You are on page 1of 11

ĐẤT NƯỚC - Đất nước “đã có” từ thủa rất xa xưa và rất gần gũi thân

(trích Trường ca Mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm) thương đối với mỗi con người.
I. KIẾN THỨC KHÁI QUÁT - Nét độc đáo trong nghệ thuật thể hiện: Đoạn thơ là sự kết
1. Tác giả tinh đặc sắc giữa chất liệu văn hoá dân gian với hình thức thơ trữ tình-
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành chính luận.
trong khói lửa kháng chiến chống Mỹ - Về không gian địa lí :
- Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể hiện tâm tư + Đất nước là nơi rất gần gũi với cuộc sống mỗi người ( nơi
người trí thức tham gia chiến đấu. anh đến trường... nơi em tắm).
2. Đoạn trích “Đất Nước” + Đất Nước tồn tại ngay cả trong những không gian riêng tư
a. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tình yêu đôi lứa : “Đất Nước là nơi ta hò hẹn. Đất Nước là nơi em
“Đất Nước” thuộc phần đầu của chương V trong trường ca đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”.
Mặt đường khát vọng – tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị – + Đất Nước còn là không gian sinh tồn hết sức đời thường của
Thiên năm 1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm nhân dân qua bao thế hệ “Những ai đã khuất. Những ai bây giờ. Yêu
chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, nhau và sinh con đẻ cái. Gánh vác phần người đi trước để lại…”).
xuống đường đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược. - Về thời gian lịch sử : Đất Nước được cảm nhận suốt chiều dài
b. Thể loại trường ca thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.
- Bối cảnh lịch sử: Cuộc kháng chiến chống Mĩ mang tầm vóc + Đó là một Đất Nước thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ
lịch sử lớn lao và ý nghĩa nhân văn sâu sắc, là nguồn cảm hứng của (gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết về
nhiều thiên trường ca ra đời những năm 60 và 70. Các nhà thơ viết các vua Hùng dựng nước).
trường ca muốn lí giải những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, những vấn đề + Đó là một Đất nước giản dị, gần gũi trong hiện tại (“Trong
lớn, cơ bản của dân tộc, nhân dân, đất nước mà những bài thơ ngắn anh và em hôm nay. Đều có một phần Đất Nước”)
khó chuyển tải. + Và một Đất Nước triển vọng sáng tươi trong tương lai (“Mai
- Đặc điểm: Trong trường ca, chất trí tuệ, chất suy tư thường này con ta lớn lên. Con sẽ mang Đất Nước đi xa. Đến những tháng
chiếm vị trí quan trọng, tuy vậy tính trữ tình cũng là nét đặc trưng ngày mơ mộng”).
không thể thiếu. Ngôn ngữ trong trường ca là ngôn ngữ thơ nhưng về - Từ cách cảm nhận và lí giải Đất Nước như thế nhà thơ suy nghĩ
mặt nội dung, trường ca rất giàu yếu tố tự sự và nhất là lối kết cấu về trách nhiệm của mọi người :
chặt chẽ. + Đất nước kết tinh, hoá thân trong cuộc sống của mỗi con
- Trường ca MĐKV: tiêu biểu cho thể loại trường ca vừa có người, vì thế mọi người phải có tinh thần cống hiến, có trách nhiệm
khả năng đại diện cho bút pháp trữ tình chính luận của NKĐ. đối với sự trường tồn của quê hương, xứ sở.
II. PHÂN TÍCH + Cần biết gắn bó biết san sẻ : sự sống của mỗi con người
Phần 1: Cảm nhận về Đất Nước không chỉ là của riêng cá nhân mà còn thuộc về Đất nước.
- Đất nước thật dung dị, đời thường: Đất Nước hiện lên qua + Lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ, lời tự nhủ với chính bản thân
câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, những dãy tre làng, “bới” đầy chân thành tha thiết.
tóc của mẹ, gừng cay, muối mặn, cái kèo, cái cột, hạt gạo... Phần 2: Tư tưởng “Đất nước của nhân dân”
1
- Về địa lý : nhà thơ đã nhìn ngắm Đất Nước mình qua các lưu giữ đời sống tâm hồn tình cảm của nhân dân qua bao thế hệ.
danh thắng trải dài từ Bắc chí Nam. Tất cả các địa danh được nhắc Nguyễn Khoa Điềm đã chọn ra từ kho tàng thơ ca dân gian ba nét đẹp
đến đều gắn liền với một huyền thoại, huyền tích và sự thật về nhân tiêu biểu nhất của tâm hồn Việt, của bản sắc văn hóa Đất Nước: thật
dân trong lịch sử. Nói cách khác, chính những huyền thoại, huyền tích say đắm trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa và kiên trì, bền bỉ trong
và sự thật lịch sử về nhân dân đã làm nên tên tuổi của các địa danh ấy, đấu tranh cho đến ngày toàn thắng.
biến chúng thành danh thắng, thành di tích lịch sử văn hóa được mọi 3. Nghệ thuật
người thừa nhận và biết đến : - Thể thơ tự do.
+ những người vợ nhớ chồng – núi Vọng Phu; - Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình
+ cặp vợ chồng yêu nhau – hòn Trống Mái; dị, dân dã, giàu sức gợi
+ người học trò nghèo – núi Bút, non Nghiên; - Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, biến đổi linh hoạt
+ Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm… - Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và
Trong con mắt của nhà thơ, mỗi danh thắng không chỉ là một chất trữ tình.
nét vẽ tô điểm vào bức “tranh họa đồ” Đất Nước mà còn ẩn chứa 4. Chủ đề
những nét đẹp tâm hồn của nhân dân trong mấy nghìn năm lịch sử : sự Bằng sự vận dụng đầy sáng tạo hình thức thơ trữ tình- chính
thủy chung; tình nghĩa vợ chồng; tinh thần yêu nước; ý thức hướng về trị, đoạn trích Đất Nước đã quy tụ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn và vốn
tổ tông, nguồn cội; tinh thần hiếu học, ý chí vượt khó vươn lên; tinh liếng sách vở cũng như những trải nghiệm cá nhân của người nghệ sĩ
thần xả thân vì cộng đồng, dân tộc… Tựu chung lại, đúng như nhà thơ để làm nên một tuyên ngôn về tư tưởng, về nhận thức của cả một thế
đã khái quát : “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi. Chẳng mang hệ nghệ sĩ, ấy là tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha. Ôi Đất Nước sau
bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy. Những cuộc đời đã hóa núi sông ĐỀ 1
ta”. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa
- Về lịch sử : khi nhìn vào “bốn nghìn năm Đất Nước”, Nguyễn Điềm.
Khoa Điềm nhấn mạnh đến “lớp lớp” những con người “giản dị và Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
bình tâm. Không ai nhớ mặt đặt tên. Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”. Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay
Không ai khác mà chính họ đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ kể.
mai sau mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của Đất Nước: hạt Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
lúa, ngọn lửa, tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc, bản sắc văn hóa các vùng Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
miền… Cũng chính họ “Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm. Có nội Tóc mẹ thì bới sau đầu
thù thì vùng lên đánh bại” tạo dựng chủ quyền, đắp nền xây móng cho Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
ngôi nhà Đất Nước để các thế hệ mai sau kế thừa và tiếp tục dựng mặn Cái kèo, cái cột thành tên
xây, phát triển. Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
- Về văn hóa : khi khẳng định “Đất Nước của Nhân dân”, tác giả Đất Nước có từ ngày đó…
đã trở về với ngọn nguồn phong phú, đẹp đẽ của văn hóa, văn học dân ----------------------------------
gian mà tiêu biểu là ca dao. Ca dao chính là diện mạo tinh thần, là nơi
2
I. MỞ BÀI nước tự nhiên, bình dị mà không kém phần thiêng liêng, tươi đẹp.
Đất Nước là nguồn cảm hứng bất tận của thơ ca và nghệ thuật. Mỗi Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ đầu hiện lên muôn màu muôn vẻ,
nhà thơ đều có những cảm nhận rất riêng về Đất Nước, bởi thế Đất sinh động lạ thường, lắng đọng trong tâm tưởng ta qua những nét đẹp
Nước, Tổ quốc hiện lên muôn màu muôn vẻ. Nếu như các nhà thơ về phong tục, tập quán, văn hóa, truyền thống mang đậm dấu ấn con
cùng thời thường chọn điểm nhìn về Đất Nước bằng những hình ảnh người Việt. Câu thơ mở đầu được viết theo thể câu khẳng
kỳ vĩ, mỹ lệ hay cảm hững về lịch sử qua các triều đại thì Nguyễn định “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”. Với cách vào đầu rất tự
Khoa Điềm lại chọn điểm nhìn gần gũi, quen thuộc bình dị để miêu tả nhiên ấy, nhà thơ khẳng định: Đất Nước đã có từ rất lâu, có trước khi
về Đất Nước. Đến với bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm ta ta sinh ra vì thế khi ta lớn lên thì ta đã thấy Đất Nước. Bốn chữ cuối
như đứng trước muôn màu văn hóa, truyền thống, phong tục tươi đẹp của câu thơ vang lên đầy tự hào “Đất Nước đã có rồi”. Đó là lời
vô ngần. Vẻ đẹp ấy được hiện lên sâu sắc nhất qua chín câu thơ đầu. khẳng định chắc nịch về sự trường tồn của đất nước qua mấy ngàn
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
… 3. Hai câu thơ tiếp theo nhà thơ diễn tả cụ thể về sự ra đời của đất
Đất Nước có từ ngày đó… nước.
II. THÂN BÀI Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay
1. Khái quát kể.
- Giới thiệu sơ lược về NKĐ Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
- Giới thiệu về tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, thể loại trường ca: - Câu thơ thứ nhất, tác giả cho rằng Đất Nước có trong cái “ngày xửa
+ Được hoàn thành năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên, in lần đầu năm ngày xưa”. Nghĩa là Đất Nước có từ rất lâu đời, có tự ngày xưa. Đất
1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nước có từ trước khi những câu truyện cổ ra đời rồi khi những câu
Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc truyện cổ có mặt trong đời sống tinh thần của ta, ta lại thấy Đất Nước
chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược. hiện diện trong truyện cổ. Đó là Đất Nước của một nền văn học dân
+ Trường ca MĐKV gồm 9 chương, trong đó nhà thơ dành riêng một gian đặc sắc với những câu chuyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết.
chương V để nói về "Đất nước". Đoạn trích "Đất nước" trong SGK là Chính những câu chuyện cổ và những bài hát ru thuở ta còn nằm nôi
trích trong phần đầu chương V, là đoạn thơ hay về đề tài đất nước là nguồn sữa ngọt lành chăm bẵm cho ta cái chân thiện mĩ và lớn lên
trong thơ Việt Nam hiện đại. ta biết yêu đất nước con người. Về ý nghĩa của truyện cổ với đời sống
+ Khác với nhiều tác giả đi trước và một số cây bút cùng thế hệ, tinh thần con người, nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ đã xúc động mà viết
thường lấy yếu tố lịch sử của các triều đại để chiêm ngưỡng hình ảnh nên:
của Tổ quốc và hay dùng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, mang tính biểu Tôi yêu truyện cổ nước tôi
tượng để thể hiện cảm nhận của mình về đất nước. Nguyễn Khoa Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Điềm thì khác, ông lại lại bắt đầu từ những yếu tố văn hóa gần gũi, Thương người rồi mới thương ta
giản dị. thân thiết để dựng nên hình ảnh đất nước Việt Nam. Yêu nhau dù mấy cách xa cũng
gần
2. Đất nước là nguồn cảm hứng bất tận của thơ ca. Ở bài thơ này, (“Truyện cổ nước mình”)
Nguyễn Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần gũi để miêu tả một đất - Câu thơ thứ hai, nhà thơ diễn tả Đất Nước có trong “miếng trầu bây
3
giờ bà ăn”. Gợi nhắc phong tục ăn trầu của người Việt. Câu thơ gợi
nhớ về câu truyện cổ tích “Sự tích trầu cau” được xem là xưa nhất cách con người Việt Nam: thật thà chất phác, đôn hậu thuỷ chung, yêu
trong những câu truyện cổ. Tục ăn trầu cũng từ câu truyện này mà chuộng hoà bình nhưng cũng kiên cường bất khuất trong tranh đấu.
nên. Như vậy là thẩm thấu vào trong miếng trầu dung dị ấy là 4000
năm phong tục, 4000 năm dân ta gìn giữ phong tục ăn trầu. Miếng
trầu là biểu tượng của tình yêu, vật chứng cho lứa đôi cũng là biểu
tượng tâm linh của người Việt. Từ phong tục ăn trầu, tục nhuộm răng
đen cũng ra đời:
Những cô hàng xén răng
đen Cười như mùa thu tỏa
nắng
(Hoàng Cầm)
4. Câu thơ thứ tư, nhà thơ diễn tả sự trưởng thành của Đất Nước.
Đó là sự trưởng thành từ truyền thống đánh giặc giữ nước qua
hình tượng Thánh Gióng và cây tre: “Đất Nước lớn lên khi dân
mình biết trồng tre mà đánh giặc”
- Câu thơ gợi nhắc cho ta nhớ đến truyền thuyết Thánh Gióng, chàng
trai Phù Đổng Thiên Vương nhổ tre làng Ngà đánh giặc, gợi lên vẻ
đẹp khỏe khoắn của tuổi trẻ Việt Nam kiên cường, bất khuất:
Ta như thuở xưa thần Phù Đổng
Vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân
Sức nhân dân khoẻ như ngựa sắt
Chí căm thù ta rèn thép thành
roi Lửa chiến đấu ta phun vào
mặt Lũ sát nhân cướp nước hại
nòi
(Tố Hữu)
- Truyền thống vẻ vang ấy đã theo suốt chặng đường dài của lịch sử
dân tộc mãi đến hôm nay trong thời đại chống Mỹ bao tấm gương tuổi
trẻ đã anh dũng chiến đấu bảo vệ giống nòi. Phải chăng, đó chính là
vẻ đẹp của các chị, các anh đã tạc vào lịch sử Việt Nam dáng đứng
kiêu hùng bất khuất: Võ Thị Sáu, Trần Văn Ơn, Nguyễn Văn Trỗi…
Vẻ đẹp ấy song hành với hình ảnh cây tre Việt Nam. Cây tre hiền hậu
trên mỗi làng quê. Nó như là sự đồng hiện những phẩm chất trong cốt
4
Tre đứng thẳng hiên ngang bất khuất cùng chia lửa với dân tộc "Một ngàn đời cư trú, lao động, chiến đấu trên mảnh đất Việt để giữ gìn tôn
cây chông cũng tiến công giặc Mỹ ", bởi: tạo mảnh đất thân yêu. Ở đó đạo lí ân nghĩa thủy chung đã trở thành
"Nòi tre đâu chịu mọc cong truyền thống ngàn đời của dân tộc: "Cha mẹ thương nhau bằng gừng
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường". cay muối mặn". Ý thơ được toát lên từ những câu ca dao đẹp:
5. Bốn câu thơ tiếp theo nhà thơ mang đến cho người đọc vẻ đẹp “Tay bưng đĩa muối chén gừng
thuầnphong mỹ tục của con người Việt: Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
Tóc mẹ thì bới sau đầu - Thành ngữ “gừng cay muối mặn” được vận dụng một cách đặc sắc
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối trong câu thơ nhẹ nhàng mà thấm đượm biết bao ân tình. Nó gợi lên
mặn Cái kèo, cái cột thành tên được ân nghĩa thủy chung ở đời: gừng càng già càng cay, muối càng
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng lâu năm càng mặn, con người sống với nhau lâu năm thì tình nghĩa
- Đó là vẻ đẹp giản dị của người phụ nữ Việt Nam. Không ai khác là càng đong đầy. Có lẽ chính vì vậy mà Đất Nước còn ghi dấu ấn của
những người mẹ với phong tục “búi tóc sau đầu” (tóc cuộn thành búi cha của mẹ bằng Hòn trống mái, núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái… đi
sau gáy tạo cho người phụ nữ một vẻ đẹp nữ tính, thuần hậu rất vào năm tháng.
riêng). Nét đẹp ấy gơi nhớ ca dao: - Câu thơ "Cái kèo cái cột thành tên", gợi nhắc cho người đọc nhớ đến
Tóc ngang lưng vừa chừng em bới tục làm nhà cổ của người Việt. Đó là tục làm nhà sử dụng kèo cột
Để chi dài cho rối lòng anh giằng giữ vào nhau làm cho nhà vững chãi, bền chặt tránh được mưa
- Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục gắn dòng suy tưởng đến con người gió, thú dữ. Đó cũng là ngôi nhà tổ ấm cho mọi gia đình đoàn tụ bên
nhau; siêng năng tích góp mỡ màu dồn thành sự sống. Từ đó, tục đặt - “Ngày đó” là ngày nào ta không rõ nhưng chắc chắn “ngày đó” là
tên con “cái Kèo, cái Cột” cũng ra đời. ngày ta có truyền thống, có phong tục tập quán, có văn hóa mà có văn
- Đâu chỉ có những vẻ đẹp trên, dân tộc ta còn có truyền thống lao hóa nghĩa là có đất nước. Đúng như lời Bác dặn trước lúc đi xa “Rằng
động cần cù, chịu thương chịu khó “Hạt gạo phải một nắng hai sương muốn yêu tổ quốc mình, phải yêu những câu hát dân ca”. Dân ca, ca
xay giã dần sàng”. dao là đặc trưng văn hóa của Việt Nam, muốn yêu Đất Nước trước hết
Thành ngữ “Một nắng hai sương” gợi nên sự cần cù chăm chỉ của cha phải yêu và quý trọng văn hóa nước nhà. Bởi văn hóa chính là Đất
ông ta những ngày long đong, lận đận trong đời sống nông nghiệp lạc Nước. Thật đáng yêu đáng quý, đáng tự hào biết bao lời thơ dung dị,
hậu. Đó là truyền thống lao động cần cù, chịu thương chịu khó. Các ngọt ngào của Nguyễn Khoa Điềm.
động từ “Xay – giã – dần – sang” là quy trình sản xuất ra hạt gạo. Để 7. Nghệ thuật:
làm ra hạt gạo ta ăn hằng ngày, người nông dân phải trải qua bao nắng - Thành công của đoạn thơ trên là nhờ vào việc vận dụng khéo léo chất
sương vất vả gieo cấy, xay giã, giần sàng. Thấm vào trong hạt gạo bé liệu văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tục búi tóc, truyền thống
nhỏ ấy là mồ hôi vị mặn nhọc nhằn của giai cấp nông dân. Bởi vậy, ăn đánh giặc, truyền thống nông nghiệp. Nhà thơ sáng tạo thành ngữ dân
hạt gạo dẻo thơm ta phải nhớ công ơn người đã làm ra nó: gian, ca dao tục ngữ, thành ngữ…Điệp ngữ Đất Nước được nhắc lại
Ai ơi bưng bát cơm đầy nhiều lần. Nhà thơ luôn viết hoa hai từ Đất Nước tạo nên sự thànhi ính,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. thiêng liêng… Tất cả làm nên một đoạn thơ đậm đà không gian văn
6. Câu thơ cuối cùng khép lại một câu khẳng định với niềm tự hóa người Việt. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ
hào: “Đất Nước có từ ngày đó”.
5
nhàng đúng giọng thủ thỉ tâm tình nhưng vẫn mang đậm hồn thơ triết ĐỀ 2
lí. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Đất Nước của NGuyễn Khoa
- Chính hệ thống chất liệu đã làm nên tính chất mới mẻ, độc đáo Điềm:
trong đoạn thơ của NKĐ. Hệ thống chất liệu đó đã khiến cho hình "Đất là nơi anh đến trường
tượng đất nước trong thơ ông thấm đẫm không khí Việt Nam. Chính ...
vì thế hình tượng đất nước trong thơ NKĐ vừa mới lạ vừa gần gũi Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ"
với mỗi người đọc. BÀI LÀM
III. KẾT BÀI
Tóm lại, đoạn thơ ta vừa phân tích ở trên là đoạn thơ hay nhất trong Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng
bài thơ Đất Nước. Qua đoạn thơ, nhà thơ đã mang đến cho người đọc chiến chống Mỹ. Ông từng là Bộ trưởng Bộ văn hóa thông tin nay đã
vẻ đẹp của một Đất Nước giàu văn hóa cổ truyền. Đất Nước của nghỉ hưu. Các tác phẩm tiêu biểu: Đất ngoại ô, Trường ca Mặt đường
truyền thống, phong tục tươi đẹp mang đậm dấu ấn của tư tưởng Đất khát vọng. Đất nước là bài thơ được trích từ chương V trường ca Mặt
Nước của nhân dân. Thấm đẫm trong hình tượng đất nước còn là đường khát vọng được hoàn thành ở chiến trường Bình Trị Thiên năm
niềm tự hào dân tộc, là một quan niệm, một triết lí mới mẻ về đât 1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ miền Nam xuống đường tranh
nước của nhà thơ. đấu hòa hợp với cuộc kháng chiến của dân tộc. Đoạn thơ ta sắp phân
tích sau đây là đoạn thơ để lại dấu ấn về nội dung và nghệ thuật sâu
sắc nhất:
"Đất là nơi anh đến trường Đoạn thơ là hình ảnh đất nước qua các phương diện không gian –
… lãnh thổ - địa lí và thời gian – truyền thống – lịch sử
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ 2. Luận điểm 2:
1. Khái quát chung: Cùng với bút pháp chính luận, đoạn thơ của NKĐ được kết cấu rất
- Giới thiệu về tác giả NKĐ chặt chẽ và được bố cục rất minh bạch: Phần trước dành cho không
- Giới thiệu về tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, thể loại trường ca gian – địa lí, phần sau dành cho lịch sử, xen vào giữa các phần là 2
- Giới thiệu sơ lược đoạn 1: Như đã nói ở lúc đầu, Đất Nước không ở câu thơ cực ngắn: Thời gian đằng đẵng – không gian mênh mông –
đâu xa mà ở ngay xung quanh chúng ta, gần gũi, thân thương quanh ta mang tư cách là hai câu chủ đề. Hai đối tượng được tái hiện là thời
là cái kèo cái cột, hạt gạo ta ăn hằng ngày, câu truyện mẹ kể, miếng gian và không gian được thể hiện bằng hai tính từ là “mênh mông”
trầu bà ăn... Và để làm rõ hơn về Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm đã và “đằng đẵng” đều thể hiện về trạng thái không thể nào đo đếm
tách Đất Nước thành hai thành tố Đất và Nước – một yếu tố thuộc âm, được hay là cái bao la, kì vĩ. Nói cách khác, hai tính từ ấy đã chứa
một yếu tố thuộc dương, để giải thích một cách đơn giản nhưng cụ thể một niềm tự hào vô bờ bến của NKĐ về cương vựa và ngọn nguồn
về Đất Nước. của dân tộc
- Nếu như trong 9 câu đầu à hình ảnh đất nước trong đời sống của mỗi 3. Luận điểm 2: Bốn câu thơ đầu nhà thơ giải thích về Đất Nước
cá nhân được hình thành bằng con đường thẩm thấu tự nhiên thì trong theo lối chiết tự đi từ cái riêng đến cái chung.
đoạn thứ hai là hình ảnh đất nước được hình thành qua nhận thức lí Đất là nơi anh đến
tính, qua sự trải nghiệm. Đó là khi đất nước đã đến tuổi trưởng thành. trường Nước là nơi em
6
tắm Đất nước là nơi ta hò hẹn
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
Đất nước trong quan niệm của NKĐ không phải là một khái
niệm trừu tượng, mơ hồ, xa vời mà trái lại là những gì gắn bó mật
thiết nhất với mỗi đời người. Đó là không gian sinh tồn của mỗi
chúng ta:
Đất là nơi anh đến
trường Nước là nơi em
tắm
Khi Đất Nước được tách ra thành hai thành tố nó gắn với kỉ niệm
đáng yêu, đáng nhớ, thân thuộc của một đời người. Tách thành tố
ĐẤT – để chỉ con đường hằng ngày anh tới trường, là ngôi trường
cung cấp hành trang tri thức cho mỗi chúng ta tự tin để làm chủ cuộc
sống. Tách thành tố NƯỚC – Là dòng sông nơi em tắm mát, dòng
sông chở nặng phù sa làm tốt xanh những cánh đồng, bãi mía, nương
dâu. Cách diễn giải ấy giúp ta hình dung cụ thể: Đất Nước là nơi ta
lớn lên, học tập và sinh hoạt. Khi tách ra thì Đất Nước gắn với kỷ
niệm riêng tư của mỗi người còn khi gộp lại Đất Nước lại sống trong
cái ta chung. “Khi ta hò hẹn”,
Đất nước không phải là một cái gì khác ngoài không gian tình cảm,
không gian tâm tình của mỗi đời người. Đất Nước hòa nhập vào một,
trở thành không gian hẹn hò, nâng bước và minh chứng cho tình yêu
của hai đứa. Nơi trai gái hẹn hò gợi nên những không gian làng quê
thanh bình yên ả: mái đình, hàng cau, lũy tre làng, chiếc cầu tre nho
nhỏ… tất cả đều đẹp đều hài hòa và nồng đượm làm sao. Và khi hai
đứa yêu nhau thì Đất Nước như cũng sống trong nỗi nhớ thầm của hai
đứa “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” .
Câu thơ đậm đà chất dân ca ca dao, đặc trưng của văn hóa Việt xưa
xa, gợi nhắc cho ta bài ca dao nổi tiếng:
“Khăn thương nhớ
ai Khăn rơi xuống
đất Khăn thương nhớ
ai Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ ai
7
Khăn chùi nước mắt”.
Chiếc khăn bé nhỏ, giản dị cũng thật đáng yêu và dễ thương nguồn gốc của người Việt. Từ câu truyện ấy dân ta muôn đời ta tự hào
làm sao, nó cũng là vật chứng cho tình yêu đôi lứa “Gói một chùm
hoa/ Trong chiếc khăn tay/ Cô gái ngập ngừng/ Sang nhà hàng
xóm” (Phan Thị Thanh Nhàn)
3. Luận điểm 3: Tiếp tục tách hai thành tố Đất Nước, nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm lại lí giải sâu sắc hơn nữa về Đất Nước: Vẻ đẹp
quê hương đất nước được tái hiện trong những lời ca dao toát lên lòng
tự hào về non sông gấm vóc, về Cha Rồng Mẹ Tiên, gắn với lòng biết
ơn tổ tiên đã ăn sâu vào tiềm thức từng người Việt :
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi
bạc” Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển
khơi” Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn
tụ Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Tác giả cảm nhận Đất Nước trên bình diện không gian địa
lý. Đất Nước được cảm nhận là “không gian mênh mông”. Có thể
hiểu đó là núi sông, bờ cõi, là Bắc – Trung – Nam một dải. Là đất
nước rừng vàng biển bạc. Trong ấy, bao thế hệ nối tiếp nhau quản lí
đất nước từ dãy Trường Sơn hùng vĩ - "Nơi con chim phượng hoàng
bay về hòn núi bạc” cho đến biển bờ Thái Bình Dương vỗ sóng mênh
mang - nơi "Con cá ngư ông móng nước biển khơi". Đó là nơi dân
mình đoàn tụ, phát triển giống nòi và làm ăn sinh sống làm nên non
sông gấm vóc Việt Nam.
Tác giả cảm nhận Đất Nước không chỉ gắn liền với biên
cương, lãnh thổ, địa lý mà Đất Nước còn gắn với lịch sử: đất nước
được cảm nhận bằng chiều sâu“thời gian đằng đẵng”. Nguyễn Khoa
Điềm với một tình cảm tự hào, ông gợi lại huyền sử lung linh về dòng
dõi con Rồng cháu Tiên của dân Lạc Việt. Đó là truyền thuyết:
“Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”
Câu truyện cổ “Sự tích trăm trứng” đã ra đời từ lâu đời nhằm lý giải
8
mình là con rồng cháu tiên, con cháu Vua Hùng. Cho nên đất nước dòng giống Tổ tiên. Hai chữ“cúi đầu” thể hiện niềm thành kính
luôn tiềm tàng mối quan hệ giữa các thế hệ quá khứ, hiện tại và thiêng liêng mà rất đỗi tự hào về nguồn gốc cha ông. Cúi đầu để
tương lai: “Những ai đã khuất / Những ai bây giờ”. Những ai đã hướng về lịch sử về những Tổ Hùng Vương đã góp công dựng nên
khuất là những người trong quá khứ - những con người sống giản dị nước nhà Âu Lạc mà nay là nước Việt Nam hùng cường sánh vai bốn
chết bình tâm, những con người đã có công dựng nước và phát bể năm châu. Người Việt mình dù đi khắp thế giới nhưng trong tâm
triển đất nước. Những ai bây giờ là những người trong hiện tại, linh của họ luôn có một ngôi nhà chung để quay về. Đó chính là Quê
đang sống và chiến đấu. Tất cả đều ý thức sâu sắc về sứ mệnh “Yêu cha đất Tổ Vua Hùng.
nhau và sinh con đẻ cái” bảo tồn nòi giống con dân Việt để góp vào Nguyễn Khoa Điềm, qua đoạn thơ trên, đã nêu những định
một nhiệm vụ to lớn và thiêng liêng “Gánh vác phần người đi trước nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước, từ chiều sâu của văn hóa văn
để lại” . Tất cả đều ý thức về tổ tiên và nguồn gốc tổ tiên, không bao tộc, chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của không gian đất
giờ được quên cội nguồn dân tộc “Hằng năm ăn đâu làm đâu/Cũng nước. Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liêu văn hóa dân gian,
biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”. Câu thơ vận dụng sáng tạo câu ca dao từ truyền thuyết lịch sử, phong tục, tập quán đến sinh hoạt, lao động
“ Dù ai đi ngược về xuôi/ Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng Ba”. của dân tộc ta, kết hợp với những hình ảnh, ngôn ngữ nghệ thuật đậm
Cho nên tự trong bản thân nó đã bao hàm lời nhắc nhở về nguồn gốc, đà tính dân tộc và giàu chất trí tuệ.
ĐỀ 3 …
Cảm nhận đoạn thơ sau trong đoạn trích "Đất Nước" - Nguyễn Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà
Khoa Điềm: Điểm…”
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi - Trước hết, ta có thể thấy, nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật liệt kê (liệt
Vọng Phu kê những địa danh), sử dụng động từ “góp” để diễn tả hình ảnh của
… nhân dân hóa thân thành những danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp cho Đất
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.” Nước. Các danh thắng ấy được nhà thơ liệt kê từ Bắc đến Nam, đâu
đâu cũng mang bóng dáng nhân dân.
HƯỚNG DẪN + Ở miền Bắc, danh thắng ấy hiện lên với núi Vọng Phu, hòn Trống
I. MỞ BÀI (giới thiệu vấn đề) Mái biểu tượng cho vẻ đẹp của tình yêu thủy chung bền vững. Hòn
II. THÂN BÀI Vọng Phu nay vẫn còn ở Lạng Sơn gắn liền với tích nàng Tô Thị bồng
1. Khái quát tác giả, tác phẩm: con chờ chồng hóa đá. Hòn Trống Mái ở Sầm Sơn, Thanh Hóa, tương
2. Cảm nhận nội dung truyền do hai vợ chồng yêu nhau hóa thân thành. Thời gian trôi qua,
a. Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” trước hết được thể hiện những vẻ đẹp thủy chung, nghĩa tình đã bất tử.
qua sự biết ơn sâu nặng của nhà thơ đối với nhân dân đã “góp”
cuộc đời mình, tuổi tên của mình, số phận mình để hóa thân
thành những địa danh, thắng cảnh. Những địa danh, thắng cảnh
ấy gắn với cuộc sống, số phận, tính cách của nhân dân:
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng
Phu
9
+ Đó còn là vẻ đẹp người anh hùng làng Gióng với chứng tích “ao người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi
đầm ” hình móng chân ngựa mọc đầy quanh chân núi Sóc Sơn (Hà ngọn núi, dòng sông, khắp mọi miền đất nước này:
Nội). Đó là quần thể núi non hùng vĩ “chín mươi chín con voi” bao “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
quanh núi Hi Cương (Phú Thọ) nơi đền thờ vua Hùng ngự trị. Đó là Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
“con cóc con gà quê hương góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”. Tất Ôi! Đất Nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
cả nhằm nhắc nhở chúng ta nhớ về truyền thống đánh giặc giữ nước, Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”
công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước của cha ông. - Hai câu đầu là khẳng định dáng hình của Nhân Dân trong không
+ Ở miền Trung, nhà thơ đưa ta về với vùng đất Quảng Ngãi để gian Đất Nước “trên khắp ruộng đồng gò bãi”. Bóng hình ấy của nhân
chiêm ngưỡng “núi Bút, non Nghiên” do cậu học trò nghèo dựng nên. dân không chỉ làm cho đất nước thêm phần tươi đẹp mà còn mang
Đó là biểu tượng của truyền thống hiếu học của nhân dân đã góp cho “một ao ước, một lối sống cha ông”. Nghĩa là nhân dân không chỉ góp
đất nước bao tên tuổi. danh lam thắng cảnh, mà còn góp vào đó những giá trị tinh thần, là
+ Ở miền Nam, danh thắng là con sông Cửu Long hiền hòa, tươi đẹp: phong tục, tập quán, là truyền thống văn hóa lưu dấu tới mai sau.
“Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm”. Là những - Hai câu cuối, hình tượng thơ được nâng dần lên và chốt lại bằng một
người dân hiền lành, chăm chỉ góp nên “tên xã tên làng trong mỗi câu đầy trí tuệ: “Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”. “Núi sông ta”
chuyến di dân”. Đó là “Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”. sỡ dĩ có được là nhờ “những cuộc đời” đã hóa thân để góp nên. Nhân
b. Bốn câu thơ cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hóa thân Dân không chỉ góp tuổi, góp tên mà còn góp cả cuộc đời và số phận
của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là
mình. Ý thơ giản dị mà sâu sắc khiến ta hình dung Đất Nước thật gần Từ cảm nhận của mình về đoạn trích “Đất nước”, anh/chị
gũi và thân thuộc. hãy bình luận về ý kiến trên.
3. Tổng kết nghệ thuật: Đoạn thơ có kết cấu chặt chẽ, tự nhiên được
viết theo thể thơ tự do. Câu thơ mở rộng kéo dài, biến hóa linh hoạt ĐỀ 5
tạo cho đoạn thờ giàu sức gợi cảm và khái quát cao. Thủ pháp liệt kê Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
địa danh, nhà thơ luôn viết hoa hai chữ Đất Nước thể hiện sự thành Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”…
kính thiêng liêng. Động từ “góp” được nhắc lại nhiều lần. Tất cả làm mẹ thường hay kể.
nên đoạn thơ hay về đất nước. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
III. KẾT BÀI Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Đánh giá chung Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
ĐỀ 4 Cái kèo, cái cột thành tên
Bàn về chương “Đất nước” trích từ “Mặt đường khát vọng” của Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Nguyễn Khoa Điềm, có ý kiến cho rằng: Đất Nước có từ ngày đó…
Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần
thoại” là tư tưởng chủ đạo, chi phối cả nội dung và hình thức Bàn về đoạn thơ trên, có ý kiến cho rằng: Trong đoạn thơ Nguyễn
chương V của bản trường ca này. Khoa Điềm đã cố gắng thể hiện hình ảnh Đất nước gần gũi, giản
1
0
dị. Đó là cách để đi vào lòng người, cũng là cách nhà thơ đi con
đường riêng của mình không lặp lại người khác.

ĐỀ 6
Hình ảnh đất nước trong Việt Bắc của Tố Hữu và Đất Nước của
Nguyễn Khoa Điềm?

ĐỀ 7
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời
xanh Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến – Quang
Dũng) “Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ
sở Làm nên Đất Nước muôn đời”
(Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm)

1
1

You might also like