You are on page 1of 14

Đất nước

I. Kiến thức cơ bản

1. Tác giả Nguyễn Khoa Điềm (1943)

-Quê: Thừa Thiên-Huế mảnh đất giàu màu sắc văn hoá dân gian+văn hoá cung đình->tác động đến hồn
thơ

-Xuất thân: gia đình dòng dõi hoàng tộc, có truyền thống văn học và truyền thống yêu nước

-Nguyễn Khoa Điềm trưởng thành trong hoàn cảnh đất nước đang có chiến tranh, học tập ở miền Bắc
sau đó vào miền Nam phục vụ kháng chiến->thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ chống Mỹ_những học sinh,
sinh viên tạm gác lại những ước mơ, hoài bão của mình đến chiến trường khốc liệt để cứu nước.

-Phong cách: giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, sử dụng nhuần nhuyễn và sáng tạo văn hoá dân gian

2. Văn bản

Có mối tình nào hơn

Tổ quốc?

(Trần Mai Ninh)

Đất Nước – hai tiếng thiêng liêng ấy vang lên tự sâu thẳm tâm hồn ta vừa cao cả, trang trọng, vừa xiết
bao bình dị, gần gũi. Hình tượng Đất nước đã khơi nguồn cho biết bao hồn thơ cất cánh. Văn học kháng
chiến 1945 – 1975, trong mạch chảy ngầm dạt dào, mãnh liệt của cuộc sống không chỉ bắt được những
âm vang náo nức của thời đại mà còn khắc tạc nên tượng đài nghệ thuật Đất nước thật nên thơ, cao
đẹp.Đối với những người con đất Việt họ luôn mang trong mình một tình yêu Tổ Quốc thiết tha nhất.
Mang hết cả một dáng hình Việt Nam vào một bài thơ Đất Nước nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện
những nhận thức, khám phá mới mẻ về Đất Nước của tuổi trẻ thành thị miền Nam trong thời chống Mỹ.
Trên nền văn hoá dân gian vững chắc, tác giả đã hướng sự tìm tòi, suy ngẫm tới nhiều bình diện như lịch
sử, địa lý, phong tục,…để làm nổi bật tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân và gợi ý thức trách nhiệm của
mỗi người trước vận mệnh của Đất Nước.

-Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời:

+Trích trường ca Mặt đường khát vọng, viết tại mặt trận Trị-Thiên năm 1971. Đất nước là chương thứ V
của Mặt đường khát vọng"

+Hoàn cảnh: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ
mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm
lược

"Ta hiểu vì sao ta chiến đấu


Ta hiểu vì ai ta hiến máu"

-Đề tài: Đất nước_Đề tài quen thuộc, độc đáo và sáng tạo đối với mỗi nhà văn, nhà thơ.

a)Quan niệm đất nước trong thơ ca VN

+Trong văn học dân gian: hình ảnh đất nước gần gũi, giản dị nhưng cũng rất nên thơ, tươi đẹp

Anh đi anh nhớ quê nhà

Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương

+Trong văn học trung đại: quan niệm về đất nước có sự phát triển đầy đủ và toàn diện

Nam quốc sơn hà nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư

+Trong văn học hiện đại: đất nước của nhân dân, do nhân dân gây dựng và bảo vệ

Đất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

->Đề tài quen thuộc, gợi cảm hứng sáng tác cho các nhà thơ

b) Đất nước ko chỉ là nguồn cảm hứng bất tận đối với văn nghệ sĩ mà nó còn là 1 phạm trù chính trị, xã
hội, cảm hứng. Viết về đất nước, bàn luận về đất nước, truy tìm nguồn cội của đất nước... là các khía
cạnh khác nhau của 1 vấn đề có ý nghĩa chính luận

+Với Nguyễn Đình Thi trong Đất Nước : đất nước là sự trưởng thành mạnh mẽ của dân tộc, từ bóng đêm
nô lệ đến ngày mai chiến thắng rực rỡ, huy hoàng

+Với Tố Hữu trong Việt Bắc, đất nước vừa là bản hùng ca hùng tráng thể hiện sức mạnh toàn dân tộc,
vừa là bản hùng ca ngọt ngào, tha thiết, lắng đọng

+Trong Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm thì đất nước đc hiện lên trong hoài niệm về quê hương
trước khi thực dân Pháp phá tan cuộc sống yên bình nơi ấy

Quê hương ta lúa nếp thơm nồng

Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong

Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp


+Với nhà thơ chiến sĩ Lê Anh Xuân trong Dáng đứng VN thì đất nước hiện lên trong tư thế dũng cảm
hào hùng của người chiến sĩ lúc hi sinh, tư thế của dân tộc VN trong cuộc kháng chiến

Anh ngã xuống trên đường băng Tân Sơn Nhất

Nhưng anh gượng dậy quỳ trên xác trực thăng

Và anh chết trong khi đang đứng bắn

Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng

-Thể loại trường ca: các tác phẩm có dung lượng lớn, thường có yếu tố tự sự-trữ tình_thể loại quen
thuộc trong thơ ca chống Mỹ

-Kết cấu: theo lối tâm tình đôi trai gái yêu nhau -> trữ tình hoá vấn đề chính trị

-Bố cục: 2 phần

+Phần 1: Đất nước có từ bao giờ?(9 câu đầu) Đất nước là gì?(tiếp đến Đất nước muôn đời)

+Phần 2 (còn lại) Đất nước là của ai?

3. Nội dung văn bản

3.1) Đất Nước có từ bao giờ?

*Câu đầu

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Câu thơ mở đầu với âm điệu trìu mến giống như lời kể chuyện, tâm tình, thủ thỉ với những người quen
thuộc. Đại từ ta là tiếng nói chung của mọi người dân Việt, thể hiện sự gắn bó với cộng đồng.

Cụm từ ngày xửa ngày xưa đưa người đọc trở về với ko gian của những truyện cổ, những huyền thoại
lắng sâu trong kí ức của thời thơ ấu. Đất nước đã có từ rất xa xưa trong thế giới của những câu chuyện
cổ tích có ông Bụt, bà Tiên, có những phép màu kì diệu để cái thiện chiến thắng cái ác. Chính những câu
truyện cổ lấp lánh giấc mơ đẹp và những bài hát ru ngọt ngào của bà, của mẹ đã trở thành nguồn sữa
mát lành nuôi dưỡng chúng ta khôn lớn từng ngày. Bởi thế nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ đã xúc động mà viết
nên bài thơ Truyện cổ nước mình:

Tôi yêu truyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

->Đất nước đã có từ rất lâu đời, xa xưa_những nhận thức về sự hình thành đất nước

*3 dòng thơ tiếp: Quá trình hình thành Đất Nước


- Tác giả sử dụng điệp từ Đất Nước 3 lần đc đặt ở đầu mỗi dòng tô đậm cảm xúc nhà thơ về đất nước
đầy thiêng liêng và lớn lao.

-BP nhân hoá cùng với các động từ có, bắt đầu, lớn lên giúp ng đọc hình dung đất nước giống như một
sinh thể sống, có quá trình hoài thai, sinh thành và phát triển, có sự chuyển dịch, đổi thay, trưởng thành

-Đất nước có là lời khẳng định đầy tự hào, khẳng định sự tồn tại vĩnh hằng của đất nước. Đất nước giống
như Trời và Đất, khi mỗi chúng ta sinh ra, Đất đã ở dưới chân, Trời đã có ở trên đầu. Đất nước luôn hiện
lên quanh chúng ta với tất cả những gì yêu thương nhất. Đó là niềm tự hào mãnh liệt về sự trường tồn
của Đất Nước qua mấy ngàn năm lịch sử

-Câu thơ Đất nước bắt đầu với miếng trầu bà ăn là sự hình dung về sự chuyển mình đổi thay của đất
nước qua từ bắt đầu. Hình ảnh thơ gợi nhắc đến tục ăn trầu của người Việt với truyện cổ tích Trầu
cau...Miếng trầu bé nhỏ, dung dị chính là lời nhắn nhủ về lối sống thủy chung, ân tình của ng Việt, là biểu
tượng tâm linh trong tâm hồn người Việt để từ đó miếng trầu bé nhỏ dân dã ấy đã mang theo cả bốn
ngàn năm phong tục thẩm thấu trong ca dao, trong nếp sống sinh hoạt hàng ngày.

-Đất nước lớn lên..trồng tre đánh giặc: Gợi nhắc hình ảnh Thánh Gióng_biểu tượng của tinh thần yêu
nước, biểu tượng cho sức trẻ VN. Gợi nhắc thứ vũ khí dân dã làm từ tre nứa gắn liền với truyền thuyết.
Cùng với vũ khí mộc mạc, đơn sơ nhưng lại làm nên chiến thắng lẫy lừng. Cây tre đứng thẳng, hiên
ngang trong mọi cuộc chiến đấu Mỗi cây chông cũng tiến công giặc Mỹ. Vẻ đẹp con người VN luôn song
hành với hình ảnh cây tre. Tre hiền hậu trên mỗi làng quê và mang đến cuộc sống yên bình trên mọi
miền đất nước. Nó là sự đồng hiện những phẩm chất trong cốt cách con người VN: thật thà, chất phác,
thủy chung, kiên cường, dũng cảm...Nhà thơ Ng Duy cũng đã từng viết về cây tre trong sự chiếu ứng với
con người

Thân gầy guộc, lá mong manh

Mà sao nên lũy nên thành, tre ơi?

=> Quá trình hình thành đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hoá

*4dòng thơ tiếp:

-tóc mẹ thì bới sau đầu tập tục với tóc sau đầu của ng Việt, thể hiện vẻ đẹp mộc mạc, thuần hậu của
người phụ nữ VN. Đó là nét đẹp rất riêng cũng đã để lại nhiều cảm xúc trong ca dao:

Tóc ngang lưng vừa chừng em bới

Để chi dài cho rối lòng anh

-Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn: lối sống ân nghĩa, thủy chung của ng Việt ->lối sống
đẹp. Đất nước ko chỉ hiện lên qua những hình ảnh chân thực đời thường mà còn hiện hữu trong những
điều vô hình nhưng rất thiêng liêng, cao cả. Đó là tình yêu thương mà con ng dành cho nhau, là tình
nghĩa gắn bó, bền chặt, thủy chung của cha mẹ chúng ta. Lời thơ nhắc đến những gia vị quen thuộc
trong mỗi bếp ăn gd. Muối mặn gừng cay luôn là biểu tượng cho lối sống nghĩa nặng tình cay, thủy
chung sâu sắc Tay nâng đĩa muối chén gừng ẩn dụ cho tình nghĩa vợ chồng bền chặt , sắt son. Với thành
ngữ gừng cay muối mặn nhà thơ đã gợi lên biết bao tình cảm ân tình, thắm thiết. Theo quy luật tự nhiên
thì gừng càng già càng cay, muối càng lâu năm càng mặn. Từ đó để nói lên quy luật tình cảm của con
người cùng gắn bó, cùng chia sẻ. Càng lâu năm thì tình nghĩa càng đong đầy.

-Cái kèo, cái cột thành tên: gợi nhắc cách làm nhà của ng Việt cổ. Người xưa thường sử dụng kèo cột
giằng giữ vào nhau cho ngôi nhà vững chãi, bền chặt. Đó cũng là nơi tổ ấm mà mọi thành viên đoàn tụ,
quây quần bên nhau để rồi tục đặt tên con từ cái Kèo, cái Cột cũng ra đời với mong muốn con cái khôn
lớn, trưởng thành, vững mạnh.

-Hạt gạo một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng: Gợi nhắc truyền thống lao động bền bỉ, siêng năng
của dân tộc VN. Hạt gạo đưa chúng ta trở về với nghề trồng lúa nước hình thành nền văn minh lúa nước
đã đc tự hào, ngợi ca trong truyền thuyết Bánh chưng bánh dày. Hạt gạo đã trở thành hạt ngọc của đất
trời, hạt vàng trong lòng ng cần được gìn giữ, nâng niu. Thành ngữ Một nắng hai sương gợi lên sự cần
cù, vượt qua mọi khó khăn trong việc ruộng đồng của ng nông dân trong đời sống nông nghiệp lạc hậu.
Bằng phép liệt kê xay, giã, giần, sàng, ng đọc đã hình dung cả một quá trình từ hạt thóc thành hạt gạo
trong công việc lao động vất vả, thấm vào trong hạt gạo bé nhỏ ấy là mồ hôi, là vị mặn nhọc nhằn của
những con ng lao động từ bao đời nay. Qua việc thấu hiểu những khó khăn chính là sự tri ân với ng dân
lao động, là sự hình thành của đất nước từ những điều bình dị, bé nhỏ trong cuộc sống hàng ngày.

=> Đất nước có trong những gì bé nhỏ, đơn sơ, thân thuộc nhất.

=>Tiểu kết 9 dòng: Đoạn thơ là cảm nhận mới mẻ về đất nước, dung dị, gần gũi, đời thường và gợi dậy
trong tâm thức ng đọc cả 1 bề dày và chiều sâu văn hoá dân tộc.

3.2) Đất nước là gì?

*Một số định nghĩa về đất nước (mục 2)

*Cách định nghĩa về đất nước của nhà thơ Ng Khoa Điềm

-Điệp từ đất, nước

Điệp cấu trúc câu định nghĩa

-> Tạo nhịp điệu uyển chuyển, nhấn mạnh các khám phá và tìm hiểu mới lạ, độc đáo về đất nước

-Định nghĩa đất nước theo lối chiết tự (giảng giải) và tách từ ghép đất nước thành 2 thành tố đất và
nước -> Đất nước hiện lên cụ thể, gần gũi mà thống nhất, hài hoà; đất nước vừa là cái riêng, vừa là cái
chung; vừa là cá thể, vừa mang tính cộng đồng->quan niệm mới mẻ

a)Đất nước là không gian địa lý (cảm nhận theo chiều rộng)

-Đất là nơi anh đến trường: là nơi mà tất cả mỗi chúng ta gắn với kí ức đi học, kí ức tuổi thơ

-Nước là nơi em tắm: đất nước hiện lên với ko gian sinh hoạt trong cuộc sống đời thường
->Gợi nhắc kỷ niệm êm đềm, đẹp đẽ về tuổi thơ. Nơi anh đến trường là nơi mỗi chúng ta đc học tập, là
nơi được khám phá những chân trời tri thức, để gieo mầm những ước mơ. Không gian quen thuộc ấy
luôn gần gũi và gắn bó với kí ức tuổi thơ của mỗi người. Có lẽ vì thế mà Đỗ Trung Quân đã viết:

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay

Đất nước còn là nơi lưu giữ những kỉ niệm về dòng sông, bến nước. Nước là nơi em tắm_nơi tuổi thơ
mỗi chúng ta thỏa sức vẫy vùng, hoà mình với thiên nhiên. Nhà thơ Tế Hanh cũng đã viết:

Tôi đưa tay ôm nước vào lòng

Sông khỏa nước ôm tôi vào dạ

-Đất Nước là nơi ta hò hẹn: đất nước còn là ko gian riêng tư của tình cảm lứa đôi

Đất nước còn là nơi tình yêu bắt đầu với những rung cảm sâu sắc, mạnh mẽ gắn với ko gian tâm tình, trò
chuyện của lứa đôi: lũy tre xanh, nhịp cầu nhỏ gắn với tình cảm riêng tư, gắn với những mối giao duyên.

-Nguyễn Khoa Điềm đã diễn tả thành công nỗi nhớ da diết trong tình yêu:

+Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm: nỗi nhớ thương khôn nguôi của người
con gái trong tình yêu khăn thương nhớ ai/ khăn rơi xuống đất, nỗi nhớ đau đáu, đằng đẵng theo thời
gian. Chiếc khăn trong ca dao là kỉ vật của tình yêu. Trong những rung cảm của tình yêu thì nhà thơ đã
mang cả vào bài thơ không khí của thời đại chống Mỹ. Đã chứng kiến biết bao cuộc chia ly trong hoàn
cảnh đất nước có chiến tranh, biết bao ng con trai ra trận, ng con gái ở lại hậu phương. Nỗi nhớ là tình
cảm nảy sinh khi xa cách, là thước đo tình cảm lứa đôi. Họ đã cùng trao nhau chiếc khăn tay bé nhỏ, gói
lại những giọt nước mắt và tình cảm nhớ thương để chàng trai lên đường ra trận. Nhà thơ Phan Thị
Thanh Nhàn đã rất xúc động để viết nên cảm xúc ấy:

Giấu một chùm hoa trong chiếc khăn tay

Cô gái ngậm ngùi sang nhà hàng xóm

Bên ấy có người ngày mai ra trận

Bên ấy có người ngày mai đi xa

-Đất là nơi ‘’con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc’’

Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi’’

+Đất nước còn là ko gian kì vĩ, lớn lao, ko gian của rừng vàng biển bạc

+Hình ảnh thơ con chim phượng hoàng, con cá ngư ông: mượn câu hò Bình Trị Thiên đưa ng đọc thế giới
truyện cổ tích, nhắn nhủ trong cuộc sống con người đừng để sự tham lam lấn át, mất đi giá trị của cuộc
sống
+Phép liệt kê hòn núi bạc: dãy Trường Sơn hùng vĩ, sừng sừng như một bức tường đồng, hiên ngang
giữa cuộc chiến tranh chống Mỹ + biển khơi: biển Đông rộng lớn, nơi có chim phượng hoàng có cá ngư
ông. Hai hình ảnh thơ gợi lên sự giàu có tươi đẹp chứa đựng bao ước mơ khát vọng của nhân dân ta từ
bao đời. Đó cũng chính là niềm tự hào về ko gian dài rộng, hùng vĩ, mênh mông của đất nước mà nhà
thơ Huệ Triệu cũng từng khẳng định:

Lưng tựa núi, mắt nhìn hút biển

Tổ quốc rộng dài cho đến tận Trường Sa

-Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ

Đất là nơi Chim về

Nước là nơi Rồng ở

Lạc Long Quân và Âu Cơ

Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng

Truyền thuyết Con rồng cháu tiên gợi nhắc về cội nguồn của dân tộc, tự hào về nòi giống rồng tiên. Đất
nước còn là ko gian sinh tồn của dân tộc ta qua bao thế hệ. Với truyền thuyết "Con rồng cháu tiên" đã
gợi nhắc về cội nguồn của dân tộc Việt. Đất nước chính là mảnh đất thiêng, nơi sinh sống của cả 1 cộng
đồng gắn bó, đoàn kết, yêu thương. Nơi đó Lạc Long Quân và Âu Cơ đã gặp nhau ở chốn hoa thơm dại
để tạo thành mối duyên tình giữa nòi Rồng và giống Tiên, sinh ra con Lạc cháu Hồng. Trong những năm
tháng chống Mỹ, khi đất nước chia cắt hai miền Nam Bắc, những câu thơ này thật ý nghĩa bởi đó là lời
nhắc nhở mỗi người VN dù là dân tộc nào, sống trên vùng đất nào thì vẫn là đồng bào sinh ra cùng bọc
trứng. Lời thơ có ý nghĩa kêu gọi tinh thần đoàn kết, yêu thương, tạo sức mạnh đấu tranh để thống nhất
đất nước.

b) Đất nước còn là thời gian lịch sử: Thời gian đằng đẵng

(1)Với các nhà thơ khác tgian lịch sử đc cảm nhận qua con số, qua các triều đại, qua sự đóng góp của
những vị anh hùng

Đất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

(2)Với Nguyễn Khoa Điềm, nhà thơ đã cảm nhận về thời gian lịch sử qua dòng chảy của sự sống ko bao
giờ dừng lại. Thế hệ đi trước đã chuyển giao lịch sử cho thế hệ đi sau tạo nên một cuộc chạy tiếp sức để
cho dòng chảy ấy không bao giờ dừng lại. Nó là dòng chảy của sự sống bất tận và mãnh liệt.

b.1) Đất nước hiện lên trong quá khứ

Đất nước hiện lên thật thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ, gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và
Âu Cơ, thuyết các vua Hùng dựng nước
b.2) Đất nước được cảm nhận ở hiện tại

-Đất nước giản dị, gần gũi khi hiện diện trong tình cảm riêng tư:

Trong anh và em hôm nay

Đều có một phần Đất Nước

Gần gũi trong cái cầm tay, tình cảm yêu thương:

Khi hai đứa cầm tay

Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm

->Tình yêu đôi lứa đã song hành và hoà quyện trong tình yêu Đất nước

-Khi chúng ta cầm tay mọi người: biểu hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó mang tính cộng đồng, tập thể để
tạo nên một khối thống nhất, vững mạnh. Tầm vóc của Đất nước sẽ vô cùng to lớn chẳng khác nào một
người khổng lồ vươn vai đứng dậy. Đặt bài thơ trong hoàn cảnh những năm tháng chống Mỹ, khi đất
nước bị chia cắt hai miền thì lời kêu gọi gắn bó, đoàn kết càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết

b.3) Đất nước hiện lên ở tương lai với niềm tin, niềm hy vọng về sự đổi thay, về sự chuyển mình của đất
nước: đất nước hoà bình

Mai này con lớn lên

....

Đến những tháng ngày mơ mộng

-Điệp từ con ta: mong muốn con em sẽ tiếp bước thế hệ cha ông; hiện thân của tình yêu đẹp đẽ giữa
anh và em, niềm tin hy vọng của cha mẹ,niềm khát vọng của đất nước

->Cảm hứng lãng mạn: đứng trước hiện thực chiến tranh khốc liệt mà hướng tới tương lai tươi sáng,
những điều tốt đẹp. (Liên hệ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính)

=>Đất nước đc cảm nhận theo suốt chiều dài thời gian lịch sử dân tộc

c) Đất nước đc cảm nhận theo truyền thống văn hoá dân tộc

-Đất là nơi chim về

...

...bọc trứng

Hằng năm ăn đâu làm đâu

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ


Khi nói về vẻ đẹp của nền văn hoá tinh thần do ông cha ta xây dựng nên, nhà thơ ko nhắc đến những
công trình kiến trúc đồ sộ hay những sáng tạo nghệ thuật cụ thể mà nhấn mạnh một truyền thống văn
hoá tốt đẹp từ bao đời nay của dân tộc ta. Đó là truyền thống uống nước nhớ nguồn, truyền thống ăn
quả nhớ kẻ trồng cây và tục thờ cúng tổ tiên thể hiện lòng biết ơn và sự tri ân thành kính. Hàng năm,
nhân dân ta có chung một ngày giỗ Tổ trên mọi miền đất nước. Nhà thơ đã vận dụng sáng tạo câu ca
dao quen thuộc:

Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba

Nhà thơ Ng Khoa Điềm cũng đã lựa chọn hình ảnh thật giàu ý nghĩa cúi đầu biểu hiện cho sự thành kính,
biết ơn, tri ân thế hệ đi trước. Cúi đầu còn là hướng về lịch sử để từ đó gánh vác truyền thống lớn lao
của cha ông. Cúi đầu còn để ngẩng cao đầu, sánh vai với các cường quốc năm châu.

->Ý thức cộng đồng bền chặt, đoàn kết và thành kính

=>Bằng thể thơ tự do với lối chiết tự độc đáo, kiểu câu điệp cú pháp thể hiện nhuần nhuyễn, linh hoạt,
sáng tạo chất liệu dân gian cùng chất trữ tình hoà quyện với chất chính luận, đoạn thơ đã mang đến cảm
nhận mới mẻ, sâu sắc về đất nước. Đất nước là chiều rộng địa lý, chiều dài lịch sử và chiều sâu văn hoá
dân tộc.

d)Nhận thức sâu sắc về đất nước (4 câu cuối)

Em ơi Đất Nước là máu xương của mình

Phải biết gắn bó và san sẻ

Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở

Làm nên Đất Nước muôn đời

Đoạn thơ tiếp tục mạch cảm xúc và suy nghĩ về đất nước ở tương lai. Đất Nước ko chỉ có ngày hôm qua,
hôm nay mà còn có cả ngày mai. Các thế hệ tiếp theo sẽ làm cho đất nước trường tồn mãi mãi. Câu thơ
còn gợi lên khát vọng đất nước trong tương lai sẽ đc hoà bình, tươi đẹp. Bên cạnh đó, nhà thơ còn nêu
lên trách nhiệm của cá nhân với đất nước.

3.2) Ai đã làm nên Đất nước?

a. Nhân dân ta làm nên dáng hình Đất Nước

-8 câu đầu: Lòng biết ơn sâu sắc với nhân dân

Những người vợ nhớ chồng góp cho Đất Nước những núi vọng phu

....

..Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm


+Địa danh: gắn liền với sự tích ra đời, giải thích sự hình thành của các địa danh đó->kết quả đóng góp
của nhân dân; bằng cách liệt kê các địa danh theo trình tự từ Bắc vào Nam, từ rừng núi xuống biển cả-
>khẳng định ko gian địa lý, mở ra bước chân mở rộng bờ cõi của ông cha ta, đồng thời còn là lời khẳng
định Đất Nước luôn liền một dải ko thể chia cắt

+Nếu phần 1 là những câu thơ cổ vũ và kêu gọi sự thức tỉnh, sự hoá thân thì trong đoạn thơ này lại là
biểu hiện cụ thể của sự hoá thân

Trong thần thoại, sự hình thành ko gian đất nước thì là công lao xây dựng của các vị thần, với các nhà
khoa học thì ko gian đất trời là do thiên nhiên tạo ra. Còn với Ng Khoa Điềm thì lại nhấn mạnh công lao
của con ng

. Núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái: gắn với câu chuyện về lòng thủy chung trong tình cảm, kiên trung chờ
đợi tình yêu, bất chấp thời gian để tình yêu trường tồn mãi mãi

. Gót ngựa của Thánh Gióng: truyền thuyết Thánh Gióng gợi nhắc về thời kì dựng nước và bảo vệ đất
nước, chống ngoại xâm ->khẳng định tinh thần yêu nước và lòng căm thù giặc với những bước chân
chinh chiến

.Chín mươi chín con voi: 99 con voi hoá thành những đỉnh núi hướng về đất nước gợi nhắc nét đẹp với
tinh thần đoàn kết, lòng trung nghĩa, truyền thống uống nước nhớ nguồn

.núi Bút non Nghiên: gắn với sự tích của ng học trò nghèo đề cao tinh thần hiếu học với khát vọng viết
lên trời xanh

.Con cóc, con gà: những con vật bé nhỏ cũng góp phần làm nên dáng hình núi non, hang động ở vịnh Hạ
Long, nói lên khát vọng ấm no, thịnh vượng

.Ông Đốc, ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: những người Nam Bộ, đề cao đất nước của những con người có
lòng nhân nghĩa, bộc trực, thẳng thắn

+Điệp từ góp để nhấn mạnh sự đóng góp to lớn, đem sức mình làm một điều gì đó thật ý nghĩa. Và tập
thể nhân dân đã góp một cái tên, một dáng hình để tạo nên đất nước. Mỗi lần nhà thơ sd liệt kê thì các
phương diện của sự đóng góp lại đc nhắc đến: góp cho, góp nên...

-4 dòng thơ cuối: Khái quát quy luật, chân lý

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

....

Những cuộc đời đã hoá núi sông ta

+Quan hệ từ và đứng đầu dòng thơ để liệt kê, tiếp nối ý thơ. Khẳng định tất cả các địa danh trên đất
nước hoặc những ruộng đồng gò bãi đều là sự hoá thân của đất nước

+Dùng câu phủ định để khẳng định sự đóng góp của nhân dân
+Thán từ ôi biểu hiện niềm xúc động bồi hồi xao xuyến bởi đất nước 4000 năm lịch sử là 4000 năm thế
hệ, là 4000 cuộc đời đã hoá núi sông. Những thế hệ đi trước dù đã khuất núi nhưng chẳng bao giờ mất
đi bởi họ đã hoá thân trong từng tấc đất quê hương. Vì thế tuổi trẻ hôm nay phải có trách nhiệm gìn giữ
tuổi trẻ thiêng liêng của tổ quốc, xứng đáng với sự hi sinh của cha ông.

=>Như vậy, không gian địa lý là sự hoá thân của những cuộc đời, những thế hệ đã nằm xuống. Họ không
mất đi mà tạc vào dáng hình xứ sở. Qua ko gian địa lý, ông cha ta kỉ thác tâm hồn mình, gửi gắm vào
thiên nhiên biết bao ước mơ khát vọng. Bởi vậy, đất đai sông núi ko hề vô tri mà chứa đựng vẻ đẹp tâm
hồn của cha ông qua nhiều thế hệ.

b) Nhân dân tạo ra lịch sử dân tộc

-Em ơi em: Hình thức trữ tình hoá vấn đề chính trị qua lời gọi thân thương, tha thiết trong cuộc trò
chuyện, tâm tình đôi lứa

-Hãy nhìn rất xa

Vào bốn nghìn năm Đất Nước

+kiểu câu mệnh lệnh để thức tỉnh, kêu gọi tìm hiểu lịch sử đất nước bao thăng trầm đối với thế hệ trẻ

+Khát vọng, mong muốn cất lên từ trái tim những con ng trẻ tuổi trong những năm kháng chiến cứu
nước: khát vọng đóng góp

-Năm tháng nào cũng người người lớp lớp

Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

Nếu các nhà sử học nhìn lsu dân tộc qua mốc thời gian, sự kiện, qua các triều đại...tức là sự vận động
bên ngoài thì Nguyễn Khoa Điềm lại nhìn vào bên trong mạch sống, sự sống của đất nước, đó là sự tiếp
nối của các thế hệ. Đây cũng là quan niệm tiến bộ của một số nhà thơ khác:

Một cây ngã xuống cả rừng lại mọc

Người nối người đã mấy vạn mùa xuân

->Sự tiếp nối các thế hệ đã tạo thành một dòng chảy bất tận

-Cần cù làm lụng

Khi có giặc người con trai ra trận

Người con gái trở về nuôi cái cùng con

Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh

+Trong thời bình, họ cần cù lao động để dựng xây cuộc sống ấm no, hạnh phúc, dựng xây đất nước giàu
đẹp
+Khi đất nước có chiến tranh, lớp trẻ VN đứng lên để bảo vệ thành quả của mình. Đó là sự phân công
nhiệm vụ từ bao đời nay: ng con trai xông pha tiền tuyến, ng con gái ở nhà chăm lo việc gia đình, trở
thành hậu phương vững chắc. Hai dòng thơ gợi lên tình cảm gắn bó giữa hậu phương và tiền tuyến
trong chiến tranh chống Mỹ. Đó là tình cảm cao đẹp thiêng liêng bởi người ra trận luôn mang theo trong
hành trang của mình nỗi nhớ gia đình, quê hương. Và quê hương cũng mong ngóng, đón đợi các anh trở
về trong 1 ngày chiến thắng.

->Nhà thơ mang hơi thở thời đại vào trong ý thơ của mình

+Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh: câu khẩu hiệu thời kháng chiến chống Mỹ cũng đc lồng ghép khéo léo
vào trong lời thơ. Dòng thơ đã ca ngợi về phẩm chất đẹp đẽ của những người phụ nữ: dũng cảm, kiên
cường. Trong ctranh chống Mỹ, họ ko còn dáng vẻ dịu dàng mà đã trở thành những anh hùng, dũng sĩ
trước sự tàn bạo của kẻ thù. Vẻ đẹp ấy chúng ta cũng đã từng gặp qua những nhân vật anh hùng trong
lịch sử: Bà Trưng, Bà Triệu, anh hùng Bùi Thị Xuân, chị Võ Thị Sáu...

-Nhiều người đã trở thành anh hùng

Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ

Khẳng định nhiều ng dân trên đất nước ta đã trở thành anh hùng. Tuy vô danh nhưng có những phẩm
chất vô cùng đáng quý, âm thầm cống hiến cho lịch sử đất nước

-Họ đã sống và chết

Giản dị và bình tâm

Khẳng định thế hệ đi trước đã sống một cuộc đời đúng nghĩa và hi sinh một cách thanh thản, tự nguyện.
Nhà thơ dùng 2 tính từ giàu sức gợi, phù hợp với phẩm chất của người anh hùng vô danh. Giản dị là
phẩm chất, thái độ sống bình dị, không cầu kì hoa mỹ, hoà mình với thiên nhiên, gắn bó với cộng đồng.
Bình tâm là thái độ cống hiến và hi sinh, lúc nào cũng bình thản với bản lĩnh tự trọng và tự tin, không cúi
đầu hổ thẹn mà luôn ngẩng cao đầu. Đã là lời khẳng định, nhân dân đã coi sống và chết là lẽ thường
tình, sống hết mình, chết thanh thản

=>Nhà thơ đã tri ân những người anh hùng vô danh, làm nên sự hữu danh cho đất nước. Đoạn thơ hai
lần dùng phép so sánh thế hệ trẻ ngày trước với thế hệ trẻ bây giờ. Từ đó nhắc nhở và thúc giục về trách
nhiệm của tuổi trẻ những năm chống Mĩ cứu nước

c) Nhân dân sáng tạo, lưu truyền, gìn giữ những giá trị văn hoá dân tộc

-Nhân dân là người sáng tạo văn hoá

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

...

Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái


+Điệp từ, điệp cấu trúc họ 5 lần để khẳng định một cách sâu sắc, mạnh mẽ công lao to lớn của nhân dân

+giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng: nhân dân xây dựng nền văn hoá vật chất với đặc điểm nổi bật là
một đất nước có nền văn minh lúa nước

+truyền giọng điệu cho con mình tập nói: nhân dân đã đóng góp không ngừng để hình thành, vun đắp,
bồi đắp, nâng cao nền văn hoá tinh thần. Nhân dân truyền giữ ngôn ngữ, giọng điệu. Tiếng nói dân tộc là
điệu hồn của ông cha, là tấm lụa hứng vong hồn các thế hệ (Hoài Thanh), là phương tiện để gửi gắm, ký
thác tâm hồn mình qua các thế hệ.

+Gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân : người đi xa luôn mang theo những phong tục tập
quán, tên đất, tên làng trong những chuyến di dân để giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc

+đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái: hành động quen thuộc gắn bó với người lao động_tôn
tạo, cải tạo ruộng đồng để có mùa màng bội thu

->Người đời trước đã tạo nền tảng vật chất, tinh thần cho người đời sau kế thừa. Đạo lý đẹp trong văn
hoá tinh thần người Việt: luôn sống vì thế hệ con cháu, tất cả đều dành dụm cho con cháu mai sau

-Nhân dân bảo vệ nền văn hoá (sáng tạo văn hoá đã quan trọng nhưng bảo vệ nó còn quan trọng hơn)

Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

Có nội thù thì vùng lên đánh bại

+ngoại xâm: thế lực thù địch bên ngoài, đe doạ chủ quyền dân tộc

+chống: sự chống trả, đẩy lùi âm mưu thôn tính của kẻ thù

+nội thù: thế lực thù địch từ bên trong, là những mâu thuẫn, xung đột nội bộ cũng làm suy yếu dân tộc

+vùng lên: nghị lực, bản lĩnh, lòng tự trọng dân tộc. Chúng ta ko dựa vào thế lực bên ngoài, ko nhờ cậy
dân tộc khác để giải quyết những mâu thuẫn nội bộ mình mà phát huy tối đa sức mạnh bên trong nhằm
loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột để giữ đc đất nước gắn kết, tạo sức mạnh ko hủy diệt dc

-Kết quả:

+Vai trò nhân dân với đất nước khẳng định: Để đất nước này là Đất Nước nhân dân

+Hình ảnh Đất nước của ca dao thần thoại: đất nước ta là nơi sinh ra bao làn điệu dân ca cùng những
câu chuyện thần thoại. Ca dao, thần thoại là tiêu biểu của văn học dân gian. Đây là nền văn học của
những người lao động sáng tạo nên. Ở đó có cái mộc mạc, giản dị và vô cùng duyên dáng, đằm thắm và
lắng sâu như chính tâm hồn người lao động.

-Những bài học ca dao sâu sắc về bài học làm người. Ca dao trở thành một bầu sữa nuôi dưỡng tinh
thần, ca dao là tấm gương tinh thần của dân tộc

Dạy anh biết ....


+dạy: nói về sự giáo dục, truyền dạy mở mang tri thức, khai sáng nhận thức

+biết: sự tự nhận biết, nâng cao tri thức

->Bài học về sự say đắm trong tình yêu: Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi

->Bài học về việc quý trọng tình nghĩa hơn tiền bạc vật chất: Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội

->Bài học về nuôi dưỡng ý chí, căm thù: Biết trồng tre đợi ngày thành gậy

-4 câu cuối: Nhà thơ cảm xúc trực tiếp: niềm tự hào, lòng yêu mến

+Khép lại và hình ảnh dòng sông: hình ảnh quen thuộc, gắn bó với con người Việt Nam

Quê hương tôi có con sông xanh biếc...

+Những dòng sông bắt nước từ đâu: dòng sông của không gian địa lý, trải dài khắp lãnh thổ Việt Nam: từ
dòng sông Kỳ Cùng- Hà Giang, sông Hồng, ..., sông Cửu Long (nghĩa thực)

+Bắt lên câu hát: mang đến nghĩa ẩn dụ, tượng trưng: mang sắc màu văn hóa của dân tộc. Mỗi con sông
gắn với mỗi vùng quê khác nhau, mang vẻ đẹp tâm hồn, giai điệu riêng của vùng quê ấy. Hình ảnh dòng
sông gắn với con người lao động người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác

+Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi: gợi lên vẻ đẹp văn hoá đa dạng, văn hoá sống động của con
người Việt Nam trên mọi miền Tổ Quốc.

4. ND-NT

Thành công nghệ thuật của đoạn thơ này chính là là sự vận dụng những yếu tố dân gian kết hợp với cách
diễn đạt và tư duy hiện đại, tạo ra màu sắc thẩm mỹ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ. Chất liệu văn
hóa,văn học dân gian được sử dụng tối đa đã tạo nên không khí, giọng điệu,không gian nghệ thuật riêng:
vừa có sự bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa bay bổng, mơ mộng của ca dao, truyền thuyết nhưng lại
mới mẻ qua cách cảm nhận và cách diễn đạt bằng hình thức thơ tự do. Có thể nói chất dân gian đã thấm
sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả,tạo nên đặc điểm nghệ thuật độc đáo của đoạn thơ này.Qua
đoạn trích Đất Nước, chúng ta phần nào nhận thấy đặc điểm của phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm là
sự kết hợp giữa chính luận với trữ tình, giữa suy tưởng với cảm xúc cùng ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi,
nồng hơi thở cuộc sống. Tính chính luận đã làm sáng đẹp chất trí tuệ hài hòa với chất trữ tình đậm đà.
Đoạn thơ đã “nhịp mãi một tấm lòng sứ điệp” để ta thêm yêu và tự hào về Đất Nước Việt Nam 4000
năm lịch sử. Qua đó ta có thể thấy, dù ở lĩnh vực địa lý, lịch sử hay văn hoá,“Đất nước này là của nhân
dân”, sẽ do nhân dân bảo vệ và gìn giữ muôn đời. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã chưng cất, lắng ủ và
lên men trong tiếng thơ của mình, vẻ đẹp duyên dáng nhuần nhị của những thi liệu văn hóa văn học dân
gian.

You might also like