You are on page 1of 40

Mực màu đỏ: C2

Mực màu vàng: C2 phần đó C2 sẽ chuyển qua C6

Màu đen : C6
Mực màu xanh lá cây: C6 phần đó C6 sẽ chuyển qua C2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

2.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư quốc tế

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư

a. Khái niệm đầu tư

Theo Samuelson & Nordhaus: “Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại nhằm tăng
tiêu dùng trong tương lai”.

Theo Gitman & Lawrence: “Đầu tư là hoạt động chuyển hóa vốn vào các tài sản
với kỳ vọng rằng tài sản đó tạo ra thu nhập dương hoặc bảo tồn hoặc làm tăng giá trị ban
đầu”.

b. Đặc điểm của đầu tư

Hoạt động đầu tư gồm có ba đặc điểm chính:

Thứ nhất, phải có vốn. Vốn có thể được thể hiện bằng tiền, bằng các loại tài sản
khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình, công trình xây dựng khác, giá trị
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá
trị quyền sử dụng đất, mặc nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là
nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.

Thứ hai, thời gian đầu tư tương đối dài, thường từ hai năm trở lên, có thể đến 50
năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm.

Thứ ba, lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
(được biểu hiện qua lợi nhuận) – ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi
ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội) - ảnh hưởng đến quyền lợi của xã
hội, của cộng đồng.

2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư quốc tế.

a. Khái niệm đầu tư quốc tế và đầu tư nước ngoài


Đầu tư quốc tế là hình thức di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác nhằm mục đích thu
lợi nhuận và/hoặc lợi ích kinh tế, xã hội

Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu
tư để thực hiện một hoạt động nào đó nhằm thu lợi nhuận và/hoặc lợi ích kinh tế - xã
hội.

b. Đặc điểm đầu tư quốc tế:

- Phương tiện: tiền tệ, tài sản hữu hình (thiết bị, vật tư) hoặc tài sản vô hình (bằng sáng
chế, bí quyết kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hóa…).

- Chủ thể tham gia: có thể là chính phủ, tổ chức quốc tế, công ty hoặc tập đoàn kinh tế
(khu vực kinh tế tư nhân).

- Quá trình đầu tư luôn có hai bên khác quốc gia: bên đầu tư vốn (bên chủ đầu tư) và bên
nhận vốn (bên nhận đầu tư).

- Quyền sở hữu vốn luôn thuộc về chủ đầu tư của nước đầu tư, nhưng vốn được sử dụng
tại nước nhận đầu tư.

*Ví dụ về đầu tư quốc tế:

Ví dụ 1: Năm 2017, Apple có trụ sở tại Hoa Kỳ đã công bố khoản đầu tư 507,1 triệu
đô la để thúc đẩy công việc nghiên cứu và phát triển tại Trung Quốc, thị trường lớn thứ
ba của Apple sau châu Mỹ và châu Âu.

Ví dụ 2: Tại Quảng Ninh (Việt Nam), Dự án Công nghệ tế bào quang điện Jinko
Solar PV Việt Nam (Chủ đầu tư là Hong Kong) có tổng vốn đầu tư đăng ký 498 triệu
USD với mục tiêu sản xuất tấm quang năng và sản xuất thiết bị điện khác tại Quảng Ninh
(Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 29.3.2021).

2.2. Phân loại đầu tư quốc tế

Đặc điểm của hoạt động đầu tư nước ngoài cũng giống như đầu tư nói chung, chỉ
khác là có sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác. So với nhà đầu tư trong nước,
các nhà đầu tư khi đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia mình sẽ có một số bất lợi do khoảng
cách về địa lý và sự khác biệt về văn hóa, …

Để có thể phân loại đầu tư quốc tế chúng ta sẽ chia thành các tiêu chí sau:

ü Phân loại theo chủ đầu tư

ü Đầu tư tư nhân quốc tế


ü Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

ü Đầu tư chứng khoán nước ngoài (FPI)

ü Tín dụng quốc tế (IL)

ü Đầu tư phi tư nhân quốc tế

ü Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

Hình ảnh. Các hình thức đầu tư quốc tế

2.2.1. Đầu tư tư nhân quốc tế

Đầu tư tư nhân quốc tế bao gồm ba hình thức là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư
chứng khoán nước ngoài (FPI) và tín dụng tư nhân.

2.2.1.1.FDI:

FDI xuất hiện khi một nhà đầu tư ở một nước mua tài sản có ở một nước khác với
ý định quản lý nó. Quyền kiểm soát (control- tham gia vào việc đưa ra các quyết định
quan trọng liên quan đến chiến lược và các chính sách phát triển của công ty) là tiêu chí
cơ bản giúp phân biệt giữa FDI và đầu tư chứng khoán. Một ví dụ minh họa đó là việc
đầu tư của Apple vào Trung Quốc là một ví dụ về vốn đầu tư nước ngoài.

FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn
bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát
hoặc tham gia kiểm soát dự án đó. Và minh chứng cho điều đó thì vào đầu năm 2021,
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh đã trao Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án nhà máy
Lioncore Việt Nam với tổng mức đầu tư 30 triệu USD.

Dự án do Công ty Singapore Lioncore Industries làm chủ đầu tư. Nhà máy
được đặt tại Khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên (tỉnh Quảng Ninh) với
hoạt động sản xuất chính là tấm sàn Vinyl Tiles/Plank, công suất gần 14 triệu m2
sản phẩm/năm.

  

Hình ảnh. Công ty Singapore Lioncore Industries

FDI có thể hiểu theo hai nghĩa FDI vào (người nước ngoài nắm quyền kiểm soát
các tài sản của một nước A) hoặc FDI ra (các nhà đầu tư nước A nắm quyền kiểm soát
các tài sản ở nước ngoài). Nước mà ở đó chủ đầu tư định cư được gọi là nước chủ đầu tư
(home country); nước mà ở đó hoạt động đầu tư được tiến hành gọi là nước nhận đầu tư
(host country). Ngoài ra, FDI thường kèm theo việc chuyển giao công nghệ
*Ví dụ: các công ty Nhật Bản sẽ hợp tác chuyển giao công nghệ để Doanh nghiệp Việt
Nam có thể sản xuất linh kiện/công cụ mà họ cần và muốn tiếp nhận được công nghệ đó,
các doanh nghiệp cần phải có máy móc, con người, phương thức quản trị tương xứng.

Và sau tất cả, nguồn thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.

2.2.1.2. FPI:

Là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước mua chứng khoán
của các công ty, các tổ chức phát hành ở một nước khác với một mức khống chế nhất
định để thu lợi nhuận nhưng không nắm quyền kiểm soát trực tiếp đối với tổ chức phát
hành chứng khoán. FPI là tên viết tắt của cụm từ Foreign Portfolio Investment, có nghĩa
là đầu tư gián tiếp nước ngoài. Không cần nhà xưởng, không cần thương hiệu hay thành
lập công ty. Nhà đầu tư chỉ cần đem vốn góp vào công ty/doanh nghiệp nhận đầu tư.

Sau đó chỉ cần chờ doanh thu bên công ty nhận đầu tư tăng lên và hưởng %
hoa hồng. Nếu không muốn đầu tư nữa hoặc cảm thấy bên công ty nhận đầu tư
có khả năng thua lỗ. Nhà đầu tư có thể rút vốn để chuyển sang nơi khác. Giả sử
công ty có cổ phần mà bạn đang cân nhắc mua cũng ở Mexico, việc mua cổ
phiếu của bạn được coi là FPI.

+ Có 2 loại: Đầu tư trái phiếu nước ngoài và Đầu tư cổ phiếu nước ngoài

  Đầu tư cổ phiếu Đầu tư trái phiếu

Đối tượng Là chứng chỉ sở hữu Là chứng chỉ nợ

Quan hệ giữa Quan hệ sở hữu(chủ sở hữu và Quan hệ tín dụng(chủ nợ và con


nhà đầu tư và đối tượng sở hữu) nợ)
DN phát hành
Chủ đầu tư là cổ đông/chủ sở Chủ đầu tư là trái chủ/chủ nợ của
hữu công ty công ty

Thu nhập mà Cổ tức: là lợi nhuận công ty chia Trái tức: là lãi suất tương ứng với
DN phát hành tương ứng với phần vốn góp phần vốn cho vay.
trả cho nhà đầu
tư à Thu nhập không cố định àThu nhập cố định
Thu nhập của Không chỉ có cổ tức mà còn thu Không chỉ có trái tức mà còn có
nhà đầu tư nhập từ việc mua, bán chứng thu nhập từ việc mua, bán chứng
chứng khoán khoán (phần chêch lệch giữa giá khoán (phần chêch lệch giữa giá
mua và giá bán) mua và giá bán)

2.2.1.3. Tín dụng quốc tế:

Là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư ở một nước cho đối tượng tiếp
nhận đầu tư ở một nước khác vay vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Chủ đầu tư
có thể là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng (tín dụng quốc tế của các ngân hàng) hoặc
nhà cung cấp (tín dụng thương mại) hoặc các đối tượng khác. Lấy ví dụ Nhật Bản cho
Viêt Nam vay khoản nợ 30000 tỷ trong vòng 20 năm thì đó được coi là tín dụng quốc tế.

2.2.2. Đầu tư phi tư nhân quốc tế

Đầu tư phi tư nhân quốc tế là hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư là các chính
phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ. Dòng vốn đầu tư này
thường tồn tại dưới hình thức các dòng vốn hỗ trợ (aids hoặc assistance hoặc official
capital flows). Theo Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển Chính thức (DAC) của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) các dòng vốn hỗ trợ này được chia thành ba loại: Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA –Official Development Assistance); Hỗ trợ chính thức (OA –
Official Aid) và các dòng chính thức khác (OOFs – Other Official Flows).

2.2.2.1. ODA:

Là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của
các Chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức
thuộc hệ thống Liên hợp quốc (UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước
đang và chậm phát triển. Cầu Nhật Tân, nhà ga sân bay T2 Nội Bài… là những công trình
của Việt Nam sử dụng nguồn vốn vay ODA của chính phủ Nhật Bản.

    

Cầu Nhật Tân                          Nhà ga sân bay T2 Nội Bài

*Những điều cần biết về ODA


Ø  Ưu điểm nguồn vốn ODA đối với nước đi vay:
 Vốn ODA là nguồn vốn vay có lãi suất thấp, thường dưới 2%/ năm. Vì thế đây là
một nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội cho các nước chậm và
đang phát triển.
 Thời gian cho vay dài, từ 25 – 40 năm; thời gian ân hạn cũng kéo dài từ 8 – 10
năm.
 Trong tổng nguồn vốn vay ODA, ít nhất sẽ có 25% nguồn vốn không cần hoàn lại.

Ø  Bất lợi nguồn vốn ODA đối với nước đi vay:

 Các nước giàu khi cho các nước vay vốn ODA đều có mục đích của họ: mở rộng
thị trường, mở rộng mối quan hệ hợp tác, theo đuổi mục tiêu chính trị, an ninh
quốc phòng… Ví dụ, nước vay ODA sẽ phải dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan đối với
những mặt hàng của các nước cho vay.
 Đi kèm với nguồn vốn vay ODA, các nước cho vay yêu cầu nước đi vay phải mua
thiết bị, thuê dịch vụ, nhân sự… của các cho vay với chi phí khá cao.
 Các nước cho vay ODA còn yêu cầu nước đi vay thực hiện các điều khoản thương
mại mậu dịch đặc biệt như nhập khẩu tối đa sản phẩm nào đó của họ.
 Dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia, nước cho vay ODA sẽ tham gia
gián tiếp vào các dự án sử dụng nguồn vốn vay đó của nước đi vay. Như vậy, nước
cho vay vừa được lợi nhiều mặt: được tiếng là nước viện trợ ODA, các doanh
nghiệp của nước cho vay cũng được lợi khi hoạt động tại thị trường nước đi vay,
được nhiều quyền lợi kinh tế, chính trị…
 Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị dòng vốn ODA tăng lên rất
cao, đến khi trả nợ thì giá trị ODA cũng sẽ rất lớn.
 Trong quá trình sử dụng vốn vay ODA, nếu xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng
phí, trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm điều hành dự án… sẽ vô cùng nguy
hại cho nước đi vay ODA.

2.2.2.2. OA:

Có những đặc điểm gần giống như ODA. Điểm khác nhau là đối tượng tiếp nhận
đầu tư, đối với ODA chỉ có các nước đang và kém phát triển được nhận hình thức đầu tư
này, còn OA có thể đầu tư cho cả một số nước có thu nhập cao ví dụ như Israel, New
Caledonia, ....

2.2.2.3. OOFs:

Các dòng chính thức khác (OOFs) được định nghĩa là các giao dịch chính thức
trong lĩnh vực không đáp ứng các tiêu chí về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

OOFs bao gồm: tài trợ cho các nước đang phát triển cho các mục đích đại diện
hoặc về cơ bản là thương mại; các giao dịch song phương chính thức nhằm thúc đẩy sự
phát triển nhưng có yếu tố viện trợ không quá 25%; và các giao dịch song phương chính
thức, bất kể yếu tố viện trợ nào của chúng, chủ yếu nhằm mục đích tạo thuận lợi cho xuất
khẩu.

Theo định nghĩa, loại này bao gồm: các khoản tín dụng xuất khẩu do một cơ quan
hoặc tổ chức chính thức cấp trực tiếp cho người nhận viện trợ (các khoản tín dụng xuất
khẩu trực tiếp chính thức); việc các chính phủ và các tổ chức tiền tệ trung ương mua ròng
chứng khoán do các ngân hàng phát triển đa phương phát hành theo các điều kiện thị
trường; trợ cấp (trợ cấp) cho khu vực tư nhân để giảm bớt các khoản tín dụng cho các
nước đang phát triển.

2.3.         Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

2.3.1.    Lý thuyết cơ bản về FDI


2.3.1.1.        Khái niệm
Qua mới tháng nghiên cứu môn học Đầu tư quốc tế và được tiếp thu kiến
thức từ thầy, được biết FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm
đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ
đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty Liên doanh Xi măng Chinfon – Hải Phòng, đây là công ty
được thành lập dựa vào việc đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI). Khi phía
nước ngoài là Chinfon investment Co., Ltd (Đài Loan) góp 70% vốn và Công
ty xi măng Việt Nam góp 14,4%.
Hình ảnh. Công ty Liên doanh Xi măng Chinfon – Hải Phòng
2.3.1.2.        Đặc điểm
FDI gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, thành lập các doanh nghiệp mới,
hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại, hợp nhất, sáp nhập; Chủ đầu tư nước
ngoài phải đóng góp tỷ lệ vốn nhất định để giành quyền kiểm soát hay tham
gia kiểm soát.
2.3.1.3.        Các lý thuyết về FDI
Các lý thuyết về FDI tập trung trả lời 5W (Who, What, Why, Where, When) và 1H
(How).
Có nhiều lý thuyết cố gắng giải thích các yếu tố quyết định đến thu hút dòng vốn
FDI. Những lý thuyết này là bước đi quan trọng hướng tới sự phát triển của một
khuôn khổ hệ thống cho sự xuất hiện của FDI.
Những nỗ lực đầu tiên để giải thích lý do tại sao FDI tồn tại và gia tăng trong
những năm 1960. Trước thời điểm này, FDI như là mô hình hóa một phần của lý
thuyết tân cổ điển, như Dunning (1981) và có hai vấn đề chính khi xem xét FDI
theo lý thuyết này. Đầu tiên, FDI gia tăng là do sự chuyển nhượng vốn và quan
trọng nhất là nó liên quan đến việc chuyển giao công nghệ, kỹ năng tổ chức và
quản lý. Thứ hai, các nguồn lực được chuyển giao trong công ty chứ không phải
là giữa hai bên độc lập trên thị trường, như trường hợp đối với vốn. Những yếu
tố này làm cho FDI có những lý thuyết riêng có, với những lý thuyết cơ bản
thường được trích dẫn như: học thuyết lợi thế độc quyền của Hymer (1960); lý
thuyết vòng đời quốc tế sản phẩm của Vernon (1966), lý thuyết theo chiều ngang
và theo chiều dọc của Cave (1971); học thuyết nội bộ hóa của Buckley và
Casson (1976); lý thuyết chiết trung của Dunning (1977); lý thuyết chiến lược
FDI của Graham (1978).
2.3.1.4.        Phân loại FDI
v Theo hình thức xâm nhập
§  Đầu tư mới: Đầu tư mới là một dạng của đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm
mua trang thiết bị mới hoặc nhằm mở rộng những trang thiết bị hiện có.
§  Ví dụ về đầu tư mới (greenfield investment):
Giả sử có một công ty ABC đang có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Công ty tiến
hành nghiên cứu để biết nhu cầu đối với sản phẩm của mình tại đất nước
Ấn Độ. Sau khi tiến hành nghiên cứu tại thị trường Ấn Độ, chúng tôi nhận
thấy rằng nhu cầu về sản phẩm của công ty ở Ấn Độ là rất lớn và công ty
có thể có được một lượng khách hàng tốt ở đó. Vì vậy, quyết định mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình bằng cách thành lập công ty con ở
Ấn Độ và bắt đầu hoạt động. Khoản đầu tư này của công ty ABC ở quốc
gia khác bằng cách thành lập một công ty con ở đó sẽ được coi là khoản
đầu tư vào lĩnh vực xanh khi công ty bắt đầu hoạt động ở đó từ cấp độ
mặt bằng bằng cách xây dựng các cơ sở sản xuất mới, trung tâm phân
phối và văn phòng.
 

§  Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một
doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay
ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận
đầu tư.
v Theo hình thức pháp lý
§  Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp
đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các
bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh
doanh ở nước nhận đầu tư.
§  Liên doanh: đây là hình thức FDI, có đặc trưng là mỗi bên tham gia vào
doanh nghiệp liên doanh là 1 pháp nhân riêng.
§  Ví dụ về liên doanh: Vinamilk liên doanh với doanh nghiệp Lào và Nhật
xây dựng “resort” bò sữa organic. Mục tiêu liên doanh:  Xây dựng vùng
nguyên liệu sữa tươi Organic chuẩn quốc tế cung cấp cho thị trường Việt
Nam và khu vực châu Á, đồng thời thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi bò
sữa công nghệ cao tại Lào. Trách nhiệm liên doanh mỗi bên: Lào: Tiếp
nhận đầu tư và cung cấp quỹ đất để hình thành và xây dựng tổ hợp trang
trại; Vinamilk: nhà đầu tư chính với nguồn lực tài chính, có kinh nghiệm về
xây dựng ngành chăn nuôi bò sữa,  cung cấp thị trường tiêu thụ rộng lớn;
Nhật Bản: Cung cấp nguồn Gen quý hiếm, cung cấp thiết bị, công nghệ,
các bí quyết trong ngành chăn nuôi gia súc và quản trị chất lượng theo các
tiêu chuẩn cao nhất của Nhật Bản.
§  100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn, thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư tự quản
lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả kinh doanh. 
v Theo mục đích đầu tư
Đầu tư theo chiều dọc là một trong đó các hoạt động kinh doanh khác nhưng
có liên quan với hoạt động kinh doanh chính của nhà đầu tư được thành lập
hoặc mua lại ở nước ngoài, chẳng hạn như khi một công ty sản xuất mua lại
một công ty nước ngoài cung cấp các bộ phận hoặc nguyên liệu thô cần thiết
cho công ty sản xuất để tạo ra các sản phẩm của mình.
Đầu tư theo chiều ngang đề cập đến việc nhà đầu tư thành lập cùng một loại
hình hoạt động kinh doanh ở nước ngoài như hoạt động ở nước sở tại, chẳng
hạn như nhà cung cấp điện thoại di động có trụ sở tại Hoa Kỳ mở cửa hàng ở
Trung Quốc. 
Đầu tư hỗn hợp là loại hình mà một công ty hoặc cá nhân đầu tư ra nước
ngoài vào một lĩnh vực kinh doanh không liên quan đến hoạt động kinh doanh
hiện có của họ ở nước sở tại. Vì loại hình đầu tư này liên quan đến việc tham
gia vào một ngành mà nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm trước đó, nó thường
có hình thức liên doanh với một công ty nước ngoài đã hoạt động trong
ngành.
2.3.1.5.        Động cơ FDI
Qua việc học tập, được biết động cơ của FDI đó là định hướng thị trường, chi
phí và nguồn nguyên liệu.
2.3.1.6.        Tác động của FDI
FDI không chỉ có tác động tích cực mà còn mang đến tiêu cực đối với nước chủ
đầu tư và cả nước nhận đầu tư.
Về nước chủ đầu tư: Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính
trị trên trường quốc tế; Sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa
vốn tương đối; Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khắc phục tình trạng lão
hoá sản phẩm; Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định; Đổi
mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh đó là sự tiêu cực về vốn và công nghệ, việc làm, đồng tiền và cán cân
thanh toán quốc tế.
Đối với nước nhận đầu tư: Bổ sung vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; Góp phần bổ sung một
lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển; Phát triển nguồn nhân lực; Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tích cực; Góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền
kinh tế; Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường thế giới; Củng cố và mở rông ̣ quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Bên cạnh đó cũng sinh ra mặt
tiêu cực về ô nhiễm môi trường, công nghệ lạc hậu, các vấn đề xã hội.

2.3.2.    Thực trạng FDI


2.3.2.1.        Xu thế vận động của FDI trên thế giới
Dòng vốn FDI tăng mạnh trong những năm 1990 nhưng sau đó giảm mạnh.
Qua đây cho thấy được xu thế vận động của FDI trên thế giới đó là: FDI phân bổ không
đều giữa các nước; Các TNC giữ vai trò quan trọng trong FDI; M&A (sáp nhập & mua
lại) trở thành hình thức FDI chủ yếu; Có sự thay đổi sâu sắc về lĩnh vực đầu tư.
2.3.1.2.        FDI tại Việt Nam

a.    Quan điểm của Việt Nam trong thu hút FDI

Đánh giá đúng vị trí của FDI trong nền kinh tế quốc dân. Quan điểm “mở” và “che chắn”
trong chính sách thu hút FDI. Giải quyết hợp lý mối quan hệ về lợi ích giữa các bên trong
quá trình hợp tác đầu tư. Hiệu quả kinh tế xã hội được coi là tiêu chuẩn cao nhất trong
quá trình đầu tư. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Và xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa
quản lý nhà nước và quyền tự chủ của các doanh nghiệp FDI.

b.    Thực trạng FDI tại Việt Nam


Qua hơn 30 năm đẩy mạnh thực hiện các chính sách thu hút FDI vào Việt Nam, dòng
vốn FDI vào Việt Nam trải qua nhiều biến động theo tình hình kinh tế - xã hội của thế
giới cũng như của khu vực. Tuy nhiên, tổng vốn FDI vào Việt Nam có xu hướng tăng
theo thời gian cả về lượng vốn và số dự án cùng với sự mở cửa, hội nhập và cải cách
môi trường kinh doanh của Việt Nam.
Sau khi chịu tác động của cuộc khủng hoàng tài chính châu Á (1997-1999), dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có xu hướng tăng. Đặc biệt tăng mạnh vào
năm 2008 sau khi Việt Nam gia nhập WTO (2007), vốn FDI đăng ký đã đạt mức kỷ
lục trong 20 năm là 71,7 tỷ USD, tăng 25,9 lần so với năm 2000 và gần 6 lần so với
năm 2006. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng
như hạn chế về khả năng hấp thụ của dòng vốn từ bên ngoài đổ vào ồ ạt, vốn FDI Việt
Nam đã bị sụt giảm đáng kể vào những năm 2008-2009.
 Những năm sau đó, trong giai đoạn từ 2011-2015, FDI tăng không đáng kể chủ yếu
do sự suy giảm của kinh tế toàn cầu. Hơn nữa, đối với Việt Nam, lạm phát và chi phí
đầu vào tăng, việc giải phóng mặt bằng nhiều dự án gặp nhiều khó khăn... cũng là
nguyên nhân tác động tiêu cực đến việc thu hút FDI trong giai đoạn này. Cho đến
những năm gần đây, một loạt các Hiệp định thương mại tự do có hiệu lực, cùng với nỗ
lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, duy trì ổn định an ninh, chính trị và phát
triển kinh tế, kết quả thu hút vốn FDI khả quan hơn, trở thành một trong những động
lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Về đối tác đầu tư, qua hơn 30 năm thực hiện thu hút FDI, có tới hơn 130 quốc gia và
vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư vào Việt Nam song nguồn vốn FDI chủ yếu tập trung ở
các nhà đầu tư đến từ 15 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó, Trung Quốc, Hong
Kong và Hàn Quốc là những quốc gia có tổng vốn đầu tư vào Việt Nam lớn nhất.
Tiếp đến là các quốc gia Nhật Bản, Đài Loan. Trong khi đó, Mỹ và châu Âu mặc dù là
hai thị trường xuất khẩu chủ lực, đem lại thặng dư xuất khẩu lớn cho Việt Nam nhưng
dòng vốn FDI từ các thị trường này vào Việt Nam còn rất hạn chế.

2.4. Hỗ trợ phát triển chính thức – ODA (Official Development Assistance)

2.4.1. Khái niệm

  ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu
đãi của các Chính phủ, các tổ chức lên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các
tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các
nước đang và chậm phát triển.

2.4.2. Đặc điểm

2.4.2.1. Nguồn vốn hợp tác phát triển

  ODA là một hình thức hợp tác khác giữa chính phủ các nước phát triển, tổ chức
quốc tế với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển. Đây là các khoản viện trợ
không hoàn lại hoặc có chính sách vay với điều kiện ưu đãi.
  Bên cạnh việc cho vay các khoản vay ưu đãi, bên viện trợ sẽ thực hiện cung cấp
hàng hóa, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung cấp các dịch vụ khác, … Còn bên nhận
viện trợ phải có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, …tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người
dân.
2.4.2.2. Nguồn vốn có nhiều ưu đãi
  Các khoản vay ODA có mức lãi suất rất thấp, chỉ dao động từ một vài phần trăm,
nếu là ngân hàng thế giới thì khoản vay 0% một năm. Với mục tiêu hỗ trợ các quốc gia
đang phát triển và kém phát triển, ODA có tính ưu đãi hơn bất kỳ một nguồn vốn nào
khác, phải kể đến đó là: thời hạn vay dài trên 30 năm gắn với mức lãi suất tín dụng thấp,
thời gian âm hạn tương đối dài, …
2.4.2.3. Đi kèm một số điều kiện ràng buộc
  Các nước viện trợ vốn ODA đều có những chính sách, quy định ràng buộc khác
nhau với nước tiếp nhận. Các nước viện trợ vừa muốn đạt ảnh hưởng về chính trị, vừa
muốn đem lại lợi nhuận cho chính mình, … Bởi vậy mà những khoản ODA bao giờ cũng
có những điều kiện nhất định về kinh tế, chính trị hay khu vực địa lý.
2.4.3. Phân loại
Vốn ODA được chia làm 3 loại dựa trên cách thức hoàn trả
2.4.3.1. Viện trợ không hoàn lại
  Đây là hình thức vay vốn mà nước vay không phải hoàn trả lại. Mục đích nguồn
vốn này sẽ được sử dụng để thực hiện các dự án cho nước vay theo thỏa thuận của 2 nước
với điều kiện đó là các nhà thầu dự án sẽ do bên cho vay đảm nhận. Tuy nhiên có thể xem
viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu ngân sách của nhà nước. Viện trợ không hoàn
lại được cấp phát lại theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.4.3.2 Viện trợ có hoàn lại
  Vay vốn ODA với một lãi suất ưu đãi và một thời gian trả nợ thích hợp. Tín dụng
ưu đãi chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thế giới. Nó không được sử
dụng cho mục tiêu xã hội, môi trường mà thường được sử dụng cho các dự án về cơ sở hạ
tầng thuộc các lĩnh vực giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, năng lượng, … làm nền
tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế. Các điều kiện ưu đãi bao gồm:

§  Lãi suất thấp


§  Thời gian trả nợ dài
§  Có khoảng thời gian không trả lãi hoặc trả nợ.
2.4.3.3. Vốn ODA hỗn hợp
Là loại ODA kết hợp hai dạng trên, bao gồm một phần không hoàn lại và tín dụng ưu đãi.
2.4.4. Những điều cần biết về ODA
2.4.4.1. Ưu điểm nguồn vốn ODA đối với nước đi vay
§  Vốn ODA là nguồn vốn vay có lãi suất thấp, thường dưới 2%/ năm. Vì thế
đây là một nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội cho các
nước chậm và đang phát triển.
§  Thời gian cho vay dài, từ 25 – 40 năm; thời gian ân hạn cũng kéo dài từ 8 –
10 năm.
§  Trong tổng nguồn vốn vay ODA, ít nhất sẽ có 25% nguồn vốn không cần
hoàn lại.
2.4.4.2. Bất lợi nguồn vốn ODA đối với nước đi vay
§  Các nước giàu khi cho các nước vay vốn ODA đều có mục đích của họ: mở
rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ hợp tác, theo đuổi mục tiêu chính
trị, an ninh quốc phòng,… Ví dụ, nước vay ODA sẽ phải dỡ bỏ dần hàng
rào thuế quan đối với những mặt hàng của các nước cho vay.
§  Đi kèm với nguồn vốn vay ODA, các nước cho vay yêu cầu nước đi vay
phải mua thiết bị, thuê dịch vụ, nhân sự,… của các cho vay với chi phí khá
cao.
§  Các nước cho vay ODA còn yêu cầu nước đi vay thực hiện các điều khoản
thương mại mậu dịch đặc biệt như nhập khẩu tối đa sản phẩm nào đó của
họ.
§  Dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia, nước cho vay ODA sẽ
tham gia gián tiếp vào các dự án sử dụng nguồn vốn vay đó của nước đi
vay. Như vậy, nước cho vay vừa được lợi nhiều mặt: được tiếng là nước
viện trợ ODA, các doanh nghiệp của nước cho vay cũng được lợi khi hoạt
động tại thị trường nước đi vay, được nhiều quyền lợi kinh tế, chính trị,…
§  Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị dòng vốn ODA tăng
lên rất cao, đến khi trả nợ thì giá trị ODA cũng sẽ rất lớn.
§  Trong quá trình sử dụng vốn vay ODA, nếu xảy ra tình trạng tham nhũng,
lãng phí, trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm điều hành dự án,… sẽ vô
cùng nguy hại cho nước đi vay ODA.
2.4.5. Một số dự án ODA tại Việt Nam
     Dự án xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình và các đường dây truyền tải điện với
tổng mức đầu tư khoảng 26.584 tỷ đồng. Nhật Bản đã hỗ trợ gói vốn vay ODA đầu tiên là
20,737 tỷ Yên (Hiệp định vốn vay ký kết vào tháng 11/2009), gói vay thứ hai trị giá
36,392 tỷ Yên (Hiệp định vốn vay ký kết vào tháng 1/2015), gói vay thứ ba trị giá 9,873
tỷ Yên (Hiệp định vốn vay ký kết vào tháng 7/2015) và gói vay thứ 4 trị giá 54.982 tỷ
Yên. Sau thời gian hơn 4 năm thi công, xây dựng, lắp đặt các thiết bị, cả 2 tổ máy của
Nhà máy đã đi vào vận hành thương mại từ tháng 4/2018 và ngày 14/2/2019, EVN đã tổ
chức Lễ khánh thành dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình.
Đây là dự án được đánh giá đảm bảo chất lượng và tuân thủ tốt các quy định về
môi trường. Khi đi vào hoạt động, nhà máy góp phần tăng cường năng lực cung cấp điện
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đồng bằng sông Hồng, qua đó nâng cao mức
độ an toàn, ổn định, kinh tế cho vận hành hệ thống điện. Dự kiến, mỗi năm nhà máy sẽ
phát lên lưới điện quốc gia sản lượng điện từ 3,6 đến 3,9 tỷ kWh.
Hình ảnh. Dự án xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình
 
     Một dự án đáng kể khác của Nhật Bản phải kể đến là Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn I.
Đây là dự án được khởi công từ tháng 7/2010, với tổng vốn đầu tư gần 22.260 tỷ đồng,
trong đó sử dụng 85% vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản thông qua Cơ quan Hợp
tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và 15% vốn đối ứng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN). Sau hơn 3 năm tích cực triển khai thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, Nhà máy
đã chính thức hòa lưới điện quốc gia vào ngày 7/10/2013 với sản lượng điện sản xuất
hàng năm đạt 3,6 tỷ KWh. Với mức sản lượng này, Nhà máy bảo đảm cung cấp điện
phục vụ hoạt động sản xuất tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Thanh Hóa nói riêng và khu vực Bắc Trung Bộ nói chung.

Hình ảnh. Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn I

 
 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

§  https://vi.talkingofmoney.com/foreign-investment-routes-fdi-and-fpi

§  https://tuyencongnhan.vn/tin-tuc/oda-la-gi-von-oda-la-gi-nhung-dieu-can-biet-ve-
oda

§  https://www.wallstreetmojo.com/greenfield-investment/

§  https://www.flickr.com/photos/crmviet/48979679022

§  http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid=22278

§  https://doanhnghiepvn.vn/ho-tro-doanh-nghiep/vinamilk-lien-doanh-voi-doanh-

nghiep-lao-va-nhat-ban-xay-dung-to-hop-resort-bo-sua-organic-quy-mo-5-000-ha-tai-
lao/20190524072717168

§  Chủ biên: PGS. TS. Vũ Chí Lộc , Hà Nội tháng 6/2011 trong Giáo trình Đầu tư
quốc tế trường Đại học Ngoại Thương

CHƯƠNG 6: CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ


6.1 FDI

6.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) được viết tắt dưới dạng FDI, là
hình thức đầu tư dài hạn của một cá nhân hay một công ty nước này đầu tư vào nước
khác bằng cách thiết lập những cơ sở sản xuất, kinh doanh tại nước đó. Và chính cá nhân
đó hoặc công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động trên một lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ
đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Theo đó,
luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên
quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận:
vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới thì FDI được định nghĩa là “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OCED), đã đưa ra khái niệm về đầu tư trực tiếp như là “một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết.
Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”.

Cách để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác thường được dựa vào phương diện
quản lý. Trong phần lớn các trường hợp, các nhà đầu tư lẫn tài sản mà họ quản lý tại
nước ngoài được gọi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản của nhà đầu tư đó được gọi là “công ty
con” hay “chi nhánh công ty”. Và theo đó, FDI là doanh nghiệp mà trong đó nhà đầu tư
nước ngoài được sở hữu 10% hoặc nhiều hơn số cổ phần phổ thông hoặc quyền biểu
quyết.

6.1.2       Một số cách tiếp cận khác về khái niệm FDI

Một số quốc gia cho rằng việc tồn tại các yếu tố của một mối quan hệ đầu tư trực tiếp
được thể hiện bởi sự kết hợp của các nhân tố như: đại diện ban giám đốc; tham gia vào
quá trình quyết định; các giao dịch vật chất bên ngoài công ty; việc trao đổi các nhân sự
quản lý; cung cấp các thông tin kỹ thuật; cung cấp tín dụng dài hạn với mức thấp hơn lãi
suất thị trường.

Bên cạnh đó, theo Điều 3, Mục 6 của Luật đầu tư năm 2005 định nghĩa, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài là “doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài
mua cổ phần, sát nhập, mua lại”.

6.1.3 Bản chất của FDI

Về bản chất, FDI như là sự giao thoa gặp nhau về nhu cầu của hai bên, một bên là nhà
đầu tư và bên còn lại là nước nhận đầu tư. Nước nhận đầu tư có thể là nước đang phát
triển hoặc là các nước phát triển, điều này có nghĩa là dòng tiền đầu tư chảy theo hai
hướng từ các nước phát triển sang nước đang phát triển, hoặc các nước phát triển sang
nước phát triển.

Đối với nhà đầu tư, đây chính là quá trình mà khi ở đất nước, nền kinh tế của họ đã sử
dụng tối ưu hết tiềm lực kinh tế, hiệu quả đầu tư rằng họ phải tìm một nền kinh tế mới –
nơi mà khi họ bỏ vốn để đầu tư vào sẽ thu được lợi nhuận hoặc nơi đó xuất hiện nhiều lợi
thế kinh tế, tiềm năng để phát triển, để có thể tối ưu được những mặt hạn chế mà nền kinh
tế tại đất nước của họ không đáp ứng được. Có thể nói đây chính là yếu tố cơ bản nhất
thúc đẩy các nhà đầu tư chuyển vốn của mình đầu tư vào nước khác. Điều này sẽ giúp
cho doanh nghiệp của các nhà đầu tư có khả năng thực hiện việc kéo dài “chu kỳ tuổi thọ
sản phẩm” hay “chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật” mà vẫn giữ được độc quyền kỹ thuật, có thể
xâm nhập thị trường nước ngoài nhưng không bị cản trở bởi quá nhiều rào cản. Bên cạnh
đó, họ có thể khai thác nguồn tài nguyên cũng như giá nhân công rẻ của nước nhận đầu
tư.

Đối với các nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển, đây sẽ là cơ hội mà họ có thể
có một số lợi thế nhất định khi nhận đầu tư từ các nước chủ đầu tư. Thông thường các
nước này có được lợi thế về tài nguyên tương đối phong phú, nguồn lao động, nhân công
trẻ, nhưng lại thiếu vốn, trình độ khoa học kỹ thuật cao,…Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ
đóng vai trò là nguồn vốn bổ sung, điều kiện quyết định sự chuyển biến theo hướng tích
cực của nền kinh tế. Đây sẽ là yếu tố có thể xúc tác cho nền kinh tế nội tại của các nước
đang phát triển (nước nhận đầu tư) phát huy mạnh mẽ và có hiệu quả.

Đối với các nước nhận đầu tư là nước phát triển, đây là nước mà họ đã có những tiềm lực
kinh tế cao và phần lớn là các nước có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đặc điểm của các
nước này là cơ sở hạ tầng tốt, khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tiên tiến. Họ đã và
đang tham gia hiệu quả vào các quá trình phân công lao động quốc tế. Ở đây, họ nhận
những khoản đầu tư trong mối liên kết là để giữ quyền chi phối nền kinh tế thế giới.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là thước đo lượng vốn kinh doanh chảy vào và ra khỏi
các quốc gia. Việc tiếp nhận dòng vốn FDI thường có lợi cho đôi bên, nó mang lại vốn và
việc làm mới cho các quốc gia đang phát triển, đồng thời tạo ra cơ hội cho các tập đoàn
và nhà đầu tư. Theo báo cáo của Hội nghị Liên hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
(UNCTAD), Mỹ là quốc giá hút vốn FDI cao nhất thế giới (275,4 tỷ USD), kế đến là
Trung Quốc (136,3 tỷ USD), HongKong (104,3 tỷ USD), và thấp nhất trong 15 khu vực,
lãnh thổ pháp lý thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên 1 tỷ USD là Ireland với 29 tỷ USD.

6.1.4 Phân loại FDI

a. Theo hình thức xâm nhập

Đầu tư mới (Greenfield Investment) là hình thức xâm nhập theo hoạt động đầu tư trực
tiếp vào cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài hoặc mở rộng một cơ sở
sản xuất kinh doanh đã tồn tại. Cụ thể hơn, đầu tư mới tức là công ty mẹ lập ra một công
ty con ở tại một quốc gia khác và xây dựng hoạt động của mình từ con số không. Với loại
hình đầu tư này, các nhà đầu tư phải bỏ hoàn toàn chi phí để đầu tư, nghiên cứu thị
trường, chi phí liên hệ cơ quan nhà nước và phát sinh nhiều rủi ro.
Ngày nay, hầu hết các dự án này là khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài, mức độ kiểm soát
cao nhất thuộc về công ty tài trợ. Hình thức này nhằm mở rộng những trang thiết bị hiện
có hoặc mua trang thiết bị mới và đây cũng là mục đích chính của các nước nhận đầu tư
bởi vì họ có thể tạo thêm việc làm cho người lao động, tạo ra nhà máy sản xuất mới,
chuyển giao các bí quyết kỹ thuật, công nghệ,…

Theo Văn phòng thống kế FDI Intelligence thuộc tờ Thời báo Tài chính Mỹ (Financial
Times) đưa ra công bố, Việt Nam đứng đầu danh sách các thị trường mới nổi (EM) về thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong các dự án đầu tư mới (Greenfield). Cụ thể vào
năm 2015, FDI Intelligence chấm Việt Nam đạt 6,45 điểm, vị trí tiếp theo là Hungary với
4,32 điểm và Romania, với 3,48 điểm. Các đối thủ của Việt Nam tại khu vực Đông Nam
Á là Malaysia đạt 2,86 điểm, Thái Lan 2,43 điểm, và Indonesia 1,09 điểm.

Mua lại sáp nhập qua biên giới (Cross - boder Merger and Acquisition – M&A) là hình
thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một số doanh nghiệp nước ngoài
đang hoạt động. Với hình thức này có thể tận dụng được lợi thế của nước nhận đầu tư để
tiết kiệm thời gian và rủi ro.

Theo Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 (khóa XIII) ngày
26/11/2014, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, Luật Đầu tư năm 2015 thừa nhận hình thức
M&A là sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Hoạt động này được coi là một trong những
hình thức của đầu tư trực tiếp. Việc thực hiện mua lại doanh nghiệp có thể được thực hiện
dưới hình thức mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp hoặc chi nhánh.

Luật Cạnh tranh có hiệu lực từ ngày 01/07/2019 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ
5 (khóa XIV) quy định các hình thức của mua lại và sáp nhập theo định nghĩa:

Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.

Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.

Mua lại doanh nghiệp là hình thức một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản
của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh
nghiệp bị mua lại.

Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp
một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh
nghiệp mới.

b. Theo hình thức pháp lý


Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là bên hợp
doanh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến
hành đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một pháp
nhân.

Tại Việt Nam, hình thức này xuất hiện sớm và là hình thức đầu tư nước ngoài dể thực
hiện và có ưu thế trong việc phối hợp sản phẩm.

Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay các bên nước ngoài hợp
tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh cùng hưởng lợi và cùng
chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo các hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước tiếp
nhận đầu tư.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại các nước sở tại, tự quản lý, tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% được thành lập theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân.

Ngoài ra, còn có một số hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài khác như BOT (xây dựng
-kinh doanh - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - kinh doanh), BT (xây dựng -
chuyển giao).

c. Theo mục đích đầu tư

Đầu tư theo chiều dọc (Vertical Investment) là hình thức doanh nghiệp chủ đầu tư và
doanh nghiệp nhận vốn đầu tư có cùng một dây chuyền sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối
cùng. Mục tiêu mà đầu tư chiều dọc đem đến cho nước chủ đầu tư và nhận đầu tư có thể
khai thác nguyên vật liệu, nhiên liệu tối ưu và có thể đảm bảo được đầu ra, tiếp cận khách
hàng. Có hai dạng: Backward: liên kết nhà cung cấp và công ty sản xuất; Fordward: liên
kết giữa công ty sản xuất và nhà phân phối.

Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal Investment) là hình thức FDI được tiến hành nhằm
sản xuất cùng loại sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như ở nước chủ đầu tư.

Đầu tư hỗn hợp (Conglomerate) là hình thức mà chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận hoạt
động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.

d. Theo định hướng của nước nhận đầu tư

FDI thay thế nhập khẩu là hình thức thường được thấy tại các nước đang và kém phát
triển. Nhân tố ảnh hưởng bao gồm dung lượng của thị trường nội địa, nguồn nguyên liệu,
nhân công có sẵn, rào cản thương mại về xuất nhập khẩu, chi phí vận tải, bảo hiểm.
FDI định hướng xuất khẩu là hình thức nước nhận đầu tư nhận thấy lợi thế về nguyên
liệu, nhân công, mong muốn thu hút luồng ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán thông
qua thuế suất ưu đãi, quy định tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc. Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm
lợi thế về chi phí đầu vào, không có hạn chế xuất khẩu và nhiều ưu đãi trong sản xuất,
mục tiêu nước tiếp nhận là cải thiện cán cân thanh toán, thị trường khu vực lân cận, các
hiệp định, cam kết thương mại tự do đã ký kết.

FDI theo định hướng khác là hình thức phát triển các ngành sản xuất còn yếu kém, các
ngành kinh tế khó khăn và cải thiện cán cân thanh toán.

e. FDI theo định hướng của chủ đầu tư

Có 2 hình thức là FDI phát triển (Expansionary Investment) và FDI dự phòng (Efensive
Investment)

6.1.5 Thành tựu phát triển kinh tế và thu hút vốn FDI

Trong những năm qua, Việt Nam liên tục đạt bước phát triển tích cực, luôn đứng trong
nhóm các quốc gia có tốc độ phát triển nhanh, vị thế trên trường quốc tế ngày càng cao;
đời sống người dân được nâng lên, thứ tự năng lực cạnh tranh quốc tế được cải thiện.

Thực tế cho thấy, trong những năm qua, khu vực FDI luôn có tốc độ tăng trưởng cao hơn
tốc độ tăng trưởng GDP cả nước. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 5,9%/năm ở giai
đoạn 2011-2015 và khoảng 6,75 %/năm ở giai đoạn 2016-2019. Trong khi đó, khu vực
FDI có tốc độ tăng trưởng khoảng 8,4% năm 2010; khoảng 10,6% năm 2019. GDP bình
quân đầu người của Việt Nam hiện thấp hơn so với nhóm các nước dẫn đầu ASEAN.
Năm 2019, GDP/người của Việt Nam đạt khoảng 2.750 USD, bằng khoảng 4% của
Singapore, 22,5% của Malaysia, 35,3% của Thái Lan.Trong hơn 30 năm thu hút vốn FDI,
Việt Nam đã thu hút trung bình hơn 7 tỷ USD/năm, bình quân khoảng 2,2 triệu
USD/người dân.

6.2 FPI

6.2.1 Định nghĩa

Đầu tư gián tiếp nước ngoài trong tiếng Anh là Foreign Portfolio Investment(FPI). Đó là
hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nằm mục đích kiếm lời, chủ sở hữu vốn
không trực tiếp điều hành và quản lý quá trình sử dụng vốn. Là hình thức quan hệ kinh tế
quốc tế, trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và
đem lại lợi ích cho các bên tham gia.

6.2.2 Đặc điểm


- Trong thời gian sử dụng vốn đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời giữa
hai chủ thể. Quyền sở hữu vốn thuộc chủ đầu tư, quyền sử dụng vốn thuộc về bên nhận
đầu tư.

- Các nhà đầu tư có thể thực hiện đầu tư gián tiếp nước ngoài bằng cách: mua cổ phiếu
hoặc trái phiếu của tổ chức kinh tế nước ngoài trên thị trường chứng khoán nước đó; mua
trái phiếu chính phủ nước ngoài; mua chứng chỉ đầu tư của các quỹ đầu tư.

6.2.3 Các loại hình FPI:

Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm: mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và
các loại giấy tờ có giá khác thông qua quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thông qua các định
chế tài chính trung gian khác.

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đổ vào các nước tồn tại dưới các loại quỹ hoặc các công
ty tài chính dưới một số dạng như:

- Quỹ tương hỗ: Là quỹ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm huy động vốn cổ đông
vào đầu tư chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng option, hàng hóa hay các chứng khoán trên
thị trường tiền tệ, thường phát hành chứng khoán quỹ để huy động vốn.

- Quỹ trợ cấp và hưu bổng: được thành lập để tạo nguồn thu nhập cho những người về
hưu và không còn khả năng làm việc. Các quỹ này nhận tiền đóng góp của công nhân,
chủ doanh nghiệp và sử dụng nguồn ngân quỹ có được đầu tư vào các loại trái phiếu
chính phủ, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị,…

- Công ty bảo hiểm: gồm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Có tiềm lực tài chính mạnh
nên khả năng đầu tư lớn nhưng lại có rủi ro cao.

- Các tổ chức tài chính: Các tổ chức hoặc các tập đoàn kinh tế lớn khi muốn đầu tư vào
thị trường nước ngoài thường thiết lập quỹ đầu tư trên thị trường đó. Đầu tư dưới hình
thức hỗ trợ kỹ thuật, mua cổ phần hoặc huy động vốn. Loại quỹ này có tiềm lực tài chính
mạnh, quay vòng vốn nhanh nên khả năng đầu tư vào thị trường cao. Tuy nhiên, để tiếp
cận được nguồn vốn này thì các doanh nghiệp phải đáp ứng các nhu cầu khắt khe hơn từ
phía nhà đầu tư.
6.2.4 Tính chất của FPI
a. Tính thanh khoản cao
Do mục đích của FPI là tỷ suất lợi tức cao với một mức độ rủi ro nhất định chứ không
quan tâm đến quá trình sản xuất kinh doanh giống như trong phương thức FDI, cho nên
nhà đầu tư nước ngoài sẵn sàng bán lại những chứng khoán mà họ đang nắm giữ để đầu
tư sang thị trường khác hoặc chứng khoán khác với tỷ suất lợi tức dự tính cao hơn, an
toàn hơn. Tính thanh khoản cao của FPI khiến cho hình thức đầu tư này trở thành khoản
mục đầu tư ngắn hạn mặc dù cổ phiếu được coi là chứng khoán dài hạn và nhiều loại trái
phiếu giao dịch có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm.
b. Tính bất ổn định
Nguyên nhân làm cho dòng vốn FPI mang tính bất ổn định là tính thanh khoản cao.
Trong một giới hạn nào sự bất ổn định đó có thể có lợi do làm cho thị trường tài chính
nội địa hoạt động năng động hơn, vốn đầu tư không ngừng được phân bổ lại, dịch chuyển
từ nơi có tỷ suất lợi nhuận thấp sang nơi có tỷ suất lợi nhuận cao. Nhưng nếu nó xảy ra
với tốc độ nhanh, sẽ gây những ảnh hưởng xấu đến hệ thống tài chính và xảy ra việc bất
ổn định của nền kinh tế. Vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn đối với các nước có thị trường
tài chính mới hình thành và nền kinh tế còn trong giai đoạn chuyển đổi.
c. Tính dễ đảo ngược
Hệ quả của hai đặc tính thanh khoản cao và bất ổn định gây nên tính dễ đảo ngược của
FPI tạo ra tác động xấu đến nền kinh tế. Dễ đảo ngược nên có thể chỉ trong khoảng thời
gian ngắn một lượng vốn FPI lớn sẽ chuyển sang đầu tư thị trường khác để lại ảnh hậu
quả xấu cho nền kinh tế. Khủng hoảng kinh tế tài chính của các nước châu Á vào thế kỷ
20 đã cho thấy tác hại của sự đảo ngược dòng vốn FPI khi nền kinh tế của các quốc gia
này xuất hiện những khoảng trống, hậu quả là nền kinh tế bong bóng nhanh chóng bị sụp
đổ.
6.2.5 Những tác động của FPI
Tích cực
- Làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa.
- Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa.
- Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của chính phủ.
Tiêu cực
- Nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận sẽ rơi vào tình trạng phát triển
quá nóng.
- Vốn FPI có đặc điểm là di chuyển rất nhanh, nên nó sẽ khiến cho hệ thống tài chính
trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các cú
sốc từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế.
- FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái.

6.2.6. Ý nghĩa

Tác động của đầu tư gián tiếp nước ngoài đến bên chủ đầu tư

Thuận lợi Khó khăn


- Lợi nhuận tương đối ổn - Không được tham gia điều hành hoạt động của công ty đầu
định. tư cho nên lợi nhuận thu về không cao. Thường sẽ được tính
theo tỷ lệ phần trăm số vốn góp thấp hơn nhà đầu tư trực tiếp.
- Có thể hạn chế rủi ro
khi phân tán vốn đầu tư - Hiệu quả đầu tư phụ thuộc hoàn toàn vào trình độ và năng
tại nhiều dự án khác lực quản lý của bên nhận đầu tư do đó sẽ không ngoại trừ khả
nhau. năng chịu nợ nếu khả năng kinh doanh cũng như quản lý bên
họ yếu kém.
- Cơ hội được tiếp cận
với thị trường lớn.

Tác động của đầu tư gián tiếp nước ngoài đến bên nhận đầu tư

Thuận lợi Khó khăn

- Bên nhận đầu tư chủ động trong quá trình - Nếu là nguồn vốn tư nhân thì hạn chế khả
sử dụng vốn đầu tư. năng hút vốn vì chủ đầu tư nước ngoài bị
khống chế ở mức góp vốn tối đa.
- Nếu bên nhận đầu tư là chính phủ huy
động qua trái phiếu quốc tế, thường sử dụng - Hạn chế khả năng tiếp thu công nghệ hiện
vốn đầu tư cho dự án đầu tư lớn. đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.

- Nếu bên nhận đầu tư là doanh nghiệp sẽ - Có thể bị lệ thuộc vào vốn của chủ đầu tư
giúp đáp ứng vốn cho phát triển sản xuất nước ngoài khi họ thay đổi đột ngột làm
kinh doanh, đồng thời phân tán rủi ro của ảnh hưởng xấu đến thị trường vốn trong
hoạt động đầu tư qua các cổ phiếu, trái nước.
phiếu, chứng chỉ đầu tư.
- Hiệu quả đầu tư hoàn toàn phụ thuộc trình
độ quản lý, tổ chức kinh doanh của bên
nhận đầu tư. Nếu trình độ quản lý bên nhận
đầu tư kém, có thể làm tăng gánh nặng nợ
cho tương lai.

6.3 Tín dụng tư nhân quốc tế IPL

6.3.1 Khái niệm

Tín dụng tư nhân quốc tế (International Private Loans) được viết tắt là IPL. IPL là hình
thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước cho các doanh nghiệp hoặc các tổ
chức kinh tế ở một nước khác vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi xuất tiền cho vay.
6.3.2 Đặc điểm

Chủ đầu tư không phải là chủ sở hữu của đối tượng tiếp nhận đầu tư. Quan hệ
giữa chủ đầu tư với đối tượng tiếp nhận vốn là quan hệ vay nợ.

Người tiếp nhận đầu tư chỉ có quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian
nhất định và sau đó phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.

Chủ đầu tư thu lợi nhuận qua lãi suất cho vay theo khế ước vay độc lập với kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp vay. Lãi suất cho vay có thể cố định hoặc
không, có thể thay đổi tuỳ theo lãi suất cho vay trên thị trường tuỳ thuộc vào đàm
phán giữa hai bên. Như vậy thu nhập của chủ đầu tư không phụ thuộc vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng tiếp nhận vốn đầu tư. Do độ
rủi ro của hình thức đầu tư này thấp hơn nên thu nhập của nó cũng thường thấp
hơn các hình thức đầu tư khác.

Các khoản cho vay thường là bằng tiền, không kèm theo máy móc thiết bị, công
nghệ, bí quyết hay chuyển giao công nghệ.

Đơn vị cung cấp vốn tuy không tham gia quản lý điều hành hay kiểm soát hoạt
động doanh nghiệp nhưng trước khi cho vay đều nghiên cứu tính khả thi của dự
án đầu tư qua hồ sơ đi vay, dự án sử dụng vốn, nếu đối tượng tiếp nhận đầu tư
sử dụng vốn không có hiệu quả và đúng theo hồ sơ đi vay thì chủ đầu tư có
quyền đòi tiền trước.

Chủ đầu tư có thể yêu cầu về bảo lãnh, hoặc thế chấp các khoản vay để giảm rủi
ro, đồng thời có quyền sử dụng những tài sản đã thế chấp hoặc yêu cầu cơ
quan bảo lãnh thanh toán khoản vay trong trường hợp các doanh nghiệp vay
làm ăn thua lỗ, phá sản.

  Ưu điểm Nhược điểm

  -Không phụ thuộc vào - Tính ổn định không cao (do nhà đầu
kinh tế chủ đầu tư. tư có thể đòi nợ sớm hoặc rút vốn khi
Đối tượng đối tượng tiếp nhận làm ăn thua lỗ).
tiếp nhận - Nhà đầu tư nước
đầu tư ngoài không can thiệp
vào việc sử dụng vốn.

  - Vốn đầu tư ít, rủi ro ít. - Lợi nhuận không cao.


  - Thu nhập không phụ
thuộc vào kết quả hoạt
Chủ đầu tư động kinh doanh.

- Được ưu tiên thanh


toán nếu doanh nghiệp
phá sản

6.3.3 Phân loại

-Tín dụng thương mại quốc tế. Ví dụ: tín dụng xuất khẩu (trả trước đề người bán
sản xuất hàng hoá), tín dụng nhập khẩu (bán hàng trả chậm), …

-Đầu tư trái phiếu nước ngoài. Đây cũng là một trong những hình thức đầu tư
chứng khoán nước ngoài. Vậy nên cách phân loại ở đây cũng chỉ có ý nghĩa
tương đối.

6.4 Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

6.4.1 Khái niệm

Khái niệm ODA được uỷ ban Viện trợ Phát triển (DAC - Development Assistance
Committee) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) chính thức đề cập vào
năm 1969.

Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA - Official Development Assistance) là nguồn
hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện
ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang phát triển, được các cơ
quan chính thức của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ
tài trợ. ODA phát sinh từ nhu cầu của một quốc gia, một địa phương, một ngành được tổ
chức quốc tế hay nước hỗ trợ ODA xem xét và cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định
quốc tế được đại diện có thẩm quyền bên nhận và bên hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc
tế hỗ trợ này được quy định trong công pháp quốc tế.

6.4.2 Đặc điểm của nguồn vốn ODA

a. Nguồn vốn hợp tác phát triển

ODA là một hình thức hợp tác khác giữa chính phủ các nước phát triển, tổ chức quốc tế
với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển. Đây là các khoản viện trợ không hoàn
lại hoặc có chính sách vay với điều kiện ưu đãi.
Bên cạnh việc cho vay các khoản vay ưu đãi, bên viện trợ sẽ thực hiện cung cấp hàng
hóa, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung cấp các dịch vụ khác. Bên nhận viện trợ phải
có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng
cơ sở hạ tầng,…tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân.

b. Nguồn vốn có nhiều ưu đãi

Các khoản vay ODA có mức lãi suất rất thấp, chỉ dao động từ một vài phần trăm, nếu là
ngân hàng thế giới thì khoản vay 0% một năm. Với mục tiêu hỗ trợ các quốc gia đang
phát triển và kém phát triển, ODA có tính ưu đãi hơn bất kỳ một nguồn vốn nào khác,
phải kể đến đó là: thời hạn vay dài trên 30 năm gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, thời
gian ân hạn tương đối dài,…

c. Đi kèm một số điều kiện ràng buộc

Các nước viện trợ vốn ODA đều có những chính sách, quy định ràng buộc khác nhau với
nước tiếp nhận. Các nước viện trợ vừa muốn đạt ảnh hưởng về chính trị, vừa muốn đem
lại lợi nhuận cho chính mình,…Bởi vậy mà những khoản ODA bao giờ cũng có những
điều kiện nhất định về kinh tế, chính trị hay khu vực địa lý.

6.4.3 Phân loại ODA

Phân theo tính chất nguồn vốn, ODA chia làm 3 loại:

- Viện trợ không hoàn lại: Đây là hình thức vay vốn mà nước vay không phải hoàn trả lại.
Mục đích nguồn vốn này sẽ được sử dụng để thực hiện các dự án cho nước vay theo thỏa
thuận của 2 nước với điều kiện đó là các nhà thầu dự án sẽ do bên cho vay đảm nhận.Tuy
nhiên có thể xem viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu ngân sách của nhà nước.
Được cấp phát lại theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Viện trợ có hoàn lại: Vay vốn ODA với một lãi suất ưu đãi và một thời gian trả nợ thích
hợp. Tín dụng ưu đãi chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thế giới. Nó
không được sử dụng cho mục tiêu xã hội, môi trường. Mà thường được sử dụng cho các
dự án về cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, năng
lượng…Làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế. Các điều kiện ưu
đãi bao gồm: lãi suất thấp, thời gian trả nợ, có khoảng thời gian không trả lãi hoặc trả nợ.

-  Viện trợ hỗn hợp: Là loại ODA kết hợp hai dạng trên, bao gồm một phần không hoàn
lại và tín dụng ưu đãi.

Nguồn vốn ODA sẽ giúp phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục, y tế… đưa nền
kinh tế của chúng ta phát triển.Vay hỗ trợ phát triển chính thức là khoản vay nước ngoài
có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến
mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc ít nhất 25%
đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.Trong đó, thành tố ưu đãi là tỷ lệ phần
trăm giá trị danh nghĩa của khoản vay phản ánh mức ưu đãi của vốn vay nước ngoài được
tính toán trên cơ sở các yếu tố về đồng tiền, thời hạn vay, thời gian ân hạn, lãi suất, phí và
chi phí khác với tỷ lệ chiết khấu tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị
trường tại thời điểm tính toán.

6.4.6 Nguồn vốn ODA ở Việt Nam

Ở Việt Nam, ODA là một trong những nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước
được sử dụng cho những mục tiêu ưu tiên trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội.

Một số quốc gia và khu vực hỗ trợ vốn ODA chính tại Việt Nam

Ngân hàng thế giới (World Bank) là một trong các nguồn cung cấp ODA lớn nhất cho
Việt Nam. Vốn ODA cung cấp từ ngân hàng thế giới cho Việt Nam từ năm 2003-2012
như sau:

Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Vốn 1.772 1.84 1.913 1.84 2.511 2.55 3.732 2.94 2.348 2.197
(tỷUSD) 6 4 2 0

Nhật Bản là quốc gia tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, chiếm đến hơn 40% tổng số
vốn đầu tư. Trong năm 2011, Nhật Bản đã cam kết hơn 1,9 tỷ USD cho Việt Nam.

Hàn Quốc tuyên bố trong giai đoạn từ 2012 đến 2015, nước này sẽ cung cấp khoản tài trợ
1,2 tỷ USD cho Việt Nam, bên cạnh các dự án hợp tác hàng năm từ Cơ quan Hợp tác
Quốc tế Hàn Quốc (KOICA).

Liên minh châu Âu (EU) là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA và là nhà cung
cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam với tổng ODA cam kết trong giai
đoạn 1996-2010 là hơn 11 tỷ USD, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam. EU cam kết khoảng 1,01 tỷ USD cho năm 2012, tương đương 13,24%
tổng cam kết viện trợ nước ngoài. Tài trợ không hoàn lại chiếm 32,5% (khoảng 324,05
triệu USD).

Thụy Điển là một trong những nước phương Tây viện trợ sớm nhất cho Việt Nam, bắt
đầu từ năm 1969. Tính đến năm 2008, Thụy Điển đã tài trợ cho Việt Nam tổng số vốn
không hoàn lại trị giá 3,46 tỷ USD.

6.4.7 JICA
JICA là cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (Japan International Cooperation Agency), là
cơ quan duy nhất thực hiện viện trợ ODA của chính phủ Nhật Bản.

Tại Việt Nam, kể từ khi bắt đầu triển khai Chương trình này vào năm 2002 cho tới tháng
4 năm 2020, JICA đã và đang thực hiện 143 dự án trong nhiều lĩnh vực như: cải thiện hệ
thống cấp và thoát nước, tăng cường khả năng ứng phó với thiên tai của cộng đồng, phát
triển nông nghiệp nông thôn, chăm sóc y tế, quản lý môi trường, đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành công nghiệp phụ trợ,…

Một số dự án đang được thực hiện như:

- Về giáo dục:

·        Dự án phát triển nguồn nhân lực kinh doanh tại Trung tâm Hợp tác nguồn nhân
lực Việt Nam- Nhật Bản (VJCC).

·        Học bổng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam -Nhật Bản (JDS).

·        Dự án xây dựng trường Đại học Cần Thơ trở thành viện nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và đào tạo xuất sắc.

- Về y tế:

·        Dự án tăng cường năng lực cho hệ thống phòng xét nghiệm an toàn sinh học và
xét nghiệm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở Việt Nam, Lào, Campuchia.

·        Dự án xây dựng Bệnh viện Chợ Rẫy Hữu nghị Việt - Nhật.

·        Phát triển mô hình phục hồi chức năng thông qua việc sử dụng xe lăn đạp chân và
đào tạo cán bộ phục hồi chức năng.

- Về quản trị nhà nước - cải cách Pháp luật:

·        Dự án tăng cường năng lực cho Văn phòng Quốc hội (GĐ2).

·        Dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp các cấp, nhất là cấp chiến
lược.

·        Dự án xây dựng hoạt động nhà nước chuyên nghiệp và hiệu quả nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh.

- Về giao thông vận tải:

·        Dự án hỗ trợ phát triển hệ thống thẻ vé liên thông cho vận tải công cộng Hà Nội.

·        Xây dựng đường cao tốc Bắc-Nam (Bến Lức- Long Thành).
·        Xây dựng tuyến đường sắt đô thị TP HN (tuyến 1: Ngọc Hồi – Yên Viên).

- Về tài nguyên - năng lượng:

·        Xây dựng nhà máy nhiệt điện Thái Bình và đường dây truyền tải điện.

·        Mở rộng Nhà máy thủy điện Đa Nhim.

·        Phát triển mạng lưới phân phối và truyền tải điện giai đoạn 2.

- Về phát triển đô thị - vùng:

·        Dự án thiết lập hệ thống quản lý phế thải xây dựng hiệu quả nhằm kiểm soát ô
nhiễm môi trường và tăng cường khả năng chế tạo các loại vật liệu mới từ phế thải
xây dựng tái chế ở Việt Nam.

·        Dự án tăng cường năng lực trong phát triển các công cụ quản lý Nhà nước đối với
dự án đầu tư xây dựng (Dự án SMTC).

- Về kinh tế thị trường - cải cách tài chính - đầu tư:

·        Dự án tăng cường năng lực cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực
chính sách tiền tệ, phân tích và dự báo kinh tế.

·        Dự án tăng cường năng lực về nâng cao tính công bằng và minh bạch của thị
trường cổ phiếu Việt Nam.

·        Dự án hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh
của Việt Nam.

- Về phát triển lĩnh vực tư nhân:

·        Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghệ cao Hòa Lạc.

·        Thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ngành công nghiệp.

·        Cung cấp nước sạch cho Việt Nam áp dụng kỹ thuật của các doanh nghiệp tư nhân
thành phố Yokohama.

- Về phát triển nông nghiệp - nông thôn:

·        Dự án phát triển hệ thống sản xuất sắn bền vững thông qua quản lý sâu bệnh hại
tại Việt Nam, Campuchia và Thái Lan.

·        Dự án tăng cường độ tin cậy trong lĩnh vực sản xuất cây trồng an toàn tại khu vực
miền Bắc.
·        Hỗ trợ phát triển mô hình nông nghiệp của khu vực ngoại ô thành phố Hà Nội và
tỉnh Nam Định.

- Về quản lý môi trường:

·        Cải thiện chất lượng nước tại khu vực chùa Cầu, Hội An.

·        Dự án nâng cấp nhà máy nước An Dương, thành phố Hải Phòng.

·        Khôi phục và quản lý bền vững rừng phòng hộ.

- Về biến đổi khí hậu - thiên tai:

·        Biện pháp đối phó với biến đổi khí hậu và thảm họa thiên tai thông qua sử dụng vệ
tinh quan sát trái đất.

·        Dự án tăng cường năng lực dự báo thời tiết và cảnh báo sớm mưa lũ.

·        Dự án Quản lý hồ chứa nước trong tình huống khẩn cấp và Quản lý lũ lụt hiệu quả
bằng Hệ thống thông tin quản lý thiên tai toàn diện.

- Về giới và phát triển:

·        Dự án thúc đẩy tài chính toàn diện đáp ứng giới thông qua Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam.

·        Dự án tăng cường hoạt động đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bị mua
bán.

 
Câu 4:TRÌNH BÀY CÁC LỢI THẾ TRONG MÔ HÌNH OLI CỦA
DUNNING? THEO DUNNING, NHÀ ĐẦU TƯ CHỈ NÊN ĐẦU TƯ RA
NƯỚC NGOÀI KHI NÀO?
Câu 5: SO SÁNH ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA FDI VÀ FPI
(Nhóm 5)

GIỐNG NHAU
 Là hình thức đầu tư tư nhân quốc tế 
 Các nhà đầu tư của một nước (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất
kì hình thức giá trị nào khác sang một nước khác
 Thực hiện các hoạt động nhất định 
 Nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội
 Đều chịu những rủi ro chính trị và tỷ giá hối đoái

KHÁC NHAU
FDI FPI
Hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài

Quyền Nắm quyền quản lý, kiểm soát Mua chứng khoán và không nắm 
kiểm soát trực tiếp quyền kiểm soát trực tiếp

Chủ đầu tư tự quyết định đầu Bên tiếp nhận đầu tư (vốn) có
tư, sản xuất kinh doanh và tự toàn quyền chủ động trong kinh
chịu trách nhiệm về lỗ, lãi doanh

Phương Các chủ đầu tư nước ngoài phải Số lượng chứng khoán mà các
tiện đầu đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu công ty nước ngoài được mua có
tư trong vốn pháp định hoặc vốn thể bị khống chế ở mức độ nhất
điều lệ tùy theo quy định của định tùy theo từng nước, thường
pháp luật từng nước <10% 

Mức rủi Rủi ro theo tỷ lệ vốn đầu tư Rủi ro ít


ro

Lợi nhuận Thu được theo lợi nhuận công Thu được chia theo cổ tức hoặc
ty và được chia theo tỷ lệ vốn việc bán chứng khoán thu chênh
lệch

Mục đích Lợi nhuận và quyền quản lý Lợi nhuận (chỉ kỳ vọng về một
hoặc kiểm soát khoản lợi nhuận tương lai dưới
dạng cổ tức, trái tức hoặc phần
chênh lệch giá)

Hình thức Vốn đi kèm với hoạt động Chỉ đơn thuần là di chuyển vốn từ
biểu hiện thương mại, chuyển giao công trực tiếp sang nước tiếp nhận đầu
nghệ và di chuyển sức lao động
quốc tế tư

Xu hướng Từ nước phát triển sang nước Từ các nước phát triển với nhau
luân đang phát triển hoặc đang phát triển hơn là luân
chuyển  chuyển các nước kém phát triển

Câu 1: Đầu tư quốc tế là gì ? Khái niệm đầu tư quốc tế ? 


 Đầu tư Quốc tế là những khoản đầu tư được thực hiện bên ngoài thị trường
trong nước và cung cấp đa dạng hóa danh mục đầu tư và cơ hội giảm thiểu
rủi ro. Một nhà đầu tư có thể thực hiện các khoản đầu tư quốc tế, do đó mở
rộng danh mục đầu tư của mình và mở rộng cơ hội lợi nhuận của mình.
 Khái niệm đầu tư quốc tế: Đầu tư quốc tế là quá trình kinh tế trong đó các
nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức
giá trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc để đạt được mục
tiêu kinh tế - xã hội nhất định.

Câu 3: Trình bày các giai đoạn trong lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm
(International Product life cycle) của Raymond Vernon. Theo lý thuyết này
thì FDI xuất hiện ở giai đoạn nào?
 
Khái niệm 
Vòng đời sản phẩm quốc tế trong tiếng Anh là International Product Life
Cycle, viết tắt là IPLC.
Theo các soạn giả Marketing, vòng đời sản phẩm quốc tế là khoảng thời
gian tồn tại của sản phẩm trên thị trường, kể từ khi sản phẩm thâm nhập thị
trường cho đến khi bị loại bỏ khỏi thị trường nước ngoài.
Theo lý thuyết này, ban đầu phần lớn các sản phẩm mới được sản xuất tại
nước phát minh ra nó và được xuất khẩu đi các nước khác. Nhưng khi sản
phẩm mới đã được chấp nhận rộng rãi trên thị trường thế giới thì sản xuất
bắt đầu được tiến hành ở các nước khác. Kết quả rất có thể là sản phẩm sau
đó sẽ được xuất khẩu trở lại nước phát minh ra nó. Cụ thể vòng đời quốc tế
của một sản phẩm gồm 3 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: Sản phẩm mới xuất hiện: cần thông tin phản hồi nhanh xem
có thoả mãn nhu cầu khách hàng không và được bán ở trong nước cũng là để
tối thiểu hoá chi phí. Xuất khẩu sản phẩm giai đoạn này không đáng kể.
Người tiêu dùng chú trọng đến chất lượng và độ tin cậy hơn là giá bán sản
phẩm. Quy trình sản xuất chủ yếu là sản xuất nhỏ.
+ Giai đoạn 2: Sản phẩm chín muồi: nhu cầu tăng, xuất khẩu tăng mạnh, các
đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước xuất hiện vì thấy có thể kiếm được
nhiều lợi nhuận. Nhưng dần dần nhu cầu trong nước giảm, chỉ có nhu cầu ở
nước ngoài tiếp tục tăng. Xuất khẩu nhiều (đạt đến đỉnh cao) và các nhà máy
ở nước ngoài bắt đầu được xây dựng (sản xuất mở rộng thông qua FDI). Giá
trở thành yếu tố quan trọng trong quyết định của người tiêu dùng.
+ Giai đoạn 3: Sản phẩm được tiêu chuẩn hóa: thị trường ổn định, hàng hóa
trở nên thông dụng, các doanh nghiệp chịu áp lực phải giảm chi phí càng
nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận hoặc giảm giá để tăng năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các thị trường trong nước trì trệ, cần sử
dụng lao động rẻ. Sản xuất tiếp tục được chuyển sang các nước khác có lao
động rẻ hơn thông qua FDI. Nhiều nước xuất khẩu sản phẩm trong các giai
đoạn trước (trong đó có nước phát minh ra sản phẩm) nay trở thành nước
chủ đầu tư và phải nhập khẩu chính sản phẩm đó vì sản phẩm sản xuất trong
nước không còn cạnh tranh được về giá bán trên thị trường quốc tế. Các
nước này nên tập trung đầu tư cho những phát minh mới.
⇒ FDI xuất hiện ở giai đoạn 2 - sản phẩm chín mùi. FDI xuất hiện khi nhu
cầu trong nước giảm, chuyển sản xuất ra nước ngoài, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm. khi sản xuất mở rộng, quá trình của nó ngày càng tiêu chuẩn
hoá, nhu cầu linh hoạt trong thiết kế và sản xuất giãn dần, nhu cầu lao động
kỹ năng cao giảm. Doanh nghiệp tăng lượng bán sang các quốc gia khác và
bị cạnh tranh bởi các sản phẩm khác biệt chút ít, làm giảm áp lực về giá và
giảm lợi nhuận biên, chi phí sản xuất ngày càng được quan tâm. Trong giai
đoạn này, xuất khẩu gia tăng, tuy nhiên trong lúc này những đối thủ cạnh
tranh những quốc gia khác sẽ thực hiện phát triển sản phẩm thay thế để đổi
chỗ sản phẩm đầu tiên cho sản phẩm của họ.
 

Câu 6: 
zToàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô
toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ
các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương
mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở
quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông
tin, văn hóa.
Câu 2: Nêu bật những tác động của môi trường vi mô & vĩ mô mà doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài gặp phải?
1. Tác động của môi trường vĩ mô:
* Những yếu tố về kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố tác động tới khả năng chi tiêu của khách
hàng và tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt (spending patterns)
Một số ví dụ về các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh:
+ Lãi suất 
+ Tỷ giá hối đoái 
+ Suy thoái 
+ Lạm phát 
+ Thuế 
+ Cầu / Cung
* Nhân khẩu học
Mỗi phần của thị trường đều bị ảnh hưởng bởi các lực lượng nhân khẩu học chung.
Đó là dân số, mật độ dân số, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp.. v.v.
Một số biến quan trọng là:
+ Quy mô dân số, mật độ dân số
+ Các biến số tuổi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
+ Biến khu vực địa lý
+ Trình độ học vấn
* Yếu tố công nghệ 
Tiến bộ của công nghệ tạo ra sự thuận lợi trong quá trình sản xuất, giúp doanh
nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo ra sản phẩm mới và làm tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. 
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ không dây và các phần mềm ứng dụng giúp
cho việc kinh doanh, sản xuất trở nên dễ dàng hơn.
Một số yếu tố công nghệ phổ biến nhất là:
+ Tự động hóa
+ Kết nối mạng Internet
+ Công nghệ 3D
+ Tốc độ / sức mạnh của tính toán máy tính
+ Hiệu suất động cơ
+ Bảo mật
+ Sạc không dây
* Môi trường tự nhiên
Mọi doanh nghiệp cũng phải tính đến môi trường tự nhiên và các nguồn lực của
nó. Có những thứ có thể được tái tạo, chẳng hạn như rừng cây và các sản phẩm
nông nghiệp. Những thứ không thể tái tạo, chẳng hạn như than, khoáng sản, dầu,
và những thứ tương tự. Cả hai đều liên quan chặt chẽ đến sản xuất.
Các lực lượng tự nhiên và vật lý bạn cần chú ý là:
+ Thay đổi khí hậu
+ Sự ô nhiễm
+ Thời tiết
+ Sự sẵn có của cả tài nguyên không tái tạo và tài nguyên tái tạo
+ Luật điều chỉnh môi trường
+ Sự tồn tại của các loài sinh vật cụ thể
* Lực lượng chính trị và pháp luật
Thị trường phát triển theo môi trường chính trị và luật pháp trên nhiều lĩnh vực
khác nhau. Điều này có nghĩa là mọi doanh nghiệp cần phải hiểu biết và cập nhật
các điều luật thường xuyên trên khắp thế giới để có thể đưa ra quyết định đúng đắn
cho doanh nghiệp mình. Đây là một yếu tố rất quan trọng trong môi trường vĩ mô
bạn cần chú ý.
Lực lượng này bao gồm những yếu tố pháp lý như:
+ Luật bản quyền
+ Luật lao động
+ Luật gian lận
+ Luật phân biệt đối xử
+ Luật sức khỏe và an toàn
+ Luật xuất nhập khẩu
* Văn hóa xã hội
Cuối cùng trong môi trường vĩ mô, điều cốt yếu là phải hiểu rằng sản phẩm mà bạn
đưa ra thị trường có thể có tác động mạnh mẽ đến xã hội. Và quan trọng hơn hết,
bạn phải thích nghi tùy chỉnh với văn hóa của thị trường mà bạn đang hướng tới (ví
dụ bạn không thể chế biến thực phẩm bán cho người miền Bắc có vị cay như người
miền Trung). 
Có rất nhiều yếu tố xã hội và văn hóa, một số yếu tố trong số đó là:
+ Cấp độ giáo dục
+ Tôn giáo và tín ngưỡng
+ Ý thức về các vấn đề sức khỏe
+ Tầng lớp xã hội
+ Cấu trúc và quy mô của một gia đình
+ Tốc độ tăng trưởng dân số
+ Lối sống khác nhau
+ Đặc điểm văn hóa vùng miền, quốc gia
1. Các yếu tố của môi trường vi mô
* Khách hàng trong môi trường vi mô
Là những khách hàng và tổ chức sử dụng hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp.
Những khách hàng mà công ty của bạn hướng đến, cũng như lý do, nhu cầu đằng
sau việc mua sản phẩm của khách hàng, sẽ ảnh hưởng lớn đến cách bạn tạo các
chiến lược marketing. Khách hàng của bạn có thể là B2C, B2B, quốc tế, địa
phương, v.v.
Ngoài ra, nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian. Do đó cần phải
nghiên cứu từng loại khách hàng trong từng giai đoạn để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng.
Các loại khách hàng có thể kể đến:
+ Người tiêu dùng
+ Nhà sản xuất
+ Các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận
+ Khách hàng quốc tế
* Các nhà cung cấp
Là các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho doanh nghiệp bạn các nguồn vật tư cần
thiết để sản xuất hoặc các thành phẩm để đưa vào quá trình tiêu thụ. 
Các yếu tố để đánh giá nhà cung cấp:
+ Khả năng về đảm  bảo chất lượng và số lượng
+ Uy tín về thời gian giao hàng, kiểm kê số lượng
+ Giá cả và sự bình ổn về giá
* Trung gian marketing
Các trung gian marketing có trách nhiệm giúp doanh nghiệp truyền thông, bán và
phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng.
Các trung gian marketing:
+ Trung gian phân phối
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu thông sản phẩm
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ Marketing
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính - tín dụng
* Đối thủ cạnh tranh
Mỗi doanh nghiệp tùy hoàn cảnh có những hình thức đối thủ cạnh tranh khác nhau.
Là những đối thủ càng bán một loại sản phẩm hoặc một sản phẩm thay thế sản
phẩm của doanh nghiệp bạn…
Về cơ bản có 4 loại đối thủ cạnh tranh:
+ Đối thủ cạnh tranh về ước muốn (Desire competitors)
+ Đối thủ cạnh tranh về loại sản phẩm (Generic competitors)
+ Đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm (product form competitors)
+ Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu/ thương hiệu sản phẩm (Brand competitors)
* Công chúng
Theo Philip Kotler: “Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan
tâm đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp”
Công chúng bao gồm:
+ Giới truyền thông
+ Giới công quyền
+ Các tổ chức xã hội
+  Giới tài chính
+ Giới địa phương
+ Công chúng rộng rãi
+ Công chúng nội bộ
 
 

You might also like