Professional Documents
Culture Documents
1. Tiểu sử: I. Tác giả
1. Tiểu sử: I. Tác giả
Tác giả
1. Tiểu sử
- Nguyễn Khoa Điềm sinh ngày 15 tháng 4 năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xã
Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế;
- Quê quán: làng An Cựu, xã Thủy An, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên –
Huế.
- Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần
cách mạng.
- Học tập và trưởng thành ở miền Bắc, tham gia chiến đấu và học tập ở miền
Nam.
2. Sự nghiệp văn học
a. Phong cách văn học
- Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén
+ Văn hoá lâu đời của dân tộc: truyện cổ tích, phong tục.
+ Cuộc trường chinh không nghỉ ngơi: chống ngoại xâm, cuộc sống lao động
vất vả.
→ Đất nước được hình thành và phát triển theo quá trình sống của mỗi con
người, rất bình dị, thân thuộc và gần gũi.
→ Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về
với cội nguồn của đất nước: Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ
rất lâu đời.
* Phương diện không gian địa lý và thời gian lịch sử: Đất nước là gì?
- Phương diện không gian:
Chiết tự: Đất/ nước (mới mẻ, độc đáo, mang tính cá thể, hết sức táo bạo).
+ Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của mỗi người, không gian
tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào.
+ Đất nước cũng chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao
thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các
thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau). Tất cả đều không quên
nguồn cội: “Hằng năm ăn đâu làm đâu. Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
→ Nguyễn Khoa Điềm nhìn đất nước ở cự ly gần và ông đã phát hiện ra một
đất nước hết sức thân quen, một đất nước dễ thương đối với mỗi cá nhân con
người.
→ Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con
người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
→ Với một cảm nhận như vậy về đất nước, không có gì khó hiểu khi Nguyễn
Khoa Điềm nhìn thấy một phần Đất Nước trong mỗi chúng ta hiện tại. Đất
nước không tồn tại ở đâu xa xôi mà kết tinh, hóa thân ngay trong cuộc sống
của mỗi con người.
+ Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất nước.
+ Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình yêu đồng loại + kết hợp
với hình ảnh “Đất nước vẹn tròn to lớn” → gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm
nên sức mạnh Việt Nam).
> Dùng từ hoán “hoá thân”(#hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất
nước → sâu sắc, giàu ý nghĩa.
> Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa.
→ Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức
truyền cảm rất mạnh.
Bà Đen, Bà Điểm
- Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lý của Đất Nước
không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số
phận của nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người
học trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên
mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:
→ Theo tác giả: những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi
miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và
khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.
→ Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên đất nước là nét mới
mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm.
hái trái
- Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ", "truyền", "gánh”
→ Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế
hệ.
- Chính những con người “giản dị và bình tâm”, “không ai nhớ mặt đặt tên”
đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất
của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi
chuyến di dân.
+ Khi nói đến Đất Nước của Nhân dân, tác giả mượn văn học dân gian để
nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca dao thần thoại”
+ Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn
và tính cách của dân tộc:
> Họ là những con người yêu say đắm và thuỷ chung : “Dạy anh biết yêu em
từ thuở trong nôi”
> Quý trọng nghĩa tình: “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội”
> Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù : “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy –
Đi trả thù mà không sợ dài lâu”
- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò:
→ Như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìều cung bậc của bản
trường ca về Đất Nước.
- Đoạn trích nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc.