Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
Tài liệu Vẽ kỹ thuật - Điện Trên cơ sở chương trình khung đào tạo, trường
Cao đẳng Kỹ thuật Việt – Đức Hà Tĩnh, cùng với các giáo viên trong Khoa và
Trường có nhiều kinh nghiệm thực hiện biên soạn giáo trình Vẽ kỹ thuật - điện
phục vụ cho công tác dạy nghề
Giáo trình này được thiết kế theo môn học thuộc hệ thống môn học/ mô đun
của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở cấp trình độ Cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, và được dùng làm giáo trình cho học viên trong các khóa đào tạo.
Ngoài ra, tài liệu còn được dùng để tham khảo, học tập cho các nghề đào tạo khác,
sau khi học tập xong môn học này, học viên có đủ kiến thức để học tập tiếp các
môn học, mô đun đun khác của nghề.
Thời gian thực hiện môn học:45 giờ (LT: 21giờ; Thực hành:21giờ; Kiểm tra:3 giờ)
Vị trí: Trước khi học môn học này học viên phải học xong môn học An toàn
điện. Môn học này học song song với các môn học Cơ sở kỹ thuật điện 1, Khí cụ
điện, và học trước các mô đun chuyên môn khác;
Tính chất: Là môn học cơ sở nghề bắt buộc.
II. Mục tiêu môn học:
Về kiến thức:
Hiểu được cách thành lập bản vẽ;
Biết được các phương pháp chiếu;
Về kỹ năng:
Vẽ/nhận dạng các ký hiệu qui ước trên bản vẽ cơ khí;
Thực hiện bản vẽ cơ khí;
Phân tích bản vẽ của các chi tiết cơ khí đơn giản để thi công lắp đặt công trình
điện.
Vẽ và đọc được các dạng sơ đồ điện như: sơ đồ nguyên lý, sơ đồ lắp đặt, sơ đồ
nối dây, sơ đồ đơn tuyến...
Về thái độ: Thái độ nghiêm túc, cẩn thận, khoa học sáng tạo.
III. Nội dung môn học:
2.Giao tuyến.
Tổng cộng 45 21 21 3
Chương 1:Những tiêu chuẩn trình bày bản vẽ cơ khíThời gian: 04 giờ
2.2.1. Giao tuyến của mặt phẳng với khối hình học.
2.2.2. Giao tuyến của các khối hình học.
2.3. Hình chiếu trục đo.
2.3.1. Khái niệm về hình chiếu trục đo.
2.3.2. Hình chiếu trục đo xiên cân.
Chương 3: Vẽ quy ước các chi tiết và các mối ghép Thời gian: 12 giờ
Chương 4: Các ký hiệu qui ước dùng trong bản vẽ điện Thời gian:8 giờ
Vẽ được các ký hiệu như: ký hiệu mặt bằng, ký hiệu điện, ký hiệu điện tử
theo qui ước đã học.
Phân biệt được các dạng ký hiệu khi được thể hiện trên những dạng sơ đồ
khác nhau như: sơ đồ nguyên lý, sơ đồ đơn tuyến...theo các ký hiệu qui ước đã học.
Có ý thức tự giác, tinh thần kỷ luật cao, tích cực tham gia học tập
2. Nội dung chương:
2.1.2. Ví dụ.
2.2.3. Ví dụ.
2.3.2. Ví dụ.
2.4. Nguyên tắc chuyển đổi các dạng sơ đồ và dự trù vật tư.
1. Phòng học chuyên môn hóa/ nhà xưởng: Phòng học lý thuyết; phòng học có trang
bị giá vẽ.
2. Trang thiết bị máy móc: Các loài bàn vẽ, giá vẽ điều chỉnh.
3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Giấy vẽ các loại, một số bản vẽ mẫu, dụng cụ
vẽ các loại, bàn vẽ kỹ thuật, một số chi tiết cơ khi, một số mối ghép cơ khí, các bản vẽ
lắp, bản vẽ chi tiết làm mẫu.
4. Các điều kiện khác: Phòng học đảm bảo về ánh sáng, thoáng mát, đảm bảo an
toàn cho người và thiết bị, hệ thống cung cấp điện có át-tô-mát chống rò.
V. Nội dung và phương pháp đánh giá:
1. Nội dung:
Về kiến thức: Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm, tự
luận, thực hành đạt các yêu cầu:
Vẽ các đường nét, chữ viết đúng qui ước;
Nắm được các phương pháp chiếu;
Phân biệt được các dạng bản vẽ;
Nắm được cách thức hình thành các dạng hình chiếu vuông góc, hình chiếu
trục đo.
Giải thích được sơ đồ bản vẽ điện
Về kỹ năng: Đánh giá kỹ năng thực hành của sinh viên :
Thành lập được các bản vẽ theo tiêu chuẩn Việt Nam
Đọc và Kiểm tra được các bản vẽ.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Kiểm tra khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm;
Khả năng chịu trách nhiệm trước các thao tác thực hành.
2. Phương pháp:
Chương trình môn học được sử dụng để giảng dạy cho sinh viên cao đẳng, trung
cấp các ngành Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa
không khí,... và tài liệu tham khảo cho các ngành nghề kỹ thuật khác.
2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập môn học:
[1] Các tiêu chuẩn nhà nước: Tài liệu thiết kế (1985); Dung sai lắp ghép (1977);
Bu-lông, đai ốc, vít cấy (1985).
[2] Vẽ kỹ thuật cơ khí - Trần Hữu Quế - NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp
- Hà Nội 1988.
[3] Giáo trình hình học họa hình - Trần Hữu Quế - NXB Giáo dục - Hà Nội 1983.
[4] Kỹ thuật lớp 10 phổ thông - NXB Giáo dục - Hà Nội 1995.
[5] Vẽ kỹ thuật - Hà Quân dịch - NXB Công nhân kỹ thuật - Hà Nội 1986.
[6] Giáo trình Vẽ điện - Lê Công Thành - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.
HCM - 1998.
[7] Tiêu chuẩn nhà nước: Ký hiệu điện; Ký hiệu xây dựng.
Chương1. NHỮNG TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ CƠ KHÍ
a. Giấy vẽ
Giấy dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật gọi là giấy vẽ (giấy crôki)
- Là loại giấy dày hơi cứng có mặt phải nhẵn và mặt trái nhám.
- Khi vẽ phải sử dụng mặt phải của giấy vẽ.
Giấy dùng để lập các bản vẽ phác thường dùng là giấy kẻ li hay giấy kẻ ô vuông.
b. Bút chì
Bút chì dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật là bút chì đen.
- Bút chì có loại cứng ký hiệu bằng chữ H và loại mềm ký hiệu bằng chữ B.
- Kèm theo mỗi chữ đó có chữ số đứng ở trước làm hệ số để chỉ độ cứng hoặc độ
mềm khác nhau, hệ số càng lớn thì bút chì có độ cứng hoặc độ mềm càng lớn
+ Loại bút chì cứng H, 2H, 3H,…
+ Loại bút chì mềm B, 2B, 3B,….
+ Bút chì loại vừa có ký hiệu là HB.
Bút chì được vót nhọn hay vót hay vát hình lưỡi đục
2.1.2. Dụng cụ
a. Êke
Êke vẽ trong kỹ thuật thường là một bộ có hai chiếc
- Một chiếc có hình tam giác vuông cân
- Một chiếc có hình nửa tam giác đều.
- Êke được làm bằng gỗ mỏng hay chất dẻo.
Êke phối hợp với thước chữ T hay hai êke phối hợp với nhau để vạch các đường
thẳng đứng hay các đường nghiêng hoặc để vẽ các góc.
b. compa
Hộp compa vẽ kỹ thuật thường dùng có các dụng cụ sau: compa quay đường tròn,
compa đo, ….
* Compa vẽ đường tròn:
Lưu ý: Khi vẽ cần lưu ý một số điểm sau:
- Đầu kim và đầu chì đặt vuông góc với mặt bản vẽ
- Khi vẽ nhiều đường đồng tâm nên dùng kim có ngấn ở đầu
- Dùng ngón tay trỏ và tay cái cầm đầu núm compa quay một cách đều đặn và liên
tục theo một chiều nhất định.
1.3. Trình tự lạp bản vẽ
Để hoàn thành một bản vẽ bằng chì hay bằng mực, cần phải tiến hành theo một trình
tự nhất định. Khi vẽ cần chia thành hai bước lớn, bước vẽ mờ và bước tô đậm. Dùng
loại bút chì cứng H, 2H để vẽ mờ, sau đó kiểm tra lại bản vẽ rồi mới tô đậm. Dùng
loại bút chì mềm B hoặc 2B tô đậm các nét cơ bản và bút chì có ký hiệu B hoặc HB tô
các nét đứt và viết chữ. Vẽ các đường tròn nên chọn chì mềm hơn chì vẽ đường thẳng.
Cần mài đầu chì trên giấy nhám cho nhọn đều . Không nên tô đi tô lại từng đoạn của
nét vẽ. Nói chung, nên tô các nét khó vẽ trước, các nét dễ vẽ sau, tô các nét đậm
trước, các nét mảnh sau, kẻ các đường nét trước, ghi con số, ghi các ký hiệu và viết
chữ sau. Trình tự tô các nét vẽ như sau:
1- Vạch các đường trục và đường tâm bằng nét chấm gạch mảnh.
2- Tô đậm các nét cơ bản theo thứ tự: - đường cong lớn đến đường cong bé. - đường
bằng từ trên xuống dưới. - đường thẳng từ trái sang phải. - đường xiên góc từ trên
xuống dưới và từ trái sang phải.
3- Tô các nét đứt theo thứ tự như trên.
4- Kẻ các đường gióng, đường ghi kích thước, đường gạch gạch của mặt cắt …
5- Vẽ các mũi tên, ghi các con số kích thước, viết các ký hiệu và ghi chú bằng chữ.
6- Tô khung và vẽ khung tên.
7- Cuối cùng kiểm tra bản vẽ lần cuối và sửa chữa.
2.2. TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ
a. Khung vẽ
b. Khung tên
a. Vị trí đặt
Đối với khổ A4: khung tên đặt ở cạnh ngắn khung vẽ
Khổ giấy khác: Đặt khung tên tùy theo bản vẽ
b. Nội dung khung tên (Đối với khổ giấy A4)
Kẻ khung tên theo kích thước
Tên : Phải viết bằng chữ in có chiều cao chữ 7mm
Các ô khác viết bằng chữ thường cao 3,5 mm
2.2.3. Tỉ lệ
Phóng to hay thu nhỏ vật thể tùy thuộc vào kích thước và độ phức tạp của nó
Khái niệm: Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước dài đo được trên hình biểu diễn của
bản vẽ với kích thước dài thực tương ứng đo được trên vật thể.
Trị số kích thước ghi trên hình biểu diễn không phụ thuộc vào ti lệ (Hình 2-4)
Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng
Tỉ lệ phóng to 50:1 20:1 10:1
5:1 2:1
Để biểu diễn vật thể, trên các bản vẽ kĩ thuật dùng các loại nét vẽ có hình dáng
và kích thước như sau
Tiêu chuẩn bản vẽ kĩ thuật TCVN 8 : 2002 (1) quy định các loại bản vẽ và ứng
dụng của chúng như sau
a. Các nét vẽ
Nét lượn sóng C1 Đường giới hạn hình cắt hoặc hình
chiếu khi không dùng đường trục làm
đường giới hạn
Tỉ lệ chiều rộng nét đậm và nét mảnh phải lớn hơn hoặc bằng 2:1
c. Quy tắc vẽ : Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì theo thứ tự ưu tiên sau :
Nét liền đậm – nét đứt- nét gạch chấm mãnh – nét gạch hai chấm mãnh- nét
liền mãnh .
Khe hở trong nét đứt, nét gạch chấm mãnh trong khoảng 3d (d là chiều rộng
của nét)
Các gạch ngắn trong nét đứt khoảng 6d
2.2.5. Chữ viết trên bản vẽ
a. Khổ giấy - Khổ chữ (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính
bằng milimet, có các khổ chữ sau :
Độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử được biễu diễn là kích thước, các
kích thước đó không phụ thuộc vào tỉ lệ hình biễu diễn .
Khi sử dụng đơn vị đo là milimet không cần ghi đơn vị đo .
Sử dụng đơn vị đo khác cần phải ghi chú
Dùng độ,phút, giây, làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.
`
b. Đường kích thước
Đường kích thước của đoạn thẳng được: kẽ song song với đoạn thẳng đó
Đường kích thước của độ dài cung tròn: cung tròn đồng tâm
Đường kích thước của góc : cung tròn có tâm ở đỉnh góc
* Đặc điểm:
Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mãnh .
Không dùng bất kỳ đường nào của hình vẽ thay thế đường kích thước.
Đường kích thước vẽ bằng nét liền mãnh, ở hai đầu có mũi tên được vẽ như
hình 2-13 độ lớn của mũi tên phụ thuộc vào bề rộng d của nét liền đậm .
Trường hợp nếu đường kích thước ngắn quá thì mũi tên được vẽ ở phía ngoài
hai đường gióng .
Trường hợp nếu các đường kích thước nối tiếp nhau mà không đủ chỗ để vẽ
mũi tên thì dùng dấu chấm hay gạch xiên thay cho mũi tên
Trong trường hợp hình vẽ đối xứng, nhưng hình vẽ không hoàn toàn, hoặc
hình vẽ có một nữa là hình chiếu và một nữa là hình cắt kết hợp thì đường kích
thước của phần tử đối xứng được vẽ không hoàn toàn
c. Đường gióng
Giới hạn phần tử được ghi kích thước, đường gióng vẽ bằng nét mãnh và vạch
quá đường kích một đoạn ngắn .
Đường gióng của kích thước độ dài kẽ vuông với đường kích thước, trường
hợp đặc biệt cho phép kẽ xiên góc
Ở chổ có cung lượn đường gióng được kẽ từ giao điểm của hai đường bao nối
tiếp với cung lượn
d. Con số kích thước
Chữ số kích thước phải được viết rõ ràng, chính xác ở trên đường kích thước.
Chiều chữ số kích thước viết theo đường kích thước
Nếu đường kích thước có độ nghiêng quá lớn thì chữ số kích thước được ghi
trên giá ngang
Chiều chữ số kích thước góc theo độ nghiêng của đường thẳng vuông góc với
đường phân giác của góc đó,
Không cho phép bất kì đường nét nào của bản vẽ kẽ chồng lên chữ số kích
thước, trong trường hợp đó các đường nét được vẽ ngắt đoạn
Đối với những kích thước quá bé không đủ chỗ để ghi thì chữ số kich thuớc được viết
trên đường kéo dài của đường kích thước hay viết trên giá ngang
Khi có nhiều đường kích thước của đường hay đường đồng tâm thì kích thước
lớn ở ngoài kích thước bé ở trong và chữ số của các kích thước đó viết so le
nhau.
Hình vuông. Trước chữ số kích thước cạnh của hình vuông ghi dấu □. Để
phân biệt phần mặt phẳng với mặt cong, thường dùng nét liền mảnh gạch chéo
phần mặt phẳng
Độ dài cung tròn. Phía trên con số kích thước độ dài cung tròn ghi dấu ,
đường kích thước là cung tròn đồng tâm, đường gióng kẻ song song với đường
phân giác của chắn cung đó
Câu hỏi
1. Vật liệu và dụng cụ dùng trong vẽ Kĩ thuật bao gồm những gì?
2. Thước chữ T gồm những bộ phận nào? Cách sử dụng như thế nào?
3. Cách dùng compa vẽ đường tròn và cách dùng compa đo như thế nào?
4. Vì sao phải thực hiện các tiêu chuẩn nói chung và tiêu chuẩn bản vẽ nói riêng?
5. Các khổ giấy chính được hình thành như thế nào?
6. Tỉ lệ là gì? Kí hiệu của tỉ lệ như thế nào?
7. Nêu các yếu tố của kích thước. Các yếu tố của kích thước được kẻ như thế nào?
8. Con số kích thước được ghi như thế nào? Nêu rõ chiều của con số kích thước dài
và kích thước góc.
9. Khi ghi kích thước thường dùng những dấu kí hiệu nào?Cách ghi chúng ra sao
Bài tập
2. Ghi kích thước cho các hình theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam
Chương 2. CÁC DẠNG BẢN VẼ CƠ KHÍ CƠ BẢN
- Một điểm trong không gian có duy nhất một hình chiếu trên mặt phẳng P
- Từ một điểm trên mặt phẳng chiếu có thể co vô số điểm trong không gian
nằm trên cùng một tia chiếu của hai vật thể giống nhau
Xem một vật thể là một tập hợp điểm nào đó. Vì vậy một hình chiếu chưa thể xác
định hòan tòan hình dáng và kích thước vật thể
Phương pháp chiếu: Để diễn tả một cách chính xác hình dạng và kích thước của
vật thể, trên các bản vẽ kỹ thuật người ta thường dùng phép chiếu vuông góc
Ba điểm A1,A2và A3là ba hình chiếu của một điểm A trên ba mặt phẳng hình
chiếu .
Đó là đồ thức của điểm A trên ba mặt phẳng hình chiếu. Đồ thức có các tính chất
sau :
Một đường thẳng được xác định bởi hai điểm, do đó muốn biểu diễn một đường thẳng,
chỉ cần biểu diễn hai điểm bất kỳ của một đường thẳng đó.
Các vị trí của đường thẳng. Vị trí của đường thẳng đối với mặt phẳng hình chiếu
của ba trường hợp.
Hình chiếu của đường thẳng
Một mặt phẳng được xác định bởi ba điểm không thẳng hàng, do đó muốn biểu
diễn một mặt phẳng, thì chỉ cần biểu diễn ba điểm không thẳng hàng của mặt phẳng đó.
Trong thực tế thường các mặt phẳng được xác định bởi ba điểm A,B,C là các đỉnh
của một tam giác.
Các vị trí của mặt phẳng . Vị trí của mặt phẳng đối với mặt phẳng hình chiếu có ba
trường hợp
- Mặt phẳng nghiêng với mặt phẳng hình chiếu Hình chiếu của một hình phẳng
ABCD nghiêng với mặt phẳng hình chiếu P là A ,B,C,D,sẻ bé hơn
ABCD(A’B’C’D’<ABCD)
- Mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu. Hình chiếu của một hình phẳng
ABCD song song với mặt phẳng hình chiếu P là A’B’C’D’ sẽ bằng ABCD
- Mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu. Hình chiếu của một hình phẳng
ABCD vuông góc với mặt phẳng hình chiếu P sẽ là một đọan thẳng
((A’=B’ ;C’=D’)
2.1.3. Hình chiếu của các khối hình học
Đặt đáy ABC của hình hộp song song với mặt phẳng hình chiếu bằng P 2 mặt bên AB
A’B’song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh P3
- Vẽ hình chiếu của các đỉnh của hình hộp trên ba mặt phẳng hình chiếu
- Nối hình chiếu của các điểm của các cạnh, ta sẽ được hình chiếu của các cạnh và
các mặt của hình hộp.
- Vì các mặt của các mặt của hình hộp song song với mặt phẳng hình chiếu, do đó các
hình chiếu đều là các hình chữ nhật.
- Muốn xác định một điểm K nằm trên mặt của hình hộp, vẽ qua K đường thẳng nằm
trên mặt của hình hộp.
Cách vẽ hình chiếu và cách xác định điểm nằm trên mặt của hình lăng trụ đều tương
tự như trường hợp hình hộp chữ nhật. Hình chiếu của hình lăng trụ tam giác cân
Để đơn giản, nên đặt mặt đáy ABCDEF của hình chóp đều song song với mặt phẳng
hình chiếu P2và đường chéo AD song song với P1, sẽ được các hình chiếu .
Cách vẽ hình chiếu và cách xác định điểm nằm trên mặt của hình chóp cụt, tương
tự như trường hợp của hình chóp. Hình chiếu của hình chóp cụt đều có đáy là một hình
vuông đặt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng và các cạnh của hình vuông đặt
song song với mặt phẳng hình chiếu đứng
a. Khái niệm: Hình trụ được xem như một khối tròn do một hình chữ nhật quay
quanh một cạnh của nó tạo thành. Cạnh song song với trục tạo thành mặt bên của hình
trụ, hai cạnh kia tạo thành hai mặt đáy
Đặt đáy của hình trụ song song với mặt phẳng hình chiếu P2.
Hình chiếu bằng là một hình tròn có đường kính bằng đường kính của đáy hình
trụ.
Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh là hai hình chữ nhật bằng nhau.
Hai cạnh song song với trục x có độ dài bằng đường kính đáy.
Hai cạnh kia là hình chiếu của hai đường sinh hai bên của mặt trụ có độ dài bằng
chiều cao hình trụ.
Muốn xác định một điểm nằm trên mặt trụ, hãy vẽ qua điểm đó đường sinh hay
đường tròn của mặt trụ
2.1.3.6. Hình nón
a. Khái niệm: Hình nón được xem như khối tròn do một hình tam giác vuông quay
quanh một cạnh góc vuông của nó tạo thành. Cạnh góc vuông kia sẽ tạo thành mặt đáy.
Cạnh huyền của tam giác vuông tạo thành mặt bên của hình nón.
a. Khái niệm: Hình cầu là khối hình học giới hạn bởi mặt cầu
a. Khái niệm:
* Ví dụ:
mặt phẳng Q vuông góc với P1 cắt hình lăng trụ lục
giác đều tạo thành giao tuyến là một đa giác
Ví dụ:
- Mặt phẳng Q vuông góc với P1, nên hình chiếu đứng của giao tuyến trùng với hình
chiếu đứng của mặt phẳng Q, đó là đọan thẳng A1D1
- Các mặt bên của lăng trụ vuông góc với P 2, nên hình chiếu bằng của giao tuyến
trùng với hình chiếu bằng của các mặt bên, chính là lục giác A2B2C2D2E2F`
- Để vẽ các hình chiếu cạnh của giao tuyến, ta vẽ hình chiếu cạnh của từng điểm giao
tuyến
2.2.1.2. Giao tuyến của mặt phẳng và hình trụ
Tùy theo vị trí của mặt phẳng đối với trục của hình trụ mà có các dạng giao tuyến sau
Giao tuyến của mặt phẳng và hình trụ
- Nếu mặt phẳng song song với trục của hình trụ thì giao tuyến là một hình chữ nhật
(hình a)
- Nếu mặt phẳng vuông góc hình trụ thì giao tuyến là một đường tròn (hình b)
- Nếu mặt phẳng nghiêng với trục của hình trụ thì giao tuyến là đường elip (hình c)
2.2.1.3 Giao tuyến của mặt phẳng với mặt nón tròn xoay
Tùy theo vị trí của mặt phẳng cắt đối với trục quay của hình nón mà có các giao
tuyến khác nhau
- Nếu mặt phẳng vuông góc với trục hình nón thì giao tuyến là đường tròn (hình a)
- Nếu mặt phẳng chứa đỉnh hình nón thì giao tuyến là tam giác cân có hai cạnh là hai
đường sinh của hình nón (hình b)
- Nếu mặt phẳng song song với một đường sinh của hình nón thì giao tuyến sẽ là một
đường parabol (hình c)
- Nếu mặt phẳng nghiêng với trục của hình nón và cắt tất cả các đường sinh thì giao
tuyến là một đường elip (hình d)
- Nếu mặt phẳng song song với hai đường sinh của hình nón thì giao tuyến là một
đường hypebol (hình e)
2.2.1.4 Giao tuyến của mặt phẳng với hình cầu
Giao tuyến của mặt phẳng với hình cầu là một đường tròn
- Nếu đường tròn nghiêng với mặt phẳng hình chiếu, thì hình chiếu của đường tròn là
elip
- Nếu mặt phẳng cắt song song vói mặt phẳng hình chiếu thì hình chiếu của đường
tròn giao tuyến trên mặt phẳng hình chiếu đó cũng là đường tròn
a. Khái niệm:
Khối đa diện được giới hạn bởi các đa giác, nên giao tuyến của hai khối đa diện là
các đường gãy khúc khép kín.
b. Phương pháp
Để vẽ giao tuyến, phải tìm các đỉnh của đường gãy khúc bằng cách dùng mặt cắt
phụ trợ hay dùng tính chất các mặt của khối đa diện chiếu thành đọan thẳng
* Ví dụ
Vẽ giao tuyến của lăng trụ đáy hình thang và lăng trụ đáy tam giác
- Trên hình chiếu bằng giao tuyến trùng với hình chiếu bằng của hình lăng trụ đáy
hình thang
- Trên hình chiếu cạnh giao tuyến trùng với hình chiếu cạnh của hình lăng trụ đáy
tam giác
- Cạnh a và b của lăng trụ hình thang giao nhau với mặt bên ef và eg của lăng trụ tam
giác tại các điểm 1,2 và 3,4.
- Cạnh f và g của lăng trụ tam giác
giao nhau với hai mặt bên ad và
bc tại các điểm 5,6 và 7,8
- Từ hai hình chiếu của điểm trên
hình chiếu bằng và cạnh tìm hình
chiếu thứ ba của nó trên hình
chiếu đứng
- Nối giao điểm tạo thành giao
tuyến
Giao nhau giữa 2 khối đa diện
a. Khái niệm
Hai khối tròn có hai mặt tròn xoay, nên giao tuyến của hai mặt tròn xoay là đường
cong không gian.
b. Phương pháp
Để vẽ giao tuyến cần tìm một số điểm của giao tuyến, rồi nối lại tạo thành giao
tuyến của hai khối tròn.
Dùng tính chất của các mặt vuông góc với mặt phẳng hình chiếu hay dùng mặt cắt
để tìm điểm của giao tuyến
Ví dụ
* Giao tuyến của hai hình trụ có đường kính đáy khác nhau
- Mặt trụ bé vuông góc với mặt phẳng hình chiếu cạnh nên hình chiếu cạnh của giao
tuyến trùng với hình chiếu cạnh của mặt trụ bé.
- Mặt trụ lớn vuông góc với mặt phẳng hình chiếu bằng, nên hình chiếu bằng của giao
tuyến trùng với hình chiếu bằng của hình trụ lớn.
- Bằng cách vẽ hình chiếu thứ ba của điểm, sẽ tìm được hình chiếu đứng các điểm
của giao tuyến.
- Khi vẽ trước hét vẽ các diểm đặc biệt 1,2,7…sau đó vẽ các điểm bất kì của giao
tuyến 5,6..
Giao tuyến của hai hình trụ
a. Khái niệm
Giao tuyến của khối đa diện và khối tròn là giao tuyến các mặt của đa diện với mặt
của khối tròn.
b. Phương pháp
dùng tính chất của các mặt vuông góc với mặt phẳng hình chiếu hay dùng mặt cắt
để tìm điểm thuộc giao tuyến
c. Ví dụ:
Giao tuyến của hình hộp chữ nhật với hình trụ
- Hình hộp chữ nhật có các mặt bên vuông góc với mặt phẳng hình chiếu bằng nên
hình chiếu bằng của giao tuyên trùng với hình chiếu bằng của hình hộp
- Hình trụ có trục vuông góc với mặt phẳng hình chiếu cạnh nên hình chiếu cạnh của
giao tuyến trùng với hình chiếu cạnh của hình trụ
- Bằng cách tìm hình chiếu thứ ba của điểm, vẽ được hình chiếu đứng của các điểm
thuộc giao tuyến
Giao tuyến của hình hộp và hình trụ
Trong thực tế, cũng gặp giao tuyến này dưới dạng vật thể hình trụ có lỗ hình hộp
Thể hiện chính xác hình dạng và kích thước của vật thể
Chỉ thể hiện được hai chiều của vật thể
Hình chiếu thiếu tính lập thể, làm cho người đọc khó hình dung hình dạng của vật
thể đó
b. Khắc phục nhược điểm của hình chiếu vuông góc
Tiêu chuẩn bản vẽ kĩ thuật quy định dùng hình chiếu trục đo để bổ sung cho các
hình chiếu vuông góc.
Hình chiếu trục đo thể hiện đồng thời trên một hình chiếu cả ba chiều của vật thể,
nên hình biểu diễn có hình lập thể do đó còn gọi là hình ba chiều.
Thường trên bản vẽ của những hình chiếu phức tạp bên cạnh các hình chiếu vuông
góc, thường vẽ thêm hình chiếu trục đo của vật thể
2.3.1.2 Nội dung
Trong không gian, nếu lấy mặt phẳng P làm mặt phẳng hình chiếu và phương chiếu
l không song song với P’.
Gắn vào vật thể được biểu diễn hệ trục tọa độ vuông góc theo 3 chiều dài, rộng, cao
của vật thể và đặt vật thể sao cho phương chiếu l không song song với trục tọa độ
nào.
Chiếu vật thể cùng hệ tọa độ vuông góc đó lên mặt phẳng P’ theo phương chiếu l, sẽ
được hình chiếu song song của vật thể cùng hệ tọa độ vuông góc.
Hình biểu diễn đó gọi là hình chiếu trục đo của vật thể
2. 3.1.3. Phân loại hình chiếu trục đo
Hình chiếu của ba trục tọa độ O’X’,O’Y’ và O’Z’ gọi là các trục đo.
Tỉ số giữa độ dài hình chiếu của một đọan thẳng nằm trên trục tọa độ vầ độ dài của
đoạn thẳng đó gọi là hệ số biến dạng của trụ đo
O' A'
=p
OA : là hệ số biến dạng theo trục đo O’X’
O ' B'
=q
OB : là hệ số biến dạng theo trục đo O’Y’
O'C'
=r
OC : là hệ số biến dạng theo trục đo O’Z’
b. Phân loại
* Thông số: Hình chiếu trục đo vuông góc đều có vị trí các trục đo với
Các góc là 120 độ
Hệ số biến dạng theo các trục bằng 1
* Vẽ đoạn thẳng:
Độ dài của đọan đó trên hình chiếu trục đo bằng độ dài trên các hình chiếu vuông
góc
Khi vẽ ta đo kích thước trên hình chiếu vuông góc để có kích thước tương ứng trên
hình chiếu trục đo
Trục lớn của elip này vuông góc với hình chiếu trục đo của trục tọa độ thứ 3
(hình 8-3)
* Hình chiếu trục đo xiên cân là loại hình chiếu trục đo xiên có mặt phẳng tọa độ
XOY song song với mặt phẳng hình chiếu P
Hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau (p=q≠r).
+ p= r = 1
+ q = 0,5
Để thể hiện một vật thể, có thể dùng một trong các lọai hình chiếu trục đo đã quy
định trong TCVN 11-74.
Nếu vật thể dài : dùng Hình chiếu trục đo xiên cân vì r=0,5
Các trường hợp khác: tùy theo đặc điểm hình dạng và cấu tạo của từng vật thể và
tùy theo mục đích thể hiện mà lựa chọn loại hình chiếu phù hợp
Phương pháp tọa độ là phương pháp cơ bản dùng để dựng hình chiếu trục đo của
vật thể
Đối với vật thể có mặt phẳng đối xứng. Nên chọn mặt phẳng đối xứng đó làm
mặt phẳng tọa độ. Hình sau trình bày cách dựng hình chiếu trục đo của hình lăng trụ
có hai mặt phẳng đối xứng xOz và yOz làm hai mặt phẳng tọa độ
2.3.4.2. Phương pháp hình học
Khi vẽ hình chiếu trục đo của vật thể, ta cần căn cứ vào đặc điểm cấu tạo và hình
dạng của vật thể mà chọn cách vẽ sao cho việc dựng hình chiếu trục đo của vật thể đó
thuận tiện nhất. Sau đây là một số ví dụ cụ thể về cách dựng.
Đối với vật thể có hình dạng hộp, ta vẽ hình hộp bao ngoài cho vật thể và chọ 3 mặt
của hình hộp đó làm 3 mặt phẳng song song với 3 mặt phẳng hình chiếu cơ bản
Có thể lấy một mặt làm cơ sở để dựng hoặc vẽ hình hộp bên ngòai
Đối với vật thể tròn xoay coi đường sinh là một đường cong phẳng, ta dùng mặt
phẳng cắt vuông góc làm mặt phẳng phụ trợ và chọn trục quay làm trục tọa độ
Dùng mặt phẳng tưởng tưởng cắt qua phần cấu tạo bên trong như lỗ,
rãnh….của vật thể và vật thể bị cắt làm hai phần.
Sau khi lấy đi phần vật thể năm giữa người quan sát và mặt phẳng cắt
Chiếu vuông góc phần vật thể còn lại lên mặt phẳng hình chiếu song song với
mặt phẳng cắt,
b. Khái niệm
Hình cắt là hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên và nằm sau mặt
phẳng cắt.
Mặt cắt là hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt
mà không vẽ các đường bao của vật thể ở phía sau mặt phẳng cắt
Chú ý rằng mặt phẳng cắt chỉ là mặt phẳng tưởng tưởng. việc cắt đó chỉ có tác
dụng đối với một hình cắt và một mặt cắt nào đó, còn các hình biểu diễn khác
không bị ảnh hưởng gì đối với việc cắt đó
Để phân biệt phần vật thể nằm trên mặt phẳng cắt và phần vật thể nằm sau
mặt phẳng cắt, tiêu chuẩn quy định về mặt cắt bằng kí hiệu vật liệu trên hình
cắt
2.4.2. Hình cắt
Hình cắt là hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên và nằm sau mặt
phẳng cắt.
a. Chia theo vị trí của mặt phẳng cắt đối với mặt phẳng hình chiếu cơ bản
Hình cắt bằng nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng
Hình cắt cạnh nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh
Hình cắt nghiêng nếu mặt phẳng cắt không song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản
Các hình cắt đứng, bằng, cạnh có thể đặt ngay ở vị trí hình chiếu tương ứng
Hình cắt sử dụng một mặt phẳng cắt, thường gọi là hình cắt đơn giản
Hình cắt sử dụng hai hay ba mặt phẳng cắt song song với nhau gọi là hình cắt
bậc
Lưu ý
Hình cắt của các mặt phẳng cắt song song đó được thể hiện trên cùng mặt cắt
chung giữa các mặt phẳng cắt không vẽ đường phân cách
Hình cắt sử dụng các mặt phẳng cắt giao nhau, thường gọi là hình cắt xoay
Khi vẽ, hai mặt cắt giao nhau đó đuợc thể hiện trên cùng một hình cắt chung,
giữa hai mặt phẳng cắt không vẽ đường phân cách. Mặt cắt nghiêng được
xoay về song song với mặt phẳng hình chiếu để vẽ thành hình cắt
* Để thể hiện cấu tạo bên trong của một phần nhỏ vật thể, cho phép vẽ
hình cắt của phần đó. Hình cắt này gọi là hình cắt cục bộ.
Hình cắt cục bộ có thể đặt ngay ở vị trí
tương ứng trên hình chiếu cơ bản,
Đường cắt cục bộ được vẽ bằng nét
dích dắc hoặc bằng nét lượn sóng
* Để giảm bớt số lượng hình vẽ,
cho phép ghép phần hình chiếu
với phần hình cắt hoặc các phần
hình cắt với nhau thành một hình biểu diễn theo cùng một phương chiếu
Một nửa hình chiếu ghép với một nửa hình cắt gọi là hình chiếu bán phần
Quy định lấy trục đối xứng của
hình (đường chấm gạch mảnh)
làm đường ngăn cách giữa hình
chiếu và hình cắt
Trong trường hợp ghép một nửa
hình chiếu và một nửa hình cắt ở
trên, nếu có nét cơ bản trùng với
trục đối xứng thì dùng nét lượn
sóng làm đường phân cách. Nét
này được vẽ lệch sang phần hình
chiếu hay phần hình cắt tùy theo nét cơ bản ở sau mặt cắt hay trước mặt cắt
Trên hình cắt cần có những ghi chú để xác định rõ vị trí của mặt phẳng cắt và
hướng nhìn
a. Kí hiệu
Vị trí các mặt phẳng cắt trong hình cắt đuợc biểu thị bằng nét gạch dài chấm
đậm(nét cắt), có bề rộng bằng chiều rộng của nét liền đậm
Các nét cắt đạt những chỗ giới hạn của các mặt phẳng cắt, chỗ đầu, chỗ cuối
và chỗ chuyển tiếp của các mặt phẳng cắt
Ở nét cắt đầu và nét cắt cuối có mũi tên chỉ hướng nhìn. Mũi tên vẽ vuông góc
với nét cắt, đầu mũi tên chạm vào nét cắt. Bên cạnh mũi tên có chữ kí hiệu
tương ứng với chữ kí hiệu trên hình cắt
Phía trên hình cắt cũng ghi cặp chữ kí hiệu tương ứng với kí hiệu ghi ở cạnh
nét cắt. chữ kí hiệu hình cắt ở nét cắt ghi theo hướng đường bằng của bản vẽ
và cao gấp đôi con số kích thước trên bản vẽ đó
b. Quy ước
Về nguyên tắc các phần như thành mỏng, gân đỡ quy ước không bị cắt dọc
theo chiều dài của cúng và do đó không biểu diễn dưới dạng hình cắt
Các đường gạch gạch của mặt cắt kẻ song song với nhau và nghiêng 45 o so với
đường bao hoặc đường trục của hình biểu diễn hoặc so với đường bằng của bản vẽ
Kí hiệu của gỗ, kính, đặt trên các mặt cắt được vẽ bằng tay
Mặt cắt là hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt mà
không vẽ các đường bao của vật thể ở phía sau mặt phẳng cắt
a. Mặt cắt rời là mặt cắt đặt ở ngoài hình biểu diễn tương ứng
Mặt cắt rời có thể đặt ở giữa phần cắt lìa của một hình chiếu nào đó
Đường bao của mặt cắt rời và mặt cắt thuộc hình cắt vẽ bằng nét liền đậm. Mặt cắt
rời thường đặt dọc theo đường kéo dài của nét cắt và đặt gần hình biểu diễn tương ứng.
Nhưng cũng cho phép đặt ở vị trí tùy ý trong bản vẽ.
Là mặt cắt đặt ngay trên hình biểu diễn tương ứng. Đường bao trên mặt cắt chập vẽ
bằng nét liền mảnh. Các đường bao tai nơi đặt mặt cắt của hình biểu diễn vẫn vẽ đầy đủ
* Nếu mặt phẳng cắt đi qua trục của đường tròn xoay hoặc phần lõm tròn xoay
thì đường bao của lỗ hoặc phần lõm đó được vẽ đầy đủ trên mặt cắt
* Trong trường hợp đặc biệt, cho phép dùng mặt trụ để cắt. Khi đó mặt cắt được
trải phẳng
a. Khái niêm: Hình trích là hình biểu diễn chi tiết (thường được phóng to) trích ra từ
một hình biểu diễn đã có
b. Yêu cầu:
Đường nét
Hình dạng
Kích thước của bộ phận được biểu diễn
Để chỉ dẫn phần được trích ra từ hình biểu diễn đã có, được quy định dùng
đường tròn hay đường ôvan nét liền mảnh khoanh phần được trích, kèm theo
thứ tự bằng chữ số la mã.
Vẽ đúng qui ước một số chi tiết cơ khí như: ren, bánh răng, lò xo... ;
Vẽ đúng qui ước các mối lắp ghép cơ khí như: ghép bằng ren, then, chốt, đinh
tán, mối hàn...;
Trình bày được các khái niệm về: dung sai, cấp chính xác. Phân tích được các
hình thức lắp ghép và các hệ thống lắp ghép;
Có thái độ tỉ mỉ, chính xác, khoa học.
2.Nội dung chương:
Đường bao đó (mặt cắt ren) gọi là prôfin ren (biên dạng ren).
Theo số lượng đầu mối: ren 1 đầu mối và ren nhiều đầu mối
2.1.1.2 Các yếu tố của ren
Ren ngoài và ren trong ăn khớp được với nhau, nếu các yéu tố : prôfin ren, đường
kính ren, bước ren, số đầu mối, hướng xoắn của chúng giống nhau .
a. Prôfin ren là hình phẳng tạo thành ren, có các loại hình tam giác, hình thang,
hình chữ nhật, cung tròn
b. Đường kính ren:
Đường kính lớn nhất của ren gọi là đường kính ngoài. Đường kính ngoài tiêu
biểu cho kích thước của ren và kí hiệu là d.
Đường kính bé nhất của ren gọi là đương kính trong, kí hiệu là d1.
c. Số đầu mối
Nếu có nhiều hình phẳng giống nhau chuyển động theo nhiều đương xoắn ốc cách
đều nhau thì tạo thành ren có nhiều đầu mối, mỗi đường xoắn ốc là một đầu mối, số
đầu mối kí hiệu là n
d. Bước ren
Là khoảng cách theo chiều trục giữa hai đỉnh ren (đáy ren) kề nhau, bước ren kí
hiệu là p. Như vậy đối với ren có nhiều đầu mối thì bước xoắn là tích số của số đầu
mối với bước ren: ph = n . p.
e. Hướng xoắn.
Hướng xoắn của ren là hướng xoắn của đường xoắn ốc tạo thành ren đó, Thường
dùng loại ren có hướng xoắn phải một đầu mối .
Ren tiêu chuẩn là các loại ren mà các yếu tố cơ bản của nó đã được quy định trong
tiêu chuẩn thống nhất
Prôfin của ren là tam giác cân có góc ở đỉnh bằng 55o
Kích thước của ren ống lấy inch làm đơn vị. inch=25,12.mm
Ren ống có 2 loại
+ Ren ống hình trụ có kí hiệu prôfin ren là G
+ Ren ống hình côn có kí hiệu prôfin ren là R
c. Ren hình thang. Dùng để truyền lực
Prôfin của ren hình thang là một hình thang cân cố góc giữa 2 cạnh bên bằng
12.0o
Kí hiệu của Prôfin là Tr
Để truyền lực còn có ren tựa, prôfin của ren là một hình thang vuông, kí hiệu là
S
Ngoài ren tiêu chuẩn, còn có ren không tiêu chuẩn là ren có prôfin không theo
tiêu chuẩn quy định, như ren vuông, kí hiệu là Sq.
2.1.1.4 Cách vẽ quy ước ren
a. Đối với ren thấy (ren trục và hình cắt của ren lỗ)
Ren trục
Ren lỗ
c. Trường hợp cần biểu diễn đoạn ren cạn dùng nét liền mảnh để vẽ.
Nếu không có ý nghĩa gì về kết cấu đặc biệt, cho phép không vẽ mép vát đầu
ren ở trên hình chiếu vuông góc
với trục ren.
d. Trong mối ghép ren, Quy định ưu tiên vẽ ren ngoài (ren trên trục) còn ren trong
chỉ vẽ phần chưa bị ghép.
Ren được vẽ theo quy ước, nên trên hình biểu diễn không thể hiện được các yếu tố
của ren. do đó trên các bản vẽ, quy định dùng cách kí hiệu để thể hiện các yếu tố đó của
ren. cách kí hiệu các loại ren được quy định theo TCVN 2012. :19912. như sau:
Kí hiệu ren được ghi theo hình thức ghi kích thước và đặt trên đường kích thước
của đường kính ngoài của ren.
Nếu ren có hướng xoắn trái thì ghi chữ “LH” ở cuối kí hiệu ren. nếu ren có nhiều
đầu mối thì ghi bước ren ptrong ngoặc đơn đặt sau bước xoắn.
Ví dụ : tr 20 x 2 LH ; M 20 x 2 (p1)
Trong kí hiệu ren, nếu không ghi hướng xoắn và số đầu mối thì có nghĩa là ren có hướng
xoắn phải và một đầu mối .
do đó :
Ta có :d = mz.
da = d + 2ha = mZ + 2m = m(Z + 2)
Bánh răng trụ : dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục song song.
Bánh răng côn: dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục cắt nhau.
Bánh vít và trục vít: dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau.
2.1.2.5. Vẽ quy ước bánh răng trụ
Đường tròn và đường sinh mặt đỉnh răng vẽ bằng nét liền đậm .
Đường tròn và đường sinh mặt chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh .
Không vẽ đường tròn và đường sinh mặt đáy răng .
Trong hình cắt dọc (mặt phẳng cắt chứa trục của bánh răng) phần răng được quy
định không vẽ kí hiệu vật liệu trên mặt cắt, khi đó đường sinh của mặt đáy răng
được vẽ bằng nét liền đậm .
Hướng răng của răng nghiêng và răng chữ V
được vẽ bằng ba nét liền mảnh.
Trên hình chiếu vuông góc với trục của bánh
răng, phần ăn khớp của bánh răng (cung
tròn) được vẽ bằng nét liền đậm . trên hình
cắt (mặt phẳng cắt chứa trục của bánh răng) quy định răng của bánh chủ động
che khuất răng của bánh bị động. trên bản vẽ chế tạo bánh răng, ngoài hình dạng
kích thước của bánh răng còn có một bảng ghi những thông số quan trọng của
bánh răng như môđun, số răng, góc nghiêng ...
Cách vẽ quy ước bánh răng nón, bánh vít, thanh răng tương tự như cách vẽ quy ước bánh
răng trụ .
2.1.3.1. Lò xo xoắn ốc
a. Công dụng: lò xo là chi tiết dự trữ năng lượng, dùng để giảm xóc, ép chặt, đo
lực .v..v...
Căn cứ theo tác dụng của lò xo, lò xo xoắn ốc được chia ra các loại
lò xo nén
lò xo xoắn
lò xo kéo
c. Nguyên tắc hình thành: Lò xo xoắn ốc hình thành theo đường xoắn ốc trụ hay
nón. Mặt cắt của dây lò xo là hình tròn, hình vuông hay hình chữ nhật .
Lò xo có kết cấu phức tạp, nên được vẽ quy ước theo TCVN 14-78, tương ứng với
ISO 2162: 1993 .
Hình chiếu và hình cắt của lò xo xoắn trụ (hay nón) trên mặt phẳng chiếu song
song với trục xoắn của lò xo, các vòng xoắn được vẽ bằng các đường thẳng thay
cho đường cong.
Đối với lò xo xoắn trụ (hay nón) có số vòng xoắn lớn hơn 4 thì quy định chỉ vẽ ở
mỗi đầu lò xo một hoặc hai vòng xoắn (trừ các vòng tì), những vòng xoắn khác
được vẽ bằng nét gạch chấm qua tâm mặt cắt của dây trên toàn bộ chiều dài và
cho phép rút ngắn chiều dài của lò xo.
Những lò xo có đường kính hay chiều dài dây lò xo bằng 2mm hay nhỏ hơn thì
được vẽ bằng nét liền đậm, mặt cắt của dây lò xo được tô đen2.
Ghép bằng ren là loại ghép tháo được, dùng rất phổ biến trong các may móc.
Mối ghép bằng ren gồm có mối ghép bu lông, mối ghép vít cấy, môi ghép vít ..vv...
Đối với những chi tiết bị ghép có độ dày quá lớn hoặc vì một lý do nào đó không
dùng được mối ghép bu lông, người ta dùng mối ghép vít cấy.
Ghép bằng then dùng để truyền mômen giữa các trục . trong mối ghép bằng
then, hai chi tiết bị ghép đều có rãnh then và chúng được ghép với nhau bằng then.
a. Then bằng.
Phân loại: Then bằng có
Loại đầu tròn (A)
Loại đầu vuông (B)
Kích thước của then bằng được quy định trong TCVN 22141-1414 .
Kí hiệu của then bằng gồm có
Tên gọi
Kích thước rộng (b)
Kích thước cao (h)
Kích thước dài (l)
Số hiệu tiêu chuẩn của ren .
Ví dụ : Then bằng A18x11x100 TCVN 22141-1414
.Các kích thước rộng và cao của then được xác định theo đường kính của trục và lỗ của
chi tiết bị ghép .
Chiều dài l của then được xác định theo chiều dài của lỗ L .kích thước mặt cắt của
then và rãnh then quy định trong TCVN 22141-1414 .
b. Then bán nguyệt.
Kí hiệu của then bán nguyệt gồm có
Tên gọi
Kích thước rộng (b)
Kích thước cao (h)
Số hiệu tiêu chuẩn của ren
Ví dụ: then bán nguyệt 14 x 10 TCVN 24114-814 .
Mối ghép then bán nguyệt
Then bán nguyệt có dạng hình bán nguyệt
Rãnh then trên trục cũng có dạng hình bán nguyệt
Khi lắp hai mặt bên và mặt cong của then là các mặt tiếp xúc
Kích thước mặt cắt của then và rãnh quy định trong TCVN 42114 814 .
c. Then hoa
Đặc điểm
Được sử dụng khi cần truyền mômen lớn
Then hoa phân bố đều toàn vòng trên trục và lỗ
Phân loại: Then hoa chia làm ba loại:
Then hoa thẳng: Prôfin của răng hình chữ nhật
Then hoa thân khai: Prôfin của răng có dạng thân khai
Then hoa tam giác: Prôfin của răng hình tam giác
Kí hiệu của của mối ghép then hoa thẳng gồm có
Kí hiệu bề mặt định tâm
Số răng Z
Đường kính trong d x đường kính ngoài D × chiều rộng răng b
Dung sai của mối ghép (nếu cần).
Định tâm then hoa
Có ba cách định tâm như sau:
Định tâm theo đường kính ngoài D: Mối ghép có độ hở ở đường kính trong
Định tâm theo đường kính trong d: Mối ghép có độ hở ở đường kính ngoài.
Định tâm theo mặt bên b: Mối ghép có độ hở cả đường kính ngoài và đường kính
trong.
Một số ví dụ ghi kí hiệu mối ghép then hoa (Không có dung sai)
D14 x 23 x 214: Trong đó D: định tâm theo đường kính ngoài; Z = 14, d = 23 và D =
214.
Chốt dùng để lắp ghép hay định vị các chi tiết với nhau
Chốt côn có độ côn 1: 50. đường kính của chốt trụ và đường kính đáy nhỏ của chốt
côn là đường kính danh nghĩa của chốt.
Chốt là chi tiết tiêu chuẩn, kích thước của chúng được quy định trong TCVN 2041 –
814.
Mối ghép đinh tán là mối ghép không tháo được, dùng để ghép các tấm kim loại có hình
dạng và kết cấu khác nhau, nhất là trong các bộ phận bị chấn động mạnh như các bộ phận
của cầu, vỏ máy bay ..v.v..
Các loại đinh tán khác nhau được biểu diễn quy ước như bảng sau .
Nếu trong mối ghép đinh tán có nhiều mối ghép cùng loại thì cho phép biểu diễn đơn
giản một vài mối ghép, các mối ghép còn lại được đánh dấu vị trí bằng đường trục và
đường tâm.
Căn cứ theo cách ghép các chi tiết hàn, người ta chia
mối hàn ra làm 4 loại.
Căn cứ theo hình dạng mép vát của đầu chi tiết đã chuẩn bị để hàn, người ta chia
ra nhiều kiểu mối hàn khác nhau. kiểu mối hàn được kí hiệu bằng chữ số và bằng
dấu quy ước.
Các kiểu mối hàn và kích thước cơ bản của mối hàn đã được quy định trong các
tiêu chuẩn về mối hàn.
Khi cần biểu diễn hình dạng và kích thước của mối hàn thì trên mặt cắt, đường
bao mối hàn được vẽ bằng nét liền đậm và vẽ mép vát đầu cắt chi tiết được vẽ
bằng nét liền mảnh.
Kí hiệu quy ước về mối hàn gồm có:
+ Kí hiệu bằng chữ về loại hàn
+ Kí hiệu bằng hình vẽ về kiểu mối hàn
+ Kích thước mặt cắt mối hàn, chiều dài mối hàn
+ Kí hiệu phụ đặc trưng cho vị trí của mối hàn
+ Vị trí tương quan của mối hàn.
Dưới đây là ví dụ vè cách ghi kí hiệu mối hàn. hình sau là mối hàn ghép
C2 : kiểu mối hàn ghép chập không vát đầu hai phía .
100/200: mối hàn đứt quãng, chiều dài mỗi quãng 100mm và khoản Cách giữa các quãng
là 200mm .
Chương 4: CÁC KÝ HIỆU QUY ƯỚC DÙNG TRONG BẢN VẼ ĐIỆN
1. Mục tiêu chương:
Vẽ được các ký hiệu như: ký hiệu mặt bằng, ký hiệu điện, ký hiệu điện tử
theo qui ước đã học.
Phân biệtđược các dạng ký hiệu khi được thể hiện trên những dạng sơ đồ
khác nhau như: sơ đồ nguyên lý, sơ đồ đơn tuyến...theo các ký hiệu qui ước đã học.
Có ý thức tự giác, tinh thần kỷ luật cao, tích cực tham gia học tập
2. Nội dung chương:
Máy cắt
Diod thường
Diac
Triac
Điện trở
Biến trở
Với sơ đồ điều khiển, do nội dung chương trình có hạn, nên không đưa ra trong giáo trình.
1.2. Sơ đồ mạch điện bảo vệ và điều khiển hạ áp.
Trong sơ đồ mạch điện bảo vệ hạ áp, các thiết bị bảo vệ là các khí cụ điện như rơ le, áp tô mát, cầu
dao, cầu chì và các thiết bị điện khác như công tắc tơ, nút nhấn … được nối lại với nhau nhằm mục đích
bảo vệ và điều khiển cho mạch điện và các thiết bị điện trong mạch.
Sau đây giới thiệu sơ đồ khởi động từ kép điều khiển 1 vị trí đảo chiều trực tiếp
động cơ. Sơ đồ nguyên lý của mạch điện khởi động từ đơn điều khiển động cơ 1 vị trí.
Trong mạch điện gồm có:
2.1.2. Sơ đồ mạch điện chiếu sáng điều khiển một vị trí có ổ cắm.
2.1.3. Sơ đồ mạch điện chiếu sáng điều khiển hai vị trí có ổ cắm.
Sơ đồ lắp đặt
Sơ đồ tổng quát
Sơ đồ
nguyên lý mạch điện
Sơ đồ chi tiết của mạch điện
Sơ đồ tổng quát
Sơ đồ chi tiết của mạch điện
3.2.2. Sơ đồ đo điện áp xoay chiều bằng vôn kế điện từ có nhiều thang đo.
Sơ đồ nguyên lý như hình vẽ.
3.2.2. Sơ đồ đo công suất và điện năng.
a) Sơ đồ nguyên lý đo công suất tác dụng của mạch 1 pha.
c) Sơ đồ nguyên lý đo công suất phản kháng của mạch 3 pha đối xứng.
4. CÁC SƠ ĐỒ THUỘC NHÓM MÁY ĐIỆN.
4.1. Nhóm máy điện tĩnh
Sơ đồ mở máy động cơ roto dây quấn bằng điện trở phụ như hình
vẽ
Lúc đầu, máy không có dòng điện kích từ, từ thông trong máy do từ
dư của cực từ tạo ra bằng khoảng 2÷ 3% từ thông định mức, khi quay
phần ứng trong dây quấn phần ứng sẽ có sức điện động cảm ứng do từ
thông dư sinh ra. Sức điện động này khép mạch qua dây quấn kích từ
(điện trở mạch kích từ ở vị trí nhỏ nhất), sinh ra dòng điện kích từ làm
tăng từ trường cho máy .Quá trình tiếp tục cho đến khi đạt điện áp ổn
định . Để máy có thể thành lập điện áp, cần thiết phải có từ dư và chiều
từ trường dây quấn kích từ phải cùng chiều từ trường dư. Nếu không
còn từ dư ta phải mồi để tạo từ dư, nếu chiều hai từ trường khác nhau ta
phải đổi cực tính dây quấn kích từ hoặc đổi chiều quay phần ứng.
Sơ đồ làm việc của máy phát DC kích từ làm việc song song
như hình vẽ
5.2. Sơ đồ nối điện trạm biến áp trung gian nối vào 2 đường dây được cung cấp từ 2 phía.
6. SƠ ĐỒ MẠCH TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI.
6.1. Sơ đồ mạch truyền tải.
Đây là dạng hai mạch ngắt dẫn ghép với nhau. Cực B của T 1 ghép DC với cực thu của T 2. Cực B của
T2 ghép AC với cực thu của T1 (qua tụ C).
Mạch được thiết kế sao cho ở chế độ T 1 tắt và T2 dẫn bão hòa. Nguồn V BB phân cực nghịch mối nối BE
của T1, do đó T1 tắt khi chưa có tác động bên ngoài. Còn T 2 dẫn bão hòa nhờ cực B của nó được cấp điện
thế dương từ nguồn VCC.
Ta thấy T2 dẫn bảo hòa vì các giá trị R 1 và RC2 được chọn để thỏa mãn điều kiện I B > ICbh . Do vậy ở trạng
thái bền thì Vr = VCE2bh = 0
Do ghép trực tiếp với T2 qua R3 nên vB1 = VCE2bh < VBE1
Khi T2 dẫn bão hòa thì tụ C nạp điện qua R C1 và qua mối nối BE2, giá trị gần đạt đến là vC = VCC - VBE2 ≈
VCC
.
8.2. Mạch bất ổn dùng Transistor
Mạch được hình thành bởi hai Transistor T1 và T2. Các điện trở RC1 và RC2 và các tụ C1 và C2.