Một số ít tư sản mại bản câu kết chặt chẽ với đế quốc, đây là thế lực phản cách
mạng.
- Còn phần lớn tư sản dân tộc bị chèn ép, kìm hãm nên có tinh thần dân tộc dân
chủ, muốn phát triển chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam, nhưng thái độ không kiên định,
dễ thoả hiệp.
5. Giai cấp công nhân
- Ra đời ngay trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh về số
lượng (trước chiến tranh chỉ có trên dưới 10 vạn, năm 1929 đã lên tới 22 vạn) và
chất lượng (tiếp thu chủ nghĩa Marx Lenin và Cách mạng tháng Mười Nga).
- Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Bị ba tầng áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản Việt Nam.
+ Có quan hệ gần gủi với nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất.
+ Sống tập trung tại các trung tâm kinh tế quan trọng, dễ tổ chức đấu tranh,
có ý thức tổ chức, kỷ luật cao.
+ Sớm tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa Marx Lenin.

47
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
+ Đời sống vật chất, tinh thần hết sức thấp kém và khổ cực nên có tinh thần
đấu tranh cách mạng rất triệt để.
- Vì vậy giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành lực lượng chính trị độc
lập, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng xã hộ chủ nghĩa.
Câu 3
Hãy phân tích những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam từ sau chiến
tranh thế giới thứ I?
Hướng dẫn làm bài
-Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, kinh tế Việt Nam bị Pháp kiềm hãm nặng
nề.
-Do phương thức bóc lột phong kiến vẫn còn được duy trì nên nền kinh tế Việt
Nam mang tính tư sản thực dân và phong kiến.
-Các mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam đều do tính chất đó chi phối.
-Mâu thuẫn vốn có trong lòng xã hội phong kiến Việt Nam là mâu thuẫn giữa
nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến không mất đi, vẫn tiếp tục tồn tại (mâu
thuẫn giai cấp).
-Bên cạnh mâu thuẫn này, xuất hiện một mâu thuẫn mới, bao trùm lên tất cả, đó
là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược (mâu thuẫn dân
tộc).
-Hai mâu thuẫn giai cấp và dân tộc vừa là nguồn gốc, vừa là động lực làm nảy
sinh và thúc đẩy các phong trào yêu nước chống Pháp và phong kiến ở nước ta.
-Mâu thuẫn dân tộc ngày càng mở rộng, gay gắt thêm.
-Mâu thuẫn dân tộc vừa là mâu thuẫn cơ bản đồng thời là mâu thuẫn chủ yếu
của xã hội Việt Nam – một xã hội thuộc địa của Pháp.
-Nông dân, công nhân, tiểu tư sản, tư sản và cả một bộ phận trong giai cấp địa
chủ mâu thuẫn sâu sắc với bọn Pháp cướp nước.
-Giai cấp công nhân có sứ mạng lịch sử nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
-Cách mạng Việt Nam phải thực hiện hai nhiệm vụ: đánh đuổi thực dân Pháp
giành độc lập dân tộc và đánh đuổi giai cấp địa chủ phong kiến, giành lại ruộng đất
cho nông dân, song trước hết phải đánh đuổi thực dân Pháp và tay sai phản động
để giành độc lập tự do, coi đó là nhiệm vụ chủ yếu hàng đầu của cách mạng.
Câu 4
Tình hình thế giới và Việt Nam sau chiến tranh thê giới thứ I (1918) đã tác
động đến cách mạng Việt Nam như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
1. Tình hình thế giới
-Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 thắng lợi, phong trào giải phóng dân tộc,
phong trào công nhân bùng nổ ở các nước thuộc địa, phụ thuộc và tư bản.
-Quốc tế Cộng sản thành lập. Nhiều Đảng Cộng sản cũng ra đời ở các nước
Pháp, Trung Quốc…

48
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga làm rung chuyển thế giới, thức
tỉnh các dân tộc phương Đông, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc, trong
đó có nhân dân Việt Nam.
-“Cách mạng Tháng Mười đã mở ra (…) thời đại cách mạng chống đế quốc,
thời đại giải phóng dân tộc”. (Hồ Chí Minh)
-Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III – 3/1919) đem lại cho cách mạng
thuộc địa những thuận lợi lớn, ảnh hưởng trực tiép đến sự phát triển của cách mạng
Việt Nam.
-Sự thành lập Đảng Cộng sản Pháp (12/1920) với sự đóng góp của Nguyễn Ái
Quốc, tạo ra những thuận lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam, đặc biệt
giúp cho chủ nghĩa Marx Lenin thâm nhập vào Việt Nam.
-Sự ra đời của Đảng Cộng sản Trung Quốc (7/1921) và sự phát triển của phong
tràn cách mạng Trung Quốc vào những năm 20 là điều kiện rất thuận lợi cho
những người cách mạng Việt Nam xây dựng những cơ sở cách mạng đầu tiên và từ
đó phát triển phong trào cách mạng về nước.
-Phong trào cách mạng thế giới lên cao và sự phân hoá xã hội sâu sắc ở Việt
Nam đã thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kỳ mới: cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
2. Tình hình Việt Nam
-Pháp đẩy mạnh chương trình khai thác lần 2 làm xã hội Việt Nam phân hoá:
giai cấp tư sản, vô sản và tiểu tư sản xuất hiện.
-Trong giai đoạn này, giai cấp tiểu tư sản trở thành lực lượng quan trọng nhất
(vì chủ nghĩa Marx-Lenin chưa được phổ biến rộng rãi ở nước ta).
-Tư tưởng dân chủ tư sản, nhất là chủ nghĩa Tam dân ảnh hưởng mạnh đến
phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng dân chủ tư sản: phong trào yêu
nước theo khuynh hướng tư sản phát triển nhanh, nhưng tất cả đều thất bại.
-Cách mạng Tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới đã tác động
mạnh mẽ đến Việt nam, thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ của cách mạng Việt
Nam, đến sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
-Muốn giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách
mạng vô sản. Nguyễn Ái Quốc đã đứng về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng
Cộng sản Pháp.
-Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin về nước.
-Những thay đổi bên ngoài và bên trong Việt Nam đòi hỏi cách mạng Việt Nam
phải có con đường cứu nước mới, đúng đắn: phong trào giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng xã hội chủ nghĩa đã ra đời và ngày càng phát triển.
-Tháng 1/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo công cuộc giải phóng
dân tộc Việt Nam.
-Đảng Cộng Sản VN ra đời là thành quả của sự sàng lọc, lựa chọn của lịch sử,
của dân tộc Việt Nam, đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của phong trào giải phóng dân
tộc Việt Nam vào đầu thập niên 30.

49
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 5
Sau chiến tranh thế giới thứ I đến đầu năm 1930, phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản ở nước ta đã diễn ra như thế nào? Tại sao các
phong trào đó đều lần lượt thất bại?
Hướng dẫn làm bài
1. Tình hình giai cấp tư sản và tiểu tư sản Việt Nam từ sau chiến tranh thế
giới thứ I đến đầu năm 1930.
Hai giai cấp tư sản và tiểu tư sản ra đời gần như cùng một lúc trên vũ đài chính
trị Việt Nam, trong đợt khai thác thuộc địa sau chiến tranh thế giới thứ I (1914-
1918) của Pháp.
a. Giai cầp tư sản.
Sau chiến tranh, tư sản Việt Nam cũng muốn nhân đà phát triển trong 4 năm
chiến tranh mà vươn lên. Nhưng họ đã vấp phải sức cạnh tranh, kìm hãm của tư
bản Pháp.
-Tư sản Việt Nam lần lượt có mặt ở nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác
nhau.
-Một số đông công ty, hãng buôn, xí nghiệp của tư sản VN được thành lập và
hoạt động khá mạnh.
-Phần lớn là các ngành dịch vụ (sửa chữa ô tô, buôn tơ lụa, thực phẩm…), chế
biến nông sản (xay xát lúa gạo, nấu đường, nấu rượu…), công nghiệp nhẹ (dệt, xà
phòng, thuộc da, nhuộm…)
-Nhìn chung giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau chiến tranh vẫn là giai cấp nhỏ
yếu (vốn liếng chỉ bằng 5 % vốn của tư bản nưới ngoài), không ít trường hợp bị tư
bản Pháp cạnh tranh ác liệt làm cho phá sản như Bạch Thái Bưởi.
-Giai cấp tư sản Việt Nam phát triển tới một trình độ nào đó thì phân hoá thành
hai bộ phận:
Tư sản mại bản gắn liền với quyền lợi đế quốc và là một thế lực phản
cách mạng ở nước ta.
Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập, ít nhiều có tinh thần
dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến nhưng dễ thỏa hiệp.
b. Giai cấp tiểu tư sản.
Sau chiến tranh trong đợt khai thác lần hai của Pháp ở Việt Nam, giai cấp tiểu
tư sản Việt Nam có điều kiện ra đời.
-Số lượng phát triển rất nhanh, tập trung ở các thành thị lớn như: Hà Nội, Sài
Gòn, Chợ Lớn, Nam Định, Huế, Đà Nẵng, Vinh… bao gồm nhiều tầng lớp khác
nhau (giáo viên, học sinh, sinh viên, viên chức, dân nghèo thành thị, tiểu thương,
tiểu chủ, những người nghèo làm nghề tự do).
-Họ cũng bị tư sản Pháp chèn ép, bạc đãi, khinh rẻ, đời sống bấp bênh, dễ bị xô
đẩy vào con đường phá sản, thất nghiệp.
-Phần đông giai cấp tiểu tư sản – đặc biệt là tầng lớp trí thức, học sinh, sinh
viên – đã nhận ra cảnh áp bức, bóc lột, bất bình đẳng của chế độ thuộc địa.

50
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Vì vậy, họ rất hăng hái tham gia cách mạng, và là một bộ phận quan trọng
trong lực lượng cách mạng Việt Nam.
2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở nước ta từ
sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), phong trào dân tộc dân chủ
ở nước ta phát triển mạnh mẽ, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia ngày càng
đông với nhiều hình thức đấu tranh sôi nổi và phong phú.
a. Phong trào công khai.
Trong giai đoạn này, giai cấp tư sản dân tộc và tiểu tư sản đã lãnh đạo phong
trào chống thực dân Pháp theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
-Nhằm mục đích chống lại sự chèn ép, kìm hãm của tư sản Pháp, tư sản Việt
Nam đã tổ chức những phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá (1919),
đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn, chống độc quyền xuất cảng lúa
gạo Nam Kì của tư bản Pháp (1923)…
-Phong trào báo chí của tư sản cũng phát triển để bênh vực quyền lợi của mình.
-Đảng Lập hiến (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long) ra đời ở
Nam Kì tập hợp lực lượng của tư sản và địa chủ, đã đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự
do dân chủ để tranh thủ đồng tình ủng hộ của quần chúng, nhưng khi Pháp nhượng
bộ cho một số quyền lợi thì họ sẵn sàng thỏa hiệp với Pháp.
-Các hoạt động trên của giai cấp tư sản chỉ mang tính chất cải lương, nên nhanh
chóng bị phong trào quần chúng vượt qua.
-Tầng lớp tiểu tư sản trí thức được tập hợp trong các tổ chức chính trị như Việt
Nam Nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng Nam, Thanh niên Cao vọng, Đảng Thanh niên,
Tâm tâm xã…
-Họ đã có nhiều hoạt động sôi nổi: mít tinh, biểu tình, bãi khoá, bãi thị, ra báo
( Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Tiếng dân), lập các nhà xuất bản tiến bộ
(Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã)… để cổ động tinh thần yêu nước, đòi các
quyền tự do dân chủ.
+Một số sự kiện có tiếng vang lớn là:
-6/1924, tiếng bom Phạm Hồng Thái ở Sa Diện (Quảng Châu, Trung Quốc) đã
cổ vũ mạnh mẽ phong trào yêu nước.
-Đấu tranh đòi Pháp phải thả nhà yêu nước Phan Bội Châu (11/1925).
-Lễ đưa tang và truy điệu nhà yêu nước Phan Chu Trinh (3/1926).
-Cuộc đấu tranh đòi Pháp phải thả Nguyễn An Ninh (3/1926).
b. Phong trào bí mật
Trong phong trào yêu nước dân chủ của những năm 1925 – 1928 đã ra đời Việt
Nam Quốc dân Đảng (25/12/1927).
-Đây là một đảng cách mạng hoạt động bí mật, chống Pháp bằng đường lối bạo
động vũ trang theo khuynh hướng dân chủ tư sản, với mục tiêu là đánh đổ đế quốc,
phong kiến, thành lập dân quyền, đại diện quyền lợi của tư sản dân tộc, tiểu tư sản
lớp trên.

51
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Việt Nam Quốc dân Đảng sớm bị thực dân Pháp khủng bố.
-9/2/1930, khởi nghĩa Yên Bái nổ ra nhưng nhanh chóng bị dập tắt kéo theo sự
tan rã của Việt Nam Quốc dân Đảng.
Cuộc khởi nghĩa đó tuy thất bại, song nó đã góp phần cổ vũ lòng yêu nước đồng
thời cũng biểu lộ tính non yếu, không vững chắc của phong trào dân tộc dân chủ
của tư sản dân tộc Việt Nam.
c. Phong trào văn hoá tiến bộ.
Song song và kế tiếp phong trào đấu tranh chính trị là phong trào văn hoá tiến
bộ tuyên truyền tư tưởng dân tộc dân chủ.
Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, tầng lớp trí thức yêu nước, tiến bộ đã
sử dụng báo chí sách vở để trình bày quan điểm chính trị của mình và giác ngộ,
vận động quần chúng cách mạng.
+ Báo chí của trí thức có tư tưởng dân chủ tư sản, quốc gia cải lương.
Những người này đã dùng những tờ báo tiếng Pháp để vạch trần những tên quan
cai trị tàn ác, phản động và đòi thực dân thi hành một số quyền tự do dân chủ.
Những tờ báo tiêu biểu là: Diễn đàn bản xứ (La tribune indigène) của Nguyễn
Phú Khai, Bùi Quang Chiêu, Diễn đàn Đông Dương (Ka tribune Indochinoise),
Tiếng vang An Nam (L’Écho Annamite).
+ Báo chí của những trí thức có tư tưởng tiến bộ.
Những người này đã dùng những tờ báo tiếng Pháp để phê phán, lên án chế độ
thực dân và bọn quan lại thối nát, phản động chủ trương xây dựng nền văn hoá dân
tộc tiến bộ, đả phá chủ nghĩa “Pháp – Việt đề huề”, trích đăng các bài trên báo
“Nhân đạo” của Đảng Cộng sản Pháp, một số tài liệu về Cách mạng tháng Mười,
về chủ nghĩa Marx Lenin và tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc.
Những tờ báo tiêu biểu là: Chuông rè (La Cloche fêlée) của Nguyễn An Ninh,
An Nam (L’Annam) của Phan Văn Trường, An Nam trẻ (Le Jeune Annam), Người
Nhà quê (Le Nhaque) của Nguyễn Khánh Toàn…
+ Những tờ báo tiếng Việt.
Những tờ báo tiếng Việt đã truyền bá nề văn hoá tiến bộ và tư tưởng dân chủ.
Những tờ báo tiêu biểu là: Hữu Thanh của Tản Đà (Hà Nội), Tiếng Dân của
Huỳnh Thúc Kháng (Huế), Đông Pháp thời báo của Trần Huy Liệu (Sài Gòn)…
+ Các nhà xuất bản tiến bộ
Xuất bản, mua bán các sách báo yêu nước cách mạng. Tiêu biểu là: Nam Đồng
thư xã của Phạm Tuấn Tài (Hà Nội), Quan hải tùng thư của Đào Duy Anh (Huế),
Cường Học thư xã của Trần Huy Liệu (Sài Gòn).
d. Kết luận.
Phong trào văn hoá tiến bộ đã khích lệ lòng yêu nước, đấu tranh giành độc lập,
dân chủ của nhân dân và thanh niên, đồng thời truyền bá những trào lưu tư tưởng
cách mạng mới, góp phần đưa phong trào yêu nước dân chủ ở nước ta phát triển
mạnh.
3. Nguyên nhân thất bại.

52
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Các phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng tư sản ở Việt Nam, tiêu
biểu là hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng, đã phát triển mạnh từ sau chiến
tranh thế giới thứ I, đều lần lượt đi đến thất bại vì:
 Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam rất non yếu về kinh tế, què quặt về
chính trị.
 Thiếu cơ sở vững chắc trong mọi tầng lớp nhân dân.
 Tổ chức kém, không khoa học, hàng ngũ phức tạp, thường bị bọn tay sai
Pháp chui vào phá hoại.
 Phong trào không đủ sức chống đỡ trước mọi thủ đoạn khủng bố của kẻ
thù để tồn tại và phát triển.
-Sự thất bại của phong trào dân tộc theo khuynh hướng tư sản bắt nguồn sâu xa
từ cơ sở kinh tế và giai cấp của xã hội Việt Nam sau chiến tranh.
-Phong trào đấu tranh của tư sản dân tộc tuy thể hiện lòng yêu nước nhưng
mang tính cải lương, bồng bột và nhất thời, dễ thỏa hiệp nên ngày càng xa rời quần
chúng.
-Hoạt động đấu tranh của tiểu tư sản tuy mạnh mẽ, chúa đựng nhiều yếu tố tiến
bộ hơn (thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, chống Pháp), được quần chúng
ủng hộ nhưng cũng không thể đưa cuộc đấu tranh đi đến thắng lợi do thiếu đường
lối chính trị đúng đắn nên không tập hợp được đông đảo nhân dân, không đủ sức
chống lại sự đàn áp của thực dân Pháp để giành độc lập.
-Phong trào dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đã thể hiện
tính chất non yếu, không vững chắc nên không thể đáp ứng được yêu cầu khách
quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+Tóm lại:
Vào lúc này, phong trào cách mạng Việt Nam đang thời kì khủng hoảng giai
cấp lãnh đạo.
Sự khủng hoảng giai cấp lãnh đạo thể hiện qua việc các chính đảng tư sản và
tiểu tư sản đều không đề ra được đường lối cách mạng đúng đắn, tiêu biểu là:
 Không nhận rõ kẻ thù là đế quốc và phong kiến.
 Không thấy được lực lượng cơ bản của cách mạng là công nông.
 Không có phương pháp cách mạng đúng đắn và những biện pháp tổ chức
khoa học.
 Không nhận thức được xu thế phát triển của thời đại mới.
Vì vậy, chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam, với những phẩm chất tốt đẹp cùng
những đặc điểm riêng biệt độc đáo, mới thực sự là người đại biểu đầy đủ và trọn
vẹn nhất cho lợi ích của toàn thể dân tộc, mới là giai cấp có khả năng lãnh đạo và
đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đến thắng lợi hoàn toàn.
Nhưng để trở thành người lãnh đạo cách mạng, giai cấp công nhân phải tự tổ
chức thành chính đảng cách mạng, bằng cách tiếp thu và giác ngộ chủ nghĩa Marx
Lenin.
Câu 6

53
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Sau chiến tranh thế giới thứ I, phong trào cách mạng Việt Nam (trong và
ngoài nước) đã phát triển như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
I. Phong trào ở nước ngoài.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào yêu nước của nhân dân ta ở nước
ngoài phát triển mạnh, tiêu biểu là những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, Phan
Bội Châu, Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường, Nguyễn An Ninh ở Pháp…
Đây là một nhân tố làm cho phong trào yêu nước trong nước phát triển.
1. Hoạt động của những người Việt Nam yêu nước tại Trung Quốc.
a. Phan Bội Châu.
-Cuối năm 1917, sau khi thoát khỏi nhà tù của bọn quân phiệt Trung Quốc,
Phan Bội Châu dự định trở về nước, phát động khởi nghĩa vũ trang đánh đuổi giặc
Pháp.
-Cuối năm 1920, Phan Bội Châu dịch ra chữ Hán cuốn “Điều tra chân tướng
Nga La Tư” từ chữ Nhật, viết truyện Phạm Hồng Thái, ngợi ca tinh thần yêu nước.
-Cuối năm 1924, Phan Bội Châu tiếp xúc với đại sứ Liên Xô tại Bắc Kinh, ngỏ
ý muốn gửi thanh niên Việt Nam sang du học .
-Phan Bội Châu đánh giá cao vai trò của Cách mạng Tháng Mười Nga và chủ
nghĩa xã hội, ông cho rằng Cách mạng Tháng Mười là một cuộc cách mạng mẫu
mực, triệt để, chân chính, nhân dân Việt Nam cần noi theo. Ông đã thấy được vai
trò quyết định của giai cấp công - nông trong cách mạng ở Việt Nam.
-Những sự kiện trên chứng tỏ đường lối cứu nước của ông có chuyển biến mới
theo xu hướng CM vô sản.
-Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải (TQ), đưa về nước, kết án
tù rồi đưa về an trí ở Huế.
b. Tâm tâm xã.
-Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, có nhiều thanh niên Việt Nam yêu nước
sang Trung Quốc tìm con đường cứu nước.
-Tiêu biểu là nhóm Tâm tâm xã, được thành lập năm 1923 tại Quảng Châu, gồm
Lê Hồng Phong, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công Viễn và Phạm Hồng Thái…
-Tâm tâm xã là một tổ chức yêu nước tiến bộ nhưng chưa thoát khỏi ảnh hưởng
của tư tưởng tư sản và cũng chưa bắt gặp chủ nghĩa Mark Lenin.
-Với lòng yêu nước nồng nàn, các hội viên Tâm tâm xã đã có những hoạt động
chống Pháp quyết tử, tiêu biểu là ngày 19/6/1924, Phạm Hồng Thái đã ám sát toàn
quyền Merlin ở Sa Diện (Quảng Châu). Tuy vụ ám sát không thành và Phạm Hồng
Thái đã hy sinh oanh liệt, nhưng tiếng bom Sa Diện đã gây tiếng vang lớn, khích lệ
tinh thần yêu nước, đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam, báo hiệu một
thời kì mới của cách mạng Việt Nam như “chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”.
c. Hội Việt Nam Cách mạmg Thanh niên.
+Hoàn cảnh ra đời.

54
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái đã gọi nhiều thanh niên yêu nước
sang Quảng Châu.
-11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc về đến Quảng Châu (Trung Quốc).
Tại đây Người đã chọn một số thanh niên từ trong các tổ chức yêu nước của
người Việt Nam ở đây, cùng với một số người ở trong nước ra để sáng lập Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên vào tháng 6/1925, với hạt nhân là Cộng sản
đoàn.
-Đây là một tổ chức có tính chất vô sản sớm nhất ở nước ta.
+Nội dung hoạt động
-Mục đích: “làm một cuộc cách mạng dân tộc (đập tan bọn Pháp, giành lại độc
lập) rồi sau làm cách mạng thế giới (lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ
nghĩa cộng sản).
-Nhiệm vụ là nhằm đào tạo một đội ngũ cán bộ đem chủ nghĩa Marx Lenin và
đường lối GPDT truyền bá vào trong nước, gây dựng cơ sở cho việc thành lập
chính đảng của giai cấp công nhân. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên đã phát triển và có cơ sở ở nhiều nơi trong nước, kể cả trong Việt
kiều ở Thái Lan, thu hút nhiều thanh niên yêu nước tham gia.
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên rất chú trọng công tác tuyên truyền và
đào tạo cán bộ, ra báo Thanh niên (21/06/1925), mở nhiều lớp huấn luyện.
Nội dung huấn luyện rất phong phú (lịch sử cách mạng thế giới, ba Quốc tế
Cộng sản …).
Đặc biệt các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành tác phẩm Đường
Kách mệnh.
Sau cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp, đây là tác phẩm đầu tiên vận dụng chủ
nghĩa Marx Lenin vào hoàn cảnh Việt Nam, vạch ra một loạt các vấn đề căn bản
của cách mạng nước ta (lí luận cách mạng, đối tượng, nhiệm vụ, lực lượng cách
mạng…), có tác dụng giáo dục rất lớn.
-Năm 1928, Hội đã đưa nhiều cán bộ về nước hoạt động, thực hiện phong trào
“vô sản hóa” để vận động quần chúng và rèn luyện cán bộ theo lập trường của giai
cấp công nhân.
-Ảnh hưởng của Hội rất lớn, tác dụng đến cả một số tổ chức yêu nước lúc đó,
đặc biệt là tổ chức Tân Việt.
+Vai trò.
-Đào tạo được một đội ngũ cán bộ đông đảo. Được sự giúp đỡ của Nguyễn Ái
Quốc, họ đã chuyển từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng sản, thành những
hạt nhân để thành lập Đảng ta sau này.
-Truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin vào trong nước, thúc đẩy phong trào công
nhân và phong trào yêu nước ở nước ta phát triển theo xu hướng vô sản.
-Bước chuẩn bị trực tiếp về tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam.

55
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
*Tóm lại : thông qua các hoạt động tích cực của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên, Nguyễn Ái Quốc đã đưa việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ
chức cho việc thành lập Đảng tiến lên một bước mới.
Hội Việt nam Cách mạng Thanh niên đã trờ thành tổ chức tiền thân của Đảng
ta.
+Ý nghĩa
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra đời, đã hoàn thành xuất sắc việc tuyên
truyền, tổ chức, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, chứng tỏ xu hướng
vô sản đang thắng thế trong phong trào cách mạng Việt Nam.
2. Hoạt động của những người Việt Nam yêu nước tại Pháp.
a. Phan Chu Trinh.
Tháng 7/1915, sau khi ra khỏi nhà tù của chính quyền Pháp tại Paris, Phan Chu
Trinh tham gia thành lập “Hội những người Việt Nam yêu nước” để tập họp và vận
động Việt kiều tham gia chống thực dân Pháp.
Sau khi Nguyễn Tất Thành từ Anh trở lại Pháp, Phan Chu Trinh đã cùng Phan
Văn Trường đã giúp đỡ Nguyễn Tất Thành trong thời gian đầu hoạt động tại Pháp.
Năm 1922, khi vua Khải Định sang Pháp, Phan Chu Trinh đã diễn thuyết phản
đối Khải Định lên án chế độ quân chủ thối nát ở Việt Nam, viết “Thất điều thư” lên
án 7 tội đáng chém của vua Khải Định. Bức thư đã góp phần khích lệ tinh thần đấu
tranh chống thực dân Pháp, phong kiến của nhân dân ta trong và ngoài nước.
Từ 1911 – 1925, đường lối cứu nước của Phan Chu Trinh không thay đổi (nâng
cao dân trí, thực hiện dân quyền, hô hào cải cách xã hội, phê phán chế độ thuộc địa
phong kiến để tiến tới cứu dân cứu nước) nhưng đến năm 1922, Phan Chu Trinh đã
bắt đầu nhận ra được những hạn chế của mình, tán đồng chủ nghĩa Marx Lenin và
khuyên Nguyễn Ái Quốc về nước thực hành chủ nghĩa Marx Lenin để cứu nước.
Tháng 6/1925, Phan Chu Trinh về nước. Tại Sài Gòn, Phan Chu Trinh vẫn tiếp
tục diễn thuyết phê phán chế độ quân chủ và nho giáo, đề cao dân quyền, dân chủ
phương Tây.
b. Nguyễn Ái Quốc.
Sự chuyển biến trong tư tưởng, đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc tiêu
biểu cho sự chuyển biến mới của phong trào cách mạng Việt Nam.
Từ năm 1919, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc dần dần đưa phong trào
yêu nước của Việt kiều tại Pháp phát triển theo xu hướng cách mạng vô sản, nhờ
đó, những hoạt động yêu nước tại Pháp phát triển mạnh mẽ hơn trước:
 Phong trào đòi hồi hương những người Việt bị bắt sang Pháp tham gia
chiến tranh thế giới thứ I.
 Tham gia các cuộc mít tinh, biểu tình, diễn thuyết do Đảng Cộng sản
Pháp tổ chức để phản đối sự can thiệp của các nước đế quốc vào nước
Nga Xô viết.

56
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Tổ chức người đưa đón, giúp đỡ cán bộ cách mạng vận chuyển sách báo
(Người cùng khổ, Việt Nam hồn, Nhân đạo, Tạp chí Công nhân), tài liệu
chủ nghĩa Marx Lenin về nước để tuyên truyền giác ngộ nhân dân.
c. Những tổ chức yêu nước khác.
Nhiều trí thức yêu nước Việt Nam tiếp thu chủ nghĩa Marx Lenin đã thành lập
các tổ chức yêu nước như Hội những người lao động trí óc Đông Dương (1925),
Hội bênh vực lao động An Nam (1927) sau đổi thành Hội Liên hiệp Lao động
Đông Dương.
Tóm lại, phong trào yêu nước của Việt kiều ở nước ngoài có vị trí, vai trò quan
trọng đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
II. Phong trào ở trong nước.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), phong trào dân tộc dân chủ
ở nước ta phát triển mạnh mẽ, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia ngày càng
đông với nhiều hình thức đấu tranh sôi nổi và phong phú.
a. Phong trào công khai.
Trong giai đoạn này, giai cấp tư sản dân tộc và tiểu tư sản đã lãnh đạo phong
trào chống thực dân Pháp theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
-Nhằm mục đích chống lại sự chèn ép, kìm hãm của tư sản Pháp, tư sản Việt
Nam đã tổ chức những phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá (1919),
đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn, chống độc quyền xuất cảng lúa
gạo Nam Kì của tư bản Pháp (1923)…
-Phong trào báo chí của tư sản cũng phát triển để bênh vực quyền lợi của mình.
-Đảng Lập hiến (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long) ra đời ở
Nam Kì tập hợp lực lượng của tư sản và địa chủ, đã đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự
do dân chủ để tranh thủ đồng tình ủng hộ của quần chúng, nhưng khi Pháp nhượng
bộ cho một số quyền lợi thì họ sẵn sàng thỏa hiệp với Pháp.
-Các hoạt động trên của giai cấp tư sản chỉ mang tính chất cải lương, nên nhanh
chóng bị phong trào quần chúng vượt qua.
-Tầng lớp tiểu tư sản trí thức được tập hợp trong các tổ chức chính trị như Việt
Nam Nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng Nam, Thanh niên Cao vọng, Đảng Thanh niên,
Tâm tâm xã…
-Họ đã có nhiều hoạt động sôi nổi: mít tinh, biểu tình, bãi khoá, bãi thị, ra báo
(Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Tiếng dân), lập các nhà xuất bản tiến bộ
(Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã)… để cổ động tinh thần yêu nước, đòi các
quyền tự do dân chủ.
+Một số sự kiện có tiếng vang lớn là:
-6/1924, tiếng bom Phạm Hồng Thái ở Sa Diện (Quảng Châu, Trung Quốc) đã
cổ vũ mạnh mẽ phong trào yêu nước.
-Đấu tranh đòi Pháp phải thả nhà yêu nước Phan Bội Châu (11/1925).
-Lễ đưa tang và truy điệu nhà yêu nước Phan Chu Trinh (3/1926).
-Cuộc đấu tranh đòi Pháp phải thả Nguyễn An Ninh (3/1926).

57
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
b. Phong trào bí mật
Trong phong trào yêu nước dân chủ của những năm 1925 – 1928 đã ra đời Việt
Nam Quốc dân Đảng (25/12/1927).
-Đây là một đảng cách mạng hoạt động bí mật, chống Pháp bằng đường lối bạo
động vũ trang theo khuynh hướng dân chủ tư sản, với mục tiêu là đánh đổ đế quốc,
phong kiến, thành lập dân quyền, đại diện quyền lợi của tư sản dân tộc, tiểu tư sản
lớp trên.
-Việt Nam Quốc dân Đảng sớm bị Pháp khủng bố.
-9/2/1930, khởi nghĩa Yên Bái nổ ra nhưng nhanh chóng bị dập tắt kéo theo sự
tan rã của Việt Nam Quốc dân Đảng.
Cuộc khởi nghĩa đó tuy thất bại, song nó đã góp phần cổ vũ lòng yêu nước đồng
thời cũng biểu lộ tính non yếu, không vững chắc của phong trào dân tộc dân chủ
của tư sản dân tộc Việt Nam.
c. Phong trào văn hoá tiến bộ.
Song song và kế tiếp phong trào đấu tranh chính trị là phong trào văn hoá tiến
bộ tuyên truyền tư tưởng dân tộc dân chủ.
Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, tầng lớp trí thức yêu nước, tiến bộ đã
sử dụng báo chí sách vở để trình bày quan điểm chính trị của mình và giác ngộ,
vận động quần chúng cách mạng.
+ Báo chí của trí thức có tư tưởng dân chủ tư sản, quốc gia cải lương.
Những người này đã dùng những tờ báo tiếng Pháp để vạch trần những tên quan
cai trị tàn ác, phản động và đòi thực dân thi hành một số quyền tự do dân chủ.
Những tờ báo tiêu biểu là: Diễn đàn bản xứ (La tribune indigène) của Nguyễn
Phú Khai, Bùi Quang Chiêu, Diễn đàn Đông Dương (Ka tribune Indochinoise),
Tiếng vang An Nam (L’Écho Annamite).
+ Báo chí của những trí thức có tư tưởng tiến bộ.
Những người này đã dùng những tờ báo tiếng Pháp để phê phán, lên án chế độ
thực dân và bọn quan lại thối nát, phản động chủ trương xây dựng nền văn hoá dân
tộc tiến bộ, đả phá chủ nghĩa “Pháp – Việt đề huề”, trích đăng các bài trên báo
“Nhân đạo” của Đảng Cộng sản Pháp, một số tài liệu về Cách mạng tháng Mười,
về chủ nghĩa Marx Lenin và tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc.
Những tờ báo tiêu biểu là: Chuông rè (La Cloche fêlée) của Nguyễn An Ninh,
An Nam (L’Annam) của Phan Văn Trường, An Nam trẻ (Le Jeune Annam), Người
Nhà quê (Le Nhaque) của Nguyễn Khánh Toàn…
+ Những tờ báo tiếng Việt.
Những tờ báo tiếng Việt đã truyền bá nề văn hoá tiến bộ và tư tưởng dân chủ.
Những tờ báo tiêu biểu là: Hữu Thanh của Tản Đà (Hà Nội), Tiếng Dân của
Huỳnh Thúc Kháng (Huế), Đông Pháp thời báo của Trần Huy Liệu (Sài Gòn)…
+ Các nhà xuất bản tiến bộ

58
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Xuất bản, mua bán các sách báo yêu nước cách mạng. Tiêu biểu là: Nam Đồng
thư xã của Phạm Tuấn Tài (Hà Nội), Quan hải tùng thư của Đào Duy Anh (Huế),
Cường Học thư xã của Trần Huy Liệu (Sài Gòn).
d. Kết luận.
Phong trào văn hoá tiến bộ đã khích lệ lòng yêu nước, đấu tranh giành độc lập,
dân chủ của nhân dân và thanh niên, đồng thời truyền bá những trào lưu tư tưởng
cách mạng mới, góp phần đưa phong trào yêu nước dân chủ ở nước ta phát triển
mạnh.
3. Nguyên nhân thất bại.
-Các phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng tư sản ở Việt Nam, tiêu
biểu là hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng, đã phát triển mạnh từ sau chiến
tranh, đều lần lượt đi đến thất bại vì:
 Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam rất non yếu về kinh tế, què quặt về
chính trị.
 Thiếu cơ sở vững chắc trong mọi tầng lớp nhân dân.
 Tổ chức kém, không khoa học, hàng ngũ phức tạp, thường bị bọn tay sai
Pháp chui vào phá hoại.
 Phong trào không đủ sức chống đỡ trước mọi thủ đoạn khủng bố của kẻ
thù để tồn tại và phát triển.
-Sự thất bại của phong trào dân tộc theo khuynh hướng tư sản bắt nguồn sâu xa
từ cơ sở kinh tế và giai cấp của xã hội Việt nam sau chiến tranh thế giới thứ I.
-Phong trào đấu tranh của tư sản dân tộc tuy thể hiện lòng yêu nước nhưng
mang tính cải lương, bồng bột và nhất thời, dễ thỏa hiệp nên ngày càng xa rời quần
chúng.
-Hoạt động đấu tranh của tiểu tư sản tuy mạnh mẽ, chúa đựng nhiều yếu tố tiến
bộ hơn (thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, chống Pháp), được quần chúng
ủng hộ nhưng cũng không thể đưa cuộc đấu tranh đi đến thắng lợi do thiếu đường
lối chính trị đúng đắn nên không tập hợp được đông đảo nhân dân, không đủ sức
chống lại sự đàn áp của thực dân Pháp để giành độc lập.
-Phong trào dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt nam đã thể hiện
tính chất non yếu, không vững chắc nên không thể đáp ứng được yêu cầu khách
quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+Tóm lại:
Vào những thập niên đầu thế kỷ XX, phong trào cách mạng Việt Nam đang thời
kì khủng hoảng giai cấp lãnh đạo.
Sự khủng hoảng giai cấp lãnh đạo thể hiện qua việc các chính đảng tư sản và
tiểu tư sản đều không đề ra được đường lối cách mạng đúng đắn, tiêu biểu là:
 Không nhận rõ kẻ thù là đế quốc và phong kiến.
 Không thấy được lực lượng cơ bản của cách mạng là công - nông.
 Không có phương pháp cách mạng đúng đắn và những biện pháp tổ chức
khoa học.

59
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Không nhận thức được xu thế phát triển của thời đại mới.
Vì vậy, chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam, với những phẩm chất tốt đẹp cùng
những đặc điểm riêng biệt độc đáo, mới thực sự là người đại biểu đầy đủ và trọn
vẹn nhất cho lợi ích của toàn thể dân tộc, mới là giai cấp có khả năng lãnh đạo và
đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đến thắng lợi hoàn toàn.
Nhưng để trở thành người lãnh đạo cách mạng, giai cấp công nhân phải tự tổ
chức thành chính đảng cách mạng, bằng cách tiếp thu và giác ngộ chủ nghĩa Marx
Lenin.
Câu 7
Quá trình tìm đường cứu nước và vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho việc thành lập một chính đảng vô sản ở
Việt Nam?
Hướng dẫn làm bài
1. Hành trình tìm đường cứu nước.
- 5/6/1911, người thanh niên Nguyễn Tất Thành rời cảng Nhà Rồng đi sang các
nước phương Tây tìm đường cứu nước.
- Từ 1911 đến 1917: Người đi nhiều nơi trên thế giới nên phân biệt rõ bạn và
thù.
- Năm 1917: Nguyễn Tất Thành từ Anh trở về Pháp. Một thời gian sau, tham
gia Đảng Xã hội Pháp.
- 18/6/1919: Nguyễn Ái Quốc thay mặt Hội những người Việt Nam yêu nước ở
Pháp, gửi đến Hội nghị Verseilles bản yêu sách 8 điểm đòi tự do, dân chủ quyền tự
quyết,và bình đẵng cho dân tộc Việt Nam.
- 7/1920: Người đọc và nghiên cứu bản “Luận cương về các vấn đề dân tộc và
thuộc địa” của Lenin, từ đó, Người tìm thấy con đường cứu nước mới.
- 25/12/1920: tại Đại hội Tours của Đảng Xã hội Pháp, Người đã đứng về phía
Quốc tế III, tham gia sánh lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt
Nam đầu tiên ở Đông Dương.
- Các sự kiện đó đánh dấu bước ngoặt về tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái
Quốc vì Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: độc lập dân tộc kết hợp
với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước kết hợp với tinh thần quốc tê vô sản.
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị - tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam.
a. Chính trị - tư tưởng.
- Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc.
 1921: sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa để tuyên truyền cách mạng trong
nhân dân các nước thuộc địa.
 1/4/1922: chủ biên báo Người cùng khổ (Le Paria), vạch trần chính sách
bóc lột của Pháp.
 Người còn viết nhiều bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân và viết
quyển Bản án chế độ thực dân Pháp.

60
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 13/6/1923: Người sang Liên Xô dự Hội nghị thành lập Quốc tế Nông dân
(10/10/1923), sau đó làm việc ở Quốc tế Cộng sản, tiếp tục nghiên cứu
những vấn đề chiến lược cách mạng.
 17/6/1924: Người dự và đọc tham luận tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần
thứ V. Sau đó học tập và nghiên cứu ở Quốc tế cộng sản, viết bài cho báo
Sự thật và tạp chí Thư tín quốc tế.
- Vai trò:
 Là bước chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho sự ra đời của chính đảng vô
sản ở Việt Nam.
 Thông qua Hội Liên hiệp thuộc địa, các sách báo được bí mật đưa về
nước, Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin, lên án chế độ
thực dân Pháp, thức tỉnh lòng yêu nước, vận động quần chúng đấu tranh.
 Người tích cực nghiên cứu lý luận cách mạng, chuẩn bị truyền bá về Việt
Nam lý luận giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Marx Lenin.
b. Về tổ chức.
- Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc.
 Tiếng bom Sa Diện đã gọi nhiều thanh niên yêu nước VN sang Quảng
Châu (Trung Quốc).
 11/11/1924: Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu, sáng lập Hội
Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
 6/1925: Nguyễn Ái Quốc tập hợp những người yêu nước trong Tâm Tâm
xã mới từ trong nước sang để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên với hạt nhân là Cộng sản đoàn.
 Lúc này giai cấp công nhân VN chưa là lực lượng chính trị độc lập nên
cần phải có một tổ chức quá độ để tuyên truyền chủ nghĩa Marx Lenin
vào phong trào CN.
 Hội Việt nam Cách mạng Thanh niên có nhiệm vụ đào tạo cán bộ, tuyên
truyền chủ nghĩa Marx Lenin, xây dựng cơ sở cho Đảng.
 NAQ đã tích cực tổ chức, huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng để đưa
về nước hoạt động.
 21/6/1925: Người ra báo Thanh niên.
 Năm 1927: tác phẩm “Đường Kách mệnh” được xuất bản nhằm trang bị
những nội dung cơ bản về lý luận giải phóng dân tộc.
 Do tác động của Hội, phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản
ngày càng phát triển mạnh mẽ: hệ thống tổ chức và hội viên phát triển
khắp nước.
 Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã trở thành tổ chức tiền thân của
Đảng, có tính chất quá độ và tính chất vô sản sớm nhất ở Việt Nam.
 Từ giữa năm 1929, Hội đã phân hoá, lập ra các tổ chức cộng sản ở Việt
Nam.

61
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Vai trò:
 Là bước trực tiếp chuẩn bị về chính trị - tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời
của chính đảng vô sản ở Việt Nam.
 Nguyễn Ái Quốc là người chọn lựa, đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc
Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản.
 Xây dựng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, tổ chức truyền bá chủ
nghĩa Marx Lenin vào Việt Nam.
 Đào tạo cán bộ, tổ chức ra Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, chuẩn
bị thành lập Đảng Cộng sản.
 Đây là sự nghiệp lớn lao, gian khổ và độc đáo, sáng tạo của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc.
3. Những phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng do Nguyễn Ái
Quốc vạch ra trong thời kì từ 1919 – 1929.
- Những tư tưởng Nguyễn Ái Quốc truyền bá trong giai đoạn này chính là nền
tảng tư tưởng của Đảng sau này:
 Cách mạng VN là một cuộc cách mạng GPDT, có hai kẻ thù là đế quốc
và phong kiến.
 Lực lượng cách mạng là đông đảo quần chúng nhân dân, nhưng giai cấp
công nông là gốc của cách mạng.
 Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội
tiên phong của nó là Đảng Cộng sản.
 Vạch rõ mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng
chính quốc (cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng giai cấp).
Câu 8
Những nét chính về sự ra đời và quá trình phát triển từ “tự phát” đến “tự
giác” của giai cấp công nhân Việt Nam. Vị trí của phong trào công nhân
đối với sự ra đời của ĐCSVN đầu năm 1930?
Hướng dẫn làm bài
Các cuộc khai thác thuộc địa của Pháp từ sau khi đặt được ách thống trị trên đất
nước ta đã làm xuất hiện thêm ba giai cấp mới: công nhân, tư sản và tiểu tư sản.
Phong trào đấu tranh của công nhân đã nổ ra và nhanh chóng trở thành lực
lượng chính trị độc lập, đưa giai cấp công nhân sớm trở thành giai cấp nắm quyền
lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
1/Sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam.
Sau khi bình định và đặt xong ách thống trị trên đất nước ta, thực dân Pháp đã
tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa ở Đông Dương để bóc lột, vơ vét tài nguyên
và sức lao động của nhân dân ta.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa lần 2
với quy mô lớn và tốc độ nhanh.

62
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Vốn đầu tư của Pháp vào nước ta từ 1924 – 1929, gấp 6 lần tứ 1898 - 1918, chủ
yếu là để mở các đồn điền trồng cây công nghiệp, đẩy mạnh khai thác mỏ, chủ yếu
là mỏ than và các ngành công thương nghiệp khác.
Chính quyền phong kiến bị thu hẹp dần, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
đã ra đời ở Việt Nam.
Xã hội Việt Nam đã biến thành xã hội thuộc địa và nửa phong kiến.
Cơ cấu giai cấp xã hội đã có sự biến đổi mới. Một số giai cấp mới đã ra đời.
Giai cấp vô sản công nghiệp ra đời từ cuối thế kỷ XIX trong quá trình khai thác
thuộc địa lần I của Pháp và đã trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và chất
lượng trong những năm đầu thế kỷ XX.
Đến trước chiến tranh thế giới thứ I, giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng
khoảng 10 vạn người, sống khá tập trung ở các khu Hòn Gai, Hải Phòng, Nam
Định, Vinh, Sài Gòn, Chợ Lớn …
Đến năm 1929, số lượng công nhân Việt Nam đã lên đến 22 vạn người.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam. Nó xuất
hiện khi có sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản Pháp.
Tuy còn trẻ, số lượng chỉ khoảng 1% dân số, trình độ văn hóa kỹ thuật thấp
nhưng giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến nhất:
Sống tập trung, nằm trong các yết hầu kinh tế của chủ nghĩa tư bản Pháp ở
Việt Nam.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần triệt để cách mạng.
Sinh trưởng trong một nước thuộc địa và nửa phong kiến, giai cấp công
nhân bị ba tầng áp bức và bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản bản xứ.
Phần lớn từ nông dân mà ra nên có mối liên hệ gần gũi với nông dân, có
truyền thống yêu nước bất khuất.
Ra đời và bước lên vũ đài chính trị giữa lúc Cách mạng tháng Mười Nga
đã giành thắng lợi nên sớm có điều kiện để tiếp thu chủ nghĩa Marx Lenin.
Tính chất và đặc điểm trên đã làm giai cấp công nhân Việt Nam có sức
mạnh chính trị và tinh thần to lớn, giúp nó giành được quyền lãnh đạo cách mạng
Việt Nam.
2/Sự phát triển của phong trào công nhân Việt Nam từ khi ra đời đến năm
1930.
-Từ khi mới ra đời đến năm 1930, công nhân Việt Nam đã đấu tranh vì lợi ích
dân tộc và giai cấp, đi từ đấu tranh lẻ tẻ dần dần phát triển rộng rãi, liên kết các
ngành nghề khác nhau và ý thức chính trị ngày càng thể hiện rõ rệt.
-Từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, ta thấy xuất hiện một số cuộc đấu
tranh bỏ việc hoặc bãi công của công nhân:
Công nhân làm đá ở On Lâu (Hải Hưng) bãi công (1900)
Công nhân xe lửa Yên Bái bỏ việc (1905).
Công nhân Nam Kỳ bỏ việc (1907).
Nữ công nhân viên hãng Delbaux (Nam Định) bãi công (1/5/1909).

63
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Công nhân viên chức hãng LUCI ở Hà Nội bãi công (5/1909).
Công nhân lò nung xi măng Hải Phòng, công nhân và học sinh học nghề
xưởng Ba Son (Sài Gòn) bãi công (1912).
Công nhân mỏ thiếc Tĩnh Cúc (Cao Bằng) bỏ việc tập thể (1914).
Bãi công của công nhân mỏ than Đèo Nai (1914)…
Từ sau chiến tranh, do việc đẩy mạnh cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
nên số lượng công nhân tăng nhanh, phong trào công nhân cũng đã nổ ra nhiều
hơn trước.
Từ 1919 – 1925 có khoảng 25 cuộc đấu tranh của công nhân:
Bãi công của thủy thủ tàu Sharnhort đậu ở Hải Phòng (8/1919).
Bãi công của 600 thợ nhuộm ở Chợ Lớn (1922).
Công nhân xưởng tơ Nam Định, nhà máy xay Nam Định, nhà máy rượu
Hải Dương, phân xưởng bông nhà máy dệt Nam Định bãi công (1924).
Tháng 8/1925, công nhân Ba Son bãi công, có Tôn Đức Thắng và Công
hội Đỏ lãnh đạo, đòi tăng lương 20%, được công nhân nhiều nơi ở Sài Gòn ủng
hộ. Cuộc bãi công đó đã biểu hiện mầm móng của ý thức chính trị tự giác của
giai cấp công nhân (ngăn cản tàu Michelet của Pháp sang đàn áp cách mạng
Trung Quốc), tính tổ chức đã bắt đầu xuất hiện.
Tuy nhiên, các cuộc đấu tranh của công nhân thời kì này còn ở mức độ thấp
và còn phụ thuộc vào phong trào yêu nước nói chung.
-Nhìn chung, phong trào công nhân giai đoạn 1919 – 1925 tuy đã phát triển
nhưng còn trong thời kì mang tính “tự phát”, chưa tỏ rõ được là một lực lượng
chính trị độc lập, chưa có ý thức rõ rệt về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
-Cuộc bãi công của công nhân xưởng Ba Son tháng 8/1925 đã thể hiện một
bước trưởng thành quan trọng của công nhân Việt Nam, đã tỏ rõ ý thức về sức
mạnh giai cấp của mình và tinh thần quốc tế vô sản của nó, giai cấp công nhân
nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh tự giác.
-Bằng thiên tài trí tuệ và hoạt động cách mạng của mình, được Cách mạng
Tháng Mười soi sáng, Nguyễn Ai Quốc đã đi vào con đường cách mạng vô sản,
đứng về phía Quốc tế Cộng sản, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp và tìm
cách truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin vào Việt Nam.
-Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) và lập Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) đào tạo cán bộ đưa về nước tuyên truyền chủ
nghĩa Marx Lenin, xây dựng cơ sở của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong
công nhân, nông dân, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh theo chủ nghĩa
Marx Lenin.
-Từ 1926 – 1930, phong trào công nhân tiếp tục phát triển và ngày càng rộng
lớn, có tổ chức, có lãnh đạo hơn:
Năm 1926 có các cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định,
đồn điền cao su Cam Tiên, hãng Ba Son….

64
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Năm 1927 có gần chục cuộc bãi công lôi cuốn hàng trăm công nhân tham
gia.
Năm 1928 – 1929 có hàng chục cuộc bãi công với hàng ngàn người tham
gia, trong đó tiêu biểu là bãi công của công nhân nhà máy xi măng Hải Phòng,
nhà máy sợi Nam Định, xe lửa Trường Thi (Vinh), Avia Hà Nội , Phú Riềng
(Biên Hòa).
Năm 1929 đến đầu năm 1930 có gần 40 cuộc đấu tranh của công nhân.
Đặc điểm của phong trào công nhân thời kì 1927 – 1929 là sự biến chuyển
về vật chất, biểu hiện ở các cuộc bãi công nổ ra liên tục, rộng khắp với số lượng
người tham gia đông, có phối hợp giữa các địa phương, đơn vị đấu tranh, có lãnh
đạo chặt chẽ của tổ chức Công hội hay Thanh niên.
-Phong trào đấu tranh của công nhân bao gồm nhiều ngành khác nhau.
-Khẩu hiệu đấu tranh có tính chất chính trị rõ rệt.
-Các tổ chức công hội đã được thành lập ở nhiều xí nghiệp hầm mỏ…
-Cơ sở tổ chức Việt Nam Cách mạng Thanh niên Hội càng được mở rộng. Số
hội viên của Hội năm 1929 có đến 1700 người.
-Số lượng và quy mô các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng lớn.
-Ý thức giác ngộ giai cấp của công nhân ngày càng cao.
-Giai cấp công nhân dần dần trở thành một lực lượng chính trị độc lập, có tác
dụng lôi cuốn, quy tụ và dẫn đầu phong trào yêu nước.
-Tình hình đó chứng tỏ chủ nghĩa Marx Lenin đã thật sự thâm nhập vào phong
trào công nhân, phong trào yêu nước.
-Do đo, yêu cầu thành lập chính đảng của giai cấp công nhân đã đặt ra gay gắt,
đưa đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản:
Tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phân liệt.
Tháng 3/ 1929, Chi bộ Cộng sản đầu tiên xuất hiện ở Hà Nội.
6/1929, Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời ở Hà Nội.
Tiếp đến An Nam Cộng sản Đảng cũng ra đời vào 8/1929.
Tổ chức Tân Việt phân liệt, phái tả cũng đứng ra sáng lập Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn vào tháng 9/1929.
Tuy nhiên, sự hoạt động riêng rẽ của các tổ chức cộng sản đã gây ra những
trở ngại cho sự phát triển của phong trào.
-Yêu cầu của phong trào cách mạng và công nhân nước ta đòi hỏi phải có một
Đảng Cộng sản thống nhất.
-Tháng 1/1930, Nguyễn Ái Quốc hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Đó là đội tiên phong cao nhất và có tổ chức nhất của giai cấp công nhân.
-Sự kiện đó chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành, đã trở thành giai cấp
tự giác, đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
3/Vị trí

65
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp tiên tiến nhất trong xã hội Việt Nam,
ra đời trong quá trình khai thác thuộc địa của đế quốc Pháp, đã nhanh chóng phát
triển về số lượng và chất lượng, sớm nắm được quyền lãnh đạo cách mạng Việt
Nam.
-Từ phong trào đấu tranh của công nhân, các tổ chức chính trị của giai cấp vô
sản đã xuất hiện và đòi hỏi sự ra đời của một chính đảng vô sản.
-Phong trào công nhân là cơ sở để tiếp thu chủ nghĩa Marx Lenin, lí luận giải
phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, là một nhân tố hình thành Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Câu 9
Hoàn cảnh ra đời, nội dung hoạt động, vai trò và ý nghĩa của tổ chức Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành
lập Hội.
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh ra đời.
-Tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái đã gọi nhiều thanh niên yêu nước
sang Quảng Châu.
-11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc về đến Quảng Châu (Trung Quốc).
Tại đây Người đã chọn một số thanh niên từ trong các tổ chức yêu nước của
người Việt Nam ở đây cùng với một số người ở trong nước mới sang để sáng lập
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên vào tháng 6/1925, với hạt nhân là Cộng sản
đoàn.
-Đây là một tổ chức có tính chất vô sản sớm nhất ở nước ta.
2/Nội dung hoạt động
-Mục đích: “làm một cuộc cách mạng dân tộc (đập tan bọn Pháp, giành lại độc
lập) rồi sau làm cách mạng thế giới (lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ
nghĩa cộng sản).
-Nhiệm vụ là nhằm đào tạo một đội ngũ cán bộ đem chủ nghĩa Marx Lenin và
đường lối GPDT truyền bá vào trong nước, gây dựng cơ sở cho việc thành lập
chính đảng của giai cấp công nhân.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã phát triển
và có cơ sở ở nhiều nơi trong nước, kể cả trong Việt kiều ở Thái Lan, thu hút nhiều
thanh niên yêu nước tham gia.
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên rất chú trọng công tác tuyên truyền và
đào tạo cán bộ, ra báo Thanh niên (21/06/1925), mở nhiều lớp huấn luyện.
Nội dung huấn luyện rất phong phú (lịch sử cách mạng thế giới, ba Quốc tế
Cộng sản …).
Đặc biệt các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành tác phẩm Đường
Kách mệnh.
Sau cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp, đây là tác phẩm đầu tiên vận dụng chủ
nghĩa Marx Lenin vào hoàn cảnh Việt Nam, vạch ra hàng loạt các vấn đề căn bản
66
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
của cách mạng nước ta (lí luận cách mạng, đối tượng, nhiệm vụ, lực lượng cách
mạng … ), có tác dụng giáo dục rất lớn.
-Năm 1928, Hội đã đưa nhiều cán bộ về nước hoạt động, thực hiện phong trào
“vô sản hóa” để vận động quần chúng và rèn luyện cán bộ theo lập trường của giai
cấp công nhân.
-Ảnh hưởng của Hội rất lớn, tác dụng đến cả một số tổ chức yêu nước lúc đó,
đặc biệt là tổ chức Tân Việt.
3/Vai trò.
-Đào tạo được một đội ngũ cán bộ đông đảo. Được sự giúp đỡ của Nguyễn Ái
Quốc, họ đã chuyển từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng sản, thành những
hạt nhân để thành lập Đảng ta sau này.
-Truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin vào trong nước, thúc đẩy phong trào công
nhân và phong trào yêu nước ở nước ta phát triển theo xu hướng vô sản.
-Bước chuẩn bị trực tiếp về tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam.
*Tóm lại: thông qua các hoạt động tích cực của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên, Nguyễn Ái Quốc đã đưa việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ
chức cho việc thành lập Đảng tiến lên một bước mới.
Hội Việt nam Cách mạng Thanh niên đã trở thành tổ chức tiền thân của Đảng
ta.
4/Ý nghĩa
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra đời, đã hoàn thành xuất sắc việc tuyên
truyền, tổ chức, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, chứng tỏ xu hướng
vô sản đang thắng thế trong phong trào cách mạng Việt Nam.
5/Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Hội.
-Nguyễn Ái Quốc là người chọn lựa đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt
Nam đi theo con đường cách mạng vô sản, xây dựng lý luận giải phóng dân tộc.
-Nguyễn Ái Quốc là người đã nhìn thấy yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt
Nam là cần có một tổ chức quá độ để chuẩn bị cho những bước tiến của cách
mạng.
-Trực tiếp lựa chọn số thanh niên Việt Nam yêu nước, đưa họ vào tổ chức Việt
Nam Cách mạng Thanh niên và trực tiếp mở lớp chính trị đào tạo họ thành cán bộ
cách mạng, rồi đưa về nước hoạt động.
-Truyền bá, kết hợp chủ nghĩa Marx Lenin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước.
-Nguyễn Ái Quốc đã đưa việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho
việc thành lập Đảng tiến lên một bước mới.
-Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã trở thành tổ chức tiền nhân của Đảng
ta.
-Đây là một sự nghiệp lớn lao, gian khổ và độc đáo, sáng tạo của Nguyễn Ái
Quốc.

67
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 10
Nội dung cơ bản của tác phẩm “Đường Kách mệnh”.
Hướng dẫn làm bài
-Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đã về tới Quảng Châu (Trung Quốc). Người
liên lạc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây và tích cực vận
động tổ chức, huấn luyện đào tạo cán bộ cách mạng. Phần lớn học viên là những
thanh niên, học sinh, trí thức Việt Nam yêu nước. Từ 1924 đến 1927, Nguyễn Ái
Quốc đã đưa 75 thanh niên yêu nước vào các lớp học ở Quảng Châu.
-1927, những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện chính trị ở
Quảng Châu được xuất bản thành sách “Đường Kách mệnh”.
“Đường Kách mệnh” đã phác hoạ và chỉ ra phương hướng đấu tranh để giải
phóng dân tộc và nhân dân thoát khỏi ách nô lệ.
-Những điểm chính của tác phẩm đã trả lời các vấn đề then chốt như: “Cách
mệnh là gì?”, “Có mấy thứ cách mệnh?”, “Cách mệnh Việt Nam phải đi theo con
đường nào?”, “Ai làm cách mệnh?”, “Lực lượng, động lực, chủ nghĩa lãnh đạo
cách mệnh”, “Quan hệ giữa cách mệnh Việt Nam và cách mệnh thế giới”…
-Nội dung sách xác định tính chất, nhiệm vụ, lực lượng của cách mạng Việt
Nam, đặc biệt là nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của đảng marxits, về mối quan hệ
giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng vô sản thế giới.
-Sách đã giải thích những vấn đề cơ bản nhất của cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc.
Sách nêu rõ 3 loại hình cách mạng: cách mạng tư sản, cách mạng giải phóng
dân tộc và cách mạng vô sản. Cách mạng của nhân dân các nước thuộc địa chống
lại các nước đế quốc là cách mạng giải phóng dân tộc.
-Lực lượng cách mạng: cách mạng là sự nghiệp của đông đảo quần chúng sĩ -
nông-công -thương trong đó công nông là gốc cách mạng, còn học trò, nhà buôn,
điền chủ nhỏ là bầu bạn của công nông.
-Lãnh đạo cách mạng: CM phải có đảng theo chủ nghĩa Marx Lenin lãnh đạo
mới thành công.
-Quan hệ quốc tế: cách mạng của mỗi nước là một bộ phận của cách mạng quốc
tế. Cần phải đoàn kết và tranh thủ sự giúp đỡ của giai cấp vô sản và các dân tộc bị
áp bức trên thế giới, song trước hết phải dựa vào sức mình là chính.
-Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản. Giải
phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp
công nhân. Đó là sự nghiệp to lớn, lâu dài.
-Biện pháp cách mạng: sách nêu rõ mọi người phải đồng tâm hiệp lực, phải có
tổ chức và phương pháp đấu tranh đúng đắn để đánh đổ giai cấp thống trị chứ
không thể là ám sát cá nhân.
-Tác phẩm cũng hết sức nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề tư cách đạo đức
của người cách mạng, coi đó cũng là một điều kiện để bản đảm cho sự thắng lợi
của cách mạng.

68
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Tác phẩm “Đường Kách mệnh” đã trang bị lý luận cách mạng cho cán bộ của
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tuyên truyền vào giai cấp công nhân và các
tầng lớp nhân dân Việt Nam, chuẩn bị kĩ về tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập
Đảng Cộng sản sau này.
Câu 11
Hoàn cảnh lịch sử, quá trình tìm đường cứu nước và đến với chủ nghĩa
Marx Lenin của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
Hướng dẫn làm bài
-Nguyễn Ái Quốc sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị thực dân Pháp
xâm lược và thống trị.
-Các cuộc vùng dậy đấu tranh của nhân dân ta đều bị thất bại.
-Cứu nước, giải phóng dân tộc đã trở thành yêu cầu bức thiết nhất của toàn thể
dân tộc.
-Người ra đời trong một gia đình nhà nho yêu nước, ở một quê hương có truyền
thống đấu tranh.
-Tất cả hoàn cảnh khách quan và chủ quan đó đã là những điều kiện để người
thanh niên Nguyễn Tất Thành quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
-Rút kinh nghiệm thất bại của các sĩ phu yêu nước đương thời hướng con đường
cứu nước về phía Nhật Bản, Nguyễn Ái Quốc đã đi sang phương Tây với một nhận
thức rất đúng đắn là muốn đánh đuổi kẻ thù thì phải biết rõ kẻ thù đó.Điều này có
tầm quan trọng to lớn để Nguyễn Ái Quốc đi đến với chủ nghĩa Marx Lenin sau
này.
-Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã đi đến nhiều
nơi ở châu Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Phi làm nhiều nghề khác nhau vừa để kiếm
sống vừa để hoạt động.
-Với phương thức hoạt động như thế, Người có điều kiện để tiếp xúc và lăn lộn
trong phong trào quần chúng, từ đó rút ra bài học quan trọng đầu tiên là: phân biệt
rõ bạn và thù – ở đâu cũng chỉ có hai loại người là thiểu số đi áp bức bóc lột, còn
đại đa số quần chúng lao động là những người bị áp bức bóc lột.
-Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn để Nguyễn Ái Quốc tiếp thu dễ dàng chủ
nghĩa Marx Lenin sau này.
-Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc từ Anh trở về Pháp, sau đó, Người gia nhập Đảng
Xã hội Pháp.
-Năm 1919 tại Hội nghị Versailles, các nước thắng trận họp hội nghị này để
phân chia lại thế giới. Thay mặt Hội người Việt Nam yêu nước ở Pháp, Nguyễn Ái
Quốc đã đưa đến Hội nghị bản yêu sách 8 điểm đòi quyền lợi cho các dân tộc
Đông Dương.
Tuy nhiên, các nước đế quốc không thừa nhận, nhưng bản yêu sách đó đã gây
tiếng vang lớn trong dư luận và trong giới Việt kiều ở Pháp.

69
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Đồng thời từ đó Người rút ra bài học quan trọng là: sự nghiệp giải phóng dân
tộc mình chủ yếu phải do mình quyết định chứ không phải chủ yếu dựa vào bên
ngoài.
-Cuộc cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại (1917), sự ra đời của Quốc tế III của
Lênin (1919) là những sự kiện trọng đại có tác động mạnh mẽ tới Nguyễn Ái
Quốc.
Đặc biệt, bản Luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lenin đã có
tác động mạnh mẽ tới nhận thức và chuyển biến tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc.
-Tại Đại hội Tours của Đảng Xã hội Pháp (12/1920), Nguyễn Ái Quốc đã bỏ
phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Bằng hành động đó, Nguyễn Ái Quốc đã trở thành người cộng sản Việt Nam
đầu tiên và là một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Sự kiện này đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong quá trình chuyển biến tư
tưởng của Nguyễn Ái Quốc.Từ một người yêu nước chân chính, Người đã trở
thành một người cộng sản.
Người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc đúng đắn cho nhân dân Việt
Nam : con đường giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Marx Lenin.
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản.” (Hồ Chí Minh).
-Từ 1921 – 1930 là giai đoạn Nguyễn Ái Quốc vận dụng chủ nghĩa Marx Lenin
để xây dựng đường lối cứu nước và tích cực chuẩn bị những điều kiện cần thiết để
thành lập ở Việt Nam một chính đảng vô sản kiểu mới.
+Giai đoạn này được đánh dầu bằng những mốc thời gian quan trọng sau:
-1921 -1923: thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập báo “Người cùng khổ”,
viết “Bản án chế độ thực dân Pháp” và nhiều bài cho các báo “Việt Nam hồn”,
“Nhân đạo”, tạp chí “Thư tín quốc tế”, bắt đầu truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin
vào Việt Nam và một số thuộc địa của Pháp.
-1923 – 1924: sang Liên Xô, hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, tham dự các
Đại hội Quốc tế và nghiên cứu chủ nghĩa Marx Lenin.
-1924 – 1927: về Trung Quốc thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên”, sáng lập báo “Thanh niên” và viết nhiều tài liệu, bài giảng để huấn luyện
cán bộ.
-Các bài giảng này được tập hợp lại in thành cuốn “Đường Kách mệnh”, trình
bày những luận điểm cơ bản trong đường lối cứu nước.
-Tích cực đào tạo cán bộ cách mạng, đưa lực lượng này về nước truyền bá chủ
nghĩa Marx Lenin một cách sâu rộng, trực tiếp và có hệ thống vào phong trào công
nhân và phong trào yêu nước, đưa tới sự chuyển biến căn bản của phong trào giải
phóng dân tộc và sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản.
-Tháng 1/1930, nhận thức đúng yêu cầu của phong trào cách mạng là cần sự
lãnh đạo tập trung và được sự ủy nhiệm của Quốc tế Cộng sản, Người triệu tập Hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam.

70
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Bằng nỗ lực phi thường và những hoạt động xuất sắc của mình, qua 20 năm
phấn đấu không mệt mỏi, Nguyễn Ái Quốc đã có nhiều cống hiến quan trọng cho
cách mạng nước ta :
Tìm ra chân lí cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
Tích cực truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin vào phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
Dày công đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng.
Chuẩn bị chu đáo những điều kiện về tư tưởng và tổ chức cho việc thành
lập Đảng Cộng sản và là người sáng lập Đảng.
Vạch ra những vấn đề cốt tử trong đường lối cứu nước, đặt nền móng tư
tưởng để Đảng Cộng sản xây dựng đường lối chiến lược cách mạng.
Xây đắp mối quan hệ khắng khít giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng
Pháp và cách mạng thế giới.
Như vậy, Nguyễn Ái Quốc chính là người đã tìm thấy con đường cứu nước
đúng đắn và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để dìu dắt cách mạng cả dân tộc đi
theo con đường đó, tiến hành giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô
sản.
Câu 12
Hãy trình bày hoàn cảnh và ý nghĩa sự ra đời của ba tổ chức cộng sản
đầu tiên ở Việt Nam.
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh ra đời.
a.Thế giới: Từ năm 1925 trở đi, tình hình bên ngoài cũng có những sự kiện lớn
vang dội vào Việt Nam có tác động đến phong trào công nhân như:
Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V với những nghị quyết quan trọng về
phong trào GPDT ở thuộc địa.
Sự phát triển của cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc, tiêu biểu là
cuộc khởi nghĩa Quảng Châu (1927).
Cuộc chính biến Tưởng Giới Thạch với sự đàn áp Công xã Quảng Châu
(1927).
Những sự kiện trên trường quốc tế như vậy giúp cho nhândân Việt Nam nhận
thấy rõ hơn bản chất của giai cấp tư sản và yêu cầu cấp thiết cần phải có sự lãnh
đạo của chính đảng vô sản trong phong trào giải phóng dân tộc.
b.Trong nước: Từ khi được sự truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin của các tổ
chức cách mạng (Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Tân Việt, Công Hội …)
phong trào công nhân càng phát triển mạnh mẽ và tiến nhanh lên tự giác.
Vì chủ nghĩa Marx Lenin truyền bá vào nước ta khi phong trào yêu nước và
phong trào công nhân đang phát triển, nhưng lại thiếu đường lối, nên được tiếp
nhận một cách nhanh chóng.
Như vậy, vào những năm 1928 – 1929, phong trào công nhân, phong trào yêu
nước kết hợp chặt chẽ với nhau thành một làn sóng dân tộc dân chủ mạnh mẽ trong
71
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
đó giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, có tác dụng lôi cuốn
nhiều tầng lớp khác tham gia.Từ đó, đòi hỏi phải có một chính đảng vô sản để lãnh
đạo cách mạng Việt Nam.
Tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt không đáp ứng
được yêu cầu đó.
Trên mặt trận chính trị và tư tưởng, chủ nghĩa Marx Lenin đã được truyền bá
rộng rãi và chiếm ưu thế ở trong nước, đánh bại được các tư tưởng cải lương, dân
tộc hẹp hòi.
Đồng thời ở trong nước cũng đã hình thành một đội ngũ những người cách
mạng được giác ngộ chủ nghĩa cộng sản.
Đó là điều kiện chín muồi để đi đến thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam, là
nguyên nhân để đưa tới sự tan rã của các tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên và Tân Việt, đưa đến sự ra đời của chi bộ cộng sản đầu tiên (3/1929) và sau
đó là ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam : Đông Dương Cộng Sản Đảng (6/1929), An
Nam Cộng Sản Đảng (8/1929), Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn (9/1929) và sau
đó đã được Nguyễn Ái Quốc thống nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam vào đầu
tháng 1/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc).
2/Ý nghĩa
-Đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Việt Nam từ tự
phát lên tự giác.
-Chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam.
-Chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản phát triển rất mạnh ở nước ta.
Câu 13
Hãy trình bày quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(1/1930).
Hướng dẫn làm bài
Quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được bắt đầu từ năm
1920 khi Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Marx Lenin, trở thành người cộng
sản Việt Nam đầu tiên và kết thúc vào đầu tháng 1/1930 khi Đảng ra đời.
Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Marx Lenin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Vì thế, khi phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam phát triển
mạnh, có ý thức chính trị rõ rệt thì đòi hỏi phải có một tổ chức đảng cách mạng
tiên phong để lãnh đạo phong trào.
1/Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Marx Lenin.
Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tours (12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành
gia nhập Quốc tế III, và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Người đã tích cực hoạt động để truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin về nước, chuẩn
bị về tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng ta.
a/Ở Pháp.
72
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Nguyễn Ái Quốc thành lập: “Hội Liên hiệp thuộc địa” nhằm tuyên truyền cách
mạng trong nhân dân các nước thuộc địa.
Người viết nhiều sách báo, đặc biệt là báo “Người cùng khổ” và quan trọng
nhất là cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”.Các sách báo này lên án mạnh mẽ chế
độ thực dân, làm thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân và tuyên truyền chủ nghĩa
Marx Lenin.
Cách sách báo đó được bí mật đưa về nước gây ảnh hưởng rất to lớn.
b/Ở Liên Xô.
Từ giữa năm 1923, Người hoạt động trong QTCS, tham gia nhiều hội nghị quốc
tế quan trọng.
Người tìm hiểu chế độ Xô viết, nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức đảng kiểu mới
của Lênin, tiếp tục tuyên truyền các quan điểm của Lenin về các vấn đề dân tộc và
thuộc địa.
Đặc biệt, bản báo cáo của Người tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V đã phác
họa ra những nét cơ bản của phương hướng chiến lược trong cách mạng giải phóng
dân tộc.
c/Ở Trung Quốc.
Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về đến Trung Quốc.
Tháng 6/1925, Người sáng lập ra Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên có hạt
nhân là tổ chức Cộng sản đoàn.
Đó là tổ chức tiền thân của Đảng, chuẩn bị điều kiện cho việc thành lập Đảng ta
sau này.
Người sáng lập báo Thanh niên, tiếp tục viết nhiều tài liệu, bài giảng để huấn
luyện cán bộ. Các tài liệu này được tập hợp lại in thành cuốn Đường Kách mệnh, là
kim chỉ nam cho những người cách mạng Việt Nam lúc đó.
Thông qua hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, chủ nghĩa
Marx Lenin đã tiếp tục được truyền bá vào trong nước.
Phong trào cách mạng nước ta phát triển sôi nổi, một đội ngũ những người cách
mạng kiểu mới, do Nguyễn Ái Quốc đào tạo, đã trưởng thành.
Hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã gây tiếng vang to lớn,
ảnh hưởng tới cả các tổ chức yêu nước khác, (tổ chức Tân Việt đã chuyển dần hoạt
động của mình theo khuynh hướng cộng sản).
Những điều kiện để thành lập chính đảng vô sản ở VN đã dần dần hình thành.
2/Cuộc đấu tranh trực tiếp để đưa đến thành lập Đảng Cộng sản ở Việt
Nam.
Hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và những người cách mạng Việt Nam
đã đưa đến những điều kiện chín muồi để thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
-Từ 1919 – 1925, công nhân đã bãi công để đưa những yêu cầu và những quyền
lợi cụ thể của mình đến giới chủ, nhưng còn rời rạc.
-Từ 1926 – 1929, các cuộc bãi công đã vượt ra ngoài phạm vi một xưởng, một
địa phương, một ngành và đã có sự liên kết thành phong trào chung.

73
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân, phong trào yêu
nước của các tầng lớp nhân dân khác cũng diễn ra mạnh mẽ.
-Chủ nghĩa Marx Lenin được tuyên truyền ngày càng mạnh vào Việt Nam,
phong trào công nhân đã đủ sức tiếp thu lí luận của chủ nghĩa Marx Lenin, ý thức
tự giác ngày càng rõ rệt.
-Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được thành lập và phát triển tổ chức trên
cả 3 kì. Tân Việt Cách mạng Đảng hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.
-Đầu năm 1929, hàng chục cuộc đấu tranh của công nhân đã nổ ra từ Bắc đến
Nam.Các phong trào yêu nước khác cũng phát triển, kết thành một làn sóng cách
mạng dân tộc dân chủ ngày càng lan rộng.
-Trước tình hình đó, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ngày càng bộc lộ rõ
hạn chế, không thể làm tròn vai trò tiên phong và lãnh đạo phong trào được nữa.
-17/6/1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc quyết định thành lập
Đông Dương Công sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng, ra báo
Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
-Tháng 8/1929, Tổng bộ và Kì bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở
Nam Kì quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
-Tháng 9/1929, những người cộng sản trong Tân Việt tuyên bố thành lập Đông
Dương Cộng sản Liên đoàn.
Sự ra đời của các tổ chức cộng sản nói trên đã đánh dấu bước phát triển vượt
bậc của phong trào công nhân nước ta trên con đường tiến tới tự giác.
Tuy nhiên, sự hoạt động riêng rẽ của các tổ chức này đã gây nên những tác
động không tốt đến phong trào.
Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động
triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản (6/1/1930- 8/2/1930, tại Cửu
Long (Hương Cảng – Trung Quốc) thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng
sản Việt Nam, thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo…; định kế hoạch thực hiện việc thống nhất tổ chức cộng sản ở trong nước và
một Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử của
một Đại hội thành lập Đảng vì đã thông qua được đường lối của cách mạng Việt
Nam.
Câu 14
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam (6/1/1930 - 8/2/1930). Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối
với sự ra đời của Đảng.
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh lịch sử.
Do tác động của chủ nghĩa Marx Lenin, phong trào công nhân đã phát triển
mạnh mẽ, ý thức giai cấp, ý thức chính trị ngày càng rõ rệt, kết thành một làn sóng

74
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
cách mạng dân tộc dân chủ mạnh mẽ, trong đó, giai cấp công nhân đã trở thành lực
lượng tiên phong, nhưng còn rời rạc, thiếu phương hướng thống nhất.
Cụ thể là ở Việt Nam lại có đến 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, công
kích tranh giành ảnh hưởng của nhau, gây trở ngại cho phong trào .
Thực tiễn đó đòi hỏi phải có một chính đảng duy nhất của giai cấp công nhân để
lãnh đạo phong trào cách mạng.
Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động
triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản (6/1/1930- 8/2/1930, tại Cửu
Long Hương Cảng – Trung Quốc)
2/Nội dung hội nghị.
Nguyễn Ái Quốc phân tích tình hình thế giới và trong nước, phê bình những
hành động thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản, đề nghị các tổ chức cộng sản
đoàn kết thống nhất lại thành một đảng duy nhất.
Các đại biểu đã nhất trí bỏ mọi thành kiến, xung đột cũ, thành thật hợp tác để
thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (Chính cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình tóm tăt, Điều lệ vắn tắt, Lời kêu gọi nhân dịp thành lập
Đảng) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, gồm có nội dung cơ bản sau đây :
-Tính chất: tiến hành Cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để
đi tới xã hội cộng sản.
-Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng.
Mục tiêu:
Làm cho Việt Nam độc lập, thành lập chính phủ và quân đội công nông.
Tịch thu xí nghiệp, ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản cách mạng
chia cho dân nghèo, “chuẩn bị cách mạng thổ địa”.
-Lực lượng cách mạng: công nông và gốc cách mạng, đoàn kết với tiểu tư sản,
tư sản dân tộc, trung, tiểu địa chủ yêu nước.
-Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam, lãnh đạo cách mạng, lấy chủ nghĩa Marx
Lenin làm nền tảng tư tưởng.
-Quan hệ quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới, đoàn kết với các dân tộc thuộc địa và gia cấp công nhân trên thế giới.
==> Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc, kết hợp đúng đắn và sáng
tạo vấn đề dân tộc và giai cấp, độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
3/Ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng.
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân
VN trong thời đại mới, Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa CN Mác – phong
trào CN và PT yêu nước VN.
+ Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN.
+ Khẳng định cách mạng VN thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối là ĐCS VN; một
đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo.

75
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên có tính quyết định cho những
bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng VN.
Ngày 24/2/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn đã được chấp nhận gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị hợp nhất có ý nghĩa, giá trị như một Đại hội thành lập Đảng vì đã
thông qua được đường lối cách mạng Việt Nam.
Đó là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là bước ngoặt
vĩ đại của giai cấp công nhân, chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo
và đường lối GPDT.
4/Nguyên nhân thành công của Hội nghị.
-Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản không có mâu thuẫn về ý thức hệ, đều có
xu hướng vô sản, đều tuân theo điều lệ của Quốc tế Cộng sản.
-Đáp ứng đúng yêu cầu thực tiễn của cách mạng lúc đó.
-Do sự quan tâm của Quốc tế Cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc.
5/Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
-Nguyễn Ái Quốc là người chọn lựa, đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt
Nam đi theo con đường cách mạng vô sản, xây dựng lý luận giải phóng dân tộc.
-Truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin về Việt Nam, chuẩn bị tư tưởng chính trị cho
việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, tổ chức tiền thân của Đảng
Cộng sản Việt Nam (6/1925).
-Nguyễn Ái Quốc đã huấn luyện và đào tạo được một đội ngũ cán bộ trở thành
những hạt nhân để thành lập Đảng.
-Thống nhất các tổ chức cộng sản (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng
sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn) thành một đảng duy nhất là Đảng
Cộng sản Việt nam vào đầu năm 1930, lấy chủ nghĩa Marx Lenin làm nền tảng tư
tưởng.
-Soạn thảo Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (được Hội nghị
thành lập Đảng thông qua), đã thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo của chủ nghĩa Marx
Lenin trong điều kiện cụ thể ởViệt Nam.
Đây là sự nghiệp lớn lao và gian khổ, độc đáo và sáng tạo của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc.
Câu 15
Hãy phân tích tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hướng dẫn làm bài
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc
dự thảo được thông qua tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản (1/1930) gồm

76
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, và Lời
kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
Tính cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh đầu tiên đó được thể hiện
qua những nội dung sau :
+Cương lĩnh vạch rõ tính chất của cách mạng Việt Nam là phải trải qua hai giai
đoạn: cách mạng tư sản dân quyền (về sau gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân) và cách mạng xã hội chủ nghĩa (“làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”).
Như vậy, ngay từ đầu, Đảng ta đã thấu suốt con đường phát triển tất yếu của
cách mạng Việt Nam là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+Cương lĩnh đề ra nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta: đánh
đổ đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư sản phản cách mạng.
Mục tiêu:
-Làm cho nước Việt Nam độc lập.
-Dựng lên chính phủ công nông binh.
-Tổ chức ra quân đội công nông.
-Tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc và ruộng đất của bọn đế quốc, bọn
phản cách mạng đem chia cho dân cày nghèo, chuẩn bị cách mạng thổ địa.
Như vậy Cương lĩnh bao gồm nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và
chống phong kiến nhưng nổi bật là chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc
lập tự do cho toàn thể dân tộc.
+Lực lượng cách mạng chủ yếu là công nông, đồng thời phải lôi kéo tiểu tư sản,
trí thức, trung nông về phe giai cấp vô sản, còn phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư
sản Việt Nam chưa lộ rõ bộ mặt phản động thì phải lợi dụng và làm cho họ trung
lập.
Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã tranh thủ tối đa lực lượng cách mạng, cô lập tối
đa lực lượng kẻ thù. Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất dước sự lãnh đạo của
đảng, trên cơ sở công -nông-trí liên minh.
+Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng phải lấy chủ nghĩa Marx Lenin làm nền tảng tư tưởng.
Đảng phải có trách nhiệm phục vụ đại bộ phận giai cấp công nhân, làm cho giai
cấp mình lãnh đạo được quần chúng.
Phải thu phục đại đa số dân cày, dựa vững vào dân cày.
Đồng thời phải liên minh với các giai cấp và tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết,
tổ chức họ đấu tranh chống đế quốc và phong kiến.
+Cương lĩnh đầu tiên của Đảng còn coi cách mạng nước ta là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới, đứng về phía mặt trận cách mạng gồm các dân tộc
thuộc địa bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới.
Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh cách mạng giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm

77
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
đượm tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là Độc lập – Tự do cho dân
tộc.
Nội dung con đường cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là con đường cách
mạng vô sản, do giai cấp công nhân lãnh đạo, lực lượng nòng cốt là công – nông,
đồng thời phải đoàn kết với tiểu tư sản, trí thức, trung, tiểu địa chủ, tư sản dân tộc
và phú nông, dùng bạo lực cách mạng.
Câu 16
Tại sao nói sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu của lịch
sử ?
Hướng dẫn làm bài.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời tháng 1/1930 không phải do ý muốn chủ quan
của một cá nhân, một nhóm người, mà là kết quả của một quá trình kết hợp, tác
động, chuyển hóa lẫn nhau giữa ba yếu tố: chủ nghĩa Marx Lenin, phong trào công
nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam.
Quá trình hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam đã diễn ra trong suốt khoảng
thời gian từ sau chiến tranh thế giới thứ I đến đầu năm 1930 với sự kết hợp ngày
càng chặt chẽ giữa 3 yếu tố nói trên .
Từ năm 1919 đến 1925, chủ nghĩa Marx Lenin do Nguyễn Ái Quốc truyền bá
đã bắt đầu thâm nhập vào một bộ phận tiên tiến trong phong trào công nhân và
phong trào yêu nước, đưa cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở nước ta phát triển
lên một bước mới.
Ngược lại, sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã
tạo ra những cơ sở xã hội và tư tưởng để chủ nghĩa Marx Lenin có thể ăn sâu, bám
rễ vào mảnh đất Việt Nam.
Từ năm 1926 trở đi, với sự ra đời và những hoạt động tích cực của Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên, chủ nghĩa Marx Lenin đã được truyền bá trực tiếp,
sâu rộng, có hệ thống vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển
mạnh mẽ và đưa tới sự chuyển hóa sâu sắc trong phong trào yêu nước vào những
năm 1928 – 1929.
Sự tiến triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã làm nảy sinh
nhu cầu phải có sự lãnh đạo hiệu quả hơn của một tổ chức chính trị cao hơn về chất
lượng so với Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Trước yêu cầu khách quan đó, 3 tổ chức cộng sản đã ra đời.
Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản vào cuối năm 1929 đã tạo điều kiện để chủ
nghĩa Marx Lenin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước kết hợp với nhau
đến độ chín muồi nhất, đưa tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1/1930).
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự nỗ lực, hy sinh phấn đấu của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của các chiến sĩ cách mạng tiền bối,
trong đó công lao vĩ đại nhất thuộc về lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc – Người dày công
chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
Câu 17

78
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Tại sao nói Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại
của cách mạng Việt Nam ?
Hướng dẫn làm bài
-Đảng ra đời là kết quả sự kết hợp giữa chủ nghĩa Marx Lenin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân ta vào những năm 20 của thế kỉ
XX. Đó là một tất yếu lịch sử.
-Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã trở thành một nhân tố vô cùng
quan trọng tạo ra bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, có tác động to
lớn đối với thắng lợi của cách mạng Việt Nam. (Bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách
mạng Việt Nam).
-Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp vô sản Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh
đạo cách mạng vì:
Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và
đường lối của cách mạng Việt Nam, từ nay, cách mạng Việt Nam đã
thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong
là Đảng Cộng sản. Trước năm 1920, phong trào yêu nước của nhân dân ta
diễn ra liên tục, sôi nổi và quyết liệt song đều thất bại vì khủng hoảng về
giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng. Đảng ra đời đã vạch ra được
đường lối cách mạng đúng đắn là : trước làm cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân rồi sau tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đảng ra đời đã xây dựng được lực lượng mới cho cách mạng, chủ yếu là
liên minh công nông, lôi cuốn được đông đảo nông dân đi theo cách
mạng, xây dựng được khối liên minh công – nông, nhân tố cơ bản tạo nên
thắng lợi cho cách mạng.
Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp đấu tranh đúng đắn. Đó là
phương pháp đấu tranh bằng bạo lực của quần chúng theo quan điểm của
chủ nghĩa Marx Lenin (điều mà các nhà cách mạng tiền bối trước 1920
chưa tiếp nhận được). Nhờ đó, Đảng ta biết xây dựng và sử dụng hai lực
lượng: chính trị và vũ trang để tiến hành khởi nghĩa.
-Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khắng khít
của cách mạng thế giới. Trước 1920, nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài
tìm đường cứu nước, nhưng chưa đề cập đến vấn đề đoàn kết với lực lượng cách
mạng thế giới. Đảng ra đời đã đưa cách mạng Việt Nam gắn với cách mạng thế
giới. Cách mạng Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ to lớn của cách
mạng thế giới. Cách mạng Việt Nam cũng góp phần vào sự thắng lợi của phong
trào cách mạng thế giới.
-Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là nhân tố quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.
 Sau 15 năm ra đời, Đảng lãnh đạo Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi.
 9 năm sau lại làm nên chiến thắng Điện Biên (1954) chấn động toàn cầu.

79
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 21 năm sau (1975) đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng hoàn toàn
miền Nam, thống nhất Tổ quốc và lãnh đạo nhân dân ta xây dựng đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, Đảng ra đời trở thành một nhân tố quyết định nhất trong mọi nhân tố
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Câu 18
Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930-1931
với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh lịch sử.
a/Tình hình trong nước
-Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 làm cho tình hình kinh tế và
đời sống nhân dân ở Việt Nam rất khó khăn, nhất là đời sống của công nhân và
nông dân.
-Thực dân Pháp dùng nhiều biện pháp nhằm trút gánh nặng của cuộc khủng
hoảng kinh tế lên đầu nhân dân Việt Nam, càng làm cho đời sống của nhân dân
điêu đứng hơn.
-Giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước ta bị đẩy đến bước đường cùng,
chỉ còn con đường vùng dậy đấu tranh đòi quyền sống.
-Đây cũng là lúc mà thực dân Pháp đang khủng bố, truy lùng các tổ chức cách
mạng như Hội Việt Nam Cách mạng Thanh hiên, Tân Việt Cách mạng Đảng, Việt
Nam Quốc dân Đảng, các hội kín ở Nam Kỳ.
-Tình hình kinh tế xã hội và chính trị đó đã làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân ta
với đế quốc Pháp và bè lũ phong kiến tay sai gay gắt hơn.
-Đây là lúc Đảng đã ra đời (1/1930), thống nhất hàng ngũ của Đảng, có tính tổ
chức cao nên tập hợp được đông đảo quần chúng.
b/Tình hình thế giới.
Ảnh hưởng của phong trào cách mạng quốc tế đối với Việt Nam (Liên Xô đang
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, công xã Quảng Châu…).
c/Nguyên nhân chủ yếu.
Trong các nguyên nhân trên, thì nguyên nhân Đảng ta ra đòi là nguyên nhân
chủ yếu. Bởi vì nếu không có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng thì mâu thuẫn xã hội
lúc đó nhiều nhất cũng chỉ dẫn đến những cuộc đấu tranh lẻ tẻ, tự phát (như cuộc
bạo động của nông dân Trung kì vào năm 1908), chứ không thể trở thành một
phong trào cách mạng tự giác, rộng lớn như vậy được.
2. Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi trong cả nước.
Từ tháng 2 đến tháng 4 diễn ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân :
-Bãi công của công nhân đồn điền Phú Riềng.
-Bãi công của 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định.
-Bãi công của 400 công nhân nhà máy diêm, cưa Bến Thủy.

80
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Cùng thời gian này, phong trào đấu tranh của nông dân cũng nổ ra ở Thái
Bình, Nam Hà.
-Từ tháng 5, phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là cuộc biểu
dương lực lượng ngày 1/5/1930, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh của công nhân
trong các xí nghiệp lớn từ Bắc đến Nam…
-Mặc dù thực dân Pháp đàn áp, trên cả 3 miền đất nước đều diễn ra biểu tình,
rải truyền đơn, treo cờ búa liềm, khẩu hiệu.
-Nông dân ở khắp nơi trong nước biểu tình, đưa yêu sách.
-Học sinh, dân nghèp thành thị cũng đấu tranh.
-Từ giữa năm 1930, phong trào tiếp tục phát triển mạnh, trở thành cao trào.
-Bãi công của công nhân, đấu tranh của nông dân diễn ra sôi nổi ở khắp thành
thị đến nông thôn, từ Nam chí Bắc.
-Phong trào đấu tranh nổ ra đặc biệt mạnh mẽ ở Nghệ Tĩnh.
-Từ đầu tháng 5, công nhân Vinh – Bến Thủy và nông dân các vùng lân cận đấu
tranh quyết liệt dưới hình thức biểu tình thị uy.
-Ngày 1/8/1930, công nhân khu công nghiệp Vinh – Bến Thủy tổng bãi công
đánh dấu “thời kì đấu tranh kịch liệt đã đến”.
-Trong các tháng 8 và 9 ở các huyện trong 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nông dân
biểu tình, bao vây huyện lị, phá nhà lao, bắt tri huyện kí nhận vào bản yêu sách.
-Ngày 12/9/1930, một cuộc biểu tình có 8 ngàn người tham gia nổ ra ở Hưng
Nguyên, định kéo về Vinh đưa yêu sách, thực dân Pháp đàn áp dã man làm hàng
trăm người chết và bị thương.
-Trong tháng 9 và 10, nông dân các huyện Thanh Chương, Diễn Châu, Hương
Sơn… đã khởi nghĩa vũ trang.
-Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền địch ở nông thôn
Nghệ Tĩnh tan rã, các Ban Chấp hành Nông hội đứng ra quản lí xã hội như một
chính quyền theo kiểu Xô viết.
-Từ giữa năm 1931, phong trào tạm lắng, cuộc đấu tranh chuyển sang giai đoạn
mới.
3. Ý nghĩa.
- Đây là cuộc tập hợp lực lượng đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
- Đây là thắng lợi lớn nhất bởi vì “có Đảng, đội tiên phong của giai cấp công
nhân và có liên minh công nông là có tất cả”:
 Qua phong trào, vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng đã được khẳng định
trong thực tế. Vừa ra đời, Đảng đã lao vào cuộc đấu tranh quyết liệt với kẻ
thù, qua đó chứng tỏ năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, chứng tỏ
đường lối cách mạng của Đảng là đúng đắn, giai cáp nông dân đã đứng
hẳn về phía công nhân, uy tín của Đảng lên rất cao trong quần chúng.
 Qua phong trào, đội chủ lực quân của cách mạng Việt Nam tức khối liên
minh công nông đã được xây dựng trong thực tiễn.

81
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Ngoài ra phong trào còn đưa tới thành lập chính quyền Xô Viết ở nhiều
nơi trong hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
 Tuy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn nhưng đã có sức cổ vũ to lớn nhân
dân ta tiến lên.
 Phong trào còn để lại cho Đảng ta nhiều bài học thực tiễn quý báu để chỉ
đạo cách mạng sau này.
Vì vậy phong trào cách mạng 1930 -1931 là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng
và nhân dân ta để tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Câu 19
Chứng minh Xô Viết Nghệ Tĩnh là một chính quyền của dân, do dân và vì
dân.
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh lịch sử.
Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 và
chính sách bóc lộc, đàn áp khủng bố của Pháp làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam với thực dân Pháp thêm sâu sắc.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã trực tiếp tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng
từ tháng 2/1930.
Lực lượng quần chúng tham gia ngày càng rộng lớn, nhất là công nhân và nông
dân.
Phong trào phát triển mạnh từ tháng 5/1930. Riêng tháng 5/1930, cả nước có 16
cuộc đấu tranh của công nhân, 30 cuộc đấu tranh của nông dân, 4 cuộc đấu tranh
của học sinh và dân nghèo thành thị.
Mở đầu là cuộc đấu nhân dàn ngày Quốc tế Lao động 1/5/1930.
Phong trào đấu tranh ở Nghệ Tĩnh nổ ra mạnh mẽ và quyết liệt nhất vì đã có sự
liên kết rộng lớn giữa thành phố và nông thôn, giữa công nhân và nông dân…
Từ tháng 8/1930, nhiều cuộc đấu tranh có quy mô lớn đã nổ ra ở Vinh –Bến
Thủy (1/8/1930), bắt đầu một thời kì đấu tranh quyết liệt.
Ở nông thôn, nhiều cuộc đấu tranh có quy mô lớn của nông dân dưới hình thức
biểu tình thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ … đã nổ ra ở Nam Đàn (30/8), Can Lộc
(7/9), Thanh Chương (21/9)…
Tháng 9 – 1930, nông dân các huyện Thanh Chương, Diễn Châu, Hương Sơn…
đã khởi nghĩa vũ trang.
Bộ máy thống trị của đế quốc ở nông thôn mất hiệu lực và tan rã trong nhiều
vùng rộng lớn.
Trước tình hình đó, các tổ chức Đảng ở địa phương đã đứng ra thực hiện quyền
làm chủ thôn xóm.
2/Xô Viết Nghệ Tĩnh là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
Tại Nghệ An, chính quyền Xô Viết ra đời ở các xã thuộc huyện Thanh Chương,
Nam Đàn, một phần huyện Anh Sơn, Nghi Lộc… tại Hà Tĩnh cũng ra đời ở một số
huyện như Can Lộc, Đức Thọ…
82
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Xô Viết Nghệ Tĩnh, đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931, đảm
nhiệm chức năng của chính quyền cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nhưng đây là hình thái sơ khai của chính quyền công nông vì chưa lập được bộ
máy chính quyền hoàn chỉnh.
Chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh là chính quyền của dân, do dân và vì dân vì do
nhân dân thành lập, làm chủ và đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân :
+Về chính trị: chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh ban bố và thực hiện các quyền
tự do dân chủ cho nhân dân. Quần chúng được tự do hội họp và tham gia hoạt động
đoàn thể như Nông Hội, Công Hội, Đội Tự vệ …
+Về kinh tế: chính quyền chia lại ruộng đất công cho nông dân, giảm tô, xóa
nợ, bãi bỏ các loại thuế chợ, thuế đò, thuế thân, tu sửa cầu cống, đê điều, tổ chức
giúp nhau trong sản xuất.
+Về văn hóa – xã hội: khuyến khích nhân dân học Quốc ngữ, xóa bỏ những
phong tục tập quán lạc hậu, giữ vững trật tự an ninh, tổ chức đời sống mới.
+Về quân sự: các đội tự vệ được thành lập để bảo vệ quần chúng trong đấu
tranh, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân, trấn áp bọn phản cách mạng.
3/Ý nghĩa sự ra đời của Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng Cộng sản Pháp nhiệt liệt ủng hộ chính quyền Xô
Viết Nghệ Tĩnh.
11/4/1931, Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là một
bộ phận độc lập thuộc Quốc tế Cộng sản.
Tuy chỉ tồn tại được 4 - 5 tháng nhưng Xô Viết Nghệ Tĩnh đã tổ ra bản chất
cách mạng và tính ưu việt của nó:
-Là một sáng tạo của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
-Đã khẳng định sự đúng đắn của đường lối cách mạng do Đảng Cộng sản Đông
Dương đề ra.
-Tỏ rõ bản chất cách mạng và năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân.
-Chứng tỏ sức mạnh to lớn của khối liên minh công nông có khả năng lật đổ
nền thống trị của đế quốc và phong kiến, xây dựng một cuộc sống mới.
-Xô Viết Nghệ Tĩnh thất bại nhưng đã chuẩn bị lực lượng cho Cách mạng tháng
8/1945 sau này.
Câu 20
Chứng minh phong trào cách mạng 1930 – 1931 là một phong trào cách
mạng có tính chất quyết liệt và triệt để.
Hướng dẫn làm bài
+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 đã :
-Phát triển trên qui mô cả nước.
-Kéo dài liên tục suốt gần hai năm (từ đầu 1930 đến cuối 1931).
-Được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng.

83
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
+Đã thu hút sự tham gia đông đảo của quần chúng công nông, với hàng trăm
cuộc đấu tranh lớn nhỏ, tiêu biểu là:
-Cuộc đấu tranh của gần 5000 công nhân và nông dân Vinh – Bến Thủy vào
ngày 1/5/1930.
-Cuộc biểu tình của hơn 2 vạn nông dân huyện Thanh Chương ngày 1/9/1930.
-Cuộc biểu tình tuần hành của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên ngày
12/9/1930…
+Đây là một phong trào có tính chất quyết liệt.
-Quần chúng đã sự dụng các hình thức đấu tranh từ thấp đến cao, từ mít tinh
biểu tình đến đốt phá huyện đường, phá nhà lao, kết hợp biểu tình thị uy với hoạt
động nửa vũ trang để tiến công địch, buộc bọn thống trị phải chấp nhận yêu sách
của mình.
-Tại một số nơi thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, trước sức mạnh đấu tranh
của quần chúng, hệ thống chính quyền địch tan rã từng mảng, bọn quan lại và
cường hào bỏ trốn, chính quyền địch đã bị thủ tiêu, chính quyền Xô Viết đã được
thành lập.
-Trong phong trào này, các hình thức sơ khai của khởi nghĩa từng phần đã được
sử dụng nhằm chống lại chính quyền địch và duy trì, bảo vệ các Xô viết, giữ vững
thành quả cách mạng.
+Đây là một phong trào có tính chất triệt để.
-Phong trào cách mạng 1930 – 1931 hoàn toàn không có ảo tưởng với kẻ thù
dân tộc và giai cấp, nó nhằm trúng hai kẻ thù cơ bản của cách mạng nước ta là đế
quốc và phong kiến: đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến Nam triều, thành lập
chính quyền công nông binh.
-Phong trào đã thanh toán hoàn toàn và dứt khoát với chủ nghĩa cải lương tư
sản, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản như: phong trào của Phan
Bội Châu, Phan Chu Trinh, của Việt Nam Quốc dân Đảng...
-Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là phong trào cách mạng rộng lớn đầu tiên
của quần chúng công nông ở nước ta do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo.
Tính chất quyết liệt và triệt để của phong trào đã chứng minh bước phát triện
nhảy vọt về tính chất của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở nước ta khi có Đảng
lãnh đạo.
Câu 21
Hãy phân tích nội dung cơ bản Luận cương chính trị do Hội nghị Trung
ương Đảng thông qua vào tháng 10/1930.
Hướng dẫn làm bài
1/Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (10/1930).
Tháng 10/1930, Trung ương Đảng họp Hội nghị lần I tại Hương Cảng (Trung
Quốc).
Hội nghị quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
84
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Đảng có sứ mệnh lãnh đạo các dân tộc Đông Dương đấu tranh cho khẩu hiệu
“người cày có ruộng” và “tiến lên chủ nghĩa xã hội”.
Thảo luận và thông qua bản Luận cương cách mạng tư sản dân quyền do Trần
Phú khởi thảo.
Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
2/Nội dung cơ bản của bản Luận cương chính trị.
+Tính chất của cách mạng Đông Dương trong thời đại mới: lúc đầu là cách
mạng tư sản dân quyền. Sau khi hoàn thành sẽ chuyển thẳng lên con đường cách
mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
+Cách mạng tư sản dân quyền có hai nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập và
chống phong kiến đưa lại ruộng đất cho dân cày (thực hiện cách mạng thổ địa triệt
để). Hai nhiệm vụ đó quan hệ khắng khít với nhau.
Xác định động lực cách mạng là công nông. Đó chính là một trong những nhân
tố đảm bảo thắng lợi của cách mạng.
+Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua chính đảng của
nó. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu đảm bảo thắng lợi của cách mạng.
+Đảng lấy chủ nghĩa Marx Lenin làm nền tảng tư tưởng, có đường lối chính trị
đúng đắn, tổ chức theo chế độ tập trung dân chủ, có kỉ luật nghiêm minh, mật thiết
liên hệ với quần chúng và trưởng thành trong quá trình cách mạng.
Phải có sự chuẩn bị lâu dài cho quần chúng tiến lên khởi nghĩa vũ trang giành
chính quyền.
Khởi nghĩa vũ trang là một nghệ thuật, phải chuẩn bị lâu dài, đấu tranh từ thấp
đến cao, kịp thời phát động khởi nghĩa khi có tình thế cách mạng.
+Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Phải thực hiện
đoàn kết quốc tế.
Luận cương đã nêu lên được nhiều vấn đề chiến lược cơ bản.
Tuy nhiên còn có một số hạn chế nhất định như :
Không nêu cao vấn đề giải phóng dân tộc.
Quá nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Đánh giá các giai cấp khác ngoài công nông chưa được chính xác để từ đó
có những sách lược đoàn kết, lôi kéo, tranh thủ họ.
Những điểm này được Đảng ta sửa chữa dần trong thực tiễn đấu tranh cách
mạng.
Câu 22
So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị 10/1930.
Hướng dẫn làm bài
Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện ở chỗ Đảng ta đã xác
định rõ tính chất, nhiệm vụ, vị trí và vai trò của các giai cấp đối với sự nghiệp cách
mạng giải phóng dân tộc ở nước ta và mối quan hệ với cách mạng vô sản thế giới.

85
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Tính sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện trong sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và
tính nhân dân.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên (1/1930) và Luận cương (10/1930) có sự tiếp nối
nhau. Đối chiếu qua từng điểm chủ yếu của hai văn kiện thì Luận cương chính trị
của Đảng đã xác định rõ nhiều vấn đề chiến lược cũng như sách lược cho cách
mạng Việt Nam và Đông Dương.
Tuy nhiên, bản Luận cương còn bộc lộ nhiều nhược điểm, hạn chế nhất định
như:
Không nêu cao vấn đề giải phóng dân tộc.
Quá nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Đánh giá các giai cấp khác ngoài công nông chưa được chính xác để từ đó
có những sách lược đoàn kết, lôi kéo, tranh thủ họ.
Những nhược điểm này được Đảng ta sửa chữa dần trong thực tiễn đấu tranh
cách mạng.
Câu 23
Hãy phân tích tình hình kinh tế – xã hội và văn hóa tư tưởng ở Việt Nam
trong những năm 1936-1939.
Hướng dẫn làm bài.
1/Tình hình kinh tế.
a/Nông nghiệp.
- Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, Pháp tăng cường vơ vét
ở các thuộc địa, vì vậy phần lớn đất canh tác ở Việt Nam đều tập trung vào
tay tư bản Pháp và một bộ phận nhỏ địa chủ , quan lại người Việt.
- Cả nước có khoảng 2/3 nông dân không có ruộng hoạc có ít ruộng.
- Đa số đất nông nghiệp chỉ độc canh cây lúa, còn lại là cây hoa màu khác.
- Các đồn điền trồng cao su chủ yếu ở Nam Kỳ, ngoài ra tư bản Pháp còn
trồng những cây công nghiệp khác như: Chè, cà phê, đay, bông…
b. Công nghiệp.
- Trong những năm 1936 – 1939 , CN khai mỏ được mở rộng hơn trước thời
kỳ khủng khoảng kinh tế, tổng sản lượng khai mỏ năm 1929 trị giá 18,6 triệu,
năm 1939 là 29.5 triệu đồng.
- Sản lượng các ngành CN dệt, rượu, xi măng cũng tăng, các ngành khác như:
điện, nước, cơ khí, giấy, diêm…ít phát triển.
c. Thương nghiệp.
- Pháp độc quyền thuốc phiện, rượu, muối và thu được lợi nhuận lớn.
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là khoáng sản và nông sản, nhập cảnh máy
móc và hàng tiêu dùng khác.
d. Tóm lại.
- Trong những năm 1936 – 1939 là thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế
Việt Nam.

86
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Tuy nhiên, sự phát triển chỉ tập trung vào một số ngành nhằm đáp ứng nhu
cầu chiến tranh.
- Kinh tế VN lạc hậu lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
2/Tình hình xã hội.
+ Công nhân:
- Mặc dù nền kinh tế có chiều hướng phục hồi, nhưng số người thất nghiệp
vẫn cao; năm 1936 có khoảng 40.000 người thất nghiệp, lương thấp hơn so
với thời kỳ trước khủng hoảng.
- Mức sống của những người làm công ăn lương giảm mạnh, do giá sinh hoạt
tăng nhanh.
+ Nông dân:
- Phần lớn không có ruộng hoặc có ít ruộng; nhiều người trở thành tá điền, đời
sống cơ cực, địa tô chiếm gần một nửa hoa lợi thu được.
- Trong những năm 1936-1939, thiên tai, ngập lụt, vỡ đê xảy ra liên tiếp, nạn
đói, mất mùa dịch bệnh, năm nào cũng sảy ra.
- Người nông dân còn phải chịu những khoản phụ thu, lạm bổ của lí dịch,
cường hào.
+ Tiểu tư sản và tư sản dân tộc:
- Tầng lớp này ít vốn, không có khả năng thành lập các công ty lớn, bị thuế
khóa cao, bị tư bản Pháp chèn ép.
- Tầng tiểu tư sản trí thức bị thất nghiệp nhiều, lương công chức người Việt
lương thấp, đời sống khó khăn.
+ Địa chủ vừa và nhỏ bị chủ đồn điền người Pháp, hoạc đại địa chủ người Việt
chèn ép, lấn chiếm ruộng đất.
+ Các tầng lớp khác cũng chịu các khoản thuế nặng, giá sinh hoạt đắt đỏ.
Nhìn chung, đời sống của đa số nhân dân khó khăn, vì thế họ hăng hái đứng
lên đấu tranh đòi tự do dân chủ, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3/ Tình hình tư tưởng-văn hóa:
a. Báo chí.
- Sau khi mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền, cuộc đấu tranh trên lĩnh vực
văn hóa-tư tưởng , báo chí được tiến hành công khai, hợp pháp, mạnh mẽ
nhất là ở Bắc Kỳ, các tờ báo như: Hồn trẻ, Tân xã hội, Thời báo …xuất bản
bằng tiếng Việt, các tờ báo tiếng Pháp như:Lao động, Tập hợp, Tiếng nói
của chúng ta…
- Ở Trung kỳ có các tờ báo như: Nhành lúa, , Dân, Sông hương tục bản, Kinh
tế tân văn…
- Ở Nam kỳ, những người Cộng sản hoạt động công khai, xuất bản các tờ báo
tiếng Pháp như: Tranh đấu, Tiền phong, báo tiếng Việt như: Dân chúng, Lao
động,…
- Báo chí của Đảng tuyên truyền chủ nghĩa Marx Lênin, Quốc Tế Cộng Sản,
LX, ĐCS Đông Dương, Mặt trận chống phát xít của nhân dân TBN, TQ…

87
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
b. Văn học – nghệ thuật:
+Những tác phẩm văn học hiện thực phê phán nở rộ trong thời kỳ này, lên tiếng
phê phán những mặt xấu của xã hội đương thời.
+Tiêu biểu là:
- Tiểu thuyết “Bước đường cùng” của NCH, “Tắt đèn” của NTT, “Dông tố,
Số đỏ” của VTP.
- Kịch cải lương “Đời cô lựu” của Trần Hữu Trang…
c. Cuộc đấu tranh trên mặt trận văn hóa nghệ thuật.
- Cuối năm 1937, Đảng CS ĐD phát động phong trào truyền bá chữ quốc ngữ,
nhăm giúp người lao động , tiếp cận với sách, báo, nâng cao hiểu biết về
chính trị cách mạng
- Đảng CS ĐD, đấu tranh chống tư tưởng phản động của các đảng phái chính
trị tay sai Pháp như: Đảng lập hiến của Bùi Quang Chiêu và bọn Trotskyist
giả danh cách mạng.
- Ngoài ra những người trí thức tiến bộ là Đảng viên Đảng CS ĐD cũng hăng
hái đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và quan điểm “ Nghệ thuật vị nghệ
thuật” trong giới văn hóa, văn nghệ bấy giờ, nhăm truyền bá chủ nghĩa duy
vật mác xít.
Câu 24
Tại sao Đảng ta chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược trong thời
gian 1936-1939? Kết quả, ý nghĩa?
Hướng dẫn làm bài.
1. Hoàn cảnh lịch sử.
a. Tình hình thế giới.
- Chủ nghĩa phát xít ra đời và nắm quyền ở Đức, Ý, Nhật đe dọa hòa bình và an
ninh thế giới.
- Đại hội 7 QTCS (7/1935) họp ở Mátxcova, xác định kẻ thù nguy hiểm trước
mắt là chủ nghĩa phát xít; đề ra chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ nhân dân ở
các nước nhằm chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử và lên cầm quyền ở Pháp.
Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp ban hành một số chính sách tự do dân chủ
áp dụng phần nào cho các thuộc địa (thả tù chính trị, nới rộng quyền tự do dân chủ
…).
b. Tình hình trong nước.
Những hậu quả nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 –
1933 cộng với những thủ đoạn vơ vét, bóc lột nặng nề của đế quốc Pháp đã đè
nặng lên đời sống của nhân dân lao động, cả đến những nhà tư sản, địa chủ hạng
vừa, hạng nhỏ.
Trong khi đó, đế quốc phong kiến và tay sai vẫn thi hành một chính sách khủng
bố cực kỳ tàn bạo, kết hợp với việc thi hành chính sách lừa bịp, mị dân…

88
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Mặc dù vậy, các tổ chức của Đảng và quần chúng vẫn tìm mọi cách hoạt động
trở lại.
Đảng đã sử dụng một số hình thức đấu tranh công khai hợp pháp để tiếp tục
hoạt động gây ảnh hưởng trong nhân dân :
-Năm 1935 : thắng lợi trong việc tranh cử vào Hội đồng thành phố Sài Gòn.
-Xuất bản các tờ báp tiếng Pháp “ Tranh đấu”, “Lao động”.
-Cuộc tranh luận “Nghệ thuật vị nghệ thuật hay nghệ thuật vị nhân sinh” trên
diễn đào báo chí.
-Đến tháng 3/1935, Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc)
chuẩn bị cho một phong trào mới.
2. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược của Đảng.
Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Thượng Hải
(TQ) và xác định:
- Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ đế quốc Pháp”, “Đông Dương hoàn toàn độc
lập”, “tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”.
- Mục tiêu trực tiếp, trước mắt của cách mạng Đông Dương là đấu tranh chống
chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, cơm áo và
hòa bình.
- Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn phản động Pháp ở thuộc địa và bè lũ tay sai
của chúng.
- Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (3/1938 đổi thành Mặt trận
dân chủ Đông Dương) nhằm tập hợp các giai cấp, tầng lớp, đảng phái và cá nhân
… thực hiện nhiệm vụ trên.
- Các tổ chức quần chúng của Mặt trận đều thay đổi cho phù hợp : Công hội,
Nông hội, Đoàn Thanh Niên Cộng sản được thay bằng Hội Cứu tế, Hội Ái hữu,
Đoàn Thanh niên dân chủ.
- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp
và bất hợp pháp.
3. Phong trào đấu tranh.
-Quốc hội Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình ở Đông Dương.
-Đảng kêu gọi thành lập các Ủy ban hành động ở khắp nơi để tập hợp lực lượng
quần chúng nhân dân và chuẩn bị cho Đông Dương Đại hội.
-Khắp Bắc, Trung, Nam, các Ủy ban hành động đã được thành lập.
-Đến tháng 9/1936, ở Nam Kì có 600 Ủy ban hành động.
-15/9/1936, chính quyền thực dân ra lệnh giải tán các Ủy ban hành động.
-Phong trào Đông Dương Đại hội sớm bị đàn áp nhưng hàng triệu quần chúng
đã được giác ngộ về quyền lợi giai cấp mình, được tập hợp, tổ chức và rèn luyện ý
thức đoàn kết, tinh thần đấu tranh được nâng cao.
-Phong trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ ngày càng phát triển mạnh.
-Từ tháng 1 đến tháng 11/1938 có 135 cuộc bãi công của công nhân, 125 cuộc
đấu tranh của nông dân.

89
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Đặc biệt, ngày 1/5/1938, trên 25000 người mít tinh ở Hà Nội với những khẩu
hiệu lớn: “Đi tới Mặt trận dân chủ Đông Dương !”, “Ủng hộ Mặt trận bình dân
Pháp!”, “Chống nạn thất nghiệp !”, “Thi hành triệt để luật xã hội !”…
-Thực dân Pháp rất căm tức những cuộc mít tinh lớn có sự chỉ đạo chặt chẻ của
Đảng nhưng chúng bất lực.
-Mặt trận dân chủ Đông Dương đã giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Viện dân
biểu Trung Kì năm 1939, được nhiều phiếu trong cuộc bầu cử Hội đồng thành phố
Hà Nội cuối năm 1938.
-Đảng đã chỉ đạo các cuộc đấu tranh trên thị trường, vạch trần chính sách phản
động của kẻ địch, bênh vực quyền lợi của nhân dân.
4. Kết quả.
-Phong trào dân chủ 1936 – 1939 thu được nhiều thắng lợi trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng (Pháp phải ban hành luật lao động, ngày làm
việc 8h, tuần 6 ngày, 5 ngày nghỉ phép/năm).
-Thực dân Pháp đã phải nhượng bộ, cải thiện phần nào quyền dân sinh, dân chủ.
-Thắng lợi lớn nhất là qua phong trào đấu tranh, quần chúng được tổ chức và
giác ngộ, cán bộ của Đảng được tôi luyện, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong
công tác xây dựng mặt trận thống nhất dân tộc.
5. Ý nghĩa – tác dụng.
-Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 thực sự là một phong trào dân tộc dân chủ
rộng lớn.
-Qua phong trào, uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong
nhân dân.
-Chủ nghĩa Marx Lenin, đường lối chính sách của Đảng và của Quốc tế Cộng
sản được phổ biến rộng rãi.
-Sách báo hợp pháp của Đảng và của Mặt trận dân chủ Đông Dương đã có tác
dụng rộng lớn trong việc động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh, đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc và những hoạt
động phá hoại của bọn Trotskyist và bè lũ phản động khác, làm cho chúng càng bị
cô lập.
-Việc Đảng lợi dụng được những khả năng hợp pháp để hoạt động, kể cả hoạt
động ở các Viện dân biểu và Hội đồng quản hạt là một thắng lợi lớn của những
người cộng sản ở một nước thuộc địa.
-Qua phong trào đòi hỏi dự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, Đảng đã
động viên giáo dục và xây dựng được một “đội quân chính trị quần chúng” đông
hàng triệu người ở cả thành thị và nông thôn.
-Đồng thời Đảng đã bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ đông đảo.
* Kết luận: phong trào cách mạng 1936 – 1939 là cuộc diễn tập lần thứ 2,
chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám 1945.
Câu 25

90
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
So với thời kì XVNT (1930 -1931), thời kì 1936 – 1939 khác nhau về chủ
trương chỉ đạo chiến lược, sách lược, hình thức đấu tranh, hình thức tập hợp
và lực lượng tham gia thế nào?
Hướng dẫn làm bài
1/Chiến lược, sách lược.
-Thời kì 1930 – 1931 chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế,
Pháp đàn áp khủng bố khốc liệt nên nhân dân càng hiểu rõ: có cách mạng thì sống,
không có cách mạng thì chết.
-Phong trào cách mạng lớn mạnh, Đảng Cộng sản đã kịp thời lãnh đạo phong
trào với khẩu hiệu “Đánh đổ đế quốc Pháp!”, “Người cày có ruộng”…
-Nhưng đến thời kì 1936 – 1939, tình hình quốc tế và trong nước thay đổi nên
Đảng đã chỉ đạo chiến lược, sách lược khác thời kì 1930 – 1931.
-Thời kì 1936 – 1939, kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn Pháp phản động ở thuộc
địa.
Như vậy, so với thời kì 1930 – 1931, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông
Dương chưa phải là “Đông Dương hoàn toàn độc lập” mà chỉ dừng ở “Đấu tranh
chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân
chủ, cơm áo và hòa bình”.
2/Hình thức đấu tranh
+ Thời kỳ 1930 -1931.
- Đấu tranh diễn ra quyết liệt, quần chúng vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy vũ
trang, khởi nghĩa vũ trang, tiến công vào cơ quan chính quyền ở địa phương.
- Chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh được thiết lập.
- Giai cấp công nhân và nông dân đã lật đổ nền thống trị của đế quốc và
phong kiến, thành lập chính quyền Xô Viết để xây dựng cuộc sống mới.
+ Thời kì 1936 -1939.
- Hình thức đấu tranh khác với thời kì 1930 – 1931.
- Những khả năng hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và nửa công khai được
triệt để lợi dụng để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức, giáo dục và mở rộng
phong trào đấu tranh của quần chúng.
3/ Hình thức tập hợp lực lượng.
- 1930 – 1931: lập Hội Phản đế Đồng minh (18/11/1930), bước đầu thực hiện
liên minh công nông (chủ yếu ở Nghệ Tĩnh).
- 1936 – 1939: thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập hợp mọi lực lượng
yêu nước, dân chủ, tiến bộ.
4/Lực lượng tham gia.
- 1930 – 1931: chủ yếu là công nông, diễn ra ở nông thôn hoặc nhà máy.
- 1936 – 1939: không phân biệt thành phần giai cấp, tôn giáo, chính trị, lực
lượng tham gia đông đảo, diễn ra chủ yếu ở thành thị.
5/Phân tích sự khác nhau.

91
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Vì hoàn cảnh thế giới, trong nước mỗi thời kỳ khác nhau nên Đảng phải đề ra
những chủ trương khác nhau, thể hiện Đảng rất sáng suốt trong việc chỉ đạo chiến
lược, sách lược từng thời kì lịch sử khác nhau.
- Những chủ trương trong thời kỳ 1936 – 1939 rất kịp thời và phù hợp tình hình
nên đã tạo được một phong trào đấu tranh sôi nổi.
- Những sự đổi mới đó chứng tỏ Đảng đã trưởng thành và có đủ khả năng đưa
cách mạng tiến lên khôn ngừng.
Câu 26
Chứng minh cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là một cuộc vận động quần
chúng hết sức rộng rãi với những hình thức đấu tranh rất phong phú.
Hướng dẫn làm bài
1/Cuộc vận động quần chúng hết sức rộng rãi.
a. Đấu tranh đòi quyền tự do dân sinh dân chủ.
- Tháng 8/1936 diễn ra phong trào Đông Dương đại hội.
- Đầu năm 1937 phong trào đón phái viên GôĐa đưa dân nguyện và Toàn
quyền mới Brêviê.
- Ngày 01/5/1938 lần đầu tiên trong ngày QTLĐ, các cuộc mít tinh được tổ
chức công khai ở HN và nhiều nơi khá thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
b. Phong trào công nhân.
- Hàng năm có hàng trăm cuộc đấu tranh của công nhân, bao gồm từ những
công nhân đồn điền đến những người lao động bình thường, đòi các quyền tự do
dân chủ như tăng lương, giảm giờ làm, đòi lập nghiệp đoàn…
- Từ những cuộc đấu tranh lẻ tẻ đến những cuộc đấu tranh quy mô lớn, ảnh
hưởng vang dội như : đấu tranh của công nhân mỏ Hòn Gai – Cẩm Phả (11/1936),
của công nhân xe lửa Trường Thi, công nhân đường sắt toàn Đông Dương (1937)

c. Phong trào nông dân
Hàng năm cũng có hàng trăm cuộc, đặc biệt cuộc đấu tranh của nông dân Nam
Kì đòi các quyền tự do dân chủ, chống đói.
d. Lĩnh vực bào chí.
- Các tờ báo công khai được lưu hành: Dân chúng, tin tức, bạn dân … va sách
những người dân cày, thơ ca cách mạng...
-Giác ngộ cho các tầng lớp nhân dân về đường lối cách mạng của Đảng.
e. Đấu tranh nghị trường.
- Hình thức là đưa người của Đảng ra ứng cử vào các cơ quan chính quyền của
thực dân: Viện dân biểu Trung kỳ (1937), Bắc kỳ(1938) và Hội đồng quản hạt
Nam Kỳ (1939).
- Mở rộng lực lượng của mặt trận, vạch trần chính sách phản động của thực dân.
f. Các tầng lớp khác.
Tiểu thương, viên chức, học sinh, sinh viên cũng tham gia rất đông, thậm chí
cả một bộ phận tầng lớp trên và một số người Pháp có xu hướng dân chủ tham gia.
92
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
2/Hình thức đấu tranh rất phong phú.
- Các đoàn thể quần chúng (hội thể thao, đọc sách, cứu tế… ) mọc lên khắp nơi.
- Biểu tình, mít tinh, hội thảo, “đón rước”, bãi công, bãi thị, bãi khóa, hoạt động
bí mật, công khai hợp pháp…
- Các hình thức đấu tranh nghị trường và tư tưởng văn hóa cũng được Đảng ta
sử dụng triệt để trong các cuộc bầu cử vào “nghị viện”, người của Mặt trận đều
giành được thắng lợi lớn.
- Thông qua hoạt động này, Đảng đã phát động được phong trào đấu tranh sôi
nổi của quần chúng.
- Sách báo tiến bộ bằng tiếng Việt và tiếng Pháp được phổ biến rộng rãi như
báo Tin tức, Dân chúng, Lao động… cuốn “Vấn đề dân cày” (của Trường Chinh,
Võ Nguyên Giáp)…
- Các báo này đã vạch trần tội ác của giặc, bênh vực, cổ vũ quần chúng, tuyên
truyền giác ngộ quần chúng, có tác dụng rất to lớn.
Câu 27
Hãy trình bày tình hình Đông Dương dưới ách thống trị của Nhật – Pháp
Hướng dẫn làm bài
1/Quá trình Nhật xâm lược Đông Dương
- Sau khi thua Nhật ở Lạng Sơn (22/9/1940), Pháp phải mở cửa Đông Dương
cho Nhật (6000 quân Nhật được đóng ở bắc sông Hồng, được sử dụng 3 sân bay ở
Bắc Kỳ).
- 7/1941: Nhật có quyền đóng quân, sử dụng sân bay và hải cảng ở Đông
Dương.
- 12/1941: Pháp cam kết hợp tác với Nhật về mọi phương diện.
- Từ tháng 9/1940, Pháp – Nhật cấu kết với nhau để áp bức bóc lột nhân dân
Đông Dương nhưng cũng vì mâu thuẫn quyền lợi nên chúng đều ngấm ngầm chuẩn
bị đối phó với nhau.
- 9/3/1945: Nhập đảo chính, đuổi Pháp khỏi Đông Dương.
- Sau khi độc chiếm Đông Dương, Nhật nêu chiêu bài “Việt Nam độc lập”, lập
chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim.
- Các võ quan, chính khách của Nhật thay Pháp nắm quyền lực ở Đông Dương
(Viện Tối cao cố vấn Nhật thay Phủ Toàn quyền Pháp).
- Nhật công khai đàn áp, khủng bố, tấn công căn cứ địa cách mạng.
- Tiếp tục vơ vét của cải, bóc lột nhiều hơn : tiếp tục thu thóc tạ, phá lúa trồng
đây làm nạn đói kéo dài trầm trọng.
2/Về kinh tế.
a. Thủ đoạn của Nhật.
- Công ty Nhật đầu tư nhiều vốn ở nhiều ngành công thương.
- Buộc Pháp cung cấp nguyên liệu, nhu yếu phẩm và bắt nhân dân ta phá lúa
trồng đay.

93
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
b. Thủ đoạn của Pháp.
- Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” (thực chất là độc quyền kinh tế) để
vơ vét, bóc lột nhiều hơn.
- Tăng thuế : thuế rượu, muối và thuốc phiện tăng 3 lần.
- Cưỡng bức mua lương thực với giá rất rẻ.
3/Về chính trị (thủ đoạn chính trị lừa bịp).
a. Thủ đoạn của Nhật.
- Nhật lôi kéo một số tư sản, địa chủ làm tay sai.
- Lập các đảng phái thân Nhật và lợi dụng các tôn giáo chống Pháp để chuẩn bị
thành lập chính phủ thân Nhật.
- Tuyên truyền: khu thịnh vượng chung “Đại Đông Á”, văn hóa và sức mạnh
của Nhật.
b. Thủ đoạn của Pháp.
- Thi hành chính sách hai mặt:
* Tiếp tục đàn áp, khủng bố phong trào cách mạng.
* Dùng nhiều thủ đoạn lừa bịp lôi kéo trí thức, thanh niên… để nhân dân ta lầm
tưởng Pháp là “bạn” chứ không phải là “thù”.
4/Hậu quả về xã hội.
+ Chính sách bóc lột và thống trị của Pháp – Nhật đã đẩy nền kinh tế Việt Nam
vào tình trạng kiệt quệ.
+ Đời sống của các tầng lớp, giai cấp vô cùng điêu đứng, khổ cực (trừ đại địa
chủ, tư sản mại bản, quan lại và bọn đầu cơ tích trữ):
-Nông dân điêu đứng nhất: trong nạn đói năm 1945, hầu hết số người chết là
nông dân.
-Công nhân thất nghiệp nhiều, tăng giờ làm, giảm lương.
-Các tầng lớp tiểu tư sản : đời sống bấp bênh.
-Địa chủ, tư sản sa sút, phá sản.
-Tinh thần dân tộc chống đế quốc phát xít lên cao hơn bao giờ hết, toàn dân đều
tham gia cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Câu 28
Trong hoàn cảnh lịch sử nào, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939 đã được triệu tập ? Nội dung Hội nghị ?
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh lịch sử .
-Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, thực dân Pháp thi hành
chính sách phản động toàn diện, điên cuồng đàn áp cách mạng, tước mọi quyền tự
do dân chủ mà dân ta vừa giành được trong thời kì 1936 – 1939, tăng cường vơ vet
bóc lột để phục vụ chiến tranh.
-Tháng 6/1940, quân Nhật vượt biên giới vào Bắc Việt Nam.

94
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Phát xít Nhật và Pháp câu kết với nhau ra sức vơ vét, bóc lột nhân dân ta để
phục vụ cho nhu cầu chiến tranh.
-Thực tế, Việt Nam bị đặt dưới hai ách thống trị Pháp, Nhật.
-Nhật bắt Pháp cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm và tiền.
-Hàng vạn hécta lúa phải nhổ để trồng đay, bông, thầu dầu… nộp cho Nhật.
-Nông dân phải bán “thóc tạ” cho Pháp.
-Pháp “cải cách” lừa phỉnh trí thức, công chức… với những khẩu hiệu “Cần lao,
gia đình, Tổ quốc”, “Cách mạng quốc gia”.
-Nhật đưa ra thuyết “Đồng văn, đồng chủng”, “Đại Đông Á”, mở trường đào
tạo tay sai.
-Công nhân, nông dân, tiểu tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ đều có tinh thần chống
phát xít Nhật – Pháp ở những mức độ khác nhau.
-Mâu thuẫn giữa các dân tộc ĐD với đế quốc Pháp và phát xít Nhật ngày càng
sâu sắc.
2/Nội dung Hội nghị.
Từ ngày 6 – 8 /11/1939, Hội nghị Trung ương Đảng CS ĐD họp ở Bà Điểm
(Hóc Môn) do bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Hội nghị phân tích thái độ của các giai cấp xã hội:
- Xác định nhiệm vụ và mục tiêu trước mắt của đảng là đánh đổ đế quốc và tay
sai, làm cho ĐD hoàn toàn độc lập.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng
đất của đế quốc ,tay sai, chống tô cao.
-Chuyển đấu tranh đòi dân sinh ,dân chủ sang đánh đổ chính quyền đế quốc và
tay sai, từ hoạt động hợp pháp ,nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
- Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
thay cho Mặt trận Dân chủ.
-Khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô Viết công, nông, binh được thay thế bằng
khẩu hiệu thành lập chính phủ cộng hòa.
-Chuẩn bị điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ trang.
+Ý nghĩa:
-Hội nghị đã đánh dấu sự chuyển hướng đúng đắn về chỉ đạo chiến lược và
sách lược và phương pháp cách mạng của Đảng.
-Đây là sự chuyển hướng chỉ đạo chiếu lược đúng đắn:
Đảng ta giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất.
Đấu tranh bằng bạo lực cách mạng, làm bùng lên phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc.
-Dưới sự chỉ đạo của Đảng, phong trào cách mạng nước ta bước sang một thời
kì mới – thời kì đấu tranh khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
-Cách mạng Việt Nam bước sang thời kì mới: trực tiếp chuẩn bị mở đường đi
tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.

95
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Hội nghị đã thể hiện sự nhạy bén chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng trong
quá trình lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
Câu 29
Hãy trình bày sự hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội
nghị Lần VIII Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương.
Hướng dẫn làm bài
*Chiến tranh thế giới bước sang giai đoạn thứ hai.
Sau khi chiếm phần lớn châu Âu, phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
Tính chất chiến tranh sẽ thay đổi. Trên thế giới hình thành hai trận tuyến : một
bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu, một bên là khối phát xít Đức –
Ý – Nhật.
*Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một bộ phận của lực lượng dân chủ
chống phát xít.
-Phát xít Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt – Trung.
-Ở trong nước, Pháp điên cuồng đàn áp cách mạng.
-Đảng Cộng sản Đông Dương rút vào hoạt động bí mật.
*Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939 đã quyết định :
Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách nhất của cách
mạng.
Tạm gác nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo.
Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
nhằm đoàn kết rộng rãi dân tộc thực hiện nhiệm vụ cấp bách trước mắt của
cách mạng.
-Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 của Đảng đánh dấu sự chuyển hướng chỉ
đạo cách mạng của Đảng :
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất, mở đường đi tới thắng lợi của
CMT8/1945.
Trong nước, dân dân ta đang rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột của Pháp
– Nhật.
Mâu thuẫn giữa các dân tộc ĐD với đế quôc Pháp và phát xít Nhật phát triển
gay gắt.
*Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII tháng 5/1941 đã quyết định :
28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước và triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng
VIII (10 – 19/5/1941), tại Pắc Bó (Cao Bằng) Hội nghị quyết định:
Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. “Trong lúc
này, quyền lợi của bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của
quốc gia, dân tộc. Trong lúc này nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn
thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc phải mãi chịu kiếp ngựa
trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.

96
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Tiếp tục tạm gác nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân
nghèo.
Để phát huy sức mạnh của mỗi dân tộc ở Đông Dương, cần phải giải
quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương:
-Ở mỗi nước Camphuchia, Lào, Việt Nam cần có Mặt trận dân tộc thống nhất
riêng. Đồng thời các dân tộc Đông Dương cũng phải đoàn kết chống kẻ thù chung
là Pháp – Nhật, liên hệ mật thiết với Liên Xô và phe dân chủ chống phát xít.
- Ở Việt Nam, Mặt trận lấy tên là “Việt Nam độc lập đồng minh” (Việt Minh,
19/5/1941) bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên Cứu quốc, nhằm đoàn kết
tập hợp lực lượng chống kẻ thù là đế quốc, phát xít Pháp – Nhật và tay sai, giành
độc lập dân tộc.
Mặt trận Việt Minh thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc nhằm triệt để
phân hóa, cô lập kẻ thù.
Đồng thời có nhiệm vũ giúp đỡ, đoàn kết với các dân tộc Lào và Campuchia.
Cuộc đấu tranh của mỗi dân tộc Đông Dương là một bộ phận của lực lượng
dân chủ chống phát xít.
Việt Minh cũng đứng trong phe Đồng minh chống phát xít, tích cực góp phần
vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Sau khi khởi nghĩa thắng lợi sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị tổng khởi nghĩa vũ trang là
nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
* Ý nghĩa:
Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ VIII đã hoàn chỉnh
sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã đề ra từ Hội nghị Trung ương Đảng Cộng
sản Đông Dương tháng 11/1939.
Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ VIII có tác dụng
quyết định trong việc vận động toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới Cách
mạng tháng Tám.
Câu 30
Hội nghị TW Đảng VIII đã đề ra chủ trương chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII họp từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc
Bó (Cao Bằng), do Nguyễn Ái Quốc chủ trì đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược cách mạng, đã đề ra chủ trương chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang :
-Xúc tiến việc chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ trang, coi việc
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
-Khởi nghĩa vũ trang muốn thắng lợi phải nổ ra đúng thời cơ, “phải luôn luôn
chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại
quân thù”, tức là phải có đủ điều kiện khách quan và chủ quan.

97
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Trong những điều kiện thuận lợi nhất định như khi chiến tranh Thái Bình
Dương bùng nổ hoặc khi cách mạng Trung Quốc phát triển, “thì lúc đó, với lực
lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa
phương, cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi
nghĩa to lớn”.
-Hội nghị Trung ương VIII đề ra chủ trương tiến hành chiến tranh du kích, xây
dựng căn cứ địa khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận tiến lên tổng
khởi nghĩa khi thời cơ đến.
Đây là một chủ trương sáng tạo của Đảng và Hồ Chủ tịch.
Câu 31
Quá trình xây dựng, phát triển và vai trò của lực lượng chính trị trong CM
tháng Tám.
Hướng dẫn làm bài
Ngay từ khi ra đời, Đảng ta sớm xác định đúng vai trò quyết định của lực lượng
chính trị và thường xuyên chăm lo xây dựng lực lượng quần chúng.
Trong cao trào cứu nước, giải phóng dân tộc, đặc biệt là từ sau Hội nghị Trung
ương VIII Đảng đã đẩy mạnh công cuộc xây dựng lực lượng chính trị song song
với việc phát triển lực lượng vũ trang.
Bộ phận nòng cốt của lực lượng chính trị là Mặt trận VN độc lập đồng minh
(gọi tắt là Việt Minh).
Theo đề nghị của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, Mặt trận Việt Minh chính thức được
thành lập ngày 19/5/1941.
Cơ sở Việt Minh bắt đầu xuất hiện từ Cao Bằng rồi lan nhanh ra khu Việt Bắc
và toàn quốc.
Các đoàn thể cứu quốc phát triện khắp nơi, mạnh nhất là các vùng nông thôn và
căn cứ địa.
Đầu năm 1943, công tac chuẩn bị lực lượng chính trị càng được đẩy mạnh hơn.
Mặt trận Việt Minh được mở rộng và phát triển đến tất cả các giai cấp tiến bộ,
theo một hệ thống từ trên xuống dưới.
Để mở rộng hơn nữa lực lượng cách mạng, Đảng đề ra Đề cương Văn hóa Việt
Nam, đồng thời đẩy mạnh công tác vận động trí thức, học sinh, tư sản yêu nước,
binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp và ngoại kiều ở các thành thị.
Đảng thành lập Hội Văn hóa Cứu quốc để tập hợp các văn nghệ sĩ, đồng thời
giúp một số trí thức lập Đảng Dân chủ.
Sau khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng phát động cao trào kháng Nhật cứu nước
trong toàn quốc.
Trong thời kì này, công tác xây dựng lực lượng chính trị được đẩy lên một bước
mới.
Ơ nông thôn, ta tổ chức phong trào phá kho thóc của Nhật, giải quyết nạn đói,
qua đó tiến hành tập hợp và rèn luyện quần chúng, hình thành một đạo quân chính
trị rộng lớn trong toàn quốc.
98
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Tại các vùng đô thị, Mặt trận Việt Minh liên tiếp tổ chức mít tinh, biểu tình
khắp nơi nhằm vạch mặt bọn Nhật, động viên quần chúng hăng hái đứng lên chống
Nhất, giành chính quyền.
Dựa trên đội quân chính trị quần chúng hùng hậu, tháng 8/1945, khi thời cơ
đến, Đảng phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám diễn ra bằng sức mạnh của cả lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang trong đó lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị
đóng vai trò chủ yếu, quyết định. Còn lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang có
tác dụng hỗ trợ mở đường cho quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
Câu 32
Quá trình ra đời, phát triển và vai trò của lực lượng vũ trang trong
CMT8/1945?
Hướng dẫn làm bài
Nắm vững tư tưởng bạo lực cách mạng, trên cơ sở lực lượng chính trị, Đảng ta
từng bước xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang cách mạng.
Bộ phận nòng cốt ban đầu của lực lượng vũ trang cách mạng là đội du kính Bắc
Sơn, được thành lập sau khi khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại.
Về sau, đội du kính này đã phát triển thành hai đội Cứu quốc quân (I,II,III).
Để chống lại âm mưu tiêu diệt của địch, Cứu quốc quân đã tiến hành 8 tháng
chiến tranh du kích (7/1941 – 2/1942) ở Đình Cả, Tràng Xá.
Sau đó, một bộ phận rút lên biên giới Việt – Trung củng cố lực lựong, một bộ
phận ở lại xây dựng và phát triện cơ sở rồi tiếp tục tiến xuống miền xuôi, mở rộng
phạm vi hoạt động khắp Thái Nguyên, Tuyên Quang.
Ơ căn cứ địa Cao Bằng, lãnh tụ Hồ Chí Minh đã trực tiếp chỉ thị thành lập đội
du kích thoát ly và các đội tự vệ chiến đấu, tiến tới thành lập các đội vũ trang thoát
ly của các tổng huyện.
Từ giữa năm 1944, tình hình chuyển biến mau lẹ, có lợi cho lực lượng cách
mạng.
Trước tình hình đó, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”
(7/5/1944).
Đến tháng 8/1944, Đảng lại ra lời kêu gọi “sắm sửa vũ khí, đuổi thù chung”.
Không khí chuẩn bị khởi nghĩa sôi nổi khắp nơi. Nhân dân hăng hái mua sắm
vũ khí, xây dựng các đội tự vệ, ra sức luyện tập quân sự.
Đúng lúc đó, lãnh tụ Hồ Chí Minh sau một thời gian bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch giam cầm ở Trung Quốc, đã trở về nước, tiếp tục lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa.
Ngày 22/12/1944, Người ra chỉ thị thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân với phương châm : chính trị nặng hơn quân sự, tuyên truyền nặng hơn
tác chiến.

99
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
2 ngày sau khi thành lập, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã lập chiến
công đầu, lần lượt hạ hai đồn Phai Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng) làm nức lòng
nhân dân cả nước.
Ngoài lực lượng vũ trang trung ương, Đảng còn tích cực xây dựng, phát triển
các đội vũ trang địa phương ở huyện tỉnh, lập các đội diệt ác, tuyên truyền vũ
trang.
Sau khi Nhật đảo chính Pháp, lực lượng vũ trang đã có một bước tiến mới.
Ơ căn cứ Việt Bắc, lực lượng vũ trang tiến hàng chiến tranh du kích cục bộ, tiến
công các đồn bót của địch, tạo điều kiện để quần chúng nổi dậy khởi nghĩa từng
phần, giành quyền làm chủ.
Ơ các địa phương cũng xuất hiện thêm nhiều đội vũ trang mới, tiêu biểu là du
kích Ba Tơ (Quảng Ngãi), du kích Bắc Giang, Hưng Yên…
Trước sự phát triển của lực lượng cách mạng, tháng 4/1945, hội nghị quân sự
Bắc Kì đã đặt nhiệm vụ quân sự lên trên hết.
Hội nghị chủ trương mở rộng, phát triển chiến tranh du kích, kiện toàn các căn
cứ địa trong cả nước.
Theo tinh thần của Hội nghị, các đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và
Cứu quốc quân đã được thống nhất lại thành Việt Nam giải phóng quân (5/1945).
Tháng 6/1945, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. Đồng loạt, các chiến
khu Hòa – Ninh – Thanh (Quang Trung -5/1945), Phú Thọ – Yên Bái (6/1945),
Đông Triều – Quảng Yên (Trần Hưng Đạo – 6/1945)… được xây dựng và củng cố.
Hệ thống an toàn khu Trung ương xung quanh Hà Nội cũng được kiện toàn.
Các đội tự vệ chiến đấu, ra đời ngày càng nhiều.
Trên cơ sở lực lượng vũ trang đã được chuẩn hị chu đáo, Đảng đã đón thời cơ
thuận lợi phát động cuộc Tổng khởi nghĩa toàn quốc.
Trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945, lực lượng vũ trang đóng vai trò
nòng cốt, xung kích.
Trong những đòn quyết định đánh vào đầu não địch ở Hà Nội và các đô thị, lực
lượng vũ trang đã nhanh chóng hỗ trợ cho lực lượng chính trị nổi dậy đè bẹp sức
phản kháng của kẻ thù giành quyền làm chủ, đưa lại thắng lợi trọn vẹn về tay nhân
dân.
Câu 33
Hãy trình bày quá trình xâm lược Đông Dương của phát xít Nhật? Sau cuộc
đảo chính ngày 9/3/1945, Nhật đã thi hành chính sách cai trị ở VN như thế
nào?
Hướng dẫn làm bài
Âm mưu của Nhật là xâm lược Đông Dương nhằm biến Đông Dương thành
thuộc địa và căn cứ chiến tranh của chúng.
Sau khi mở rộng xâm lược Trung Quốc, Nhật tiến sát biên giới Việt – Trung.
Tháng 9/1940, Nhật đánh úp Pháp ở Lạng Sơn.
Pháp đầu hàng rồi mở cửa cho Nhật vào Đông Dương:
100
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Ngày 23/7/1941, Nhập bắt Pháp kí “Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương”,
thừa nhận cho Nhật đóng quân trên toàn Đông Dương.
-Chỉ bảy ngày sau (29/7/1941), Pháp lại kí một hiệp ước với Nhật, thừa nhận
Nhật được quyền sử dụng các sân bay và hải cảng ở Đông Dương vào mục đích
quân sự.
-Đến khi Nhật phát động chiến tranh Thái Bình Dương (7/12/1941), chúng lại
bắt Pháp kí thêm một hiệp ước cam kết hợp tác với Nhật về mọi mặt, như tạo điều
kệin dễ dàng cho Nhật hành quân, cung cấp lương thực, bảo đảm hậu phương an
toàn cho quân đội Nhật.
Như vậy, Nhật và Pháp đã cấu kết với nhau trong việc áp bức bóc lột nhân dân
Đông Dương.
Nhật dùng mọi thủ đoạn lừa bịp, tập hợp tay sai, lập các đảng phái phản động
thân Nhật tuyên truyền sức mạnh và văn hóa Nhật.
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn chót.
Ơ châu Âu, phát xít Đức sáp bị tiêu diệt, nước Pháp được giải phóng, chính phủ
Pétain tay sai bị lật đổ, chính phủ kháng chiến De Gaulle lên cầm quyền.
Ơ châu Á – Thái Bình Dương, phát xít Nhật bị thất bại liên tiếp trước những
đòn tiến công của quân Anh, Mỹ.
Thực dân Pháp ở Đông Dương rục rích ngóc đầu dậy chuẩn bị kế hoạch khôi
phục nền thống trị cũ của chúng ở Đông Dương, khi quân Đồng minh đổ bộ vào.
Mâu thuẫn Pháp – Nhật trở nên gay gắt.
Để độc chiếm Đông Dương, loại trừ nguy cơ bị Pháp đánh từ sau lưng khi quân
Đồng minh đổ bộ vào và bắc cầu tiếp tế xuống phía Nam, đêm 9/3/1945, Nhật nổ
súng đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thực dân Pháp chống cự yếu ớt rồi
đầu hàng.
Sau khi đảo chính, Nhật thi hành chính sách rất phản động :
1/Chính trị: Giữ nguyên bộ máy cai trị như cũ, chỉ khác là thay bằng sự thống
trị trực tiếp của phát xít Nhật.
Giữ nguyên Bảo Đại, lập chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, lập nhiều đảng
phái và tổ chức phản động.
Đồng thời đưa ra các chiêu bài lừa bịp như “Độc lập” giả hiệu, “giúp cho nền
độc lập của Đông Dương”… để lừa bịp quần chúng, hòng làm chệch mũi nhọn đấu
tranh của nhân dân ta.
2/Quân sự: Công khai đàn áp, khủng bố chém giết nhân dân ta, đánh phá vào
căn cứ địa của chúng ta.
3/ Kinh tế:
- Ra sức vơ vét, bóc lột nhân dân ta nhiều hơn.
- Nạn thu thóc tạ, phá lúa trồng đai và thầu dầu … vẫn tiếp tục.
- Nạn đói vẫn kéo dài trầm trọng.
4/ Hậu quả.

101
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Đời sống của nhân dân ta ngày càng điêu đứng. Nhân dân ta, kể cả tầng lớp
trung gian ngày càng căm thù chán ghét chúng và bọn tay sai.
- Chỉ sau một thời gian ngắn, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của Nhật và bọn tay sai
đã bị bóc trần, nhân dân ta càng quyết tâm vùng lên kháng Nhật cứu nước.
Câu 34
Nội dung cơ bản của chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”.
Hướng dẫn làm bài
Đầu năm 1945, lực lượng cách mạng của quần chúng bao gồm cả lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp.
Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp.
Ngay sau khi tiếng súng đảo chính của Nhật vừa nổ, Hội nghị Ban Thường vụ
Trung ương Đảng họp, phân tích, nhận định tình hình, đề ra chủ trương mới.
12/3/1945, Ban Thường vũ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta”.
Nội dung bản chỉ thị :
-Phân tích nguyên nhân và hậu quả của cuộc đảo chính : Pháp bị tiêu diệt, Nhật
mới lên cầm quyền, chưa ổn định, đây là cơ hội cho cách mạng Việt Nam phát
triển nhanh.
-Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là
phát xít Nhật.
-Thay khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
Nhật”.
-Đưa ra khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng”, để chống chính phủ bù
nhìn thân Nhật.
-Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa và
sẵn sàng chuyển sang Tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
-Thay đổi hình thức tuyên truyền cổ động đấu tranh cho thích hợp thời kì tiền
khởi nghĩa.
Tình hình đó đã tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam phát triển nhanh chóng.
15/3/1945, Mặt trận Việt Minh ra “hịch” kêu gọi đồng bào dứng lên chống Nhật
cứu nước.
Bản chỉ thị này đã thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của
Đảng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào
kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám 1945.
Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì họp cụ thể hóa bản chỉ thị
“Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Sau khi độc chiếm Đông Dương, phát xít Nhật tung ra luận điệu “ trao trả độc
lập”, nhưng thực tế lại thi hành một chính sách hết sức phản động, làm cho đời

102
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
sống nhân dân vẫn hết sức điêu đứng, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với
phát xít Nhật và tay si phát triển gay gắt.
Cả nước bước vào một cao trào CM mới – cao trào kháng Nhật cứu nước (cao
trào tiền khởi nghĩa).
Những chủ trương mới của Ban Thường vụ Trung ương Đảng có tác dụng chỉ
đạo kịp thời, kiên quyết đối với cuộc đấu tranh của toàn Đảng, toàn dân trong cao
trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
1945.
Câu 35
Điều kiện lịch sử, sự phát triển và ý nghĩa của trao trào kháng Nhật cứu
nước (tháng 3 đến tháng 8/1945).
Hướng dẫn làm bài
1/Điều kiện lịch sử.
Đầu năm 1945, lực lượng cách mạng của quần chúng bao gồm cả lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp.
Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp.
Ngay sau khi tiếng súng đảo chính của Nhật vừa nổ, Hội nghị Ban Thường vụ
trung ương Đảng họp, phân tích, nhận định tình hình, đề ra chủ trương mới.
12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta”.
* Nội dung bản chỉ thị :
-Phân tích nguyên nhân và hậu quả của cuộc đảo chính : Pháp bị tiêu diệt, Nhật
mới lên cầm quyền, chưa ổn định, đây là cơ hội cho cách mạng Việt Nam phát
triển nhanh.
-Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là
phát xít Nhật.
-Thay khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
Nhật”.
-Đưa ra khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng”, để chống chính phủ bù
nhìn thân Nhật.
-Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa và
sẵn sàng chuyển sang Tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
-Thay đổi hình thức tuyên truyền cổ động đấu tranh cho thích hợp thời kì tiền
khởi nghĩa.
Tình hình đó đã tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam phát triển nhanh chóng.
15/3/1945, Mặt trận Việt Minh ra “hịch” kêu gọi đồng bào dứng lên chống Nhật
cứu nước.
Bản chỉ thị này đã thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của
Đảng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào
kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám 1945.

103
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì họp cụ thể hóa bản chỉ thị
“Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Sau khi độc chiếm Đông Dương, phát xít Nhật tung ra luận điệu “ trao trả độc
lập”, nhưng thực tế lại thi hành một chính sách hết sức phản động, làm cho đời
sống nhân dân vẫn hết sức điêu đứng, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với
phát xít Nhật và tay si phát triển gay gắt.
Cả nước bước vào một cao trào CM mới – cao trào kháng Nhật cứu nước (cao
trào tiền khởi nghĩa).
Những chủ trương mới của Ban Thường vụ Trung ương Đảng có tác dụng chỉ
đạo kịp thời, kiên quyết đối với cuộc đấu tranh của toàn Đảng, toàn dân trong cao
trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
1945.
2/Sự phát triển của cao trào kháng Nhật cứu nước.
4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì họp nhằm chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa
thắng lợi :
-Thống nhất Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Việt Nam cứu quốc
quân thành Việt Nam giải phóng quân.
-Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
-Mở trường đào tạo cán bộ quân sự, chính trị…
Hồ Chí Minh từ Cao Bằng về Tân Trào (Tuyên Quang) để chỉ đạo cách mạng.
Cả nước dấy lên cao trào kháng Nhật cứu nước sôi nổi mạnh mẽ.
Đây là một cao trào có quy mô rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng tham gia
ở khắp thành thị và nông thôn với những hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt,
thích ứng với thời kì tiền khởi nghĩa.
Khởi nghĩa từng phần đã nổ ra ở nhiều vùng nông thôn như Ba Tơ, Đông Triều,
Nghĩa Lộ…
Đặc biệt ở Cao – Bắc – Lạng, Giải phóng quân phối hợp với lực lượng chính trị
của quần chúng đập tan chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng.
Nhiều chiến khu xuất hiện, tiêu biểu là sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc
gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái
Nguyên.
Sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc có ý nghĩa chính trị to lớn: cổ vũ nhân
dân ta tiến lên giành chính quyền ở các nơi khác.
Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, diễn thuyết… nổ ra ở các chợ, bến đò, xí nghiệp,
trường học, rạp chiếu bóng… ở nhiều thị xã, thành phố, các đội Danh dự Việt
Minh thẳng tay trừng trị những tên tay sai đắc lực của địch.
Nạn đó, hậu quả của chính sách bóc lột tàn bạo của đế quốc phát xít Pháp- Nhật
làm 2 triệu đồng bào ta ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chết, hàng triệu người ngắc
ngoải.
Đảng đưa ra khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” làm dấy lênphong
trào đánh chiếm kho thóc của Nhật chia cho dân.

104
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Từ đó, phong trào cách mạng lên cao: biểu tình, trừng trị bọn ác ôn, khởi nghĩa
vũ trang, thành lập chính quyền ở nhiều địa phương.
Công tác tuyên truyền, báo chí của Đảng phát triển mạnh mẽ có tác dụng to lớn
tới phong trào cách mạng của quần chúng.
Cao trào kháng Nhật cứu nước đã làm cho lực lượng cách mạng phát triển nhảy
vọt, kẻ thù suy yếu nghiêm trọng, quần chúng đã được chuẩn bị sẵn sàng để Tổng
khởi nghĩa khi thời cơ đến.
3/Ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.
-Cao trào kháng Nhật cứu nước đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia, rèn
luyện cho quần chúng nhiều hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, sức mạnh
quần chúng tăng lên vượt bậc, quần chúng sẵn sàng hành động khi thời cơ đến.
-Đây là một cuộc tập dượt vĩ đại để đưa quần chúng tiến lên Tổng khởi nghĩa
thắng lợi.
-Cao trào có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
-Qua cao trào kháng Nhật cứu nước, lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang
cách mạng ở cả nông thôn và thành thị đều phát triển nhanh chóng vượt bậc, lực
lượng địch suy yếu nghiêm trọng đưa thời cơ Tổng khởi nghĩa nhanh chóng đến
chín muồi.
-Nhờ sự phát triển của cách mạng qua cào trào kháng Nhật cứu nước nên nhân
dân ta đã chớp được thời cơ “ngàn năm có một” để Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền thắng lợi.
Câu 36
Điều kiện lịch sử nào đã đòi hỏi cách mạng Việt Nam trong thời kì 1939 –
1945 phải đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu ?
Hướng dẫn làm bài
Do những điều kiện lịch sử được đặt ra một cách cấp bách, vấn đề giải phóng
dân tộc đến thời kì 1939 – 1945 trở thành vấn đề nổi lên hàng đầu trong chủ trương
chỉ đạo chiến lược mới của Đảng (đề ra từ trong Hội nghị Trung ương tháng
11/1939 và đến Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tháng 5/1941 thì hoàn chỉnh).
Những điều kiện đó là :
-Chiến tranh thế giới thứ II (1939 – 1945) bùng nổ. Phát xít Đức tấn công xâm
lược nhiều nước ở châu Âu, tấn công Liên Xô tháng 6/1941.
-Bắt đầu từ cuối tháng 6/1941, nhân dân Liên Xô chống phát xít thắng lợi, đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
-Bọn phản động lên cầm quyền ở Pháp đã đầu hàng.
-Thực dân Pháp ở Việt Nam đầu hàng Nhật.
-Tất cả những sự kiện trên đã bộc lộ bản chất của thực dân Pháp : vừa phản
động vừa hèn nhát.
-Ở Việt Nam, Pháp và Nhật cấu kết nhau thống trị nhân dân Việt Nam, đặt nhân
dân ta trong tình cảnh “một cổ hai tròng”.

105
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp Nhật trở nên gay
gắt hơn bao giờ hét.
-Tình hình đó tạo ra những khả năng mới để tập hợp lực lượng tiến tới đánh đổ
đế quốc, giành độc lập dân tộc.
-Vì vậy Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu : trước hết phải làm
sao giải phóng cho dân tộc Việt Nam ra khỏi ách của phát xít Pháp – Nhật.
-Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. Chỉ đề ra khẩu hiệu giảm tô, giảm
tức, tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng đem chia cho nông dân
nghèo.
Câu 37
Trong thời gian 1939 – 1945, việc Đảng ta đã đặt ra nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, có tác dụng đối với việc tập hợp, xây dựng lực lượng
tiến lên giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945 như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
+ Khi đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, ta đã đánh bại những thủ
đoạn tuyên truyền của của đế quốc và phát xít, nhăm đàon kết toàn dân tộc:
- Đối với phát xít Nhật, đánh bại thuyết ”Đại đông á”,” Khu vực thịnh vượng
chung” và các luận điệu của bọn thân Nhật…
- Đối với Pháp, đánh bại âm mưu xảo quyệt củ De Gaulle, hứa hẹn sau chiến
tranh sẽ cho VN tự trị.
- Giáo dục nhân dân tinh thần cảnh giác đối với quân Anh, Mỹ và quân
THDQ, không chờ đợi sự “giải phóng “ của chúng.
- Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tập trung mũi nhọc cách mạng vào
kẻ thù trực tiếp, trức mắt của toàn dân tộc.
- Phân hóa kẻ thù, đồng thời đoàn kết toàn dân tiến lên giành chính quyền .
+ Trên cơ sở đoàn kết toàn dân, Đảng ta đã:
 Vạch ra cho dân tộc con đường tự cứu lấy mình trong điều kiện đời sống
nhân dân Việt Nam bị Pháp-Nhật chà đạp.
 Làm chủ hoàn cảnh khách quan và chủ quan có lợi cho cách mạng
 Khẩn chương, chu đáo xây dựng lực lượng chính trị và quân sự.
 Khi thời cơ chín muồi, chóp thời cơ giành chính quyền.
Nhờ đấy, khi thời cơ chín muồi, có thể kịp thời giành lấy thắng lợi nhanh chóng
và hoàn toàn.
Câu 38
Trong thời kì 1939 – 1945, nhân dân ta đã chuẩn bị tiến lên khởi nghĩa vũ
trang giành chính quyền như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
Công việc chuẩn bị cho một cuộc khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của toàn Đảng, toàn dân.
Khi Nhật đảo chính Pháp thì công việc chuẩn bị càng khẩn trương mạnh mẽ.
1/Chuẩn bị lực lượng.

106
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
a/Xây dựng lực lượng chính trị.
- 19/5/1941 mặt trận Việt Minh thành lập ở Cao Bằng.
- Cao Bằng là nơi thí điểm tiến hành xây dựng các Hội cứu quốc. Năm 1942 các
Châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc, trong đó có 3 Châu hoàn toàn.
-Đến năm 1943 uỷ ban Việt Minh Cao – Bắc – Lạng phát triển xuống miền
xuôi.
-Đảng coi trọng lực lượng cách mạng của quần chúng , năm 1943 ra đời bản Đề
cương văn hoá. Năm 1944 Thành lập Hội văn hoá cứu quốc…
- Đảng chú trọng vận động ngoại kiều và binh lính người Việt tham gia cách
mạng.
-Đảng cũng rất chú ý đoàn kết các tầng lớp tiểu tư sản trí thức, học sinh, sinh
viên, tư sản dân tộc, nên đã đề ra bản Đề cương văn hóa (1943), vận động thành
lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam, thành lập Đảng dân chủ Việt Nam, tập hợp
giai cấp tư sản dân tộc, chú ý vận động binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp,
tranh thủ cả những ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít.
b/Xây dựng lực lượng vũ trang.
-Lực lượng vũ trang ở Bắc Sơn – Vũ Nhai thống nhất thành Cứu quốc quân I,
hoạt động chủ yếu ở Thái Nguyên , Tuyên Quang , Lạng Sơn.
-15/9/1941 thành lâp trung đội Cứu quốc quân II.
- 25/2/1944 trung đội Cứu quốc quân III ra đời. Ơ Cao Bằng thành lập 19 ban
Nam tiến
- Cuối năm 1941 ở Cao Bằng NAQ thành lập đội vũ trang tự vệ, tổ chức các lớp
huấn luyện quân sự
-Đầu tiên là đội du kích Bắc Sơn (ra đời trong khởi nghĩa Bắc Sơn), sau thống
nhất lại thành Cứu quốc quân.
-Tháng 12/1944, thành lập thêm Đội VN tuyên truyền giải phóng quân theo chỉ
thị của Hồ Chí Minh.
-15/4/1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì họp đã quyết định :
Mở trường đào tạo cán bộ quân sự, chính trị, phát triển lực lượng vũ
trang.
Thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân.
Phát triển chiến tranh du kích.
Xây dựng căn cứ kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa cho kịp thời cơ.
Thành lập Uy ban quân sự cách mạng Bắc Kì để chỉ huy các chiến khu
miền Bắc và giúp đỡ toàn quốc về mặt quân sự.
Cuối cùng đến 15/5/1945 các lực lượng vũ trang thống nhất lại thành VN
giải phóng quân.
c/Thành lập căn cứ địa
-Thành lập căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai sau khởi nghĩa Bắc Sơn, thành lập
căn cứ địa Cao Bằng khi Hồ Chí Minh về nước (đầu năm 1941).

107
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Hai căn cứ địa này phát triển rộng ra, đến 1943 thì liên lạc được với nhau, hoạt
động phối hợp với nhau.
-6/1945, khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh (Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn,
Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên) được thành lập.
-Ủy ban lâm thời khu giải phóng do Hồ Chí Minh đứng đầu, thi hành 10 chính
sách của Việt Minh.
-Khu Việt Bắc là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam sau này.
-Nhiều chiến khu khác lần lượt ra đời.
2/Tập dượt đấu tranh
-Nhân dân ta đã tiến hành các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, binh biến Đô
Lương vào cuối năm 1940 đầu năm 1941.
-Bắc Sơn – Vũ Nhai tiến hành chiến tranh du kích trong 8 tháng (7/1941 đến
2/1942).
-Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân vừa thành lập đã chiến thắng liền
2 trận ngày 25 và 26/12/1944 và các chiến thắng khác.
-Những cuộc đấu tranh chính trị vũ trang, những cuộc nổi dậy phá kho thóc của
địch giải quyết nạn đói… đã diễn ra sôi nổi, mở đầu cho thời kì tiền khởi nghĩa.
-Nhiều cuộc khởi nghĩa từng phần nổ ra trong các tỉnh vùng Việt Bắc, nổi dậy ở
Nghĩa Lộ (Yên Bái), khởi nghĩa Ba Tơ (Quảng Ngãi) (3/1945).
-Những cuộc khởi nghĩa và đấu tranh đó là bước đầu tập dượt quần chúng đứng
dậy giành chính quyền, tiến lên Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đã đến, đó là lúc Nhật
đầu hàng Đồng Minh (giữa tháng 8/1945).
Câu 39
Hãy trình bày nguyên nhân bùng nổ và diễn biến của cuộc Tổng khởi
nghĩa tháng Tám 1945 ở Thủ đô và toàn quốc.
Hướng dẫn làm bài
1/Nguyên nhân bùng nổ.
Trải qua bao nhiêu năm đấu tranh gian khổ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta quyết tâm đoàn kết để giành độc lập tự
do.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của phát xít Đức
(9/5/1945) và Nhật (15/8/1945).
13/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh làm quân Nhật ở Đông Dương tê liệt,
chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang cực độ, quân Đồng minh chưa kịp vào
Đông Dương giải giáp quân Nhật
Thời cơ thuận lợi để nhân dân ta giành chính quyền đã đến !
Cơ hội “ngàn năm có một” để nhân dân ta tự đứng lên giải phóng mình đã đến.
13/8/1945, Hội nghị Toàn quốc của Đảngg họp, quyết định Tổng khởi nghĩa
trong toàn quốc và Uy ban khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1: hạ lệnh Tổng khởi nghĩa.
2/Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội.

108
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Ngay từ khi Nhật đảo chính Pháp, nhân dân Hà Nội đã sôi sục chuẩn bị đứng
lên khởi nghĩa.
-Nhiều nhà buôn bỏ ra những món tiền lớn mua tín phiếu ủng hộ Việt Minh.
-Nhiều công chức và cảnh sát đã trở thành quần chúng cảm tình của Việt Minh.
-Trong những ngày chuẩn bị Tổng khởi nghĩa, các đội ”Danh dự Việt Minh” trừ
khử những tên tay sai đắc lực của bọn Nhật.
-Tình hình trên đây càng làm cho bè lũ bán nước và cướp nước vô cùng hoang
mang lo sợ.
-17/8 quần chúng ở HN tổ chức mít tinh ở nhà hát lớn rồi qua các tuyến phố
trung tâm,hô vang khẩu hiệu: “Ủng hộ VM”, “VN ĐL”
- 18/8 cờ đỏ sao vàng xuất hiện khắp nơi, không khí chuẩn bị khởi nghĩa bốc
lên ngùn ngụt.
- Đến sáng 19/8/1945, tại quảng trường nhà hát lớn Hà Nội, đại biểu Việt Minh
đọc tuyên ngôn, chương trình của Việt Minh, đồng thời hô hào nhân dân đứng dậy
giành chính quyền.
- Cuộc míttinh đã nhanh chóng chuyển thành cuộc biểu tình có các đơn vị chiến
đấu đi đầu, tiến lên chiếm Phủ khâm sai, Tòa thị chính, Trại Bảo an, Sở cảnh sát …
không một lực lượng nào dám chống lại.
Chỉ trong ngày 19/8/1945, chính quyền cách mạng đã được thành lập ở thủ đô
Hà Nội.
3/Khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
Ngay từ đầu tháng Tám, cả nước đã gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa do đã thấm
nhuần chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945) và
các nghị quyết của Đảng đề ra từ trước.
Điều kiện khởi nghĩa đã chín mồi, các địa phương đã chủ động chớp thời cơ
khởi nghĩa giành chính quyền.
Nhiều nơi như Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam đã đứng lên giành
chính quyền từ ngày 14/8/1945 đến 18/8/1945.
Chiếu 16/8/1945, theo lệnh của Uy ban khởi nghĩa, một đội quân Giải phóng do
Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc
Tổng khởi nghĩa.
Khi lệnh khởi nghĩa được ban hành, cuộc khởi nghĩa trong toàn quốc đã nhanh
chóng lan rộng.Dưới sự lãnh đạo của Việt Minh, nhân dân đã đánh chính quyền bù
nhìn từ nông thôn đến thành thị.
Ở Huế, thành lũy cuối cùng của phong kiến cũng về tay chính quyền CM ngày
23/8/1945, đến 30/8/1945 Bảo Đại tuyên bố thoái vị.
Ngày 25/8/1945, quần chúng cách mạng nổi dậy cướp chính quyền tại Sài Gòn.
Trong vòng 15 ngày (14/8/1945 – 28/8/1945), cách mạng đã thành công trong
cả nước một cách nhanh chóng và ít đổ máu.
Ngày 2/9/1945 tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời
đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

109
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 40
Hãy trình bày sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ý nghĩa
lịch sử của sự kiện.
Hướng dẫn làm bài
1/Sự ra đời.
Trong cào trào kháng Nhật cứu nước, khu giải phóng Việt Bắc đã được thành
lập (Cao – Bắc – Lạng – Hà – Tuyên – Thái).
Ủy ban lâm thời khu giải phóng đã thi hành 10 chính sách lớn của Việt Minh
nhằm đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
Đó chính là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau này.
Trong vòng 15 ngày (14/8/1945 – 28/8/1945), cách mạng đã thành công trong
cả nước một cách nhanh chóng vá ít đổ máu.
2/9/1945, Chính phủ trung ương lâm thời ra mắt quốc dân ở Hà Nội, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
2. Ý nghĩa
a. Trong nước
- Đánh dấu sự thắng lợi của thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân
ta, chấm dứt thời kỳ hơn 80 năm bị đế quốc thống trị, đưa nhân dân dân ta từ địa vị
nô lệ lên địa vị làm chủ nước nhà.
- Lật đổ chế độ phong kiến đã đè nặng trên đầu nhân dân ta hàng chục thế kỷ
qua, thiết lập chế độ dân chủ trên đất nước ta.
- Mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên độc lập tự do gắn liền
với chủ nghĩa xã hội.
- Là thắng lợi của tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh, đường lối giải
phóng dân tộc của Đảng.
b. Thế giới
- Là thắng lợi đầu tiên của một nước thuộc địa đã tự đấu tranh chống chủ nghĩa
thực dân giành độc lập dân tộc.
- Là sự cổ vũ đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.
- Thành lập được Nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đông Nam Á.
Câu 41
Hãy phân tích bản “Tuyên ngôn độc lập” ngày 2/9/1945.
Hướng dẫn làm bài
Cách mạng tháng Tám thành công đã đưa đến sự thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.
Hồ Chủ tịch đã trực tiếp soạn thảo “Tuyên ngôn độc lập” và thông qua Chính
phủ lâm thời.
Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”, khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

110
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập”, Hồ Chủ tịch đã lấy ngay hai ý cơ bản trong
Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền của cách mạng Pháp 1789 : “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình
đẳng”.
Tiếp đó, Người đã nghiêm khắc lên án tội ác của thực dân Pháp : “Thế mà hơn
tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đảng, bác ái đến
cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.
Từ những sự việc cụ thể, Người đã nêu lên tội ác của thực dân Pháp gây ra đối
với đồng bào ta.
Người tố cáo mạnh mẽ sự đớn hèn của thực dân Pháp đã đầu hàng nhục nhã
giặc Nhật.
Người lên án hai tầng áp bức nặng nề của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
Chính sách đàn áp, bóc lột nặng nề ấy đã làm cho hơn hai triệu đồng bào miền
Bắc chết đói trong năm 1945.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: từ đau thương tàn khốc, dân tộc Việt
Nam anh dũng đứng dậy chống xâm lược.
Người tuyên bố: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm
nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phía Đồng minh chống phát xít mấy năm nay,
dân tộc ấy phải được tự do ! Dân tộc đó phải được độc lập !”.
Sau đó, Người đã chỉ rõ: dân tộc Việt Nam đã đứng lên tự giải phóng mình,
giành lại độc lập, tự do từ tay Nhật.
Người khẳng định Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp, thực dân Pháp
không còn quyền lợi gì ở Việt Nam bởi Pháp đã dâng Việt Nam cho Nhật từ tháng
9/1940.
Người tuyên bố trước toàn thế giới quyền hưởng tự do và độc lập của dân tộc
Việt Nam.
Người tin rằng nhân dân thế giới, chính phủ và nhân dân yêu chuộng hòa bình
trên thế giới sẽ công nhận quyền độc lập tự do của nước Việt Nam.
Cuối cùng, “Tuyên ngôn độc lập” đã nêu lên ý chí sắt đá, lòng quyết tâm bảo vệ
tự do, độc lập của dân tộc ta: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết tâm đem lại tất cả
tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập
ấy”.
“Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử có giá trị tư tưởng và ý nghĩa thực
tiễn sâu sắc.
Độc lập tự do là tư tưởng trung tâm của bản “Tuyên ngôn độc lập” của nước
Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Đó là lí tưởng, là mục tiêu trên hết của Hồ Chí Minh, của Đảng và của dân tộc
Việt Nam, cũng như của mọi dân tộc trên thế giới.
Câu 42
Hãy phân tích ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám 1945.
Hướng dẫn làm bài

111
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
1. Đối với dân tộc.
Cách mạng tháng Tám là trang sử vẻ vang trong lịch sử chống xâm lược và
chống ách thống trị nước ngoài của dân tộc ta, đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại
trong lịch sử dân tộc bởi vì :
-Cách mạng tháng Tám đã, đập tan chính quyền của thực dân, phong kiến, lập
nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam
Á.
-Đưa dân ta từ người nô lệ thành người chủ của đất nước.
-Đưa ta từ một nước thuộc địa, nửa phong kiến thành một nước độc lập dân chủ
nhân dân.
-Cách mạng tháng Tám là thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định, mở đường
cho nhân dân ta tiến lên giành những thắng lợi huy hoàng hơn trong kỷ nguyên độc
lập dân tộc và CNXH.
2. Đối với thế giới
- Đây là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới: một dân tộc nhược tiểu đã tự giải
phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa
thuộc địa trên thế giới, đặc biệt là nhân dân thuộc địa, mở đầu thời kỳ tan rã của
chủ nghĩa thực dân cũ.
- Cách mạng tháng Tám đã góp phần đánh bại bè lũ phát xít thế giới, trực tiếp là
phát xít Nhật.
- Ủng hộ một cách thiết thực phong trào giành độc lập của Lào và Campuchia.
- Góp phần vào sự lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai.
Câu 43
Nêu các nguyên nhân và nói rõ nguyên nhân nào là chủ yếu đã đưa
CMT8/1945 đến thắng lợi?
Hướng dẫn làm bài
Cách mạng tháng Tám thành công là do những nguyên nhân sau :
1/Nguyên nhân khách quan .
Điều kiện quốc tế hết sức thuận lợi :
-Liên Xô và các nước Đồng minh đánh bại các nước phát xít, chính phủ Nhật
đầu hàng không điều kiện làm cho quân Nhật ở VN tê liệt và chính quyền Trần
Trọng Kim ta rã, lung lay tận gốc.
-Quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương tước khí giới quân Nhật.
-Lợi dụng thời cơ “ngàn năm có một” đó, nhân dân ta đã nổi dậy khởi nghĩa
giành chính quyền trong toàn quốc.
2/Nguyên nhân chủ quan.
+Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương đứng đầu là Hồ Chí Minh với
đường lối cách mạng đúng đắn sáng tạo:

112
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Chuyển hướng chỉ đạo cách mạng kịp thời, chĩa mũi nhọn vào bọn đế quốc,
phát xít cướp nước để giành lại độc lập dân tộc.
-Lấy nhiệm vụ khởi nghĩa vũ trang làm trọng tâm.
-Ra sức chuẩn bị lực lượng, chớp đúng thời cơ, kiên quyết lãnh đạo nhân dân
vùng dậy Tổng khởi nghĩa.
+Đảng Cộng sản Đông Dương đứng đầu là Hồ Chí Minh đã lãnh đạo cách
mạng trải qua những cuộc đấu tranh chuẩn bị tập dượt trong các phong trào 1930 –
1931, 1936 – 1939, trực tiếp là phong trào 1939 – 1945.
+Xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc, trên cơ sở đó tập họp
được mọi lực lượng yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
+Đảng lại biết kết hợp tài tình đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, chiến
tranh du kích với khởi nghĩa từng phần ở nông thôn và thành thị, đánh đổ toàn bộ
chính quyền đế quốc và phong kiến tay sai giành chính quyền về tay nhân dân.
+Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua những
cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất cho độc lập tự do.
+Dưới chế độ áp bức bóc lột của thực dân Pháp và phát xít Nhật nhân dân ta
ngày càng nhận rõ chỉ có con đường duy nhất là con đường đứng lên đấu tranh
chống áp bức bóc lột mới có độc lập tự do.
+Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các tầng lớp nhân dân yêu nước đã được tập hợp
lại xung quanh Mặt trận Việt Minh.
Vì vậy nên khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao
ngọn cờ cứu nước giải phóng dân tộc thì mọi người đều hăng hái hưởng ứng, nhất
tề đứng lên, cứu nước, cứu nhà.
Nguyên nhân chủ yếu
Trong những nguyên nhân trên sự lãnh đạo tài tình của Đảng là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến thắng lợi trọn vẹn của Cách mạng tháng Tám.
Với đường lối cách mạng đúng đắn và sự nhạy bén chính trị, Đảng ta đã :
Giải quyết một cách khoa học mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và
nhiệm vụ chống phong kiến.
Thực hiện có hiệu quả tư tưởng bạo lực cách mạng.
Vừa tích cực, kiên trì chuẩn bị lực lượng mọi mặt, vừa kịp thời nắm bắt thời cơ
thuận lợi, phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Câu 44
Phân tích bài học về thời cơ của Cách mạng tháng Tám.
Hướng dẫn làm bài
Giữa lúc tiếng súng đảo chính của Nhật bắt đầu nổ, Ban Thường vụ TW Đảng
đã họp và xác định rõ: sự biến ngày 9/3/1945 tạo ra cơ hội tốt cho các điều kiện
khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
Điều kiện có thể thực hiện Tổng khởi nghĩa là: khi quân Đồng minh kéo vào
Đông Dương đánh Nhật, chúng đã bám chắc, tiến sâu trên đất nước ta.

113
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Khi quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng Minh thì phía sau chúng sơ
hở.
Ta không được ỉ lại và không được tự bó tay mình, phải tích cực chủ động, dựa
vào sức mình là chính.
Giữa tháng 8/1945, cách mạng đã có ưu thế cả ở nông thôn và đô thị.
Chính phủ Nhật đầu hàng. Tình thế cách mạng trực tiếp đã xuất hiện : quân
Nhật ở Việt Nam tê liệt và chính quyền Trần Trọng Kim tan rã, lung lay tận gốc.
Quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương tước khí giới quân Nhật.
Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào từ ngày 13 đến 15/8/1945 khẳng
định cơ hội tốt cho ta giành độc lập đã đến.
Tình thế vô cùng khẩn cấp đòi hỏi phải chiếm lấy ngay những căn cứ chính (cả
các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào, thành lập ngay các Uy ban nhân dân ở
những nơi giành được chính quyền.
Thời cơ “ngàn năm có một” xuất hiện. Nhân dân cả nước kiên quyết giành cho
được độc lập.
Đảng đã nắm chắc thời cơ này, lãnh đạo toàn dân đứng lên Tổng khởi nghĩa.
Cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám 1945 của nhân dân ta là
một điển hình thành công về nghệ thuật chuẩn bị lâu dài về lực lượng và nắm vững
thời cơ.
Muốn giành thắng lợi phải chuẩn bị lực lượng chu đáo và lâu dài.
Công cuộc chuẩn bị lực lượng để tiến lên Tổng khởi nghĩa của nhân dân ta kéo
dài trong 15 năm, qua các phong trào cách mạng, mỗi phong trào là một cuộc diễn
tập.
Tích cực chuẩn bị lực lượng là một nguyên tắc của đường lối khởi nghĩa vũ
trang.
Trên cơ sở chuẩn bị lực lượng phải biết dự kiến các điều kiện thời cơ của khởi
nghĩa, chớp thời cơ, dũng cảm phát động khởi nghĩa, giành chính quyền.
Câu 45
Cách mạng tháng Tám đã để lại những bài học kinh nghiệm gì ?
Từ đó, hãy phân tích bài học kinh nghiệm về bạo lực cách mạng và khởi
nghĩa vũ trang.
Hướng dẫn làm bài
1/Bài học kinh nghiệm.
-Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã đưa nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, kết hợp đúng đắn, sáng tạo nhiệm vụ dân tộc
và dân chủ.
-Đánh giá đúng và biết tập hợp lực lượng yêu nước một cách rộng rãi với nòng
cốt là liên minh công nông.
-Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, tập trung mũi nhọn cách
mạng vào kẻ thù cụ thể trước mắt.

114
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Vận dụng sáng tạo quan điểm bạo lực cách mạng (kết hợp đấu tranh chính trị
với đấu tranh vũ trang), kết hợp khởi nghĩa ở nông thôn với nổi dậy của nhân dân
ở thành thị để giành chính quyền khi thời cơ đến.
2/Phân tích bài học kinh nghiệm bạo lực cách mạng.
Kiên quyết đi theo con đường bạo lực cách mạng của quần chúng bằng cách kết
hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp khởi nghĩa của quần chúng
với một số cuộc tấn công quân sự của lực lượng vũ trang, tạo thành sức mạnh tổng
hợp, đè bẹp bộ máy chính quyền địch, giành thắng lợi cho cách mạng.
Kết hợp xây dựng cơ sở cách mạng ở cả nông thôn và đô thị với việc xây dựng
lực lượng vũ trang, lập căn cứ địa cách mạng.
Kết hợp phong trào cách mạng ở nông thôn với phong trào quần chúng ở đô thị.
Tiến hành khởi nghĩa từng phần ở nông thôn giành chính quyền bộ phận, tiến
lên khởi nghĩa ở cả nông thôn và đô thị trong đó đòn quyết định là khởi nghĩa ở đô
thị đập tan các cơ quan đầu não của địch, kết thúc thắng lợi dứt khoát cuộc khởi
nghĩa.
Tích cực chuẩn bị chu đáo về lực lượng, nắm vững và chớp đúng thời cơ, tập
trung lực lượng kiên quyết và dũng cảm, kịp thời phát động khởi nghĩa.
*Kết luận :
Cách mạng tháng Tám là một điển hình sáng tạo về khoa học và nghệ thuật
khởi nghĩa vũ trang, góp phần làm phong phú lý luận chủ nghĩa Marx Lenin.
Những bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945 được tiếp tục kế
thừa và phát triển trên mộ trình độ mới trong điều kiện của kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ về sau.
Câu 46
Hãy phân tích để thấy rõ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong cuộc Cách mạng tháng Tám 1945
Hướng dẫn làm bài
1/Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn sáng suốt nhận định tình hình, kịp
thời chớp lấy thời cơ, kiên quyết, dũng cảm phát động toàn dân khởi nghĩa
giành chính quyền.
Đêm 9/3/1945, khi Nhật nổ súng đảo chính Pháp, Ban thường vũ Trung ương
Đảng đã họp để nhận định tình hình mới: quyết định phát động cao trào “kháng
Nhật cứu nước” và sẵn sàng chuyển qua Tổng khởi nghĩa một khi có đủ điều kiện.
Khi điều kiện chủ quan đã có, điều kiện khách quan thuận lợi, “cơ hội ngàn
năm có một” của nhân dân Đông Dương đã đến (chính phủ Nhật đầu hàng Đồng
Minh, quân Nhật ở Đông Dương hết sức hoang mang, ngơ ngác, chính phủ Trần
Trọng Kim tê liệt, quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương tước khí giới quân
Nhật) ngay ngày 13/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã quyết định phát động
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
Ngay trong đêm 13/8/1945, Uy ban khởi nghĩa ra quân lệnh số 1: hạ lệnh Tổng
khởi nghĩa.

115
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đội quân Giải phóng
tiến vào giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong toàn quốc.
2/Trong Cách mạng tháng Tám, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận
dụng sáng tạo phương pháp bạo lực cách mạng, nhờ vậy cách mạng thành
công tương đối dễ dàng trong một thời gian ngắn và ít đổ máu.
Trong Cách mạng tháng Tám, Đảng ta đã kiên quyết đi theo con đường bạo lực
cách mạng, thể hiện qua các nghị quyết, chỉ thị từ trước và trong Hội nghị toàn
quốc của Đảng (13/8/1945).
Trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám, Đảng lãnh đạo toàn dân nổi dậy cùng một
lúc, nổi dậy cả ở nông thôn và thành thị với hình thức tuần hành thị uy, lấy sức
mạnh của toàn dân, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt, tiến hành khởi nghĩa đập
tan chính quyền địch.
Kết hợp khởi nghĩa từng phần với Tổng khởi nghĩa, kết hợp khởi nghĩa ở nông
thôn với khởi nghĩa ở thành thị để giành chính quyền mà đòn quyết định là khởi
nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn.
Câu 47
Hãy lập bảng tóm tắt các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam từ
1930 đến 1945 theo nội dung sau: thời gian, nhiệm vụ – chủ trương – sách
lược, hình thức tập hợp lực lượng, hình thức đấu tranh, lực lượng đấu tranh.
Hướng dẫn làm bài
Thời Nhiệm vụ, chủ Hình thức tập Hình thức đấu Lực lượng đấu
gian trương, sách lược hợp lực lượng tranh tranh
193 -Chống đế Thành lập Đấu tranh Liên minh
0 quốc, PK. Hội Phản đế chính trị, xuất công nông.
- -Giành độc lập, Đồng minh hiện đấu tranh
193 người cày có vũ trang giành
1 ruộng chính quyền

193 -Chống phát xít Thành lập Đấu tranh -Liên minh
6 Pháp phản động ở Mặt trận Dân chính trị, công công nông.
- ĐD. chủ Đông khai, nửa công -Tất cả những
193 -Đòi tự do, Dương tập hợp khai (rất phong người yêu nước,
9 cơm áo, hòa bình mọi lực lượng phú) yêu dân chủ, tiến
yêu nước dân bộ.
chủ.
193 -Chống đế Thành lập Đấu tranh Liên minh công
9 quốc phát xít Pháp Mặt trận Việt chính trị và đấu nông + trí thức,
- Nhật. Minh tập hợp tranh vũ trang dân nghèo, tiểu
194 -Giành độc lập rộng rãi nhiều (rất phong phú) tư sản, tư sản
5 dân tộc giai cấp. dân tộc, địa chủ

116
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
nhỏ vừa….
Câu 48
Tại sao lại nói, sau khi thành lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở vào
tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Hướng dẫn làm bài
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới ra đời (2/9/1945) đã đứng trước muôn
vàn khó khăn. Nhưng với sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đứng đầu là Hồ Chủ tịch,
dân tộc ta đã vượt qua mọi thác ghềnh, bảo vệ và phát triển thành quả của cách
mạng tháng Tám.
1/Thuận lợi
Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào giải phóng dân tộc phát triển, lực
lượng so sánsh trên thế giới thay đổi, có lợi cho cách mạng.
Đảng ra lãnh đạo công khai, nhân dân tin tưởng Hồ Chủ tịch, phấn khởi, gắn bó
với cách mạng, quyết tâm bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám.
2/Khó khăn
a/Về kinh tế
-Do hậu quả của chiến tranh, sản xuất bị đình trệ, nông dân mất đất, công nhân
mất việc.
-Nghèo đói và các tệ nạn xã hội lan tràn.
-Do nạn nhổ lúa trồng đay của đế quốc Nhật, lại thêm thiên tai từ năm trước để
lại, làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta đã chết đói vào cuối năm 1944 đầu năm 1945.
-Ruộng đất bỏ hoang, xí nghiệp đóng cửa, lao động thiết hụt, khiến cho nền
công nghiệp, nông nghiệp hết sức tiêu điều.
-Kho bạc Nhà nước trống rỗng, vẻn vẹn chỉ có hơn 1 triệu đồng, gây khó khăn
lớn cho chính quyền cách mạng.
b/Về văn hóa
- Hơn 90 % dân số mù chữ (94%) dân ta bị mù chữ do chính sách “ngu dân”
của Pháp.
- Tệ nạn xã hội đầy rẫy, phải qua một thời gian lâu mới xóa được.
c/Về quân sự
Quân đội ta mới bước đầu xây dựng nên vũ khí còn thô sơ, kinh nghiệm chiến
đấu còn ít.
d/ Đối ngoại.
- Các nước đế quốc bao vây nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với âm mưu thủ
tiêu chính quyền non trẻ của ta, phá hoại thành quả Cách mạng tháng Tám.
- Theo Hòa ước Postdam (7/1945), quân Anh sẽ vào giải giáp quân Nhật từ vĩ
tuyến 16o trở vào Nam và quân Trung Hoa Dân Quốc sẽ tước vũ khí quân Nhật từ
vĩ tuyến 16o trở ra Bắc.
- Về phía Anh, chúng sẵn sàng giúp Pháp chiếm lại Việt Nam để bảo vệ hệ
thống thuộc địa của chúng ở xung quanh Việt Nam như: Miến Điện, Ấn Độ, Mãi
Lai, Thái Lan…

117
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Mỹ thì sau chiến tranh thế giới thứ II đã lợi dụng sự suy yếu của các nước tư
bản khác để bành trướng thế lực và Việt Nam là một trong những mục tiêu mà Mỹ
để ý tới. Chúng đã dùng quân THDQ để phá hoại cách mạng Việt Nam, ngăn chặn
làn sóng cách mạng tràn xuống Đông Nam Á.
- Quân THDQ, tuy mang danh nghĩa Đồng minh, nhưng chúng sang Việt Nam
với ý đồ thành lập một chính quyền tay sai.
- Vì vậy, theo chân quân đội THDQ sang Việt Nam là bọn tay sai Nguyễn Hải
Thần…, bọn Việt Cách, Việt Quốc.
- Với ý đồ như vậy, các nước đế quốc sớm có những hành động phá hoại
nghiêm trọng nước ta.
- Ngay từ 23/9/1945, được Anh giúp sức, Pháp đã gây chiến tranh xâm lược lần
hai ở Nam bộ.
- Trong khi đó, ở miền Bắc, quân Tưởng theo đường Lạng Sơn, Lào Cai tràn
vào Việt Nam gây cho ta rất nhiều khó khăn.
- Bọn phản cách mạng Việt Quốc, Việt Cách, theo chân quân THDQ, cướp
chính quyền ở một số nơi như Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn… bọn chúng giết
người, cướp của, nói xấu Chính phủ cách mạng, làm cho xã hội mất an ninh.
Tóm lại, khó khăn rất nhiều, vận mệnh dân tộc ta lúc này như “ngàn cân treo sợi
tóc”.
Tuy nhiên, bằng những chính sách và biện pháp vô cùng khôn khéo, toàn Đảng,
toàn dân ta dưới sự lãnh đạo tài giỏi của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vượt qua tất cả.
Câu 49
Chính phủ ta đã thực hiện những chính sách và biện pháp nào để bảo vệ và
phát triển thành quả Cách mạng tháng Tám ?
Hướng dẫn làm bài
1/Giải quyết khó khăn trước mắt.
+Giặc đói và giặc dốt là bạn đồng minh của giặc ngoại xâm :
-Biện pháp trước mắt hưởng ứng lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch phát động phong
trào nhường cơm sẻ áo, tương trợ lẫn nhau. Phong trào ”Ngày đồng tâm”, “Hũ gạo
tiết kiệm” được phát động rộng rãi.
-Biện pháp lâu dài, tăng gia sản xuất, chia lại ruộng đất công, sửa chữa đê điều,
giảm tô và các thứ thuế …để ngăn chặn giặc đói.
-Chỉ trong thời gian ngắn, nạn đói đã bị đẩy lùi.
+Nạn dốt là một trở ngại rất lớn cho việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân
để xây dựng cuộc sống mới :
-8/9/1945 : Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học
vụ, đẩy mạnh phong trào xóa nạn mù chữ.
-Đến 3/1946, riêng ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, đã có 3 vạn lớp học với 81 vạn
học viên.
-Các trường trung, tiểu học phát triển, đổi mới chương trình theo tinh thần dân
tộc dân chủ.

118
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
+Để gây dựng ngân quỹ cho Nhà nước, Bác kêu gọi sự đóng góp của toàn dân :
-Nhân dân ta đã đóng góp được 370kg vàng trong “Tuần lễ vàng”, 20 triệu đồng
cho Quỹ độc lập và 40 triệu đồng cho Quỹ đảm phụ quốc phòng.
-Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho phép lưu hành đồng tiền Việt Nam trong cả
nước.
-Nhờ đó Chính phủ ta tạm thời vượt qua khó khăn tài chính.
2/Xây dựng và củng có chính quyền mới.
-Đứng trước những khó khăn to lớn về chính trị, Đảng ta đã sáng suốt nhận định
tình hình phức tạp, gay go đang gặp phải và đề ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”,
xác định rõ nhiệm vụ của toàn Đảng toàn dân lúc này là:
Củng cố chính quyền nhân dân.
Chống thù trong giặc ngoài.
Cải thiện đời sống nhân dân.
-Đảng còn vạch rõ cho toàn dân thấy kẻ thù chính lúc này là bọn thực dân Pháp
và kêu gọi tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
- Ngày 6/1/1946 tiến hành tổng tuyển cử bầu Quốc Hội (cả nước bầu được 333
đại biểu ), cuộc bầu cử Quốc hội đã được tổ chức vì Đảng ta đã:
 Ý thức được tầm quan trọng của chính quyền nhân dân.
 Nhằm phát huy sức mạnh của nhân dân.
 Có đủ ưu thế về chính trị để đối phó với kẻ thù trên mặt trận ngoại giao.
-Cuộc bầu cử Quốc hội đã thành công rực rỡ. Trên 95% cử tri đi bỏ phiếu, bầu
ra Quốc hội đầu tiên với những người lãnh đạo đa số là người của Đảng ta.
-Đây là một thắng lợi vô cùng to lớn, thể hiện niềm tin tưởng của nhân dân vào
Đảng, vào Chính phủ.
-Sau đó, Quốc hội họp phiên thứ nhất vào ngày 2/3/1946, cử ra Chính phủ liên
hiệp chính thức đứng đầu là Chủ tịch Hồ chí Minh.
-Quốc hội thông qua Hiến pháp đầu tiên vào ngày 9/11/ 1946.
3/Giải quyết khó khăn về đối ngoại.
-Đối với thù trong giặc ngoài, Đảng và Bác cũng đã có những sách lược vô
cùng khôn khéo để loại dần từng kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chính là
thực dân Pháp.
Trước 6/3/1946.
-Ngày 23/9/1945, nhân dân miền Nam đã tiến hành cuộc kháng chiến, anh dũng
đánh trả bọn xâm lược Pháp bằng mọi hình thức và mọi thứ vũ khí.
-Nhân dân cả nước ủng hộ đồng bào miền Nam kháng chiến, làm thất bại âm
mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
-Đối với quân THDQ ở miền Bắc, Đảng ta chủ trương tạm hòa hoãn với Tưởng,
bằng một đối sách mềm dẻo để phân hóa kẻ thù, nhưng giữ vững nguyên tắc chủ
quyền, đồng ý cho đại diện Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội và Chính
phủ, nhân nhượng về kinh tế (cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu
tiền quan kim, quốc tệ) để rảnh tay đối phó với Pháp ở miền Nam.

119
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Sau 6/3/1946.
- Đến khi Hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết (28/2/1946), Đảng ta nhận định
rằng đây không phải là sự dàn xếp riêng giữa Pháp và quân THDQ mà là sự cấu
kết giữa bọn đế quốc với nhau.
- Theo Hiệp ước, quân THDQ sẽ giao miền Bắc cho Pháp và Pháp nhượng một
số quyền lợi quan trọng như: không đánh thuế quan Hải Phòng, trả lại tô giới,
nhượng địa và đường sắt Vân Nam cho chính quyền Trung Hoa Dân Quốc.
- Vì lúc này thực lực của ta còn yếu, chưa thể tiến hành chiến tranh ngay được,
nên Đảng chủ trương tạm thời hòa hoãn bằng cách ký Hiệp định sơ bộ với Pháp
(6/3/1946).
- Nội dung hiệp định :
 Pháp công nhận Việt Nam là quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp
Pháp.
 Ta đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào thay thế quân Tưởng và mỗi
năm Pháp sẽ rút bớt 1/5 quân ra khỏi Việt Nam và rút hết trong vòng
5 năm.
 Hai bên sẽ tạm thời ngừng bắn ở Nam bộ để tiến hành thương thuyết
trên bàn hội nghị.
-Hội nghị Fontainebleau đã họp, nhưng do bản chất hiếu chiến và ngoan cố của
đế quốc Pháp nên không đi đến kết quả.
-Trong khi đó, Pháp vẫn cố tình gây hấn, khiêu khích ở Việt Nam.
-Đứng trước tình hình đó, Hồ Chủ tịch đã ký kết bản Tạm ước 14/9/1946, nhân
nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa với mục đích là kéo dài thời
gian hòa hoãn, tranh thủ thời gian đó để khẩn trương xây dựng lực lượng, chuẩn bị
bước vào cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
-Đến tháng 12/1946, Pháp phản bội mọi cam kết, quyết cướp nước ta một lần
nữa.
Kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Muôn vàn khó khăn thử thách của đất nước đã
được vượt qua.
4/Ý nghĩa của những biện pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.
-Đảng và CT HCM đã đề ra chủ trương sáng suốt, tài tình (cứng rắn về nguyên
tắc, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, không cho chúng
tập trung lực lượng chống ta…) đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn, chuẩn bị sẵn
sàng bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp.
-Xây dựng và củng cố được chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa
phương – lực lượng chỉ đạo kháng chiến sau này.
-Xây dựng và củng cố được lực lượng kháng chiến (vệ quốc đoàn, dân quân, tự
vệ).
-Xây dựng được cơ sở kinh tế – xã hội phục vụ kháng chiến.
-Thắt chặt hơn nữa khối đoàn kết toàn dân trong kháng chiến – kiến quốc.
-Củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối với chính quyền cách mạng.

120
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 50
Hãy trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
trở lại xâm lược ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ (từ 23/9/1945 đến trước ngày
Toàn quốc kháng chiến 19/12/1946).
Hướng dẫn làm bài
+Thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta :
-Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, Pháp thành lập đạo quân viễn chinh
sang xâm lược Việt Nam do Leclere chỉ huy.
-2/9/1945, Pháp kiều bắn vào cuộc míttinh của nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn
chào mừng ngày độc lập.
-6/9/1945, một số đơn vị lính Pháp nấp bóng quân Anh kéo vài Sài Gòn.
-Mờ sáng 23/9/1945, Anh giúp đỡ Pháp bắt đầu cuộc chiến tranh xâm lược
nước ta lần thứ hai.
+Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ :
-Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn anh dũng đánh trả quân Pháp bằng mọi hình
thức, mọi vũ khí : tổng bãi công, bãi thị, đốt kho hàng, đốt tàu chiến, đánh phá sân
bay…
-Từ 5/10/1945, Pháp đánh chiếm các tỉnh Nam và Nam Trung Bộ.
-Cuối tháng 10/1945, Hội nghị xứ ủy Nam Kì quyết định tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, xây dựng cơ sở bí mật trong vùng tạm chiến, khôi phục lại chính
quyền CM ở những nơi bị tan vỡ.
-Sau Hội nghị Xứ ủy Nam Kì (10/1945), phong trào được gây dựng trở lại, các
cơ sở chính trị, vũ trang được phát triển.
+Cả nước hướng về Nam Bộ và Nam Trung Bộ : Đảng, chính phủ và Hồ Chủ
tịch phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến, đồng thời tích cực đối phó
với âm mưu của thực dân Pháp mở rộng chiến tranh ra cả nước.
+Các biện pháp : tổ chức toàn dân kháng chiến, mỗi tỉnh thành lập từ 1 đến 2
đơn vị Nam tiến, toàn dân đóng góp công sức, của cải cho cuộc kháng chiến ở
Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
*Tác dụng và ý nghĩa : quân Pháp bị chặn đứng ở nhiều nơi, tạo điều kiện cho
cả nước có thời gian chuẩn bị tổ chức kháng chiến lâu dài.
Câu 51
Vì sao ta ký với Pháp bản Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước Việt –
Pháp 14/9/1946? Nội dung và ý nghĩa của bản Hiệp định và Tạm ước đó ?
Hướng dẫn làm bài
1/Nguyên nhân ta ký với Pháp bản Hiệp định sơ bộ 6/3
-Sau khi chiếm được một số tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tìm
cách đưa quân ra miền Bắc.
-Tuy nhiên, Pháp có thể sẽ đụng đầu với 20 vạn quân THDQ và lực lượng cách
mạng của ta.

121
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Vì lúc này Pháp đang sa lầy ở miền Nam và nước Pháp đang gặp nhiều khó
khăn nên nội bộ bọn Pháp chia ra làm hai phái chủ chiến và chủ hòa.
Bọn chủ hòa Pháp muốn thực hiện một giải pháp chính trị:
 Điều đình với Tưởng để Pháp thay thế quân THDQ giải giáp quân
Nhật.
 Điều đình với chính phủ ta để tránh một cuộc chiến tranh khi Pháp đưa
quân ra miền Bắc.
Vì lực lượng Pháp có hạn, Tưởng lại cần tập trung quân về nước để chống Đảng
Cộng sản Trung Quốc nên chúng thỏa thuận với nhau: ngày 28/2/1946, bản Hiệp
ước Hoa – Pháp ra đời.
Pháp nhường cho Tưởng một số quyền lợi (trả cho Tưởng một số tô giới, bán
cho Tưởng đường sắt của Pháp ở Vân Nam…) để đổi lấy việc Pháp vào thay thế
quân THDQ đóng quân ở miền Bắc Việt Nam.
Như vậy là bọn đế quốc đã tạm thời hòa hoãn với nhau để chống phá cách
mạng.
Sự thỏa hiệp giữa bọn đế quốc đã xúc phạm nghiêm trọng tới chủ quyền của
dân tộc ta, đặt nhân dân ta đứng trước thử thách rất nghiêm trọng:
Đánh Pháp ngay khi chúng đưa quân vào miền Bắc. Giải pháp này rất
nguy hiểm vì như vậy kẻ thù sẽ liên minh với nhau đánh lại ta, trong khi
lực lượng của ta còn cần được xây dựng và củng cố. Bọn tay sai cũng
muốn kích động ta lao vào cuộc chiến đấu bất lợi này.
Tạm hòa hoãn với Pháp, cho phép chúng ra miền Bắc, để gạt bỏ quân
THDQ và bè lũ tay sai, tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho kháng
chiến sau này. Giải pháp này cũng rất nguy hiểm, nhưng đỡ hơn giải
pháp thứ nhất. Ngoài ra không còn con đường nào khác.
Vì vậy, ta thực hiện chiến lược “hòa để tiến”, chấp nhập giải pháp thứ hai và ký
với Pháp bản Hiệp định sơ bộ 6/3/1946.
2/Nội dung Hiệp định.
-Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia
tự do, có chính phủ, quân đội, nghị viện và tài chính riêng nằm trong khối Liên
hiệp Pháp.
-Vấn đề thống nhất nước Việt Nam sẽ giải quyết bằng một cuộc trưng cầu dân
ý.
-Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc làm nhiệm vụ thay
thế quân đội THDQ. Số quân này mỗi năm sẽ rút 1/5 số quân, sau 5 năm sẽ rút hết.
-Hai bên đình chiến ngay ở Nam Bộ để tạo không khí thuận lợi cho cuộc đàm
phán chính thức.
-Hiệp định này mới chỉ là sơ bộ, chưa đi sâu vào các vấn đề cơ bản, trước mắt
nó nhằm tránh một cuộc xung đột giữa ta và Pháp khi chúng đưa quân ra miền Bắc.
3/Nguyên nhân ta kí với Pháp bản Tạm ước 14/9/1946.
Ngay sau khi ký Hiệp định Sơ bộ, Pháp đã ra sức phá hoại:

122
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Chúng tiếp tục chiến tranh ở Nam Bộ.
Thành lập cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt Nam bộ ra khỏi
Việt Nam.
Chúng chiếm đóng trái phép và khiêu khích ở nhiều nơi, kể cả Hà
Nội.
Chúng trì hoãn không chịu đàm pháp …
Do đấu tranh của nhân dân ta, chúng buộc phải đàm phán ở Hội nghị trù bị Đà
Lạt, sau đó đàm phán chính thức ở Fontainebleau. Nhưng chúng ngoan cố không
chịu thừa nhận chủ quyền dân tộc ta và đẩy Hội nghị tới chỗ bế tắc.
Trong khi đó ở trong nước chúng vẫn ra sức phá hoại.
Để cứu vãn tình hình, tiếp tục tranh thủ hòa hoãn, Hồ Chủ tịch đã ký với Pháp
Tạm ước 14/9/1946.
4/Nội dung bản Tạm ước 14/9/1946.
-Việt Nam nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hóa.
-Hai bên sẽ tiếp tục đàm phán, đình chỉ chiến sự ở miền Nam.
5/Ý nghĩa.
Việc ký Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9 là một chủ trưởng rất sáng suốt,
tài tình của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh (cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo
về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, không cho chúng tập trung lực
lượng chống ta…) trong hoàn cảnh đất nước đang gặp rất nhiều khó khăn, thù
trong giặc ngoài phức tạp, chính quyền cách mạng còn non trẻ.
Với chủ trương đó, ta đã phá tan được vòng vây nguy hiểm của kẻ thù, không
cho Pháp liên minh với Tưởng, loại trừ được 20 vạn quân THDQ, tiêu diệt bọn tay
sai của chúng, tập trung được lực lượng vào kẻ thù chính là thực dân Pháp.
Đồng thời ta tranh thủ được thời gian hòa hoãn để tiếp tục khẩn trương xây
dựng lực lượng về mọi mặt, chuẩn bị điều kiện cho cuộc kháng chiến sau này.
Việc ký kết đó còn thể hiện ý chí hòa bình của dân tộc ta và nâng cao uy tín của
Nhà nước ta trên trường quốc tế.
Câu 52
Hãy trình bày hoàn cảnh bùng nổ cuộc kháng chiến chống Pháp.
Hướng dẫn làm bài
+Ta nghiêm chỉnh thi hành Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9, tranh thủ
thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng :
-22/5/1946, Vệ quốc quân chính thức trở thành quân đội quốc gia của nước
VNDCCH.
-29/51946, thành lập Hội Liên Việt.
-9/11/1946: Quốc hội ban hành Hiến pháp. Đây là cơ sở pháp lý để ta đấu tranh
với địch.
-Ngừng bắn ở miền Nam.
-Trao trả cho Pháp một số tù binh.
-Giao Viện Pasteur ở Hà Nội cho Pháp.

123
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
+Pháp không thực hiện nghiêm chỉnh các Hiệp định đã kí, tăng cường khiêu
khích chống phá ta.
-Pháp không chịu đình chiến ở miền Nam.
-Thành lập chính phủ Nam Kì tự trị.
-27/11/1946: Pháp chiếm Hải Phòng.
-17/12/1946: Pháp gây ra vụ tàn sát ở phố Hàng Bún, chiếm Bộ Tài chính, Bộ
Giao thông tại Hà Nội.
-18/12/1946: Pháp gởi tối hậu thư đòi ta phải giải tán đội tự vệ và đòi quyền
kiểm soát HN.
+Chính phủ ta đã tìm mọi cách dàn xếp xung đột, gửi thư cho Quốc hội và
chính phủ Pháp kêu gọi hòa bình.
+Nhưng trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, Đảng và Hồ Chủ tịch
quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc để bảo vệ độc lập tự do.
+12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn quốc kháng
chiến.
+Đêm 19/12/1946, Hồ Chủ tịch ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”: Chúng
ta muốn hòa bình nên đã phải nhân nhượng, nhưng Pháp càng lấn tới vì chúng
quyết cướp nước ta một lần nữa; Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ … Giờ cứu nước đã
đến….”.
+Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Bí thư Trường Chinh (9/1947)
+Ba văn kiện trên đã nêu khái quát mục đích, tính chất và đường lối kháng
chiến: toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh.
+Đây là cương lĩnh hành động, phác họa một cách cơ bản về tư tưởng đường lối
chiến tranh nhân dân, tư tưởng quyết chiến thắng của dân tộc Việt Nam.
+Đây còn là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt toàn dân kháng chiến lâu dài và nhất định
thắng lợi.
Câu 53
Hãy phân tích nội dung, ý nghĩa Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung.
19/12/1946, toàn quốc kháng chiến bùng nổ.
Đêm 19/12/1946, Hồ Chủ tịch ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.
Trong Lời kêu gọi này :
+ Người vạch rõ nguyên nhân gây ra cuộc chiến tranh này là do chính sách xâm
lược của thực dân Pháp:
“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần
nữa!”.

124
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
+ Người nêu lên quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta để bảo vệ chủ quyền
thiêng liêng của dân tộc :
“Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ”.
“Giờ cứu nước đã đến ! Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn đất
nước”.
+ Người kêu gọi toàn dân đoàn kết vùng dậy đánh giặc:
“Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già người trẻ, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứgn lên chống thực dân Pháp để cứu
Tổ quốc”.
+ Bằng mọi phương tiện có trong tay :
“Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc,
thuồng, gậy, gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”.
+ Và Người khẳng định niềm tin tất thắng của cuộc kháng chiến:
“Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng
lợi nhất định về dân tộc ta”.
Ý nghĩa lịch sử.
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch nói lên :
-Chân lý thiêng liêng “không có gì quý hơn độc lập tự do”.
-Là biểu hiện tinh thần bất khuất, quyêt tâm sắt đá của dân tộc ta.
-Là lời hịch cứu nước, có tác dụng động viên, thôi thúc, cổ vũ nhân dân ta vùng
dậy chống giặc cứu nước.
-Lời kêu gọi đó đã phác họa ra những nét cơ bản về đường lối chiến tranh nhân
dân và được Đảng ta phát triển hoàn chỉnh thành đường lối kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Câu 54
Hãy phân tích đường lối chiến tranh nhân dân được Đảng ta đề ra từ đầu
cuộc kháng chiến chống Pháp ?
Hướng dẫn làm bài
Đêm 19/12/1946, đồng bào cả nước đã nhất tề đứng lên kháng chiến chống thực
dân Pháp để bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc.
1/Hoàn cảnh lịch sử.
Ngay từ đầu kháng chiến, Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch đã kịp thời đề ra
đường lối kháng chiến để lãnh đạo cuộc chiến đấu của quân dân ta.
Đường lối đó được vạch ra trong các văn kiện lịch sử và tác phẩm sau đây:
-Bản chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban thường vụ Trung ương Đảng
(12/12/1946) : vạch rõ mục đích, tính chất, phương châm cơ bản và chương trình
của kháng chiến.
-“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch (19/12/1946) : khẳng
định quyết tâm kháng chiến và nêu lên tư tưởng cơ bản về chiến tranh nhân dân,
chiến tranh toàn dân.

125
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh (1947): giải
thích rõ đường lối kháng chiến của Đảng và Hồ Chủ tịch.
2/Phân tích đường lối kháng chiến của Đảng.
Cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân vì độc lập, tự do và hòa
bình thế giới.
Đường lối cơ bản của cuộc kháng chiến là đường lối chiến tranh nhân dân :
-Toàn dân: vì lợi ích của toàn dân và do toàn dân chiến hành.
-Toàn diện: đánh địch về mọi mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao.
-Trường kỳ: áp dụng chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mạnh của mình là
chính, với ưu thế tuyệt đối của ta về chính trị và tinh thần đê khắc phục dần những
nhược điểm về vật chất kỹ thuật khiến cho ta càng đánh càng mạnh, địch càng
đánh càng suy yếu dần dần, làm thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch,
cuối cùng đánh bại chúng.
-Tự lực cánh sinh: chủ yếu là dựa vào sức mạnh của nhân dân, đồng thời tranh
thủ viện trợ quốc tế. Muốn đánh lâu dài, phải dựa vào sức mình là chính.
Tư tưởng chiến tranh nhân dân của đường lối đó thể hiện sâu sắc qua mục đích
của cuộc chiến tranh, vai trò của nhân dân trong cuộc chiến tranh (lấy dân làm
gốc), phương thức xây dựng lực lượng, chiến thuật, chiến lược.
Đường lối đó đã được thể hiện một cách sinh động và phong phú trong thực tiễn
kháng chiến của quân dân ta trên tất cả mọi mặt hoạt động kháng chiến.
Đường lối kháng chiến của Đảng và Hồ Chủ tịch ngày càng phát triển hoàn
chỉnh hơn trong quá trình kháng chiến, nhất là qua Đại hội lần thứ II của Đảng năm
1951 và qua các hội nghị của Ban chấp hành Trung ương Đảng trong những năm
cuối kháng chiến.
3/Ý nghĩa.
Chính nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch, nhờ có
quyết tâm cao của toàn dân mà chúng ta giành được thắng lợi cuối cùng.
Đường lối kháng chiến của Đảng thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân sâu
sắc, mang tính chính nghĩa, nên được nhân dân ủng hộ.
Nhân dân luôn luôn mong muốn hòa bình và kiên quyết đấu tranh cho một nền
hòa bình chân chính.
Đường lối kháng chiến đúng đắn là ngọn cờ đoàn kết, động viên toàn dân đánh
thắng kẻ thù xâm lược.
Câu 55
Tại sao cuộc kháng chiến chống Pháp lại diễn ra trước tiên ở các đô thị?
Diễn biến và tác dụng của các cuộc chiến đấu trong các đô thị.
Hướng dẫn làm bài
-Đô thị là nơi tập trung sức mạnh của Pháp nên Pháp tìm mọi cách khiêu khích,
gây hấn trước tiên tại các đô thị.

126
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Chính vì thế cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược trước tiên diễn ra ở các đô
thị là :
Để tiêu hao sinh lực địch và giam chân địch trong thành phố.
Tạo điều kiện cho lực lược ta rút về chiến khu an toàn.
Ta có thời gian xây dựng nông thôn thành căn cứ kháng chiến.
-Đêm 19/12/1946: quân dân Hà Nội đánh Pháp đầu tiên, mở đầu cho cuộc chiến
đấu ở hầu hết các đô thị từ Bắc vĩ tuyến 16 o:
Tại thị xã Hải Dương, quân ta tiêu diệt địch ở trường Nữ học và cầu
Phú Lương.
Ơ Hải Phòng, quân ta thường xuyên hoạt động, quấy rối, phục kích
địch.
Tại Bắc Giang và Bắc Ninh, địch phải rút chạy về Hà Nội.
Tại Nam Định, quân ta bao vây, liên tục tập kích địch, diệt hàng trăm
tên và tiến hành chiến tranh du kích.
Ơ Huế, ta tấn công buộc chúng phải co về cố thủ ở trường Dòng, Viện
Dân biểu…
Tại Đà Nẵng, quân ta lập vành đai bao vây Đà Nẵng.
-Tại Hà Nội, Pháp rất mạnh (6500 lính và sĩ quan, vũ khí đầy đủ và hiện đại),
quân dân ta tuy đông nhưng vũ khí thiếu và thô sơ.
-Với tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, quân dân ta đã chiến đấu
dũng cảm, kiên cường suốt 60 ngày đêm để bảo vệ Đảng và Nhà nước.
-Những trận đánh nổi tiếng ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân, nhà Bưu điện: diệt
500 tên, phá 30 xe cơ giới.
-Kết quả (đến ngày 17/2/1946) :
Chặn đứng âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
Vây hãm Pháp trong các thành phố để lực lượng ta rút về chiến khu an
toàn, chuyển sang một giai đoạn mới.
Pháp bị tiêu hao nhiều sinh lực, hàng trăm tên bị tiêu diệt, một số
phương tiện chiến tranh bị phá hủy.
Câu 56
Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947.
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh lịch sử.
Chiến lược chiến tranh của thực dân Pháp là “đánh nhanh thắng nhanh”.
Nhưng sau một thời gian mở rộng chiến tranh ra toàn cõi Việt Nam, mặc dù
chiếm được một số thị xã, thành phố và đường giao thông quan trọng, Pháp vẫn
không thực hiện được âm mưu “ đánh nhanh thắng nhanh”.
Pháp không sao giải quyết được mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán:
 Càng mở rộng địa bàn chiếm đóng thì lực lượng càng bì dàn mỏng, dễ bị
ta tiêu diệt.

127
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
 Nhưng nếu tập trung quân để tránh bị tiêu diệt thì không mở rộng được
địa bàn chiếm đóng.
 Tình thế buộc Pháp phải kéo dài chiến tranh với ta, mà kéo dài chiến
tranh thì bất lợi cho chúng.
Trong khi đó, nước Pháp đang gặp nhiều khó khăn, nhân dân Pháp và nhân dân
thế giới ngày càng lên án mạnh mẽ cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông
Dương.
2/Âm mưu của Pháp.
Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, thực dân Pháp một mặt mặc cả với Bảo
Đại chuẩn bị thành lập chính phủ bù nhìn, mặc khác chuẩn bị tấn công quân sự lên
Việt Bắc nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não kháng chiến của ta, giành
thắng lợi quân sự quyết định.
3/Chủ trương của ta
Khi địch vừa tấn công Việt Bắc, Đảng ta ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tấn công
mùa đông của Pháp”, phân tích chỗ mạnh, chỗ yếu của địch và vạch ra phương
hướng hành động cụ thể cho quân dân ta.
4/Diễn biến.
- Ngày 7/10/947, Pháp tập trung 12 ngàn quân :
1200 quân nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn.
Đồng thời hai cánh quân thủy - bộ chia làm 2 gọng kìm tiến theo sông
Lô và đường số 4.
-Kế hoạch bước đầu được thực hiện, địch rêu rao thắng lợi.
-Chúng định đánh ta bất ngờ nhưng chính chúng đã bị ta đánh trả quyết liệt :
Bộ phận quân nhảy dù đã bị ta bao vây, tập kích, cô lập, đánh tỉa dần.
Trên sông Lô, ta giành thắng lợi ở Đoan Hùng (25/10), bắn chìm và
phá hỏng 7 tàu chiến và canô, diệt 250 tên địch.
Cánh quân bộ trên đường số 4 bị ta bám sát và chặn đánh, trận đèo
Bông Lau (30/10) ta diệt 27 xe và hơn 200 tên địch.
-Hai gọng kìm bị bẻ gãy, địch phải rút lui.
-Cánh quân thủy bị ta tiêu diệt ở Khe Lau (10/11), 350 tên địch và 5 tàu chiến
bị tiêu diệt.
-Trên đường rút chạy, địch bị ta phục kích, truy kích khắp nơi.
-19/12/1947, bại binh địch về tới Cầu Đuống, chấm dứt cuộc hành quân phiêu
lưu mạo hiểm của chúng.
-Cùng với Việt Bắc, quân dân cả nước đã chiến đấu anh dũng làm cho quân
Pháp lâm vào tình thế nguy khốn.
5/Kết quả và ý nghĩa.
+Kết quả
- Sau gần 3 tháng chiến đấu, ta tiêu diệt hơn 6000 tên địch, 16 máy bay, 11 tàu
chiến và canô, 255 xe các loại.
- Tinh thần binh lính Pháp hoang mang, dư luận Pháp phẫn nộ.

128
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, các cơ quan đầu não của Đảng và Nhà
nước an toàn, bộ đội ta trưởng thành, ảnh hưởng của chính phủ kháng chiến lên
cao.
+Ý nghĩa.
- Âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của địch bị thất bại, buộc chúng phải
chuyển sang đánh lâu dài với ta.
- Lực lượng so sánh giữa ta và địch bắt đầu thay đổi theo chiều hướng có lợi
cho ta.
Câu 57
Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950.
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh lịch sử.
a.Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.
-Từ sau chiến thắng Việt Bắc (thu đông 1947), tình hình thế giới đã diễn ra theo
chiều hướng có lợi cho ta: cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung
Hoa ra đời (1/10/1949).
- Từ tháng 1/1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
- Phong trào nhân dân Pháp và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm
lược của thực dân Pháp ở Đông Dương ngày càng dâng cao.
b.Âm mưu của Pháp
- Trước tình thế ngày càng khó khăn, thực dân Pháp phải dựa vào Mỹ ngày
càng nhiều hơn.
- Được sự giúp đỡ của Mỹ, Pháp thực hiện “kế hoạch Revers” :
Khóa chặt biên giới Việt – Trung bằng cách lập hệ thống phòng ngự trên đường
số 4, nhằm tách cuộc kháng chiến của ta với các nước xã hội chủ nghĩa.
Lập “hành lang Đông – Tây” để cắt liên lạc giữa Việt Bắc với liên khu III, IV.
Với hệ thống phòng ngự trên, Pháp định tấn công Việt Bắc lần hai.
2/Chủ trương của ta.
+Biết rõ âm mưu của địch, đồng thời tranh thủ thời cơ giành thắng lợi có ý
nghĩa chiến lược, mở đường cho một đà thắng lợi mới, ta chủ động mở chiến dịch
Biên giới với 3 mục tiêu :
Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch.
Khai thông Biên giới Việt – Trung để mở rộng đường liên lạc giữa ta
với các nước.
Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
+Sự chuẩn bị của ta.
Với khẩu hiệu “tất cả cho chiến dịch được toàn thắng”, ta đã huy động 121700
dân công, vận chuyển 4000 tấn lương thực, vũ khí, đủ dùng cho 3 vạn quân.
3/Diễn biến.
- Ngày 16/9/1950. chiến dịch bắt đầu.

129
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Ta tấn công Đông Khê, một vị trí chiến lược quan trọng của địch trên đường
số 4.
- Sau 2 ngày chiến đấu ác liệt, ta chiếm đóng Đông Khê.
- Hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị cắt làm đôi. Cao Bằng bị cô
lập, Thất Khê bị uy hiếp.
- Địch phải rút khỏi Cao Bằng, chúng cho quân chạy từ Lạng Sơn và Thất Khê
lên yểm trợ cho cuộc rút lui.
- Mặt khác địch huy động lực lượng đánh lên Thái Nguyên nhằm thu hút lực
lượng của ta.
- Ta đoán được ý định của chúng nên đã bố trí mai phục, chặn đánh liên tục
khiến cánh quân rút từ Cao Bằng về và cánh quân từ Thất Khê lên không gặp được
nhau.
- Từ ngày 8 đến 13/10, quân ta tiêu diệt 2 binh đoàn của địch.
- Pháp hốt hoảng rút khỏi các cứ điểm còn lại trên đường số 4: Thất Khê, Na
Sầm, Đồng Đăng, Đình Lập …
- Cuộc hành quân lên Thái Nguyên cũng bị ta đập tan.
- Ở các chiến trường khác, quân dân ta tấn công kiềm chế địch.
- Ngày 22/10/1950, đường số 4 được giải phóng, chiến dịch Biên giới kết thúc
thắng lợi.
4/Kết quả và ý nghĩa.
+ Kết quả.
- Tiêu diệt và bắt hơn 8000 tên địch, thu toàn bộ phương tiện chiến tranh.
- Khai thông biên giới Việt – Trung trên một đoạn dài 750km (từ Đình Lập đến
Cao Bằng, Lào Cai), mở rộng đường liên lạc quốc tế, giải phóng 4000km2 đất đai
và 35 vạn dân.
- Chọc thủng hành lang Đông Tây , nối liền Việt Bắc với khu III và khu IV.
- Căn cứ địa Việt Bắc được mở rộng và củng cố nối liền với các địa phương
khác trong cả nước.
+Ý nghĩa.
- Là chiến dịch tiến công lớn giành được nhiều thắng lợi của ta trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.
- Đồng thời là thất bại lớn của địch cả về quân sự lẫn chính trị, Pháp bị đẩy vào
thế phòng ngự bị động, càng thêm lúng túng nhiều mặt.
- Đánh dấu sự chuyển biến trong cục diện chiến tranh: ta giành quyền chủ động
chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Từ đây về sau, ta liên tiếp mở các cuộc phản công, tiến công, giành thắng lợi
trên mặt trận quân sự và các mặt trận khác.
Câu 58
Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Đại hội Đảng lần II (2/1951).
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh tiến hành Đại hội Đảng lần II.

130
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Sau chiến thắng Biên giới 1950, cuộc kháng chiến của ta bước sang thời kì mới:
-Ta giữ vững quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính.
-Pháp được Mỹ giúp sức kéo dài chiến tranh, cố gắng giành lại quyền chủ động
trên chiến trường chính.
-Cuộc kháng chiến của 3 nước ĐD có bước phát triển mới, đạt nhiều thắng lợi
quan trọng.
Để đáp ứng những đòi hỏi mới của cách mạng Việt Nam, tăng cường hơn nữa
sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến. Đảng Cộng sản Đông Dương đã
tiến hành Đại hội Đảng lần thứ II.
Đại hội đã họp ở Chiêm Hóa (Tuyên Quang) từ ngày 11 đến 19/2/1951 để
hoạch định đường lối, chủ trương cho phù hợp với tình hình mới.
2/Nội dung Đại hội.
Dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức, thay mặt cho hơn 760000 đảng viên.
Đại hội thảo luận và thông Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày:
-Tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các giai đoạn.
-Phê phán những tư tưởng sai lầm đã nảy nở trong kháng chiến.
-Nêu rõ nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Việt Nam lúc này : “Tiêu diệt thực
dân Pháp và đánh bại bọn đế quốc Mỹ, giành độc lập, bảo vệ hòa bình cho thế
giới”.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, ta phải :
Xây dựng lực lượng vũ trang và các đoàn thể quần chúng.
Ra sức thi đua ái quốc.
Thực hiện chính sách ruộng đất.
Thành lập mặt trận thống nhất Việt – Lào – Campuchia.
Đại hội còn thảo luận và thông qua báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” do
Trường Chinh trình bày.
Báo cáo nêu rõ đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ
nghĩa xã hội Việt Nam:
-Giải quyết đúng đắn mối quan hệ hữu cơ giữa hai giai đoạn cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
-Nhấn mạnh rằng ngay từ giai đoạn thứ nhất, đã có thể và cần thiết phải chuẩn
bị điều kiện cho giai đoạn thứ hai.
-Giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống phong kiến và giải phóng dân tộc
trong thời kì lịch sử mới, nêu rõ sự cần thiết phải triển khai từng bước và nâng dần
nhiệm vụ chống phong kiến để phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chống đế quốc.
-Đối tượng của cách mạng Việt Nam: thực dân Pháp, can thiệp Mỹ và bọn Việt
gian bán nước, đại biểu cho quyền lợi của đại địa chủ và tư sản mại bản.
-Lực lượng cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là công nhân, nông dân, tiểu tư
sản, tư sản dân tộc và những nhân sĩ, thân sĩ yêu nước:
Động lực của cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản.

131
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân.
Đại hội thảo luận và quyết định nhiều chính sách cơ bản trên mọi lĩnh vực, củng
cố chính quyền, xây dựng quân đội, củng cố mặt trận, để đưa cuộc kháng chiến đi
đến thắng lợi cuối cùng.
-Đổi tên Đảng là Đảng Lao động Việt Nam và đưa Đảng ra hoạt động công
khai.
-Hai nước Lào, Campuchia xây dựng đảng cách mạng riêng thích hợp với hoàn
cảnh lịch sử cụ thể để lãnh đạo cuộc kháng chiến ở từng nước.
-Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương và Điều lệ mới.
-Quyết định xuất bản báo Nhân dân, cơ quan trung ương của Đảng.
Đại hội bầu ra Ban chấp hành Trung ương, Bộ chính trị do Hồ Chí Minh làm
Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
3/Ý nghĩa của Đại hội.
Đại hội toàn quốc lần II của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình
lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta.
Đường lối do Đại hội vạch ra đã đáp ứng yêu cầu trước mắt của cuộc kháng
chiến và yêu cầu lâu dài của cách mạng, thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên giành
thắng lợi ngày càng to lớn.
Chủ trương từ một Đảng Cộng sản Đông Dương thành 3 đảng Marx Lenin của
3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia và đưa Đảng Lao động Việt Nam ra hoạt động
công khai của Đại hội là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tình hình xã hội, với
nguyện vọng của nhân dân.
Do đó, quan hệ giữa Đảng và quần chúng được tăng cường.
Đây là Đại hội công khai lần đầu tiên của Đảng Cộng sản Đông Dương. Đại hội
kháng chiến kiến quốc của Đảng Lao động Việt Nam.
Câu 59
Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954
Hướng dẫn làm bài
1.Âm mưu của Pháp.
a.Hoàn cảnh lịch sử.
Sau 8 năm xâm lược Pháp bị suy yếu nghiêm trọng: thiệt hại 39 vạn quân, vùng
chiếm đóng bị thu hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặp khó
khăn, bế tắc.
Để cứu vãn tình thế, tháng 5/1953, Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Navarre
nhằm giành thắng lợi về quân sự, hòng xoay chuyển tình thế chiến tranh.
b.Nội dung kế hoạch Navarre.
-Thời gian thực hiện là 18 tháng, chia làm 2 bước :
Bước 1 (thu đông 1953 và xuân 1954) : giữ thế phòng thủ ở miền Bắc và tiến
công ở miền Nam, mở rộng ngụy quân, xây dựng lực lượng cơ động mạnh.
Bước 2 (thu 1954) : chuyển sang thế tiến công chiến lược ở miền Bắc, cố giành
thắng lợi quân sự để buộc ta phải đàm phán .

132
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Để thực hiện kế hoạch trên, Pháp đã:
Ráo riết bình định và bắt lính. Quân số quân Pháp tăng lên 84 tiểu đoàn.
Đồng thời Pháp tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động.
Mở nhiều cuộc hành quân càn quét lớn ở Bắc Bộ, Lạng Sơn, Bình Trị
Thiên, Nam Bộ, phá hoại vùng tự do của ta.
2.Chủ trương (kế hoạch) của ta.
- Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối
yếu, buộc chúng phải phân tán lực lượng để đối phó với ta trên những địa điểm
xung yếu mà địch không thể bỏ qua.
- Phương châm của ta: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, chắc thắng,
trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh.
3.Diễn biến.
-Pháp tập trung 44 tiểu đoàn cơ động ở đồng bằng Bắc BỘ, ráo riết càn quét và
bình định.
- Khi Pháp tập trung lực lượng lớn ở đồng bằngBắc Bộ để uy hiếp vùng tự do
của ta, ta lại không để lực lượng lớn ở đồng bằng, không phân tán lực lượng để bảo
vệ vùng tự do mà tập trung tấn công:
Ngày 10/12/1953 ta tấn công lên Tây Bắc buộc Pháp phải đổ quân xuống
Điện Biên Phủ.(2)
Tháng 12/1953 liên quân Lào – Việt tấn công Trung Lào giải phóng Thà
Khẹt, buộc Pháp phải tăng viện cho Sênô.(3)
Cuối 1/1954 phối hợp với bộ đội Lào, ta tấn công thượng Lào, buộc Pháp
phải tăng viện cho LuôngPhaBăng.(4)
Đầu tháng 2/1954 ta tấn công địch ở bắc Tây Nguyên, giải phòng
Kontum, địch tăng viện cho Tây Nguyên.(5)
-Phối hợp với vùng sau lưng địch ,phong trào chiến tranh du kích phát triển
mạnh.
=>Như vậy ta chủ động mở hàng loạt các chiến dịch, buộc địch phân tán lực
lượng để đối phó với ta, kế hoạch Navarre bước đầu bị phá sản.
-Thắng lợi đó đã tạo điều kiện, thời cơ thuận lợi để tiến lên giành độc thắng lợi
quyết định: trận Điện Biên Phủ.
Câu 60
Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
Hướng dẫn làm bài
1.Âm mưu của Pháp.
- Trong quá trình triển khai kế hoạch Navarre, Pháp – Mỹ đánh giá Điện Biên
Phủ là một địa bàn chiến lược quan trọng bậc nhất Đông Dương, có thể trở thành
căn cứ lục quân và không quân chiến lược lợi hại trong mưu đồ xâm lược Đông
Dương và Đông Nam Á.

133
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Trong tình thế kế hoạch Navarre bị phá sản, Pháp – Mỹ đã tập trung xây dựng
Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ĐD, biến thành trung tâm
điểm của kế hoạch Navarre.
- Điện Biên Phủ được Pháp – Mỹ đánh giá là “pháo đài không thể công phá”,
nhằm thu hút lực lượng ta vào đây để tiêu diệt.
- Pháp bố trí Điện Biên Phủ thành 1 hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ
điểm, 2 sân bay, chia thành 3 phân khu với 16200 quân, đủ các binh chủng và
phương tiện chiến tranh hiện đại.
2. Chủ trương của ta.
- Trung ương Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ.
- Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với Pháp vì :
+ Điện Biên Phủ chỉ tiếp tế được bằng đường hàng không khi đường bộ bị cô
lập.
+ Quân đội, hậu phương ta đang phát triển thuận lợi, có thể khắc phục được khó
khăn về đường sá, vận tải, tiếp tế.
Quân dân ta tích cực chuẩn bị với tinh thần “tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh
thắng địch ở Điện Biên Phủ”.
Hàng vạn dân công, công binh ngày đêm bạt núi xuyên rừng, đào đắp hàng trăm
km đường và bằng mọi phương tiện sẵn có vận chuyển hàng vạn tấn lương thực,
vũ khí … ra mặt trận.
55000 quân ta từ các nơi gấp rút hành quân về thắt chặt vòng vây Điện Biên
Phủ.
3.Diễn biến.
Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 3 đợt :
-Đợt 1 (13/3/1954 – 17/3/1954): ta tiêu diệt Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo, diệt
2000 tên địch và phá hủy 26 máy bay.
-Đợt 2 (30/3/1954 – 26/4/1954): ta tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu
trung tâm Mường Thanh. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt trên các đồi A1, C1. Đồng
thời ta khép chặt vòng vây khu trung tâm bằng hệ thống giao thông hào, khống chế
sân bay, cắt đường tiếp tế duy nhất của địch. Pháp lâm vào tình thế vô cùng nguy
khốn.
-Đợt 3 (1/5/1954 – 7/5/1954): tiêu diệt khu trung tâm Mường Thanh, Hồng
Cúm. 17h30 ngày 7/5/1954, bắt sống De Castrie và toàn bộ Ban Tham mưu địch,
chiến dịch hoàn toàn thắng lợi.
4.Kết quả.
-Trong Đông – Xuân 1953 – 1954 ta loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên,
19000 súng, 162 máy bay , 81 đại bác…
-Riêng ĐBP diệt và bắt sống 16200 tên, hạ 62 máy bay và các phương tiện
chiến tranh.
-Giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn, đập tan kế hoạch Nava và mọi mưu
đồ của Mỹ.

134
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
5.Ý nghĩa.
+Trong nước.
-Điện Biên Phủ là thắng lợi oanh liệt nhất trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
-Chiến thắng Điện Biên Phủ đã tác động mạnh đến quá trình diễn biến của Hội
nghị Genève 1954 về Đông Dương, quyết định đến việc chấm dứt chiến tranh ở
Đông Dương.
-Thể hiện cao độ truyền thống yêu nước, tinh thần quyết chiến quyết thắng, chủ
nghĩa anh hùng cách mạng của quân dân ta.
+Thế giới.
-Chiến thắng Điện Biên Phủ làm nức lòng nhân dân thế giới.
-Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và
Mỹ Latinh.
-Làm lung lay hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
Câu 61
Hãy trình bày diễn biến, nội dung chủ yếu, ý nghĩa và hạn chế của Hiệp
định Genève. Nội dung nào trong Hiệp định thể hiện thắng lợi lớn nhất của
ta ?
Hướng dẫn làm bài
1/Diễn biến của Hội nghị Genève.
-Lập trường của ta từ những ngày đầu kháng chiến là sẵn sàng thương lượng để
giải quyết vấn đề VN.
-Từ 1953, vì thất bại trên chiến trường nên Pháp thay đổi thái độ, chịu đàm
phán với ta.
-Tháng 1-1954, hội nghị ngoại trưởng của các nước; Liên Xô ,Anh ,Pháp ,Mỹ
họp ở Đức thỏa thuận triệu tập hội nghị Genève để giải quyết vấn đề chiến tranh ở
Triều Tiên và Đông Dương.
-Hội nghị Genève về Đông Dương bắt đầu họp ngày 26/4/1954, khi các trận
đánh ở Điện Biên Phủ bước vào thời kỳ cuối cùng, đang hết sức quyết liệt.
-4/5/1954, phái đoàn chính phủ ta do thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu đến
dự hội nghị với tư thế của một dân tộc đang chiến thắng.
-7/5/1954, ta tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ thì ngày 8/5/1954 Hội
nghị Genève bắt đầu thảo luận vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương.
-Trong quá trình đấu tranh trên bàn hội nghị, ta cương quyết giữ vững lập
trường: độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Do Pháp ngày càng lún sâu trên chiến trường Đông Dương và phong trào phản
chiến của nhân dân Pháp lên cao nên Hiệp định Genève về Đông Dương đã được
ký kết vào ngày 21/7/1954. Hiệp định dược ký kết là sự phối hợp của 2 mặt trận:
đấu tranh vũ trang và đấu tranh ngoại giao.

135
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Với Hiệp định Genève, lần đầu tiên trong lịch sử, các nước đế quốc buộc phải
công nhận về mặt pháp lý quyền độc lập của một nước thuộc địa đã trải qua con
đường dùng bạo lực giành cuộc sống tự do độc lập.
Đó là thắng lợi của các lực lượng hòa bình, dân chủ và phong trào giải phóng
dân tộc thế giới.
2/Nội dung chủ yếu.
Ngày 21/7/1954, Hiệp định Genève được kí kết bao gồm những nội dung cơ
bản sau :
-Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân Việt Nam, Lào, Campuchia.
-Không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước đó.
-Để chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam, hai bên cùng thực hiện
ngừng bắn, tập kết chuyển quân và chuyển giao khu vực.
-Lấy vĩ tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng một
khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
Hiệp định cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào
Đông Dương.
-Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.
-Các nước Đông Dương không được gia nhập những khối liên minh quân sự.
-Không để các nước khác dùng lãnh thổ của mình để gây lại chiến tranh hoặc để
phục vụ mục đích xâm lược.
-Việt Nam sẽ thực hiện thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả
nước, cuộc tổng tuyển cử sẽ được tổ chức vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát của
một Uy ban quốc tế.
-Trách nhiệm thi hành Hiệp định Genève thuộc về những người kí Hiệp định và
những người kế tục nhiệm vụ của họ.
3/Hạn chế.
-Việt Nam mới được giải phóng một nửa nước (từ vĩ tuyến 17 ra Bắc).
-Lào chỉ có 2 tỉnh (Sầm Nưa và Phongxalì) được giải phóng.
-Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến không có vùng tập kết nên phải giải ngũ.
4/Nội dung thể hiện thắng lợi.
Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của
nhân dân Việt Nam, Lào và Campuchia, không can thiệp vào công việc nội bộ của
3 nước đó, thể hiện thắng lợi lớn nhất của ta.
5/Ý nghĩa.
-Cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Genève đã kết thúc thắng lợi
cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ của nhân dân Việt Nam nói
riêng và Đông Dương nói chung, mở ra một thời kì mới cho dân tộc: độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
-Bảo vệ được thành quả của Cách mạng tháng Tám.

136
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm
cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
-Là thắng lợi của cuộc đấu tranh trường kì, anh dũng của 3 dân tộc: VN, Lào,
Campuchia.
-Là thắng lợi của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới, nhất là nhân dân
Pháp.
-Cổ vũ cuộc đấu tranh của các dân tộc đang đấu tranh cho độc lập dân tộc.
Hiệp định Genève đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam sau này. Đặc biệt là bài
học kinh nghiệm về đấu tranh quân sự song song với đấu tranh ngoại giao.
Câu 62
Đảng ta đã xây dựng hậu phương trong cuộc kháng chiến chống Pháp
(1946 – 1954) như thế nào? Hãy phân tích tác dụng của vấn đề xây dựng hậu
phương đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Hướng dẫn làm bài
1/Tầm quan trọng của công cuộc xây dựng hậu phương.
Xây dựng hậu phương vững mạnh để cung cấp nhân, tài, vật lực cho tiền tuyến.
Nhận thức rõ tầm quan trọng ấy của hậu phương, Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ
tịch đã quan tâm xây dựng hậu phương vững mạnh về các mặt trong cuộc kháng
chiến chống Pháp.
Sức mạnh của hậu phương là sức mạnh của tất cả các yếu tố : chính trị, quân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan chặt chẽ với nhau.
Đây cũng là biểu hiện cho đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng ta.
2/Công cuộc xây dựng hậu phương.
a/Chính trị.
-Xây dựng Việt Bắc thành căn cứ địa chung của cả nước.
-Xây dựng, củng cố và phát triển chính quyền cách mạng: bầu cử Quốc hội
(1946), thành lập Chính phủ liên hiệp, Hội đồng nhân dân các cấp.
-Vận động đồng bào các dân tộc, công giáo, ngụy binh… ủng hộ kháng chiến.
-Thắng lợi quân sự của ta cũng góp phần phá tan âm mưu chính trị của địch,
củng cố khối đoàn kết toàn dân: chiến thắng Hòa Bình, Tây Bắc phá tan âm mưu
lập xứ Mường và xứ Thái tự trị.
-Cuộc kháng chiến chống Pháp của ta là một bộ phận của phong trào cách mạng
thế giới:
+ Năm 1950: thiết lập quan hệ ngoại giao với TQ, Liên Xô và các nước dân chủ
nhân dân.
+ Ta chủ động mở chiến dịch Biên giới và bắt tay với các nước anh em.
+ Tiếng nói của dân tộc Việt Nam cũng từ đó vang dội trong các Hội nghị quốc
tế.
+ Ta luôn luôn tranh thủ sự giúp đỡ của nhân dân yêu chuộng hòa bình và tự do
trên thế giới và ở ngay nước Pháp.

137
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Phong trào đấu tranh chính trị phát triển tại các đô thị: phong trào Trần Văn Ơn
(9/1/1950), phong trào chống Mỹ (19/3/1950)… ở Sài Gòn.
-Năm 1951, có 3 sự kiện chính trị lớn :
+Đại hội Đảng lần II (11/2/1951 tại Tuyên Quang): đây là Đại hội “kháng chiến
kiến quốc”. Đảng được đổi tên là Đảng Lao động Việt Nam, Hồ Chí Minh được
bầu làm Chủ tịch Đảng.
+3/3/1951, thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên
Việt.
+Tháng 3/1951, thành lập Liên minh Việt – Miên – Lào.
-1948, phát động phong trào thi đua ái quốc.
-Phong trào thi đua yêu nước ngày càng lan rộng làm nảy nở nhiều đơn vị và cá
nhân ưu tú, có tác dụng to lớn, đẩy mạnh toàn diện cuộc kháng chiến.
-1/5/1952, tổ chức Đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua toàn quốc, chọn được 7
anh hùng: Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn
Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Hoàng Hanh.
-Đại hội đánh dấu bước trưởng thành của cuộc kháng chiến, cổ vũ quân dân cả
nước tiến lên giành nhiều thắng lợi mới.
-Ý nghĩa: khối đoàn kết chính trị bên trong và bên ngoài của ta càng mở rộng
thì càng tạo điều kiện cho kháng chiến thắng lợi.
b/Kinh tế.
*Chính sách kinh tế : vừa kháng chiến vừa kiến quốc.
-Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, vấn đề đặt ra là nếu tổ chức được nền kinh tế
kháng chiến thì mới có điều kiện kháng chiến.
-Chính sách kinh tế kháng chiến của ta lúc ấy bao gồm 2 mặt trận: xây dựng
kinh tế của ta, phá hoại kinh tế của địch.
-Quan trọng nhất là phải xây dựng được nền kinh tế tự cung tự cấp để phục vụ
kháng chiến, ổn định đời sống nhân dân.
-Phát triển nông nghiệp được coi là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đẩy mạnh sản
xuất để thỏa mãn nhu cầu kháng chiến và đủ sức tự cung tự cấp về mọi mặt.
-1952, Đảng phát động cuộc vận động sản xuất và tiết kiệm.
*Phát triển nông nghiệp (bồi dưỡng sức dân).
-Đảng coi trọng và đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp.
-Những quan hệ bóc lột phong kiến bị xóa bỏ, thiết thực bồi dưỡng nông dân.
-11/1945: giảm tô 25%, tạm cấp ruộng công, chia ruộng đế quốc, Việt gian cho
dân.
-Phong trào nông dân lập tổ đổi công, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong nông
nghiệp phát triển rộng.
-1950 : ban hành qui chế lĩnh canh để bảo vệ quyền lợi tá điền.
-1953 : triệt để giảm tô, giảm tức.
-12/1953 : Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất.

138
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Kết quả : từ Khu 4 trở ra, sản lượng lúa đạt 2757700 tấn và 650850 tấn hoa
màu (1953).
*Phát triển công nghiệp.
-Xây dựng nhiều xí nghiệp quốc phòng vừa và nhỏ ở vùng tự do.
-Sản xuất vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, có cả vũ khí lớn (SKZ, cối
81 li, 120 li).
-Đến 1953, sản xuất được 3552 tấn vũ khí, đạn dược.
-Các ngành tiểu thủ công nghiệp thiết yếu (vải, giấy, xà phòng, muối, diêm,
thuốc y tế) cũng được phát triển.
*Tài chính.
-1945 : bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.
-1951 : ban hành thuế nông nghiệp.
-1951 : mậu dịch quốc doanh ra đời góp phần ổn định vật giá, mở rộng trao đổi
(cả ở vùng địch tạm chiến), tạo điều kiện cho sản xuất ở vùng tự do phát triển và
cung cấp được nhiều vật phẩm cần thiết cho kháng chiến.
-6/1951 : thành lập Ngân hàng quốc gia.
*Ý nghĩa.
Nhờ tổ chức được nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp kháng chiến nên ta đã
có khả năng tự cung tự cấp những nhu cầu thiết yếu nhất của kháng chiến.
3/Văn hóa – giáo dục – Y tế.
-Những khẩu hiệu: “Chống giặc dốt như chống lại giặc ngoại xâm”, “Đi học là
kháng chiến” đã gắn liền việc thanh toán nạn mù chữ với việc đẩy mạnh cuộc
kháng chiến.
-Năm 1948, Đại hội văn nghệ toàn quốc đã vạch ra đường lối văn nghệ mới
phục vụ nhân dân, phục vụ kháng chiến, xuất bản quyển “Chủ nghĩa Marx và vấn
đề văn hóa Việt Nam”.
-Phong trào xóa nạn mù chữ phát triển mạnh (8/9/1945, Hồ Chủ tịch thành lập
cơ quan Bình dân học vụ).
-Năm 1949, 10 triệu người thoát nạn mù chữ.
-Hệ thống giáo dục phổ thông và chuyên nghiệp cũng được cải tổ (theo phương
châm : dân tộc, khoa học, đại chúng) để phục vụ yêu cầu của kháng chiến.
-1950: cải cách giáo dục theo tinh thần dân tộc dân chủ.
-1953: từ Khu IV trở ra đã có 1 triệu học sinh phổ thông.
-Vận động đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan. Phong trào vệ sinh phòng bệnh
phát triển mạnh.
4/Tác dụng của hậu phương.
-Hậu phương và tiền tuyến có mối liên hệ vô cùng mật thiết.
-Hậu phương mạnh thì tiền tuyến mạnh:
Tiền tuyến đánh thắng sẽ bảo vệ được hậu phương, động viên được
hậu phương tạo điều kiện thuận lợi để hậu phương củng cố và xây
dựng.

139
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Ngược lại việc xây dựng hậu phương vững mạnh có tác dụng quyết
định đến thắng lợi ở tiền tuyến.
-Hậu phương cung cấp cho tiền tuyến: nhân lực, vũ khí, trang bị, lương thực,
thực phẩm, thuốc men, thường xuyên bổ sung lực lượng cho tiền tuyến và khích lệ
tiền tuyến chiến đấu.
-Hậu phương chăm lo cứu chữa thương binh, đón tiếp các chiến sĩ ốm đau bệnh
tật trở về.
-Hậu phương còn là chỗ “dừng chân” của các lực lượng vũ trang su từng chiến
dịch để học tập rút kinh nghiệm tác chiến, bồi bổ sức lực.
Sự đúng đắn của đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng thể hiện rõ trong
việc xây dựng hậu phương, một yếu tố quan trọng đảm bảo cho thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp.
Câu 63
Hãy phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng
chiến chống Pháp.
Hướng dẫn làm bài
1/Nguyên nhân thắng lợi.
-Có sự lãnh đạo của Đảng, có đường lối chính trị, quân sự và ngoại giao đúng
đắn: thực hiện đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh
sinh.
-Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, lực lượng vũ trang 3 thứ
quân không ngừng lớn mạnh.
-Đó là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Marx Lenin vào hoàn cảnh cụ thể của
nước ta: kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- Tinh thần đoàn kết, gắn bó, quyết chiến quyết thắng của toàn Đảng, toàn quân
và toàn dân ta.
-Xây dựng được hậu phương vững chắc : huy động cao nhất sức người, sức của
cho cuộc kháng chiến.
-Tinh thần đoàn kết gắn bó của 3 nước Đông Dương và sự giúp đỡ của các nước
XHCN và bè bạn quốc tế.
2/Ý nghĩa lịch sử.
*Đối với dân tộc.
-Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của ba nước ĐD.
-Chấm dứt ách thống trị của Pháp gần một thế kỷ, mở ra kỉ nguyên mới: độc
lập, tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
-Pháp phải rút quân về nước. Phá tan âm mưu quốc tế hóa chiến tranh Đông
Dương của Mỹ.
-Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất
nước nhà.
-Bảo vệ được thành quả của Cách mạng tháng Tám.

140
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
*Đối với thế giới.
-Giáng một đòn mạnh mẽ vào hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ.
-Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
-Đập tan âm mưu của Mỹ muốn thay Pháp chiếm Đông Dương.
Câu 64
Hãy trình bày tóm tắt các sự kiện chính trong giai đoạn 1946 – 1954 theo
thứ tự sau: thời gian – chủ trương, hoạt động của ta – âm mưu, biện pháp của
Pháp
Hướng dẫn làm bài
Thời Việt Nam Pháp
gian
19/1 - Ghìm chân, tiêu hao sinh lực - Đánh nhanh thắng nhanh,
2/1946 địch, xây dựng các mặt. giành quyền chủ động chiến lược
đến - Xây dựng căn cứ, lực lượng trên chiến trường.
Thu - kháng chiến. - Sau 1947, bắt đầu lúng túng
đông - Tiến hành chiến tranh nhân về chiến lược đánh nhanh thắng
1947 dân, chuẩn bị kháng chiến lâu dài. nhanh.
- Chiến thắng Việt Bắc.
Thu - - Tiến hành chiến tranh du kích ở - Lấy chiến tranh nuôi chiến
đông vùng sau lưng địch, xây dựng hậu tranh, dùng người Việt đánh
1947 phương lớn mạnh. người Việt, đẩy mạnh hành quân
đến Thu - Đặt quan hệ ngoại giao với các càn quét, mở rộng vùng chiếm
đông nước xã hội chủ nghĩa. đóng.
1950 - Chủ động mở chiến dịch Biên - Khóa chặt Biên giới.
giới.
Thu - - Giành quyền chủ động chiến - Chuyển sang thế phòng ngự
đông lược trên chiến trường chính. bị động.
1950 - Đại hội Đảng II (1951) kháng - Tiếp tục bị hãm vào thế bị
đến Thu chiến kiến quốc, xây dựng tiền đề động.
đông cho CNXH. - Mỹ can thiệp sâu hơn vào
1953 - Mở nhiều chiến dịch thắng lợi : ĐD.
Thượng Lào, Hòa Bình, Tây Bắc.
Đôn - Tổng phản công, giữ vững - Kế hoạch Navarre : kéo dài,
g -xuân quyền chủ động chiến lược, phân mở rộng chiến tranh, cố gắng
1953 – tán lực lượng địch. giành lại quyền chủ động.
1954 - Dồn nỗ lực quyết tâm vào trận - Kế hoạch Navarre bị phá
đến quyết chiến chiến lực Điện Biên sản.
7/1954 phủ. - Công nhận VN độc lập và rút
- Hiệp định Genève : miền Bắc quân.
được giải phóng.

141
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 65
1.Hãy trình bày quá trình tiến lên xây dựng CNXH ở miền Bắc từ năm
1954 đến 1965.
2.Miền Bắc trong hơn 10 năm (1954 – 1965) được củng cố có tác động như
thế nào đến cuộc đấu tranh ở miền Nam?
Hướng dẫn làm bài
1.Quá trình tiến lên xâydựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc từ 1954 đến
1965.
a.Tình hình kinh tế miền Bắc sau khi hòa bình lập lại.
Kinh tế lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề :
Vùng nông thôn mới giải phóng :
1/7 ruộng đất bị bỏ hoang
Nhân công, công cụ, trâu bò thiếu nghiêm trọng.
Kỹ thuật canh tác lạc hậu.
Đời sống nhân dân thấp kém.
-Thành thị chỉ là nơi buôn bán và tiêu thụ, sản xuất rất ít, nạn thất nghiệp lan
tràn.
-Vùng tự do cũ trong kháng chiến tuy nông nghiệp và công nghiệp có phát triển,
nhưng qui mô nhỏ bé, kỹ thuật lạc hậu.
-Cải cách ruộng đất trong kháng chiến chỉ mới tiến hành ở một số địa phương.
b.Chủ trương của Đảng và Chính phủ.
- Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Hoàn thành cải cách ruộng đất. Tạo điều kiện đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa
xã hội làm chỗ dựa vững chắc cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam, tiến tới
thống nhất nước nhà.
c.Hoàn thành cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế (1955 – 1957).
+ Hoàn thành thắng lợi cải cách ruộng đất :
Trong hai năm 1954 -1955 đã tiến hành 4 đợt trên khắp miền Bắc : trưng thu
trên 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 2 triệu nông cụ chia cho nông dân lao
động.
Chế độ chiếm hữu ruộng đất phong kiến đã căn bản bị xóa bỏ, hàng triệu nông
dân lao động được hoàn toàn giải phóng, khối liên minh công nông càng thêm
củng cố.
+ Thực hiện thắng lợi kế hoạch 3 năm khôi phục kinh tế:
-Nông nghiệp : nhanh chóng khôi phục ruộng đất bỏ hoang, sửa chữa các hệ
thống nông giang, đê điều, đưa tổng sản lượng nông nghiệp lên gần 4 triệu tấn
(năm 1957), vượt mức trước chiến tranh (2,4 triệu tấn năm 1939).
-Công nghiệp : khôi phục, mở rộng hầu hết những xí nghiệp quan trọng, xây
dựng thêm một số nhà máy mới. Đến cuối năm 1957, đã có 97 xí nghiệp do Nhà
nước quản lý, tổng sản lượng công nghiệp và thủ công nghiệp nói chung đạt mức
trước chiến tranh.

142
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Giao thông vận tải cũng được khôi phục.
-Nền thương nghiệp xã hội chủ nghĩa bước đầu phát triển.
+ Kết quả :
-Kinh tế được khôi phục ngang mức trước chiến tranh.
-Quan hệ sản xuất có những biến đổi quan trọng : chế độ chiếm hữu ruộng đất
phong kiến bị xóa bỏ, thành phần kinh tế quốc doanh được củng cố và lớn mạnh.
d.Kế hoạch 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa và bước đầu phát triển kinh tế,
văn hóa (1958 – 1960).
- Sau 3 năm thực hiện, kế hoạch khôi phục kinh tế đã thu được thắng lợi lớn.
- Tuy nhiên, về căn bản, kinh tế miền Bắc vẫn là kinh tế nông nghiệp lạc hậu,
công nghiệp còn nhỏ bé, thành phần kinh tế cá thể còn phổ biến và thành phần kinh
tế tư bản tư doanh chỉ mới hạn chế bước đầu.
-Trước tình hình đó, Đảng ta đã đề ra kế hoạch 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa
và bước đầu phát triển kinh tế, phát triển văn hóa (1958 – 1960).
+Kết quả thực hiện :
-Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đã căn bản hoàn thành vào cuối năm 1960 :
-Về hợp tác hóa nông nghiệp, 85% tổng số nông hộ đã được hợp tác hóa.
-87,9% thợ thủ công vào hợp tác xã.
-Đối với giai cấp tư sản dân tộc, ta chủ trương cải tạo bằng phương pháp hòa
bình. Đến giữa năm 1960, 95% tổng số hộ tư sản đã vào công tư hợp doanh.
+Thành phần kinh tế quốc doanh được đặc biệt coi trọng :
-Xây dựng một số nông trường quốc doanh và đến năm 1960 có 172 xí nghiệp
quốc doanh do Trung ương quản lý cùng với 500 cơ sở công nghiệp quốc doanh
địa phương.
-Kết quả cải tạo có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện
có chiến tranh. Kết quả : tổng sản lượng công nghiệp quốc doanh từ 10,8% (năm
1955) tăng lên 52,4% (năm 1960).
+Kinh tế, văn hóa bước đầu phát triển :
-Đời sống của nhân dân dần dần được cải thiện.
-Văn hóa, giáo dục phát triển mạnh (số học sinh năm 1960 tăng 80% so với
năm 1957. Miền Bắc có 9 trường đại học với hơn 11000 sinh viên).
-Cơ cấu kinh tế, xã hội miền Bắc đã thay đổi căn bản: chế độ người bóc lột
người căn bản bị xóa bỏ, thành phần kinh tế XHCN và nửa XHCN chiếm ưu thế
trong nền kinh tế quốc doanh.
-Những thành tựu trên được phản ánh và khẳng định trong Hiến pháp thứ hai
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1/1/1960).
e.Đại hội lần III của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 9/1960).
- Đại hội thông qua phương hướng và nhiệm vụ kế hoạch 5 năm lần thứ I (1961
– 1965) nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội,
đồng thời tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.

143
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm lần I: từ 1960, trên toàn miền Bắc đã dấy
lên một cao trào thi đua sôi nổi thực hiện kế hoạch 5 năm lần một mà điển hình là
phong trào “Ba Nhất”, “Đại Phong”, “Duyên Hải”, “Thành Công”, “Bắc Lý”, và
phong trào thi đua đạt danh hiệu tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa.
+ Những thành tựu đạt được rất đáng phấn khởi:
-Nông nghiệp có những tiến bộ rõ rệt. Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng
6,7% so với năm 1963, khối lượng lương thực cuối 1964 đạt 6 triệu tấn. Nhiều
nông trường quốc doanh được xây dựng với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.
-Công nghiệp đạt tốc độ phát triển bình quân trong 5 năm là khoảng trên dưới
20% hàng năm. Sản xuất thủ công tăng bình quân hàng năm 4,5%.
-Xây dựng nhiều khu công nghiệp quan trọng: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,
Thái Nguyên, Việt Trì.
-Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa tiếp tục thu được những thắng lợi lớn.
-Về giáo dục, năm học 1964 – 1965 có trên 2,6 triệu học sinh phổ thông, trên
2,7 vạn sinh viên đại học, trình độ văn hóa của các bộ và nhân dân được nâng lên
rõ rệt.
Tháng 2/1965, đế quốc Mỹ phát động chiến tranh phá hoại chống nước
VNDCCH.
Từ đó, miền Bắc thực hiện một sự chuyển hướng toàn diện trong việc phát triển
kinh tế và văn hóa, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến đấu chống đế quốc Mỹ và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2.Miền Bắc trong hơn 10 năm (1954 -1965) được củng cố có tác động như
thế nào đến cuộc đấu tranh ở miền Nam?
a.Cách mạng đã đem lại một đời sống ngày càng tốt đẹp cho nhân dân miền
Bắc, thể hiện rõ tính ưu việt của chế độ XHCH, làm cho nhân dân gắn bó với chế
độ và ra sức bảo vệ chế độ.
b.Tăng cường tiềm lực kinh tế và quốc phòng, bảo đảm đánh thắng cuộc chiến
tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ đối với miền Bắc.
Miền Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc của cách mạng cả nước.
c.Chi viện sức người, sức của cho cuộc đấu tranh cách mang của nhân dân miền
Nam, làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn để hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, tiến tới thống nhất đất nước.
d.Làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và Campuchia.
Câu 66
Hoàn cảnh lịch sử và nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng
Lao động VN.
Hướng dẫn làm bài
1.Hoàn cảnh lịch sử.
a. Trong nước.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giành thắng lợi to lớn trong việc thực
hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế.

144
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có bước chuyển biến nhảy
vọt từ “Đồng khởi” cuối năm 1959 đầu năm 1960.
b.Quốc tế.
- Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã hình thành và ngày càng lớn mạnh,
phong trào giải phóng dân tộc lên cao ở châu Á, châu Phi và Mỹ latinh, phong trào
đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội phát triển mạnh mẽ ở các nước tư
bản chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa đế quốc do Mỹ cầm đầu đang ra sức ngăn chặn ảnh hưởng của chủ
nghĩa xã hội, chĩa mũi nhọn vào nơi nào có phong trào cách mạng và chống đế
quốc triệt để.
2. Nội dung Đại hội :
Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến
ngày 12/9/1960.
Đại hội thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng, ra nghị quyết
về đường lối nhiệm vụ của Đảng trong giai đoạn mới.
Báo cáo chính trị xác định nhiệm vụ của CM từng miền Bắc – Nam và của cả
nước là :
-Nhiệm vụ cách mạng của miền Bắc là tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
-Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là tiến hành cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc dân chủ nhân dân.
-Cách mạng hai miền đều có mục tiêu chung là hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện thống nhất nước nhà, góp phần tăng
cường sức mạnh của phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình thế giới.
Trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chung, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
Thông qua Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) thực hiện ở miền Bắc.
Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa mới, bầu Hồ Chí Minh làm Chủ
tịch Đảng, Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng là cơ sở cho “Toàn Đảng, toàn dân
ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối khổng lồ”. (Hồ Chí Minh).
Câu 67
Hãy cho biết âm mưu và hành động của Mỹ – Diệm trong việc phá hoại
Hiệp định Genève, tiến hành xâm lược miền Nam.
Hướng dẫn làm bài
1/Âm mưu và hành động của Mỹ.
a.Âm mưu.

145
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Sau thất bại của Pháp ở Điện Biên Phủ, Mỹ đã âm mưu biến miền Nam Việt
Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự, dùng miền Nam làm bàn đạp tấn
công miền Bắc, ngăn chặn làn sóng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở khu vực Đông Nam Á.
- Mục tiêu của Mỹ là chống lại nhân dân miền Nam, tiến hành phá hoại Hiệp
định Genève 1954, từ chối hiệp thương giữa hai miền, từ chối tổng tuyển cử thống
nhất hai miền.
b.Hành động.
- Sau 1954, tướng L.Colins thực hiện tại miền Nam Việt Nam kế hoạch gồm 6
điểm chủ yếu:
+Hất cẳng Pháp và các lực lượng thân Pháp để độc chiếm miền Nam Việt Nam.
+Tiêu diệt lực lượng cách mạng, phá hoại Hiệp định Genève, chia cắt lâu dài
Việt Nam.
+Giúp Diệm xây dựng chính quyền hợp pháp, hợp hiến, đứng được trên thế ba
chân : chính trị, kinh tế, quân sự.
+Xây dựng lực lượng quân đội Sài Gòn mạnh để tiến hành cuộc chiến tranh
chống phá cách mạng và nhân dân ta.
+Thực hiện nhiều cải cách kinh tế nhằm biến miền Nam Việt Nam thành thị
trường tiêu thụ hàng hóa Mỹ, chi phối và lũng đoạn nền kinh tế miền Nam Việt
Nam.
+Ưu tiên cho hàng hóa và vốn đầu tư của Mỹ vào phát triển kinh tế miền Nam.
-Mỹ tung gián điệp, biệt kích ra miền Bắc phá hoại công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội, thực hiện chiến dịch dụ dỗ, cưỡng ép giáo dân miền Bắc di cư vào
Nam, nhằm phá khối đoàn kết dân tộc, đoàn kết lương giáo.
2/Âm mưu và hành động của Ngô Đình Diệm.
*Âm mưu.
-Ngô Đình Diệm dựng lên một chính quyền độc tài, gia đình trị, thân Mỹ, đối
lập với nhân dân và chống lại cách mạng.
-Năm 1954, Ngô Đình Diệm thành lập “ Đảng Cần lao Nhân vị”, do Ngô Đình
Nhu đứng đầu.
-Cuối 1954, thành lập “Phong trào Cách mạng Quốc gia”, do Trần Chánh
Thành đứng đầu, nhằm “đả thực, bài phong, chống cộng”:
+“Chống cộng” thực chất là chống các lực lượng cách mạng, chống nhân dân
miền Nam.
+“Đả thực” là gạt hết quân Pháp để Mỹ độc chiếm miền Nam Việt Nam.
+“Bài phong” là phế truất Bảo Đại để Diệm lên làm Tổng thống, thâu tóm mọi
quyền lực ở miền Nam Việt Nam.
*Hành động.
- Năm 1955, Ngô Đình Diệm mở chiến dịch “tố cộng, diệt công”, coi đây là
một “quốc sách”.

146
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Chúng đã tổ chức hàng loạt cuộc vây bắt, bỏ tù, tàn sát nhân dân, những người
kháng chiến cũ, những người đấu tranh đòi hiệp thương tổng tuyển cử trong cả
nước.
- Với phương châm “tiêu diệt cộng sản không thương tiếc”, “thà giết lầm còn
hơn bỏ sót”, Mỹ và Diệm tiến hành cuộc chiến tranh một phía để tàn sát lực lượng
cách mạng, hòng làm nhục chí đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- Tiêu biểu là các vụ tàn sát ở Chợ Được (Quảng Nam) làm 39 người chết
(4/9/1954), vụ trả thù những người kháng chiến cũ ở xã Vĩnh Trinh (Quảng Nam)
vào 21/1/1955, vụ triệt hạ ở Hương Điền (Quảng Trị) vào 7/1955, vụ đầu độc ở
nhà giam Phú Lợi (Bình Dương), làm 1000 người chết (1/12/1958).
- Thực hiện chương trình cải cách điền địa (lập ra các khu dinh điền, khu trù
mật), vừa là tổ chức mang tính chất kinh tế bóc lột nhân dân vừa là tổ chức chính
trị – quân sự để kềm kẹp, khống chế nông dân, với mục đích tách họ ra khỏi cách
mạng.
Câu 68
Trong thời gian 1954 – 1960, nhân dân miền Nam đã đấu tranh chống Mỹ
– Diệm như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
-Sau 1954, nhân dân miền Nam tiến hành cuộc đấu tranh chính trị chống Mỹ –
Diệm.
-Đây là giai đoạn giữ gìn và xây dựng lực lượng cách mạng.
-1955 – 1956: liên tục nổ ra những cuộc đấu tranh sôi nổi, rầm rộ đòi hiệp
thương tổng tuyển cử, thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ,
chống địch khủng bố, đàn áp, chống chính sách “tố cộng”, “diệt cộng”, chống trò
hề “trưng cầu dân ý, bầu cử quốc hội” của Diệm. Tiêu biểu là “Phong trào hòa
bình” (8/1954) tại Sài Gòn, bị Diệm đàn áp, khủng bố.
-Từ 1957 – 1959, Mỹ – Diệm tăng cường khủng bố cách mạng (chiến dịch “tố
cộng”, “diệt cộng”, luật 10/59… ) làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề.
-Lúc này Đảng ta chưa chủ trương dùng vũ trang chống địch, còn “giữ gìn lực
lượng”, chỉ dùng đấu tranh chính trị, hòa bình, hợp pháp.
-Do sư đàn áp đẫm máu của địch, phong trào đấu tranh của quần chúng đã phát
triển một cách mạnh mẽ.
-Từ cuối năm 1957 trở đi, cuộc đấu tranh trở nên vô cùng quyết liệt, tiến lên
đấu tranh chính trị kết hợp với tự vệ vũ trang, nhưng qui mô nhỏ, lẻ tẻ.
-13/1/1959, Hội nghị TW Đảng lần thứ 15 xác định con đường phát triển của
cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền bằng lực lượng chính trị là
chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang.
-Cuối 1959, một số cuộc khởi nghĩa đã nổ ra ở Bác Ai (Ninh Thuận, 2/1959),
Trà Bồng (Quảng Ngãi, 8/1959).
-Đầu năm 1960, phong trào “Đồng khởi” phát triển rầm rộ ở khắp miền Nam
mà lá cờ đầu là Bến Tre (17/1/1960).

147
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
*Ý nghĩa :
Làm phá sản chiến lược chiến tranh một phía của Mỹ, làm lung lay tận gốc chế
độ tay sai Ngô Đình Diệm.
Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.
Đưa cách mạng miền Nam phát triển nhảy vọt: chuyển từ thế gìn giữ lực lượng
sang thế tiến công (thời kì kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang).
Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam ra đời.
Câu 69
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi”
(1959 – 1960) ở miền Nam Việt Nam.
Hướng dẫn làm bài
1.Nguyên nhân.
Sau 1954, Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện ý đồ
biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ, làm căn cứ quân sự
tấn công miền Bắc và ngăn chặn ảnh hưởng cách mạng xã hội chủ nghĩa lan xuống
vùng Đông Nam Á.
Mỹ – Diệm mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”, thông qua đạo luật
10/59, lê máy chém khắp miền Nam giết hại những người vô tội.
Chính sách tăng cường đàn áp khủng bố của Mỹ – Diệm gây cho cách mạng
những tổn thất nặng nề, nhiều cơ sở cách mạng bị vỡ lở, nhiều cán bộ đảng viên bị
bắt và giết hại, làm cho nhân dân vô cùng căm phẫn và phong trào cách mạng ngày
càng lên cao.
Yêu cầu phát động phong trào đấu tranh để vượt qua thử thách.
Tháng 1/1959 Hội nghị TW Đảng lần thứ 15 họp và xác định: Phương hướng
cơ bản của cách mạng miềm Nam la khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân bằng bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ
trang đánh đổ ách thống trị của Mỹ – Diệm.
Nhân dân miền Nam kiên cường đấu tranh và giành được nhiều thắng lợi quan
trọng: giữ vững được tinh thần và ưu thế chính trị của quần chúng, tập hợp được
lực lượng vũ trang tiến hành đấu tranh.
2.Diễn biến.
Có nghị quyết của Đảng soi sáng, phong trào nổi dậy của quần chúng từ chỗ lẻ
tẻ ở từng địa phương, như cuộc nổi dậy Bác Ai (2/1959) ở Ninh Thuận, Trà Bồng
(8/1959) ở Quảng Ngãi đã lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu
biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
Ngày 17/1/1960, dưới sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre, nhân dân các xã Định
Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày với gậy gộc, giáo mác, súng
ống các loại đồng loạt nổi dậy diệt ác ôn, phá đồn bót, giải tán chính quyền địch.
Cuộc nổi dậy lan nhanh toàn huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre. Quân khởi nghĩa
phá vỡ từng mảng bộ máy cai trị và hệ thống kìm kẹp của địch ở thôn xã.

148
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Vùng giải phóng được hình thành. Uy ban nhân dân tự quản được thành lập, lực
lượng vũ trang nhân dân hình thành, ruộng đất của bọn cường hào địa chủ bị tịch
thu chia cho dân nghèo.
Từ Bến Tre, phong trào “Đồng khởi” như nước vỡ bờ lan khắp Nam Bộ, Tây
Nguyên và một số tỉnh Trung Trung Bộ.
3.Kết quả.
Tính đến cuối năm 1960:
-Tại các tỉnh Nam Bộ, cách mạng đã làm chủ được 600 xã.
-Ở các tỉnh đồng bằng ven biển Trung Bộ có 904 thôn được giải phóng.
-Ở Tây Nguyên có 3200 thôn không còn chính quyền địch.
-Làm lung lay tận gốc chế độ thống trị tàn bạo của Mỹ – Diệm.
-Vùng giải phóng ra đời và ngày càng mở rộng. Nhân dân ta đã giành được
quyền làm chủ.
-Từ trong phong trào này, lực lượng vũ trang nhân dân được hình thành và phát
triển.
-Lực lượng chính trị được tập hợp đông đảo chưa từng có: ngày 20/12/1960,
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn dân, đấu
tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai Ngô Đình Diệm.
4.Ý nghĩa.
- Phong trào “Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân
mới của Mỹ ở MN.
- Đã làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
“Đồng khởi” thắng lợi đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền
Nam, chuyển cách mạng từ thế gìn giữ sang thế tiến công, tạo tiền đề hết sức quan
trọng cho sự phát triển của lực lượng cách mạng trong những giai đọan tiếp theo.
Nó chứng minh rằng đường lối bạo lực cách mạng của Đảng ta là hết sức sáng
suốt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu lịch sử và nguyện vọng của quần chúng.
Câu 70
Giải thích vì sao “Đồng khởi” (1959 -1960) thắng lợi đã đánh dấu bước
phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam nước ta?
Hướng dẫn làm bài
Phong trào “Đồng khởi” là mốc đánh dấu sự phát triển nhảy vọ của CM miền
Nam nước ta vì:
-Đồng khởi thắng lợi làm lung lay tận gốc chế độ Mỹ – Diệm.
-Là thắng lợi có ý nghĩa quyết định trong việc đánh bại chiến lược “chiến tranh
một phía” của Mỹ và tay sai ở miền Nam nước ta.
-Vùng giải phóng ở miền Nam nước ta ra đời. Hàng ngàn xã, thôn, ấp được giải
phóng. Nhân dân giành được quyền làm chủ.
-Thành quả lớn nhất của phong trào “Đồng khởi” được đánh dấu bằng sự kiện
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời vào ngày 20/12/1960.
Mặt trận chủ trương:

149
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và
chính quyền SG.
Thành lập chính quyền liên minh dân tộc dân chủ rộng rãi ở miền Nam.
Thực hiện độc lập dân tộc, tự do dân chủ.
Cải thiện dân sinh.
Giữ vững hòa bình, thi hành chính sách trung lập.
Tiến tới hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
-Thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” đã dẫn đến sự ra đời của các lực lượng
CM:
20/12/1960 Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra
đờ.
1/1961 TW cục ra đời
15/2/1961 thống nhất lực lượng vũ trang thành QGPMN. đến sự ra đời của
Quân giải phóng miền Nam Việt Nam
-Hai lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đều lớn mạnh.
-Cách mạng miền Nam đi từ thế gìn giữ lực lượng sang thời kì tiến công, đánh
đổ chế độ thống trị của Mỹ và chính quyền SG , giải phóng miền Nam, hoàn thành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Câu 71
Tại sao đế quốc Mỹ thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền
Nam Việt Nam? Am mưu và thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
là gì ?
Hướng dẫn làm bài
1.Mỹ thực hiện chiến lược chiến tranh đặc biệt :
Từ 1954 đến 1960 đế quốc Mỹ thực hiện chính sách thực dân kiểu mới ở miền
Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
Mỹ dựng nên một chính quyền tay sai, với chiêu bài “quốc gia”, “độc lập” giả
hiệu.
Chúng điều khiển Ngô Đình Diệm thi hành chính sách khủng bố tàn bạo để đàn
áp và tiêu diệt các lực lượng cách mạng miền Nam bằng những chiến dịch tố cộng,
diệt cộng, với luật 10/59 và bằng cả những chiến dịch càn quét bằng quân đội
chính quy.
Chính sách khủng bố đàn áp của Mỹ không tiêu diệt được lực lượng cách mạng
mà lại đẩy nhân dân miền Nam phải tiến lên đấu tranh một mất một còn với địch.
Nhân dân miền Nam đã tiến lên kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang trong phong trào Đồng khởi từ 1959 đến 1960.
Phong trào Đồng khởi đã phá vỡ từng mảng lớn bộ máy chính quyền và hệ
thống kìm kẹp của địch ở các tỉnh Nam bộ, Tây Nguyên, và một số nơi ở Trung
Bộ, làm khủng hoảng, lung lay tận gốc chính quyền SG.
Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển.

150
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Trong tình hình đó, Mỹ đã tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” tại miền
Nam VN.
2.Âm mưu và thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.
*Khái niệm :là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới ,đươc tiến hành
bằng quân đội SG , dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ
a.Âm mưu.
- Mỹ dùng lực lượng quân đội tay sai dưới sự chỉ huy của cố vấn quân sự Mỹ,
bằng vũ khí, trang bị kĩ thuật hiện đại của Mỹ để tiến hành chiến tranh đặc biệt tại
miền Nam là nhằm xâm lược miền Nam, thực hiện chính sách thực dân kiểu mới.
- Âm mưu cơ bản của chiến tranh đặc biệt là dùng người Việt đánh người Việt.
b.Thủ đoạn.
- Tăng viện trợ quân sự, đưa vào Miền Nam nhiều cố vấn quân sự .
- Thành lập BCH quân sư Mĩ tại Sài Gòn (MACV) 1962.
-Tiến hành dồn dân lập ấp chiến lược.
- Ra sức bắt lính nhằm tăng lực lượng quân đội VNCH.
- Tiến hành nhiều cuộc càn quét (kế hoạch Xtalây-Taylo ) bình định MN trong
vòng 18 tháng .
- Tổ chức các cuộc hành quân nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, phá hoại
Miền Bắc, phong toả biên giới ,vùng biển … ngăn chặn sự chi viện từ Bắc vào
Nam
Câu 72
Quân dân miền Nam đã chiến đấu chống lại chiến lực “chiến tranh đặc
biệt” và giành thắng lợi như thế nào?
Ý nghĩa của cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam chống lại “chiến
tranh đặc biệt” của Mỹ.
Hướng dẫn làm bài
1.Quân dân miền Nam đã giành được nhiều thắng lợi trong cuộc chiến đấu
chống lại chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.
Chủ trương của ta: Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tấn công
địch trên cả 3 vùng chiến lược , phối hợp 3 mũi giáp công.
Để đối phó với “chiến tranh đặc biệt”, nhân dân miền Nam – dưới sự lãnh đạo
của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN (thành lập 20/12/1960) – vừa đấu
tranh chính trị vừa đấu tranh vũ trang.
-1/1961 TW cục ra đời
-15/2/1961: các lực lượng vũ trang cách mạng thống nhất thành Quân giải
phóng miền Nam VN.
-Lực lượng chính trị đã phối hợp với lực lượng vũ trang đấu tranh chống việc
lập ấp chiến lược và phá các ấp mà địch đã lập được.
-Do đó, địch không lập được 16.000/17.000 ấp chiến lược như đã dự định, mà
số đã lập được cũng bị phá tan. Nhiều ấp chiến lược sau đó đã trở thành làng chiến
đấu.

151
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-2/1/1963 giành thắng lợi lớn trong trận Ấp Bắc của 2000 lính quân đội Sài Gòn
được trang bị hiện đại, mở ra pt thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công.
-8/5/1963 : 2 vạn tăng ni, Phật tử ở Huế biểu tình.
-Đấu tranh chính trị ở đô thị với quy mô lớn, với những cuộc biểu tình bãi công
hàng chục vạn người, đòi chính quyền Sài gòn từ chức, lên án Mỹ, làm đô thị
không yên ổn.
-16/6/1963 : 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình.
-Chính phong trào này đã góp phần quyết định làm lung lay chính quyền Sài
Gòn, buộc Mỹ đảo chính thay Ngô Đình Diệm bằng Dương Văn Minh
(1/11/1963), rồi Nguyễn Khánh, nhưng vẫn không ổn định được.
-Với kế hoạch Johnson – Mc Namara, cuối 1964 số cố vấn Mỹ đã lên tới 26.000
tên, nhưng quân dân miền Nam vẫn tiếp tục đánh thắng :
-Tháng 12/1964 tại Bình Giã, đánh thắng quân đội Sài Gòn, diệt 2 tiểu đoàn,
hủy hàng chục máy bay và xe bọc thép, đánh thắng các chiến thuật “trực thăng
vận” và “thiết xa vận”.
-Tiếp sau đó là nhiều chiến thắng khác ơ Plâyme, Đồng Xoài, Ba Gia.
-Những chiến thắng trên đã làm cho quân đội Sài gòn bị thiệt hại nặng, có nguy
cơ tan rã, dẫn đến chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ bị phá sản về cơ bản.
-Như vậy là chiến tranh đặc biệt, về cơ bản, đã bị quân dân miền Nam đánh bại.
2.Ý nghĩa.
- “Chiến tranh đặc biệt” với hai kế hoạch Staley – Taylor và Johnson –Mc
Namara đã lên tới mức cao nhất, nhưng cũng bị phá sản thảm hại vào cuối năm
1964 đầu năm 1965, làm thất bại âm mưu dùng người Việt đánh người Việt của
Mỹ.
- Thắng lợi này còn làm thất bại âm mưu của đế quốc Mỹ định dùng miền Nam
Việt Nam làm thí điểm cho một loại hình chiến tranh mới để đàn áp phong trào
cách mạng thế giới.
- Thắng lợi này một lần nữa chứng minh đường lối cách mạng miền Nam của
Đảng ta là đúng đắn, sức mạnh quật khởi của quần chúng cách mạng ở miền Nam
là vô địch.
- Thắng lợi này đã mở rộng và phát triển toàn diện thế chiến lược tiến công của
cách mạng miền Nam, là cơ sở để nhân dân ta ở miền Nam tiến lên đập tan những
kế hoạch chiến tranh mới của đế quốc Mỹ, giành thắng lợi hoàn toàn.
- Thắng lợi của nhân dân miền Nam góp phần bảo vệ miền Bắc, làm phá sản kế
hoạch tiến công ra Bắc của Mỹ – quân đội Sài gòn.
Hãy trình bày nguyên nhân, âm mưu, thủ đoạn thực hiện “chiến tranh cục
bộ” của Mỹ.
Hướng dẫn làm bài
1.Nguyên nhân.

152
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Giữa năm 1965, chiến lược chiến tranh đặc biệt bị phá sản, Mỹ phải chuyển
sang chiến lược chiến tranh cục bộ ở miền Nam đồng thời mở rộng chiến tranh phá
hoại miền Bắc để cứu vãn nguy cơ thất bại hoàn toàn ở miền Nam Việt Nam.
2. Âm mưu.
- Đây là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới được tiến hành bằng
lực lượng của quân Mỹ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn, trong
đó quân Mỹ giữ vai trò quan trọng, không ngừng tăng lên về số lượng.
-Tạo ưu thế về binh lực và hoả lực nhằm áp đảo chủ lực của ta, giành thế chủ
động tiến tới kết thúc chiến tranh.
3. Thủ đoạn thực hiện.
-Đưa lính Mỹ và Đồng minh, cùng vũ khí hiện đại vào Miền Nam: 1969 là 1.5
triệu quân ,trong đó quân Mỹ hơn nửa triệu; mở hàng loạt các cuộc hành quân “tìm
diệt” vào căn cứ của quân giải phóng ở Vạn Tường, đồng thời mở hai cuộc phản
công chiến lược 2 mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967).
- Để hỗ trợ cho “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, Mỹ dùng không và hải quân
đánh phá miền Bắc, tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần I để gây sức
ép với nhân dân ta.
- Cuộc chiến đấu ngoan cường của nhân dân MN đánh thắng “chiến tranh cục
bộ”, hòa nhịp với quân dân miền Bắc đánh thắng chiến tranh phá hoại lần I của đế
quốc Mỹ đã chứng tỏ rằng mọi âm mưu, thủ đoạn xâm lược của chúng dù tàn bạo
và nguy hiểm đến đâu cũng đều bị thất bại thảm hại.
Câu 74
Cuộc chiến đấu của quân dân ta chống “chiến tranh cục bộ” đã diễn ra
như thế nào” (1965- 1968).
Hướng dẫn làm bài
Ngay sau khi đổ quân vào miền Nam, Mỹ đã tung các sư đoàn Mỹ ra chiến
trường nhằm “tìm diệt” Quân giải phóng.
Quân dân miền Nam kiên quyết giữ vững thế tiến công, tiến hành chiến tranh
nhân dân, được sự phối hợp chiến đấu và chi viện ngày càng lớn của miền Bắc đã
quyết tâm chiến đấu chống lại chiến lược “chiến tranh cục bộ”.
1.Chiến thắng Vạn Tường 18/8/1965.
- 18/8/1965: 9000 quân Mỹ mở cuộc hành quân vào căn cứ Vạn Tường (Quảng
Ngãi) và thất bại nặng nề (chết 900 quân Mỹ).
- Chiến thắng Vạn Tường đã chứng minh khả năng đánh thắng Mỹ của quân
dân ta và mở đầu cao trào “tìm Mỹ mà đánh, tìm ngụy mà diệt”.
2.Đánh bại 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 -1966 và 1966 -1967.
a.Mùa khô 1965 – 1966.
- Lúc này Mỹ có trong tay 720 ngàn quân (quân Mỹ và Đồng minh là 220
ngàn), tiến hành 450 cuộc hành quân lớn nhỏ tại đồng bằng Khu V và Đông Nam
Bộ nhằm giành lại thế chủ động trên chiến trường.

153
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Quân dân ta chặn đánh địch bằng nhiều phương thức tác chiến khác nhau, loại
khỏi vòng chiến 104000 tên địch (trong đó có 35000 tên Mỹ), phá hủy nhiều
phương tiện chiến tranh.
b.Mùa khô 1966 – 1967.
- Lúc này, Mỹ có trong tay hơn 980 ngàn quân (quân Mỹ và Đồng minh là 440
ngàn tên), tiến hành 895 cuộc hành quân vào miền Đông Nam Bộ (lớn nhất là cuộc
hành quân Junction City, Attleboro đánh vào chiến khu Dương Minh Châu, cuộc
hành quân Cedar Fall đánh vào Trảng Bàng, Củ Chi) với ý đồ tiêu diệt quân chủ
lực và cơ quan đầu não của ta.
- Quân dân ta mở hàng loạt trận phản công, đánh tan 3 cuộc hành quân lớn của
địch, loại khỏi vòng chiến 151000 tên (trong đó có 76000 tên Mỹ), cùng nhiều
phương tiện chiến tranh.
c.Cuộc tấn công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968).
Phát huy thắng lợi sau 2 mùa khô (1965 – 1967) và lợi dụng mâu thuẩn của
Mỹ trong kỳ bầu cử Tổng Thống (1968) ta chủ trương mở cuộc “tổng công kích”
vào các đô thị Miền Nam.
Mục tiêu: Đánh bại “nguỵ quân nguỵ quyền”, Mỹ xâm lược, tạo thế mạnh trên
bàn đàm phán ở Pairis.
Diễn biến và kết quả: ta tấn công và nổi dậy qua 3 đợt; Đợt 1: ta tấn công ở
hầu hết các đô thị MN 4/6 đô thị lớn (30 rạng ngày 31/1/1968 đến 25/2/1968) ở Sài
Gòn ta tấn công vào các cơ quan đầu não của địch; (Dinh Độc Lập , Toà đại sứ,
Tổng nha cảnh sát , Đài phát thanh ,sân bay…) và giành thắng lợi to lớn.
- Kết quả: đợt 1 diệt 147.000 tên; Trong đợt 2và đợt 3 ta gặp nhiều khó khăn ,
do chủ quan, nóng vội và chỉ đạo không kịp thời.
Ý nghĩa: Mở ra bước ngoặt mới, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, chấm
dứt chiến tranh phá hoại MB, và chịu đàm phán với ta ở Paris.
3.Phong trào đấu tranh chính trị ở nông thôn và thành thị.
- Phối hợp với các hoạt động quân sự của lực lượng vũ trang ta, phong trào
chống kìm kẹp, phá ấp chiến lược, đòi Mỹ cút, đòi tự do, dân chủ, dân sinh.
- Vùng giải phóng ngày càng được mở rộng.
- Năm 1966, đấu tranh chính trị sôi nổi, rầm rộ ở Huế và Đà Nẵng…, đòi lật đổ
chính quyền Sài Gòn, đòi Mỹ cút về nước.
4.Ý nghĩa.
- Những chiến thắng của quân dân miền Nam đã làm đảo lộn chiến lược của
địch, buộc chúng phải chuyển sang thế phòng ngự bị động.
- Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hòa bình miền Nam Việt Nam đã
ra đời. Đây là một thắng lợi chính trị quan trọng của nhân dân miền Nam trong quá
trình chiến đấu chống chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ.
- Làm đảo lộn thế chiến lược và lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc chúng
phải tuyên bố “phi Mỹ hóa” cuộc chiến tranh xâm lược.

154
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Buộc Mỹ chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc và đến Hội
nghị Paris để đàm phán chấm dứt chiến tranh.
- Mở ra một thời kì mới của cách mạng miền Nam, cung cấp những bài học
kinh nghiệm quý giá để quân dân ta tiến lênh giành thắng lợi cuối cùng.
Câu 75
Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần một, tiếp tục chi viện cho miền
Nam (1965 – 1968) như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
1.Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại lần thứ nhất.
a.Am mưu của Mỹ.
- Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc.
- Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào
miền Nam.
- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân ta trên cả 2
miền đất nước.
b.Thủ đoạn của Mỹ.
- Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” cho máy bay ném bom,
bắn phá một số nơi (cửa sông Gianh, Vinh…).
- Ngày 7/2/1965, lấy cớ “trả đũa” việc Quân giải phóng tấn công doanh trại của
Mỹ ở Pleiku, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ… chính thức gây ra cuộc
chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.
- Mỹ đã huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hơn 50
loại máy bay tối tân như B.52, F.111.
- Chúng tập trung đánh vào các mục tiêu quân sư, đầu mối giao thông, nhà máy,
công trình thủy lợi, khu đông dân, trường học, nhà trẻ, bệnh viện, khu an dưỡng,
đền, chùa, nhà thờ.
- Chúng bắn phá liên tục với cường độ ngày càng tăng. Trung bình mỗi ngày có
300 máy bay xuất kích.
2. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất.
+ Chuyển mọi hoạt động từ thời bình sang thời chiến : vừa chiến đấu vừa sản
xuất :
-Thực hiện quân sự hóa toàn dân.
-Đào hào, sơ tán.
-Đẩy mạnh kinh tế địa phương : nông, công nghiệp phát triển.
-Giao thông vận tải thông suốt.
-Văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ chính trị.
+Lực lượng quốc phòng phát triển.
+Với tinh thần “không có gì quý hơn độc lập tự do”, miền Bắc sôi nổi với
phong trào thi đua “Tay cày (búa), tay súng”, “Nhắm thẳng quân thù mà bắn”, “Ba
sẵn sàng”, “Ba đảm đang”, “Hai tốt”.

155
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
+Trong 4 năm (5/8/1964 – 1/11/1968), ta phá hủy 3234 máy bay, 143 tàu chiến,
tiêu diệt và bắt sống hàng trăm giặc lái.
+Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc : cuộc
chiến tranh phá hoại của Mỹ bị thất bại.
3.Miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương lớn.
- Miền Bắc là hậu phương lớn chi viện cho miền Nam.
- Nhận viện trợ từ bên ngoài để chuyển cho miền Nam.
- Chi viện sức người, sức của cho miền Nam thông qua 2 tuyến đường vận
chuyển Bắc -Nam mang tên Hồ Chí Minh, trên bộ dọc theo dãy Trường Sơn và
trên biển (từ 19/5/1959).
- 1965 – 1968 : đưa vào miền Nam hơn 30 vạn người tham gia chiến đấu và xây
dựng kinh tế, văn hóa tại các vùng giải phóng, gởi hàng chục vạn tất vật chất (tăng
10 lần).
- Nhờ những nỗ lực phi thường trong sản xuất và chiến đấu của toàn dân, sự
giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa nên những nhu cầu của cuộc chiến
đấu tại chỗ và ở miền Nam cùng với những nhu cầu của đời sống nhân dân đều
được đáp ứng, góp phần quyết định vào thắng lợi của quân dân miền Nam trong
cuộc chiến đấu chống chiến tranh cục bộ.
Câu 76
Vì sao Mỹ chuyển sang chiến lực “Việt Nam hóa chiến tranh”?
Hãy trình bày và phân tích những âm mưu, thủ đoạn của Mỹ trong chiến
lược đó.
Hướng dẫn làm bài
1.Đế quốc Mỹ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”:
- Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ bị thất bại sau cuộc tập kích chiến
lược mùa xuân 1968 của quân dân miền Nam :
Johnson đã leo đến nấc thang cao nhất trong chiến tranh cục bộ nhưng
đã bị thất bại nặng nề : bị loại khỏi vòng chiến hàng vạn tên Mỹ. Các
mục tiêu “tìm diệt” và “bình định” của địch bị phá sản, địch phải co
về cố thủ ở các thành thị nhưng vẫn bị uy hiếp.
Cách mạng miền Nam với thế trận chiến lược ngày càng vững vàng ở
cả 3 vùng, đặc biệt mặt trận mới ở thành thị được mở rộng.
-Cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc cũng đồng thời bị quân dân ta
đánh bại, trên 3000 chiếc máy bay của Mỹ bị bắn rơi, hàng trăm giặc lái Mỹ bị bắt.
-Chiến thắng vang dội ở cả hai miền Nam – Bắc đã buộc Mỹ phải đình chỉ ném
bom bắn phá trên toàn lãnh thổ miền Bắc (1/11/1968), phải chấp nhận đàm phán
với ta tại Hội nghị Paris và thừa nhận đại diện Mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam VN, phải tuyên bố rút quân Mỹ ra khỏi miền Nam.
-Tuy chiến lược chiến tranh cục bộ –chiến lược chiến tranh thứ III của Mỹ – đã
bị phá sản nhưng Mỹ vẫn ngoan cố tiếp tục chiến tranh ở Việt Nam bằng một chiến
lược khác – “Việt Nam hóa chiến tranh”.

156
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
2.Âm mưu thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
a. Âm mưu: là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành
bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp với quân Mỹ và vũ khí Mỹ ; với
âm mưu cơ bản là “dùng người Việt đánh người Việt” để giảm xương máu người
Mỹ.
b.Thủ đoạn:
-Quân đội SG được Mỹ sử dụng như lực lượng xung kích trong cá cuộc hành
quân xâm lược CPC (1970), Lào (1971), thực hiện âm mưu (dùng người ĐD đánh
người Đ D)
-Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, Lào, Campuchia hỗ trợ cho “Đông
Dương hóa chiến tranh“.
-Cấu kết với các nước lớn XHCN nhằm cô lập cuộc kháng của nhân dân ta.
Câu 77
Quân dân cả nước đã từng bước tiến lên đánh bại chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh” của Mỹ như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
-Sự ra đời của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
ngày 6/6/1969 đã khẳng định quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta.
-Từ ngày 24 -->25/4/1970 3 nước Đông Dương họp Hội nghị cấp cao quyết tâm
đoàn kết chống Mỹ.
-Mặt trận đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước ĐD hình thành và ngày càng
được củng cố.
-Vùng giải phóng liên tục được củng cố về mọi mặt.
-Trên mặt trận quân sự : sự phối hợp của quân dân ta với quân dân Lào và
Campuchia đã bẻ gãy các cuộc hành quân của địch :
Từ 30/4->30/6/1970 phối hợp với nhân dân CPC ta đánh tan cuộc hành quân
xâm lược CPC của Mỹ và quân đội Sài Gòn diệt 17.000tên .
Phối hợp với dân quân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm cánh đồng
Chum và giải phóng Nam Lào
Từ12/2–> 23/3/1971 đập tan cuộc hành quân Lam Sơn 719, chiếm giữ
đường 9 Nam Lào, diệt 22.000 tên
-Khắp miền Nam, quân dân ta đã liên tục tiến công và nổi dậy phá thế kềm kẹp
của địch, mở rộng và giữ vững vùng giải phóng.
-Phong trào đấu tranh ở các thành thị phát triển liên tục, bền bỉ và quyết liệt đòi
quân Mỹ rút về nước, lập chính phủ hòa hợp dân tộc.
-Đặc biệt, phong trào sinh viên học sinh thường mở đầu cho phong trào chung
của các tầng lớp khác.
-Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam năm 1972 của quân dân ta
đã phá vỡ thế bố trí chiến lược của địch, buộc chúng phải bị động đối phó với ta
khắp nơi và Mỹ phải mở cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

157
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Ta đã phá tan từng mảng hệ thốntg ấp chiến lược, bức hàng, bức rút hàng ngàn
đồn bót, giải tán hàng loạt tổ chức phòng vệ dân sự, làm tan rã bộ phận lớn chính
quyền ở địa phương, giải phóng hàng triệu đồng bào.
-Phối hợp với đồng bào miền Nam, quân dân miền Bắc một mặt vẫn tiếp tục chi
viện cho miền Nam đầy đủ và kịp thời, mặt khác đã anh dũng đánh thắng cuộc
chiến tranh phá hoại lần thứ II của Mỹ với qui mô rất to lớn và tính chất rất ác liệt.
Đặc biệt là ta đã bẻ gãy cuộc tập kích chiến lược của Mỹ vào 12 ngày đêm cuối
năm 1972.
-Với thắng lợi to lớn và giòn giã phối hợp ở cả hai miền đất nước, ta đã buộc
Mỹ phải kí tại Paris (27/1/1973) “Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa
bình ở Việt Nam”.
Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Nixon đã bị đánh bại, Hiệp định
Paris được ký kết mở ra một bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, thế và lực
đã thay đổi trên chiến trường có lợi cho ta, đó là cơ sở để nhân dân ta tiếp tục tiến
lên giành thắng lợi mới, chuẩn bị tiến tới giải phóng dân hoàn toàn miền Nam,
thống nhất Tổ quốc.
Câu 78
Từ 1969 – 1973, miền Bắc đã khôi phục và phát triển kinh tế, chống chiến
tranh phá hoại lần 2 và chi viện cho miền Nam như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
1.Khắc phục hậu quả chiến tranh (11/1968 – 4/1972).
- Nông nghiệp: áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. Sản lượng nông nghiệp năm
1970 tăng 60 vạn tấn so với năm 1968.
- Công nghiệp: nhanh chóng khôi phục nhiều xí nghiệp. Sản lượng công nghiệp
năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.
- Giao thông vận tải được khẩn trương khôi phục.
- Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển đáng kể, đời sống nhân dân được ổn định.
2.Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại lần 2 (4/1972 – 1/1973).
- 6/4/1972: Mỹ tập kích Khu Bốn (cũ) sau khi quân ta mở cuộc tiến công chiến
lược ở miền Nam (30/3/1927).
- 16/4/1972: Mỹ chính thức thực hiện chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2.
- Mục đích của Mỹ là muốn cứu nguy cho chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh
và tạo thế mạnh tại Hội nghị Paris.
- 9/5/1972: Mỹ tăng cường mở rộng qui mô, tốc độc và cường độ đánh phá
(phong tỏa cảng Hải Phòng, cửa sông, vùng biển miền Bắc) bằng các loại máy bay
hiện đại nhất như B.52, F.111.
3.Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần 2.
- Nhờ được chuẩn bị trước nên quân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất :
chuyển mọi hoạt động cho phù hợp với chiến tranh, thực hiện quân sự hóa toàn
dân.
- Giao thông vận tải thông suốt.

158
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Duy trì và phát triển các hoạt động của đời sống xã hội.
- Đỉnh cao là cuộc tập kích bằng B.52 của Mỹ với hơn 700 phi vụ B.52 rải 10
vạn tấn bom vào Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm (18/12/1972 –
29/12/1972).
- Quân dân ta đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích nàh, làm nên trận “Điện Biên
Phủ trên không”, bắn rơi 81 máy bay (trong đó có 34 máy bay B.52).
- Miền Bắc đã anh dũng đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần 2 của Mỹ,
bắn rơi 735 máy bay và 125 tàu chjến, đã buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris vào
ngày 27/1/1973.
- Từ đây, thế và thực của ta đã hơn hẳn địch.
4. Miền Bắc chi việc cho miền Nam.
- Từ năm 1969 – 1971, tuy miền Bắc gặp khó khăn do chiến tranh để lại nhưng
vẫn tăng cường chi viện cho miền Nam.
- Cuộc chiến tranh phá hoại lần 2 tuy rất ác liệt nhưng vẫn không ngăn được
miền Bắc chi viện cho miền Nam.
- Từ 1969 – 1971, khối lượng vật chất đưa vào miền Nam tăng 1,6 lần so với
năm 1966, năm 1972, tăng 1,7 lần so với năm 1971. Năm 1972, 22 vạn thanh niên
được đưa vào miền Nam.
- 1969 – 1973: chi viện của miền Bắc cho miền Nam rất lớn trong lúc viện trợ
từ bên ngoài cho miền Bắc giảm đáng kể.
Câu 79
Mỹ xuống thang chiến tranh để đến bàn thương lượng ở Paris như thế
nào ?
Hướng dẫn làm bài
Đầu năm 1967, sau thắng lợi trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, ta
chủ trương mở thêm mặt trận ngoại giao nhằm :
Tố cáo tội ác của bọn xâm lược Mỹ.
Vạch trần luận điệu hòa bình bịp bợm của chúng.
Đòi Mỹ phải chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Nêu tính chất chính nghĩa, lập trường đúng đắn của ta để tranh thủ
rộng rrãi sự đồng tình ủng hộ của dư luận quốc tế.
Do thất bại ở 2 miền nước ta :
 Mỹ buộc phải chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc từ vĩ tuyến 20
trở ra (31/3/1968).
 Đến bàn hội nghị đàm pháp với chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa (Hội nghị hai bên từ 13/5/1968).
 Chấm dứt hoàn toàn chiến tranh phá hoại miền Bắc (1/11/1968).
 Đàm phán với cả đại diện Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam và cùng với đại diện Việt Nam Cộng hòa (Hội nghị bốn bên) từ ngày
25/1/1969.
Câu 80

159
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Hoàn cảnh lịch sử nào đã đưa đến việc kí Hiệp định Paris về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam?
Hướng dẫn làm bài
-Từ phiên họp đầu tiên (13/5/1968) đến khi đạt được dự thảo Hiệp định Paris về
Việt Nam (10/1972), Hội nghị hai bên, rồi Hội nghị bốn bên ở Paris, trải qua nhiều
phiên họp chung công khai và nhiều cuộc tiếp xúc riêng.
-Lập trường bốn bên mà thực chất là hai bên Việt Nam và Mỹ rất xa nhau, mâu
thuẫn nhau, khiến cho cuộc đấu tranh diễn ra gay gắt đến mức nhiều lúc phải gáin
đoạn cuộc thương lượng.
-Chúng ta đòi Mỹ phải rút quân, phải để cho nhân dân miền Nam Việt Nam tự
quyết định vận mệnh của mình.
-Ngày 8/5/1969, phái đoàn Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam đã
nêu lên giải pháp toàn bộ 10 điểm để làm cơ sở cho việc đàm phán.
-Lúng túng và bị động trước giải pháp hợp tình hợp lý này, Nixon phải đề ra
việc rút quân từng bước để xoa dịu dư luận và che đậy việc tiếp tục thực hiện
chương trình Việt Nam hóa chiến tranh.
-Do bản chất ngoan cố của Mỹ, cuộc đàm pháp kéo dài mấy năm trời.
-Ngày 1/7/1971, chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam
lại đưa ra giải pháp 7 điểm.
-Đến ngày 2/2/1972, phái đoàn Việt Nam nói rõ thêm 2 điểm then chốt, xác
định lập trường đúng đắn để giải quyết một cách căn bản và vững chắc vấn đền
Việt Nam là :
 Mỹ phải chấm dứt hoàn toàn chiến tranh xâm lược Việt Nam.
 Phải tôn trọng những quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt
Nam, chấm dứt ủng hộ chính quyền Sài Gòn, thành lập chính phủ liên hiệp 3
thành phần bao gồm mọi lực lượng và xu hướng chính trị ở miền Nam.
-Những biện pháp nói trên đã được dư luận tiến bộ trên thế giới và cả ở nước
Mỹ đồng tình, ủng hộ.
-Trong các phiên họp, phía Việt Nam tập trung vào vấn đề mấu chốt nhất là đòi
Mỹ rút hết quân viễn chinh cùng quân chư hầu khỏi miền Nam và đòi họ tôn trọng
các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam.
-Phía Mỹ thì trước sau nêu quan đểim “có đi có lại”, đòi hai bên (cả quân miền
Bắc ở miền Nam) “cùng rút quân”.
-Họ đã đặt ngang hàng kẻ đi xâm lượng và người chống xâm lược.
-Do liên tiếp bị thất bại nặng nề ở hai miền của nước ta, lại muốn trúng cử tổng
thống một lần nữa vào dịp bầu cử (11/1972), Nixon dùng thủ đoạn lùi bước trong
thương lượng với ta và xuống thang phá hoại miền Bắc.
-Đầu thắng 10/1972, phái đoàn Mỹ đến Paris để nối lại cuộc đàm pháp đã bị
gián đoạn từ tháng 3/1972.

160
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Trong cuộc tiếp xúc riêng với đại diện Mỹ ngày 8/10/1972, ta đưa ra bản dự
thảo “Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam” và đề nghị
thảo luận để đi đến kí kết.
-Ngày 17/10/1972, văn bản Hiệp định được hoàn tất và hai bên thỏa thuận ngày
kí chính thức.
-Để đi đến kí chính thức Hiệp định, ngày 22/10/1972, Nixon tuyên bố ngưng
mọi hành động chống phá miền bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra.
-Sau khi tái đắc cử tổng thống (8/11/1972), Nixon trở mặt đòi xét lại văn bản
Hiệp định đã thỏa thuận, đòi ta nhân nhượng.
-Để ép ta nhân nhương, kí một Hiệp định do Mỹ đưa ra, Nixon âm mưu giành
một thắng lợi quyết định bằng quân sự.
-Cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong
12 ngày đêm cuối 1972 là nhằm mục đích đó, nhưng quân dân ta đã đập nát cuộc
tập kích này, làm nên trận Điên Biên Phủ trên không ở Hà Nội.
-Thất bại của Mỹ trên chiến trường dẫn đến thất bại của chúng trên bàn thương
lượng.
-Sau khi buộc phải chấm dứt hoàn toàn các cuộc ném bom bắn phá và mọi hoạt
động chiến tranh khác chống miền Bắc, Mỹ cử đại diện đến Paris nối lại cuộc đàm
phán, để rồi kí Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt
Nam (27/1/1973).
-Hiệp định Paris được 12 nước công nhận về mặt pháp lý quốc tế.
Câu 81
Hãy trình bày nội dung cơ bản của Hiệp định Paris về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hòa bình ở VN? Thắng lợi lớn nhất trong Hiệp định Paris là gì?
Ý nghĩa lịch sử của sự kiện trọng đại này?
Hướng dẫn làm bài
Từ 1965 – 1972, quân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi về quân sự, chính
trị, ngoại giao ở hai miền Nam Bắc, đánh bại chiến tranh phá hoại bằng không và
hải quân của Mỹ ở miền Bắc, đặc biệt là trận “Điện Biên Phủ trên không” (Hà Nội,
Hải Phòng … ) trong 12 ngày đêm cuối 1972, dẫn đến việc Mỹ phải kí Hiệp địnih
Paris về Việt Nam (27/1/1973).
2/3/1973, một hội nghị quốc tế đã được tổ chức ở Paris, gồm các đại biểu của
Liên Xô, Trung Quốc, Anh, Pháp, 4 bên tham gia kí Hiệp định, 4 nước trong Uy
ban giám sát và kiểm soát quốc tế và Tổng Thư ký Liên Hiệp Quốc để ghi nhận và
bảo đảm Hiệp địnih Paris về Việt Nam được thi hành nghiêm chỉnh.
a/Nội dung
-Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam.
-Các bên để cho nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị
của họ thông qua tổng tuyển cử tự do.

161
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Hoa Kỳ rút quân viễn chinh và quân các nước thân Mỹ, xóa bỏ căn cứ quân sự
Mỹ, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ
của miền Nam Việt Nam.
-Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội,
2 vùng kiểm soát, 3 lực lượng chính trị.
-Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
b/Thắng lợi quan trọng nhất
Thắng lợi lớn nhất của Hiệp định Paris là chúng ta đã đạt được 2 điều cơ bản
nhất :
 Mỹ phải rút quân khỏi miền Nam trong vòng 2 tháng.
 Quyền tự quyết của nhân dân miền Nam được tôn trọng.
c/Ý nghĩa
-Đây là thắng lợi lịch sử vĩ đại của dân tộc ta sau 18 năm đấu tranh kiên cường
bất khuất, buộc Mỹ phải thừa nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta.
-Mở ra bước ngoặt mới : là cơ sở pháp lý cho nhân dân miền Nam tiếp tục đấu
tranh, miền Bắc khôi phục kinh tế, đẩy mạnh xây dựng chủ nghĩa xã hội, chi viện
ào ạt cho miền Nam.
-Mỹ đã cút, chính quyền Sài Gòn mất chỗ dựa nên suy yếu hẳn, so sánh lực
lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên
đánh cho”ngụy nhào”, giải phóng đất nước.
-Thắng lợi này đã nâng dân tộc ta lên ngang tầm một dân tộc đi tiên phong trên
thế giới trong việc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
-Góp phần thuận lợi cho nhân dân Lào và Campuchia giải phóng hoàn toàn đất
nước.
Câu 82
1.Phân tích những điều kiện chín muồi đưa đến thắng lợi của cuộng Tổng
tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 ?
2.Trình bày những diễn biến cơ bản của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
đó?
Hướng dẫn làm bài
Trong lịch sử chống ngoại xâm, dân tộc ta từng kết thúc chiến tranh bằng những
trận quyết chiến chiến lược.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta kéo dài hơn 20 năm và
cũng được kết thúc bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 lịch sử.
1.Những điều kiện chín muồi đưa đến thắng lợi của cuộc Tổng tiến côngg
và nổi dậy Xuân 1975.
Khi những tên Mỹ cuối cùng phải rút khỏi đất nước ta (29/3/1973) thì chính
quyền Sài Gòn ở miền Nam đã lâm vào tình trạng suy yếu.
Song song với sự trưởng thành của cách mạng miền Nam, miền Bắc không
những đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc, mà còn ra sức khắc

162
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
phục những hậu quả chiến tranh, phục hồi và phát triển kinh tế, ra sức chi việc tới
mức cao nhất cho cuộc đấu tranh cách mạng của đồng bào miền Nam.
Từ năm 1974, miền Bắc đã động viên với qui mô chưa từng có sức người, sức
của để phục vụ cho cuộc Tổng tiến công và nội dậy Xuân 1975.
Ơ miền Nam, sau hai năm trừng trị Mỹ – Thiệu phá hoại Hiệp định Paris, quân
dân ta thu được nhiều thắng lợi to lớn, đẩy quân đội và chính quyền Sài Gòn suy
yếu toàn diện, đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn : 6/1/1975, ta giải phóng tỉnh
Phước Long.
Tình hình đó đặt ra trước mắt chúng ta một tiền để để cho thời cơ lịch sử : thực
hiện mục tiêu chiến lược giải phóng hoàn toàn MN, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước.
Căn cứ vao tình hình phát triển mạnh mẽ của cách mạng trong cả nước, vào tình
hình quốc tế (đặc biệt là Mỹ), từ 18/12/1974 đến 8/1/1975, Bộ Chính trị họp và đề
ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm (1975 – 1976). Bộ Chính trị còn dự
kiến : nếu thời cơ đến thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
2.Diễn biến
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 được thể hiện bằng ba chiến dịch
lớn: chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế- Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí Minh
lịch sử.
a/Chiến dịch Tây Nguyên.(4/3-24/3/1975)
Diễn biến :
-04/3/1975 sau khi đánh nghi binh ở PlâyCu, KonTum ;ta bí mật bao vây Buôn
Ma Thuật.
-Ngày 10/3 với lực luợng mạnh hơn, ta tấn công và giải phóng Thị xã Buôn Ma
Thuột
-12/3 chúng tập trung lực lượng để tái chiếm nhưng thất bại.
-14/3 sau các cuộc phản công thất bại địch buộc phải rút khỏi Tây Nguyên bằng
cuộc tháo chạy hỗn loạn.
-24/3/1975giải phóng Tây Nguyên (60 vạn dân) và một số tỉnh Miền Trung.
+ Ý nghĩa
-Đánh Buôn Ma Thuột, ta đã điểm trúng huyệt quân thù, mở ra quá trình sụp đổ
hoàn toàn của địch, vì đây là vị trí then chốt, hiểm yếu trong tuyến phòng thủ Tây
Nguyên.
-Chớp lấy thời cơ ngày 25/3/1975. Bộ Chính trị đã sáng suốt đề ra quyết định
giải phóng miền Nam trước tháng 5.
-Chuyển sang giai đoạn mới : từ cuộc tiến công chiến lược phát triển thành cuộc
tổng tiến công chiến lược.
b/Chiến dịch Huế – Đà Nẵng.(21-29/3/75)
Diễn biến
-19/3/1975 ta tấn công và giải phóng tỉnh Quảng Trị.

163
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-21/3/1975 ta tấn công Huế, đến 10 giờ 30 phút ngày 25/3/1975 ta tiến vào
thành phố Huế -26/3 giải phóng toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
-Sáng 28/3 ta tấn công Đà Nẵng , chiều 29/3 Thành phố Đà Nẵng hoàn toàn
được giải phóng.Chiến dịch Huế -Đà Nẵng ta tiêu diệt 5 sư đoàn chủ lực của địch.
+Ý nghĩa : chiến thắng Huế – Đà Nẵng đã gây nên tâm lý tuyệt vọng trong
quân đội Sài Gòn, lực lượng địch bị giảm sút đột biến, quân ta tiến lên một bước
mới với sức mạnh áp đảo.
Phối hợp với trận Tây Nguyên, Huế – Đà Nẵng, trong thời gian này quân dân
các tỉnh miền Nam Trung Bộ, miền Đông Nam Bộ, Nam Bộ và các đảo thuộc quần
đảo Trường Sa đã nổi dậy và tiến công, gảii phóng một vùng rộng lớn, liên hoàn ở
phía Bắc và Tây Bắc Sài Gòn.
c/Chiến dịch Hồ Chí Minh.(26/4-30/4/1975)
+Hoàn cảnh lịch sử :
Sau thắng lợi Huế – Đà Nẵng, các tỉnh miền Trung và địa bàn phụ cận Sài Gòn,
cục diện chiến tranh đã có bước phát triển nhảy vọt, lực lượng chính trị và thế
chiến lược của ta đã hoàn toàn áp đảo quân địch.
Quân đội Sài Gòn đứng trước nguy cơ sụp đổ toàn diện. Mỹ hoàn toàn bất lực,
dù can thiệp thế nào cũng không cứu nổi quân đội Sài Gòn.
Thời cơ đã chín muồi để quân dân ta thực hiện tổng tiến công và nổi dậy mạnh
mẽ, tiến hành trận quyết chiến chiến lược đánh thẳng vào hang ổ cuối cùng của
địch, giành thắng lợi hoàn toàn.
Cuối tháng 3/1975, Bộ Chính trị đã khẳng định “Thời cơ chiến lược đã đến, ta
có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam… trước tháng
5/1975” với phương châm “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”.
+ Diễn biến :
-Chiến dịch Hồ Chí Minh đã diễn biến thần tốc vào những ngày tháng tư lịch
sử.
8/4/1975, lập Bộ chỉ huy chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định. Lực lượng
gồm 5 quân đoàn chủ lực tinh nhuệ.
-9/4/1975, quân ta đánh Xuân Lộc đến 21/4/1975, giải phóng Xuân Lộc, căn cứ
trọng yếu bảo vệ Sài Gòn bị phá vỡ, làm cho Mỹ – quân đội Sài Gòn hoảng loạn.
-Từ 14/4/1975 đến 16/4/1975, ta chiếm Phan Rang, tiếp đó giải phóng Bình
Thuận, Bình Tuy.
-18/4/1975, tổng thống Mỹ ra lệnh di tản người Mỹ.
-21/4/1975, Nguyễn Văn Thiệu từ chức tổng thống. Đến 28/4/1975, Dương Văn
Minh lên làm tổng thống.
-22/4/1975, Bộ Chỉ huy chiến dịch duyệt lại lần cuối cùng kế hoạch chính thức
của chiến dịch Hồ Chí Minh với 5 mục tiêu tiến công.
-17 giờ 26/4/1975, nổ súng mở đầu chiến dịch Hồ Chí Minh, 5 cánh quân tiến
vào Sài Gòn. Từ 27/4/1975 đến 28/4/1975, ta vừa bao vây tiêu diệt địch ở vòng

164
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
ngoài vừa đánh bạo thọc sâu vào trung tâm thành phố, chiếm các cơ quan đầu não
của chúng.
-Ta đập tan các tuyến phòng thủ bảo vệ Sài Gòn của địch.
-Đêm 28 rạng 29/4, các cánh quân hùng mạnh của ta từ các hướng đồng loạt
đánh vào SG.
-Với thế áp đảo, quân ta vừa ào ạt tấn công, bao vây diệt địch ở vòng ngoài, vừa
thần tốc, táo bạo đánh thọc sâu vào các mục tiêu ở bên trong.
-Đồng thời quần chúng từ trong và ngoài thành phố Sài Gòn – Gia Định đã nổi
dậy giành quyền làm chủ.
-29/4/1975, tổng công kích vào sào huyệt cuối cùng của địch.
-11h30 ngày 30/4/1975, thành phố Sài Gòn hoàn toàn giải phóng. Chiến dịch
Hồ Chí Minh lịch sử toàn thắng.
-Từ 30/4/1975 đến 1/5/1975 đồng bào chiến sĩ đồng bằng Nam bộ đã đồng loạt
tiến công và nổi dậy. Toàn bộ lực lượng quân sự còn lại của quân đoàn 4 thuộc
chính quyền Sài Gòn đầu hàng.
-Đến ngày 2/5/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng.
+ Ý nghĩa :
-Là một trong những trận quyết chiến chiến lược lẫy lừng và oanh liệt nhất
trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
-Tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam,
cho nhân dân Lào và Campuchia giải phóng đất nước.
-Kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước kéo dài hơn 20 của
dân tộc ta, mở ra một bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc, mở ra một kỉ nguyên
mới – kỉ nguyên độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội trong cả nước.
-Trực tiếp thực hiện trọn vẹn việc “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”,
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thực hiện việc thống nhất đất nước.
3.Kết quả.
-Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975, mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ
Chí Minh lịch sử, đã thắng lợi hoàn toàn:
-Tiêu diệt và làm tan rã hơn một triệu quân đội Sài Gòn, 4 quân khu, phá hủy,
thu hồi toàn bộ phương tiện chiến tranh của địch.
-Xóa bỏ hoàn toàn bộ máy chính quyền của địch từ trung ương đến địa phương.
-Đập tan cuộc phản kích lớn nhất vào các lực lượng CM sau Thế chiến II của đế
quốc Mỹ.
Câu 83
I.Phân tích sự lãnh đạo tài tình của Đảng ta trong cuộc Tổng tiến công và
nổi dậy Xuân 1975?
II. Phân tích nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh của Đảng thể hiện tính chủ
động, liên tục và kiên quyết tiến công trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy
mùa xuân 1975. Thí dụ liên hệ với chiến cục Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến
dịch Điện Biên Phủ để phân tích?

165
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Hướng dẫn làm bài.
I.Phân tích sự lãnh đạo tài tình của Đảng ta trong cuộc Tổng tiến công và
nổi dậy Xuân 1975.
1. Chỉ đạo quân sự tài tình.
a. Chớp đúng thời cơ, đề ra chủ trương chính xác kịp thời.
- Khi đế quốc Mỹ phá hoại trắng trợn, toàn diện và có hệ thống Hiệp định Paris
thì Hội nghị Trung ương Đảng (7/1973) đã kịp thời khẳng định: “địch không chịu
thi hành Hiệp định… Thì ta không có con đường nào khác là phải tiến hành chiến
tranh cách mạng, tiêu diệt chúng, giải phóng miền Nam”.
- Biết chớp đúng thời cơ và đề ra chủ trương chính xác kịp thời: cuối năm 1974
sau khi theo dõi tình hình, cân nhắc cẩn thận, Đảng ta thấy thời cơ đã có nên đề ra
kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm (1975 – 1976) đồng thời cũng dự kiến
một phương án táo bạo là nếu thời cơ thuận lợi sẽ giải phóng miền Nam trong năm
1975.
- Tới cuối 3/1975, khi thời cơ đã chín muồi, cuộc tiến công đang diễn ra thuận
lợi, Bộ Chính trị đã quyết định dứt khoát, táo bạo và dũng cảm là giải phóng MN
thật nhanh, trước mùa mưa 1975.
Nếu nói nghệ thuật chỉ đạo cách mạng là nghệ thuật “chớp thời cơ” thì có thể
nói ở đây Đảng ta đã nắm và vận dụng nghệ thuật ấy một cách rất tài tình, đề ra
được những quyết định và dự kiến chính xác, đem lại hiệu quả to lớn.
b.Phối hợp tổ chức tiến công với nổi dậy.
- Ở Huế, Đà Nẵng : khi quân ta mở cuộc tiến công từ ngoài vào, quần chúng
bên trong đã nổi dậy để phối hợp.
- Ở Sài Gòn : các lực lượng biệt động, tự vệ và quần chúng đã chiếm các cầu và
một số mục tiêu quan trọng trước để phối hợp với các binh đoàn chủ lực của ta tiến
vào thành phố.
- Sau khi Sài Gòn giải phóng, các tỉnh còn lại ở Nam bộ cũng như một số đảo
ngoài khơi, quần chúng đã nổi dậy kết hợp với các cuộc tiến công của chủ lực
quân, giải phóng quê hương.
- Sự phối hợp tài tình giữa tiến công với nổi dậy cũng là một nét điển hình của
cuộc Tổng tiến công này.
c. Phối hợp giữa chiến trường chính với chiến trường phụ.
- Khi ta chuẩn bị đánh Tây Nguyên, tất cả các chiến trường ở miền Nam đều
hoạt động đánh địch mạnh để chuẩn bị phối hợp.
- Khi Tây Nguyên nổ súng, các lực lượng vũ trang nhân dân địa phương và
quần chúng ở các tỉnh Trị – Thiên – Huế, Quảng – Đà đã đẩy mạnh hoạt động ở
địa phương, kềm chân quân đội Sài Gòn không cho chúng kéo về ứng cứu Tây
Nguyên, đánh bại chúng, giải phóng Quảng Trị, đồng thời tạo ra thế bao vây và cô
lập Huế, Đà Nẵng…
-Kết hợp tiến công và nổi dậy, chiến trường chính với chiến trường phụ, đánh
địch cả trước mặt lẫn sau lưng, chính là đỉnh cao của nghệ thuật phối hợp chiến

166
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
tranh bằng các binh đoàn chủ lực với chiến tranh nhân dân ở địa phương của Đảng
ta.
2.Chỉ đạo tác chiến tài giỏi.
a.Chọn điểm tấn công.
- Trận mở đầu đánh Buôn Ma Thuột là ta đã điểm trúng huyệt quân thù vì đây
là một vị trí chiến lược rất quan trọng và có nhiều yếu tố giúp ta nhanh chóng
thắng lợi.
- Thắng lợi của ta ở trận Buôn Ma Thuột đã làm cho địch suy sụp về tinh thần,
tan rã về tổ chức, rối loạn về chiến lược, rung chuyển toàn bộ hệ thống phòng ngự
của chúng, tạo điều kiện cho cuộc tiến công của ta nhanh chóng phát triển thành
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn chiến trường miền Nam.
b. Nghi bính, bí mật, bất ngờ.
- Khi ta chuẩn bị đánh Tây Nguyên, địch vẫn cho là ta chưa có khả năng đánh
lớn, đó là bất ngờ thứ nhất.
- Khi ta chuẩn bị tiến công Buôn Ma Thuột, ta nghi binh làm cho địch tưởng
lầm ta sẽ tấn công Kontum – Pleiku, càng làm cho địch nhận định sai lầm hướng
tiến công của quân ta nên lực lượng địch chốt giữ ở Tây Nguyên mỏng, bố phòng
có nhiều sơ hở. Đó là bất ngờ thứ hai của địch.
- Khi ta chuẩn bị tấn công Đà nẵng, địch lại cho rằng ta muốn tấn công Đà
Nẵng thì ít nhất cũng phải mất 1 tháng chuẩn bị. Đó là bất ngờ thứ ba của địch.
- Khi ta chuẩn bị mở chiến dịch Hồ Chí Minh, địch vẫn cho ta có tiến công tiếp
được Sài Gòn cũng phải mất 6 tháng sau …. Từ bất ngờ này tới bất ngờ khác liên
tiếp diễn ra, dẫn địch đi từ thất bại này đến thất bại khác.
- Muốn tạo được yếu tố bất ngờ phải giữ bí mật tốt và đánh lừa địch giỏi. Bí
mật, bất ngờ là những yếu tố quan trọng để giành được thắng lợi trong quân sự.
c. Chia cắt địch, không cho chúng phối hợp, ứng cứu nhau.
Tiến công Tây Nguyên thắng lợi, ta liền giải phóng luôn một số tỉnh đồng bằng
ven biển miền Nam Trung bộ : Phú Yên, Khánh Hòa… chia cắt địch ra làm 2 bộ
phận Bắc và Nam.
Trong quá trình tiến triển của cuộc Tổng tiến công, ta lần lượt cô lập địch ở
Huế, ở Đà Nẵng để tiêu diệt.
Hoặc trong chiến dịch HCM ta lần lượt cô lập địch ở Xuân Lộc, bao vây quân
địch ở tuyến phòng thủ quanh Sài Gòn mà đánh. Cứ như thế, từng mảng quân địch
rã rời và đi đến thất bại hoàn toàn.
d.Linh hoạt trong cách đánh ở từng chiến dịch.
Ta đánh Buôn Ma Thuột với phương châm táo bạo, thọc sâu, đánh đúng những
mục tiêu quan trọng trước rồi mới tỏa ra tiêu diệt ở vòng ngoài.
Ngược lại, trong chiến dịch Hồ Chí Minh, ta bao vây cô lập, chia cắt diệt địch ở
vòng ngoài đồng thời một bộ phận quân ta tiến vào giải phóng Sài Gòn.
Với chiến thuật này, ta đã khóa chân tay địch làm cho chúng có lực lượng đông
mà đành chịu bó tay, không ứng cứu được cho nhau.

167
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Sự linh hoạt trong chiến đấu là một trong những nghệ thuật tác chiến trở thành
truyền thống của quân đội ta.
e.Ý chí quyết chiến quyết thắng của quân dân ta.
Ngoài những điểm trên, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy lần này còn làm nổi bật
tinh thần chiến đấu vô cùng anh dũng, trí thông minh, sáng tạo của quân dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Với thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là đỉnh cao của
nghệ thuật lãnh đạo, chỉ đạo quân sự của Đảng ta. Đó cũng là nhân tố tạo nên sức
mạnh thần kỳ của cách mạng Việt Nam.
II/Phân tích nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh của Đảng thể hiện tính chủ
động, liên tục và kiên quyết tiến công trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy
mùa xuân 1975. Thí dụ liên hệ với chiến cục Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến
dịch Điện Biên Phủ.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ được kết
thúc bằng cuộc phản công chiến cục Đông Xuân 53 – 54 và với một đòn quyết
định của chiến dịch ĐBP.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ được kết thúc bằng cuộc tiến công và nổi dậy mùa
Xuân 1975, với một đòn quyết định bằng chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Cách kết
thúc hai cuộc kháng chiến tuy ở hai thời điểm, hai hoàn cảnh khác nhau nhưng đều
thể hiện tư tưởng và nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh chủ động, liên tục và kiên
quyết tiến công của Đảng ta.
1/Tính chủ động.
Thể hiện ở chỗ đánh giá đúng tình hình, nắm vững thời cơ, tạo được những yếu
tố bất ngờ và chủ động, đề ra những chủ trương, những hướng tấn công chính xác
để tiêu diệt kẻ thù.
Trải qua hơn 8 năm chiến tranh, thực dân Pháp đã bị sa lầy và suy yếu toàn
diện. Trên cơ sở đánh giá đúng tình hình, Đảng ta chủ động ở cuộc phản công
trong chiến cục Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ, phá tan kế
hoạch Navarre (một cố gắng cao nhất trong chiến tranh của Pháp) với phương
hướng chiến lược là : “Tập trung lực lượng mở những cuộc tấn công vào những
hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận
sinh lực của địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng bị động phân tán lực
lượng đối phó với ta trên những địa điểm xung yếu mà chúng không thể bỏ, do
địch phải phân tán binh lực mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu
diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng… “. Phương châm chiến lược : Tích
cực, chủ động, cơ động, linh hoạt.
Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng đã
diễn biến đúng theo sự chỉ đạo trên.
Sau hơn hai mươi năm chiến tranh, đặc biệt sau hai năm trừng trị Mỹ – Thiệu
phá hoại hiệp định, quân dân ta ở miền Nam đã thu được nhiều thắng lợi to lớn,
đẩy quân đội và chính quyền Sài Gòn vào tình trạng suy yếu toàn diện, đứng trước

168
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
nguy cơ sụp đổ hoàn tàon. Nắm vững thời cơ lịch sử đó, Trung ương Đảng chủ
động mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy, nhằm tiêu diệt và làm tan rã quân ngụy,
đập tan toàn bộ ngụy quyền, giành toàn bộ chính quyền về tay nhân dân.
Trong chỉ đạo, ta chọn Tây Nguyên làm chiến dịch mở màn và chọn Buôn Mê
Thuộc làm điểm huyệt của chiến dịch, đó là sự chỉ đạo chính xác.
2/Tính liên tục.
Thể hiện ở sự phát triển thống nhất và ngày càng dồn dập trên tất cả các chiến
dịch cho đến lúc toàn thắng.
Trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954, sau khi mở những trận tiến công
địch trên các địa bàn Tây Bắc, Trung Lào, Tây Nguyên, Thượng Lào làm phá sản
kế hoạch tập trung quân của Nava, thừa thắng ta mở một đòn quyết định vào tập
đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, kết thúc chiến tranh.
Trong Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, sau khi chiến dịch Tây Nguyên
đại thắng, thừa thắng, ta giữ vững thế chiến lược tiến công, liên tiếp mở các chiến
dịch Huế – Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí Minh với qui mô ngày càng lớn, tốc độ
ngày càng dồn dập cho đến thắng lợi hoàn toàn.
3/Tính kiên quyết.
Thể hiện ở chỗ kiên trì mục đích chiến lược và quyết tâm cao, giành thắng lợi
quyết định trong các chiến dịch.
Trong chiến cục Đông Xuân 1953 – 1954, Trung ương Đảng đã đề ra phương
châm tác chiến là : “Đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho bằng
thắng, không chắc thắng thì kiên quyết không đánh”.
Khi địch biến ĐBP thành trung tâm của kế hoạch Navarre thì TW Đảng hạ
quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở ĐBP, chọn ĐBP là điểm quyết chiến lược
với địch. Khẩu hiệu : “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng địch ở ĐBP” đã
trở thành quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân. Sức mạnh của cả nước đã dồn cho
ĐBP, phối hợp với ĐBP để giành toàn thắng.
Sau chiến dịch Tây Nguyên, Huế – Đà Nẵng thắng lợi, cục diện chiến tranh đã
có bước phát triển nhảy vọt, thế chiến lược của ta đã hoàn toàn áp đảo quân địch,
thời cơ chín muồi để quân và dân ta tiến hành trận quyết chiến lịch sử, đánh thẳng
vào hang ổ cuối cùng của địch, giành thắng lợi hoàn toàn.
Ngày 1/4/1975, Bộ Chính trị đã có chỉ thị:
“Cách mạng nước ta hiện nay đang phát triển sôi nổi nhất, với nhịp độ một ngày
bằng 20 năm, Bộ Chính trị quyết định nắm vững thời cơ chiến lược với tư tưởng
chỉ đạo thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng, có quyết tâm lớn thực hiện tổng
công kích, tổng khởi nghĩa trong thời gian sớm nhất, tốt nhất là trong tháng 4”.
Ý chí quyết tâm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, đã dồn toàn bộ sức mạnh
của mình ở hai miền đất nước cho trận thắng cuối cùng.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ
Chí Minh lịch sử đã kết thúc cuộc chiến tranh đánh Mỹ kéo dài trên 20 năm, mở ra

169
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
cho dân tộc Việt Nam một thời kỳ mới, thời kỳ cả nước thống nhất và đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Câu 84
Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
của nhân dân ta (1954 – 1975).
Trong những nguyên nhân ấy, nguyên nhân nào là quan trọng nhất ? Vì
sao?
Hướng dẫn làm bài.
1. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của
nhân dân ta.
- Sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng, thể hiện trong việc đề ra đường
lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo: tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ
chiến lược – cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam.
Thể hiện trong việc đề ra phương pháp cách mạng sáng tạo :
* Đánh địch trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.
* Đánh địch bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận) trên cả ba
vùng chiến lược (nông thôn, đồng bằng, rừng núi, thành thị).
* Thực hành chiến tranh cách mạng, tổng công kích, tổng khởi nghĩa …
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, truyền thống đấu tranh chống
ngoại xâm kiên cường, bất khuất. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, truyền thống đó được phát huy cao độ, đã tạo nên sức
mạnh vô địch của chiến tranh nhân dân đánh thắng kẻ thù.
- Miền Bắc xã hội chủ nghĩa được xây dựng vững mạnh, là hậu phương lớn đáp
ứng được nhu cầu về sức người, sức của cho tiền tuyến lớn miền Nam:
 Trải qua 20 năm vừa chiến đấu vừa xây dựng, miền Bắc đã
được bảo vệ vững chắc và tăng lên không ngừng về tiềm lực kinh tế, quốc
phòng.
 Miền Bắc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hậu phương lớn, đáp
ứng ngày càng cao yêu cầu chi viện cho miền Nam, hoàn thành nhiệm vụ
quốc đế đối với cách mạng Lào và Campuchia.
- Mối quan hệ gắn bó liên minh chiến đấu giữa ba nước Đông Dương đã tạo nên
sức mạnh to lớn cho cách mạng Đông Dương và cách mạng từng nước.
- Được sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn và có hiệu quả của Liên Xô, Trung Quốc, các
nước xã hội chủ nghĩa và sự đồng tình ủng hộ mạnh mẽ của phong trào giải phóng
dân tộc, các lực lượng dân chủ hòa bình trên thế giới, đặc biệt là của nhân dân Mĩ.
2. Nguyên nhân quan trọng nhất.
- Trong những nguyên nhân trên thì sự lãnh đạo của Đảng là nguyên nhân quan
trọng nhất, quyết định sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Bởi vì, nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng, mới phát huy được
các nhân tố còn lại (lòng yêu nước của nhân dân, vai trò hậu phương, sức mạnh

170
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
đoàn kết quốc tế … ) phát huy và kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp to lớn chiến thắng kẻ thù.
Câu 85
Hãy phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
của dân tộc ta.
Hướng dẫn làm bài
1. Trong nước.
- Kháng chiến chống Mỹ cứu nước là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và
bảo vệ Tổ quốc tiêu biểu của nhân dân ta, kéo dài hơn 2 thập niên (7/1954 –
4/1975), phải chống lại một đế quốc lớn mạnh nhất – đế quốc Mỹ.
- Tuy nhiên, nhân dân ta vẫn giành được thắng lợi cuối cùng, thực hiện trọn vẹn
mục tiêu giải phóng miền Nam, bảo vệ được miền Bắc, thống nhất đất nước.
- Là thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử của dân tộc vì đã mở ra một kỉ nguyên
mới của cách mạng Việt Nam: kỉ nguyên độc lập, hòa bình, thống nhất và cả nước
đi lên CNXH.
- Chấm dứt ách thống trị của đế quốc và phong kiến ở nước ta.
- Trên cơ sở đó, hoàn thành về cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nước, bảo vệ và phát triển những thành tựu của cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, xóa bỏ mọi chướng ngại trên con đường thực hiện thống nhất
đất nước.
2.Thế giới.
- Là thắng lợi có tính chất thời đại, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào CM
thế giới phát triển.
- Đập tan cuộc phản công lớn nhất của đế quốc Mỹ vào lực lượng cách mạng
thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới thứ II.
- Phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của đế quốc Mỹ ở Đông Nam Á.
- Làm phá sản học thuyết Nixon, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ.
- Phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của đế quốc Mỹ ở Đông Nam A`.
- Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân Lào và Campuchia giành được độc lập tự
do.
- Đây là một cống hiến quan trọng của nhân dân ta vào cuộc đấu tranh cách
mạng của các dân tộc bị áp bức trên thế giới và đi vào lịch sử thế giới như một
chiến công vĩ đại của thế kỷ XX.
- Cống hiến vào kho tàng lý luận quân sự thế giới một mẫu mực về việc tiến
hành cuộc chiến tranh nhân dân tiêu biểu, đánh bại thế lực đế quốc Mỹ.
Thắng lợi này “mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang
chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng
cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại
của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính chất thời
đại sâu sắc”.

171
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
XÂY D
Quá trình hoàn thành thống nhất đất nước ta về mặt Nhà nước đã diễn ra
như thế nào từ sau Đại thắng Xuân 1975 ? Ý nghĩa của sự kiện lịch sử này?
Hướng dẫn làm bài
1/Tình hình Việt Nam sau Đại thắng Xuân 1975.
Với Đại thắng Xuân 1975, Tổ quốc Việt Nam đã được thống nhất về mặt lãnh
thổ nhưng về thể chế chính trị vẫn chưa có một Nhà nước chung cho cả nước, do
nhân dân cả nước bầu ra thông qua phổ thông đầu phiếu.
Cùng với nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh
tế, ổn định tình hình chính trị – xã hội MN, yêu cầu thống nhất đất nước về mặt
Nhà nước là một bước quan trọng.
2/Quá trình thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
15/11/1975, đại biểu hai miền Nam – Bắc đã họp Hội nghị chính trị hiệp thương
tại Sài Gòn, hoàn toàn nhất trí với chủ trương của Đảng tại Hội nghị Ban chấp
hành trung ương lần 24 (9/1975), hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt Nhà
nước.
Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tổ chức trong
cả nước.
Hơn 23 triệu cử tri, chiếm 98,8% tổng số cử tri, đã đi bầu.
24/6/1976, tại Hà Nội, Quốc hội khóa VI của nước Việt Nam thống nhất họp
với 492 đại biểu đã quyết định :
Lấy tên nước là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Chọn Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam thống nhất, quốc kỳ
là lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh, quốc ca là bài Tiến quân ca.
Đổi tên thành phố Sài Gòn – Gia Định tàhnh Tp. Hồ Chí Minh.
Bầu các cơ quan và người lãnh đạo cao nhất của Nhà nước :
Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ tịch nước, Trường Chinh làm Chủ tịch
Uy ban Thường vụ Quốc hội, Phạm Văn Đồng làm Thủ tướng Chính phủ.
-Quốc hội bầu Uy ban Dự thảo Hiến pháp và quyết định khi chưa có Hiến pháp
mới thì vẫn hoạt động trên cơ sở của Hiến pháp 1960.
-31/1/1977, Đại hội đại biểu các Mặt trận ở 2 miền Nam Bắc họp tại thành phố
Hồ Chí Minh quyết định thống nhất các Mặt trận thành Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
-18/12/1980, Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được
thông qua.
-Đây là Hiến pháp đầu tiên của thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội trong
phạm vi cả nước.
3/Ý nghĩa.
-Với kết quả của kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI, công cuộc thống nhất đất
nước về mặt Nhà nước đã hoàn thành.

172
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Trên cơ sở đó, việc thống nhất trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kinh tế,
văn hóa đã hoàn thành và sẽ gắn liền với nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa
trong phạm vi cả nước, tạo nên sự phát triển, sức mạnh toàn diện của đất nước để
mở rộng quan hệ với thế giới trong giai đoạn lịch sử mới.
-Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã thể chế hóa việc thống nhất về lãnh
thổ.
-Đây là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam.
-Kết quả này thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc, quyết tâm xây
dựng một nước Việt Nam độc lập và thống nhất của nhân dân.

Câu 87
Đường lối đổi mới xây dựng đất nước trong chặng đường đầu thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội đã được Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra trong hoàn
cảnh lịch sử nào ?
Trong bước đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nước ta đã đạt
được những thành tựu và còn có những hạn chế gì?
Hướng dẫn làm bài
1/Hoàn cảnh lịch sử.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ còn phổ biến, nước ta tiến lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đó là con đường mới
mẻ đầy khó khăn, thử thách.
Sau hơn một thập kỉ, trải qua hai nhiệm kì Đại hội IV và V (1976 – 1986), Đảng
và nhân dân ta vừa làm vừa tìm tòi, thử nghiệm con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa đạt được những thành tựu,
những tiến bộ đáng kể trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Song cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng đã gặp không ít khó khăn, yếu kém do
sai lầm, khuyết điểm gây ra.
Khó khăn của ta trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng làm cho đất
nước từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 lâm vào tình trạng khủng hoảng
trầm trọng, nhất là về kinh tế – xã hội.
Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng,
đẩy sự nghiệp cách mạng tiến lên, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần VI họp từ 15/12/1986 đến 18/12/1986 đã đề ra
đường lối đổi mới, đánh dấu mốc quan trọng đưa nước ta bước vào thời kì đổi mới.
2/Chủ trương, quan điểm đổi mới.
Đổi mới là thực hiện có hiệu quả mục tiêu chủ nghĩa xã hội bằng những điểm
đúng đắn về chủ nghĩa xã hội với những hình thức, biện pháp và bước đi thích hợp.
Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới chính trị, trọng tâm là đổi mới kinh tế.
a/Về kinh tế
Đổi mới về kinh tế là xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, xây
dựng nền kinh tế thị trường với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô trình độ

173
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
công nghệ có sự quản lí của nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển và phải dùng các biện pháp kinh tế
để quản lí kinh tế.
Trước mắt, tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế : lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
b/Về chính trị.
Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bằng cách đẩy mạnh yêu
cầu dân chủ hóa xã hội, lấy dân làm gốc, đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của các đoàn thể quần chúng theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình hữu
nghị hợp tác.
3/Thành tựu trong việc thực hiện những mục tiêu của 3 chương trình kinh
tế (trong Đại hội VI – 1986).
a.Kinh tế.
- Lương thực – thực phẩm : từ chỗ thiếu ăn triền miên (năm 1988 phải nhập 45
vạn tấn gạo) đến năm 1990, chúng ta đã đáp ứng được các yêu cầu trong nước có
dự trữ xuất khẩu :
Sản lượng lương thực năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn.
Năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.
-Hàng tiêu dùng : hàng hóa trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng dồi dào, đa
dạng và lưu thông tương đối thuận lợi, tiến bộ về mẫu mã, chất lượng.
-Sản xuất đã gắn chặt với nhu cầu thị trường.
-Phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
-Hàng xuất khẩu phát triển mạnh, mở rộng hơn trước về qui mô, hình thức và
góp phần vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế đối ngoại, xã hội :
Từ 1986 đến 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, riêng 1989
xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo.
Nhập khẩu giảm đáng kể, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất
và nhập.
b/Xã hội.
-Kiềm chế được một bước đà lạm phát, nhờ vậy các cơ sở kinh tế có điều kiện
thuận lợi để hạch toán kinh doanh.
-Đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn (chỉ số tăng giá bình quân hàng tháng
trên thị trường năm 1986 là 20% đến năm 1990 còn 4,4%).
-Chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
kinh tế thị trường, có sự quản lí của nhà nước đã được quần chúng hưởng ứng.
-Chính sách ấy đã thực sự phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân, khơi
dậy tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ,
tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và tăng sản pẩhm cho xã hội.

174
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Vì vậy, đường lối đổi mới của Đảng được các tầng lớp nhân dân phấn khởi
hưởng ứng.
c/Ý nghĩa.
Trong bước đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, thắng lợi cơ bản là chủ
trương đổi mới của Đảng đã thực sự phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân,
khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và
tăng sản phẩm xã hội.
Những thắng lợi trong bước đầu thực hiện đường lối đổi mới (86 – 90) là rất
quan trọng, chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc
đổi mới về cơ bản là phù hợp.
4/Hạn chế.
-Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát ở mức cao, số người thất nghiệp
tăng, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều cơ sở sản xuất đình đốn kéo dài, chưa có tích lũy
nội bộ nền kinh tế.
-Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của cán bộ công nhân viên, nông dân
gặp khó khăn, tốc độ tăng dân số cao.
-Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp.
Tình trạng tham nhũng, mất dân chủ, bất công xã hội, vi phạm luật pháp, kỉ
cương… còn nặng nề và phổ biến.
5/ Thành tựu kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 tiếp tục sự nghiệp đổi mới
- Nhiệm vụ đẩy lùi và kiểm soát lạm phát
-Ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội.
-Ổn định và từng bước cải thiện đời sống nhân dân, có tích lũy.
-Kết quả kinh tế tăng trưởng nhanh :
Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm : 8,2%,
công nghiệp tăng 13,3%, nông nghiệp tăng 4,5%.
Sản lượng lương thực 5 năm tăng 26% so với 5năm trước.
Nạn lạm phát từ 67,1% năm 1991 xuống mức 12,7% năm 1995.
-Kinh tế đối ngoại phát triển :
Thị trường xuất nhập khẩu mở rộng.
Nguồn vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh.
Xuất khẩu trong 5 năm 17 tỉ USD, quan hệ mậu dịch trên 100
nước
Đầu tư trực tiếp từ nuớc ngoài bình quân hàng năm là 50% đến
cuối năm 1995 đạt trên 19 tỉ USD.
-Khoa học và công nghệ , giáo dục và đào tạo, văn hóa và xã hội có bước phát
triển mới chuyển biến tích cực. Thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân
đều được cải thiện. Mỗi năm giải quyết được việc làm cho hơn 1 triệu lao động.
-Tình hình chính trị – xã hội giữ vững, quốc phòng và an ninh được củng cố.
-Mở rộng quan hệ đối ngoại, tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng
đồng quốc tế : quan hệ ngoại giao 160 nước, quan hệ buôn bán trên 100 nước.

175
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
11/7/1995 Việt Nam và Hoa Kỳ thiết lập quan hệ ngoại giao. 28/7/1995 nước ta
chính thức gia nhập ASEAN.
-Hạn chế, yếu kém :
+Việt Nam vẫn là nước nghèo, cơ sở vật chất kinh tế lạc hậu.
+Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm công trình thấp.
+Tình trạng tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, làm ăn phi pháp cũng như tiêu cực
trong bộ máy nhà nước chưa được ngăn chặn triệt để.
+Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh.
Đời sống một bộ phận nhân dân nhất là ở vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn.
6/ Thành tựu kế hoạch 5 năm 1996 – 2000 đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
- Nhiệm vụ
Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh hiệu quả cao và bền
vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội.
Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
-Kết quả
-Về kinh tế trong 5 năm tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm
7%, công nghiệp tăng 13,5%, nông nghiệp tăng 5,5%. Lương thực tế bình quân đầu
người tăng từ 360kg năm 1995 lên 444 kg năm 2000. Cơ cấu các ngành kinh tế
từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quan hệ tích lũy
và tiêu dùng theo hướng tích lũy cho phát triển. Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện
trong 5 năm khoảng 40 tỉ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 8,6% năm.
-Kinh tế đối ngoại : Tiếp tục phát triển xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD tăng bình
quân hàng năm 21%. Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp tăng nhanh năm 2000 đạt
10 tỉ USD gấp 3,4 lần năm 1995. Xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2000 đạt 4,3 tỉ
USD gấp hơn 1,7 lần năm 1995.
-Khoa học và công nghệ có chuyển biến tích cực, giáo dục đào tạo có bước phát
triển mới về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Đến năm
2000 100% tỉnh thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ.
-Văn hóa – xã hội : có bước phát triển đáng kể, bình quân mỗi năm thu hút 1,2
triệu người, trong năm có khoảng 6,1 tỉ triệu lao động được thu hút vào làm việc.
-Chính trị xã hội : Cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh tăng cường quan hệ đối
ngoại mở rộng : quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70
nước và các vùng lãnh thổ.
-Khó khăn, hạn chế : Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năn suất lao động,
hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
-Một số vấn đè văn hóa – xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết.
-Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

176
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao.
-Tình trạng tham nhũng chưa được khắc phục triệt để.

PHẦN III
CÂU HỎI TỔNG HỢP
Câu 1
Vai trò lãnh đạo của Đảng và Bác đối với phong trào cách mạng Việt Nam
Hướng dẫn làm bài
1/Bác sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu
thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp, trong đó, mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ
yếu.
Hai mâu thuẫn ấy đã đến mức chín muồi, đòi hỏi phải giải quyết và chỉ có giải
quyết được hai mâu thuẫn ấy một cách sáng tạo thì mới mở đường cho xã hội Việt
Nam phát triển.
Vào đầu thế kỉ XX, mặc dù phong trào yêu nước vẫn diễn ra liên tục, sôi nổi,
mạnh mẽ nhưng kết cục đều bị thất bại, nguyên nhân là vì phong trào giải phóng
dân tộc của Việt Nam bị khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách
mạng.
Từ yêu cầu phải có đường lối cách mạng đúng đắn, Nguyễn Tất Thành đã ra đi
tìm đường cứu nước.
Sau nhiều năm bôn ba vất vả, Nguyễn Tất Thành đã đi đến một sự khám phát,
một sự chọn lọc chính xác: con đường giải phóng dân tộc do Lenin vạch ra.
Người đã tìm gặp được chủ nghĩa Marx Lenin, chân lí cách mạng khoa học nhất
của thời đại.
Năm 1920, Người đứng về phía Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp, một hành động đánh dấu mốc lịch sử trên con đường tìm chân lí
cứu nước: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”.
Công lao vĩ đại đầu tiên của Bác Hồ là đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc
đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
Đó là con đường cách mạng vô sản mà Lenin và Cách mạng tháng Mười Nga
đã mở ra cho nhândân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, đã gắn
phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới.
Nguyễn Ai Quốc đã trải qua 10 năm vận động chuẩn bị thành lập Đảng của giai
cấp công nhânViệt Nam:
-Ra sức tuyên truyền chủ nghĩa Marx Lenin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng
và chính trị.
-Tích cực đào tạo cán bộ cách mạng, củng cố tổ chức, lập ra Việt Nam Cách
mạng Thanh niên Hội để tuyên truyền, vận động cách mạng, tổ chức và lãnh đạo

177
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân yêu nước Việt
Nam.
-Vào nửa sau năm 1929, các tổ chức cộng sản đã lần lượt ra đời: Đông Dương
Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
-Vào đầu năm 1930, Người đã xuất hiện đúng lúc, hợp nhất các tổ chức cộng
sản ở nước ta thành một đảng duy nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đây là một đảng kiểu mới của giai cấp công nhân Việt Nam, lấy chủ nghĩa
Marx Lenin làm nền tảng tư tưởng.
Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
Người đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
và được Hội nghị thành lập Đảng thông qua.
Cương lĩnh đã thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo trong điều kiện của Việt Nam,
một bước thuộc địa của Pháp, đã soi đường dẫn lối cho nhân dân ta tiến lên trong
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Đảng ra đời đã:
-Vạch ra đường lối chiến lược và sách lược cho cách mạng Việt Nam.
-Khẳng định vai trò độc quyền lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc của giai
cấp công nhân.
-Xây dựng được khối liên minh công nông.
-Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
-Chấm dứt được sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cho cách
mạng giải phóng dân tộc, mở ra một bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam.
-Đảng ra đời là một sản phẩm của lịch sử, nhưng sự kiện này lại trở thành một
động lực mới thúc đẩy cách mạng Việt Nam tiến lên.
-Việc thành lập Đảng là sự nghiệp của quần chúng nhưng Nguyễn Ai Quốc là
người có công đầu.
2/Đảng và Bác lãnh đạo Cách mạng tháng Tám 1945 thành công.
Trong giai đoạn 1930 -1945, cách mạng VN đã có Đảng lãnh đạo nhưng chưa
có chính quyền.
Đảng và Bác đã lãnh đạo quần chúng chuẩn bị và tiến lên giành chính quyền vì
“vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền Nhà nước”.
Cuối 1/1941, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc trở về Tổ
quốc, cùng với Trung ương Đảng trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Khi về nước (thời gian đầu ở Cao Bằng), Người ra sức hoạt động để tiến tới
cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa năm 1945.
Nguyễn Ai Quốc chủ trì Hội nghị Trung ương 8 của Đảng (5/1954) để hoàn
chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng Việt Nam (đề ra từ
Hội nghị 6 và 7), giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết vấn
đề d6n tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương.

178
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Hội nghị VIII cũng đề ra chủ trương khởi nghĩa giành chính quyền, từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa khi thời cơ chín muồi, đặt nhiệm vụ
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm.
Nguyễn Ái Quốc đã sáng lập ra Việt Nam Độc lạp Đồng minh Hội (Việt Minh)
ngày 19/5/1941, có hệ thống tổ chức khắp cả nước, một trung tâm đoàn kết đấu
tranh chống Pháp – Nhật, giành độc lập tự do.
Bác đã thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944),
đội quân chủ lực của cách mạng Việt Nam, với Bản chỉ thị thành lập Đội có tính
chất cương lĩnh quân sự đầu tiên của Đảng.
Những căn cứ địa cách mạng đầu tiên đã được Đảng và Bác xây dựng:
-Đầu tiên, Đảng đã xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn.
-Khi Bác mới về nước là căn cứ địa Cao Bằng.
-Đến đầu tháng 6/1945, thành lập khu giải phóng Việt Bắc, bầu Uy ban khu giải
phóng do Người đứng đầu.
-Đó là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Hai lần trong năm 1942 và năm 1945, Người đi Trung Quốc liên hệ, tranh thủ
sự ủng hộ của các lưc lượng Đồng minh dân chủ chống phát xít (Tưởng, Mỹ).
Bác dự đoán sáng suốt thời cơ cách mạng và khi thời cơ đến, Người triệu tập
Hội nghị toàn quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội ở Tân Trào để hạ lệnh Tổng
khởi nghĩa kịp thời ra lời kêu gọi “Quốc dân đồng bào đứng dậy đem sức ta mà tự
giải phóng cho ta”.
Quốc dân Đại hội đã cử ra Uy ban dân tộc giải phóng VN do Hồ Chí Minh
đứng đầu để lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa và sau khi khởi nghĩa thành công sẽ
trở thành Chính phủ lâm thời.
Người là linh hồn của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 thắng lợi, soạn
thảo và công bố bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa (2/9/1945).
Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Bác nên Cách mạng tháng Tám đã diễn
ra mau lẹ, thành công lớn mà lại ít đổ máu.
Như vậy, chính Bác Hồ là người sáng lập ra Mặt trận dân tộc thống nhất một
cách rộng rãi (Mặt trận Việt Minh), lực lượng vũ trang và Nhà nước dân chủ nhân
dân, là người kiến trúc sư thiên tài đã kiến tạo nên thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám.
3/Đảng và Bác lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi (1945 –
1954).
-Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, nước ta gặp muôn vàn khó khăn,
Đảng và Bác đã trực tiếp lãnh đạo việc xây dựng, kiện toàn Nhà nước dân chủ
nhân dân, lãnh đạo toàn dân đấu tranh chống nạn đói, nạn dốt và giặc ngoại xâm.
-Nhiệm vụ cấp bách là củng cố và xây dựng chính quyền của dân, do dân và vì
dân.

179
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-6/1/1946, tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên của nước ta, thành lập chính
phủ chính thức do Hồ Chủ tịch đứng đầu.
-11/1946, Quốc hội ban hành Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
-Đảng và Bác đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm và
xóa nạn mù chữ.
-Đảng và Bác đã đề ra những biện pháp đối nội đúng đắn, đối ngoại tài giỏi
(mềm dẻo và sách lược, cứng rắn về nguyên tắc) bằng cách kí Hiệp định sơ bộ
(6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) với Pháp, nhờ vậy đã giữ vững và củng cố
được chính quyền cách mạng.
-Khi Pháp quyết tâm chiếm nước ta một lần nữa, Bác ra Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến.
-Đảng và Bác lại đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn (toàn dân, toàn diện,
trường kì và tự lực cánh sinh) để chỉ đạo toàn dân kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược.
Quá trình tiến hành kháng chiến cũng là quá trình Đảng và Bác lãnh đạo toàn
dân ta kiến quốc :
-Xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, làm thực lực cho cuộc kháng chiến.
-Tạo tiền đề cho việc đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Đồng thời Đảng và Bác cũng đã hoạch định và hướng dẫn cuộc đấu tranh trên
các mặt trận chính tri, quân sự, ngoại giao.
-Nhân dân ta chấp hành nghiêm chỉnh đường lối kháng chiến do Đảng, Bác đề
ra nên đã liên tiếp giành thắng lợi mà đỉnh cao là trận Điện Biên Phủ (1954), đã
làm tan rã ý chí xâm lược của Pháp, buộc Pháp phải kí Hiệp định Genève
(21/7/19540, công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.
-Miền Bắc hoàn toàn giải được giải phóng, tiến lên chủ nghĩa xã hội, cổ vũ
mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
4/Đảng và Bác lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi (1954 –
1975).
Sau 1954, Đảng và Bác xây dựng và hoàn thiện đường lối cách mạng xã hội chủ
nghĩa, đường lối chống Mỹ cứu nước (Nghị quyết 15 của Trung ương Đảng năm
1959), trực tiếp chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân cả nước, chú trọng
chăm lo xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân, các tổ chức chính trị của quần
chúng.
Từ 1957 – 1959, Mỹ – Diệm tăng cường khủng bố cách mạng (chiến dịch “tố
cộng”, “diệt cộng”, luật 10/59…) làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề. Từ
đó, phong trào đấu tranh của quần chúng đã phát triển mạnh mẽ.
Từ cuối năm 1957 trở đi, cuộc đấu tranh trở nên vô cùng quyết liệt, tiến lên đấu
tranh chính trị kết hợp với tự vệ vũ trang nhưng qui mô nhỏ, lẻ tẻ.

180
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
13/1/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định con đường phát triển của
cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền bằng lực lượng chính trị là
chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang.
Cuối 1959, một số cuộc khởi nghĩa đã nổ ra (Bắc Ai, Trà Bồng…).
Đầu năm 1960, phong trào “Đồng khởi” phát triển rầm rộ khắp miền Nam mà lá
cờ đầu là Bến Tre (17/1/1960).
Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Đảng và Bác lại khẳng định “bất
kì tình huống nào cũng phải đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội”.
Từ 1954 – 1965, Đảng và Bác đã lãnh đạo cho nhân dân miền Bắc thực hiện
thắng lợi hai kế hoạch 3 năm, một kế hoạch 5 năm : miền Bắc trở thành căn cứ địa
cách mạng của cả nước, có lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng kinh tế và
quốc phòng lớn mạnh.
Đầu năm 1965, đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, Đảng và
Bác lại lãnh đạo nhân dân miền Bắc kiên quyết đánh trả, bảo vệ miền Bắc, tiếp tục
xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện có chiến tranh.
Đồng bào miền Nam được sự chi việc đắc lực của miền Bắc đã quyết tâm vùng
dậy, đánh bại mọi âm mưu và thủ đoạn của địch, giành thắng lợi to lớn, tiêu biểu là
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968.
Ngày 2/9/1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ trần. Nhưng những tư tưởng vĩ đại
của Người đã hướng dẫn toàn dân tiến lên hoàn thành thắng lợi sự nghiệp chống
Mỹ cứu nước.
Theo lời Bác dạy, nhân dân miền Nam đã quyết tâm “đánh cho Mỹ cút”, miền
Bắc cũng đã lập nên kì tích bằng trận “Điện Biên Phủ trên không” cùng với nhân
dân miền Nam, bắt Mỹ phải kí Hiệp định Paris, rút quân về nước.
Từ đấy nhân dân ta càng quyết tâm đánh cho quân đội Sài Gòn ngã nhào để
thống nhất đất nước.
Chiến thắng Xuân 1975 là thắng lợi to lớn nhất, từ đây cả nước cùng tiến lên
xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.
Từ 1975 đến nay, Đảng đã tổ chức việc thống nhất đất nước và đưa cả nước tiến
lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, nhất là trong tình hình hiện nay, nhưng
Đảng ta đã có những chủ trương, chính sách đổi mới thích hợp để đưa đất nước
từng bước tiến lên, ngày càng vững chắc theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
5/Kết luận
Nửa thế kỉ qua, cách mạng Việt Nam liên tiếp thu được những thành tích vĩ đại,
khẳng định vai trò quyết định của Đảng và Bác đối với sự phát triển của cách mạng
Việt Nam.
Câu 2
Từ 1930 – 1975, đường lối bạo lực cách mạng của Đảng đã được thể hiện
như thế nào?
Hướng dẫn làm bài

181
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội, Đảng ta luôn tận
dụng những điều kiện thuận lợi để tiến hành cách mạng bằng phương pháp hòa
bình, đồng thời nhận thức sâu sắc tính tất yếu phải sử dụng bạo lực cách mạng của
quần chúng để đập tan bộ máy đàn áp và các hành đọng chống đối của kẻ thù.
Từ 1930 – 1945, trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng, Đảng ta đã từng
bước xây dựng lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng, lãnh đạo quần chúng tiến
hành khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước.
Cách mạng tháng Tám là cuộc cách mạng bạo lực tiến hành bằng sức mạnh của
lực lượng chính trị kết hợp với lực lượng vũ trang, trong đó lực lượng chính trị và
đấu tranh chính trị đóng vai trò quyết định, lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ
trang đóng vai trò hỗ trợ quan trọng.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, để đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược
của một đội quân viễn chinh nhà nghề, Đảng đã phát động một cuộc chiến tranh
toàn dân, toàn diện.
Thực chất đây là một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, trong có có sức mạnh
kết hợp của lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
Lực lượng vũ trang đóng vai trò nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, đấu tranh vũ
trang đóng vai trò quyết định thành bại trên chiến trường, còn lực lượng chính trị là
chỗ dựa, phối hợp và là nguồn bổ sung quan trọng cho lực lượng vũ trang.
Trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, đường lối bạo lực cách mạng của Đảng
đã được hoàn thiện và cụ thể hóa trở thành một khoa học – nghệ thuật quân sự tài
giỏi.
Trong thời kì này, lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, đấu tranh chính trị
với đấu tranh vũ trang đều được phát huy đến mức cao nhất, có sự phối hợp rất
chặt chẽ với nhau thành 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận) tiến công
địch liên tục, từ thấp đến cao trên cả 3 vùng chiến lược : rừng núi, nông thôn đồng
bằng và thành thị.
Một nét độc đáo trong nghệ thuật chỉ đạo quân sự thời kì này là sự kết hợp chặt
chẻ hình thức khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng.
Sau cuộc khởi nghĩa từng phần (“Đồng khởi” 1960), vì lực lượng vũ trang của
địch mạnh, Đảng chủ trương chuyển sang cuộc chiến tranh cách mạng để đối phó
với chiến tranh xâm lược của Mỹ – ngụy.
Từ 1961 – 1975, khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng, tiến công và nổi dậy đã
được tiến hành đồng thời, đan xen, hỗ trợ nhau, đưa đến những thắng lợi quyết
định mà điển hình nhất là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
Câu 3
Từ 1930 – 1975, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã thực hiện
thắng lợi mục tiêu: độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội như thế nào?
Hướng dẫn làm bài

182
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Ngay từ khi ra đời, trong Cương lĩnh của mình, Đảng ta đã nêu rõ ràng cách
mạng nước ta phải phát triển qua hai giai đoạn: từ cách mạng tư sản dân quyền
chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đó chính là phương hướng chiến lược của cách mạng nước ta, mà sợi chỉ đó là
sự kết hợp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng; Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác:
-Từ 1930 – 1945, Đảng xác định rõ cách mạng nước ta lúc này là cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân với hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
-Qua các hong trào 1930 – 1931, 1936 – 1939 và cao trào 1939 – 1945, Đảng đã
lãnh đạo nhân dân cả nước giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
chiến lược đó.
-Thực chất việc thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến là giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu độc lập dân tộc và mục tiên dân chủ.
Nhưng trong giai đoạn đầu nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ chủ yếu.
-Trong thời kì 1945 – 1954, mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã
hội được triển khai thực hiện với một mức độ cao hơn.
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong khi tập trung lực lượng đẩy mạnh cuộc
kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược với khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”, chúng ta đã từng bước mở rộng cuộc cách mạng ruộng đất, thực
hiện cải cách ruộng đất, giải quyết khâu căn bản trong mục tiêu dân chủ.
-Tư tưởng chỉ đạo của Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng: giữa hai giai
đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa không
có sự gián đoạn nào.
-Trong giai đoạn thứ nhất, cần thiết và có thể chuẩn bị điều kiện cho giai đoạn
thứ hai, nhân dân ta vừa đẩy mạnh sự nghiệp kháng chiến vừa coi trọng sự nghiệp
kiến quốc, tích cực chuẩn bị những tiền đề chính trị, tổ chức và vật chất cho sự
nghiệp cách mạng XHCN tất yếu sẽ tới.
-Từ 1954 – 1975, mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội đã
được thực hiện hóa trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và sự
nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
Hai nhiệm vụ chiến lược đó (và cũng là hai mục tiêu cơ bản) đã quan hệ khắng
khít và thường xuyên tác động lẫn nhau, tạo ra sức mạnh tổng hợp để nhân dân ta
thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Với thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước mà đỉnh cao là cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy Xuân 1975, Đảng và nhân dân ta đã thực hiện trọn vẹn mục tiêu
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Từ đó, cả nước bước vào thời kì thực hiện một chiến lược cách mạng xã hội chủ
nghĩa, trong đó có 3 mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội hòa hợp
làm một với một chất lượng mới.

183
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Quá trình thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhân dân ta, đã góp phần
chứng minh chân lí lớn nhất của thời đại : độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã
hội không tách rời nhau.
Câu 4
Hãy khái quát những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử vĩ đại và có tính thời đại
của nhân dân ta trong tiến trình cách mạng từ 1930 – 1975 ?
Hướng dẫn làm bài
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã trở thành nền tảng
cho mọi chiến lược và sách lược cách mạng của Đảng.
1.Cách mạng tháng Tám 1945.
Từ 1930 đến 1945 là 15 năm đấu tranh chống ách thống trị của thực dân, phát
xít và phong kiến, đã dấy lên 3 phong trào cách mạng lớn: 1930 -1931, 1936 –
1939, 1939 – 1945, dẫn đến Cách mạng tháng Tám thắng lợi.
Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiêu
biểu do giai cấp công nhân lãnh đạo thắng lợi ở một nước thuộc địa nửa phong
kiến.
Nó đã đập tan xiềng xích gần 100 năm của thực dân Pháp và lật nhào chế độ
phong kiến tồn tại hàng chục thế kỉ trên đất nước ta, dựng lên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, Nhà nước độc lập và dân chủ của nhân dân ta.
Một kỉ nguyên mới của dân tộc ta đã mở ra: kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên
CNXH.
Cách mạng tháng Tám đã chọc thủng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc
ở khâu yếu nhất, báo hiệu sự vùng dậy không gì ngăn nổi của các dân tộc bị áp
bức, góp phần thúc đẩy sự tan rã của chủ nghĩa thực dân trên thế giới…
2.Chiến thắng Điện Biên Phủ.
Từ 1946 đến 1954, nhân dân cả nước tiến hành cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược với ý chí “thà hy sinh tât cả chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Cuộc kháng chiến đã phát triển từ thấp đến cao, kết thúc bằng cuộc tiến công
chiến lược Đông Xuân 1953 -1954 và chiến thắng Điện Biên Phủ oanh liệt.
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã dập tan hoàn toàn kế hoạch Navarre, lập lại hòa
bình ở Đông Dương, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, mở đường đưa miền Bắc tiến
lên chủ nghĩa xã hội, chấm dứt sự thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên đất
nước ta.
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã mở đầu quá trình sụp đổ của chủ nghĩa thực dân
cũ trên thế giới, cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các dân tộc thuộc địa vùng dậy đấu tranh
giành độc lập tự do.
3.Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
1954 – 1975: nhân dân ta vừa đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc vừa đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

184
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Miền Bắc đã đạt được những thành tựu rất cơ bản trên các lĩnh vực cải tạo và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tính ưu việt và sức mạnh của chủ nghĩa xã hội là sự đảm bảo cho miền Bắc
phát huy vai trò quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của cả nước.
Ơ miền Nam, nhân dân ta lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh khác
nhau của đế quốc Mỹ, đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ đi đến thắng lợi bằng cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh.
Chúng ta đã đập tan hơn 1 triệu quân đội Sài Gòn và cả bộ máy chính quyền.
-Chế độ thực dân mới của Mỹ xây dựng ở miền Nam đã sụp đổ hoàn toàn.
-Cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc kéo dài 30 năm đã kết thúc :
Chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỉ của bọn đế quốc.
Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Bảo vệ chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
-Thắng lợi đó đã:
Giáng một đòn nghiêm trọng vào chiến lược toàn cầu của Mỹ.
Báo hiệu sự phá sản không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới trên
thế giới.
Làm tăng thêm sức mạmh của các lực lượng cách mạng của thời đại.
Câu 5
Hoàn cảnh ra đời và vai trò của các Mặt trận dân tộc thống nhất đối với
cách mạng Việt Nam trong các thời kì cách mạng từ 1930 đến 1975.
Hướng dẫn làm bài
-Một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định thành công của cách mạng
Việt Nam là không ngừng củng cố và tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng,
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại.
-Đoàn kết là truyền thống lịch sử quí báu của dân tộc trải qua hàng ngàn năm
dựng nước và giữ nước, được Đảng ta kế thừa và phát huy lên đỉnh cao mới và là
bài học kinh nghiệm của cách mạng nước ta.
-Trên cơ sở khối linh minh công – nông, Đảng mở rộng đội ngũ cách mạng đến
các giai cấp và tầng lớp khác có xu hướng dân tộc và dân chủ, thực hiện chính sách
Mặt trận dân tộc thống nhất – chính sách đoàn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh – một vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong cách mạng nước ta suốt từ năm
1930 – 1975.
1.Thời kì 1930 – 1931.
-Trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản: mâu
thuẫn giữa phong kiến với nông dân và mâu thuẫn giữa nhân dân với đế quốc
Pháp.
-Cuối năm 1930, khi phong trào cách mạng 1930 – 1931 trở nên quyết liệt,
Đảng ra chỉ thị về vấn đề lập “Hội phản đế đồng minh” trong đó nêu lên tư tưởng

185
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
chiến lược đúng đắn: đoàn kết toàn dân lại thành một tổ chức có lực lượng tham
gia thật rộng rãi, lấy công nông làm 2 động lực chính, là một điều kiện quyết định
thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc.
-Hội đã bước đầu phát huy được vai trò tổ chức, tập hợp quần chúng dưới các
hình thức như Hội tương tế, Nông hội đỏ, Công hội đỏ, Hội Phụ nữ giải phóng,
Đoàn Thanh niên phản đế, Hội học sinih, Hội cứu tế đỏ… góp phần tích cực vào
thành quả của phong trào chống đế quốc, chống phong kiến.
2.Thời kì 1936 – 1939.
a.Quốc tế.
-Đại hội VII Quốc tế Cộng sản chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân ở các
nước để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
-Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp, ban hành nhiều chính sách có
lợi cho thuộc địa.
b.Trong nước
-Khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 đã tác động tới mọi tầng lớp nhân dân.
-Bọn thực dân Pháp ở Đông Dương tăng cường bóc lột, vơ vét, khủng bố.
-Do chính sách của Mặt trận nhân dân Pháp, một số tù chính trị ở Việt Nam
được thả và đã nhanh chóng tìm cách hoạt động trở lại.
-Đảng thành lập “Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương” rộng rãi bao gồm
các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và tôn giáo khác nhau, các dân
tộc ở xứ Đông Dương để cùng nhau đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hòa bình.
-Năm 1937, cả nước có tới 400 cuộc bãi công của công nhân, 150 cuộc đấu
tranh của nông dân. Nhiều cuộc mít tinh lớn được tổ chức ở Hà Nội, Sài Gòn.
-Tháng 3/1938, Đảng đổi tên “Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương” thành
“Mặt trận dân chủ Đông Dương” với các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt
nhằm động viên hàng triệu quần chúng vào trận tuyến đấu tranh đòi các quyền dân
sinh, dân chủ, chuẩn bị đưa quần chúng tiến lên những trận chiến đấu cao hơn.
-Sự hình thành, mở rộng và những hoạt động tích cực của Mặt trận dân chủ
Đông Dương là một trong những nhân tố quan trọng góp phần tạo nên phong trào
cách mạng sâu rộng, phong phú trong những năm 1936 – 1939 và xây dựng được
một “đội quân chính trị quần chúng” đông hàng triệu người.
-Mặt trận dân chủ Đông Dương đã góp phần tuyên truyền, phổ biến tư tưởng
Marx Lenin, nâng cao uy tín và ảnh hương của Đảng, nâng cao trình độ chính trị và
khả năng tổ chức của cán bộ, Đảng viên.
3.Thời kì 1939 -1945.
-Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương. Thực
dân Pháp điên cuồng bắt bớ, đàn áp cách mạng.
-Hội nghị Trung ương tháng 11/1959, chủ trương thành lập “Mặt trận thống
nhất dân tộc phản đế Đông Dương” thay cho “Mặt trận dân chủ Đông Dương” vì
nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách của cách mạng Đông Dương là giải phóng dân tộc.

186
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Do đó, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra khẩu hiệu tịch thu
ruộng đát của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc.
-Khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết công, nông, binh được thay bằng
khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
-Tháng 5/1941, Hội nghị Trung ương VIII nhận định : vì quyền lợi sinh tồn của
cả dân tộc, Đảng phải nêu cao ngọn cờ dân tộc, khơi dậy mạnh mẽ chí khí cách
mạng, tinh thần yêu nước trong mọi tầng lớp nhân dân, tập trung mọi lực lượng
dân tộc thể hiện cho được nhiệm vụ cốt yếu và giải phóng dân tộc, cứu Tổ quốc.
-“Mặt trận Viêt Nam độc lập đồng minh” (Việt Minh) ra đời.
-Mặt trận Việt Minh đã hoàn thiện chương trình hành động, hình thức tổ chức
và nội dung hoạt động.
-Các giới quần chúng được tổ chức và tập hợp trong các Hội cứu quốc : công
nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc …
-Đảng và Việt Minh phải hết sức giúp đỡ các dân tộc Miên, Lào tổ chức ra Cao
Miên độc lập đồng minh, Ai Lao độc lập đồng minh để sau đó lập ra Đông Dương
độc lập Đồng Minh.
-Ngày 25/10/1941, Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời, sau đó công bố 10
chính sách vừa ích nước vừa lợi dân.
-Việt Minh đã thiết lập các tổ chức khắp nông thôn, thành thị, có hệ thống từ
Trung ương đến cơ sở.
-Một số tổ chức chính trị yêu nước ra đời và tham gia làm thành viên Mặt trận
Việt Minh như Đảng Dân chủ Việt Nam (tháng 6/1944).
-Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong
đấu tranh chống Pháp – Nhật theo khẩu hiệu của Việt Minh.
-Mặt trận Việt Minh trở thành trung tâm đoàn kết rộng rãi các lực lượng yêu
nước và tiến bộ.
-Việt Minh đã có đóng góp to lớn vào quá trình xâydựng lực lượng chính trị,
lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng, tập hợp và hướng dẫn quần chúng tiến
vào cao trào chống Nhật cứu nước, tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
trong cả nước.
4.Thời kì 1945 – 1954.
-Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh của cả dân
tộc chống thực dân Pháp xâm lược đã bùng nổ.
-Ngày 29/5/1946, theo sáng kiến của Hồ Chủ tịch, Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam (Liên Việt) được thành lập, nhằm đoàn kết rộng rãi thêm các tổ chức, các
đảng phái, tôn giáo và cá nhân chưa tham gia Mặt trận Việt Minh.
-Các tổ chức quần chúng được củng cố và mở rộng thêm : Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam lần lượt ra đời. Với sự giúp đỡ
của Đảng ta, Đảng Xã Hội Việt Nam được thành lập nhằm đoàn kết những người
trí thức yêu nước Việt Nam.

187
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Trên cơ sở đó, Đảng và Chính phủ đã tập trung củng cố thêm một bước bộ máy
Nhà nước, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
-Ngày 3/3/1951, Đại hội thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên hiệp quốc
dân Việt Nam đã quyết định thành lập một mặt trận duy nhất, lấy tên là Mặt trận
Liên Việt.
-Khối đoàn kết thống nhất của toàn dân được củng cố và tăng cường thêm một
bước, làm chỗ dựa cho chính quyền dân chủ nhân dân, cung cấp sức mạnh để tổ
chức và động viên toàn dân tham gia kháng chiến.
-Mặt trận Liên Việt được hình thành và phát triển không chỉ ở vùng tự do mà cả
ở vùng sau lưng địch.
-Do đó, chúng ta đã phá tan được âm mưu chia rẽ dân tộc, chia rẽ lương giáo,
chia rẽ Nam – Bắc, làm phá sản kế hoạch “dùng người Việt đánh người Việt” của
chúng.
-Mặt trận cũng có những đóng góp thiết thực trong việc tổ chức, động viên lực
lượng quần chúng, đẩy mạnh đấu tranh trên mọi lĩnh vực và ở khắp mọi miền, đưa
sự nghiệp kháng chiến đến thắng lợi.
5.Thời kì 1954 – 1975.
-Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, mỗi miền có nhiệm vụ cách mạng
cụ thể riêng.
-Đảng chủ trương thành lập các hình thức mặt trận thống nhất phù hợp với điều
kiện và nhiệm vụ cách mạng ở mọi miền.
-5/9/1955, Đại hội Mặt trận dân tộc thống nhất toàn quốc đã quyết định thành
lập “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” và cương lĩnh của Mặt trận thể hiện tinh thần đại
đoàn kết toàn dân để hoàn thành sự nghiệp xây dựng một nước Việt Nam hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh.
-Năm 1960, “Đồng khởi” thắng lợi đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách
mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế gìn giữ lực lượng sang thế tiến công.
-Phong trào chống Mỹ – Diệm tăng lên nhanh chóng.
-Trong khí thế đó, ngày 20/1/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam ra đời, chủ trương đoàn kết tất cả các tầng lớp nhân dân, các giai cấp, các dân
tộc, các đảng phái, các đoàn thể, các tôn giáo và nhân sĩ yêu nước, không phân biệt
xu hướng chính trị, để đấu tranh đánh đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và tập đoàn
Ngô Đình Diệm, thực hiện độc lập, dân chủ, hòa bình, trung lập tiến tới thống nhất
đất nước.
-Năm 1968, Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình Việt Nam được
thành lập.
-Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội gắn liền với sự nghiệp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam và Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình
Việt Nam.
6.Thời kì từ 1975 đến 2000.

188
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Sau khi đất nước được thống nhất, ngày 31/1/1977, Đại hội đại biểu các mặt
trận dân tộc ở cả hai miền Nam – Bắc đã họp tại thành phố Hồ Chí Minh để thống
nhất thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
-Ngày nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn kết rộng rãi dân tộc trong cả
nước, tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong vấn đề đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân
tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
7.Kết luận.
-Thực tiễn lịch sử từ khi Đảng ra đời cho đến nay đã cho thấy rõ sự cần thiết
phải thành lập, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, thấy rõ chính sách
mặt trận đúng đắn của Đảng ta.
-Đảng đã có một đường lối cách mạng đúng đắn, Đảng đã xây dựng khối đoàn
kết dân tộc thống nhất rộng lớn với các hình thức Mặt trận và các tổ chức quần
chúng thích hợp tạo thành một lực lượng chính trị quần chúng vĩ đại trong chiến
đấu và xây dựng.
-Mặt trận luôn luôn lấy khối liên minh công – nông - trí làm nền tảng.
-Trong từng thời kì cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất đều có sự thay đổsi
để phù hợp tình hình cách mạng thực tiễn.
-Vì thế Mặt trận luôn luôn góp phần tạo được sức mạnh quyết định cho sự tồn
tại và lớn mạnh của toàn dân tộc.
-Chúng ta phải không ngừng củng cố và đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong
Mặt trận dân tộc thống nhất.
Câu 6
Hãy phân tích vai trò to lớn của Mặt trận Việt Minh trong quá trình phát
triển của cách mạng Việt Nam
Hướng dẫn làm bài
Đối với Cách mạng tháng Tám 1945, tập họp được đông đảo quần chúng, hình
thành lực lượng chính trị hùng hậu để xây dựng khối đoàn kết toàn dân nên đã
phân hóa và cô lập được kẻ thù.
Có công lớn trong việc:
-Xây dựng và phát triển lực lượng chính trị, vũ trang.
-Chỉ đạo cao trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa
tháng Tám thắng lợi.
-Triệu tập và tiến hành thành công Quốc dân Đại hội ở Tân Trào (16/8/1945).
-Huy động nhân dân tham gia Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
-Trong những ngày Tổng khởi nghĩa, Việt Minh đã nhanh chóng trở thành trung
tâm đoàn kết toàn dân, đứng lên cứu nước.
-Sau Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi, Mặt trận Việt Minh tiếp tục củng cố
khối đoàn kết toàn dân trong Mặt trận, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ
chính quyền mới, bảo vệ cho cuộc kháng chiến.

189
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Mặt trận Việt Minh đã cùng với Hội Liên
Việt tập hợp mọi lực lượng của nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh trường kỳ, gian
khổ và tất thăng.
-3/3/1951, Mặt trận Việt Minh thống nhất với Hội Liên Việt thành Mặt trận
Liên Việt làm cho khối đoàn kết dân tộc ngày càng thêm củng cố.
-Tồn tại trong vòng 10 năm (1941 – 1951), Mặt trận Việt Minh đã hoàn thành
nhiệm vụ, vai trò lịch sử của mình và đóng góp to lớn trong việc xây dựng khối
đoàn kết dân tộc.
-Mặt trận Việt Minh có chức năng là một chính quyền cách mạng, là một sáng
tạo độc đáo của Đảng và Hồ Chí Minh, là một điển hình thành công trong công tác
mặt trận của Đảng ta, chính là nhân tố quyết định, đảm bảo thắng lợi của cách
mạng.
Câu 7
Cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền của nhân dân Việt Nam năm
1945 đã được chuẩn bị và diễn ra thắng lợi như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám không phải là một sự ngẫu nhiên, ăn may
mà là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh chống ngoại xâm lâu dài của nhân
dân ta, là kết quả của sự sáng tạo của Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta trong lĩnh vực
chuẩn bị và tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
1/Quá trình chuẩn bị.
- Cách mạng tháng Tám 1945 là kết quả của 15 năm đấu tranh của nhân dân
Việt Nam do Đảng tổ chức và lãnh đạo (1930 – 1945):
Năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt lịch sử vĩ
đại của cách mạng Việt Nam. Đó là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho Cách mạng
tháng Tám.
Phong trào 1930 – 1931 là một cuộc diễn tập đầu tiên của Cách mạng tháng
Tám.
Phong trào vận động dân chủ 1936 – 1939, mộc cuộc diễn tập thứ hai của
Cách mạng tháng Tám.
Phong trào vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945, thời kỳ chuẩn bị trực
tiếp cho Cách mạng tháng Tám.
- Trước tình hình mới, Đảng ta chuyển hướng chỉ đạo chiến lược :
Nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, coi nhiệm vụ đánh Pháp đuổi Nhật
là nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Việt Nam.
Tập hợp mọi lực lượng yêu nước vào mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi,
tiêu biểu là Việt Minh.
Chuyển hướng hình thức đấu tranh, coi khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
Chuẩn bị lực lượng chính trị của quần chúng và lực lượng vũ trang.
Xây dựng căn cứ địa ở nông thôn.
190
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Đẩy mạnh phong trào đấu tranh ở thành phố, đón thời cơ khởi nghĩa giành
chính quyền.
Từ khởi nghĩa từng phần mở đường tiến lên Tổng khởi nghĩa trong toàn
quốc.
-Những chủ trương đó được thể hiện trong các Hội nghị của Ban chấp hành
Trung ương Đảng từ Hội nghị VI (1939), Hội nghị VII (1940), Hội nghị VIII
(1941)…
-Trên cơ sở chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, Đảng đã xây dựng lực lượng
cách mạng:
Xây dựng và phát triển lực lượng quần chúng, tổ chức các Hội cứu quốc,
thành lập và mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm hình thành đạo quân chính trị quần
chúng mạnh mẽ.
Các tổ chức Cứu quốc được phát triển mạnh ở nông thôn, nhất là ở vùng
căn cứ địa cách mạng.
Ơ đô thị, công tác vận động công nhân được chú trọng.
Việt Minh đã tích cực vận động tổ chức sinh viên, học sinh, trí thức, văn
nghệ sĩ, tư sản yêu nước vào Việt Minh.
Việt Minh vận động thành lập Hội Văn hóa cứu quốc.
Đảng Dân chủ Việt Nam ra đời và tham gia Việt Minh.
Vận động binh lính trong quân đội Pháp, tranh thủ ngoại kiều ở Đông
Dương tham gia vào cuộc đấu tranh chống phát xít.
-Việt Minh tổ chức và lãnh đạo:
Phong trào đấu tranh của nông dân chống nhổ lúa trồng đay, chống thu thóc
tạ.
Phong trào công nhân đấu tranh đòi tăng lương, cải thiện đời sống.
Phong trào yêu nước của sinh viên, học sinh, trí thức ở thành phố.
Tích cực xây dựng phong trào quần chúng luyện tập quân sự, vũ trang quần
chúng cách mạng theo chủ trương “sửa soạn khởi nghĩa”, “sắm vũ khí đuổi thù
chung”, lập đội tự vệ, mua sắm, rèn đúc vũ khí.
Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai, duy trì đội du kích Bắc Sơn, phát
triển thành Cứu quốc quân, đẩy mạnh vũ trang tuyên truyền.
Xây dựng cơ sở chính trị để mở rộng căn cứ địa, xây dựng căn cứ địa Cao –
Bắc – Lạng mở đường nối liền với căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai.
Thành lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân…
Đẩy mạnh đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng, xây dựng quyết tâm
đánh đuổi Nhật – Pháp, giành độc lập tự do.
2.Cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền năm 1945.
a. Cao trào kháng Nhật và khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ
phận :
Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945) đã gây nên một cuộc khủng hoảng chính trị sâu
sắc.Cách mạng nước ta bước vào “thời kỳ tiền khởi nghĩa”.

191
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta” chủ trương phát động cao trào “kháng Nhật cứu
nước” làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
Cao trào này bao gồm nhiều hình thức phong phú từ bất hợp tác, bãi công, bãi
thị, biểu tình, biểu tình thị uy vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích, khởi nghĩa
từng phần giành chính quyền bộ phận và sẵn sàng chuyển sang hình thức Tổng
khởi nghĩa một khi có thời cơ.
Cao trào kháng Nhật diễn ra phong phú và sôi nổi khắp cả nông thôn và thành
thị, tiêu biểu là chiến tranh du kích cục bộ, khởi nghĩa từng phần giành chính
quyền bộ phận ở nông thôn.
Phong trào quần chúng đấu tranh đã diễn ra mạnh mẽ tiêu biểu là phong trào
phá kho thóc giải quyết nạn đói.
Việt Minh đã tích cực hoạt động đẩy mạnh tuyên truyền và tổ chức lực lượng.
Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, diễn thuyết xung phong và hoạt động của các đội
Danh dự Việt Minh đã diễn ra sôi nổi.
Tổ chức Việt Minh phát triển nhanh chóng và rộng khắp lôi cuốn hàng triệu
người vào trận tuyến đấu tranh chống Nhật.
Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân đã phối hợp với
nhân dân nổi dậy giải phóng hàng loạt tổng châu huyện ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng
Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên… thành lập chính quyền cách mạng.
Khởi nghĩa ở Ba Tơ (Quảng Ngãi) bùng nổ, đội du kích được thành lập và căn
cứ địa cách mạng ở đây cũng được thành lập.
Đồng thời, tù chính trị ở nhiều nhà lao cũng nổi dậy.
Uy ban quân sự cách mạng Bắc kỳ được thành lập. Các lực lượng vũ trang được
thống nhất thành Việt Nam Giải phóng quân và các đội vũ trang ở các địa phương
được thành lập.
Nhiều vùng được giải phóng đưa đến sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc –
căn cứ địa chính của cả nước, mầm móng của nước Việt Nam mới ra đời.
Chính quyền cách mạng trong khu giải phóng được thành lập, 10 chính sách của
Mặt trận Việt Minh bắt đầu được thực hiện trong khu giải phóng.
Nhiều chiến khu cách mạng khác cũng được thành lập.
Hình thái hai chính quyền song song tồn tại xuất hiện, chứng tỏ lực lượng cách
mạng đã cân bằng với lực lượng Nhật.
Phát động cao trào kháng Nhật mạnh mẽ, tiến hành chiến tranh du kích, khởi
nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận đã nhanh chóng tạo ra một ưu thế
cách mạng mạnh mẽ, thúc đẩy thời cơ Tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi là
một nét độc đáo sáng tạo trong cao trào chống Nhật cứu nước của Đảng và nhân
dân ta.
b.Cuộc Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
Tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Liên Xô và các nước Đồng minh vô điều kiện.

192
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Quân Nhật ở Đông Dương tan rã, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoàn toàn
tê liệt, mất hết chỗ dựa, quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương giải giáp quân
Nhật, quần chúng cách mạng trong cả nước đã sẵn sàng đứng dậy.
Đảng Cộng sản Đông Dương đã chuẩn bị đầy đủ và có quyết tâm cao phát động
và tổ chức quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
Điều kiện Tổng khởi nghĩa đã chín muồi, thời cơ ngàn năm có một đã đến.
Hội nghị toàn quốc của Đảng đã quyết định phát động cuộc Tổng khởi nghĩa
trong cả nước, giành chính quyền, từ tay phát xít Nhật, lật đổ bọn bù nhìn tay sai,
đứng ở địa vị làm chủ nước nhà mà tiếp đón quân Đồng minh vào giải giáp quân
Nhật.
Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra quân lệnh số 1 hạ lệnh khởi nghĩa.
Chớp lấy thời cơ, nhân dân trong cả nước nhất tề nổi dậy khởi nghĩa.
Từ cuộc khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận diễn ra từ tháng 3 đến
tháng 8/ 1945 đã chuyển sang Tổng khởi nghĩa trong cả nước trong vòng 15 ngày
(14/8 – 24/8/1945).
Đông đảo quần chúng đã nổi dậy giành chính quyền ở nông thôn và đô thị.
Trong đó, các cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội (19/8), Huế (23/8), Sài Gòn (25/8) và các
thành phố quan trọng khác đóng vai trò quyết định thắng lợi dứt khoát của Cách
mạng tháng Tám trong cả nước.
Trong những này Tổng khởi nghĩa, lực lượng của đạo quân chính trị quần
chúng đã xuống đường biểu tình thị uy, thị uy vũ trang, có lực lượng tự vệ làm
nòng cốt đã chiếm các công sở, xóa bỏ các bộ máy chính quyền của địch từ trung
ương đến địa phương, thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân.
Một số cuộc tiến công quân sự đã nổ ra ở một vài địa phương. Bạo lực trong
Cách mạng tháng Tám là bạo lực của đạo quân chính trị của quần chúng trong đó
có lực lượng vũ trang làm nòng cốt và xung kích, đã đập tan bộ máy chính quyền
địch và tay sai, đưa cuộc Tổng khởi nghĩa đến thắng lợi hoàn toàn.
Cách mạng tháng Tám là một cuộc Tổng khởi nghĩa kết hợp tài tình đấu tranh
chính trị với đấu tranh võ trang, một cuộc tổng nổi dậy đồng loạt ở cả thành thị lẫn
nông thôn mà đòn quyết định là các cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn.
Rõ ràng, trong thời kì 1940 – 1945, nếu Đảng ta không phát động đấu tranh vũ
trang và khởi nghĩa cục bộ ở nông thôn, không xây dựng căn cứ địa thì không thể
đẩy tới cao trào cứu nước. Nhưng ngược lại, khi thời cơ xuất hiện, mà ta chỉ dựa
vào lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang, chỉ dựa vào rừng núi và nông thôn
mà không nhanh chóng động viên hàng triệu quần chúng đứng lên, không chuyển
toàn bộ lực lượng chính trị và vũ trang của ta giáng những đòn tiến công quyết liệt
vào trung tâm thần kinh của địch ở các thành thị thì có thể ta đã bỏ lỡ thời cơ có
một không hai trong những ngày tháng Tám năm 1945.
*Kết luận
Cuộc khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945 của nhân dân ta là một điển hình
về nghệ thuật chuẩn bị lâu dài về lực lượng, về nắm thời cơ khởi nghĩa, đi từ khởi

193
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
nghĩa từng phần đến tiến lên Tổng khởi nghĩa trong cả nước mà đòn quyết định
thắng lợi là ở đô thị: Hà Nội, Huế, Sài Gòn, bằng sức mạnh cách mạng tổng hợp
của sự kết hợp đạo quân chính trị của quần chúng là lực lượng vĩ đại nhất, đã đưa
cách mạng đến thắng lợi hoàn toàn trong cả nước.
Sự sáng tạo của Đảng và nhân dân ta trong cuộc khởi nghĩa giành chính quyền
năm 1945 đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lí luận về khoa học và nghệ
thuật khởi nghĩa vũ trang của chủ nghĩa Marx Lenin.
Câu 8
1/Đảng và Hồ Chủ tịch đã xác định như thế nào về vấn đề thời cơ thuận lợi
để phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền trong cuộc vận động
Cách mạng tháng Tám 1945?
2/Vì sao nói đây là thời cơ ngàn năm có một?
3/ Hãy liên hệ với yếu tố thời cơ trong cuộc Tổng tiến công Xuân 1975 kết
thúc thắng lợi hoàn toàn cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
Hướng dẫn làm bài
Vào những ngày đầu tháng Tám 1945 … cao trào kháng Nhật cứu nước đã cuồn
cuộn dâng lên từ Bắc chí Nam, từ nông thôn đến thành thị.
Trong giờ phút chuyển mình của lịch sử đó, lãnh tụ Hồ Chí Minh đã nhận định :
“Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy
trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
Vậy thế nào là thời cơ ?
Thời cơ là điều kiện tuyệt đối có lợi cho ta trong so sánh lực lượng giữa ta và
địch trong phạm vi cả nước và trên thế giới.
Như vậy, nghệ thuật chớp thời cơ là phải phối hợp chặt chẽ việc chuẩn bị lực
lượng chủ quan với việc đón lấy thời cơ khách quan thuận lợi : không thể nôn nóng
nhưng cũng không phải ngồi để chờ thời cơ tự nó đến.
Trong quá trình vận động Cách mạng tháng Tám, Đảng và Bác đã tích cực
chuẩn bị lực lượng cách mạng, luôn sáng suốt nhận định tình hình, kịp thời chớp
lấy thời cơ, kiên quyết và dũng cảm phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính
quyền.
Ngay khi Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945), Hội nghị thường vụ Trung ương
Đảng đã quyết định phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và sẵn sàng chuyển
qua hình thức Tổng khởi nghĩa một khi có đủ điều kiện.
Thời cơ càng đến gần, càng gấp rút chuẩn bị lực lượng.
Khi điều kiện chủ quan đã có:
- Quần chúng cách mạng trong cả nước đã sẵn sàng vùng dậy.
- Đảng ta đã chuẩn bị đầy đủ, có quyết tâm cao.
Điều kiện khách quan thuận lợi (“Cơ hội ngàn năm có một”) đã đến
- Chính phủ Nhật đầu hàng Đồng minh. Nhật ở Đông Dương hết sức hoang
mang ngơ ngác.
- Chính phủ Trần Trọng Kim tê liệt.

194
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- Quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương giải giáp quân Nhật.
Với tinh thần sáng tạo, tích cực, chủ động, khẩn trương, kịp thời chớp thời cơ,
ngay ngày 13/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã quyết định phát động Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
Đây là “cơ hội ngàn năm có một” là một thời cơ thuận lợi hiếm hoi và ngắn
ngủi, vì một nguy cơ không nhỏ cũng đang đến gần: bọn đế quốc đang sắp sửa tràn
vào nước ta để ngăn chặn phong trào cách mạng của nhân dân ta.
Vì vậy phải giành chính quyền từ tay Nhật, lật đổ bọn bù nhìn tay sai, đứng ở vị
trí người chủ nước nhà mà đón tiếp quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật.
Nếu hành động chậm trễ, không nhanh chóng phát động Tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả nước thì đến khi quân Đồng minh đã kéo vào nước ta, các thế
lực phản động đứng dậy ôm chân đế quốc thì thời cơ đã đi qua, cách mạng khó có
thể thành công.
Trái lại nếu phát động Tổng khởi nghĩa từ sau ngày 9/3/1945 đến trước
13/8/1945 (sau khi Nhật đảo chính Pháp) thì sẽ bị tổn thất nặng nề vì quân Nhật lúc
đó còn mạnh, đang ở thế điên cuồng trước giờ sắp chết, lúc này thời cơ chưa đến.
Phân tích đúng thời cơ chín muồi là một nghệ thuật chỉ đạo quân sự tài tình của
Hồ Chủ tịch và Đảng ta.
Tóm lại, chớp đúng thời cơ để phát động khởi nghĩa là một yết tố hết sức quan
trọng trong thành công của Cách mạng tháng Tám 1945.
Ba mươi năm sau, Đảng ta lại chớp đúng thời cơ và đề ra chủ trương chính xác
kịp thời để làm nên một Đại thắng mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn đất nước.
Cuối năm 1974 đầu 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay
đổi nhanh chóng có lợi cho cách mạng. Bộ Chínhtrị (họp từ 18/12/1974 đến
8/1/1975) đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976,
đồng thời cũng dự kiến một phương án táo bạo là :”Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc
cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
Thắng lợi của ta ở trận Buôn Ba Thuột đã làm cho địch suy sụp về tinh thần, tan
rã về tổ chức, rối loạn về chiến lược, rung chuểyn toàn bộ hệ thống phòng ngự của
chúng.
Thắng lợi của ta đã dẫn chúng đến sai làm về chiến lược.
Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Pleiku, Kontum và
toàn bộ Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải Nam Trung Bộ, để hòng bảo toàn lực
lượng.
Cuộc rút quân của địch đã biến thành cuộc thác chạy hỗn loạn.
Thời cơ lớn bắt đầu từ đây.
Muốn nắm chắc thời cơ, trước mắt phải tiêu diệt bằng được quân địch rút chạy.
Phải diệt cho nhanh, cho gọn để thúc đẩy sớm quá trình chuyển biến cục diện chiến
tranh : đến ngày 24/3 toàn bộ quân địch rút chạy đã bị quân ta tiêu diệt.
Thời cơ đã chín muồi, với tinh thần nhanh chóng, kịp thời, kiên quyết, táo bạo
và dũng cảm, ngày 25/3/1975, Bộ Chính trị đã ra nghị quyết nêu rõ : “Thời cơ

195
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền
Nam. Phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí, kĩ thuật và vật chất giải phóng
miền Nam trứơc mùa mưa năm 1975”.
Từ đây cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước chuyển sang giai đoạn mới : từ
cuộc tiến công chiến lược phát triển thành cuộc tổng tiến công chiến lược trên toàn
chiến trường miền Nam.
Ngày 26/4/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu và kết thúc thắng lợi ngày
30/4/1975.
Nếu nói nghệ thuật chỉ đạo cách mạng là nghệ thuật “chớp thời cơ” thì có thể
nói, ở đây Đảng ta đã nắm và vận dụng nghệ thuật ấy một cách tài tình, đề ra được
những quyết định và dự kiến chính xác, đem lại hiệu quả to lớn.
Câu 9
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (1954 – 1975) đã trải qua
những thời kì lịch sử nào ?
Nêu tóm tắt nhiệm vụ chính của những thời kí lịch sử đó.
Hướng dẫn làm bài
Sau năm 1954 đất nước tạm thời chia làm hai miền với hai nhiệm vụ chiến lược
cách mạng khác nhau.
Miền Bắc tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Nam tiếp tục hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Cách mạng hai miền gắn bó chặt chẽ, tác động lẫn nhau, nhằm mục tiêu chung
giải phóng miền Nam, tiến tới thống nhất nước nhà.
Cách mạng xã chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự
nghiệp cách mạng chung của cả nước.
Trong hơn 20 năm cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Bắc đã trải qua
nhiều kế hoạch kinh tế khác nhau trong hoàn cảnh hòa bình (1954 – 1964), vừa
chiến đấu vừa xây dựng (1965 – 1975).
Có thể chia ra hai thời kì lịch sử lớn với các nhiệm vụ chính sau :
1.Mười năm khôi phục, cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội (1954 – 1965).
a.1954 – 1957 : đấu tranh để giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thành những
nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng cũ để lại:
-Buộc Pháp rút quân đúng thời hạn.
-Tiếp quản tốt các vùng mới giải phóng.
-Hoàn thành cải cách ruộng đất.
-Thực hiện kế hoạch 3 năm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
b.1958 – 1960.
- Nhiệm vụ trọng tâm là cải tạo xã hội chủ nghĩa và bước đầu phát triển kinh tế
văn hóa.
- Nội dung cải tạo gồm :
Cải tạo nông nghiệp là nhiệm vụ chủ yếu.
Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh.

196
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Cải tạo tiểu thương và thủ công nghiệp.
c.1960 – 1964.
-Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1960 – 1965).
Bước đầu công nghiệp hóa nước nhà theo đường lối xã hội chủ nghĩa do Đại
hội Đảng III vạch ra : công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của
thời kì quá độ, biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành nước công
nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến.
2.Mười năm vừa sản xuất, vừa chiến đấu, vừa xây dựng và bảo vệ chủ
nghĩa xã hội (1965 – 1975).
Trong thời kì này miền Bắc vừa thực hiện chuyển hướng xây dựng vừa chiến
đấu đập tan hai cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ (1965 – 1968 và 1972), xen
giữa là các thời kì khôi phục kinh tế và phát triển kinh tế.
Miền Bắc là hậu phương lớn của tiền tuyến lớn miền Nam.
Câu 10
Trong hơn 20 năm từ 1954 – 1975, miền Bắc đã đạt được những thành tựu
cơ bản như thế nào trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ?
Ý nghĩa lịch sử của những thắng lợi trên đối với sự nghiệp cách mạng
chung của cả nước.
Hướng dẫn làm bài
1.Những thành tựu cơ bản
Mặc dù miền Bắc bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội trước ngày miền
Nam hoàn toàn giải phóng 21 năm xong thời gian xây dựng thực sự trong hòa bình
chỉ có 8 năm, còn phần lớn thời gian trải qua hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ và khôi phục kinh tế, khắc phục hậu quả chiến tranh.
Tuy vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân miền Bắc đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào.
Thành tựu to lớn nhất và có ý nghĩa lịch sử nhất là:
Đã xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
Xác lập được một cách phổ biến chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa dưới hai
hình thức : sở hữu tập thể và sở hữu toàn dân.
Thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa đã giữ được vị trí then chốt và có vai
trò quyết định trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội được xây dựng một bước theo
hướng tiến lên nền sản xuất hiện đại.
Cùng với công cuộc cải tạo và xây dựng nền kinh tế mới, cơ cấu giai cấp
xã hội miền Bắc cũng đã thay đổi căn bản.
Các giai cấp bóc lột đã bị xóa bỏ.
Nhân dân lao động bao gồm công nhân, nông dân tập thể, trí thức xã hội
chủ nghĩa và các tầng lớp lao động đã trở thành người chủ tập thể của chế độ
mới.

197
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Đó là động lực to lớn trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới, là nguồn sức
mạnh hùng hậu của hậu phương lớn.
2.Ý nghĩa lịch sử của những thắng lợi trên
Những thành tựu vĩ đại của miền Bắc trong hơn 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã
hội là :
Đổi mới hoàn toàn bộ mặt của xã hội miền Bắc.
Nhân dân miền Bắc có cuộc sống vui tươi, hạnh phúc.
Bảo đảm cho miền Bắc đủ sức hai lần đánh thắng chiến tranh phá hoại của
giặc Mỹ.
Miền Bắc thành hậu phương vững chắc cho cách mạng giải phóng miền
Nam và thống nhất Tổ quốc.
Trong hơn 20 năm chống Mỹ cứu nước, miền Bắc là nơi trực tiếp chia lửa với
miền Nam, là hậu phương chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền Nam.
Sự lớn mạnh không ngừng của miền Bắc xã hội chủ nghĩa là nguồn cổ vũ động
viên tinh thần to lớn đối với nhân dân miền Nam đang đấu tranh chống đế quốc Mỹ
xâm lược và bè lũ tay sai của chúng.
Như vậy, miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã đóng vai trò quyết định thắng lợi của sự
nghiệp giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước.
Thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa ở miền Bắc đã khẳng định sự lãnh
đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta trong việc thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng.
Trong suốt hai mươi năm vừa chiến đấu vừa xây dựng, miền Bắc đã biểu hiện
sáng ngời tính ưu việt và sức mạnh của chủ nghĩa xã hội trước thử thách hiểm
nghèo của chiến tranh, và phát huy vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp thống
nhất đất nước.
Câu 11
Phân tích vai trò của miền Bắc Việt Nam đối với thắng lợi của cuộc chiến
tranh chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975).
Hướng dẫn làm bài
Sau 1954 , Đảng ta xác định, cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này có hai
chiến lược khác nhau, tiến hành đồng thời ở mỗi miền:
Một là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành căn
cứ địa vững mạnh của cách mạng cả nước.
Hai là, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam nhằm giải phóng miền
Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Trong hai chiến lược cách mạng khác nhau đó, mỗi chiến lược có vị trí quan
trọng quyết định của nó và nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể riêng của từng miền.
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến hành ở miền Bắc giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp
thống nhất nước nhà.

198
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ một vị trí rất quan
trọng. Nó có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Cả hai miền đều hướng về mục tiêu chung trước mắt của cả nước là thực hiện
nhiệm vụ thống nhất Tổ quốc .
Trong từng thời kì, ta đều thấy rõ vai trò của miền Bắc Việt Nam đối với thắng
lợi của cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước.
1.Thời kì 1954- 1960
Tháng 1/1959, Hội nghị lần 15 của Trung ương Đảng đã thông qua nghị quyết
về đường lối cách mạng miền Nam.
Hội nghị xác định con đường phát triển của cách mạng ở miền Nam là khởi
nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng
là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân.
Có nghị quyết của Đảng soi sáng, nhiều cuộc nổi dậy của quần chúng đã lan ra
khắp miền Nam.
Trong chống Mỹ cứu nước, miền Bắc là hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến
lớn miền Nam.
Tuyến đường vận chuển chiến lược Bắc – Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ
(theo dãy Trường Sơn) và trên biển (dọc bờ biển Việt Nam) dài hàng nghìn km đã
nối liền hậu phương với tiền tuyến.
2.Thời kì 1961 -1965
So sánh lực lượng giữa ta và địch ở miền Nam từ sau ngày “Đồng khởi” , Bộ
Chính trị đã có đề ra chủ trương đưa đấu tranh vũ trang phát triển lên song song
với đấu tranh chính trị, tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược đô thị, nông thôn
đồng bằng và nông thôn rừng núi.
Thắng lợi của quân dân miền Bắc giành được trong chiến đấu và sản xuất đã có
tác dụng to lớn cổ vũ đồng bào miền Nam.
Nguồn lực chi viện sức người và sức của đã góp phần quyết định vào thắng lợi
của miền Nam trong cuộc “chiến tranh đặc biệt”.
3.Thời kì 1965 – 1968
Cả nước trực tiếp kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Miền Bắc, đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, tăng cường
chi viện cho miền Nam.
Quân đội chính quy bước đầu trang bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu của cuộc chiến
đấu ở miền Nam.
Một khối lượng lớn vật chất bao gồm vũ khí, đạn dược, thuốc men được chuyển
vào chiến trường.
Ngày càng có nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự và các ngành được lần lượt
đưa vào chiến trường tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng vùng giải
phóng.

199
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn ba chục vạn
người và hàng chục vạn tấn vật chất, tăng gấp 10 làn so với thời kì trước.
Miền Nam, sau trận Vạn Tường, một cao trào đánh Mỹ, diệt ngụy dấy lên mạnh
mẽ khắp chiến trường miền Nam.
Cuối năm 1967, cuộc “chiến tranh cục bộ” của Mỹ lên đến đỉnh cao, quân viễn
chinh đổ vào miền Nam lên tới 48 vạn.
Đêm 30 rạng ngày 31/1/1968, cuộc Tổng tiến công và nội dậy Xuân Mậu Thân
đã giáng cho địch một đòn bất ngờ, làm chúng hoang mang, dao động mạnh.
Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ bị thất bại.
Thế chiến lược của Mỹ bị đảo lộn, buộc chúng phải thay đổi chiến lược quân sự
ở miền Nam.
4.Thời kì 1969 – 1975
Tại hội nghị Paris, ta đấu tranh đòi Mỹ chấm dứt chiến tranh xâm lược miền
Nam, rút hết quân về nước.
Hiệp định Paris buộc “Mỹ cút” là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thuận lợi
mới để nhân dân dồn sức giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Miền Bắc đưa vào chiến trường hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân
trang, quân dụng, xăng dầu...
Miền Bắc còn chi viện nhằm xây dựng vùng giải phóng trên tất cả các mặt
(quốc phòng, kinh tế, giao thông vận tải, văn hóa, giáo dục, y tế) và chuẩn bị tiếp
quản sau khi chiến tranh kết thúc.
Ngày 10/3/1975, quân dân ta tiến công Buôn Ma Thuột, mở màn cuộc Tổng
tiến công.
Ngày 30/4/1975, quân dân ta đã tiêu diệt và làm tan rã hơn một triệu quân ngụy,
xóa bỏ hoàn toàn bộ máy chính quyền tay sai của đế quốc Mỹ, giải phóng hoàn
toàn miền Nam, đưa sự nghiệp chống Mỹ cứu nước đến thắng lợi hoàn toàn.
Trong 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Bắc đã đạt nhiều thành tựu rất
có ý nghĩa mặc dù vấp phải những khó khăn trở ngại chồng chất, phải đối đầu
nhiều năm với chiến tranh phá hoại ác liệt.
Thử thách cực kì nghiêm trọng của chiến tranh đã làm sáng tỏ sức mạnh và tính
ưu việt của thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, chính điều này đã cho ta thấy
miền Bắc đã phát huy mạnh mẽ vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ sự nghiệp
cách mạng của cả nước trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
Miền Bắc đã thực hiện đầy đủ và xuất sắc vai trò hậu phương lớn đối với tiền
tuyến lớn.
Câu 12
“Đẩy lùi kẻ địch từng bước, giành thắng lợi từng bước cho cách mạng, tiến
lên đánh bại hẳn kẻ địch, giành thắng lợi hoàn toàn, đó là một qui luật đấu
tranh cách mạng” (Lê Duẩn).

200
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Qua từng bước phát triển và thắng lợi của cách mạng miền Nam và cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta (từ tháng 7/1954 đến tháng
5/1975, anh (chị) hãy chứng minh nhận định trên
Hướng dẫn làm bài
-Âm mưu của Mỹ đối với cách mạng Việt Nam : sau khi thất bại trong âm mưu
kéo dài và mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương, đế quốc Mỹ ra sức phá
hoại Hiệp định Geneve, hòng chia căt lâu dài đất nước ta, biến nước ta thành thuộc
địa kiểu mới, một căn cứ quân sự làm bàn đạp để tấn công miền Bắc, ngăn chặn
làn sóng cách mạng giải phóng dân tộc và xã hội chủ nghĩa đang lan rộng ở Đông
Nam Á.
-Âm mưu đó là một bộ phận trong chiến lược toàn cầu của Mỹ.
-Để thực hiện âm mưu đó, từ năm 1954 đến 1975 chúng đã liên tiếp thực hiện
các chiến lược chiến tranh và thủ đoạn thâm độc, ngoan cố bám lấy miền Nam Việt
Nam để duy trì chủ nghĩa thực dân kiểu mới ở đây.
-Cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống đế quốc Mỹ là cuộc đấu tranh giữa hai
lực lượng : một bên là dân tộc Việt Nam, đất không rộng, người không đông, kinh
tế nghèo nàn, lạc hậu, chống lại một bên là đế quốc Mỹ, một đế quốc mạnh nhất
trong thời đại n gày nay.
-Vì thế cuộc đấu tranh này diễn ra vô cùng gay go, lâu dài, gian khổ.
-Để đi đến thắng lợi cuối cùng, nhân dân ta đã phải kiên trì đấu tranh, liên tiếp
đánh bại từng bước một những âm mưu thủ đoạn xâm lược của kẻ thù để đi đến
thắng lợi cuối cùng.
-Đó là bước phát triển tất yếu, có tính chất qui luật của cách mạng Việt Nam
1.Nhân dân miền Nam đấu tranh đòi thi hành hiệp định Genève, chống chế
độ độc tài Mỹ – Diệm (1954 – 1960).
Sau hiệp định Genève, đế quốc Mỹ đã dựng lên ở miền Nam nước ta chế độ độc
tài phát xít Ngô Đình Diệm, làm công cụ cho chính sách xâm lược của chúng, chia
cắt lâu dài đất nước ta.
Chúng dùng nhãn hiệu “độc lập” giả hiệu, hệ thống “cố vấn Mỹ” và chiêu bài
“viện trợ” để biến miền Nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự
của đế quốc Mỹ.
Chúng đã tiến hành chính sách “tố cộng”, “diệt cộng”, đàn áp cực kì dã man tàn
tạo, hòng tiêu diệt tận gốc rễ phong trào cách mạng ở miền Nam.
Chúng định khuất phục nhân dân ta bằng hình thức “chiến tranh một phía”.
Trong thời kì này nhân dân ta đã tiến hành cuộc đấu tranh chính trị rộng lớn,
mạnh mẽ, đòi thi hành Hiệp định Genève, Hiệp thương tổng tuyển cử nước nhà,
chống các trò hề “trưng cầu dân ý” , bầu cử “quốc hội” của chúng, đòi các quyền
tự do dân chủ.
Nổi bật nhất, quyết liệt nhất là cuộc đấu tranh chống chính sách “tố cộng”, “diệt
cộng” và khủng bố của địch để bảo vệ cơ sở và phong trào cách mạng ở miền
Nam.

201
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Qua thời kì đấu tranh rất quyết liệt này, mặc dù gặp nhiều khó khăn tổn thất,
nhưng cách mạng miền Nam vẫn đứng vững.
Đối với địch, đây là thất bại cơ bản về chính trị.
Thắng lợi của nhân dân ta thời kì này cũng là thắng lợi về chính trị vì đã giữ
vững được phong trào, duy trì được cơ sở và lực lượng cách mạng, tích lũy được
nhiều kinh nghiệm tổ chức và đấu tranh phong phú, cán bộ và quần chúng được rèn
luyện thử thách.
Đó là cơ sở để đưa cách mạng tiến lên thành cao trào nhảy vọt sau này.
Bước nhảy vọt đó được mở đầu bằng phong trào “Đồng khởi” vĩ đại từ 1959 –
1960, đưa cách mạng chuyển sang thế tiến công liên tục, phá vỡ từng mảng hệ
thống chính quyền địch.
Vùng giải phóng, chính quyền cách mạng, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam và lực lượng vũ trang nhân dân ra đời đánh dấu một thời kỳ phát
triển mới của cách mạng Việt Nam.
Như vậy, chính sách thực dân kiểu mới với thủ đoạn dùng bộ máy thống trị đàn
áp kết hợp cùng quân đội Sài Gòn làm cuộc chiến tranh một phía của Mỹ đã bị
nhân dân miền Nam đánh bại.
2.Nhân dân Miền Nam đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế
quốc Mỹ (1960 – 1965).
Không khuất phục nổi nhân dân miền Nam, Mỹ mở rộng can thiệp bằng vũ
trang, gây nên cuộc “chiến tranh đặc biệt” với nội dung: dùng quân ngụy dưới sự
chỉ huy của cố vấn Mỹ và trang thiết bị chiến tranh của Mỹ để đàn áp cách mạng
miền Nam.
Mỹ còn dùng miền Nam làm nơi thí nghiệm hình thức chiến tranh xâm lược này
để đàn áp phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, chúng đã đề ra kế hoạch Staley –
Taylor hòng bình định miền Nam trong vòng 18 tháng và sau đó tiến công xa xâm
lược miền Bắc.
Biện pháp chính của kế hoạch trên là tăng cường lực lượng cho quân ngụy và
lấy ngụy quân làm lực lượng chủ yếu trong chiến tranh và thực hiện “quốc sách”
dồn dập lập “ấp chiến lược” hòng cô lập lực lượng cách mạng để tiêu diệt.
Từ sau phong trào Đồng khởi thắng lợi, nhân dân miền Nam đã phát triển thế
tiến công cách mạng của mình.
Từ khởi nghĩa từng phần tiến lên thành cuộc chiến tranh du kích toàn dân toàn
diện lan rộng khắp miền Nam, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
trên cả 3 miền chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị), phá vỡ liên tiếp
từng mảng chính quyền địch, đập tan phần lớn âm mưu “Ap chiến lược” của
chúng.
Tháng 11/1963 chúng phải lật đổ Ngô Đình Diệm và đưa kế hoạch Johnson –
Mc Namara thay thế kế hoạch Staley – Taylor đã bị phá sản để tăng cường chiến
tranh hơn nữa.

202
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Sau một loạt thất bại quân sự liên tiếp cuối năm 1964 đầu năm 1965 (Bình Giã,
Ba Gia...), cùng với cuộc đấu tranh chính trị sôi nổi khắp nông thôn va thành thị
làm rung chuyển mạnh mẽ tận sào huyệt địch, đế quốc Mỹ đứng trước tình hình vô
cùng khốn đốn : quân đội và chính quyền Sài Gòn có nguy cơ tan rã hoàn toàn.
Như vậy là nhân dân miền Nam đã đánh bại về cơ bản chiến lược “chiến tranh
đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai ở mức cao nhất vào đầu năm 1965.
Đây là thất bại có ý nghĩa chiến lược lần thứ hai của đế quốc Mỹ và cũng là
thắng lợi có ý nghĩa chiến lược lần thứ hai của cách mạng miền Nam , chuẩn bị
điều kiện để tiến lên đánh bại hình thức chiến tranh mới cao hơn của chúng.
3.Nhân dân Việt Nam đánh bại “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và chiến
tranh phá hoại lần thứ nhất ở miền Bắc của đế quốc Mỹ (1965 – 1968).
Để cứu vãn tình thế, đế quốc Mỹ đã liều lĩnh tiến hành cuộc “chiến tranh cục
bộ”, ồ ạt đưa quân vào miền Nam và gây ra chiến tranh phá hoại bằng không quân
và hải quân ở miền Bắc.
Dựa vào lực lượng chủ yếu là quân Mỹ và dùng quân đội Sài Gòn làm lực
lượng hỗ trợ để tiến hành chiến tranh, “chiến tranh cục bộ” là hình thức phát triển
cao của chiến tranh thực dân kiểu mới.
Với lực lượng quân sự và phương tiện vật chất rất to lớn, đế quốc Mỹ thực hiện
chiến lược “hai gọng kìm” (“tìm diệt” và “bình định”) hòng tiêu diệt lực lượng vũ
trang cách mạng, giành lại quyền chủ động đã mất, mở rộng và ổn định hậu
phương của chúng, tranh giành nhân dân nhất là nông dân.
Chúng đã liên tiếp mở hai cuộc phản công chiến lược rất lớn, mùa khô 1965 -
1966 và 1966 -1967, nhằm xoay chuyển tình thế, giành thắng lợi.
Gây ra cuộc chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, chúng nhằm ngăn chặn sự chi
viện của miền Bắc cho miền Nam, phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
làm lung lay quyết tâm chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.
Chiến tranh đã lan rộng ra cả hai miền Nam – Bắc.
Chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của mỗi người Việt Nam yêu
nước.
Đáp lại lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch “không có gì quý hơn độc lập tự do”, nhân
dân ta đã nêu cao quyết tâm đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào.
Miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn của cách mạng cả
nước. Cả nước sôi sục khí thế chống Mỹ cứu nước.
Nhân dân miền Nam đã liên tiếp đánh bại hai cuộc phản công mùa khô của
địch.
Những thắng lợi to lớn về quân sự, chính trị đã mở ra cho quân dân ta thời cơ
thực hiện một quyết tâm chiến lược táo bạo và đúng lúc. Đó là cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy Xuân 1968 đánh vào tất cả các thành phố, thị xã, các cơ quan đầu
não của địch, buộc chúng phải chuyển từ phản côngsang phòng ngự.

203
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Quân dân miền Bắc trừng trị đích đáng những hành động phiêu lưu quân sự của
địch và giành được những thắng lợi giòn giã :
-Giao thông vận tải vẫn thông suốt.
-Miền Bắc vẫn không ngừng chi viện đắc lực cho miền Nam.
-Chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục được xây dựng và phát triên ngày càng vững
chắc.
-Quyết tâm chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta ngày càng cao.
“Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ bị phá sản giữa lúc chúng còn nửa triệu
quân viễn chinh, quân đồng minh và gần một triệu quân đội Sài gòn ở miền Nam.
Cùng với thất bại trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc, đây là thất bại có ý
nghĩa chiến lược lần thứ 3 của đế quốc Mỹ và là thắng lợi có ỹ nghĩa chiến lược
lần thứ 3 của nhân dân ta.
Thất bại trên đã buộc đế quốc Mỹ phải lùi bước : chấm dứt vô điều kiện chiến
tranh phá hoại miền Bắc và ngồi nói chuyện chính thức với ta tại hội nghị bốn bên
ở Paris.
4.Nhân dân Việt Nam đánh bại chiến lược”Việt Nam hoá chiến tranh” ở
miền Nam và chiến tranh phá hoại lần 2 ở miền Bắc của đế quốc Mỹ (1969 –
1973).
Mặc dầu thua đã rõ ràng, đế quốc Mỹ vẫn tiếp tục chiến tranh xâm lược bằng
chiến lược chiến tranh mới – “Việt Nam hóa chiến tranh” để lừa bịp dư luận Mỹ và
nhân dân thế giới.
Thực chất là “dùng người Việt đánh người Việt”, trút gánh nặng chiến tranh lên
đầu nhân dân vùng tạm chiếm, thực hiện chiến tranh với công thức “chủ lực quân
đội Sài Gòn + hỏa lực tối đa của Mỹ”.
Chúng đã tiến hành những cuộc hành quân càn quét lớn, mở rộng chiến tranh
sang Campuchia và Lào, chống phá cách mạng toàn diện về chính trị, quân sự,
kinh tế, văn hoá.
Sau khi dập tan các cuộc hành quân sang Lào, Campuchia, và nhiều nơi khác
của địch, tháng 3/1972 quân dân ta đã chủ động mở cuộc tiến công chiến lược cùng
một lúc đánh vào một loạt tuyến phòng ngự của địch, đẩy địch vào tình thế tan vỡ
từng mảng lớn.
Hoảng sợ, tháng 4/1972, Mỹ vội vã tiến hành một cuộc chiến tranh phá hoại lần
2 ở miền Bắc với qui mô ác liệt và tàn bạo gấp bội lần trước.
Tháng 12/1972 đế quốc Mỹ đã lật lọng, bất ngờ dùng một lực lượng không
quân rất lớn mở cuộc tập kích chiến lược ồ ạt đánh vào Hà Nội, Hà Phòng và nhiều
nơi khác.
Đây là mức thang cao nhất, tàn bạo nhất của chúng hòng khuất phục nhân dân
ta.
Nhân dân tâ đã tiến hành một trận “Điện Biên Phủ trên không”, làm thất bại
hoàn toàn cuộc chiến tranh phá hoại lần 2 của chúng.

204
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và cuộc chiến tranh phá
hoại này là thất bại có ý nghĩa chiến lược lần 4 của đế quốc Mỹ và là thắng lợi có ý
nghĩa chiến lược lần thứ tư của nhân dân ta.
Thất bại này đã buộc đế quốc Mỹ phải ký Hiệp định Paris về Việt Nam, công
nhân các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân ta và rút quân về
Mỹ, quân đồng minh về nước.
Với thắng lợi này chúng ta đã “đánh cho Mỹ cút”, chuẩn bị điều kiện để tiến lên
“đánh cho ngụy nhào”.
5.Nhân dân Việt Nam đấu tranh chống Mỹ phá hoại Hiệp định Paris và đi
đến giành thắng lợi hoàn toàn 1973 – 1975).
Mặc dầu phải rút quân ra khỏi miền Nam, đế quốc Mỹ vẫn không từ bỏ âm mưu
xâm lược nước ta.
Chúng dẫn duy trì hàng vạn cố vấn quân sự, tăng cường viện trợ tiền bạc, vũ
khí cho bọn tay sai, phá hoại Hiệp định Paris, tiếp tục thi hành sách bạo lực phản
cách mạng ở miền Nam.
Không có con đường nào khác, nhân dân miền Nam kiên trì nắm vững tư tưởng
bạo lực cách mạng, tiến công địch trên cả 3 mặt trận chính trị, quân sự, ngoại giao,
giáng cho chúng những đòn chí mạng, đẩy chúng vào tình trạng suy yếu, bị động.
Khi điều kiện đã cho phép, quân dân ta đã tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy Xuân năm 1975.
Sau 55 ngày chiến đấu vô cùng anh dũng, thần tốc, táo bạo, liên tiếp với 3 chiến
dịch lớn mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, quân dân ta đã hoàn toàn
đập tan quân đội chính quyền Sài Gòn, xóa bỏ bộ máy thống trị thực dân mới của
Mỹ, quân đội Sài Gòn, làm phá sản triệt để chính sách xâm lược và bán nước của
chúng, giành độc lập, thống nhất trọn vẹn, đưa cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã
hội.
6.Kết luận
Trải qua hơn 20 năm đấu trnah gian khổ và anh dũng, nhân dân ta đã phải
đương đầu với kẻ thù hung hãn nhất, đã đánh bại liên tiếp hết chiến tranh này đến
chiến lược chiến tranh khác : “Chiến tranh một phía”, “chiến tranh đặc biệt”,”chiến
tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh” và hai lần chiến tranh phá hoại miền
Bắc.
Đó là cả quá trình “đẩy lùi kẻ địch từng bước, giành thắng lợi từng bước cho
cách mạng” để cuối cùng “tiến lên đánh bại hẳn kẻ thù, giành thắng lợi hoàn toàn”.
Lịch sử chứng tỏ rằng, dù kẻ thù rất ngoan cố và liều lĩnh, nhưng nếu có tinh
thần kiên quyết tiến công triệt để và có phương pháp cách mạng đúng đắn, nhất
định sẽ đi đến thắng lợi cuối cùng.
Ngày nay, mặc dầu còn nhiều khó khăn gian khổ, nhưng dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nhân dân ta nhất định sẽ xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh,
tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 13

205
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Tính chủ động, liêntục và kiên quyết tiến công trong cuộc Tổng tiến công
và nổi dậy mùa Xuân 1975 đã được thể hiện qua sự chỉ đạo chiến tranh của
Đảng như thế nào?
Thí dụ liên hệ với chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện
Biên Phủ để phân tích?
Hướng dẫn làm bài
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ được kết
thúc bằng cuộc phản công chiến lược Đông Xuân 1953 -1954 và với một đòn
quyết định của chiến dịch Điện Biên Phủ.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ được kết thúc bằng cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy Xuân 1975, với một đòn quyết định bằng chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
Cách kết thúc hai cuộc kháng chiến tuy ở hai thời điểm, hai hoàn cảnh khác
nhau nhưng đều thể hiện tư tưởng và nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh chủ động, liên
tục và kiên quyết tiến công của Đảng ta.
1/Tính chủ động.
Thể hiện ở chỗ đánh giá đúng tình hình, nắm vững thời cơ và chủ động đề ra
những chủ trương, những hướng tấn công chính xác để tiêu diệt kẻ thù.
Trải qua hơn 8 năm chiến tranh, thực dân Pháp đã bị sa lầy và suy yếu toàn
diện.
Trên cơ sở đánh giá đúng tình hình, Đảng ta chủ động mở cuộc phản công trong
chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên phủ, phá tan kế hoạch
Navarre.
Phương hướng chiến lược của Đảng ta là : “Tập trung lực lượng mở những cuộc
tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu nhằm
tiêu diệt một bộ phận sinh lực của địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng
bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những điểm xung yếu mà chúng
không thể bỏ, do địch phải phân tán binh lực mà tạo ra cho ta những điều kiện
thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng…”
Phương châm chiến lược: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt.
Chiến cuộc Đông Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng đã
diễn biến đúng theo sự chỉ đạo trên.
Sau hơn 20 năm chiến tranh, đặc biệt sau hai năm trừng trị Mỹ – Thiệu phá hoại
Hiệp định Paris, quân dân miền Nam đã thu được nhiều thắng lợi to lớn, đẩy quân
đội và chính quyền Sài Gòn vào tình trạng suy yếu toàn diện, đứng trước nguy cơ
sụp đổ hoàn toàn.
Nắm vững thời cơ lịch sử đó, Trung ương Đảng chủ động mở cuộc tổng tiến
công và nổi dậy, nhằm tiêu diệt và làm tan rã quân ngụy, đập tan toàn bộ chính
quyền, giành toàn bộ chính quyền về tay nhân dân.
Trong chỉ đạo, ta chọn Tây Nguyên làm chiến dịch mở màn và chọn Buôn Ma
Thuột làm điểm huyệt của chiến dịch, đó là sự chỉ đạo chính xác.
2/Tính liên tục.

206
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Thể hiện ở sự phát triển thống nhất và ngày càng dồn dập trên tất cả các chiến
dịch cho đến lúc toàn thắng.
Trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954, sau khi đã mở những trận tiến công
địch trên các địa bàn Tây Bắc, Trung Lào, Tây Nguyên, Thượng Lào làm phá sản
kế hoạch tập trung quân của Navarre, thừa thắng ta mở một đòn quyết định vào tập
đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, kết thúc chiến tranh.
Trong Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, sau chiến dịch Tây Nguyên đại
thắng, thừa thắng, ta giữ vững thế chiến lược tiến công, liên tiếp mở các chiến dịch
Huế –Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí Minh với qui mô ngày càng lớn, tốc độ ngày
càng dồn dập cho đến thắng lợi hoàn toàn.
3/Tính kiên quyết.
Thể hiện ở chỗ kiên trì mục đích chiến lược và quyết tâm cao, giành thắng lợi
quyết định trong các chiến dịch.
Trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954, Trung ương Đảng đã đề ra phương
châm tác chiến là : “Đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho bằng
thắng, không chắc thắng thì kiên quyết không đánh”.
Khi địch biến Điện Biên Phủ thành trung tâm điểm của kế hoạch Navarre thì
Trung ương Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ, chọn
Điện Biên Phủ là điểm quyết chiến lược với địch.
Khẩu hiệu : “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ”
đã trở thành quyết tâm của Đảng, toàn dân.
Sức mạnh của cả nước đã dồn cho Điện Biên Phủ, phối hợp với Điện Biên Phủ
để giành toàn thắng.
Sau chiến dịch Tây Nguyên, Huế – Đà Nẵng thắng lợi, cục diện chiến tranh đã
có một bước phát triển nhảy vọt, thế chiến lược của ta đã hoàn toàn áp đảo quân
địch, thời cơ chín muồi để quân dân ta tiến hành trận quyết chiến chiến lược, đánh
thẳng vào hang ổ cuối cùng của địch, giành thắng lợi hoàn toàn.
Ngày 1/4/1975, Bộ Chính trị đã có chỉ thị : “Cách mạng nước ta hiện nay đang
phát triển sôi nổi nhất, với nhịp độ một ngày bằng 20 năm”.
Bộ Chính trị quyết định nắm vững thời cơ chiến lược với tư tưởng chỉ đạo :
thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng, có quyết tâm lớn thực hiện tổng công kích,
tổng khởi nghĩa trong thời gian sớm nhất, tốt nhất là trong tháng tư.
Ý chí quyết tâm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, đã dồn toàn bộ sức mạnh
của mình ở hai miền đất nước cho trận thắng cuối cùng.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử đã kết thúc cuộc chiến tranh đánh Mỹ kéo dài trên 20 năm, mở ra cho
dân tộc Việt Nam một thời kỳ mới, thời kỳ cả nước thống nhất và đi lên theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 14
Qua các kì Đại hội Đảng lần I, II, III, hãy chứng minh rằng sự lãnh đạo
của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam ?

207
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Hướng dẫn làm bài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân nước ta.
Sự ra đời của Đảng đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam.
Tài năng lãnh đạo của Đảng biểu hiện trước hết ở chỗ, trước những biến đổi của
tình hình thực tiễn khách quan, Đảng đã nhận thức chính xác các yêu cầu của lịch
sử và đề ra những biện pháp khoa học nhằm giải quyết hiệu quả các yêu cầu đó.
Các kì Đại hội của Đảng là thời điểm Đảng tập trung cao độ trí tuệ tập thể của
toàn Đảng, toàn dân nhằm giải quyết những yêu cầu cấp bách mới nảy sinh ở
những giai đoạn có tính chất bước ngoặt lịch sử.
Thực tiễn lịch sử mấy chục năm qua đã chứng minh điều đó.
1/Đại hội lần I (3/1935).
Đại hội được triệu tập trong hoàn cảnh Đảng và quần chúng vừa vượt qua thử
thách ác liệt của chính sách khủng bố đẫm máu do thực dân Pháp gây ra.
Lúc này, các giai cấp xã hội Việt Nam đã thức tỉnh và ngày càng nhận rõ yêu
cầu phải tiếp tục đấu tranh chống lại ách thống trị thực dân phong kiến, đòi quyền
sống.
Đại hội đã tập trung bàn bạc những biện pháp cần kíp để củng cố sức mạnh về
tư tưởng, tổ chức và đề ra những chủ trương, biện pháp để tập hợp, tổ chức, hướng
dẫn quần chúng bước vào cuộc đấu tranh mới.
Nghị quyết của Đại hội đã hướng dẫn toàn Đảng, toàn dân giành thắng lợi trong
phong trào vận động dân chủ 1936 – 1939 và sau đó cao trào cứu nước giải phóng
dân tộc 1939 - 1945.
2/Đại hội lần II (2/1951).
Sau gần 5 năm kháng chiến, nhất là sau chiến thắng Biên giới 1950, cục diện
chiến trường đã có sự thay đổi quan trọng.
Ơ thời điểm này, sự phát triển của cuộc kháng chiến đòi hỏi phải có chủ trương,
biện pháp chỉ đạo mới để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Trong toàn cảnh đó, đầu năm 1951, Đảng đã quyết định triệu tập Đại hội Đảng
lần II.
Đại hội lần này là “Đại hội kháng chiến kiến quốc”.
Đại hội thảo luận và quyết định những vấn đề thiết yếu liên quan đến phương
hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Sự phát triển vượt bậc của cuộc kháng chiến từ 1951 đến 1954 trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao và sau đó việc miền Bắc
được hoàn toàn giải phóng đi lên chủ nghĩa xã hội là những kết quả to lớn gắn liền
với sự chỉ đạo tài tình của Đảng dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần III.
3/Đại hội lần III (9/1960).
Đại hội được triệu tập vào thời điểm công cuộc khôi phục, cải tạo kinh tế ở
miền Bắc giành được những thắng lợi quan trọng, cuộc đấu tranh cách mạng ở
miền Nam đã có bước phát triển nhảy vọt sau “Đồng khởi”.

208
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Lúc này, cách mạng của mỗi miền và sự nghiệp cách mạng chung của cả nước
đòi hỏi cấp bách những chủ trương, đường lối, chính sách mới của Đảng, để tiến
lên.
Đại hội Đảng III đã xác định đường lối chiến lược, cách mạng ở mỗi miền, chỉ
rõ mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
Đây là “Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất nước nhà”.
Những tư tưởng của Đại hội III đã từng bước được cụ thể hóa và hoàn thịen
trong các Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Từ 1961 – 1975, toàn Đảng, toàn dân ta đã phấn đấu đạt nhiều thành quả trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở hậu phương miền Bắc và giành thắng lợi vẻ
vang trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước với đỉnh cao là cuộc Tổng tiến công và
nổi dậy mùa Xuân 1975.
Câu 15
Đảng ta ra đời (1/1930), Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, chiến
cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ vĩ đại
và Đại thắng mùa Xuân 1975 là các sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dáu những
chặng đường đấu tranh anh dũng, thắng lợi vẻ vang của dân tộc ta.
Anh chị hãy trình bày kết quả và ý nghĩa của các sự kiện đó để thấy được
tác động to lớn của nó đối với cách mạng nước ta và góp phần tích cực vào
phong trào cách mạng thế giới.
Hướng dẫn làm bài
1/ Đảng ta ra đời 1/1930.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, cách mạng nước ta đứng trước cuộc khủng
hoảng giai cấp lãnh đạo, đường lối lãnh đạo.
Sau một thời gian dài ra đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Ai Quóc đã tiếp thu
được chủ nghĩa Marx Lenin và truyền bá vào trong nước, chuẩn bị về tư tưởng,
chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng ta.
1/1930 Đảng ta ra đời.Đây là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam vì :
-Đảng là nhân tố đầu tiên quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam
trong hơn nửa thế kỷ qua.
-Đảng ta ra đời chấm dứt cuộc khủng hoảng giai cấp lãnh đạo của cách mạng
Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam đã hoàn toàn trở thành một giai cấp tự giác.
Giai cấp công nhân là người duy nhất lãnh đạo cách mạng nước ta.
Cách mạng Việt Nam từ đây tiến bước dưới ngọn cờ của chủ nghĩa Marx
Lenin.
-Đảng ta ra đời đã vận dụng chủ nghĩa Marx Lenin vào hoàn cảnh cụ thể của
nước ta để đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, đưa cách mạng Việt Nam vượt
qua mọi gian nan thử thách, tiến lên giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác :
cách mạng tháng Tám thành công, chống Pháp, chống Mỹ thắng lợi và đang xây
dựng đất nước tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

209
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Đảng ra ra đời đánh dấu từ đây cách mạng nước ta trở thành một bộ phận
khắng khít của phong trào cách mạng quốc tế.
-Nhân dân ta tiến bước cùng nhân dân các dân tộc bị áp bức trên thế giới đấu
tranh cho độc lập, tự do, hòa bình và tiến bộ xã hội.
2/Cách mạng tháng Tám 1945 thành công.
Đảng ta ngay sau khi ra đời đã lãnh đạo nhân dân bước vào cuộc đấu tranh
quyết liệt.
Ba cuộc tập dược vĩ đại (phong trào cách mạng 1930 – 1931, cuộc vận động
dân chủ 1936 – 1939 và trực tiếp là cuộc vận động cách mạng tháng Tám 1939 -
1945) đã đưa tới sự kiện vĩ đại : Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
Đây là sự kiện lịch sử có ý nghĩa rất to lớn đánh dấu bước phát triển nhảy vọt
của cách mạng Việt Nam :
-Cách mạng tháng Tám đã đập tan ách thống trị của đế quốc gần một thế kỉ và
lật nhào ngai vàng phong kiến tồn tại ở nước ta hàng nghìn năm đưa đến thành lập
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.
-Cách mạng tháng Tám đã làm biến đổi sâu sắc xã hội nước ta : từ chế độ thuộc
địa nửa phong kiến ta đã tiến lên giành độc lập.
-Có chính quyền cách mạng trong tay, nhân dân ta đi từ địa vị nô lệ trở thành
người làm chủ, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc : độc lập, tư do và tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
-Cách mạng tháng Tám là thắng lợi đầu tiên của một dân tộc thuộc địa đã tự
vùng dậy đánh đổ ách áp bức của đế quốc, giành độc lập dân tộc.
-Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám có sức cổ vũ rất lớn đối với phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới, đặc biệt là đối với phong trào cách mạng của nhân
dân Lào và Campuchia, đối với các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ la
tinh.
3/Chiến thắng Đông Xuân 1953 – 1954 mà đỉnh cao là chiến thắng Điện
Biên Phủ vĩ đại.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, nhân dân ta phải tiến hành cuộc đấu
tranh chống thù trong giặc ngoài vô cùng gian khổ và anh dũng để giữ vững và
củng cố chính quyền CM.
Tiếp theo đó là cuộc toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và
can thiệp Mỹ.
Sau chín năm đấu tranh anh dũng, nhân dân ta đã đi tới chiến thắng Đông Xuân
1953 – 1954 mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ vĩ đại.
Chiến thắng này có ý nghĩa rất to lớn :
-Đó là chiến thắng lớn nhất đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của quân dân
ta trong kháng chiến chống Pháp.
-Trong cuộc tiến công chiến lược này ta đã tiêu diệt trên 110.000 tên địch (riêng
ở Điện Biên ta tiêu diệt 16.000 tên) gồm nhiều đơn vị tinh nhuệ với hàng nghìn sĩ

210
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
quan và rất nhiều phương tiện chiến tranh của chúng. Ta đã giải phóng nhiều vùng
đất đai rộng lớn với hàng triệu dân.
-Với chiến thắng đó, ta đã đập tan hoàn toàn kế hoạch quân sự Navarre, âm
mưu cao nhất của Pháp – Mỹ lúc đó.
-Vì vậy, chiến thắng Điện Biên Phủ đã đẩy địch vào tình trạng hoang mang, tan
rã, bị động chưa từng thấy, buộc chúng phải ký Hiệp định Genève, tôn trọng chủ
quyền dân tộc của ta và rút quân về nước, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Pháp.
-Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng, kết thúc cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm cơ sở cho cuộc đấu tranh giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
-Thắng lợi này còn có ảnh hưởng quốc tế to lớn, lần đầu tiên một dân tộc bị áp
bức giành được thắng lợi vĩ đại đến như vậy.
-Chiến thắng đó báo hiệu sự sụp đổ hoàn toàn chủ nghĩa thực dân kiểu củ trên
phạm vị toàn thế giới.
-Nó cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc khắp mọi nơi.
-Nó chứng tỏ chân lý: trong thời đại ngày nay, một dân tộc không rộng, người
không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối chính trị, quân
sự đúng đắn, được thế giới ủng hộ, thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực
đế quốc hung bạo.
4/Đại thắng mùa Xuân 1975.
Sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, nươc ta tạm thời chia ra làm 2
miền : miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân.
Suốt hơn 20 năm, nhân dân ta đã đấu tranh vô cùng gian khổ và anh dũng chống
đế quốc Mỹ và tay sai của chúng để giải phóng miền Nam, tiến tới thống nhất đất
nước.
Nhân dân ta đã liên tiếp đập tan hết chiến lược chiến tranh này đến chiến lược
chiến tranh khác của địch (“chiến tranh đơn phương”, “chiến tranh đặc biệt”,
“chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh”, hai lần chiến tranh phá hoại của
chúng ở miền Bắc) và cuối cùng thực hiện cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
1975 đi đến giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Đây là một chiến thắng hết sức vĩ đại :
-Đại thắng mùa Xuân 1975 là chiến thắng lớn nhất trong hơn 4000 năm lịch sử
của dân tộc ta, chiến thắng lớn nhất trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của nhân dân ta.
-Với 3 chiến dịch lớn mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, ta đã tiêu
diệt hoàn toàn 4 quân khu và 4 quân đoàn của địch, tiêu diệt trên 1 triệu quân địch,
làm tan rã trên 1 triệu phòng vệ dân sự, tiêu diệt toàn bộ phương tiện chiến tranh
của chúng, quân đội Sài Gòn, cả một bộ máy quân sự, chính trị khổng lồ của địch
bị đập tan.

211
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Miền Nam đã hoàn toàn giải phóng. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã
kết thúc trên phạm vi cả nước.
-Nhân dân ta đã giành độc lập, thống nhất trọn vẹn, mở ra kỷ nguyên mới cho
lịch sử dân tộc : độc lập, tự do, thống nhất và cả nước cùng tiến lên theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
-Chiến thắng đó còn có ý nghĩa quốc tế sâu sắc: nó giáng cho đế quốc Mỹ một
đòn thất bại nặng nề, tạo điều kiện cho phong trào cách mạng thế giới, nhất là
phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
-Thắng lợi đó làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ, làm phá sản học thuyết
Nixon.
-Tạo điều kiện thuận lợi để cuộc đấu tranh vì độc lập tự do của nhân dân Lào và
Campuchia giành được thắng lợi quyết định.
Câu 16
Thành công của Cách mạng tháng Tám, chiến thắng Điện Biên Phủ và Đại
thắng mùa Xuân 1975 là những mốc lớn, đánh dấu những thắng lợi rực rỡ
của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng ta trong vòng 30 năm
qua (1945 – 1975). Anh (chị) hãy:
1.Phân tích ý nghĩa lịch sử của những thắng lợi trên.
2.Chứng minh mỗi thắng lợi là một mốc lớn mở ra một giai đoạn phát triển
cao hơn của cách mạng Việt Nam.
Hướng dẫn làm bài
Trong vòng 30 năm (1945 – 1975), cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng đã giành được những thắng lợi vĩ đại mà tiêu biểu nhất là thành công của
Cách mạng tháng Tám, chiến thắng Điện Biên Phủ và Đại thắng mùa Xuân 1975.
Mỗi thắng lợi trên có vị trí, ý nghĩa lịch sử quan trọng của nó và mở ra một giai
đoạn phát triển mới cao hơn của cách mạng Việt Nam.
1.Cách mạng tháng Tám 1945
a. Ý nghĩa lịch sử.
- Đập tan ách thống trị của Pháp – Nhật gần 100 năm, giành lại độc lập tự do
trên cả nước, đưa nhân dân ta từ địa vị nô lệ lên làm chủ nước nhà.
-Thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nước công nông đầu tiên ở
Đông Nam A`.
-Thắng lợi đầu tiên của một nước thuộc địa đã tự giải póhng khỏi ách đế quốc
thực dân.
-Chọc thủng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ở một khâu yếu nhất và
góp phần đưa hệ thống đó đến chỗ tan rã.
-Đó là mẫu mực của cách mạng giải phóng dân tộc do giai cấp công nhân lãnh
đạo, đã thắng lợi ở một nước thuộc địa và nửa phong kiến.
b.Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc

212
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội, mà giai đoạn đầu là đấu tranh giữ
vững chính quyền cách mạng, chống mọi âm mưu nô dịch của bọn đế quốc và tay
sai, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
2/Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954
a.Ý nghĩa lịch sử.
-Chiến thắng oanh liệt nhất, buộc Pháp phải kí Hiệp định Geneve, công nhận
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào và
Campuchia.
-Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng khỏi ách thống trị của thực dân Pháp và
tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
-Lần đầu tiên một nước thuộc địa mới giành lại độc lập đã đánh bại một đế quốc
hùng mạnh, đánh dấu sự thất bại của chủ nghĩa thực dân cũ và sự sụp đổ của hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
-Chiến thắng Điện Biên Phủ đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới.
b.Mở ra một giai đoạn phát triển mới.
Giai đoạn tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ cách mạng có quan hệ chặt chẽ với
nhau (cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc) nhằm mục tiêu chung là hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước, hoàn thành thống nhất nước nhà để đưa cả nước tiến lên
theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa.
3/Đại thắng mùa Xuân 1975
a.Ý nghĩa lịch sử
-Chiến thắng vĩ đại nhất kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước 21 năm (1954 -1975), một cuộc chiến tranh chống ngoại xâm lâu dài gian
khổ, ác liệt nhất và thắng lợi vẻ vang nhất trong lịch sử dân tộc.
-“Đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”, hoàn toàn giải phóng miền Nam,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, giành lại độc lập tự
do, thu giang sơn về một mối.
-Đánh bại cuộc chiến tranh thực dân với qui mô lớn nhất và ác liệt, tàn bạo nhất
của đế quốc Mỹ, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của đế quốc Mỹ.
-Cổ vũ phong trào cách mạng trên toàn thế giới.
-Đây là một chiến thắng có tính lịch sử và thời đại sâu sắc.
b.Mở ra thời kì phát triển mới.
-Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị hơn 100 năm của chủ nghĩa đế quốc.
-Kết thúc vẻ vang cuộc chiến tranh cách mạng 30 năm (1945 – 1975).
-Mở ra một thời kỳ phát triển mới của cách mạng Việt Nam, thời kì cả nước độc
lâp, thống nhất tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nguyên nhân quyết định của những thắng lợi vĩ đại mà nhân dân ta đã giành
được trong 30 năm qua là sự lãnh đạo của Đãng cộng sản Việt Nam.

213
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Đó là sức mạnh tổng hợp của sức mạnh nhân dân, sức mạnh dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại.
Câu 17
1/Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Luận cương chính
trị(1930),Đại hội lần II (2/1951) và Đại hội lần III(9/1960) của Đảng đã lần
lượt đề ra đường lối nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam như thế nào:
2/Đường lối xuyên suốt trong cách mạng Việt Nam kể từ khi Đảng ra đời là
gì?
3/Thắng lợi của cách mạng nước ta đã khẳng định chân lí cách mạng lớn
nhất của thời đại chúng ta là gi?
Hướng dẫn làm bài
Từ năm 1930-1975,dưới sự lãnh đạo của Đảng,nhân dân ta liên tục chiến đấu và
chiến thắng,giành được nhiều thành quả có ý nghĩa trong lịch sử làm biến đổi sâu
sắc tình hình chính trị và xã hội đất nước.
Đó là thắng lợi của đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo,đường lối
giương cao ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,đường lối xuyên suốt toàn
bộ lịch sử cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng.
1.Đường lối nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam.
a.Chính cương vắn tắt.Sách lược vắn tắt
tháng 1/1930,Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua trong Hội
nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra những vấn đề cơ bản về đường
lối cách mạng Việt Nam.
Đó là đường lối tiến hành cuộc cách mạng tư sản và dân quyền do giai cấp vô
sản lãnh đạo,đánh đỗ đế quốc và phong kiên làm cho nước Việt Nam độc lập,thực
hành cách mạng ruộng đất,tiến lên xã hội cộng sản.
Tháng 10/1930,Ban chấp hành Trung ương Đảng họp đã thông qua Luận cương
chính trị do Trần Phú khởi thảo.
Luận cương vạch rõ cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền do
giai cấp vô sản lãnh đạo nhằm đánh đỗ đế quốc và phong kiến,thực hiện độc lập
dân tộc và người có cày có ruộng.Hai nhiệm vụ có quan hệ khắn khít với nhau.
Sau khi hoàn thành cách mạng tư sản dân quyền,cacj1 mạng Việt Nam đã tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội,bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
b.Đại hội lần II (2/1951).
Tháng 2/1951,giữa lúc kháng chiến đang giành được những thắng lợi lớn.Đại
hội II của Đảng đã họp và xác định đường lối,nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới.
Đại hội xác địnhcách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân.
Nhiệm vụ cơ bản cua cách mạng Việt Nam là hoàn thành độc lập và xoá bỏ chế
độ phong kiến,làm cho người cày có ruộng,phát triển chế độ dân chủ nhân dân,xây
dựng những tiền đề cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

214
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Các nhiệm vụ đó có nhiệm vụ khắn khít với nhau,thúc đẩy và ảnh hưởng nhau.
c.Đại hội lần III(9/1960)
từ sau 1954,nước ta tạm thời chia cắt thành hai miền với hai với hai chế độ
chính trị khác nhau.Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang giai đoạn mới.
Tháng 9/1960,ĐH III của Đảng đã họp và quyết định đường lối mới của CM
trong cả nước.
Đại hội chủ trương:
-Đẩy mạnh CM và xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,củng cố miền Bắc thành cơ sở
vững chắc cho cách mạng miền Nam.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc là nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự
phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta và sự nghiệp thống nhất đất nước .
-Đồng thời đẩy mạnh cạnh tranh dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,đánh đỗ
bọn đế quốc xâm lược và tay sai,thực hiện nhiệm vụ thống nhất đất nước.
-Cách mạng Miền Nam có tác dụng trực tiếp đánh đỗ ách thống trị của đế quốc
Mỹ và tay sai để giải phóng miền Nam
-Hai nhiệm vụ cách mạng ở hai miền thuộc hai chiến lước khác nhau song có
quan hệ mật thiết với nhau,trước hết đều nhằm mục tiêu chung là hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước,thực hiện thống nhất tổ quốc.
2.Đường lối xuyên suốt trong cách mạng Việt Nam.
Đường lối nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam được vạch ra trong các
Hội nghị và Đại hội cua Đảng nêu trên đã thể hiện một đường lối nhất quán là
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đường lối đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ cách mạng Việt Nam kể từ khi có
Đảng và là ngọn cờ Bách chiến Bách thắng của cách mạng nước ta.
3.Chân lý cách mạng lớn nhất của thời đại chúng ta.
Đường lối giương cao ngọn cờ đọc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã xuyên
suốt toàn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam.
Thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của nước ta đã làm sáng
ngời chân lí cách mạng của thời đại ngày nay là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội không tách rời nhau.
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,đường lối đó cho phép
đảng ta kết hợp được sức mạnh của giai cấp công nhân,sức mạnh của nhân dân ta
với sức mạnh của thời đại để chiến đấu và chiến thắng vẻ vang.
Ngày nay,độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội quyện vào nhau,thống nhất là
một.Đó là nền tảng dể Dảng và nhà nước ta đề ra những chủ trương biện pháp
nhằm xây dựng thành công tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Câu 18
Hãy trình bày quá trình ra đời, phát triển và trưởng thành của quân đội
nhân dân VN
Hướng dẫn làm bài

215
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Các Hội nghị Trung ương Đảng 6,7 và đặc biệt là lần thứ 8 đã nhấn mạnh phải
chuẩn bị mọi mặt để tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong toàn
quốc.
Do đó, Đảng ta từng bước xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang cách mạng.
1.Đội du kích Bắc Sơn.
- Đây là lực lượng vũ trang đầu tiên của Đảng đã được thành lập sau khi khởi
nghĩa Bắc Sơn (1940).
- Về sau, đội du kích Bắc Sơn đã phát triển thành Cứu quốc quân, mở rộng
phạm vi hoạt động ra khắp Thái Nguyên, Tuyên Quang.
2.Các lực lượng tự vệ vũ trang khác.
Ở căn cứ địa Cao Bằng, Hồ Chí Minh đã trực tiếp thành lập đội du kích, tự vệ
chiến đấu.
3.Sự ra đời của Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
Tháng 11/1944, trong không khí sôi sục cách mạng và do sự thôi thúc của quần
chúng, liên tỉnh ủy Cao –Bắc – Lạng sắp phát động một cuộc khởi nghĩa vũ trang.
Kịp thời, Hồ Chí Minh vừa từ TQ về đã quyết định hoàn toàn khởi nghĩa vì thời
cơ chưa đến.
Ngay sau đó, Hồ Chí Minh đề ra chủ trương thích hợp để đẩy mạnh công tác
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang bằng cách ra chỉ thị lập Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân với phương châm : chính trị quan trọng hơn quân sự, tuyên truyền
quan trọng hơn tác chiến.
Bản chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân của Hồ Chí
Minh được coi như là Cương lĩnh quân sự đầu tiên của Đảng ta.
Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân gồm 34 người
do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, đã ra đời tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Ngay sau khi thành lập, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã đánh
thắng hai trận đầu tiên ở Phai Khắt (25/12/1944) và Nà Ngần (26/12/1944), cổ vũ
mạnh mẽ phong trào đấu tranh vũ trang và mở đầu cho những thắng lợi tiếp theo.
Chỉ một tuần lễ sau khi thành lập, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
đã phát triển lên thành một đại đội.
Phát huy thắng lợi, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đẩy mạnh hoạt
động vũ trang tuyên truyền, xây dựng cơ sở cách mạng, góp phần củng cố căn cứ
địa Cao – Bắc – Lạng.
4.Việt Nam giải phóng quân ra đời.
Sau khi Nhật đảo chính Pháp, lực lượng vũ trang đã có một bước tiến mới.
Ơ các địa phương cũng xuất hiện thêm nhiều đội vũ trang mới, tiêu biểu là đội
du kích Ba Tơ (Quảng Ngãi).
Lực lượng vũ trang đã tiến hành chiến tranh du kích cục bộ, tạo điều kiện để
quần chúng nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền ở địa phương.
Trước sự phát triển của lực lượng vũ trang, Hội nghị quân sự Bắc Kỳ (4/1945)
đã quyết định :

216
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
-Thống nhất các Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân
thành Việt Nam giải phóng quân (5/1945).
-Phát triển chiến tranh du kích.
-Kiện toàn các căn cứ địa trong cả nước.
-Phát triển các đội tự vệ chiến đấu, tự vệ vũ trang.
-Trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, lực lượng vũ trang đóng vai trò nòng
cốt, xung kích, hỗ trợ cho lực lượng chính trị nổi dậy đè bẹp sức phản kháng của
kẻ thù, giành quyền làm chủ, đưa thắng lợi trọn vẹn về tay nhân dân.
5.Sự thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam
Ngay từ sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Đảng và nhân dân ta khẩn
trương xây dựng lực lượng vũ trang trên khắp cả nước.
Giải phóng quân và các đội tự vệ đã trở thành công cụ chuyên chính của chính
quyền cách mạng Trungương và các địa phương.
Tháng 9/1945, Hồ Chủ tịch thi mở rộng Giải phóng quân VN và đổi tên là Vệ
quốc đoàn.
Đến 22/5/1946, Vệ quốc đoàn được tổ chức và phát triển thành Quân đội quốc
gia của nứơc Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Lực lượng vũ trang của ta trong những năm 1945 – 1946 đã góp phần quyết
định làm thất bại một bước âm mưu của Pháp đánh chiếm Nam Bộ.
Sau khi toàn quốc kháng chiến bùng nổ, quân đội là lực lượng trụ cột trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, đã được rèn luyện và trưởng
thành về mọi mặt.
Dân quân du kích, bộ đội địa phương và bộ đội chủ lực là ba thứ quân được
hình thành và phối hợp chặt chẽ trong các cuộc chiến đấu tiêu diệt địch.
Từ những đội quân du kích nhỏ trong những ngày đầu kháng chiến, quân đội ta
đã lớn mạnh, trở thành một đội quân chính qui.
Từ một quân đội đơn thuần bộ binh phát triển dần thành một quân đội gồm
nhiều binh chủng hợp thành, từ trang bị thô sơ tiến lên vũ khí hiện đại, từ hoạt
động phân tán, đánh du kích là chính tiến lên hoạt động tập trung tác chiến theo
phương thức chính qui, kết hợp tác chiến chính qui với tác chiến du kích, đưa
kháng chiến đến toàn thắng.
Câu 19
Hãy trình bày những chiến công vang dội của quân đội nhân dân Việt
Nam. Nguyên nhân nào đã quyết định những chiến công oanh liệt đó?
Hướng dẫn làm bài
1/Những thắng lợi lớn trong kháng chiến chống Pháp
Những trận phục kích, chặn đánh địch cùng với những cuộc chiến đấu bao vây,
cô lập, đánh tỉa quân địch trong chiến thắng Việt Bắc (1947) đã làm thay đổi tương
quan lực lượng giữa ta và địch, làm phá sản chiến lược đánh nhanh thắng nhanh
của địch, đưa cuộc kháng chiến của ta sang một thời kỳ phát triển mới.

217
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Dần dần lực lượng vũ trang cua ta trưởng thành, từ chổ đánh du kích tiến lên
đánh vận động, đánh công kiên.
Với chiến thắng Biên giới (1950), lần đầu tiên ta nắm quyền chủ động tìm địch
mà đánh, đánh tiêu diệt, tập trung quân đánh chỗ yếu, phối hợp đánh đồn diệt
viện…
Nghệ thuật chỉ huy cũng già dặn : biết chỉ huy một chiến dịch lớn dài ngày,
phối hợp chiến trường chính và các chiến trường khác, huy động được nhân tài vật
lực ở hậu phương phục vụ cho tiền tuyến.
Do đó, ta có điều kiện liên tiếp và chủ động mở các chiến dịch tiêu diệt sinh lực
địch.
Sau chiến thắng Biên giới, quân đội ta đã trưởng thành vượt bậc, đẩy địch vào
thế phòng ngự bị động, giành quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc bộ.
Thu đông 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, vượt qua nhiều đèo cao sông rộng
khiến cho kẻ địch không thể nào ngờ tới.
Chiến thắng Hòa Bình (2/1952) đã làm cho địch bị ngập sâu hơn nữa trong thế
phòng ngự bị động.
Trong chiến cuộc Đông Xuân (1953 -1954) và chiến dịch Điện Biên Phủ, quân
đội ta lại càng lớn mạnh vượt bậc vì :
-Biết khoét sâu mâu thuẫn giữa phân tán và tập trung binh lực của địch, buộc
Pháp phải phân tán binh lực để đối phó với ta ở 5 nơi, kế hoạch Navarre bước đầu
thất bại.
-Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, lần đầu tiên quân đội ta đã tiêu diệt toàn bộ
một tập đoàn cứ điểm kiên cố của địch và đã giành được toàn thắng.
-Từ chỗ đánh công kiên nhỏ, quân đội ta đã tiến lên đánh một trận công kiên
lớn có nhiều đơn vị và binh chủng phối hợp.
-Qua chiến dịch Điên Biên Phủ, quân đội ta vừa được rèn luyện về tinh thần
khắc phục khó khăn, vừa rèn luyện ý chí chiến đấu cao hơn.
2/Những thắng lợi trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Sau năm 1954, miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng tiến lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
Để chống lại sự đàn áp khốc liệt của Mỹ – Diệm, lực lượng vũ trang ở miền
Nam cũng dần dần phát triển.
Từ những đội tự vệ nhỏ bé làm nhiệm vụ hỗ trợ cho những cuộc đấu tranh
chính trị, dần dần phát triển thành lực lượng vũ trang nhân dân địa phương.
Trong phong trào Đồng khởi, tiêu biểu là ở Bến Tre, lực lượng du kích đã hỗ
trợ đắc lực cho lực lượng chính trị giành được chính quyền từng mảng ở vùng
nông thôn, làm lung lay tận gốc chính quyền Sài Gòn.
Từ Đồng khởi, lực lượng vũ đã ra đời, đẩy mạnh chiến tranh nhân dân vì hình
thức đấu tranh chính trị không đủ sức bảo vệ quyền làm chủ (chính quyền) đã
giành về tay nhân dân.

218
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
15/2/1961, Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
Từ những đại đội, tiểu đoàn độc lập, dần dần tiến lên xây dựng những trung
đoàn, sư đoàn và cuối cùng là những binh đoàn cơ động.
Nghệ thuật tác chiến của quân Giải phóng miền Nam Việt Nam ngày càng
trưởng thành làm cho tất cả các thủ đoạn, các chiến thuật quân sự của địch đều trở
nên vô hiệu.
Quân Giải phóng miền Nam đã lập nên chiến công vang dội tại Ap Bắc (Mỹ
Tho) (2/1/1963), mở ra khả năng cho quân đội ta có thể đánh bại chiến tranh đặc
biệt của Mỹ – quân đội Sài Gòn.
Quân ta đánh thắng lớn tại Bình Giã (Bà Rịa) (12/1964) làm quân đội Sài Gòn
có nguy cơ tan rã, chiến lược chiến tranh đặc biệt bị dập tan.
Giữa 1965, đế quốc Mỹ liều lĩnh đưa quân vào miền Nam, quân ta đã đánh
thắng trận đầu giòn giã : Vạn Tường (Quảng Ngãi) ngày 18/8/1965.
Thừa thắng xông lên, quân ta liên tiếp đánh thắng trong hai mùa khô (1965 –
1966) và (1966 1967), làm địch bị thiệt hại nặng.
Quân đội ta ở miền Bắc cũng đã anh dũng đánh bại hoàn toàn cuộc chiến tranh
phá hoại miền Bắc lần I : bắn rơi 3234 máy bay, bắn cháy và bị thương 143 tàu
chiến.
Những thắng lợi trên tạo điều kiện cho quân đội ta tiến lên mở cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy Xuân 1968, giành thắng lợi lớn về chính trị : buộc Mỹ phải đình
chỉ đánh phá miền Bắc và chịu họp Hội nghị Paris.
Trong tình thế nguy nan, đế quốc Mỹ muốn tìm ra lối thoát bằng cách “thay
màu da trên xác chết”, thực hiện chiến lược “Việt N am hóa chiến tranh” và gây
chiến tranh phá hoại lần II đối với miền Bắc.
Ở miền Nam, quân đội tiếp tục tiến công địch trên các mặt trận và giành nhiều
thắng lợi.
-2/1971 : quân đội ta phối hợp với quân Lào đã đập tan cuộc hành quân chiếm
giữ đường 9 Nam Lào của quân đội Sài gòn.
-Trong trận này, Mỹ muốn đưa đội quân chủ lực của Sài gòn ra thi thố xem đã
đủ sức đương đầu với Quân Giải phóng chưa ? Thực tế chứng tỏ rằng quân chủ lực
của Sài gòn không chống cư nổi với quân chủ lực của ta. Qua trận này cho phép
khẳng định : quân ta có khả năng đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh
của địch.
30/3/1972 ; quân ta mở cuộc tập kích chiến lược, trong giai đoạn đầu thu được
nhiều thắng lợi.
Quân ta ở miền Bắc đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần II, lập nên trận
“Điện Biên Phủ trên không” ở Hà Nội (bắn rơi 735 máy bay, bắn cháy và bị
thương 125 tàu chiến).
Với những chiến thắng oanh liệt đó, Mỹ buộc phải ký Hiệp định Paris
(27/1/1973) đồng ý rút quân Mỹ về nước.
“Mỹ đã cút”, từ đây thế và lực của ta đã hơn hẳn địch.

219
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Sau 2 năm chuẩn bị, quân ta tiến lên mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa
xuân 1975, với đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, đã đánh cho “ngụy nhào”, lập
nên một chiến công vĩ đại nhất trong 4000 năm lịch sử của dân tộc.
Với Đại thắng mùa Xuân 1975, từ nay cả nước ta bước qua kỷ nguyên mới :
độc lập, thống nhất và tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3/Nguyên nhân quyết định thắng lợi.
Quân đội ta đã được thành lập trong phong trào chống Pháp, chống Nhật cứu
nước của toàn dân, thoát thai từ các tổ chức chính trị, các tổ chức nửa vũ trang của
quần chúng.
Vì quân đội ta là quân đội nhân dân nên hàng ngũ quân đội chủ yếu bao gồm
những chiến sĩ công nông ưu tú, trung thành với quyền lợi của nhân dân.
Các cán bộ lãnh đạo của Đảng đã trở thành cán bộ quân đội.
Công nhân, nông dân và và trí thức cách mạng đã hăng hái tham gia hàng ngũ
quân đội trong phong trào toàn quân giết giặc.
Tóm lại : Quá trình quân đội ta trưởng thành cũng chính là quá trình Đảng tăng
cường xây dựng bản chất giai cấp, bản chất cách mạng cho quân đội, làm cho nó
thực sự là một đội quân chiến đấu anh dũng, hết lòng phục vụ nhân dân, là lực
lượng vũ trang của nhân dân : từ nhân dân mà ra, vì nhân dân chiến đấu, cùng toàn
dân tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân cứu nước.
Đây là một thành công lớn của Đảng và Nhà nước ta trong cuộc chiến đáu
chống quân xâm lược, một nhân tố thắng lợi của cuộc kháng chiến, là nguyên nhân
quyết định những chiến công oanh liệt của quân đội ta, là một vốn quý lâu dài của
cách mạng Việt Nam.
Câu 20
“Đảng ta do Hồ Chủ Tịch sáng lập là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Marx Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước sôi nổi của
nhân dân ta trong những năm 20 của thế kỷ này” (Lê Duẩn).
Dựa vào nhận định trên, anh (chị) hãy phân tích những điều kiện dẫn đến
sự thành lập Đảng Marx Lenin của giai cấp công nhân Việt Nam 1/1930.
Hướng dẫn làm bài
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 1/1930 không phải là sự ngẫu nhiên, mà là kết
quả của quá trình chuyển biến của phong trào yêu nước và phong trào công nhân
nước ta dưới tác động của chủ nghĩa Marx Lenin do Nguyễn Ai Quốc truyền bá
vào VN từ sau chiến tranh thế giới thứ I.
Cuộc khai thác thuộc địa lân thứ hai từ sau chiến tranh thế giới thứ I (1919) đã
làm cho giai cấp công nhân trưởng thành nhanh chóng để trở thành một lực lượng
chính trị mạnh mẽ, trong lúc đó thì hai giai cấp tư sản và tiểu tư sản cũng nối tiếp
nhau ra đời. Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp càng trở nên sâu sắc hơn
trước.
Năm 1911, Nguyễn Ai Quốc quyết chí đi tìm con đường cứu nước mới. Người
đã đi nhiều nơi trên thế giới. Năm 1917, Người đến Pháp và gia nhập Đảng Xã hội

220
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Pháp. Năm 1920, Người đã đọc bản Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lenin. Tài liệu này đã giúp Người có những nhận thức mới về cách mạng
giải phóng dân tộc.
25/12/1920: Người đã tham dự đại hội Tours của Đảng Xã hội Pháp và là một
trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Đây là bước ngoặt quan trọng trong hoạt động cách mạng của Người. Từ đây,
con đường cứu nước đúng đắn nhất đã được Người xác định : kết hợp đấu tranh
dân tộc và đấu tranh giai cấp, kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa vô sản.
Người đã đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với CNXH.
Sau chiến tranh thế giới thứ I, giai cấp tư sản Việt Nam vận động phong trào bài
trừ ngoại hóa, chấn hưng nội hóa, chống độc quyền thương cảng Sài Gòn (1923)…
Họ thành lập Đảng Lập Hiến ở Nam Kỳ và bắt đầu dùng báo chí để bênh vực
quyền lợi cho mình. Đặc điểm chung của phong trào tư sản là biết lợi dụng cuộc
đấu tranh của quần chúng, để làm áp lực với tư sản Pháp, đòi chúng ban bố cho
một số quyền lợi, nhưng một khi được thỏa mãn thì chúng quay ra bắt tay với
Pháp.
Trong khi đó, giai cấp tiểu tư sản cũng hăng hái tham gia đấu tranh với nhiều
hình thức đấu tranh sôi nổi và phong phú (mittinh, biểu tình, bãi thị, bãi khóa…).
Hai hoạt động nổi bật là phong trào đòi thả Phan Bội Châu (1925) và để tang
Phan Chu Trinh (1926).
Những hoạt động này có tác động cổ vũ, thôi thúc mọi tầng lớp nhân dân hăng
hái lên đường đấu tranh.
Phong trào yêu nước sôi sục đó là một miếng đất tốt cho sự truyền bá chủ nghĩa
Marx Lenin. Xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước, nhiều thanh niên trí thức, đã tiếp thu
chủ nghĩa Marx Lenin và chuyển từ quan điểm yêu nước cũ sang con đường xã hội
chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Marx Lenin đưa phong trào yêu nướt thoá khỏi tình trạng khủng
hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo, đi vào đúng quỹ đạo của thời
đại, trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Vì vậy cùng với sự truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin và phong trào công nhân,
phong trào yêu nước là một trong ba điều kiện dẫn đến sự thành lập Đảng ta.
Song song với phong trào yêu nước, phong trào công nhân thời kỳ 1919 – 1926
cũng nổi lên khá mạnh.
Trong thời gian từ năm 1919 đến 1925, ở nước ta đã diễn ra 25 vụ đấu tranh của
công nhân :
Năm 1919, thủy thủ Hải Phòng, Sài Gòn bãi công đòi trợ cấp do giá sinh
hoạt lên cao.
Năm 1922 có cuộc đấu tranh của công nhân viên chức các sở công thương
của tư bản Pháp ở Bắc Kỳ, 600 thợ nhuộm ở Chợ Lớn.
Sau đó là các cuộc đấu tranh của công nhân các nhà mày xay xát gạo, máy
đèn, dệt ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương.

221
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Tháng 8/1925, quan trọng nhất là cuộc bãi công nổi tiếng của công nhân
xưởng sửa chữa tàu thủy Ba Son ở Sài Gòn. Tuy đưa ra khẩu kiệu kinh tế (đòi
tăng lương 20%, chống đuổi thợ), nhưng mục đích chính trị là giam chân chiết
tàu Michelet của Pháp không cho sang Trung Quốc đàn áp cách mạng. Đây
chính là cái mốc quan trọng đánh dấu giai cấp công nhân đã bắt đầu đi vào đấu
tranh “tự giác”.
Ba yếu tố đó đã có sự xâm nhập ảnh hưởng lẫn nhau như thế nào ?
Nguyễn Ai Quốc đã thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp (1921),
ra báo Người cùng khổ (1922), viết Bản án chế độ thực dân Pháp (in 1925). Những
tài liệu này qua các thủy thủ, đã được chuyển về nước ta, làm cho nhân dân và nhất
là thanh niên trí thức thấy rõ bản chất của đế quốc Pháp, hiểu được Cách mạng
tháng Mười và chủ nghĩa Marx Lenin.
Chủ nghĩa Marx Lenin truyền bá vào Việt Nam gặp điều kiện thuận lợi là
phong trào công nhân đang phát triển và phong trào yêu nước đang sôi sục, đáp
ứng yêu cầu thiết của cách mạng Việt Nam.
Sự truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin là bước chuẩn bị về chính trị tư tưởng có ý
nghĩa quyết định dẫn đến sự thành lập Đảng Marx Lenin của giai cấp công nhân
Việt Nam.
1923, Người đi Liên Xô dự hội nghị Quốc tế nông dân. Đại hội lần thứ 5 của
Quốc tế cộng sản (7/1924), và tìm hiểu việc xây dựng Đảng Cộng sản.
Ngày 11/11/1924, Người từ Liên Xô về Trung Quốc chuẩn b5 cho việc thành
lập Đảng.
Tháng 6/1925, trên cơ sở Tâm tâm xã, Người đã sáng lập Việt Nam Cách mạng
Thanh niên Hội là tổ chức tiền thân của Đảng.
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là một tổ chức quá độ vì lúc này chủ
nghĩa Marx Lenin chưa được phổ biến sâu rộng trong xã hội Việt Nam, phong trào
công nhân chưa phát triển tới mức tự giác và cách mạng Việt Nam chưa có sự
chuẩn bị gì về mặt tổ chức.
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên sẽ góp phần hoàn thiện những yếu tố
trên, làm chín muồi những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của một chính đảng vô
sản ở Việt Nam.
Hoạt động của tổ chức này rất phong phú, sôi nổi :
Những lớp huấn luyện được Nguyễn Ai Quốc tổ chức ở Quảng Châu đã
nâng cao thêm giác ngộ chính trị cho các hội viên Thanh niên.
21/6/1925, tờ tuần báo Thanh Niên đã có tác dụng tuyên truyền chủ nghĩa
Marx Lenin một cách rộng rãi.
Năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh được xuất bản, có tác dụng hết
sức to lớn đối với việc giác ngộ chính trị cho những người Việt Nam yêu nước.
Năm 1926, Tân Việt Cách mạng Đảng, cũng cử một số người sang dự các lớp
huấn luyện ở Quảng Châu. Sau này, đại bộ phận đảng viên Tân Việt đều chuyển
sang tổ chức Thanh niên.

222
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Năm 1928, nổi lên phong trào “vô sản hóa” :
Các hội viên Thanh niên đã đi vào các nhà máy, hầm mỏ, xí nghiệp, một
mặt để tự rèn luyện mình theo quan điểm lập trường công nhân.
Để giúp giai cấp công nhân giác ngộ thêm về tư tưởng chính trị để nhanh
chóng chuyển sang giai đoạn đấu tranh “tự giác”.
Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở, hệ thống tổ chức trong nước.
Nhờ đó, giai cấp công nhân đã chuyển mình, phong trào đấu tranh ngày càng
mạnh mẽ, sâu rộng.
Trong hai năm 1926 – 1927, nối tiếp nhau bùng nổ các cuộc bãi công của công
nhân, học sinh học nghề, bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định, công
nhân đồn điền cao su Cam Tiêm, đồn điền cá phê Rayna (Thái Nguyên), đồn điền
Phú Riềng.
Từ năm 1928 – 1929 có các cuộc bãi công của công nhân nhà máy Xi măng,
công nhân kéo xe (Hải Phòng), công nhân xưởng sửa chữa ô tô Avia (Hà Nội),
công nhân hãng nước đá Sài gòn, công nhân đồn điền cao su Lộc Ninh…
Tổ chức công hội của công nhân cũng phát triển mạnh. Công hội Nam Kì đã
liên hệ được với Tổng Liên đoàn Lao động Pháp.
Như thế, phong trào công nhân nước ta đã phát triển rất mạnh ở khắp nơi, biểu
hiện một trình độ giác ngộ chính trị cao hơn trước nhiều.
Đến lúc này tổ chức Thanh niên không còn thích hợp nữa, mà đòi hỏi phải có
một đảng cộng sản để có thể lãnh đạo đưa phong trào cách mạng nước ta tiến lên
những bước cao hơn.
1/1929, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên họp hội nghị trù bị (Hương
Cảng), nhóm trung kiên cộng sản Bắc Kỳ đã đưa ra đề nghị thành lập Đảng cộng
sản, nhưng bị đa số không đồng ý.
Tháng 3/1929, họ thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên gồm 7 người trong đó có
Nguyễn Đức Cảnh, Nguyễn Phong Sắc.
Tháng 5/1929, trong Hội nghị Đại biểu toàn quốc của Thanh niên, đại biểu Bắc
Kỳ lại đưa ra đề nghị thành lập đảng cộng sản, nhưng vẫn không được chấp nhận.
Họ tuyên bố ly khai tổ chức Thanh niên và bỏ Đại hội ra về.
Tháng 6/1929, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập , ra tuyên ngôn,
điều lệ dựa theo điều lệ của Quốc tế Cộng sản, ra báo Búa liềm. Sự ra đời của
Đông Dương Cộng sản Đảng có tác động mạnh đến phong trào cách mạng.
Tháng 8/1929, Tổng bộ Thanh niên cải tổ bộ phận còn lại thành An Nam Cộng
sản Đảng.
Tháng 9/1929, Tân Việt cách mạng Đảng cũng chuyển thành Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn.
Sự xuất hiện ba tổ chức Cộng sản là sản phẩm tất yếu của lịch sử Việt Nam, nó
chứng tỏ giai cấp công nhân ta đã phát triển vượt bậc, từ giai cấp “tự phát” tiến lên
giai cấp “tự giác”, và là điều kiện quan trọng đi đến sự thành lập Đảng duy nhất ở
Việt Nam.

223
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Ba Đảng nói trên tuy co thúc đẩy phong trào CM đi lên, nhưng hoạt động riêng
rẽ, tranh giành đảng viên và quần chúng nên có ảnh hưởng không tốt đến bước
phát triển chung của phong trào.
Trước tình hình đó, mùa thu năm 1929, được sự ủy nhiệm của Quốc tế Cộng
sản, Nguyễn Ai Quốc từ Xiêm (Thái Lan) về Hương Cảng triệu tập đại biểu các tổ
chức Cộng sản.
Hội nghị thống nhất Đảng được tiến hành ở Cửu Long (gần Hương Cảng, Trung
Quốc) tuyên bố thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (1/1930) thành Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Sự thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam, bước ngoặt
về đường lối, về giai cấp lãnh đạo, về tổ chức, và cả những thắng lợi giòn giã liên
tiếp suốt nửa thế kỷ qua.
Câu 21
Từ ngày thành lập cho đến năm 2001, Đảng ta đã tiến hành mấy lần Đại
hội ?
Thời gian, địa điểm, nội dung cơ bản ?
Hướng dẫn làm bài
1/Đại hội lần I.
Họp ở Ma Cao (Trung Quốc), 27/3/1935.
Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết về vận động công
nhân, nông dân… về Đội Tự vệ và Cứu tế đỏ.
Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 13 ủy viên. Lê Hồng Phong được
bầu làm Tổng Bí thư Đảng. Nguyễn Ai Quốc được cử làm đại diện Đảng ta bên
cạnh Quốc tế Cộng sản.
2/Đại hội lần II
Họp ở Tuyên Quang, từ ngày 11 đến 19/2/1951.
Dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức và 53 dự khuyết, thay mặt cho 760000
đảng viên.
Nêu rõ nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam lúc này là : tiêu diệt thực dân Pháp
và can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới.
Để thực hiện nhiệm vụ này :
-Cần đẩy mạnh xây dựng lực lượng vũ trang.
-Phát triển các đoàn thể quần chúng.
-Phát triển tinh thần yêu nước.
-Thực hiện chính sách ruộng đất.
-Thành lập Mặt trận thống nhất Việt Nam – Lào – Campuchia.
-Tăng cường đoàn kết quốc tế.
Nghe báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Trường Chinh. Báo cáo trình
bày về đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Quyết định Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Thông qua Tuyên ngôn, Chính cưong và Điều lệ mới.

224
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Quyết định xuất bản báo Nhân d6n, cơ quan Trung ương của Đảng.
Bầu ra Ban chấp hành Trung ương gồm 19 ủy viên. Bộ Chính trị có 7 ủy viên
do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng bí thư.
3/Đại hội lần III
Họp ở Hà Nội, từ ngày 5 đến 10/9/1960.
Dự Đại hội có 526 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho
hơn 50 vạn đảng viên.
Đây là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất
nước nhà.
Nghe và thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng.
Thông qua nghị quyết về đường lối, nhiệm vụ của Đảng trong giai đoạn mới.
Xác định nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới :
-Tăng cường đoàn kết toàn dân.
-Kiên quyết đổi mới.
-Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
-Đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
-Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân chủ và giàu mạnh.
-Thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa.
-Bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
Thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) nhằm thực hiện một
bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nước nhà.
Bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ
tịch Đảng và Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
4/Đại hội lần IV.
Họp tại Hà Nội, từ ngày 14 đến 20/12/1976.
Lấy lại tên lúc đầu của Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nêu rõ sự tất yếu và tầm quan trọng của việc đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch 5 năm (1976 –
1980) :
Phát triển và cải tạo kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật nhằm xây dựng một
bước cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội.
Bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước, mà bộ phận chủ yếu là
cơ cấu công – nông nghiệp.
Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân lao động.
Đại hội bầu Lê Duẩn làm Tổng Bí thư Đảng.
5/Đại hội lần V.
Họp tại Hà Nội, từ 27 đến 31/3/1982.
Tiếp tục thực hiện đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa trong thời kì
quá độ do Đại hội IV đề ra, nhưng có sự điều chỉnh, bổ sung và cụ thể hóa cho
từng chặng đường, từng giai đoạn phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể.

225
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Hai nhiệm vụ chiến lược đó tiến hành đồng thời, quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó xây dựng chủ nghĩa xã hội la nhiệm vụ hàng đầu.
Đề ra kế hoạch 5 năm (1981 – 1985) với nhiệm vụ :
Đẩy mạnh cải tạo kinh tế.
Phát triển thêm một bước và sắp xếp lại cơ cấu kinh tế – xã hội.
Đáp ứng những nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất của đời sống nhân dân.
Giảm nhẹ những chỗ mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế.
Đại hội bầu Lê Duẩn làm Tổng Bí thư Trung ương Đảng.
14/7/1986, Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam họp phiên
đặc biệt để bầu Trường Chinh làm Tổng Bí thư thay cho Lê Duẩn vừa từ trần.
6/Đại hội lần VI.
Họp tại Hà Nội, từ 15 đến 18/12/1986.
Đây là Đại hội đánh dấu bước chuyển sang thơi kì đổi mới.
Đổi mới về kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị, mà trọng tâm là đổi mới về
kinh tế.
Đổi mới về kinh tế đặt ra yêu cầu xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lí của nhà nước, nhằm phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế, đồng
thời đặt ra yêu cầu cải tạo quan hệ sản xuất, cải tạo đi đôi với sử dụng và phải
nhằm làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất, có tác dụng thúc đẩy lực lượng sản xuất trực phát triển.
Đề ra kế hoạch 5 năm (1986 – 1990), tập trugn sức người, sức của thực hiện
những nhiệm vụ, mục tiêu của ba chương trình : lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu.
Đại hội bầu Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư Đảng.
7/Đại hội lần VII
Họp tại Hà Nội, từ 24 đến 27/6/1991.
Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện thêm về đường lối, chủ trương mới
của Đảng.
Khắc phục những khó khăn, hạn chế trong bước đầu đổi mới, ngăn ngừa những
lệch lạc phát sinh trong quá trình đó để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất
nước tiến lên.
Quyết định một số vấn đề về thực hiện chiến lược lâu dài. Đó là thông qua
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH và chiến lược ổn
định phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2000.
Đại hội đã bầu Đỗ Mười làm Tổng Bí thư Đảng.
8/Đại hội lần VIII
Họp tại Hà Nội, từ 28/6/1996 đến 1/7/1996.
Có 1196 đại biểu, đại diện cho hơn 2 triệu đảng viên.

226
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Đây là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì
hạnh phúc của nhân dân..
Nghe báo cáo chính trị, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5
năm (1996 – 2000).
Công bố điều lệ Đảng bổ sung và sửa đổi.
Đại hội quyết định đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở tàhnh một nước công
nghiệp.
Từ nay tới năm 2000 là bước đi rất quan trọng trong thời kì mới:
Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện.
Tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Vận hành theo cơ chế quản lí của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phấn đấu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với việc
phát triển văn hóa, xã hội, chăm lo nguồn lực con người.
Thực hiện công bằng xã hội.
Bảo đảm quốc phòng an ninh.
Cải thiện đời sống nhân dân.
Đại hội bầu Đỗ Mười làm Tổng Bí thư Đảng.
22/12/1997, Hội nghị lần 4 Ban Chấp hành TW Đảng bầu Lê Khả Phiêu làm
Tổng Bí thư.
9/Đại hội lần IX.
Họp tại Hà Nội từ 19 đến 21/4/2001 với nội dung chính là:
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc.
Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đẩy mạnh Đại hội trí tuệ – dân chủ – đoàn kết – đổi mới.
Đại hội bầu Nông Đức Mạnh làm Tổng Bí thư Đảng.
Câu 22
Hãy lập bảng tóm tắt các sự kiện chính ở hai miền Nam – Bắc Việt Nam
trong giai đoạn 1954 – 1975 theo nội dung sau : thời gian, miền Nam, miền
Bắc.
Hướng dẫn làm bài
Thời Miền Nam Miền Bắc
gian
195 -Mỹ, Diệm thực hiện chiến tranh -Khôi phục kinh tế và cải
5 một phía. cách ruộng đất.
- -Chống chính sách khủng bố của
195 Mỹ, Diệm bằng đấu tranh chính trị.
7
195 -Đấu tranh chính trị kết hợp đấu -Kế hoạch 3 năm cải tạo
8 tranh võ trang, tiến tới Đồng khởi. xã hội chủ nghĩa, bước đầu

227
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
- -Đấu tranh chống tố công, diệt phát triển kinh tế, văn hóa.
196 cộng, phá khu trù mật, khu dinh -Đại hội Đảng lần III: xây
0 điền. dựng CNXH ở miền Bắc và
-Mặt trận Dân tộc Giải phóng tiếp tục cuộc cách mạng dân
miền Nam Việt Nam được thành tộc dân chủ nhân dân ở miền
lập. Nam.
-Hiến pháp thứ hai (1960)
được ban hành.
196 -Đánh bại chiến tranh đặc biệt. -Cách mạng xã hội chủ
1 *Kế hoạch Staley – Taylor - nghĩa: thành tựu của miền
- >chiến thắng Ap Bắc. Bắc về mọi mặt.
196 *Kế hoạch Johnson – Me -Bộ mặt miền Bắc đổi
5 Namara -> chiến thắng Bình Giã. mới.
-Mỹ gây chiến tranh phá
hoại ngày 5/8/1964.
196 -Chiến thắng Vạn Tường. -Đánh bại chiến tranh phá
5 -Đánh bại 2 cuộc phản công hoại lần 1.
- chiến lược mùa khô. -Mỹ tuyên bố đình chỉ
196 -Cuộc tập kích chiến lược Xuân ném bom vô điều kiện.
8 1968.
-Đánh bại chiến tranh cục bộ.
1969 -Đánh bại chiến lược Việt Nam hóa -12/1972, cuộc tập kích
- chiến tranh : chiến lược bằng không quân
1972 *Chiến thắng đường 9 Nam Lào. 12 ngày đêm ở Hà Nội của
*Cuộc Tiến công nổi dậy 1972. Mỹ bị đánh bại : chiến tranh
phá hoại lần 2 đã thất bại.
1973 -Kí kết Hiệp định Paris. -Buộc Mỹ phải kí Hiệp định
- -Tiếp tục đánh bại “VN hóa chiến Paris.
1975 tranh”. -Tiếp tục xây dựng chủ nghĩa
-Tổng tiến công và nổi dậy Xuân xã hội : chi viện cho miền
1975: chiến dịch Hồ Chí Minh kết Nam.
thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ -Thực hiện Hiệp thương
cứu nước. thống nhất đất nước.
PHẦN IV
Trích một số đề thi hay, khó
Học sinh giỏi cấp THPT Binh Dương ,TP Hồ Chí Minh, HSG Quốc Gia và đại
học, cao đẳng
Câu 1 :Tại sao các phong trào yêu nước tại Việt Nam vào đầu thế kỉ XX lại bị thất
bại ?

228
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Anh (Chị) hãy trình bày những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc trong thời
gian từ 1919 đến đầu 1930 nhằm tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
Việt Nam?
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Tp Hồ Chí Minh – 1999.
Câu 2 : Khi nói về sự ra đời của Đảng, sách lược “Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam” (Sơ thảo, tập 1, tr102, NXB Sự Thật, 1981) đã viết :
“Sau 10 năm chuẩn bị đầy đủ về các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, Đảng … đã
ra đời trong một điều kiện hoàn toàn chín muồi, bước vào lãnh đạo cao trào cách
mạng trong cả nuớc”.
Bằng các sự kiện lịch sử có chọn lọc, anh (chị) hãy trình bày quá trình chuẩn bị và
điều kiện chín muồi cho việc thành lập Đảng ta, cụ thể là nêu bật lên:
a. Những hoạt động của Nguyễn Ai Quốc để truyền bá chủ nghĩa Mac –Lênin vào
trong nước.
b. Những phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng do Nguyễn Ai Quốc
vạch ra trong thời kì này.
c. Việc đào tạo, chuẩn bị một đội ngũ cán bộ cho sự thành lập Đảng.
d. Những điều kệin hoàn toàn chín muồi cho việc thành lập Đảng.
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Tp. Hồ Chí Minh – 2000.
Câu 3 : Nêu rõ hoàn cảnh ra đời của Hội VN CM Thanh niên và ý nghĩa lịch sử
của sự kiện đó.
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Phân viện báo chí và tuyên truyền –
1999.
Câu 4 : Những hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc từ năm 1920
đến năm 1930 ?
Tư tưởng đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc của Nguyễn Ai Quốc được thể hiện
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng qua những nội dung nào?
CĐ Sư phạm Thái Bình – 2000
Câu 5 : Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể trong giai đọan 1919 – 1930, anh (chị)
hãy chứng minh nhận định sau đây :
“… Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ này”.
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Tp Hồ Chí Minh – 1998
Câu 6 : So sánh điều kiện lịch sử, chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và
sách lược của Đảng trong thời kì 1939-1945, khác với điều kiện lịch sử, chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong thời kì 1936 – 1939 như thế nào ?
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2002
Câu 7 : Trình bày những cuộc đấu tranh của công nhân trong phong trào cách
mạng 1930 – 1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh. Anh (Chị) có nhận xét gì về những cuộc
đấu tranh đó ?
ĐH Công Đoàn 2000.
Câu 8 : Bằng các sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy chứng minh : phong trào cách
mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh, là cuộc diễn tập đầu tiên của
229
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám 1945.
CĐ Sư phạm Quảng Ngãi – 2001
Câu 9 :
a) Quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ( 3-2-1930 ) đã
diễn ra như thế nào ?
b) Phân tích những nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt của Đảng.
c) Hội nghị tháng 10-1930 của Ban chấp hành Trung ương Đảng quyết định
những vấn đề gì ? Phân tích những nội dung cơ bản của Bản Luận cương
chính trị do Hội nghị Trung ương Đảng đã thông qua .
d ) Em hãy chứng minh sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là bước
ngoặt lịch sử của Cách mạng Việt Nam.
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2004
Câu 10 : Anh (chị) hiểu như thế nào về sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách
mạng Việt Nam giai đoạn 1939 – 1941?
CĐ Sư phạm Nam Định – 2000
Câu 11 : Trình bày mốc quan trọng đầu tiên trong quá trình chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng ta để đưa toàn dân vào việc chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng
tháng Tám.
ĐH Công Nghệ Tôn Đức Thắng – 1999
Câu 12 : Khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, nhất là từ lúc quân đội phát xít
Nhật nhảy vào Đông Dương, nhân dân Việt Nam ở cả Bắc, Trung, Nam đã có
những hoạt động gì để chứng tỏ quyết tâm giải phóng dân tộc ?
ĐH Công Nghệ Tôn Đức Thắng – 1999
Câu 13 : Mặt trận Việt Minh ra đời lúc nào ? Để làm gì ? Giải thích tên gọi Việt
Minh và kể tên một số hoạt động xây dựng lực lượng của Mặt trận này?
ĐH Công Nghệ Tôn Đức Thắng – 1999
Câu 14 : Mặt trận Việt Minh : sự ra đời, cơ cấu tổ chức và vai trò của nó trong
cuộc vận động giải phóng dân tộc từ 1941 đến 1945.
CĐ Sư phạm Hà Nam – 1999
Câu 15 : Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về quá trình ra đời, phát triển và
vai trò của lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang trong Cách mạng tháng Tám
năm 1945.
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Tp Hồ Chí Minh – 2001.
Câu 16 :
a.Hãy kể tên những Mặt trận do Đảng ta thành lập từ năm 1930 đến năm 1941.
b.Trình bày hoàn cảnh lịch sử, sự ra đời, quá trình phát triển và vai trò của Mặt trận
Việt Minh đối với thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
c.Chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh của Đảng và lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc
theo tinh thần của Cương lĩnh chính trị đầu của Đang hay theo tinh thần của Luận

230
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
cương chính trị tháng 10/1930 về vấn đề mối quan hệ giữa đấu tranh giai cấp và
đấu tranh giải phóng dân tộc? Hãy giải thích.
CĐ Sư phạm Thái Bình – 2001
Câu 17 : Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện (giữa tháng 8 –
1945) đã ảnh hưởng như thế nào đến cuộc khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 của
nhân dân Việt Nam?
ĐH An Ninh -2001
Câu 18 :
a) Bằng những sự kiện lịch sử từ 1941 đến 1945, em hãy chứng minh vai
trò Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và sự
ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà .
b) Trình bày những nội dung cơ bản của Bản Tuyên ngôn độc lập ngày
2-9-1945 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà .
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2004
Câu 19 :
a) Hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 8 ( tháng 5/1941 ) ? Phân tích những tác dụng của sự chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược của Hội nghị đối với công cuộc xây dựng lực lượng, chuẩn bị
khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền của nhân dân ta .
b) Diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng
Tám - 1945 .
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2005
Câu 20 : Giải thích vì sao thời cơ của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở
nước ta không những chín muồi mà còn là cơ hội ngàn năm có một để nhân dân ta
vùng lên giành độc lập ?
ĐH Hồng Đức – 2001
Câu 21 : Trên cơ sở phân tích bối cảnh lịch sử nước ta trước khi Cách mạng tháng
Tám bùng nổ, lãnh tụ Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh : “ Lúc này thời cơ thuận lợi đã
tới, dù hy sinh đến đâu, dù phải đôt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết
giành cho được độc lập”.
Anh (chị) có suy nghĩ gì về nhận định trên đây?
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Tp Hồ Chí Minh – 1999
Câu 22: Phân tích thời cơ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám - 1945 và làm rõ
vì sao nói đây là thời cơ ngàn năm có một ?
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2006
Câu 23 :
a.Trình bày sự ra đời và hoạt động của lực lượng vũ trang cách mạng trong thời
gian từ 1940 đến 1945.
b.Từ đó, anh (chị) có nhận xét gì về vai trò của lực lượng vũ trang đối với thắng lợi
của Cách mạng tháng Tám – 1945?
CĐ Sư phạm Bình Định – 2001

231
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 24: Phân tích và chứng minh sự lãnh đạo kịp thời, sáng tạo của Đảng Cộng
sản Đông Dương và của lãnh tụ Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám.
CĐ Văn hóa Nghệ thuật Tp. Hồ Chí Minh – 2000
Câu 25: Nêu và phân tích những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân và dân
miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2006
Câu 26: Anh (chị) hãy nêu những sự kiện tiêu biểu trong tiến trình lịch sử VN từ
1930 đến 1945.
Hãy phân tích một sự kiện tiêu biểu nhất có ảnh hưởng đến giai đoạn lịch sử đó
cũng như những giai đoạn tiếp theo
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Tp Hồ Chí Minh – 2001
Câu 27: Trình bày về vấn đề tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất từ năm 1930 đến
năm 1945.
Anh (chị) có nhận định gì về vấn đề này ?
Thi học giỏi cấp THPT – Tp Hồ Chí Minh – 1999
Câu 28 : Tại sao cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta
(1946 – 1954) diễn ra trước tiên ở các đô thị ? Diễn biến và ý nghĩa của cuộc chiến
đấu trong các đô thị.
ĐH Vinh – 2001
Câu 29 : Sách lược của Đảng và Chính phủ ta đối với Pháp và Tưởng trong hai
thời kì trước và sau ngày 6/3/1946 có gì khác nhau ? Ta đạt được những thắng lợi
gì qua việc kí với Pháp Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) ? Nguyên nhân của những
thắng lợi trên?
CĐ Sư phạm Bắc Ninh – 2001
Câu 30 : Tại sao Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến toàn diện? Kháng chiến toàn
diện đã thể hiện trong chín năm kháng chiến chống Phap và can thiệp Mĩ (1946 –
1954) như thế nào?
ĐH Văn hóa Hà Nội – 2003
Câu 31: Hãy nêu rõ tính chất kháng chiến toàn diện qua cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp của quân dân ta (1945 – 1954).
CĐ Văn hóa Nghệ thuật Tp. Hồ Chí Minh – 2005.
Câu 32 : Đại hội đại biểu toàn quốc lần hai của Đảng (2/1951), hoàn cảnh lịch sử,
nội dung và ý nghĩa.
ĐH Đà Nẵng – 2004.
Câu 33 : Trình bày tiến trình phát triển cơ bản của cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp từ 19/12/1946 đến trước chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954.
ĐH Cảnh sát nhân dân – 2003.
Câu 34 : Hãy trình bày về hai chiến dịch tiến công quan trọng nhất của quân dân ta
trên chiến trường Bắc Bộ trong thời gian từ 1950 đến 1954 ở các mặt sau đây :
a. Hoàn cảnh lịch sử, cần nêu rõ :
Đặc điểm tình hình.
Am mưu của địch.
232
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Chủ trương và kế hoạch của ta.
b. Sơ lược diễn biến từng chiến dịch.
c. Kết quả và ý nghĩa thắng lợi.
ĐH Sư phạm Tp Hồ Chí Minh – 2000
Câu 35 : Trình bày những thắng lợi lớn trên mặt trận quân sự của quân dân ta
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và bọn can thiệp Mĩ từ sau chiến dịch
Biên giới Thu Đông 1950 đến hết cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 –
1954 mà đỉch cao là chiến dịch Điên Biên Phủ.
ĐH Hồng Đức – 2001
Câu 36:
1. Anh, chị hãy nêu những sự kiện tiêu biểu trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ
1930 – 1945. Hãy phân tích một sự kiện lịch sử tiêu biểu nhất có ảnh hưởng đến
giai đoạn lịch sử đó và những giai đoạn tiếp theo. (8 đ)
2.Cuộc tổng tấn công và nổi dậy mùa xuân 1975:
+ Công tác chuẩn bị.
+Điền những kí hiệu thể hiện những nét diễn biến chính của từng chiến dịch
vào bản đồ…
+Phân tích nguyên nhân thành công , ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước. (6 đ)
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2000
Câu 37 : Tại sao ta quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ ? Mối quan hệ giữa
chiến thắng Điện Biên Phủ với việc kí kết Hiệp định Genève về Đông Dương ?
ĐH Sư phạm Vinh – 2000
Câu 38 : Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể (giai đoạn 19/12/1946 – 7/5/1954),
anh (chị) hãy phân tích để làm rõ quá trình phát triển của cuộc kháng chiến toàn
quốc chống Pháp xâm lược.
CĐ Lao động – Xã hội – 2001
Câu 39 : Những nội dung chủ yếu và hạn chế của Hiệp định Genève ? Nội dung
nào trong Hiệp định thể hiện thắng lợi lớn nhất của ta ?
ĐH Sư phạm Vinh – 2000
Câu 40:
a. Anh (chị) giải thích tại sao trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Đảng
và Chính phủ ta chủ trương kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh
sinh?
b. Trình bày công cuộc củng cố chính quyền, xây dựng kinh tế, văn hóa, giáo dục,
xã hội trong những năm 1946 – 1954.
c. Hãy phân tích ý nghĩa của nó đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến.
ĐH Công đoàn – 2001
Câu 41: Anh (chị) hãy nêu và phân tích những điểm chính trong con đường cứu
nước do lãnh tụ Hồ Chí Minh đã lựa chọn cho nhân dân Việt Nam.

233
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2001
Câu 42 : Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc trong giai đoạn 1946 – 1954, anh
(chị) hãy trình bày :
a. Sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp qua những chiến thắng quân sự
lớn.
b. Khái quát những thành tựu cơ bản của việc xây dựng hậu phương và vai trò của
nó đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến.
CĐ Sư phạm Nha Trang – 2001
Câu 43:
a. Nêu vắn tắt hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc kí kết Hiệp định sơ bộ (6/3/1946),
Hiệp định Genève về việc lập lại hòa bình ở Đông Dương (21/7/1954) và Hiệp
định Pari vê chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).

b. Từ những nội dung của những Hiệp định trên, anh (chị) hãy làm rõ thắng lợi
từng bước của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh giành các quyền dân tộc cơ bản.

ĐH Vinh – 2001.
Câu 44 : Phân tích vai trò hậu phương của miền Bắc từ sau Hiệp định Paris (1973)
chuẩn bị cho Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Phân viện báo chí và tuyên truyền –
1999
Câu 45 : Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam thắng lợi
là một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc ?
CĐ Sư phạm Bến Tre – 2001
Câu 46 : Những thành tựu cơ bản qua 20 năm tiến hành cách mạng XHCH ở miền
Bắc (1954 – 1975) ? Ý nghĩa của những thành tựu đó đối với sự nghiệp đấu tranh
thống nhất đất nước.
CĐ Sư phạm Nha Trang – 2000
Câu 47 : Vai trò của miền Bắc đối với thắng lợi của sự nghiệp chống Mĩ cứu nước
ĐH Văn hóa – 2001
Câu 48 : Trong thời kì 1965 – 1968, trên cả hai miền Nam bắc, quân dân ta đã
giành được những thắng lợi nổi bật như thế nào?
Y nghĩa của những thắng lợi đó đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
CĐ Lao động – Xã hội – 2001
Câu 49 : Trình bày và phân tích một số điểm chủ yếu trong nội dung Cương lĩnh
đầu tiên của Đảng để khẳng định đó là đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn và
sáng tạo.
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2003

234
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 50 : Thông qua các sự kiện lịch sử chính yếu, hãy nêu khái quát các bước phát
triển của tiến trình cách mạng giải phóng MN từ 1954 – 1975 ? Nguyên nhân các
bươc phát triển đó?
CĐ Lao động – Xã hội – 2000
Câu 51 : Hãy phân tích ý nghĩa những mốc lịch sử quan trọng nhất tạo nên bước
ngoặt phát triển của cách mạng Việt Nam từ 1930 đến 1975.
CĐ Sư phạm Quảng Ninh – 1999
Câu 52 : Năm 2001 là năm chẵn (10 năm, 15 năm… ) của những sự kiện lịch sử
quan trọng nào đã diễn ra trong lịch sử Việt Nam từ 1918 đến 1991 : nội dung và ý
nghĩa của những sự kiện ấy.
ĐH Sư phạm Hà Nội – 2001
Câu 53 : Hình thức tổ chức và đóng góp cơ bản của mặt trận dân tộc thống nhất –
do Đảng ta chủ trương và thành lập – với sự nghiệp cách mạng Việt Nam kể từ khi
Đảng ra đời đến 1957.
CĐ Kiểm sát – 2001
Câu 54: Trình bày quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao
của nhân dân ta trong thời gian từ 2/9/1945 – 21/7/1954 nhằm giữ vững chính
quyền, bảo vệ độc lập dân tộc.
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2004
Câu 55: Kinh nghiệm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao trong
cuộc kháng chiến chống Pháp được vận dụng như thế nào trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước ?
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2004
Câu 56: Từ năm 1930 – 1945 , qua các thời kỳ lịch sử , Đảng ta đã chuẩn bị
những gì về lực lượng nhằm tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
tháng Tám 1945.
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2005
Câu 57: Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản các hội nghị của
Đảng trong giai đoạn 1939-1945 (SGK lớp 12), Có thể trình bày bằng cách lập
bảng theo nội dung: (tên hội nghị, thời gian , hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản).
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2006
Câu 58 : Khái quát những thành tựu cơ bản trong các mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc trong thời kỳ 1954-1975 và phân tích vai trò của miền Bắc trong sự
nghiệp chống Mỹ cứu nước.
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2006

235
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 59: Bằng những tư liệu lịch sử chọn lọc , hãy so sánh chiến dịch Điện Biên
Phủ (1954) với chiến dịch Hồ Chí Minh (1975).
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2007
Câu 60: Trên cơ sở phân tích đối tượng, mục tiêu, lực lượng và ý nghĩa của phong
trào dân chủ 1936-1939, hãy nhận xét tính chất phong trào đó.
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2008
Câu 61: Trong thời kỳ 1954-1975, Việt Nam trở thành nơi diễn ra sự kiện có tầm
quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc là do những nguyên nhân nào?
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2008
Câu 62: Hãy đánh giá những thắng lợi quân sự của quân và dân ta trực tiếp dẫn tới
việc triệu tập Hội nghị và ký kết Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa
bình ở Việt Nam.
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2008
Câu 63: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về nhiệm vụ chiến lược cách
mạng tư sản dân quyền được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận
cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng ta.
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2009
Câu 64: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có phải là một cuộc cách
mạng bạo lực hay không? Tại sao?
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2009
Câu 65: Phân tích điều kiện bùng nổ và ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” ở
miền Nam Việt Nam (1959-1960).
Thi học giỏi THPT cấp Quốc Gia – 2009
Câu 66. Trình bày bối cảnh ra đời của ASEAN, lập bảng thống kê các quốc gia
ASEAN theo mẫu sau? Tại sao nói VN gia nhập ASEAN vừa là thời cơ vừa là
thách thức?
stt Tên quốc gia Thủ đô Năm gia nhập Nét nổi bật trong
ASEAN tình hình hiện
nay?
1

236
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
2
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2008
Câu 67: Bằng những sự kiện và số liệu cụ thể , hãy phân tích và chứng minh
phong trào công nhân Việt Nam trong giai đoạn 1919-1929 phát triển từ tự phát
sang tự giác?
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2008
Câu 68:Trình bày chủ trương của Đảng và chính phủ trong cuộc đấu tranh chống
lại âm mưu bành trướng và xâm lược, bảo vệ nền độc lập dân tộc từ sau ngày
2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946?
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2008
Câu 69: Trình bày và phân tích xu thế toàn cầu hóa ngày nay? Toàn cầu hóa vừa
là thời cơ vừa là thách thức đối với VN như thế nào?
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2008
Câu 70: Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiế chống Pháp? Trong
những nguyên nhân ấy nguyên nhân nào là quan trong nhất ? vì sao?
Thi học sinh giỏi cấp THPT – Bình Dương – 2008

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA TỪ NĂM 1999 – 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM HỌC 1998-1999
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn Lịch sử Bảng B
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề).
Ngày thi: 12/3/1999.
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (14 ĐIỂM)
1. Trình bày và phân tích quá trình diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
(1418-1427).
2. Từ đó anh , chị nêu lên mục đích và tính chất của cuộc khởi nghĩa được thể
hiện qua lời Nguyễn trãi viết trong bài : Phú núi Chí Linh sau.
“Đến như thần võ không giết
Đức lớn hiếu sinh
Nghĩ về kế lâu dài của nhà nước
Tha hàng mười vạn sĩ binh
237
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Sửa hoà hiếu cho hai nước
Tắt muôn đời chiến tranh
Chỉ cần vẹn đất, cốt sao an ninh.”

B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI ( 6 ĐIỂM)


Lập bảng kê các nước tham gia ASEAN theo nội dung sau:
Tên Thủ đô Ngày Nét nổi bật trong tình hình hiện
nước độc lập nay

2. Trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
như thế nào?
--------------------- HẾT --------------------
* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
* Giám thị không giải thích gì thêm.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM HỌC 1999-2000
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn Lịch sử Bảng B
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề).
Ngày thi: 13/3/2000.
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (14 ĐIỂM)
1. Anh , chị hãy nêu những sự kiện tiêu biểu trong tiến trình lịch sử Việt Nam
từ 1930 – 1945. Hãy phân tích một sự kiện lịch sử tiêu biểu nhất có ảnh hưởng
đến giai đoạn lịch sử đó và những giai đoạn tiếp theo. (8 đ)

2.Cuộc tổng tấn công và nổi dậy mùa xuân 1975:


+ Công tác chuẩn bị.
+Điền những kí hiệu thể hiện những nét diễn biến chính của từng chiến dịch
vào bản đồ…
+Phân tích nguyên nhân thành công , ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước. (6 đ)

B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 ĐIỂM)

238
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
1. Những nét chính sự phát triển của kinh tế Mỹ và Nhật từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai. (3 đ)
2. Phân tích những nguyên nhân chung và riêng của sự phát triển kinh tế Mỹ và
Nhật từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. (3 đ)

--------------------- HẾT --------------------


* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
* Giám thị không giải thích gì thêm.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2000-2001
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn Lịch sử Bảng B
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề).
Ngày thi: 12/3/2001.
A .LỊCH SỬ VIỆT NAM (14 ĐIỂM)
Câu 1. (9 điểm)
Anh (chị) hãy nêu và phân tích những điểm chính trong con đường cứu nước
do lãnh tụ Hồ Chí Minh đã lựa chọn cho nhân dân Việt Nam.
Câu 2. (5 điểm)
Lập bảng kê về các tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất ở Việt Nam từ năm
1930 đến 1954 theo các nội dung sau:
Số TT Tên tổ chức Thời gian Chủ trương Kết quả hoạt
Mặt trận hoạt động lớn động

B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 ĐIỂM)


Câu 1. (4 điểm)
Trình bày và phân tích những biến đổi về các mặt chính trị, xã hội của các
nước trong khu vực Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.

239
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 2. (2 điểm)
Việc Việt Nam gia nhập ASEAN: Quá trình, thời cơ và thách thức cho dân
tộc.
--------------------- HẾT --------------------
* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
* Giám thị không giải thích gì thêm.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2002
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 12/03/2002
A . LỊCH SỬ VIỆT NAM (14 ĐIỂM)
Trên cơ sở trình bày những nét diễn biến chính về giai đoạn toàn thắng ( cuối
1426 – cuối 1427) của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427), anh , chị hãy
phân tích và đánh giá:
Câu 1. (5 đ)
Ý nghĩa của chiến thăng Chi Lăng – Xương Giang (1427).
Câu 2. (6 đ)
Kiểu kết thúc chiến tranh của khởi nghĩa Lam Sơn.
Câu 3. (3 đ)
Bài học kinh nghiệm của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

B .LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 ĐIỂM)


Câu 1 (3 đ)
Lập bảng so sánh những biến đổi to lớn về chính trị và xã hội của các nước
Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945).
Câu 2 (3 đ)
Nguồn gốc và thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ
hai và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của nhân loại.

--------------------- HẾT --------------------


* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
240
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
* Giám thị không giải thích gì thêm.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2003
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn Lịch sử Bảng B
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề).
Ngày thi: 12/3/2003.
A .LỊCH SỬ VIỆT NAM (14 ĐIỂM)
Câu 1. (3 điểm)
Trình bày nội dung phong trào Cần Vương, phong trào yêu nước và cách
mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX (đến năm 1914) theo yêu cầu của bảng sau:
Nội dung Phong trào Cần Vương Phong trào yêu nước và
cách mạng đầu thế kỉ
XX
Bối cảnh lịch sử
Mục tiêu đấu tranh
Hình thức đấu tranh
Lực lượng tham gia
Kết quả, ý nghĩa
Câu 2. (8 điểm)
Trình bày và phân tích một số điểm chủ yếu trong nội dung Cương lĩnh đầu
tiên của Đảng để khẳng định đó là đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng
tạo.
Câu 3. (3 điểm).
Đọc đoạn viết (dưới đây) trình bày lý do, mục đích, thời gian và những điểm
giống nhau, khác nhau của ba chiến lược chiến tranh do Mĩ - ngụy thực hiện ở
miền Nam Việt Nam.
Hãy sửa những chi tiết sai và điền những nội dung còn thiếu vào chỗ trống:
“Sau hàng loạt thủ đoạn “tố cộng”, “diệt cộng”, để cứu vãn chế độ ngụy…
trong thời gian từ 1959 đến 1973, Mĩ - ngụy đã lần lượt thực hiện ba chiến lược

241
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
chiến tranh... ở miền Nam Việt Nam. Ba chiến lược chiến tranh này tuy có điểm
giống nhau đều là “loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới” của Mĩ; nhưng có
những điểm khác nhau về:
+ Vai trò của quân Mĩ, quân ngụy và chư hầu…
+ Phạm vi chiến tranh…
+ Qui mô chiến tranh…”
B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 ĐIỂM)
Câu 1. (3 điểm)
Vì sao mối quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991
có xu hướng chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại.
Câu 2. (3 điểm)
Theo anh (chị), biến đổi to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển
của khu vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là gì? Tại
sao?
-HẾT-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2004
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 11/03/2004
Câu 1 (9 đ)
Trình bày quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao của nhân
dân ta trong thời gian từ 2/9/1945 – 21/7/1954 nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ
độc lập dân tộc.
Câu 2 (2 đ)
Kinh nghiệm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao trong cuộc kháng
chiến chống Pháp được vận dụng như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước ?

242
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 3 (3 đ)
Trình bày ý nghĩa lịch sử và ảnh hưởng của chiến thắng Điện Biên Phủ đối với
nước ta và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới .
Câu 4 (3 đ)
Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của chính sách kinh tế mới (NEP) ở nước Nga
xô viết và Liên Xô.
Câu 5 (3 đ)
Các hình thức đấu tranh và kết quả của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
từ 1945 đến cuối thế kỷ XX.
--------------------- HẾT --------------------
* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
* Giám thị không giải thích gì thêm.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2005
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 10/03/2005
Câu 1 (3 đ)
Hãy so sánh phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ XIX với phong trào yêu nước đầu
thế kỷ XX theo bảng sau.

Nội dung so sánh Phong trào Cần Phong trào yêu nước
vương cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Lãnh đạo
Mục tiêu
Lực lượng

243
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Hính thức đấu tranh
Kết quả , ý nghĩa
Nguyên nhân thất bại
Câu 2 (6 đ)
Từ năm 1930 – 1945 , qua các thời kỳ lịch sử , Đảng ta đã chuẩn bị những gì về
lực lượng nhằm tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền tháng Tám
1945.
Câu 3 (5 đ)
Những thắng lợi tiêu biểu của cách mạng miền Nam trong các giai đoạn từ 1954
đến 1975.
Câu 4(6 đ)
So sánh những điểm giống nhau và khác nhau về trật tự thế giới giữa hai thời kỳ
theo “ Hệ thống Véc-xai – Oasinhtơn” và “Trật tự hai cực Ianta”.
--------------------- HẾT --------------------
* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
* Giám thị không giải thích gì thêm.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2006
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 23/02/2006
Câu 1 (2 đ)
Trình bày vai trò của Nguyễn Ai Quốc tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam đầu năm 1930.
Câu 2 (4 đ)

244
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản các hội nghị của Đảng
trong giai đoạn 1939-1945 (SGK lớp 12), Có thể trình bày bằng cách lập bảng theo
nội dung: (tên hội nghị, thời gian , hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản).
Câu 3 (4 đ)
So sánh Hiệp định Genève (7/1954) về Đông Dương và Hiệp định Paris (1/1973) về Việt Nam
theo các vấn đề sau:

Nội dung so sánh Giống nhau Khác nhau


Hoàn cảnh ký kết
Nội dung cơ bản
Tương quan lực
lương ở MN VN sau khi
HĐ có hiệu lực
Câu 4 (5 đ)
Khái quát những thành tựu cơ bản trong các mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
trong thời kỳ 1954-1975 và phân tích vai trò của miền Bắc trong sự nghiệp chống
Mỹ cứu nước.
Câu 5 (5 đ)
Chính sách đối ngoại của Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai : cơ sở, nội dung ,
mục tiêu , biện pháp và kết quả.
--------------------- HẾT --------------------
* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
* Giám thị không giải thích gì thêm.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2007
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 08/02/2007

245
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Câu 1 (2.5đ)
Những yếu tố cơ bản nào tạo nên thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược Mông – Nguyên (thế kỷ XIII)?
Câu 2 (2.5đ)
Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của phong trào yêu nước Cần vương.
Câu 3 (3.0đ)
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8
(5/1951) đã đưa ra chủ trương giải phóng dân tộc như thế nào? Tác động của chủ
trương đó đối với việc xây dựng lực lượng chính trị cho cách mạng tháng
Tám(1945).
Câu 4 (3.0đ)
Vì sao nói phong trào Đồng khởi (1959-1960) là bước phát triển nhảy vọt của cách
mạng miền Nam?
Câu 5 (3.0 đ)
Bằng những tư liệu lịch sử chọn lọc , hãy so sánh chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)
với chiến dịch Hồ Chí Minh (1975).
Câu 6 (3.0đ)
Nêu những sự kiện tiêu biểu của cách mạng Cuba từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai đến năm 1961. Tại sao nói cách mạng Cuba là lá cờ đầu của phong trào giải
phong dân tộc ở Mỹlating?
Câu 7 (3.0đ)
Tại sao nói cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ hai đã và đang đưa loài người
chuyển sang một nền văn minh mới ?
--------------------- HẾT --------------------
* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
* Giám thị không giải thích gì thêm.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2008

246
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 29/01/2008
Câu 1 (2,5 điểm)
Trình bày sự khác nhau về điều kiện lịch sử và khuynh hướng chủ yếu trong
phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
Câu 2 (3,0 điểm)
Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng nào? Nêu những điều kiện chủ quan và khách quan tác động đến sự
lựa chọn ấy.
Câu 3 (3,0 điểm)
Trên cơ sở phân tích đối tượng, mục tiêu, lực lượng và ý nghĩa của phong
trào dân chủ 1936-1939, hãy nhận xét tính chất phong trào đó.
Câu 4 (3,0 điểm)
Trong thời kỳ 1954-1975, Việt Nam trở thành nơi diễn ra sự kiện có tầm
quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc là do những nguyên nhân nào?
Câu 5 (3,0 điểm)
Hãy đánh giá những thắng lợi quân sự của quân và dân ta trực tiếp dẫn tới
việc triệu tập Hội nghị và ký kết Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa
bình ở Việt Nam.
Câu 6 (3,0 điểm)
Nêu nhiệm vụ và tính chất của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
Câu 7 (2,5 điểm)
Phân tích chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng thế giới của Quốc tế
Cộng sản tại Đại hội lần thứ VII (7-1935) và giải thích nguyên nhân dẫn tới chủ
trương đó.
--------------------- HẾT --------------------
* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.

247
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
* Giám thị không giải thích gì thêm.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2009
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 25/02/2009
Câu 1 (2,5 điểm)
Nhận xét về khuynh hướng chính trị, kết cục và ý nghĩa của các phong trào
yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
Câu 2 (2.5 điểm)
Phân tích ý nghĩa của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đối với phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 3 (3,0 điểm)
Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về nhiệm vụ chiến lược cách
mạng tư sản dân quyền được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận
cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng ta.
Câu 4 (3,0 điểm)
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có phải là một cuộc cách
mạng bạo lực hay không? Tại sao?
Câu 5 (3,0 điểm)
Vì sao trong cuộc kháng chiến chống Thực Dân Pháp, quân và dân ta phải
thực hiện phương châm đánh lâu dài?
Câu 6 (3,0 điểm)
Phân tích điều kiện bùng nổ và ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” ở miền
Nam Việt Nam (1959-1960).
Câu 7 (2,5 điểm)

248
Tài liệu sử dụng cho lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch Sử THPT
Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực ảnh hưởng và sự sung đột
Đông – Tây diễn ra ở Châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứi hai đến giữa những
năm 70 của thế kỷXX.
--------------------- HẾT --------------------
* Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
* Giám thị không giải thích gì thêm.

249

You might also like