Professional Documents
Culture Documents
ABSTRACT
This paper presents the results of synthesizing the speed controller of 1. GIỚI THIỆU
permanent magnet synchronous electrical motor (PMSM) using adaptive sliding Với sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống điều khiển
control method with the blower load to increase the robustness of the speed số như bộ xử lý tín hiệu số DSP, cho phép khả năng ứng
controller due to parameters and noise variations. Base on synthesized dụng rộng rãi trong điều khiển tốc độ động cơ điện PMSM
controller, the speed control system is simulated by using Matlab - Simulink. The với khả năng đáp ứng động lực học nhanh, sự bền vững
simulation results are provided to verify the correctness of the proposed control. trong việc chống lại nhiễu loạn và không nhạy với sự thay
These results can be used to synthesize complex controllers using PMSM. đổi tham số, đây được xem như là tiêu chuẩn quan trọng
Keywords: Control, dynamic model, permanent magnet synchronous trong các hệ thống truyền động điện được sử dụng trong
electrical motor. robot, khí tài quân sự,... Bộ điều khiển tốc độ được sử dụng
trong hệ thống truyền động điện PMSM có vai trò quan
1 trọng để đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết của hệ truyền
Khoa Điện, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
* động đòi hỏi sự ổn định cao. Đây là lý do mà động cơ điện
Email: cuongpv@haui.edu.vn
PMSM ngày càng được sử dụng nhiều để thay thế lớp động
Ngày nhận bài: 15/3/2022
cơ điện một chiều dần bộc lộ những điều kém tin cậy, đặc
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/4/2022 biệt là hệ thống chổi than và cổ góp [6-7].
Ngày chấp nhận đăng: 27/6/2022
Trong những năm gần đây một số phương pháp mới được
DANH MỤC KÝ HIỆU phát triển mạnh mẽ để tổng hợp BĐK hệ thống động học phi
tuyến có cấu trúc biến đổi. Một số trong những phương pháp
Ký hiệu Đơn vị Ý nghĩa
đó là phương pháp điều khiển trượt, trượt thích nghi,
ωr rad/s Tốc độ động cơ Backstepping trượt thích nghi, được sử dụng để thiết kế các
Ld, Lq H Điện cảm stato dọc trục bộ điều khiển ổn định tốc độ cho hệ thống điều khiển tự động
và ngang trục truyền động điện.
ud,uq V Điện áp dọc trục và Phương pháp trượt thích nghi dựa trực tiếp trên mô hình
ngang trục toán học của hệ thống được khảo sát, để đưa ra một số biến
Website: https://jst-haui.vn Vol. 58 - No. 3 (June 2022) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 39
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
mới ở dạng phụ thuộc vào biến trạng thái, kết hợp với mặt Hay: x f ( x ) h1ud h2 uq (3)
trượt được chỉnh định, nhằm điều khiển tham số và hàm ổn
Trong đó:
định, sao cho đầu ra hội tụ với sai số là bé nhất. Nhiệm vụ
của hàm ổn định là bù tính phi tuyến trong hệ thống, đảm f1(x)
bảo sự làm việc ổn định, nâng cao chất lượng của hệ thống
f (x) f2 (x)
bám [8-9]. Với đối tượng điều khiển là động cơ điện PMSM và f (x)
phụ tải quạt gió là những mô hình phi tuyến có thông số 3
(4)
biến thiên, để đảm bảo cho tốc độ động cơ được điều khiển Rid / Ld Lqpmωriq / Ld
theo quy luật quạt gió cần phải xây dựng bộ điều khiển có
Riq / Lq Ldpmωrid / Lq λrpmωr / Lq
tính bền vững và kháng nhiễu. Vì vậy, nhóm tác giả lựa chọn
việc tổng hợp bộ điều khiển tốc độ động cơ PMSM với phụ (3pm / 2JTP )[iq λr (Ld Lq )idiq ] (kpt ωr kωr M0 ) / JTP
2
tải quạt gió bằng phương pháp điều khiển trượt, thích nghi
để làm tăng sự bền vững của bộ điều khiển tốc độ khi có sự 1/ Ld 0
biến đổi các tham số và của nhiễu loạn. h1 0 ; h2 1 / L q
2. XÂY DỰNG THUẬT TOÁN TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN 0 0
TRƯỢT THÍCH NGHI CHO VÒNG ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ
ĐỘNG CƠ PMSM VỚI TẢI QUẠT GIÓ Trong quá trình làm việc, hệ thống chịu ảnh của nhiễu
loạn, sự bất định của các tham số hệ thống. Do vậy,
Thuật toán điều khiển trượt thích nghi được tổng hợp
phương trình (3) được viết lại [10] như sau:
trên cơ sở xây dựng hàm Lyapunov cho lớp đối tượng có
tham số phi tuyến bất định, kết hợp với mặt trượt, có tính x ( fđm ( x ) f ( x )) (h1đm h1 )ud (h2đm h2 )uq (5)
đến thành phần sai số biến thiên của mô hình [10].
Ở đây:
Xét mô hình toán học của động cơ chấp hành đồng bộ
3 pha nam châm vĩnh cửu trong hệ tọa độ quay d – q, [2, 5] f1dm(x)
với mô men phụ tải có dạng quạt gió. fdm(x) f2dm(x)
Mc M0 kωr k pt ωr2 f (x)
3dm
được xác định theo hệ phương trình (1) R L
dm iddm qdm pmωir qdm
did / dt Rid / Ld Lqpmωriq / Ld ud / Ld Lddm Lddm (6)
diq / dt Riq / Lq Ldpmωrid / Lq λrpmωr / Lq uq / Lq R L λ
(1) dm iqdm ddm pmωir ddm rdm pmωr
Lqdm
Me 1, 5pm [iq λr (Ld Lq )idiq ]
Lqdm Lqdm
J dω / dt M (M kω k ω2 ) 3pm[iqdmλrdm (Lddm Lqdm)iddmiqdm] (kptdmωr2 kdmωr M0
TP r e 0 r pt r
Ở đây: ud, uq điện áp stato dọc trục và ngang trục [V]; id, iq 2JTPđm JTPdm
là thành phần dòng điện stato dọc trục và ngang trục [A]; R
1 / L ddm 0 f1 ( x )
là điện trở stato [Ω]; Ld, Lq là điện cảm stato dọc trục và
ngang trục [H]; pm số đôi cặp cực; JTP là tổng mô men quán h1dm 0 ; h
2dm 1 / L qdm ; f ( x ) f2 ( x ) , (7)
tính quy đổi về trục động cơ [kg m2]; λr là từ thông rotor 0 0 f ( x )
3
[Wb], Me là mô men điện từ [Nm]; Mc là mô men phụ tải
[Nm]; M0 mô men cản khi tốc độ bằng không; ωr là tốc độ 1 0
quay của cánh quạt.
h1 0 , h2 2 (8)
Đặt: x1 id x 1 did / dt 0
0
x 2 iq x 2 diq / dt Trong biểu thức (6), các giá trị f, h, R, i,… có thêm chỉ số
x 3 ωr x 3 dωr / dt (dm) là các thành phần định mức đã biết, Δ là thành phần
kể đến sự sai lệch gây ra do sự bất định của các tham số và
Phương trình (1) được viết dưới dạng hệ phương trình
các thành phần nhiễu khác gây ra, Δ1, Δ2 là các thành phần
không gian trạng thái như sau:
chưa biết. Phương trình (5) được viết lại như sau:
x 1 Rid / Ld Lqpmωr iq / Ld
x fdm ( x ) h1dmud h2dmuq B (9)
x2 Riq / Lq Ldpmωr id / Lq λr pmωr / Lq
Trong đó:
x
3 (3pm / 2JTP )[iq λr (Ld Lq )idiq ] (kpt ωr kωr M0 ) / JTP
2
f1 ( x ) 1ud B1 B1
1/ L d 0
B f2 ( x ) 2 uq B2 , B B B2 (10)
0 ud 0 0 1 / L q 0 uq 0 (2) B B
0 0 f3 ( x ) 3 3
40 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 58 - Số 3 (6/2022) Website: https://jst-haui.vn
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
Với B là giới hạn trên của B, giả thiết rằng B và tốc độ d k1 ( f3dm B3 ) ω
k1ω d (2k pt ω r k )( f3dm B3 ) / JTPdm
quạt gió ωr là hằng số không rõ ràng và có thể được ước
tính xấp xỉ bằng thuật thích nghi. 3pm λrdm 3pm (Lddm Lqdm )id / 2JTPdm f2dm B2 uq / Lqdm
Bài toán tổng hợp bộ điều khiển cho hệ thống chính là 3pm (L ddm L qdm )iq / 2JTPdm f1dm B1 ud / L ddm k 2 e1
bài toán xác định luật điều khiển thành phần dọc trục và
ngang trục ud, uq đảm bảo sao cho tốc độ của động cơ điện Hay:
PMSM quay quạt gió luôn làm việc ổn định khi các tham số sq k1ω
d k1(f3dm B3 ) ω
d (f3dm B3 )N3
(16)
là bất định và có nhiễu loạn tác động. Thực chất bài toán N2 (f2dm B2 uq / Lqdm ) N1(f1dm B1 ud / Lddm ) k2 e1
này là xây dựng hệ thống bám tốc độ cho động cơ điện
PMSM. Ở đây:
Ta có sai số tốc độ và dòng điện được xác định như sau: N1 3pm (L ddm L qdm )iq / 2JTPdm (17)
e1 ωd ωr (11) N2 3pm λrdm 3pm (Lddm L qdm )id / 2JTPdm
e2 idd id (12) N3 (2k pt ωr k ) / JTPdm
Ở đây: ωd và idd là giá trị đặt tương ứng của tốc độ rotor - Phương trình đối với sd
và dòng điện dọc trục d, dòng điện idd được đặt khác t
không, để tạo ra dòng điện và mô men điều khiển có giá trị sd e2 k sd e2 dt (18)
lớn nhất được xác định như sau: 0
Dòng điện stato liên quan đến thành phần dòng điện s d e 2 k sd e2 idd id k sd e2
dọc trục id và ngang trục iq được trình bày theo phương idd f1dm B1 (ud / L ddm ) k sd e 2
trình (13).
Ở đây: ksd, k1 là các hằng số dương, để thiết kế bộ điều
id Is2 i2q (13) khiển trượt thich nghi, hàm Lyapunov được lựa chọn như
sau:
Từ phương trình (11), (12), kết hợp với (9) và (10), chúng
V1 0, 5(sd2 s2q ) (19)
ta xây dựng một hệ phương trình vi phân của các sai số là:
e 1 ω
d ω
r ω
d f3dm (x) B3 (14) Lấy vi phân hàm Lyapunov theo thời gian và thay các
giá trị s d , s q vào ta thu được:
e 2 idd id idd f1dm B1 ud / L ddm (15)
V1 sd s d s q s q
Quy trình thiết kế hệ điều khiển được tổng quát như
sau: sd (idd f1dm B1 ud / L ddm k sd e2 )
sq [k1ω d k1 (f3dm B3 ) ω
d (20)
Bước 1: Xác định luật điều khiển điện áp ud, uq theo
phương pháp điều khiển trượt. Sử dụng mặt trượt dạng PID (f3dm B3 )N3 N2 (f2dm B2 uq / L qdm )
cho mặt trượt sq và mặt trượt dạng PI cho mặt trượt sd, [1, 3, N1 (f1dm B1 ud / L ddm ) k 2 e1 ]
10] được lựa chọn như sau:
t Để V1 0 luật điều khiển trượt được thiết kế như sau:
- Phương trình đối với sq: sq k1e1 e 1 k 2 e1dt
0 ud L ddm idd f1dm k sd e 2 k d s d B1 ηd sign(s d )
(21)
Ở đây: k1, k2 là các hằng số được lựa chọn sao cho đa d k1f3dm ω
uq (L qdm / N2 ) k1ω d f3dmN3 N1f1dm
thức đặc trưng của phương trình vi phân sai số có các
nghiệm thực âm và đủ lớn để đẩy nhanh tốc độ sai số về 0. N1ud / L ddm N2 f2dm k q sq k 2 e1 (22)
s q
e1 k1e 1 k 2 e1 ω
d ω
r k1 (ω
d ω
r ) k 2 e1 N1B1 N2 B2 N3B3 k1B3 ηq sign(s q )
3pm λrdm 3pm (L ddm L qdm ) Ở đây ηd, ηq là các hằng số dương. Thay (21), (22) vào
iq (idiq iqid )
2J 2JTPdm phương trình (20), ta thu được:
d TPdm
ω
2k pt ωr ω r kω
r V1 k d s2d k q s2q ηd sd ηq sq 0 (23)
JTPdm
Đạo hàm của hàm Lyapunov là nhỏ hơn hoặc bằng 0, có
k1ω d k1ω
r k 2 e1 nghĩa là hệ thống điều khiển trượt là ổn định.
Bước 2: Xác định luật thích nghi, cập nhật các tham số
3p λ 3pm (Lddm Lqdm )id 3pm (Lddm Lqdm )iq
ω d m rdm iq id thay đổi. Hàm Lyapunov được xây dựng như sau:
2JTPdm 2JTPdm Với giả sử rằng các thành phần không chắc chắn B1, B2
(2kpt ωr k)ω r / JTPdm k1ω
d k1ω
r k2e1 và B3 có thể ước tính xấp xỉ bởi luật thích nghi theo một
Website: https://jst-haui.vn Vol. 58 - No. 3 (June 2022) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 41
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
khoảng thời gian lấy mẫu cố định, các hàm này được xác
Bˆ 2 γ 2 sqN2 (31)
định bằng việc xây dựng luật thích nghi. Khi đó, hàm
Lyapunov được viết lại như sau:
Bˆ 3 γ3 (k1 N3 )sq (32)
V2 V1 0, 5B 12 / γ1 0, 5B 22 / γ 2 0, 5B 23 / γ 3 (24)
Thay (30), (31), (32) vào (29), điều này thỏa mãn:
Ở đây, B 1 B1 Bˆ 1; B 2 B2 Bˆ 2 ; B 3 B3 Bˆ 3 và γ1 , γ 2 , γ 3 V k s2 k s2 η s η s 0 (33)
2 d d q q d d q q
là các hằng số thích nghi.
Từ biểu thức (33) ta có thể thấy rằng, việc thiết kế bộ
Lấy vi phân hàm Lyapunov theo thời gian và thay V 1 điều khiển trượt thích nghi đem lại sự ổn định trong quá
vào ta thu được: trình điều khiển cho hệ thống bằng cách tăng hệ số điều
khiển ηd và ηq trong (27) và (28) thì sẽ cải thiện được chất
V 2 V1 B 1Bˆ 1 / γ1 B 2Bˆ 2 / γ 2 B 3Bˆ 3 / γ 3 (25)
lượng điều khiển. Trên thực tế, thì ηd và ηq mà lớn thì còn
sd (idd f1dm B1 ud / Lddm k sd e2 ) gây ra hiện tượng dao động Chattering xẩy ra xung quanh
mặt trượt. Hiện tượng Chattering có thể được giảm bớt
d k1 (f3dm B3 ) ω
sq k1ω d N1 f1dm B1 ud / Lddm
bằng cách thay thế hàm không liên tục sign bằng một hàm
N2 f2dm B2 uq / Lqdm N3 (f3dm B3 ) k 2 e1)
liên tục xấp xỉ s / s μ trong đó μ là hằng số dương. Ta
B 1Bˆ 1 / γ1 B 2Bˆ 2 / γ2 B 3Bˆ 3 / γ3 biết rằng khi μ→ 0 thì đặc tính của bộ điều khiển xấp xỉ [4,
7] sẽ tiến gần đến đặc tính của bộ điều khiển ban đầu.
Thay các giá trị B1 B 1 Bˆ 1; B2 B 2 Bˆ 2 ; B3 B 3 Bˆ 3 vào Khi sử dụng hàm xấp xỉ như trên, bộ điều khiển (27) và
phương trình (25), ta có: (28), luật điều khiển chế độ trượt thích nghi ud và uq trở
thành.
V2 sd (idd f1dm B1 Bˆ1 ud / Lddm ksde2 )
d k1f3dm ω
sq k1ω d N1 f1dm ud / Lddm ud Lddm idd f1dm Bˆ 1 ksde2 k dsd ηdsd / ( sd μd )
(34)
sd k d sd ηd sign(sd ) sq k q sq ηq sign(sq ) Hình 1. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển động cơ đồng bộ bằng phương pháp
B 1 sqN1 Bˆ 1 / γ1 sd B 2 sqN2 Bˆ 1 / γ 2 (29) điều khiển trượt thích nghi
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
B s N Bˆ / γ k
3 q 3 1 3 1 Việc mô phỏng nhằm đánh giá bộ điều khiển trượt,
thích nghi điều khiển tốc độ động cơ đồng bộ nam châm
Từ đây, luật thích nghi tham số được viết như sau : vĩnh cửu đã tổng hợp ở trên, với các kịch bản sau đây:
- Nghiên cứu khả năng làm việc của hệ thống truyền
Bˆ 1 γ1 (sqN1 sd ) (30)
động điện khi khởi động động cơ với dạng tải đặc trưng là
42 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 58 - Số 3 (6/2022) Website: https://jst-haui.vn
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
tải quạt gió, gồm các thành phần (tải không phụ thuộc tốc độ cân bằng cho trước. Tốc độ đầu vào của động cơ được
độ, tải phụ thuộc tốc độ và tải tỷ lệ với bình phương tốc độ). đặt với biên độ 1500v/p (157rad/s), đáp ứng đầu ra của tốc
- Nghiên cứu khả năng làm việc của hệ thống truyền độ động cơ PMSM như hình 3.
động điện khi tốc độ thay đổi. Đáp ứng tốc độ v/p
- Nghiên cứu khả năng làm việc của hệ thống truyền
động điện khi biến đổi tham số của động cơ PMSM.
Các tham số động cơ điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu
sử dụng trong mô phỏng và thực nghiệm được ghi trong
bảng 1.
Bảng 1. Các tham số mô phỏng của động cơ điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu
Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị
Tốc độ định mức nđm 3000 V/p
Công suất P 150 W Thời gian t(s)
Dòng điện Iq cực đại I 2,1 A
Hình 3. Tốc độ động cơ điện PMSM trong trường hợp 1
Từ thông rotor ψr 0,0825 Wb
Nhận xét: Từ kết quả mô phỏng cho thấy quá trình khởi
Hằng số mô men K 0,776 N.m/A động của động cơ khi có tải xẩy ra êm, không có độ quá
Số đôi cực pm 1 chỉnh, tốc độ động cơ đạt đến giá trị đặt mong muốn trong
Điện trở của Stato động cơ R 10,4 Ω thời gian 0,15s. Như vậy động cơ hoàn toàn có khả năng
-3
khởi động ở chế độ có tải quạt gió.
Điện cảm dọc trục của động cơ Ld 8,7.10 H
-3
Trường hợp 2: Nghiên cứu khả năng làm việc của hệ
Điện cảm ngang trục của động cơ Lq 27,4.10 H thống truyền động điện khi tốc độ thay đổi. Tốc độ đầu vào
Mô men quán tính quy đổi về động cơ JTP 2,65.10-4 Kg.m2 động cơ được đặt với biên độ 3000 v/p (314 rad/s) trong
Hệ số ma sát nhớt B 0,0001 Nmsec khoảng thời gian t = 3 ÷ 6s và điều chỉnh tốc độ giảm
xuống 900v/p (93,7rad/s) trong khoảng thời gian t = 6 ÷
Các tham số của bộ điều khiển được chọn như sau:
10s, đáp ứng đầu ra của tốc độ động cơ PMSM như hình 4.
k1 = 1250, kd = 50, ksd = 104, ηd = 270, kq = 30, ksq = 102,
Đáp ứng tốc độ v/p
ηq = 130, γ1 = 0,067, γ2 = 0,01, γ3 = 0,067.
Sơ đồ mô phỏng hệ điều khiển tốc độ động cơ điện
đồng bộ nam châm vĩnh cửu theo phương pháp trượt thích
nghi trên Matlab - Simulink được trình bày trong hình 2.
Website: https://jst-haui.vn Vol. 58 - No. 3 (June 2022) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 43
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
Đáp ứng tốc độ v/p [7]. Peipei Xia, Yongting Deng, Zhiqian Wang, Hongwen Li, 2018. Speed
Adaptive Sliding Mode Control with an Extended State Observer for Permanent
Magnet Synchronous Motor. Mathematical Problems in Engineering Volume
2018.
[8]. Rios-Bolivar M., 1997. Adaptive Backstepping and Sliding Mode Control of
Uncertain Nonlinear Systems. PhD Thesis, Sheffield, UK: University of Sheffield.
[9]. Slotine J.J., Li W., 1991. Applied Nonlinear Control. Englewood Cliffs, NJ:
Prentice-Hall.
[10]. Utkin V.I., 1992. Sliding Modes in control Optimization. Springer Verlag,
New York.
44 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 58 - Số 3 (6/2022) Website: https://jst-haui.vn