Professional Documents
Culture Documents
net/publication/306356927
Thiết kế bộ điều khiển chống lắc Fuzzy PD cho hệ cần cẩu container tự động
CITATIONS READS
0 3,040
3 authors:
SEE PROFILE
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
A study of proposing a solution to translate TV’s News into 3D sign language animations for the deaf View project
All content following this page was uploaded by Chi-Ngon Nguyen on 23 August 2016.
VCCA-2015
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
tự động được cập nhật, chỉnh sửa trong suốt quá trình
vận hành. Đây là hai trong số những cách tiếp cận rất
đáng quan tâm, đem đến khả năng triệt tiêu dao động
của tải trọng một cách hiệu quả.
Nghiên cứu này đề xuất xây dựng bộ điều khiển
Fuzzy PD chống lắc cho hệ cần cẩu container. Trong
đó, bộ điều khiển Fuzzy đóng vai trò chính trong việc
tạo ra điện áp phù hợp điểu khiển giàn xe dựa trên hệ
thống luật mờ được phát triển thông qua kinh nghiệm
và đặc tính thực tế của hệ thống. Đồng thời, các thông
số KP và KD của phương pháp PD cổ điển đóng vai trò
H. 1 Mô hình hệ cần cẩu container [6].
tinh chỉnh các giá trị rõ của biến trạng thái vào
khoảng thích hợp trước khi được mờ hóa. Các kết quả Từ phương trình Lagrange, ta có:
mô phỏng và thực nghiệm sẽ được trình bày chi tiết
nhằm minh chứng cho khả năng đáp ứng của giải d T T U
f i , i 1, 2. (3)
thuật với sự thay đổi của các tham số trong mô hình. dt q i q i q i
Bài báo sẽ được trình bày như sau: hệ phương trình Từ đó, hê phương trình mô tả chuyển động của hệ cần
toán mô tả đặc tính động học của hệ cẩu container sẽ cẩu có thể được thiết lập như sau [6]:
được thiết lập trong Phần 2.1. Trong Phần 2.2,
phương pháp thiết kế các bộ điều khiển mờ sẽ được
mt m p x m p l sin m p l cos
(4)
đề cập đến. Các kết quả mô phỏng và thực nghiệm 2m p l cos m p l 2 sin f x ,
được trình bày trong Phần 2.3. Cuối cùng, một số kết
luận sẽ được nghiên cứu đưa ra trong Phần 3. m lx cos m l 2 2m ll m gl sin 0
p p p p (5)
Với giải thuật tiếp cận như đề nghị, việc xác định mô
2. Nội dung chính hình toán cho hệ cần cẩu container là không cần thiết.
2.1 Động lực học hệ cần cẩu container Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn xây dựng các phương trình
Xét hệ cần cẩu container được minh hoạt trong H.1. mô tả đặc tính động học của hệ cần cẩu nhằm phục vụ
Container được giữ bởi ngàm kẹp container (spreader) cho việc kiểm nghiệm đáp ứng của hệ thống với luật
và cả hai được liên kết với xe đẩy (trolley) thông qua điều khiển đề xuất trên môi trường mô phỏng trước
một dây có chiều dài l. Khối lượng của giàn xe và tải khi cài đặt lên mô hình thực tế.
trọng tương ứng là mt và mp. Lực điều khiển fx được
tác động vào giàn xe với mục đích đưa giàn xe đến vị 2.2 Thiết kế giải thuật điều khiển
trí mong muốn, đồng thời hạn chế tối đa hiện tượng Trong phần này, bộ điều khiển Fuzzy PD sẽ được phát
lắc lư ở tải trọng trong quá trình di chuyển. Trong triển cho hệ cần cẩu container. Trong đó, giải thuật
thực tế, một hệ cần cẩu container tiêu chuẩn sẽ sử mờ sẽ đóng vai trò chính trong việc tạo ra điện áp
dụng bốn dây thừng để liên kết ngàm kẹp với xe đẩy. điều khiển phù hợp thông qua hệ thống luật mờ được
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, để đơn giản hóa, phát triển dựa trên kinh nghiệm và đặc tính thực tế
container và trolley được liên kết chỉ một dây treo có của đối tượng. Đồng thời, các thông số KP và KD của
khối lượng không đáng kể. Giả thiết rằng, chuyển phương pháp PD cổ điển đóng vai trò tinh chỉnh các
động của giàn xe và chuyển động lắc của tải trong giá trị rõ của biến trạng thái vào khoảng thích hợp
nằm trong cùng một mặt phẳng OXY. Gọi x là vị trí trước khi được mờ hóa.
của giàn xe, là góc lắc của tải và g là gia tốc trọng Hai bộ điều khiển Fuzzy PD sẽ được phát triển độc
trường. lập cho hai đối tượng trong cùng một hệ cần cẩu
Không mất tính tổng quát, giả thiết rằng : i) Dây treo container, đó là: giàn xe và tải trọng. Sau đó, hai giá
tải có khối lượng không đáng kể; ii) Chiều dài dây là trị điện áp điều khiển sẽ được kết hợp thành một luật
hằng số trong suốt quá trình hoạt động; iii) Các thành điều khiển duy nhất để đảm bảo nhiệm vụ đó là di
phần ma sát trong chuyển động của xe có thể bỏ qua chuyển giàn xe đến vị trí mong muốn, đồng thời giảm
[2, 6]. thiểu tối đa hiện tượng lắc lư của container trong quá
Dựa trên chuyển động của xe cũng như dao động của trình vận hành.
tải, động năng T và thế năng U của hệ cần cẩu có thể
được thiết lập như sau : 2.2.1 Giải thuật điều khiển vị trí giàn xe
- Chọn các biến đầu vào, biến đầu ra cho bộ điều
1
1
T mt m p x 2 m p l2 m p l2 2
2 2
1
2
khiển mờ: hai biến đầu vào đó là sai lệch vị trí giàn xe
(1)
ex và vi phân sai lệch vị trí giàn xe e x , một biến đầu
m p lx sin m p lx cos ,
ra đó là điện áp điều khiển U x .
U m p gl1 cos . (2)
- Xác định tập cơ sở của các biến điều khiển :
Đặt: + Sai lệch vị trí xe: ex 0.7; 0.7 (m).
q x, , f f x , 0 . + Vi phân sai lệch vị trí xe: ex 2; 2 (m/s).
+ Điện áp điều khiển: Ux=[-24; 24] (V).
VCCA-2015
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
- Thiết kế các tập mờ: các tập mờ mô tả các giá trị - Thiết kế các tập mờ: các tập mờ mô tả các giá trị
ngôn ngữ của các biến ngõ vào và ngõ ra của bộ điều ngôn ngữ của các biến ngõ vào và ngõ ra của bộ điều
khiển mờ. Chọn bảy tập mờ (giá trị ngôn ngữ) cho khiển mờ. Chọn bảy tập mờ (giá trị ngôn ngữ) cho
mỗi biến vào, ra; các tập mờ này được phân bố dựa mỗi biến vào, ra; các tập mờ này được phân bố dựa
trên tập cơ sở và hàm liên thuộc có dạng hình tam trên tập cơ sở và hàm liên thuộc có dạng hình tam
giác như H. 2, H. 3. Trong đó, giác như H. 4, 5.
NB (Negative Big): âm lớn. - Xây dựng hệ quy tắc mờ: hệ quy tắc mờ điều khiển
NM (Negative Medium): âm trung bình. vị trí giàn xe được phát triển dựa trên kinh nghiệm
NS (Negative Small): âm nhỏ. của người thiết kế cũng như phương pháp thử sai. Chi
tiết của 49 luật điều khiển được thể hiện trong Bảng 2.
ZE (Zero): không. - Phương pháp suy diễn: chọn phương pháp suy diễn
PS (Positive Small): dương nhỏ. MAX – MIN.
PM (Positive Medium): dương trung bình. - Phương pháp giải mờ: chọn phương pháp giải mờ
PB (Positive Big): dương lớn. COA.
- Xây dựng hệ quy tắc mờ: hệ quy tắc mờ điều khiển Chú ý: Một số điểm cần quan tâm trong việc xây
vị trí giàn xe được phát triển dựa trên kinh nghiệm dựng, lựa chọn các tập mờ cũng như các luật điều
của người thiết kế cũng như phương pháp thử sai. Chi khiển trong nghiên cứu này như sau:
(i) Các hàm liên thuộc dạng tam giác được lựa chọn
tiết của 49 luật điều khiển được thể hiện trong Bảng 1.
cho các tập mờ giúp cho việc tính toán một cách
- Phương pháp suy diễn: chọn phương pháp suy diễn nhanh chóng khi cài đặt bộ điều khiển lên hệ thời gian
MAX – MIN. thực [9].
- Phương pháp giải mờ: chọn phương pháp giải mờ
COA. Bảng 1. Luật điều khiển mờ điều khiển vị trí giàn xe
2.2.2 Giải thuật điều khiển góc lắc tải trọng Position Error
Derivative of Position Error
0.8 0.8
0.6 0.6
0.4 0.4
0.2 0.2
0 0
-0.7 -0.6 -0.5 -0.4 -0.3 -0.2 -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 -0.15 -0.1 -0.05 0 0.05 0.1 0.15
(a) Sai lệch vị trí giàn xe (a) Sai lệch góc lắc của tải trọng
NB NM NS ZE PS PM PB NB NM NS ZE PS PM PB
1 1
0.8
0.8
0.6 0.6
0.4
0.4
0.2
0.2
0
0 -3 -2 -1 0 1 2 3
-2 -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5 2
(b) Vi phân sai lệch vị trí giàn xe (b) Vi phân sai lệch góc lắc của tải trọng
H. 2 Tập mờ các biến ngõ vào điều khiển vị trí giàn xe. H. 4 Tập mờ các biến ngõ vào bộ điều khiển góc lắc.
NB NM NS ZE PS PM PB NB NM NS ZE PS PM PB
1 1
0.8 0.8
0.6 0.6
0.4 0.4
0.2 0.2
0 0
-24 -20 -16 -12 -8 -4 0 4 8 12 16 20 24 -24 -20 -16 -12 -8 -4 0 4 8 12 16 20 24
H. 3 Tập mờ biến ngõ ra điều khiển vị trí giàn xe. H. 5 Tập mờ biến ngõ ra bộ điều khiển góc lắc.
VCCA-2015
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
Bảng 2. Luật điều khiển mờ điều khiển góc lắc tải ổn định và bền vững của hệ thống được đảm bảo
Payload Swing trước sự thay đổi của các giá trị thông số trong mô
hình đối tượng.
Derivative of Payload Swing
NB NM NS ZE PS PM PB 0.6
0.5
NM NB NB NB NB NM ZE PM 0.3
0.2
NS NB NB NB NS ZE PM PB Trolley Position
0.1
Reference Position
ZE NB NB NS ZE PS PB PB 0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Time [s]
PS NB NM ZE PS PB PB PB
(a) Vị trí giàn xe
PM NM ZE PM PB PB PB PB 0.1
0
(ii) Trong hầu hết các bài toán điều khiển khi giải
quyết bằng phương pháp mờ, chất lượng đáp ứng của -0.05 Sway Angle
hệ thống phụ thuộc rất lớn vào tính chính xác của các -0.1
Reference Angle
luật điều khiển và hầu như ảnh hưởng rất ít bởi hình 0 1 2 3 4 5
Time [s]
6 7 8 9 10
dạng của các hàm liên thuộc [13]. (b) Góc lắc của tải
(iii) Kinh nghiệm của người thiết kế cũng như tri thức H. 6 Kết quả mô phỏng - Chiều dài dây = 0.7m
về hệ cần cẩu hoạt động trên biển được sử dụng để 0.6
phát triển bộ điều khiển. Các luật điều khiển được xây 0.5
Trolley Position [m]
dựng chủ yếu bằng phương pháp thử sai và sự hiểu 0.4
biết của người phát triển bộ điều khiển [14-16]. 0.3
(iv) Thông số của bộ điều khiển PD được xây dựng 0.2
bằng phương pháp thử sai dựa trên đáp ứng thực tế 0.1
Trolley Position
Reference Position
của hệ thống. 0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Time [s]
2.3 Kết quả mô phỏng và thực nghiệm (a) Vị trí giàn xe
2.3.1 Kết quả mô phỏng 0.15
Chiến lược điều khiển đề xuất với giải thuật Fuzzy PD 0.1
Sway Angle [rad]
động nằm trong khoảng cho phép và sai số xác lập 0.05
được loại bỏ khi hệ thống đạt đến trạng thái xác lập. 0
Ngoài ra, để kiểm tra tính bền vững và ổn định của hệ
thống với chiến lược điều khiển đề xuất, giá trị của -0.05 Sway Angle
chiều dài dây treo tải sẽ được thay đổi 20 % so với -0.1
Reference Angle
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
giá trị tiêu chuẩn. Các kết quả trình bày trong H. 7, 8 Time [s]
cho thấy các chỉ tiêu chất lượng điều khiển không (b) Góc lắc của tải
khác biệt so với trường hợp tiêu chuẩn như H. 6, tính H. 8 Kết quả mô phỏng – Chiều dài dây = 0.83m
VCCA-2015
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
điều khiển giàn xe di chuyển từ vị trí 0 đến 0.5m và (a) Vị trí giàn xe
hạn chế tối đa hiện tượng dao động của tải trong quá 0.2
trình vận hành hệ thống. Các bài toán điều khiển khác
nhau sẽ được đặt ra nhằm kiểm tra tính ổn định và bền
khiển cũng được kiểm nghiệm thông qua việc thay đổi
0.4
giá trị chiều dài dây 20 % xung quanh giá trị tiêu
0.3
chuẩn. Các kết quả thực nghiệm trình bày trên H.11, 0.2
12 cho thấy, các chỉ tiêu chất lượng của hệ thống đều 0.1
Sway Angle
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Time [s]
(a) Vị trí giàn xe
0.2
Sway Angle [rad]
0.1
-0.1
-0.2
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Time [s]
H. 9 Mô hình thực tế hệ cần cẩu container. (b) Góc lắc của tải
H. 12 Kết quả thực nghiệm - Chiều dài dây = 0.83m.
0.6
0.4 Trong bài báo này, phương pháp điều khiển Fuzzy PD
0.3 đã được phát triển cho hệ cần cẩu container. Trong
0.2 đó, với mỗi đối tượng trong hệ thống là giàn xe và tải
0.1
Trolley Position
Reference Position
trọng, nghiên cứu đề xuất xây dựng các luật điều
0 khiển mờ độc lập dựa trên kinh nghiệm của người
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Time [s] thiết kế cũng như đặc tính thực tế của hệ cần cẩu. Sau
(a) Vị trí giàn xe đó, hai giá trị điện áp điều khiển sẽ được kết hợp
0.2 thành một luật điều khiển duy nhất để đảm bảo nhiệm
vụ đó là di chuyển giàn xe đến vị trí mong muốn,
Sway Angle [rad]
0.1
đồng thời giảm thiểu tối đa hiện tượng lắc lư của
0
container trong quá trình vận hành. Đồng thời, các
thông số KP và KD của phương pháp PD cổ điển đóng
-0.1 Sway Angle vai trò tinh chỉnh các giá trị rõ của biến trạng thái vào
-0.2
Reference Angle
khoảng thích hợp trước khi được mờ hóa. Tính ổn
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 định và bền vững của hệ thống với giải thuật đề xuất
Time [s]
sẽ lần lượng được kiểm nghiệm trên môi trường mô
(b) Góc lắc của tải
H. 10 Kết quả thực nghiệm - Chiều dài dây = 0.7m. phỏng cũng như mô hình thực tế thông qua các bài
toán điều khiển khác nhau.
VCCA-2015
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
VCCA-2015