You are on page 1of 16

ĐẤT NƯỚC

(Nguyễn Khoa Điềm)

I- TÌM HIỂU CHUNG


1. Tác giả
a) Tiểu sử
- Sinh 1943, xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế.
- Xuất thân: trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- 1964: tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội  trở về miền Nam
tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975.
- Là một trong những cây bút tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ trong những năm chống
Mĩ.
- Sau năm 1975, ông tiếp tục hoạt động văn nghệ và công tác chính trị ở thành phố
Huế, Hà Nội, được giao phó nhiều trọng trách.
- Được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2000.
b. Phong cách sáng tác:
- Thơ của ông có sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn với suy tư sâu lắng và mang
màu sắc chính luận.
c) Tác phẩm chính:
- Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972)
- Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974)
- Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990)
- Cõi lặng (thơ, 2007)

2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
Đất Nước được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác vào tháng 12 năm 1971 ở chiến khu
Trị-Thiên -> Thời điểm cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra ác liệt. Phong trào đấu
tranh chống Mĩ diễn ra khắp nơi trên dải đất miền Nam.
b. Nội dung:
- Viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miền Nam
- Nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ
- Hướng về nhân dân, đất nước
- Ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc đấu tranh của toàn dân tộc.
(Mở rộng:
Tôi viết chương này trong những ngày mưa triền miên sau Tết. Đó là thời kỳ
máy bay Mỹ đánh phá dữ dội. B52 dội bom liên tục, làm cho mọi thứ tối tǎm mù
mịt. Chúng tôi ngồi trong hầm và viết, cảm xúc được cộng hưởng bởi tiếng bom

1
nổ, bởi khói bom và mưa rừng. Có khi viết xong, một trận bom làm cho bản thảo
bay tung tóe, lượm lại trang còn trang mất, lại ngồi viết tiếp. Tôi viết rất nhanh,
như cảm xúc đã dồn tụ một cách mãnh liệt giờ chỉ việc tuôn chảy ra thôi. Tôi viết
về những điều giản dị của chính tôi, về tuổi trẻ và các bạn bè đang tranh đấu ở
trong thành phố. Nên nhân vật của tôi là anh và em. Đó là lời đằm thắm của một
người con trai nói với một người con gái. Chúng tôi, mỗi người có một số phận
khác nhau nhưng đều gắn kết trong một số phận chung là số phận Đất nước. Đất
nước với các nhà thơ khác là của những huyền thoại của những anh hùng, nhưng
với tôi là của những con người vô danh, của nhân dân.
(Dẫn theo Nguyễn Quang Thiều (Chủ biên), Tác giả nói về tác phẩm, NXB Trẻ,
2000, trang 258-259)

3. Đoạn trích “Đất nước”:


a) Đề tài
- Đoạn trích viết về quê hương, đất nước. Đó là đề tài có tính lâu bền và rộng lớn
trong VHVN
- Đất nước được thể hiện nhiều trong VHDG, VHTĐ và VHHĐ.
- Thơ ca giai đoạn 1945-1975 cũng có nhiều bài viết về đất nước: Bên kia sông
Đuống (Hoàng Cầm), Đất Nước (Nguyễn Đình Thi), Tổ quốc bao giờ đẹp thế này
chăng (Chế Lan Viên), Quê hương (Giang Nam), Nhớ con sông quê hương (Tế
Hanh),…
b) Vị trí: Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”
c) Cảm hứng chủ đạo: tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
d) Thể loại: Trường ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình) đề cập đến
những sự kiện trọng đại của nhân dân và Đất nước.
(Mở rộng: Trường ca là một tác phẩm được viết bằng thơ trên phương thức kết
hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố tự sự và trữ tình, có tính hoành tráng về cả phương
diện nội dung, tư tưởng và cấu trúc nghệ thuật tác phẩm, được nhà thơ viết nên
bằng một dung lượng cảm hứng mạnh mẽ, cảm xúc tuôn trào gắn liền với những
chấn động lớn lao của lịch sử, của dân tộc và thời đại)
e) Ý nghĩa nhan đề “Đất Nước”
- Viết thường sang Viết hoa -> Nhấn mạnh, gây ấn tượng.
- Danh từ chung thành danh từ riêng -> Đất Nước Việt Nam
- Niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
f) Bố cục: Gồm hai phần:
- Phần 1 (42 câu đầu): Từ đầu đến “Làm nên đất nước muôn đời”: Những
cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước.
a. Đoạn 1: 9 câu đầu (Những cảm nhận về cội nguồn của Đất Nước (Đất Nước
có từ bao giờ?)

2
b. Đoạn 2: 20 câu tiếp theo (Những định nghĩa mới mẻ về Đất Nước (Đất
Nước là gì?)
c. Đoạn 3: 13 câu tiếp theo (Suy nghĩ về trách nhiệm đối với Đất Nước
(Chúng ta phải làm gì cho Đất Nước?
- Phần 2 (47 câu cuối): Tư tưởng Đất nước của Nhân dân.
a. Đoạn 1: 12 câu đầu (Nhân dân là người đã làm nên Đất Nước)
b. Đoạn 2: 35 câu cuối (Sự lí giải cho tư tưởng Đất Nước của Nhân dân)
g) Chủ đề: Với chất liệu VHDG và giọng thơ trữ tình – chính luận, đoạn trích
“Đất Nước” thể hiện cái nhìn mới mẻ, sâu sắc, toàn diện của Nguyễn Khoa Điềm
về đất nước qua nhiều phương diện: văn hóa, lịch sử, địa lí,…Đồng thời tác giả cho
thấy đất nước là sự hội tụ, kết tinh từ bao công sức và khát vọng của nhân dân.
Nhân dân là người làm ra đất nước nên Đất Nước là của Nhân Dân.

II) ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


1. Những cảm nhận mới mẻ về Đất Nước
Vận dụng chất liệu của nền văn hóa dân gian + giọng thơ trữ tình pha chất
chính luận tạo cảm giác tươi mát dễ đi vào lòng người.
a) Cội nguồn của đất nước (9 câu đầu) (Đất nước có từ bao giờ? Đất Nước
có ở đâu?)
Đất Nước có từ bao giờ?
Mở đầu bằng một mệnh đề với giọng thơ nhẹ nhàng khẳng định:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”
- “ta”: đại từ nhân xưng của nhân vật trữ tình với nhiều cách hiểu:
+ Nhân dân Việt Nam từ ngàn xưa đến nay
+ Nhân dân miền Nam trong cuộc chiến chống Mĩ cứu nước
+ Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và tầng lớp trí thức vùng đô thị địch tạm
chiếm.
=> Câu thơ mang hàm ý khẳng định sự hình thành và phát triển lâu đời
của đất nước bởi ngay từ thuở xa xưa khi cha ông ta có mặt trên đời và “lớn
lên Đất Nước đã có rồi”
“Đất Nước đã có rồi…
Đất Nước có trong…
Đất Nước bắt đầu…
Đất Nước lớn lên…
Đất Nước có từ ngày đó…”
- Điệp từ “Đất Nước” (5 lần): nhịp điệu cho câu thơ + nhấn mạnh đối tượng cảm
xúc
- “Đất Nước”: được viết hoa trang trọng cả 2 tiếng như một danh từ riêng -> Tình
cảm yêu thương, trân trọng.

3
=> Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước không chỉ là danh từ
chung mà còn là hai tiếng thiêng liêng để gọi nơi chôn nhau cắt rốn, nơi xứ sở
quê hương. Đất Nước hiện hữu như một sinh thể
- Các cụm từ “đã có rồi”, “có trong”, “bắt đầu”, “lớn lên”, “có từ ngày đó”:
Liệt kê -> gọi tên cụ thể sự tồn tại của Đất Nước trên nhiều phương diện, xác nhận
quá trình sinh ra, lớn lên, trưởng thành, tồn tại hiển nhiên, vững bền của Đất Nước
- Đoạn thơ sử dụng nhiều chất liệu của VHDG:
+ những cái “ngày xửa ngày xưa…”
+ miếng trầu
+ trồng tre mà đánh giặc
+ gừng cay muối mặn
+ một nắng hai sương
=> Tạo cảm giác Đất Nước gần gũi, quen thuộc, kết nối giữa xưa và nay.

Đất Nước có từ đâu?


 Đất nước có trong những con người, những hình ảnh gần gũi, thân
thương của cuộc sống đời thường:
- Có trong mối quan hệ thân thuộc: là “bà, cha, mẹ…” với những câu chuyện cổ
tích
“Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”
+ “ngày xửa ngày xưa” (hoán dụ): cụm từ mở đầu của hầu hết truyện cổ dân
gian Việt Nam như thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích,…
=> Đất nước đã có từ lâu đời, đã đi vào những sáng tác VHDG phản ánh đời
sống tinh thần, ước mơ và triết lí nhân sinh của người dân nước Việt
- Có trong những vật dụng quen thuộc: “cái kèo, cái cột, hạt gạo …”, mái nhà che
mưa che nắng  những cái tên có từ rất lâu, từ khi con người biết "dựng nhà, dựng
cửa“, biểu tượng cho cuộc sống giản dị, gắn liền với nền văn minh lúa nước.
“Cái kèo, cái cột thành tên”
+ Liệt kê “cái kèo, cái cột”: Tình cảm yêu quý, gắn bó với ngôi nhà của
mình.
-> Nêu cụ thể biểu hiện đầu tiên của lối sống định canh, định cư với quan
niệm an cư lập nghiệp.
=> Cơ sở để hình thành tên ấp, tên làng, tên núi, tên sông rồi từ đó làm nên
dáng hình Đất Nước.

 Đất Nước có trong nguồn cội, bản sắc văn hoá dân tộc
- Phong tục tập quán: ăn trầu, bới tóc “Tóc mẹ thì bới sau đầu”
+ “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”
 Hình ảnh miếng trầu gợi nhiều liên tưởng

4
 Truyện cổ tích “Trầu cau” đề cao tình cảm anh em, tình nghĩa vợ
chồng
 Nét đẹp trong phong tục tập quán của người dân nước Việt
- Miếng trầu là đầu câu chuyện: miếng trầu là cầu nối
gắn kết sự giao tiếp
- Miếng trầu nên dâu nhà người: miếng trầu là sứ giả của
tình yêu, hạnh phúc.
=> Đất nước có trong những nét đẹp mang đậm chất văn hóa
Việt từ xa xưa.
+ “Tóc mẹ thì bới sau đầu”
 Bới (búi sau đầu): búi tóc thành cuộn sau gáy
 Hình ảnh thể hiện nét đằm thắm, duyên dáng, kín đáo của người phụ nữ. Đó
là những người mẹ, người vợ đảm đang, tinh tế và giàu đức hi sinh
=> Đất Nước hiện diện trong những thuần phong mỹ tục của con người
Việt Nam.

- Lối sống giàu tình nặng nghĩa, thủy chung gắn bó:
“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
+ Cách nói so sánh đậm chất dân gian gợi nhớ những câu ca dao:
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa

Tay bưng đĩa muối chấm gừng


Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
 Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm ca ngợi vẻ đẹp của tình nghĩa
thủy chung trong tình nghĩa mẹ cha mặn nồng, thủy chung son
sắt. Đó là nét đẹp về đạo lí ở đời của người dân Việt Nam.

- Lao động cần cù, vất vả:


“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”
+ Hạt gạo (hoán dụ): sản vật của văn minh lúa nước, thành quả lao động cần
cù của người dân nước Việt.
+ Thành ngữ dân gian “một nắng hai sương”: Những nhọc nhằn, vất vả của
người nông dân để làm ra hạt lúa
+ Nghệ thuật liệt kê “xay, giã, giần, sàng”: gọi tên cụ thể những công đoạn
người nông dân phải trải qua để làm ra hạt gạo. Đó là hành trình của mồ hôi và
nước mắt.
=> Đất Nước được duy trì trong lao động sản xuất để sinh tồn của người Việt.
5
- Truyền thống đánh giặc ngọai xâm bất khuất, kiên cường
“Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
+ Nhân hóa “lớn lên”: Đất Nước không phải là một khái niệm mà là một
sinh thể có quá trình hình thành và phát triển
+ Hoán dụ “trồng tre mà đánh giặc”: gợi liên tưởng đến truyền thống yêu
nước chống giặc của nhân dân Việt Nam. Đó là hình ảnh:
 Thánh Gióng nhổ tre làng Ngà làm vũ khí đánh giặc Ân
 Nghĩa sĩ Cần Giuộc dùng tầm vông làm vũ khí đánh đồn Pháp
 Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù (Cây tre Việt Nam –
Thép Mới)
-> Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
 Đất Nước bắt đầu bằng nghĩa tình, trưởng thành trong nhận thức và
hành động đánh giặc giữ nước của nhân dân.
“Đất Nước có từ ngày đó”
- “ngày đó”: mốc thời gian quan trọng
+ Ngày cha ông ta khai thiên lập địa
+ Ngày Lạc Long Quân và Âu Cơ nên duyên chồng vợ để khởi đầu
dòng giống Lạc Hồng
+ Ngày người dân nước Việt biết cầm vũ khí để bảo vệ quê hương
+ Ngày dân ta biết gieo mầm cho hạt giống đầu tiên để hình thành nền
văn minh lúa nước
=> Lời thơ mộc mạc, chắc nịch, vừa khẳng định chắc chắn vừa bày tỏ
niềm tự hào về cội nguồn Đất Nước. Đất Nước đã đi qua một chặng
đường lịch sử rất dài kể từ “ngày đó” và sẽ còn tiếp tục phát triển đến
muôn đời sau.
TIỂU KẾT
Bằng giọng thơ tự sự như những lời thủ thỉ tâm tình và rất nhiều chất liệu lấy từ
văn học, văn hóa dân gian, Nguyễn Khoa Điềm đã giải thích về cội nguồn dân tộc
một cách ngắn gọn, hàm súc:
 Đất nước có bề dày lịch sử lâu đời, bắt nguồn từ những cái vô hình đến
những cái hữu hình và được cảm nhận ở chiều sâu văn hóa.
 Đất Nước hiện diện trong những cái bé nhỏ, bình dị.
 Đất nước gần gũi, thiết thân với mỗi con người cả trong vật chất lẫn tinh
thần, tạo nên những giá trị tình cảm thiêng liêng và lòng tự hào sâu sắc.

b) Những định nghĩa về Đất Nước (10-29)


“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm

6

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
- Hình thức nghệ thuật:
+ Giọng thơ trữ tình – chính luận mang tính triết lí
+ Sử dụng nhiều thi liệu trong VHDG
+ Nghệ thuật liệt kê + cấu trúc đồng dạng
“Đất là…
Nước là…
Đất Nước là…”
+ Điệp ngữ “là nơi”: gợi hình dung về không gian, nơi chốn.
-> Đất Nước vừa thiêng liêng, vừa gần gũi, quen thuộc được được nhận thức cụ
thể, mới mẻ, toàn diện và sâu sắc trên nhiều phương diện:
+ Không gian địa lí
+ Thời gian lịch sử
 Về không gian địa lí: Đất Nước là:
- Đất nước là không gian gần gũi, quen thuộc của tuổi thơ mỗi người
“Đất là nơi anh đến trường (Học tập)
Nước là nơi em tắm” (Sinh hoạt)
- Đất nước là không gian thơ mộng của tình yêu đôi lứa: gắn liền kỉ niệm riêng
tư “nơi đôi ta hò hẹn” + đong đầy thương nhớ “nơi em đánh rơi chiếc khăn…”
(bài ca dao Khăn thương nhớ ai”).
- Đất nước là không gian mênh mông, kì vĩ của núi rừng, sông biển, hải đảo xa
xôi:
“Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”
- Câu thơ dựa trên chất liệu của những câu hò dân gian với hình ảnh núi bạc,
biển khơi.
-> Niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận.
- Đất nước còn là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc bao thế hệ dòng
giống “con Rồng cháu Tiên” biết “cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”, biết đoàn kết để bảo
vệ, dựng xây.
 Về thời gian lịch sử:
Đất nước là lịch sử trường tồn trong “thời gian đằng đẵng” của bốn ngàn
năm dựng nước và giữ nước
“Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông”
+ Câu thơ chia làm hai vế rõ rệt.
+ Từ láy giàu sức gợi: đằng đẵng, mênh mông
“Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ”
+ Đoàn tụ: cảnh quần tụ, sum vầy.
7
+ Dân mình: tình cảm yêu thương đối với nhân dân.
- Trong quá khứ: Đất nước được bắt nguồn và kết tinh từ truyền thuyết “Con
Rồng cháu Tiên”, truyền thuyết các vua Hùng dựng nước thiêng liêng, cao quí:
“Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”
+ Hình ảnh Chim về, Rồng ở: nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên
+ Các hình ảnh “bọc trứng”, “đồng bào”: gắn bó và đoàn kết
 Tác giả đứa ra truyền thuyết”Con Rồng cháu Tiên", truyền thuyết Hùng
Vương và ngày giỗ tổ để khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước,
về cội nguồn thiêng liêng của dân tộc.
- Trong hiện tại:
+ Đất Nước là sự tiếp nối của cộng đồng người Việt qua biết bao thế hệ
như một sợi dây tinh thần vô hình (Quá khứ - Hiện tại – Tương lai)
“Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau”
Cụm từ đã khuất - bây giờ - mai sau: thời gian vô tận
“Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau”
- Nhiệm vụ của thế hệ trẻ: nối tiếp những ước mơ, khát vọng còn dang
dở của cha ông
-> Sự phó thác, tin tưởng đối với thế hệ trẻ
+ Những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết
Hùng Vương và ngày giỗ Tổ:
“Dù ai ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
-> Không quên nguồn cội: Truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc.
=> Khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước, về cội nguồn thiêng liêng
của dân tộc.
TIỂU KẾT
Tóm lại, dưới ngòi bút tự sự đậm chất chính luận và ngôn ngữ giàu chất
liệu VHDG, Nguyễn Khoa Điềm cho thấy:
- Đất Nước là khái niệm cụ thể được cảm nhận ở chiều dài thời gian lịch
sử và chiều rộng không gian địa lí.
- Đất Nước là mái nhà chung của đại gia đình thuộc dòng giống con Rồng
cháu Tiên
- Đất Nước là nơi ta sinh ra, lớn lên về thể chất, trưởng thành về nhận
thức và được bồi đắp về tình cảm để hoàn thiện về nhân cách.
8
c. Suy ngẫm của tác giả về trách nhiệm của mình với đất nước
“Trong anh và em hôm nay

Làm nên Đất Nước muôn đời”
 Mối quan hệ giữa con người và đất nước (9 câu đầu)
- Đất Nước có trong mỗi con người:
“Trong anh và em hôm nay,
Đều có một phần Đất Nước”
 Cách xưng hô “anh – em”: thân thiết, đậm đà tình nghĩa
 Cụm từ “đều có”: đất nước tồn tại trong mỗi con người
 Mỗi người đều được thừa hưởng những giá trị vật chất, tinh thần mà nhân
dân đã sáng tạo, xây dựng; nhân dân đổ “máu xương” để bảo vệ, giữ gìn.
- Đất nước là sự hài hoà nhiều mối quan hệ:
+ Cá nhân với cá nhân
“Khi hai đứa cầm tay nhau
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm”
 Động từ “cầm tay”: sự gắn kết
 “Hai đứa cầm tay”: giữa anh và em, giữa những người yêu nhau.
 Gắn kết giữa cá nhân với cá nhân
+ Cá nhân với cộng đồng
“Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn to lớn”
 “chúng ta”: kết quả của sự gắn kết giữa anh và em.
 “chúng ta cầm tay mọi người”: sự gắn kết giữa các cá nhân với cộng đồng,
giữa gia đình với xã hội.
 “Đất Nước vẹn tròn to lớn”: sự gắn bó chặt chẽ giữa cá nhân, tập thể và đất
nước.
 Đất Nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn
kết của dân tộc.
- Đất nước có trong tương lai:
“Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng”
 Gửi gắm những ước mơ đẹp đẽ vào thế hệ tương lai.

 Trách nhiệm của con người và Đất Nước (4 câu tiếp)


Đất nước có trong “hôm nay”
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

9
- Lời thơ thủ thỉ, tâm tình “Em ơi em”-> trữ tình thiết tha.
- Đất Nước là...: lời thơ trở lại với dáng dấp của những định nghĩa, những chân lí.
- Đất nước - "máu xương" của mỗi con người: là những giá trị vật chất và tinh thần
mà mỗi người được thừa hưởng (quyền lợi).
-> Lời thơ mộc mạc, chắc nịch, vừa khẳng định Đất Nước luôn khăng khít trong
mỗi con người vừa bày tỏ niềm tự hào về cội nguồn Đất Nước.
“Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở”
- Các động từ “gắn bó, san sẻ, hóa thân”: xuất hiện dồn dập, tăng tiến
-> Những hành động thiết thực của mỗi người dành cho Đất Nước (hiến dâng, hoà
nhập, sống còn vì đất nước)
- Trách nhiệm của mỗi người: điệp ngữ “phải biết” (2 lần) giọng thơ chính luận:
nhắn nhủ chân thành, tha thiết, là mệnh lệnh của trái tim
-> Thái độ sống tích cực, đầy trách nhiệm của thế hệ trẻ
“Làm nên Đất Nước muôn đời”
- Giọng điệu chính luận, giàu tính trí tuệ, ngọt ngào
- Khái quát tương lai, tiền đồ tươi sáng của Đất Nước.
-> Nhắc nhở chính mình, nhắn gửi mọi người phải có trách nhiệm đối với đất
nước.
 Qua đọan thơ, nhà thơ đã giúp cho chúng ta hiểu hơn về sự gắn bó giữa
mỗi người với đất nước. Từ đó, ý thức hơn về trách nhiệm của mỗi người với
đất nước quê hương.
TIỂU KẾT
Phần I của đoạn trích với hình ảnh thơ đậm chất dân gian, giọng thơ
trữ tình ngọt ngào, kết hợp với tứ thơ dạt dào cảm xúc…, tác giả đã diễn tả
những cảm nhận, định nghĩa về Đất Nước từ nhiều phương diện (lịch sử, địa
lí, văn hóa) đồng thời cũng nêu lên ý thức về bổn phận trách nhiệm của tác giả
và thế hệ trẻ đối với Đất Nước.

2. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”


a) Nhân dân là người đã làm nên Đất Nước (12 câu đầu)
(Từ không gian địa lí)
 Nhân dân tạo nên những danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử,
những tên đất tên làng trên mọi miền đất nước từ những phẩm chất tốt đẹp của
mình.
- Tình yêu và lòng chung thuỷ sắt son của người phụ nữ:
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”
- Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm:
“Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
10
- Hướng về cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương):
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương”
- Tình yêu quê hương, xứ sở thể hiện niềm tự hào dòng sông Cửu Long với dáng
hình thơ mộng, ôm ấp huyền thoại kiêu sa, cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con

“Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng
cảnh”
- Truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo:
“Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên”
- Tinh thần xả thân vì cộng đồng, đức tính cần cù, siêng năng, dũng cảm trong
lao động sáng tạo của nhân dân ta
“Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”
=> Tất cả những danh thắng đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh từ công sức
và khát vọng của nhân dân - những con người bình thường, vô danh. Những
danh thắng không chỉ điểm tô cho vẻ đẹp Đất Nước mà còn thấm đẫm vẻ đẹp
tâm hồn con người Việt Nam  Đất Nước của nhân dân, do nhân dân hoá
thân mà thành.

 Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”
- Hình ảnh ruộng đồng, gò bãi: những không gian quen thuộc với con người Việt
Nam. Những tên núi, tên sông, tên làng, tên bản,… bất cứ đâu trên đất nước đều
mang theo "một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha“
- Trạng ngữ phiếm chỉ “ở đâu, trên khắp, đi đâu”: niềm tự hào của tác giả trước sự
hiện diện của những dấu tích ông cha
- Thán từ “ôi”
- Số từ phiếm chỉ “bốn ngàn năm”
- Hình ảnh “núi sông ta”
-> Nỗi xúc động pha lẫn niềm kiêu hãnh của tác giả về bề dày lịch sử dân tộc.
- Động từ “hóa”: sáng tạo ngôn ngữ
-> Nhân dân là người đã thổi hồn, đã hòa mình, hóa thân kì diệu vào sông núi để
lặng thầm góp phần làm nên Đất Nước.
=> Tầm vóc của Đất Nước và nhân dân không chỉ trên bình diện địa lí "mênh
mông" mà còn ở dòng chảy thời gian lịch sử “bốn nghìn năm” "đằng đẵng".
TIỂU KẾT

11
Kết hợp giữa yếu tố chính luận - trữ tình, chất liệu văn hóa dân gian, thủ
pháp liệt kê, điệp từ, tác giả đã khẳng định nhân dân chính là người đã góp
phần làm nên Đất Nước, đồng thời gửi gắm lòng tri ân sâu sắc, niềm tự hào vô
hạn trước những đóng góp thầm lặng của cha ông. Quy nạp hình tượng từ
Bắc tới Nam, nhà thơ dẫn người đọc đi tới chân lí: nhân dân chính là người
làm ra Đất Nước Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”.

b) Sự lí giải cho tư tưởng Đất Nước của Nhân dân (từ thời gian lịch sử và bản
sắc văn hóa).
 Từ thời gian lịch sử
- Nhân dân từ người học trò người phụ nữ, nhất là biết bao thế hệ trẻ đã thầm
lặng, cần cù lao động, đã đoàn kết, cầm vũ khí chống giặc, xả thân vì nước:
+ Thầm lặng, cần cù lao động
“Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước”
 Đại từ nhân xưng em + hình thức câu cầu khiến
-> Lời thơ mang dáng dấp một lời tâm tình thiết tha
 Tính từ rất xa
 Số đếm phiếm chỉ: bốn nghìn năm
-> Thôi thúc thế hệ trẻ tìm về với cội nguồn dân tộc
“Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng”
 Phép điệp: người người lớp lớp
 Các danh từ chung: con gái, con trai
 Câu thơ ngắn, tiết tấu nhanh
-> Niềm tự hào, tin tưởng vào tinh thần tự giác tự nguyện cao độ của thế hệ
trẻ trước những trọng trách.
 Hai từ láy cần cù, làm lụng đi liền với nhau
-> Nhấn mạnh bản tính hiền lành, chịu thương, chịu khó của người nông dân
Việt Nam trong thời bình.
+ Đoàn kết, cầm vũ khí chống giặc
“Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con”
 Phân công trách nhiệm tự nguyện, tự giác khi Đất Nước lâm nguy.
“Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh”
 Thành ngữ giặc đến nhà đàn bà cũng đánh: lòng yêu nước và quyết tâm
đánh giặc đến cùng.

12
 Niềm tự hào cao độ trước ý chí, sức mạnh của người phụ nữ Việt
Nam.
“Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em hôm nay đều nhớ”
 Điệp từ nhiều, anh hùng: gói trọn niềm tự hào của nhà thơ về con người Việt
Nam trong chiến đấu.
“Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm”
 Cặp tính từ giản dị, bình tâm đặt liền nhau
 Phẩm chất cao đẹp của những người hùng - bình dị trong cuộc sống
đời thường, bình thản trong gian lao chiến đấu.
- Nói về “Đất Nước của nhân dân”, nhà thơ không điểm lại các triều đại, các anh
hùng với những chiến công nổi tiếng mà nhấn mạnh đến những anh hùng vô
danh bình dị:
“Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”.
- Bằng tất cả trí tuệ+ tâm huyết, những con người vô danh bình dị ấy đã sáng tạo
và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị về đời sống vật chất và tinh thần
của Đất Nước:
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa cho mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”
- Hàng loạt danh từ “hạt lúa, lửa, hòn than, con cúi, giọng điệu, tên xã, tên làng”:
liệt kê những yếu tố tất yếu của đời sống vật chất và tinh thần.
- Hàng loạt động từ: “giữ, truyền, chuyền, đắp, be, trồng, gánh, đánh, chống”,…
những phương thức bảo tồn sự sống, cách lưu giữ những giá trị vật chất tinh thần,
công cuộc đánh đuổi ngoại xâm của các thế hệ cha ông.
- Điệp từ “họ” (5 lần): vai trò to lớn của những con người đã làm nên Đất Nước.
=> Với điệp từ, ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi, hình ảnh thơ cụ thể,
giọng thơ lúc ngắn gọn, lúc dàn trải, đoạn thơ đã khẳng định công lao vĩ đại
của nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Đất Nước.

 Từ bản sắc văn hóa


 Hai câu đầu
“Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”
13
- Những điệp ngữ “Đất Nước Nhân dân, Đất Nước của Nhân dân”: được viết hoa
-> Sự tôn vinh đầy thành kính đối với Nhân dân và Đất Nước + khẳng định chắc
chắn cho tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
- Câu thơ có 2 vế song song, đồng đẳng:
Đất Nước của Nhân dân
+ Nhân dân là người chiến đấu, xây dựng, bảo vệ đất nước này bằng mồ
hôi, xương máu của mình.
+ Đất Nước được hình thành từ những bản sắc văn hóa dân tộc thấm
đẫm vẻ đẹp tâm hồn nhân dân
Đất Nước của ca dao, thần thoại
+ Ca dao, thần thoại chính là sáng tác của nhân dân, phản ánh đời sống,
tâm tư, tình cảm của nhân dân qua bao biến động thăng trầm của lịch sử.
 Bốn câu tiếp
- Đất Nước lại trở về với cội nguồn phong phú, đẹp đẽ của dân tộc là nền VHDG:
những câu ca dao, lời hát dân ca, truyện cổ tích, thần thoại.
- “Đất Nước của ca dao thần thoại”: vẻ đẹp tâm hồn, công sức, tình cảm…của
nhân dân được gửi vào trong “ca dao thần thoại”.
- Trong cả kho tàng VHDG phong phú, đất nước mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc qua 3 phương diện sau:
+ Yêu say đắm và thuỷ chung:
“Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi”,
+ Biết quý trọng tình nghĩa
“Biết quý công tìm vàng những ngày lặn lội”.
+ Kiên gan, bền chí trong công cuộc bảo vệ đất nước
“Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu”
 Bốn câu cuối
“Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
- Sử dụng thán từ và câu hỏi tu từ “Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu”: đặc
điểm riêng về địa lí Việt Nam - những con sông có xuất xứ từ các nước láng giềng.
- Nghệ thuật nhân hóa “bắt lên câu hát”: niềm lạc quan của con người lao động
trên sông nước.
- Số đếm phiếm chỉ “trăm màu”, “trăm dáng”: sự phong phú về sắc màu văn hóa
-> Cảm nhận về một đất nước đẹp hiền hòa, vĩnh cửu như một dòng sông vô tận
chảy từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. Trên dòng sông âm vang những sắc màu
văn hóa Việt Nam, phẩm chất tâm hồn Việt Nam, vô cùng tự hào và yêu quý.

14
 Kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhiều cung bậc của bản trường ca về
Đất Nước.
TIỂU KẾT
Tóm lại, phần II đã có sự phát hiện thú vị, cái nhìn mới mẻ và độc
đáo của tác giả về Đất Nước trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với
nhiều ý nghĩa mới: muôn vàn vẻ đẹp của Đất Nước đều là kết tinh của bao
công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người vô danh, bình dị.
Qua đó tác giả khẳng định Đất Nước của nhân dân (Đất Nước từ nhân dân
mà ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân dân mà tồn tại)

III) TỔNG KẾT


1) Nghệ thuật
- Thể thơ: tự do với những câu thơ dài, ngắn đan xen.
- Nhịp thơ: biến đổi linh hoạt.
- Giọng thơ: kết hợp hài hòa chất trữ tình và chính luận.
- Ngôn ngữ thơ: vận dụng đặc sắc đa dạng chất liệu VHDG như ca dao, dân ca,
truyện cổ tích… không gian nghệ thuật bay bổng, có chiều sâu văn hóa.
- Hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa gần gũi, giàu chất suy tư. Hình tượng “Đất Nước”
sử dụng với dụng ý nghệ thuật cao.
2) Nội dung
- Đoạn thơ nói lên cảm nhận mới mẻ của tác giả về Đất Nước trên nhiều bình diện:
lịch sử, địa lí, văn hóa; đặc biệt nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.
- Từ đó, đoạn trích thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào về nền văn hoá đậm đà bản
sắc dân tộc của của con người Việt Nam và khát vọng sống trong thế hệ trẻ hôm
qua và hôm nay.

15
16

You might also like