You are on page 1of 114

UBND TỈNH HÀ TĨNH

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT VIỆT - ĐỨC HÀ TĨNH


------&&&-----

GIÁO TRÌNH

MÔN VẼ KỸ THUẬT ĐIỆN


Hệ Cao đẳng và Trung cấp
nghề Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, KTML &ĐHKK

Năm học 2021 - 2022


LỜI MỞ ĐẦU

Tài liệu Vẽ kỹ thuật - Điện Trên cơ sở chương trình khung đào tạo, trường
Cao đẳng Kỹ thuật Việt – Đức Hà Tĩnh, cùng với các giáo viên trong Khoa và
Trường có nhiều kinh nghiệm thực hiện biên soạn giáo trình Vẽ kỹ thuật - điện
phục vụ cho công tác dạy nghề
Giáo trình này được thiết kế theo môn học thuộc hệ thống môn học/ mô đun
của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở cấp trình độ Cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, và được dùng làm giáo trình cho học viên trong các khóa đào tạo.
Ngoài ra, tài liệu còn được dùng để tham khảo, học tập cho các nghề đào tạo khác,
sau khi học tập xong môn học này, học viên có đủ kiến thức để học tập tiếp các
môn học, mô đun đun khác của nghề.

Môn học này được thiết kế gồm 5 chương


Chương 1: Những tiêu chuẩn trình bày bản vẽ
Chương 2: Những dạng cơ bản của bản vẽ kỹ thuật
Chương 3: Vẽ quy ước và các mối ghép.
Chương 4: Các kỹ hiệu quy ước dùng trong bản vẽ điện.
Chương 5: Vẽ sơ đồ điện
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song sai sót là khó tránh. Tác giả rất mong nhận
được các ý kiến phê bình, nhận xét của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn.

Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 08 năm 2020


Tác giả biên soạn

Đồng Văn Nam


Tên môn học: Vẽ Kỹ thuật điện

Mã môn học: 2010110MH ;

Thời gian thực hiện môn học:45 giờ (LT: 21giờ; Thực hành:21giờ; Kiểm tra:3 giờ)

I. Vị trí, tính chất của môn học:

 Vị trí: Trước khi học môn học này học viên phải học xong môn học An toàn
điện. Môn học này học song song với các môn học Cơ sở kỹ thuật điện 1, Khí cụ
điện, và học trước các mô đun chuyên môn khác;
 Tính chất: Là môn học cơ sở nghề bắt buộc.
II. Mục tiêu môn học:

 Về kiến thức:
 Hiểu được cách thành lập bản vẽ;
 Biết được các phương pháp chiếu;
 Về kỹ năng:
 Vẽ/nhận dạng các ký hiệu qui ước trên bản vẽ cơ khí;
 Thực hiện bản vẽ cơ khí;
 Phân tích bản vẽ của các chi tiết cơ khí đơn giản để thi công lắp đặt công trình
điện.
 Vẽ và đọc được các dạng sơ đồ điện như: sơ đồ nguyên lý, sơ đồ lắp đặt, sơ đồ
nối dây, sơ đồ đơn tuyến...
 Về thái độ: Thái độ nghiêm túc, cẩn thận, khoa học sáng tạo.
III. Nội dung môn học:

1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:

Số Thời gian (giờ)


TT
Tên chương, mục Tổng Lý Thực hành, thí Kiểm
số thuyết nghiệm, thảo tra
luận, bài tập

1 Chương 1: Những tiêu chuẩn 4 2 2


trình bày bản vẽ cơ khí
1.Vật liệu và dụng cụ vẽ kỹ thuật.

2. Các tiêu chuẩn trình bày bản vẽ.

2 Chương 2: Các dạng bản vẽ cơ 12 6 5 1


khí cơ bản

1.Hình chiếu vuông góc.

2.Giao tuyến.

3.Hình chiếu trục đo.

4.Hình cắt và mặt cắt.

3 Chương 3: Vẽ quy ước các chi tiết 12 6 5 1


và các mối ghép

1.Vẽ qui ước các chi tiết cơ khí.

2.Vẽ qui ước các mối ghép.

4 Chương 4: Các ký hiệu qui ước 8 4 4


dùng trong bản vẽ điện

1.Các ký hiệu phòng ốc và mặt


bằng xây dựng

2. Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ


điện chiếu sáng

3. Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ


điện công nghiệp

4.Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ


cung cấp điện.

5.Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ


điện tử

6.Ký hiệu bằng chữ dùng trong vẽ


điện
5 Chương 5: Vẽ sơ đồ điện 9 3 5 1

1.Vẽ sơ đồ mặt bằng, sơ đồ vị trí

2.Vẽ sơ đồ nối dây.

3.Vẽ sơ đồ đơn tuyến

4.Nguyên tắc chuyển đổi các dạng


sơ đồ và dự trù vật tư.

Tổng cộng 45 21 21 3

2. Nội dung chi tiết:

Chương 1:Những tiêu chuẩn trình bày bản vẽ cơ khíThời gian: 04 giờ

1. Mục tiêu chương:


 Sử dụng đúng chức năng các loại dụng cụ dùng trong vẽ kỹ thuật.
 Trình bày đúng hình thức bản vẽ cơ khí như: khung tên, lề trái, lề phải, đường
nét, chữ viết...
2. Nội dung chương:
2.1. Vật liệu và dụng cụ vẽ kỹ thuật.
2.1.1. Vật liệu vẽ.
2.1.2. Dụng cụ vẽ và cách sử dụng.
2.1.3. Trình tự lập bản vẽ.
2.2. Các tiêu chuẩn trình bày bản vẽ.
2.2.1. Khổ giấy.
2.2.2. Khung vẽ và khung tên.
2.2.3. Tỉ lệ.
2.2.4. Đường nét.
2.2.5. Chữ viết trong bản vẽ.
2.2.6. Ghi kích thước.
Chương 2: Các dạng bản vẽ cơ khí cơ bản Thời gian: 12giờ
1. Mục tiêu chương:
 Hiểu được các khái niệm về phương pháp chiếu;
 Vẽ các dạng bản vẽ cơ khí cơ bản như: các loại hình chiếu, giao tuyến, hình cắt,
mặt cắt... theo qui ước của vẽ kỹ thuật.
 Phân biệt được các dạng bản vẽ;
 Có thái độ nghiêm túc, chịu khó tìm tòi học hỏi.
2. Nội dung chương:
2.1. Hình chiếu vuông góc.
2.1.1. Khái niệm về các phép chiếu.
2.1.2. Hình chiếu của điểm, đường và mặt.
2.1.3 Hình chiếu của các khối hình học.
2.2. Giao tuyến.

2.2.1. Giao tuyến của mặt phẳng với khối hình học.
2.2.2. Giao tuyến của các khối hình học.
2.3. Hình chiếu trục đo.
2.3.1. Khái niệm về hình chiếu trục đo.
2.3.2. Hình chiếu trục đo xiên cân.

2.3.3. Hình chiếu trục đo vuông góc đều.

2.3.4. Cách dựng hình chiếu trục đo.

2.4. Hình cắt và mặt cắt.

2.4.1. Khái niệm về hình cắt và mặt cắt.

2.4.2. Hình cắt.

2.4.3. Mặt cắt.

2.4.4 Hình trích.

Chương 3: Vẽ quy ước các chi tiết và các mối ghép Thời gian: 12 giờ

1. Mục tiêu chương:


 Vẽ đúng qui ước một số chi tiết cơ khí như: ren, bánh răng, lò xo... ;
 Vẽ đúng qui ước các mối lắp ghép cơ khí như: ghép bằng ren, then, chốt, đinh
tán, mối hàn...;
 Trình bày được các khái niệm về: dung sai, cấp chính xác. Phân tích được các
hình thức lắp ghép và các hệ thống lắp ghép;
 Có thái độ tỉ mỉ, chính xác, khoa học.
2. Nội dụng chương:

2.1. Vẽ qui ước các chi tiết cơ khí.

2.1.1 Ren và vẽ qui ước ren.

2.1.2. Vẽ qui ước bánh răng.

2.1.3. Vẽ qui ước lò xo.

2.2. Vẽ qui ước các mối ghép.

2.2.1. Ghép bằng ren.

2.2.2. Ghép bằng then, then hoa, chốt.

2.2.3. Ghép bằng đinh tán.

2.2.4. Ghép bằng hàn.

Chương 4: Các ký hiệu qui ước dùng trong bản vẽ điện Thời gian:8 giờ

1. Mục tiêu chương:

 Vẽ được các ký hiệu như: ký hiệu mặt bằng, ký hiệu điện, ký hiệu điện tử
theo qui ước đã học.
 Phân biệt được các dạng ký hiệu khi được thể hiện trên những dạng sơ đồ
khác nhau như: sơ đồ nguyên lý, sơ đồ đơn tuyến...theo các ký hiệu qui ước đã học.
 Có ý thức tự giác, tinh thần kỷ luật cao, tích cực tham gia học tập
2. Nội dung chương:

2.1. Vẽ các ký hiệu phòng ốc và mặt bằng xây dựng

2.2. Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ điện chiếu sáng.

2.2.1. Nguồn điện


2.2.2. Các loại đèn điện và thiết bị dùng điện

2.2.3. Các loại thiết bịđóng cắt, bảo vệ.

2.2.4. Các loại thiết bị đo lường.

2.3. Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ điện công nghiệp.

2.3.1. Các loại máy điện

2.3.2. Các loại thiết bị đóng cắt, điều khiển.

2.4. Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ cung cấp điện.

2.4.1. Các loại thiết bị đóng cắt, đo lường, bảo vệ.

2.4.2. Đường dây và phụ kiện đường dây.

2.5. Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ điện tử.

2.5.1. Các linh kiện thụ động.

2.5.2. Các linh kiện tích cực.

2.5.3. Các phần tử logíc.

2.6. Ký hiệu bằng chữ dùng trong vẽ điện.

Chương 5: Vẽ sơ đồ điện Thời gian: 9giờ

1. Mục tiêu chương:


 Vẽ được các bản vẽ điện cơ bản đúng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu
chuẩn Quốc tế (IEC).
 Vẽ/phân tích được các bản vẽ điện chiếu sáng; bản vẽ lắp đặt điện; cung cấp
điện; sơ đồ mạch điện tử... theo tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế
 Chuyển đổi qua lại giữa các dạng sơ đồ theo các ký hiệu qui ước.
 Dự trù khối lượng vật tư cần thiết phục vụ quá trình thi công theo tiêu chuẩn qui
định.
 Đề ra phương án thi công đúng với thiết kế.
 Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác và an toàn vệ sinh công nghiệp
2. Nội dung chương
2.1. Vẽ sơ đồ mặt bằng, sơ đồ vị trí.

2.1.1. Khái niệm

2.1.2. Ví dụ.

2.2. Vẽ sơ đồ nối dây

2.2.1. Khái niệm.

2.2.2. Nguyên tắc thực hiện

2.2.3. Ví dụ.

2.3. Vẽ sơ đồ đơn tuyến

2.3.1. Khái niệm.

2.3.2. Ví dụ.

2.4. Nguyên tắc chuyển đổi các dạng sơ đồ và dự trù vật tư.

IV. Điều kiện thực hiện môn học:

1. Phòng học chuyên môn hóa/ nhà xưởng: Phòng học lý thuyết; phòng học có trang
bị giá vẽ.
2. Trang thiết bị máy móc: Các loài bàn vẽ, giá vẽ điều chỉnh.
3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Giấy vẽ các loại, một số bản vẽ mẫu, dụng cụ
vẽ các loại, bàn vẽ kỹ thuật, một số chi tiết cơ khi, một số mối ghép cơ khí, các bản vẽ
lắp, bản vẽ chi tiết làm mẫu.
4. Các điều kiện khác: Phòng học đảm bảo về ánh sáng, thoáng mát, đảm bảo an
toàn cho người và thiết bị, hệ thống cung cấp điện có át-tô-mát chống rò.
V. Nội dung và phương pháp đánh giá:

1. Nội dung:

 Về kiến thức: Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm, tự
luận, thực hành đạt các yêu cầu:
 Vẽ các đường nét, chữ viết đúng qui ước;
 Nắm được các phương pháp chiếu;
 Phân biệt được các dạng bản vẽ;
 Nắm được cách thức hình thành các dạng hình chiếu vuông góc, hình chiếu
trục đo.
 Giải thích được sơ đồ bản vẽ điện
 Về kỹ năng: Đánh giá kỹ năng thực hành của sinh viên :
 Thành lập được các bản vẽ theo tiêu chuẩn Việt Nam
 Đọc và Kiểm tra được các bản vẽ.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
 Kiểm tra khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm;
 Khả năng chịu trách nhiệm trước các thao tác thực hành.
2. Phương pháp:

 Thực hành trên bản vẽ;


 Trắc nghiệm lý thuyết;
 Tự luận.
VI. Hướng dẫn thực hiện môn học:

1. Phạm vi áp dụng chương trình:

Chương trình môn học được sử dụng để giảng dạy cho sinh viên cao đẳng, trung
cấp các ngành Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa
không khí,... và tài liệu tham khảo cho các ngành nghề kỹ thuật khác.

2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập môn học:

 Đối với giáo viên/giảng viên:


 Giáo viên/giảng viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào nội dung của từng
bài học chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng
dạy;
 Khi thực hiện chương trình môn học cần xác định những điểm kiến thức cơ bản,
xác định rõ các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng ở từng nội dung;Cần liên hệ kiến thức với
thực tế sản xuất và đời sống, đặc biệt là các bản vẽ sử dụng trong thực tế có hiệu quả;Phát
vấn các câu hỏi;Phân nhóm cho các sinh viên thực hiện bản vẽ theo cá nhân, theo nhóm.
 Đối với sinh viên:
Tiếp thu kiến thức, nghiên cứu tài liệu; trao đổi với nhau, thực hiện các bài thực
hành và trình bày theo nhóm, thực hiện độc lập; Thực hiện các bài tập thực hành được
giao.

3. Những trọng tâm cần chú ý:

 Qui ước bản vẽ cơ khí, đường nét chữ viết;


 Hình chiếu, hình cắt;
 Qui ước một số mối ghép.
 Các sơ đồ điện cơ bản.
4. Tài liệu cần tham khảo:

[1] Các tiêu chuẩn nhà nước: Tài liệu thiết kế (1985); Dung sai lắp ghép (1977);
Bu-lông, đai ốc, vít cấy (1985).

[2] Vẽ kỹ thuật cơ khí - Trần Hữu Quế - NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp
- Hà Nội 1988.

[3] Giáo trình hình học họa hình - Trần Hữu Quế - NXB Giáo dục - Hà Nội 1983.

[4] Kỹ thuật lớp 10 phổ thông - NXB Giáo dục - Hà Nội 1995.

[5] Vẽ kỹ thuật - Hà Quân dịch - NXB Công nhân kỹ thuật - Hà Nội 1986.

[6] Giáo trình Vẽ điện - Lê Công Thành - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.
HCM - 1998.

[7] Tiêu chuẩn nhà nước: Ký hiệu điện; Ký hiệu xây dựng.
Chương1. NHỮNG TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ CƠ KHÍ

1. Mục tiêu chương:


 Sử dụng đúng chức năng các loại dụng cụ dùng trong vẽ kỹ thuật.
 Trình bày đúng hình thức bản vẽ cơ khí như: khung tên, lề trái, lề phải, đường
nét, chữ viết...
2. Nội dung chương:

2.1. DỤNG CỤ, VẬT LIỆU

2.1.1. Vật liệu

a. Giấy vẽ
Giấy dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật gọi là giấy vẽ (giấy crôki)
- Là loại giấy dày hơi cứng có mặt phải nhẵn và mặt trái nhám.
- Khi vẽ phải sử dụng mặt phải của giấy vẽ.
Giấy dùng để lập các bản vẽ phác thường dùng là giấy kẻ li hay giấy kẻ ô vuông.
b. Bút chì
Bút chì dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật là bút chì đen.
- Bút chì có loại cứng ký hiệu bằng chữ H và loại mềm ký hiệu bằng chữ B.
- Kèm theo mỗi chữ đó có chữ số đứng ở trước làm hệ số để chỉ độ cứng hoặc độ
mềm khác nhau, hệ số càng lớn thì bút chì có độ cứng hoặc độ mềm càng lớn
+ Loại bút chì cứng H, 2H, 3H,…
+ Loại bút chì mềm B, 2B, 3B,….
+ Bút chì loại vừa có ký hiệu là HB.
Bút chì được vót nhọn hay vót hay vát hình lưỡi đục
2.1.2. Dụng cụ

a. Êke
Êke vẽ trong kỹ thuật thường là một bộ có hai chiếc
- Một chiếc có hình tam giác vuông cân
- Một chiếc có hình nửa tam giác đều.
- Êke được làm bằng gỗ mỏng hay chất dẻo.
Êke phối hợp với thước chữ T hay hai êke phối hợp với nhau để vạch các đường
thẳng đứng hay các đường nghiêng hoặc để vẽ các góc.

b. compa
Hộp compa vẽ kỹ thuật thường dùng có các dụng cụ sau: compa quay đường tròn,
compa đo, ….
* Compa vẽ đường tròn:
Lưu ý: Khi vẽ cần lưu ý một số điểm sau:
- Đầu kim và đầu chì đặt vuông góc với mặt bản vẽ
- Khi vẽ nhiều đường đồng tâm nên dùng kim có ngấn ở đầu
- Dùng ngón tay trỏ và tay cái cầm đầu núm compa quay một cách đều đặn và liên
tục theo một chiều nhất định.
1.3. Trình tự lạp bản vẽ
Để hoàn thành một bản vẽ bằng chì hay bằng mực, cần phải tiến hành theo một trình
tự nhất định. Khi vẽ cần chia thành hai bước lớn, bước vẽ mờ và bước tô đậm. Dùng
loại bút chì cứng H, 2H để vẽ mờ, sau đó kiểm tra lại bản vẽ rồi mới tô đậm. Dùng
loại bút chì mềm B hoặc 2B tô đậm các nét cơ bản và bút chì có ký hiệu B hoặc HB tô
các nét đứt và viết chữ. Vẽ các đường tròn nên chọn chì mềm hơn chì vẽ đường thẳng.
Cần mài đầu chì trên giấy nhám cho nhọn đều . Không nên tô đi tô lại từng đoạn của
nét vẽ. Nói chung, nên tô các nét khó vẽ trước, các nét dễ vẽ sau, tô các nét đậm
trước, các nét mảnh sau, kẻ các đường nét trước, ghi con số, ghi các ký hiệu và viết
chữ sau. Trình tự tô các nét vẽ như sau:
1- Vạch các đường trục và đường tâm bằng nét chấm gạch mảnh.
2- Tô đậm các nét cơ bản theo thứ tự: - đường cong lớn đến đường cong bé. - đường
bằng từ trên xuống dưới. - đường thẳng từ trái sang phải. - đường xiên góc từ trên
xuống dưới và từ trái sang phải.
3- Tô các nét đứt theo thứ tự như trên.
4- Kẻ các đường gióng, đường ghi kích thước, đường gạch gạch của mặt cắt …
5- Vẽ các mũi tên, ghi các con số kích thước, viết các ký hiệu và ghi chú bằng chữ.
6- Tô khung và vẽ khung tên.
7- Cuối cùng kiểm tra bản vẽ lần cuối và sửa chữa.
2.2. TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ

2.2.1. Khổ giấy

Khổ giấy thể hiện theo ISO-A của TCVN-7285:2003


Các khổ giấy này gồm khổ A0 có diện tích bằng 1m 2 và các khổ giấy khác được
chia ra từ khổ A0

Kí hiệu Giấy đã xén Khung vẽ

A0 841 1189 821 1159

A1 594 841 574 811

A2 420 594 400 564

A3 297 420 277 390

A4 210 297 180 277

2.2.2. Khung tên và khung vẽ

Mỗi bản vẽ phải có khung vẽ và khung tên riêng

a. Khung vẽ

 Giấy vẽ rời: Kẻ khung vẽ cách mép giấy 5mm


 Giấy vẽ đóng thành quyển: Đường ở cạnh phải vẽ cách mép 25mm, các mép
khác cách 5mm
Nội dung và kích thước của khung vẽ và khung tên theo tiêu chuẩn TCVN 3821-
83 Khung tên.

b. Khung tên

a. Vị trí đặt

 Đối với khổ A4: khung tên đặt ở cạnh ngắn khung vẽ
 Khổ giấy khác: Đặt khung tên tùy theo bản vẽ
b. Nội dung khung tên (Đối với khổ giấy A4)
 Kẻ khung tên theo kích thước
 Tên : Phải viết bằng chữ in có chiều cao chữ 7mm
 Các ô khác viết bằng chữ thường cao 3,5 mm
2.2.3. Tỉ lệ

Phóng to hay thu nhỏ vật thể tùy thuộc vào kích thước và độ phức tạp của nó

 Khái niệm: Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước dài đo được trên hình biểu diễn của
bản vẽ với kích thước dài thực tương ứng đo được trên vật thể.
 Trị số kích thước ghi trên hình biểu diễn không phụ thuộc vào ti lệ (Hình 2-4)
 Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng
Tỉ lệ phóng to 50:1 20:1 10:1

5:1 2:1

Tỉ lệ nguyên hình 1:1

Tỉ lệ thu nhỏ 1:2 1:5 1:10


1:20 1:50 1:100

1:200 1:500 1:1000

1:2000 1:5000 1:10000

2.2.4. Đường nét

Để biểu diễn vật thể, trên các bản vẽ kĩ thuật dùng các loại nét vẽ có hình dáng
và kích thước như sau

Tiêu chuẩn bản vẽ kĩ thuật TCVN 8 : 2002 (1) quy định các loại bản vẽ và ứng
dụng của chúng như sau

a. Các nét vẽ

Nét vẽ Tên gọi Ứng dụng tổng quát

Nét liền đậm A1 Cạnh thấy, đường bao thấy.

A2 Đường ren thấy, đường đính răng


thấy.
Nét liền mảnh B1 Giao tuyến tưởng.

B2 Đường kích thước

B3 Đường dẫn, đường gióng kích


thước.

B4 Đường gạch trên mặt cắt.

B5 Đường bao mặt cắt chập.

B6 Đường chân ren thấy.

Nét lượn sóng C1 Đường giới hạn hình cắt hoặc hình
chiếu khi không dùng đường trục làm
đường giới hạn

Nét dích dắt(1)


D1 Đường giới hạn hình cắt hoặc hình
chiếu

Nét đứt đậm(2) E1 Đường bao khuất, cạnh khuất

Nét đứt mảnh F1 Đường bao khuất, cạnh khuất (2)

Nét gạch chấm G1 Đường tâm


mảnh
G2 Đường trục đối xứng

Nét cắt H1 Vết của mặt phẳng cắt


b. Chiều rộng của nét vẽ : Chỉ sử dụng nét theo dãy sau

0,13; 0,18; 0,15; 0,35;0,5; 0,7; 1; 1,4 và 2mm

Tỉ lệ chiều rộng nét đậm và nét mảnh phải lớn hơn hoặc bằng 2:1

c. Quy tắc vẽ : Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì theo thứ tự ưu tiên sau :

 Nét liền đậm – nét đứt- nét gạch chấm mãnh – nét gạch hai chấm mãnh- nét
liền mãnh .
 Khe hở trong nét đứt, nét gạch chấm mãnh trong khoảng 3d (d là chiều rộng
của nét)
 Các gạch ngắn trong nét đứt khoảng 6d
2.2.5. Chữ viết trên bản vẽ

a. Khổ giấy - Khổ chữ (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính
bằng milimet, có các khổ chữ sau :

1,8; 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20mm.


b. Kiểu chữ. có nhiều Kiểu chữ :

 Kiểu A đứng và Kiểu A nghiêng với d = 1/14h;


 Kiểu B đứng với d = 1/10 ưu tiên áp dụng
 Kiểu B nghiêng với d= 1/10h
2.2.6. Ghi kích thước

a. Nguyên tắc chung

 Độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử được biễu diễn là kích thước, các
kích thước đó không phụ thuộc vào tỉ lệ hình biễu diễn .
 Khi sử dụng đơn vị đo là milimet không cần ghi đơn vị đo .
 Sử dụng đơn vị đo khác cần phải ghi chú
 Dùng độ,phút, giây, làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.
`
b. Đường kích thước

 Đường kích thước của đoạn thẳng được: kẽ song song với đoạn thẳng đó
 Đường kích thước của độ dài cung tròn: cung tròn đồng tâm
 Đường kích thước của góc : cung tròn có tâm ở đỉnh góc

* Đặc điểm:
 Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mãnh .
 Không dùng bất kỳ đường nào của hình vẽ thay thế đường kích thước.
 Đường kích thước vẽ bằng nét liền mãnh, ở hai đầu có mũi tên được vẽ như
hình 2-13 độ lớn của mũi tên phụ thuộc vào bề rộng d của nét liền đậm .
 Trường hợp nếu đường kích thước ngắn quá thì mũi tên được vẽ ở phía ngoài
hai đường gióng .
 Trường hợp nếu các đường kích thước nối tiếp nhau mà không đủ chỗ để vẽ
mũi tên thì dùng dấu chấm hay gạch xiên thay cho mũi tên
 Trong trường hợp hình vẽ đối xứng, nhưng hình vẽ không hoàn toàn, hoặc
hình vẽ có một nữa là hình chiếu và một nữa là hình cắt kết hợp thì đường kích
thước của phần tử đối xứng được vẽ không hoàn toàn
c. Đường gióng

 Giới hạn phần tử được ghi kích thước, đường gióng vẽ bằng nét mãnh và vạch
quá đường kích một đoạn ngắn .
 Đường gióng của kích thước độ dài kẽ vuông với đường kích thước, trường
hợp đặc biệt cho phép kẽ xiên góc
 Ở chổ có cung lượn đường gióng được kẽ từ giao điểm của hai đường bao nối
tiếp với cung lượn
d. Con số kích thước

 Chữ số kích thước phải được viết rõ ràng, chính xác ở trên đường kích thước.
 Chiều chữ số kích thước viết theo đường kích thước

 Nếu đường kích thước có độ nghiêng quá lớn thì chữ số kích thước được ghi
trên giá ngang
 Chiều chữ số kích thước góc theo độ nghiêng của đường thẳng vuông góc với
đường phân giác của góc đó,
 Không cho phép bất kì đường nét nào của bản vẽ kẽ chồng lên chữ số kích
thước, trong trường hợp đó các đường nét được vẽ ngắt đoạn
Đối với những kích thước quá bé không đủ chỗ để ghi thì chữ số kich thuớc được viết
trên đường kéo dài của đường kích thước hay viết trên giá ngang

 Khi có nhiều đường kích thước của đường hay đường đồng tâm thì kích thước
lớn ở ngoài kích thước bé ở trong và chữ số của các kích thước đó viết so le
nhau.

e. Các dấu hiệu kí hiệu

 Đướng kính. ghi kí hiệu . Đường kích thước


của đường kính kẽ qua tâm đường tròn
 Bán kính : ghi kí hiệu R(chữ hoa), đường kích

thước của bán kính kẻ qua tâm cung tròn


 Đối với cung tròn của bán kính quá lớn thì cho
phép đặt tâm ở gần cung tròn, khi đó đường kính được kẻ gấp khúc
 Đối với các cung tròn quá bé không đủ chổ ghi chữ số kích thước hay không
đủ chỗ vẽ mũi tên thì chữ số hay mũi tên được ghi hay vẽ ở ngoài
 Hình cầu: Trước chữ số kich thước đường kính hay bán kính cua hình cầu ghi
chữ “cầu”và dấu Ø hay R

 Hình vuông. Trước chữ số kích thước cạnh của hình vuông ghi dấu □. Để
phân biệt phần mặt phẳng với mặt cong, thường dùng nét liền mảnh gạch chéo
phần mặt phẳng
 Độ dài cung tròn. Phía trên con số kích thước độ dài cung tròn ghi dấu ,
đường kích thước là cung tròn đồng tâm, đường gióng kẻ song song với đường
phân giác của chắn cung đó
Câu hỏi

1. Vật liệu và dụng cụ dùng trong vẽ Kĩ thuật bao gồm những gì?
2. Thước chữ T gồm những bộ phận nào? Cách sử dụng như thế nào?
3. Cách dùng compa vẽ đường tròn và cách dùng compa đo như thế nào?
4. Vì sao phải thực hiện các tiêu chuẩn nói chung và tiêu chuẩn bản vẽ nói riêng?
5. Các khổ giấy chính được hình thành như thế nào?
6. Tỉ lệ là gì? Kí hiệu của tỉ lệ như thế nào?
7. Nêu các yếu tố của kích thước. Các yếu tố của kích thước được kẻ như thế nào?
8. Con số kích thước được ghi như thế nào? Nêu rõ chiều của con số kích thước dài
và kích thước góc.
9. Khi ghi kích thước thường dùng những dấu kí hiệu nào?Cách ghi chúng ra sao
Bài tập

1. Vẽ 2 khung tên theo tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật

2. Ghi kích thước cho các hình theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam
Chương 2. CÁC DẠNG BẢN VẼ CƠ KHÍ CƠ BẢN

1. Mục tiêu chương:


 Hiểu được các khái niệm về phương pháp chiếu;
 Vẽ các dạng bản vẽ cơ khí cơ bản như: các loại hình chiếu, giao tuyến, hình cắt,
mặt cắt... theo qui ước của vẽ kỹ thuật.
 Phân biệt được các dạng bản vẽ;
 Có thái độ nghiêm túc, chịu khó tìm tòi học hỏi.
2. Nội dung chương:

2.1. HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC

2.1.1. Khái niệm về các phép chiếu

* Giả thiết trong không gian, ta lấy


 Một mặt phẳng P
 Một điểm S ở ngoài mặt phẳng P
 Từ một điểm A bất kỳ trong không gian dựng đường thẳng SA, đường này cắt
mặt phẳng P tại một điểm A’

Phép chiếu xuyên tâm Phép chiếu song song


a. Phép chiếu xuyên tâm
 Trong phép chiếu tất cả các tia chiếu đều đi qua một điểm S có định gọi là tâm
chiếu
 điểm A’ gọi là hình chiếu xuyên tâm của điểm A’ tên mặt phẳng hình chiếu P,
tâm chiếu S.
b. Phép chiếu song song
 Tất cả các tia chiếu không di qua một điểm cố định mà song song với một
đường thẳng cố định l gọi là phương chiếu
 Điểm A’ là giao điểm của đường thẳng đi qua điểm A và song song với
phương chiếu l với mặt phẳng P gọi là hình chiếu song song của điểm A trên
mặt phẳng P phương chiếu l .
* Phương pháp các hình chiếu vuông góc

Nhận xét: Như trên ta thấy rằng

- Một điểm trong không gian có duy nhất một hình chiếu trên mặt phẳng P
- Từ một điểm trên mặt phẳng chiếu có thể co vô số điểm trong không gian

Hình chiếu các điểm Hình chiếu khác nhau

nằm trên cùng một tia chiếu của hai vật thể giống nhau
Xem một vật thể là một tập hợp điểm nào đó. Vì vậy một hình chiếu chưa thể xác
định hòan tòan hình dáng và kích thước vật thể

Phương pháp chiếu: Để diễn tả một cách chính xác hình dạng và kích thước của
vật thể, trên các bản vẽ kỹ thuật người ta thường dùng phép chiếu vuông góc

- Chiếu các vật thể lên mặt phẳng hình chiếu.


- Gập các mặt phẳng hình chiếu cho trùng với một mặt phẳng (Mặt phẳng bản vẽ), sẽ
được các hình chiếu vuông góc của một vật thể
2.1.2. Hình chiếu của điểm, đường thẳng và mặt phẳng

2.1.2.1. Hình chiếu của điểm

a. Chọn mặt phẳng:


Lấy ba mặt phằng vuông góc từng đôi một làm ba mặt phẳng hình chiếu:

- P1 là mặt phẳng hình chiếu đứng


- P2 là mặt phẳng hình chiếu bằng
- P3 gọi là mặt phẳng hình chiếu cạnh.
Nên:

- Giao tuyến của từng cặp mặt phẳng


hình chiếu gọi là trục chiếu (Ox,Oy
và Oz).
- Giao điểm O của 3 trục chiếu gọi là
điểm gốc.
b. Chiếu điểm: Chiếu vuông góc điểm
A lên ba mặt phẳng hình chiếu
Hình chiếu của một điểm
- A1 trên P1
- A2 trên P2.
- A3 trên P3.
c. Triển khai điểm trên mặt phẳng vẽ:
- Giữ P1(mặt phẳng bản vẽ) cố định
- Cho P2 quay một góc 900 quanh trục Ox để P2 trùng với P1.
- Cho P3 quay một góc 900 quanh trục Oy để P3 trùng với P1.
d. Kết quả
đồ thức của một điểm

Ba điểm A1,A2và A3là ba hình chiếu của một điểm A trên ba mặt phẳng hình
chiếu .

Đó là đồ thức của điểm A trên ba mặt phẳng hình chiếu. Đồ thức có các tính chất
sau :

- Đường thẳng A1A2 vuông góc với trục Ox(A1A2Ox).


- Đường thẳng A1A3vuông góc với trục Oz (A1A3 Oz)

- Khoảng cách từ A2 đến trục Ox bằng khoảng cá ch từ A3 đến trục Oz và bẳng


khoảng cách từ điểm A đến P1(A1Ax= A3Az).

2.1.2.2. Hình chiếu của đường thẳng

Một đường thẳng được xác định bởi hai điểm, do đó muốn biểu diễn một đường thẳng,
chỉ cần biểu diễn hai điểm bất kỳ của một đường thẳng đó.

Các vị trí của đường thẳng. Vị trí của đường thẳng đối với mặt phẳng hình chiếu
của ba trường hợp.
Hình chiếu của đường thẳng

2.1.2.3. Hình chiếu của mặt phẳng

Một mặt phẳng được xác định bởi ba điểm không thẳng hàng, do đó muốn biểu
diễn một mặt phẳng, thì chỉ cần biểu diễn ba điểm không thẳng hàng của mặt phẳng đó.

Trong thực tế thường các mặt phẳng được xác định bởi ba điểm A,B,C là các đỉnh
của một tam giác.

Các vị trí của mặt phẳng . Vị trí của mặt phẳng đối với mặt phẳng hình chiếu có ba
trường hợp

- Mặt phẳng nghiêng với mặt phẳng hình chiếu Hình chiếu của một hình phẳng
ABCD nghiêng với mặt phẳng hình chiếu P là A ,B,C,D,sẻ bé hơn
ABCD(A’B’C’D’<ABCD)
- Mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu. Hình chiếu của một hình phẳng
ABCD song song với mặt phẳng hình chiếu P là A’B’C’D’ sẽ bằng ABCD
- Mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu. Hình chiếu của một hình phẳng
ABCD vuông góc với mặt phẳng hình chiếu P sẽ là một đọan thẳng
((A’=B’ ;C’=D’)
2.1.3. Hình chiếu của các khối hình học

2.1.3.1. Hình chiếu của các khối đa


diện.

Chiếu khối đa diện

- Cạnh không bị che khuất vẽ bằng nét liền


đậm
- Cạnh bị che khuất, thì cạnh đo vẽ bằng nét đứt

2.1.3.2. Hình chiếu của khối hộp

Đặt đáy ABC của hình hộp song song với mặt phẳng hình chiếu bằng P 2 mặt bên AB
A’B’song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh P3

- Vẽ hình chiếu của các đỉnh của hình hộp trên ba mặt phẳng hình chiếu
- Nối hình chiếu của các điểm của các cạnh, ta sẽ được hình chiếu của các cạnh và
các mặt của hình hộp.
- Vì các mặt của các mặt của hình hộp song song với mặt phẳng hình chiếu, do đó các
hình chiếu đều là các hình chữ nhật.
- Muốn xác định một điểm K nằm trên mặt của hình hộp, vẽ qua K đường thẳng nằm
trên mặt của hình hộp.

2.1.3.3. Hình chiếu của khối lăng trụ.

Cách vẽ hình chiếu và cách xác định điểm nằm trên mặt của hình lăng trụ đều tương
tự như trường hợp hình hộp chữ nhật. Hình chiếu của hình lăng trụ tam giác cân

2.1.3.4. Hình chiếu của khối chóp, chóp cụt đều.

a. hình chiếu của hình chóp.

Để đơn giản, nên đặt mặt đáy ABCDEF của hình chóp đều song song với mặt phẳng
hình chiếu P2và đường chéo AD song song với P1, sẽ được các hình chiếu .

- Hình chiếu bằng là hình lục giác đều


- Hình chiếu bằng của đỉnh S trùng với tâm lục giác đều.
- Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh là hai hình tam giác cân
- Chiều cao của tam giác cân bằng chiều cao của hình chóp
- Muốn xác định một điểm K nằm trên mặt của hình chóp, hãy kẻ qua đỉnh S và điểm
K đường thẳng SK nằm trên mặt bên của hình chóp. Cách vẽ
b. Hình chiếu của hình chóp cụt đều

Cách vẽ hình chiếu và cách xác định điểm nằm trên mặt của hình chóp cụt, tương
tự như trường hợp của hình chóp. Hình chiếu của hình chóp cụt đều có đáy là một hình
vuông đặt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng và các cạnh của hình vuông đặt
song song với mặt phẳng hình chiếu đứng

2.1.3.5. Hình trụ

a. Khái niệm: Hình trụ được xem như một khối tròn do một hình chữ nhật quay
quanh một cạnh của nó tạo thành. Cạnh song song với trục tạo thành mặt bên của hình
trụ, hai cạnh kia tạo thành hai mặt đáy

b. Hình chiếu của khối trụ

Đặt đáy của hình trụ song song với mặt phẳng hình chiếu P2.

 Hình chiếu bằng là một hình tròn có đường kính bằng đường kính của đáy hình
trụ.
 Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh là hai hình chữ nhật bằng nhau.
 Hai cạnh song song với trục x có độ dài bằng đường kính đáy.
 Hai cạnh kia là hình chiếu của hai đường sinh hai bên của mặt trụ có độ dài bằng
chiều cao hình trụ.
 Muốn xác định một điểm nằm trên mặt trụ, hãy vẽ qua điểm đó đường sinh hay
đường tròn của mặt trụ
2.1.3.6. Hình nón

a. Khái niệm: Hình nón được xem như khối tròn do một hình tam giác vuông quay
quanh một cạnh góc vuông của nó tạo thành. Cạnh góc vuông kia sẽ tạo thành mặt đáy.
Cạnh huyền của tam giác vuông tạo thành mặt bên của hình nón.

b. Hình chiếu của hình nón


Nếu đặt đáy của hình nón song song với P2

- Hình chiếu bằng


+ là hình tròn có đường
kính bằng đường kính
đáy
+ đỉnh nón trùng với
tâm của hình tròn.
- Hình chiếu đứng và hình chiếu
cạnh của hình nón
+ là hai hình tam giác
cân bằng nhau
+ cạnh đáy có độ dài
bằng đường kính hình tròn
+ đường cao của tam giác bằng đường cao của hình nón
+ hai cạnh bên của tam giác là hình chiếu của hai đường sinh hai bên của
mặt nón
Muốn xác định một điểm nằm trên mặt nón, hãy vẽ qua điểm đó một đường sinh hay
một đường tròn của mặt nón
Hình chiếu của hình nón cụt

2.1.3.7. Hình cầu

a. Khái niệm: Hình cầu là khối hình học giới hạn bởi mặt cầu

b. Hình chiếu của hình cầu

- Hình chiếu của hình cầu là


hình tròn có đường hính bằng
đường kính của hình cầu.
Đường tròn này là đường bao
hình chiếu của hình cầu,
đồng thời là hình chiếu của
đường tròn lớn song song với mặt phẳng hình chiếu
Muốn xác định một điêm nằm trên mặt cầu, ta dựng qua điểm đó đường tròn
nằm trên mặt cầu, đồng thời mặt phẳng chứa đường tròn đó song song với mặt
phẳng hình chiếu

2.2. GIAO TUYẾN


2.2.1. Giao tuyến mặt phẳng với khối hình học

2.2.1.1. Giao tuyến của mặt phẳng và khối đa diện

a. Khái niệm:

Khối đa diện giới hạn bởi các đa giác phẳng, nên


giao tuyến của các mặt phẳng và khối đa diện là một
hình đa giác

* Ví dụ:

mặt phẳng Q vuông góc với P1 cắt hình lăng trụ lục
giác đều tạo thành giao tuyến là một đa giác

b. Nguyên lí tìm giao tuyến: Để vẽ giao tuyến đó,


phải vận dụng tính chất của mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu là chiếu
thành đường thẳng

Ví dụ:

- Mặt phẳng Q vuông góc với P1, nên hình chiếu đứng của giao tuyến trùng với hình
chiếu đứng của mặt phẳng Q, đó là đọan thẳng A1D1
- Các mặt bên của lăng trụ vuông góc với P 2, nên hình chiếu bằng của giao tuyến
trùng với hình chiếu bằng của các mặt bên, chính là lục giác A2B2C2D2E2F`
- Để vẽ các hình chiếu cạnh của giao tuyến, ta vẽ hình chiếu cạnh của từng điểm giao
tuyến
2.2.1.2. Giao tuyến của mặt phẳng và hình trụ

Tùy theo vị trí của mặt phẳng đối với trục của hình trụ mà có các dạng giao tuyến sau
Giao tuyến của mặt phẳng và hình trụ

- Nếu mặt phẳng song song với trục của hình trụ thì giao tuyến là một hình chữ nhật
(hình a)
- Nếu mặt phẳng vuông góc hình trụ thì giao tuyến là một đường tròn (hình b)
- Nếu mặt phẳng nghiêng với trục của hình trụ thì giao tuyến là đường elip (hình c)
2.2.1.3 Giao tuyến của mặt phẳng với mặt nón tròn xoay

Tùy theo vị trí của mặt phẳng cắt đối với trục quay của hình nón mà có các giao
tuyến khác nhau

- Nếu mặt phẳng vuông góc với trục hình nón thì giao tuyến là đường tròn (hình a)
- Nếu mặt phẳng chứa đỉnh hình nón thì giao tuyến là tam giác cân có hai cạnh là hai
đường sinh của hình nón (hình b)
- Nếu mặt phẳng song song với một đường sinh của hình nón thì giao tuyến sẽ là một
đường parabol (hình c)
- Nếu mặt phẳng nghiêng với trục của hình nón và cắt tất cả các đường sinh thì giao
tuyến là một đường elip (hình d)
- Nếu mặt phẳng song song với hai đường sinh của hình nón thì giao tuyến là một
đường hypebol (hình e)
2.2.1.4 Giao tuyến của mặt phẳng với hình cầu

Giao tuyến của mặt phẳng với hình cầu là một đường tròn

- Nếu đường tròn nghiêng với mặt phẳng hình chiếu, thì hình chiếu của đường tròn là
elip
- Nếu mặt phẳng cắt song song vói mặt phẳng hình chiếu thì hình chiếu của đường
tròn giao tuyến trên mặt phẳng hình chiếu đó cũng là đường tròn

Giao tuyến của mặt phẳng và hình cầu


2.2.2. Giao tuyến của các khối hình học

2.2.2.1. Giao tuyến của hai khối đa diện

a. Khái niệm:

Khối đa diện được giới hạn bởi các đa giác, nên giao tuyến của hai khối đa diện là
các đường gãy khúc khép kín.

b. Phương pháp

Để vẽ giao tuyến, phải tìm các đỉnh của đường gãy khúc bằng cách dùng mặt cắt
phụ trợ hay dùng tính chất các mặt của khối đa diện chiếu thành đọan thẳng

* Ví dụ
Vẽ giao tuyến của lăng trụ đáy hình thang và lăng trụ đáy tam giác

- Trên hình chiếu bằng giao tuyến trùng với hình chiếu bằng của hình lăng trụ đáy
hình thang
- Trên hình chiếu cạnh giao tuyến trùng với hình chiếu cạnh của hình lăng trụ đáy
tam giác
- Cạnh a và b của lăng trụ hình thang giao nhau với mặt bên ef và eg của lăng trụ tam
giác tại các điểm 1,2 và 3,4.
- Cạnh f và g của lăng trụ tam giác
giao nhau với hai mặt bên ad và
bc tại các điểm 5,6 và 7,8
- Từ hai hình chiếu của điểm trên
hình chiếu bằng và cạnh tìm hình
chiếu thứ ba của nó trên hình
chiếu đứng
- Nối giao điểm tạo thành giao
tuyến
Giao nhau giữa 2 khối đa diện

2.2.2.2 Giao tuyến của hai khối tròn

a. Khái niệm

Hai khối tròn có hai mặt tròn xoay, nên giao tuyến của hai mặt tròn xoay là đường
cong không gian.

b. Phương pháp

Để vẽ giao tuyến cần tìm một số điểm của giao tuyến, rồi nối lại tạo thành giao
tuyến của hai khối tròn.

Dùng tính chất của các mặt vuông góc với mặt phẳng hình chiếu hay dùng mặt cắt
để tìm điểm của giao tuyến

 Ví dụ
* Giao tuyến của hai hình trụ có đường kính đáy khác nhau
- Mặt trụ bé vuông góc với mặt phẳng hình chiếu cạnh nên hình chiếu cạnh của giao
tuyến trùng với hình chiếu cạnh của mặt trụ bé.
- Mặt trụ lớn vuông góc với mặt phẳng hình chiếu bằng, nên hình chiếu bằng của giao
tuyến trùng với hình chiếu bằng của hình trụ lớn.
- Bằng cách vẽ hình chiếu thứ ba của điểm, sẽ tìm được hình chiếu đứng các điểm
của giao tuyến.
- Khi vẽ trước hét vẽ các diểm đặc biệt 1,2,7…sau đó vẽ các điểm bất kì của giao
tuyến 5,6..
Giao tuyến của hai hình trụ

* Trường hợp đặc biệt:


- Trường hợp hai hình trụ có đường kính bằng nhau, đồng thời hai trục của chúng cắt
nhau, thì giao tuyến của hai trụ đó là hai đường elip.
- Nếu hai trục của hai hình trụ đó song song với mặt phẳng hình chiếu thì hình chiếu
của hai elip trên mặt phằn hình chiếu là hai
đọan thẳng

Giao tuyến của hai hình trụ có đường kính bằng


nhau

- Giao tuyến của hai khối tròn xoay có cùng trục


quay là một đường tròn.
- Nếu trục quay đó song song với mặt phẳng hình chiếu nào thì hình chiếu của giao
tuyến trên mặt phẳng hình chiếu đó là một đọan thẳng
2.2.2.3 Giao tuyến của khối đa diện với khối tròn

a. Khái niệm

Giao tuyến của khối đa diện và khối tròn là giao tuyến các mặt của đa diện với mặt
của khối tròn.

b. Phương pháp

dùng tính chất của các mặt vuông góc với mặt phẳng hình chiếu hay dùng mặt cắt
để tìm điểm thuộc giao tuyến

c. Ví dụ:

Giao tuyến của hình hộp chữ nhật với hình trụ

- Hình hộp chữ nhật có các mặt bên vuông góc với mặt phẳng hình chiếu bằng nên
hình chiếu bằng của giao tuyên trùng với hình chiếu bằng của hình hộp
- Hình trụ có trục vuông góc với mặt phẳng hình chiếu cạnh nên hình chiếu cạnh của
giao tuyến trùng với hình chiếu cạnh của hình trụ
- Bằng cách tìm hình chiếu thứ ba của điểm, vẽ được hình chiếu đứng của các điểm
thuộc giao tuyến
Giao tuyến của hình hộp và hình trụ

Giao tuyến của lỗ hình hộp và hình trụ

Trong thực tế, cũng gặp giao tuyến này dưới dạng vật thể hình trụ có lỗ hình hộp

2.3. HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO

2.3.1. Khái niệm về hình chiếu trục đo

2.3.1.1 Khái niệm

a. Đặc điểm của hình chiếu vuông góc

 Thể hiện chính xác hình dạng và kích thước của vật thể
 Chỉ thể hiện được hai chiều của vật thể
 Hình chiếu thiếu tính lập thể, làm cho người đọc khó hình dung hình dạng của vật
thể đó
b. Khắc phục nhược điểm của hình chiếu vuông góc

 Tiêu chuẩn bản vẽ kĩ thuật quy định dùng hình chiếu trục đo để bổ sung cho các
hình chiếu vuông góc.
 Hình chiếu trục đo thể hiện đồng thời trên một hình chiếu cả ba chiều của vật thể,
nên hình biểu diễn có hình lập thể do đó còn gọi là hình ba chiều.
 Thường trên bản vẽ của những hình chiếu phức tạp bên cạnh các hình chiếu vuông
góc, thường vẽ thêm hình chiếu trục đo của vật thể
2.3.1.2 Nội dung

 Trong không gian, nếu lấy mặt phẳng P làm mặt phẳng hình chiếu và phương chiếu
l không song song với P’.
 Gắn vào vật thể được biểu diễn hệ trục tọa độ vuông góc theo 3 chiều dài, rộng, cao
của vật thể và đặt vật thể sao cho phương chiếu l không song song với trục tọa độ
nào.
 Chiếu vật thể cùng hệ tọa độ vuông góc đó lên mặt phẳng P’ theo phương chiếu l, sẽ
được hình chiếu song song của vật thể cùng hệ tọa độ vuông góc.
 Hình biểu diễn đó gọi là hình chiếu trục đo của vật thể
2. 3.1.3. Phân loại hình chiếu trục đo

a. Một số khái niệm

 Hình chiếu của ba trục tọa độ O’X’,O’Y’ và O’Z’ gọi là các trục đo.
 Tỉ số giữa độ dài hình chiếu của một đọan thẳng nằm trên trục tọa độ vầ độ dài của
đoạn thẳng đó gọi là hệ số biến dạng của trụ đo

O' A'
=p
OA : là hệ số biến dạng theo trục đo O’X’

O ' B'
=q
OB : là hệ số biến dạng theo trục đo O’Y’

O'C'
=r
OC : là hệ số biến dạng theo trục đo O’Z’

b. Phân loại

Hình chiếu trục đo được chia các lọai như sau

* Căn cứ theo phương chiếu l chia ra:


 Hình chiếu trục đo vuông góc nếu phương chiếu l vuông góc với mặt phẳng hình
chiếu P’
 Hình chiếu trục đo xiên góc nếu phương chiếu l không vuông góc với mặt phẳng
hình chiếu P’
* Căn cứ theo hệ số biến dạng chia ra:
 Hình chiếu trục đo đều, nếu ba hệ số biến dạng bằng nhau (p=q=r)
 Hình chiếu trục đo cân, nếu 2 trong ba hệ số biến dạng bằng nhau
(p=q≠r,p≠q=r,p=r≠q)
 Hình chiếu trục đo lệch, nếu ba hệ số biến dạng từng đôi một không bằng nhau
(p≠r≠q)
c. Sử dụng hình chiếu trục đo theo TCVN

 hình chiếu trục đo xiên cân


+ p=q≠r
+ l không vuông góc với P
 hình chiếu trục đo đều
+ p=q=r
+ l vuông góc với P
2.3.2. Hình chiếu trục đo xiên góc cân

* Thông số: Hình chiếu trục đo vuông góc đều có vị trí các trục đo với
 Các góc là 120 độ
 Hệ số biến dạng theo các trục bằng 1
* Vẽ đoạn thẳng:
 Độ dài của đọan đó trên hình chiếu trục đo bằng độ dài trên các hình chiếu vuông
góc
 Khi vẽ ta đo kích thước trên hình chiếu vuông góc để có kích thước tương ứng trên
hình chiếu trục đo

* Vẽ hình chiếu trục đo của đường tròn


Đường tròn (d là đường kính) nằm trên mặt phẳng song song với mặt phẳng xác
định bởi hai trục tọa độ sẽ có hình chiếu trục đo là đường elip;

 Trục lớn của elip này vuông góc với hình chiếu trục đo của trục tọa độ thứ 3
(hình 8-3)

 Trục lớn của elip bằng 1,22d


 Trục nhỏ bằng 0,71d

2.3.3. Hình chiếu trục đo vuông góc đều

* Hình chiếu trục đo xiên cân là loại hình chiếu trục đo xiên có mặt phẳng tọa độ
XOY song song với mặt phẳng hình chiếu P
 Hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau (p=q≠r).
+ p= r = 1
+ q = 0,5

 Góc giữa của các trục đo


+ góc x’O’y’= góc y’O’z’=135o
+ Góc x’O’z’=90o.. Như vậy trục O’Y’ làm với đường nằm ngang một góc 45o

* Vẽ hình chiếu trục đo của đoạn thẳng


 Trên trục x và trục y thì kích thước không đổi
 Trên trục z kích thước giảm một nửa
* Vẽ hình chiếu trục đo của đường tròn
 Hình chiếu trục đo xiên cân của hình tròn nằm trong mặt phẳng xOz không bị biến
dạng
 Hình chiếu trục đo của các đường tròn nằm trên hay song song với các mặt phẳng
tọa độ yOz và xOy là các elip,
+ trục lớn của elip bằng 1,06d
+ trục ngắn của elip bằng 0,35d
+ Trục lớn của elip làm với trục O’x hay trục O’z’ một góc gần bằng 7o
* Hình chiếu trục đo xiên cân thường dùng để thể hiện những chi tiết có chiều dài
lớn

2.3.4. Cách dựng hình chiếu trục đo

2.3.4.1. Phương pháp toạ độ

a. Chọn loại hình chiếu trục đo

Để thể hiện một vật thể, có thể dùng một trong các lọai hình chiếu trục đo đã quy
định trong TCVN 11-74.
 Nếu vật thể dài : dùng Hình chiếu trục đo xiên cân vì r=0,5
 Các trường hợp khác: tùy theo đặc điểm hình dạng và cấu tạo của từng vật thể và
tùy theo mục đích thể hiện mà lựa chọn loại hình chiếu phù hợp

b. Dựng hình chiếu trục đo

Phương pháp tọa độ là phương pháp cơ bản dùng để dựng hình chiếu trục đo của
vật thể

 Xác định hình chiếu trục đo của một điểm.


+ X’A= p x XA
+ Y’A = q x YA
+ Z’A = r x ZA
 Lần lượt đặt các tọa độ trục đo của điểm đó lên các trục đo sẽ xác định được điểmA’
là hình chiếu trục đo của điểm A

Đối với vật thể có mặt phẳng đối xứng. Nên chọn mặt phẳng đối xứng đó làm
mặt phẳng tọa độ. Hình sau trình bày cách dựng hình chiếu trục đo của hình lăng trụ
có hai mặt phẳng đối xứng xOz và yOz làm hai mặt phẳng tọa độ
2.3.4.2. Phương pháp hình học

Khi vẽ hình chiếu trục đo của vật thể, ta cần căn cứ vào đặc điểm cấu tạo và hình
dạng của vật thể mà chọn cách vẽ sao cho việc dựng hình chiếu trục đo của vật thể đó
thuận tiện nhất. Sau đây là một số ví dụ cụ thể về cách dựng.

 Đối với vật thể có hình dạng hộp, ta vẽ hình hộp bao ngoài cho vật thể và chọ 3 mặt
của hình hộp đó làm 3 mặt phẳng song song với 3 mặt phẳng hình chiếu cơ bản
 Có thể lấy một mặt làm cơ sở để dựng hoặc vẽ hình hộp bên ngòai

 Đối với vật thể tròn xoay coi đường sinh là một đường cong phẳng, ta dùng mặt
phẳng cắt vuông góc làm mặt phẳng phụ trợ và chọn trục quay làm trục tọa độ

2.3.4.3. Vẽ phác hình chiếu trục đo


Vẽ phác hình chiếu trục đo còn gọi là vẽ kí hoạ kĩ thuật, nó được dùng rộng rãi
trong thiết kế hay trong trao đổi ý kiến ở hiện trường. Vẽ phác hình chiếu trục đo
được vẽ bằng tay, không dùng dụng cụ vẽ, nên việc vẽ đơn giản và nhanh chóng

2.4. HÌNH CẮT VÀ MẶT CẮT

2.4.1. Khái niệm về hình cắt và mặt cắt.

a. Phương pháp hình cắt và mặt cắt

 Dùng mặt phẳng tưởng tưởng cắt qua phần cấu tạo bên trong như lỗ,
rãnh….của vật thể và vật thể bị cắt làm hai phần.
 Sau khi lấy đi phần vật thể năm giữa người quan sát và mặt phẳng cắt
 Chiếu vuông góc phần vật thể còn lại lên mặt phẳng hình chiếu song song với
mặt phẳng cắt,

b. Khái niệm
 Hình cắt là hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên và nằm sau mặt
phẳng cắt.
 Mặt cắt là hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt
mà không vẽ các đường bao của vật thể ở phía sau mặt phẳng cắt
 Chú ý rằng mặt phẳng cắt chỉ là mặt phẳng tưởng tưởng. việc cắt đó chỉ có tác
dụng đối với một hình cắt và một mặt cắt nào đó, còn các hình biểu diễn khác
không bị ảnh hưởng gì đối với việc cắt đó
 Để phân biệt phần vật thể nằm trên mặt phẳng cắt và phần vật thể nằm sau
mặt phẳng cắt, tiêu chuẩn quy định về mặt cắt bằng kí hiệu vật liệu trên hình
cắt
2.4.2. Hình cắt

Hình cắt là hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên và nằm sau mặt
phẳng cắt.

2.4.2.1. Phân loại

a. Chia theo vị trí của mặt phẳng cắt đối với mặt phẳng hình chiếu cơ bản

 Hình cắt đứng


 Hình cắt bằng
 Hình cắt cạnh
 Hình cắt nghiêng
Hình cắt đứng, nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu đứng

Hình cắt bằng nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng

Hình cắt cạnh nếu mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh
Hình cắt nghiêng nếu mặt phẳng cắt không song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản

Các hình cắt đứng, bằng, cạnh có thể đặt ngay ở vị trí hình chiếu tương ứng

b. Chia theo số lượng mặt cắt

 Hình cắt sử dụng một mặt phẳng cắt, thường gọi là hình cắt đơn giản
 Hình cắt sử dụng hai hay ba mặt phẳng cắt song song với nhau gọi là hình cắt
bậc
Lưu ý

 Hình cắt của các mặt phẳng cắt song song đó được thể hiện trên cùng mặt cắt
chung giữa các mặt phẳng cắt không vẽ đường phân cách
 Hình cắt sử dụng các mặt phẳng cắt giao nhau, thường gọi là hình cắt xoay
 Khi vẽ, hai mặt cắt giao nhau đó đuợc thể hiện trên cùng một hình cắt chung,
giữa hai mặt phẳng cắt không vẽ đường phân cách. Mặt cắt nghiêng được
xoay về song song với mặt phẳng hình chiếu để vẽ thành hình cắt

c. Chia theo phần vật thể bị cắt

* Để thể hiện cấu tạo bên trong của một phần nhỏ vật thể, cho phép vẽ
hình cắt của phần đó. Hình cắt này gọi là hình cắt cục bộ.
 Hình cắt cục bộ có thể đặt ngay ở vị trí
tương ứng trên hình chiếu cơ bản,
 Đường cắt cục bộ được vẽ bằng nét
dích dắc hoặc bằng nét lượn sóng
* Để giảm bớt số lượng hình vẽ,
cho phép ghép phần hình chiếu
với phần hình cắt hoặc các phần
hình cắt với nhau thành một hình biểu diễn theo cùng một phương chiếu
 Một nửa hình chiếu ghép với một nửa hình cắt gọi là hình chiếu bán phần
 Quy định lấy trục đối xứng của
hình (đường chấm gạch mảnh)
làm đường ngăn cách giữa hình
chiếu và hình cắt
 Trong trường hợp ghép một nửa
hình chiếu và một nửa hình cắt ở
trên, nếu có nét cơ bản trùng với
trục đối xứng thì dùng nét lượn
sóng làm đường phân cách. Nét
này được vẽ lệch sang phần hình
chiếu hay phần hình cắt tùy theo nét cơ bản ở sau mặt cắt hay trước mặt cắt

2.4.2.2. Ứng dụng

Trên hình cắt cần có những ghi chú để xác định rõ vị trí của mặt phẳng cắt và
hướng nhìn

a. Kí hiệu
 Vị trí các mặt phẳng cắt trong hình cắt đuợc biểu thị bằng nét gạch dài chấm
đậm(nét cắt), có bề rộng bằng chiều rộng của nét liền đậm
 Các nét cắt đạt những chỗ giới hạn của các mặt phẳng cắt, chỗ đầu, chỗ cuối
và chỗ chuyển tiếp của các mặt phẳng cắt
 Ở nét cắt đầu và nét cắt cuối có mũi tên chỉ hướng nhìn. Mũi tên vẽ vuông góc
với nét cắt, đầu mũi tên chạm vào nét cắt. Bên cạnh mũi tên có chữ kí hiệu
tương ứng với chữ kí hiệu trên hình cắt
 Phía trên hình cắt cũng ghi cặp chữ kí hiệu tương ứng với kí hiệu ghi ở cạnh
nét cắt. chữ kí hiệu hình cắt ở nét cắt ghi theo hướng đường bằng của bản vẽ
và cao gấp đôi con số kích thước trên bản vẽ đó
b. Quy ước
Về nguyên tắc các phần như thành mỏng, gân đỡ quy ước không bị cắt dọc
theo chiều dài của cúng và do đó không biểu diễn dưới dạng hình cắt

c. Kí hiệu vật liệu trên mặt cắt

Các đường gạch gạch của mặt cắt kẻ song song với nhau và nghiêng 45 o so với
đường bao hoặc đường trục của hình biểu diễn hoặc so với đường bằng của bản vẽ

Cách kẻ đường gạch gạch


 Nếu các đường gạch nghiêng 45o có đường trùng với đường bao hoặc trùng
với trục chính của mặt thì đường gạch gạch được phép kẻ nghiêng 30 o hoặc
60o
 Trên mọi hình cắt và mặt cắt (vẽ theo cùng một tỉ lệ) của một vật thể các kí
hiệu vật liệu được vẽ giống nhau nghĩa là phương và khỏang cách giữa các
đường gạch gạch giống nhau, khỏang cách có thể lấy từ 2 đến 10mm
 Các mặt cắt của các chi tiết đặt cạnh nhau thì đường gạch gạch của các mặt
cắt đó được kẻ theo phương khác nhau hoặc có khoảng cách khác nhau hoặc
kẻ so le nhau

Kí hiệu của gỗ, kính, đặt trên các mặt cắt được vẽ bằng tay

2.4.3. Mặt cắt

Mặt cắt là hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt mà
không vẽ các đường bao của vật thể ở phía sau mặt phẳng cắt

2.4.3.1 Phân loại

Mặt cắt được chia ra

a. Mặt cắt rời là mặt cắt đặt ở ngoài hình biểu diễn tương ứng

Mặt cắt rời có thể đặt ở giữa phần cắt lìa của một hình chiếu nào đó
Đường bao của mặt cắt rời và mặt cắt thuộc hình cắt vẽ bằng nét liền đậm. Mặt cắt
rời thường đặt dọc theo đường kéo dài của nét cắt và đặt gần hình biểu diễn tương ứng.
Nhưng cũng cho phép đặt ở vị trí tùy ý trong bản vẽ.

b. Mặt cắt chập

Là mặt cắt đặt ngay trên hình biểu diễn tương ứng. Đường bao trên mặt cắt chập vẽ
bằng nét liền mảnh. Các đường bao tai nơi đặt mặt cắt của hình biểu diễn vẫn vẽ đầy đủ

2.4.3.2 Ứng dụng

* Cách ghi chú trên mặt cắt cũng


như ghi chú trên hình cắt
 Các nét cắt xác định vị trí mặt
phẳng cắt
 Mũi tên chỉ hướng chiếu
 Chữ kí hiệu mặt cắt
* Trường hợp mặt cắt chập hay mặt cắt rời không có trục đối xứng trùng với vết
mặt phẳng cắt hay đường kéo dài của mặt phẳng cắt
 Chỉ vẽ nét cắt
 Mũi tên chỉ hướng
 Không ghi kí hiệu bằng chữ

* Vị trí đặt mặt cắt


 Mặt cắt được đặt theo hướng mũi tên
 Đặt mặt cắt ở vị trí bất kì của bản vẽ
 Nếu mặt cắt đã được xoay thì trên chữ kí hiệu có mũi tên cong cũng giống
như hình cắt đã được xoay

Kí hiệu mặt cắt đã xoay

* Nếu mặt phẳng cắt đi qua trục của đường tròn xoay hoặc phần lõm tròn xoay
thì đường bao của lỗ hoặc phần lõm đó được vẽ đầy đủ trên mặt cắt
* Trong trường hợp đặc biệt, cho phép dùng mặt trụ để cắt. Khi đó mặt cắt được
trải phẳng

2.4.4. Hình trích

a. Khái niêm: Hình trích là hình biểu diễn chi tiết (thường được phóng to) trích ra từ
một hình biểu diễn đã có

b. Yêu cầu:

Hình trích thể hiện rõ ràng và tỉ mỉ thêm về

 Đường nét
 Hình dạng
 Kích thước của bộ phận được biểu diễn
 Để chỉ dẫn phần được trích ra từ hình biểu diễn đã có, được quy định dùng
đường tròn hay đường ôvan nét liền mảnh khoanh phần được trích, kèm theo
thứ tự bằng chữ số la mã.

Trên hình trích có ghi số thứ tự tương ứng và tỉ lệ phóng to


Chương 3: VẼ QUY ƯỚC CÁC CHI TIẾT VÀ CÁC MỐI GHÉP
1.Mục tiêu chương:

 Vẽ đúng qui ước một số chi tiết cơ khí như: ren, bánh răng, lò xo... ;
 Vẽ đúng qui ước các mối lắp ghép cơ khí như: ghép bằng ren, then, chốt, đinh
tán, mối hàn...;
 Trình bày được các khái niệm về: dung sai, cấp chính xác. Phân tích được các
hình thức lắp ghép và các hệ thống lắp ghép;
 Có thái độ tỉ mỉ, chính xác, khoa học.
2.Nội dung chương:

2.1. VẼ QUY ƯỚC CÁC CHI TIẾT CƠ KHÍ.

2.1.1. Ren và cách vẽ quy ước ren.

2.1.1.1. Sự hình thành ren

Ren hình thành nhờ chuyển động xoắn ốc gồm


 Một điểm chuyển động đều trên một đường sinh
 Đường sinh đó quay đều quanh một trục cố định
Tạo thành chuyển động xoắn ốc . quỹ đạo của điểm chuyển động là đường xắn ốc.

Các dạng xoắn ốc


 Nếu đường sinh là một đường
thẳng song song với trục quay, thì
có đường xoắn ốc trụ.
 Nếu đường sinh là một đường
thẳng cắt trục quay, thì có đường xoắn ốc nón .
Bước xoắn
Khoảng cách di chuyển của điểm chuyển động trên đường sinh, khi đường
sinh quay quanh trục được một vòng gọi bước xoắn . bước xoắn kí hiệulà ph.
a. Hình thành ren:
Một đường bao (hình tam giác, hình thang, cung tròn .v.v..) chuyển động xoắn ốc
trên mặt trụ hoặc côn sẽ tạo thành một bề mặt gọi là ren (mặt phẳng của đường bao
chứa trục của mặt trụ hay mặt côn).

Đường bao đó (mặt cắt ren) gọi là prôfin ren (biên dạng ren).

b. Các loại ren


 Theo hướng xoắn
+ Nếu ren được tạo thành do đường bao
chuyển động cùng chiều kim đồng hồ
theo hướng xa rời người quan sát thì gọi là
ren phải.
+ Nếu ren được tạo thành do đường bao chuyển động ngược chiều kim
đồng hồ theo hướng xa rời người quan sát thì gọi là ren trái .
 Theo vị trí ren
Ren hình thành trên trục gọi là ren ngoài, ren hình tành trong lỗ gọi là ren
trong

 Theo số lượng đầu mối: ren 1 đầu mối và ren nhiều đầu mối
2.1.1.2 Các yếu tố của ren

Ren ngoài và ren trong ăn khớp được với nhau, nếu các yéu tố : prôfin ren, đường
kính ren, bước ren, số đầu mối, hướng xoắn của chúng giống nhau .

a. Prôfin ren là hình phẳng tạo thành ren, có các loại hình tam giác, hình thang,
hình chữ nhật, cung tròn
b. Đường kính ren:

 Đường kính lớn nhất của ren gọi là đường kính ngoài. Đường kính ngoài tiêu
biểu cho kích thước của ren và kí hiệu là d.
 Đường kính bé nhất của ren gọi là đương kính trong, kí hiệu là d1.
c. Số đầu mối

Nếu có nhiều hình phẳng giống nhau chuyển động theo nhiều đương xoắn ốc cách
đều nhau thì tạo thành ren có nhiều đầu mối, mỗi đường xoắn ốc là một đầu mối, số
đầu mối kí hiệu là n

d. Bước ren

Là khoảng cách theo chiều trục giữa hai đỉnh ren (đáy ren) kề nhau, bước ren kí
hiệu là p. Như vậy đối với ren có nhiều đầu mối thì bước xoắn là tích số của số đầu
mối với bước ren: ph = n . p.

e. Hướng xoắn.
Hướng xoắn của ren là hướng xoắn của đường xoắn ốc tạo thành ren đó, Thường
dùng loại ren có hướng xoắn phải một đầu mối .

2.1.1.3 Các loại ren tiêu chuẩn thường dùng

Ren tiêu chuẩn là các loại ren mà các yếu tố cơ bản của nó đã được quy định trong
tiêu chuẩn thống nhất

Dưới đây là một số ren tiêu chuẩn thường dùng

a. Ren hệ mét: Dùng trong mối ghép thông thường,

 Prôfin ren là một hình tam giác đều


 Kí hiệu ren hệ mét là M.
 Ren trong hệ mét chia theo ren bước lớn và ren bước nhỏ.
b. Ren ống. Dùng trong mối ghép các ống

 Prôfin của ren là tam giác cân có góc ở đỉnh bằng 55o
 Kích thước của ren ống lấy inch làm đơn vị. inch=25,12.mm
 Ren ống có 2 loại
+ Ren ống hình trụ có kí hiệu prôfin ren là G
+ Ren ống hình côn có kí hiệu prôfin ren là R
c. Ren hình thang. Dùng để truyền lực

 Prôfin của ren hình thang là một hình thang cân cố góc giữa 2 cạnh bên bằng
12.0o
 Kí hiệu của Prôfin là Tr
 Để truyền lực còn có ren tựa, prôfin của ren là một hình thang vuông, kí hiệu là
S
 Ngoài ren tiêu chuẩn, còn có ren không tiêu chuẩn là ren có prôfin không theo
tiêu chuẩn quy định, như ren vuông, kí hiệu là Sq.
2.1.1.4 Cách vẽ quy ước ren
a. Đối với ren thấy (ren trục và hình cắt của ren lỗ)

 Đường đỉnh ren vẽ bằng nét liền đậm


 Đường đáy ren vẽ bằng nét liền mảnh. Trên hình biểu diễn vuông góc của trục
ren cung tròn của đáy ren được vẽ hở khỏang ¼ đường tròn ở vị trí góc trên bên
phải.
 Đường giới hạn ren (của đọan ren đầy) vẽ bằng nét liền đậm

Ren trục

Ren lỗ

b. Trường hợp ren bị che


khuất. Tất cả các đường đỉnh
ren, đáy ren và giới hạn ren đều vẽ bằng nét đứt.

c. Trường hợp cần biểu diễn đoạn ren cạn dùng nét liền mảnh để vẽ.

Nếu không có ý nghĩa gì về kết cấu đặc biệt, cho phép không vẽ mép vát đầu
ren ở trên hình chiếu vuông góc
với trục ren.
d. Trong mối ghép ren, Quy định ưu tiên vẽ ren ngoài (ren trên trục) còn ren trong
chỉ vẽ phần chưa bị ghép.

2.1.1.5. Cách kí hiệu các loại ren

Ren được vẽ theo quy ước, nên trên hình biểu diễn không thể hiện được các yếu tố
của ren. do đó trên các bản vẽ, quy định dùng cách kí hiệu để thể hiện các yếu tố đó của
ren. cách kí hiệu các loại ren được quy định theo TCVN 2012. :19912. như sau:

Kí hiệu ren được ghi theo hình thức ghi kích thước và đặt trên đường kích thước
của đường kính ngoài của ren.

Nếu ren có hướng xoắn trái thì ghi chữ “LH” ở cuối kí hiệu ren. nếu ren có nhiều
đầu mối thì ghi bước ren ptrong ngoặc đơn đặt sau bước xoắn.

Ví dụ : tr 20 x 2 LH ; M 20 x 2 (p1)

tr 212. x 12. (p1) - LH

Trong kí hiệu ren, nếu không ghi hướng xoắn và số đầu mối thì có nghĩa là ren có hướng
xoắn phải và một đầu mối .

ví dụ về cách ghi ren một đầu mối, hướng xoắn phải.

2.1.2. Vẽ quy ước bánh răng

2.1.2.1. Các yếu tố của bánh răng

a. Phân loại: Bánh răng thường dùng có ba loại :


 Bánh răng trụ : dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục song song.
 Bánh răng côn : dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục cắt nhau.
 Bánh vít và trục vít : dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau.
b. Các thông số bánh răng : Bánh răng gồm các thông số như sau :
 Vòng tròn là đường tròn đi qua đỉnh răng, đường kính kí hiệu là da.
 Vòng đáy là đương tròn đi qua đáy răng, đường kính kí hiệu df
 Vòng chia là đường tròn để tính môđun của bánh răng,đường kính kí hiệu là d
 Số răng là số răng của bánh răng, kí hiệu là z
 Bước răng là độ dài cung giữa hai răng kề nhau tính trên vòng chia, bước răng kí
hiệu là pt,
 Chu vi của vòng chia bằng:
πd =pt.z

do đó :

Ta có :d = mz.

c. Ý nghĩa: Đối với bánh răng


 Môđun càng lớn thì bánh răng càng lớn .
 Hai bánh răng muốn ăn khớp được với nhau thì bước răng phải bằng nhau, nghĩa
là môđun phải bằng nhau .
 Các kích thước kết cấu của bánh răng đều có liên quan đến môđun . do đó
môđun là thông số quan trọng của bánh răng .
d. Tiêu chuẩn hoá: Môđun của bánh răng được tiêu chuẩn hóa theo TCVN 2257 –
77.
 Chiều cao của răng : là chiều cao tính từ đáy răng đến đỉnh cao, kí hiệu h.
 Chiều cao răng chia ra : chiều cao đỉnh răng ha = m
 Chiều cao đáy răng hf = 1,25m .
 chiều cao đỉnh răng tính từ vòng chia đến vòng đỉnh.
 chiều cao đáy răng từ vòng đáy đến vòng chia .
Ta có công thức của đường kính vòng đỉnh và vòng đáy của bánh răng trụ như
sau

da = d + 2ha = mZ + 2m = m(Z + 2)

df = d – 2hf = mZ – 2,5m = m (Z – 2,5)


Hình dạng của răng (prôfin) là đường cong, phần niều là đường thân khai của đường
tròn . vì kết cấu của bánh răng phức tạp, nên bánh răng được vẽ theo quy ước của TCVN
13-78 .
2.1.2.2. Bánh răng trụ

Bánh răng trụ : dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục song song.

2.1.2.3. Bánh răng côn

Bánh răng côn: dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục cắt nhau.

2.1.2.4. Bánh vít và trục vít

Bánh vít và trục vít: dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau.
2.1.2.5. Vẽ quy ước bánh răng trụ

 Bánh răng trụ được quy định vẽ như sau :

 Đường tròn và đường sinh mặt đỉnh răng vẽ bằng nét liền đậm .
 Đường tròn và đường sinh mặt chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh .
 Không vẽ đường tròn và đường sinh mặt đáy răng .
 Trong hình cắt dọc (mặt phẳng cắt chứa trục của bánh răng) phần răng được quy
định không vẽ kí hiệu vật liệu trên mặt cắt, khi đó đường sinh của mặt đáy răng
được vẽ bằng nét liền đậm .
 Hướng răng của răng nghiêng và răng chữ V
được vẽ bằng ba nét liền mảnh.
 Trên hình chiếu vuông góc với trục của bánh
răng, phần ăn khớp của bánh răng (cung
tròn) được vẽ bằng nét liền đậm . trên hình
cắt (mặt phẳng cắt chứa trục của bánh răng) quy định răng của bánh chủ động
che khuất răng của bánh bị động. trên bản vẽ chế tạo bánh răng, ngoài hình dạng
kích thước của bánh răng còn có một bảng ghi những thông số quan trọng của
bánh răng như môđun, số răng, góc nghiêng ...
Cách vẽ quy ước bánh răng nón, bánh vít, thanh răng tương tự như cách vẽ quy ước bánh
răng trụ .

2.1.3. Vẽ quy ước lò xo

2.1.3.1. Lò xo xoắn ốc

a. Công dụng: lò xo là chi tiết dự trữ năng lượng, dùng để giảm xóc, ép chặt, đo
lực .v..v...

b. Phân loại Lò xo xoắn ốc:

Căn cứ theo tác dụng của lò xo, lò xo xoắn ốc được chia ra các loại

 lò xo nén
 lò xo xoắn
 lò xo kéo
c. Nguyên tắc hình thành: Lò xo xoắn ốc hình thành theo đường xoắn ốc trụ hay
nón. Mặt cắt của dây lò xo là hình tròn, hình vuông hay hình chữ nhật .

2.1.3.2 Cách vẽ quy ước lò xo

Lò xo có kết cấu phức tạp, nên được vẽ quy ước theo TCVN 14-78, tương ứng với
ISO 2162: 1993 .

 Hình chiếu và hình cắt của lò xo xoắn trụ (hay nón) trên mặt phẳng chiếu song
song với trục xoắn của lò xo, các vòng xoắn được vẽ bằng các đường thẳng thay
cho đường cong.
 Đối với lò xo xoắn trụ (hay nón) có số vòng xoắn lớn hơn 4 thì quy định chỉ vẽ ở
mỗi đầu lò xo một hoặc hai vòng xoắn (trừ các vòng tì), những vòng xoắn khác
được vẽ bằng nét gạch chấm qua tâm mặt cắt của dây trên toàn bộ chiều dài và
cho phép rút ngắn chiều dài của lò xo.
 Những lò xo có đường kính hay chiều dài dây lò xo bằng 2mm hay nhỏ hơn thì
được vẽ bằng nét liền đậm, mặt cắt của dây lò xo được tô đen2.

2.2. VẼ QUY ƯỚC CÁC MỐI GHÉP

2.2.1. Ghép bằng ren.

Ghép bằng ren là loại ghép tháo được, dùng rất phổ biến trong các may móc.
Mối ghép bằng ren gồm có mối ghép bu lông, mối ghép vít cấy, môi ghép vít ..vv...

2.2.1.1. Mối ghép bu lông.

 Các chi tiết trong mối ghép gồm


 Bu lông
 Đai ốc
 Vòng đệm
=> Chúng tạo thành một bộ chi tiết xiết của mối ghép bu lông. chúng là những chi
tiết tiêu chuẩn

 Lựa chọn các chi tiết


 Lấy kích thước đường kính d của bu lông làm cơ sở để xác định các kích
thước khác của bộ chi tiết ghép đó trên các bản vẽ
 mối xiết bu lông được vẽ đơn giản, các kích thước của mối ghép được tính
theo đường kính d của bu lông.
2.2.1.2. Mối ghép vít cấy

Đối với những chi tiết bị ghép có độ dày quá lớn hoặc vì một lý do nào đó không
dùng được mối ghép bu lông, người ta dùng mối ghép vít cấy.

 Mối ghép vít cấy


 Một dầu ren của vít cấy lắp vào lỗ ren của một chi tiết bị ghép
 Chi tiết bị ghép kia có lỗ trơn được lồng vào đầu kia của vít cấy.
 Các chi tiết trong mối ghép gồm
 Vít cấy
 Đai ốc
 Vòng đệm
=> Chúng tạo thành một bộ chi tiết xiết của mối ghép bu lông. chúng là những chi
tiết tiêu chuẩn
 Lựa chọn các chi tiết
 Kích thước của chúng được xác định theo đường kính d của vít cấy
 Trên bản vẽ mối ghép vít cấy cũng được vẽ quy ước.
 Căn cứ theo vật liệu của chi tiết bị ghép có lỗ ren mà xác định chiều dài l 1
của vít cấy
 Nếu chi tiết bị ghép bằng thép thì lấy l1 = d.
 Các kích thước khác được tính theo đường
kính d của ren.

2.2.1.3. Mối ghép vít

Mối ghép vít dùng cho những chi tiết bị ghép


chịu lực nhỏ . trong mối ghép vít, phần ren vít lắp với
chi tiết có lỗ ren, còn phần đầu vít ép chặt chi tiết bị
ghép kia mà không cần đến đai ốc
2.2.2. Ghép bằng then, then hoa, chốt

2.2.2.1 Vẽ mối ghép then, then hoa

Ghép bằng then dùng để truyền mômen giữa các trục . trong mối ghép bằng
then, hai chi tiết bị ghép đều có rãnh then và chúng được ghép với nhau bằng then.

 Then có nhiều loại, nhưng thường


dùng có
 Then bằng
 Then vát.
 Then bán nguyệt

a. Then bằng.
 Phân loại: Then bằng có
 Loại đầu tròn (A)
 Loại đầu vuông (B)
Kích thước của then bằng được quy định trong TCVN 22141-1414 .
 Kí hiệu của then bằng gồm có
 Tên gọi
 Kích thước rộng (b)
 Kích thước cao (h)
 Kích thước dài (l)
 Số hiệu tiêu chuẩn của ren .
Ví dụ : Then bằng A18x11x100 TCVN 22141-1414

Then bằng B18x11x100 TCVN 22141-1414

.Các kích thước rộng và cao của then được xác định theo đường kính của trục và lỗ của
chi tiết bị ghép .

 Chiều dài l của then được xác định theo chiều dài của lỗ L .kích thước mặt cắt của
then và rãnh then quy định trong TCVN 22141-1414 .
b. Then bán nguyệt.
 Kí hiệu của then bán nguyệt gồm có
 Tên gọi
 Kích thước rộng (b)
 Kích thước cao (h)
 Số hiệu tiêu chuẩn của ren
Ví dụ: then bán nguyệt 14 x 10 TCVN 24114-814 .
 Mối ghép then bán nguyệt
 Then bán nguyệt có dạng hình bán nguyệt
 Rãnh then trên trục cũng có dạng hình bán nguyệt
 Khi lắp hai mặt bên và mặt cong của then là các mặt tiếp xúc
 Kích thước mặt cắt của then và rãnh quy định trong TCVN 42114 814 .
c. Then hoa
 Đặc điểm
 Được sử dụng khi cần truyền mômen lớn
 Then hoa phân bố đều toàn vòng trên trục và lỗ
 Phân loại: Then hoa chia làm ba loại:
 Then hoa thẳng: Prôfin của răng hình chữ nhật
 Then hoa thân khai: Prôfin của răng có dạng thân khai
 Then hoa tam giác: Prôfin của răng hình tam giác
 Kí hiệu của của mối ghép then hoa thẳng gồm có
 Kí hiệu bề mặt định tâm
 Số răng Z
 Đường kính trong d x đường kính ngoài D × chiều rộng răng b
 Dung sai của mối ghép (nếu cần).
 Định tâm then hoa
Có ba cách định tâm như sau:
 Định tâm theo đường kính ngoài D: Mối ghép có độ hở ở đường kính trong
 Định tâm theo đường kính trong d: Mối ghép có độ hở ở đường kính ngoài.
 Định tâm theo mặt bên b: Mối ghép có độ hở cả đường kính ngoài và đường kính
trong.
Một số ví dụ ghi kí hiệu mối ghép then hoa (Không có dung sai)

D14 x 23 x 214: Trong đó D: định tâm theo đường kính ngoài; Z = 14, d = 23 và D =
214.

B 20 x 92 x 102: Trong đó b: định tâm theo mặt bên; Z = 20; d = 92 và D = 102

 Vẽ quy ước then hoa


Then hoa có kết cấu phức tạp nên được vẽ quy ước theo TCVN 19– 85.
 Đường tròn và đường sinh của mặt trụ bao đỉnh răng (của trục và lỗ thấy) vẽ
bằng nét liền đậm.
 Trên hình chiếu vuông góc với trục răng, đường tròn và đường sinh của mặt trụ
bao đáy răng vẽ bằng nét liền mảnh (đường sinh phải vẽ đến đầu mép vát).
 Đường sinh mặt trụ bao đáy răng trên hình cắt dọc trục của trục và lỗ vẽ bằng nét
liền đậm.
 Trên hình cắt đường tròn của mặt trụ bao đáy răng của trục và lỗ then hoa đều vẽ
bằng nét liền mảnh.
 Đường tròn và đường sinh mặt trụ chia then hoa có prôfin dạng thân khai và tam
giác vẽ bằng nét chấm gạch mảnh.
 Đường giới hạn giữa phần răng then hoa có prôfin đầy đủ và phần răng then hoa
có prôfin cạn dần vẽ bằng nét liền mảnh.
 Trên hình chiếu vuông góc với trục then thường vẽ vài răng để biểu diễn prôfin
của răng.
 Không vẽ mép vát của trục và lỗ trên hình chiếu này
2.2.2.2. Ghép bằng chốt

Chốt dùng để lắp ghép hay định vị các chi tiết với nhau

Chốt gồm hai loại: chốt trụ và chốt côn.

Chốt côn có độ côn 1: 50. đường kính của chốt trụ và đường kính đáy nhỏ của chốt
côn là đường kính danh nghĩa của chốt.

Chốt là chi tiết tiêu chuẩn, kích thước của chúng được quy định trong TCVN 2041 –
814.

Ví dụ: Lắp ghép 2 chi tiết


2.2.3. Ghép bằng đinh tán

Mối ghép đinh tán là mối ghép không tháo được, dùng để ghép các tấm kim loại có hình
dạng và kết cấu khác nhau, nhất là trong các bộ phận bị chấn động mạnh như các bộ phận
của cầu, vỏ máy bay ..v.v..

2.3.1. Các loại đinh tán

 Phân loại: Đinh tán thường dùng 3 loại :


 Đinh tán mũ chỏm cầu
 Đinh tán mũ nửa chìm
 Đinh tán mũ chìm
Kích thước của các loại đinh tán được quy định trong TCVN 281-86 đến TCVN 290-86.

 Phương pháp tán đinh


 Luồn đinh tán qua các lỗ của chi tiết bị ghép
 Đặt mũ đinh lên cối
 Dùng búa tay hay búa máy tán đầu kia của đinh.

2.2.3.2. Cách vẽ đinh tán theo quy ước

Các loại đinh tán khác nhau được biểu diễn quy ước như bảng sau .
Nếu trong mối ghép đinh tán có nhiều mối ghép cùng loại thì cho phép biểu diễn đơn
giản một vài mối ghép, các mối ghép còn lại được đánh dấu vị trí bằng đường trục và
đường tâm.

2.2.4. Ghép bằng hàn


Ghép bằng hàn là mối ghép không tháo được. muốn tháo rời các chi tiết ghép, ta
phải phá vỡ mối hàn đó. vì khi hàn người ta dùng phương pháp làm nong chảy cục
bộ kim loại để dính két các chi tiết lại với nhau.

2.2.4.1. Phân loại mối hàn

Căn cứ theo cách ghép các chi tiết hàn, người ta chia
mối hàn ra làm 4 loại.

 Mối ghép hàn đối đỉnh, kí hiệu Đ.


 Mối ghép hàn chữ T, kí hiệu T.
 Mối hàn ghép góc, kí hiệu G.
 Mối hàn ghép chập, kí hiệu C.

2.2.4.2. Kí hiệu quy ước của mối hàn

 Căn cứ theo hình dạng mép vát của đầu chi tiết đã chuẩn bị để hàn, người ta chia
ra nhiều kiểu mối hàn khác nhau. kiểu mối hàn được kí hiệu bằng chữ số và bằng
dấu quy ước.
 Các kiểu mối hàn và kích thước cơ bản của mối hàn đã được quy định trong các
tiêu chuẩn về mối hàn.
 Khi cần biểu diễn hình dạng và kích thước của mối hàn thì trên mặt cắt, đường
bao mối hàn được vẽ bằng nét liền đậm và vẽ mép vát đầu cắt chi tiết được vẽ
bằng nét liền mảnh.
 Kí hiệu quy ước về mối hàn gồm có:
+ Kí hiệu bằng chữ về loại hàn
+ Kí hiệu bằng hình vẽ về kiểu mối hàn
+ Kích thước mặt cắt mối hàn, chiều dài mối hàn
+ Kí hiệu phụ đặc trưng cho vị trí của mối hàn
+ Vị trí tương quan của mối hàn.

2.2.4.3. Cách ghi kí hiệu của mối hàn

 Kí hiệu quy ước của mối hàn


 Được ghi trên bản vẽ trong một trình tự nhất định
 Ghi trên giá ngang của đường gióng đối với mối hàn thấy
 Ghi dưới giá ngang đối với mối hàn khuất
 Cuối đường gióng có nữa mũi tên chỉ vào vị trí của mối hàn.
Kí hiệu quy ước các mối hàn được quy định theo TCVN 3746 -83.

Dưới đây là ví dụ vè cách ghi kí hiệu mối hàn. hình sau là mối hàn ghép

chập có kí hiệu C2 –Δ6 – 100/200 ‫ב‬

C2 : kiểu mối hàn ghép chập không vát đầu hai phía .

Δ6: chiều cao mối hàn 6mm

100/200: mối hàn đứt quãng, chiều dài mỗi quãng 100mm và khoản Cách giữa các quãng

là 200mm .
Chương 4: CÁC KÝ HIỆU QUY ƯỚC DÙNG TRONG BẢN VẼ ĐIỆN
1. Mục tiêu chương:

 Vẽ được các ký hiệu như: ký hiệu mặt bằng, ký hiệu điện, ký hiệu điện tử
theo qui ước đã học.
 Phân biệtđược các dạng ký hiệu khi được thể hiện trên những dạng sơ đồ
khác nhau như: sơ đồ nguyên lý, sơ đồ đơn tuyến...theo các ký hiệu qui ước đã học.
 Có ý thức tự giác, tinh thần kỷ luật cao, tích cực tham gia học tập
2. Nội dung chương:

2.1. VẼ KÝ HIỆU PHÒNG ỐC TRONG MẶT BẰNG XÂY DỰNG


2.2.
CÁC KÝ HIỆU TRONG SƠ ĐỒ ĐIỆN CHIẾU SÁNG
2.2.1. Nguồn điện

2.2.2. Các loại đèn điện và thiết bị dùng điện

2.2.3. Các loại thiết bị đóng cắt, bảo vệ.


2.2.4. Các loại thiết bị đo lường.

2.3. CÁC KÝ HIỆU TRONG SƠ ĐỒ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP

2.3.1. Các loại máy điện

2.3.2. Các loại thiết bị đóng cắt, điều khiển.

2.4. CÁC KÝ HIỆU TRONG SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN


Ký hiệu Tên gọi

Máy cắt

Máy cắt hợp bộ


Dao cách ly

Máy biến áp 2 cuộn dây

Máy biến áp 3 cuộn dây

Kháng điện (đơn)

Ký hiệu Tên gọi

Máy biến áp tự ngẫu

Máy biến áp 2 cuộn dây tự động điều chỉnh điện


áp

Máy biến điện áp (BU)

Máy biến dòng điện (BI)


Chống sét van

Máy phát điện

Dao ngắn mạch và dao tiếp địa

2.4.1. Các loại thiết bị đóng cắt, đo lường, bảo vệ.

2.4.2. Đường dây và phụ kiện đường dây


2.5. CÁC KÝ HIỆU TRONG SƠ ĐỒ ĐIỆN TỬ
Ký hiệu Tên gọi

Tranzitor Trường MOSFET

Diod thường

Diod biến dung

Ký hiệu Tên gọi


Diod Zener

Tranzitor BJT (PNP)

Tranzitor Trường JFET (kênh N)

Tranzitor Trường JFET (kênh P)

Diac

Triac

Điện trở

Biến trở

Điện trở nhiệt dung (NPC), Điện trở nhiệt âm


(PTC)
,
2.5.1. Các linh kiện thụ động.

2.5.2. Các linh kiện tích cực.

2.5.3. Các phần tử logíc.


2.6. KÝ HIỆU BẰNG CHỮ DÙNG TRONG VẼ ĐIỆN.
Trong thực tế chúng ta thường gặp rất nhiều loại sơ đồ điện. Tuy nhiên, tùy theo từng chuyên ngành
khác nhau và theo điện áp khác nhau mà các sơ đồ điện có những tính chất cũng như đặc thù khác nhau.
Ví dụ, trong chuyên ngành điện lực các sơ đồ chủ yếu là sơ đồ vận hành và sơ đồ nguyên lý. Người vận
hành phải đọc và hiểu sơ đồ một cách thuần thục nhằm vận hành lưới hệ thống đảm bảo bảo độ tin cậy
cung cấp điện, an toàn, kinh tế nhất cung như khi sữa chữa nếu có sự cố và bảo dưỡng định kỳ.
Trong ngành điện dân dụng, sơ đồ điện giúp người công nhân lắp đặt, thay thế, sữa chữa hệ thống
cũng như các thiết bị điện và các khí cụ điện.
Trong ngành điện công nghiệp, sơ đồ điện là cơ sở để sản xuất, vận hành dây chuyền, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tính kinh tế của cơ sở sản xuất.
Trong ngành điện tử sơ đồ điện giúp người công nhân lắp ráp, sản xuất các linh kiện điện tử cũng như
việc sữa chữa thay thế.
2.6.1. Phân loại.
Trong sơ đồ điện, về tổng thể người ta chia ra các dạng sơ đồ chính sau đây:
- Sơ đồ nguyên lý.
- Sơ đồ tổng quát.
- Sơ đồ chi tiết.
- Sơ đồ lắp đặt (sơ đồ mặt bằng).
- Sơ đồ vận hành.
Theo chuyên ngành, sơ đồ điện được chia thành:
- Các sơ đồ mạch điện bảo vệ và điều khiển.
- Sơ đồ mạch điện chiếu sáng, báo hiệu.
- Các sơ đồ đo điện.
- Các sơ đồ thuộc nhám máy điện.
- Sơ đồ trạm biến áp.
- Sơ đồ mạch truyền tải và phân phối.
- Sơ đồ hệ thống điện 1 pha và 3 pha.
- Sơ đồ mạch điện tử.
2.6.2. Các quy tắc vẽ mạch điện.
Trong sơ đồ điện, nguyên tắc để vẽ là bản vẽ được kẻ ô ly bằng đường chì mờ, kích thước mỗi ô 55
(hình vẽ).
Theo mỗi ô ly chúng ta thực hiện đường nét bằng nét đậm (nét không quá 0,5) để vẽ các ký hiệu của
các thiết bị điện và các khí cụ điện đã nêu ở phần 1.1, 1.2, và 1.3. Sau đây là một số quy tắc vẽ trong các
bản vẽ kỹ thuật của ngành điện nói chung.
Chương 5: VẼ SƠ ĐỒ ĐIỆN

1. CÁC SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN BẢO VỆ VÀ ĐIỀU KHIỂN


Trong sơ đồ mạch điện bảo vệ và điều khiển chúng ta phân ra 2 loại sơ đồ chính là: sơ đồ cao áp và sơ
đồ hạ áp.
1.1. Sơ đồ mạch điện bảo vệ và điều khiển cao áp.
Trong sơ đồ mạch điện bảo vệ cao áp, các thiết bị bảo vệ là các khí cụ điện như máy cắt, rơ le, dao
cách ly, chống sét van và các thiết bị điện khác như máy biến dòng (BI), máy biến điện áp (BU), kháng
điện (K)… được nối lại với nhau nhằm mục đích bảo vệ cho đường dây, trạm biến áp và máy phát.

Với sơ đồ điều khiển, do nội dung chương trình có hạn, nên không đưa ra trong giáo trình.
1.2. Sơ đồ mạch điện bảo vệ và điều khiển hạ áp.
Trong sơ đồ mạch điện bảo vệ hạ áp, các thiết bị bảo vệ là các khí cụ điện như rơ le, áp tô mát, cầu
dao, cầu chì và các thiết bị điện khác như công tắc tơ, nút nhấn … được nối lại với nhau nhằm mục đích
bảo vệ và điều khiển cho mạch điện và các thiết bị điện trong mạch.

Sau đây giới thiệu sơ đồ khởi động từ kép điều khiển 1 vị trí đảo chiều trực tiếp
động cơ. Sơ đồ nguyên lý của mạch điện khởi động từ đơn điều khiển động cơ 1 vị trí.
Trong mạch điện gồm có:

Áp tô mát 3 pha: 1 cái

Áp tô mát 1 pha: 1 cái.


Công tắc tơ : 2 cái.
Nút nhấn đơn: 1 bộ.
Rơ le nhiệt: 1 cái.

Động cơ 3 pha: 1 cái.


Sơ đồ gồm 2 mạch điện: Mạch động lực trực tiếp cung cấp điện cho động cơ hoạt động và mạch điều
khiển. Mạch được bảo vệ ngắn mạch bằng áp tô mát F1 và F2, bảo vệ quá tải động cơ bằng rơle nhiệt F3.
Sơ đồ nguyên lý của mạch điện khởi động từ đơn điều khiển động cơ 1 vị trí

2. SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN CHIẾU SÁNG, BÁO HIỆU.


Ta chỉ xét sơ đồ mạch điện hạ áp.
2.1. Sơ đồ mạch điện chiếu sáng.
Trong sơ đồ mạch điện chiếu sáng thường bao gồm các thiết bị điện như: bóng đèn, dây dẫn, ổ cắm,
hộp nối và các thiết bị bảo vệ thường là cầu chì, cầu giao hoặc áp tô mát.

2.1.2. Sơ đồ mạch điện chiếu sáng điều khiển một vị trí có ổ cắm.

Sơ đồ lắp đặt Sơ đồ tổng quát


Sơ đồ chi tiết của mạch điện

2.1.3. Sơ đồ mạch điện chiếu sáng điều khiển hai vị trí có ổ cắm.

Sơ đồ nguyên lý mạch điện đảo chiều (sơ đồ 1)


Sơ đồ nguyên lý mạch điện đảo chiều (sơ đồ 2)

Sơ đồ lắp đặt Sơ đồ tổng quát


Sơ đồ chi tiết của mạch điện

2.1.4. Sơ đồ mạch điện chiếu sáng điều khiển ba vị trí.

Sơ đồ lắp đặt
Sơ đồ tổng quát

Sơ đồ
nguyên lý mạch điện
Sơ đồ chi tiết của mạch điện

2.2. Các sơ đồ báo hiệu.


2.2.1. Mạch điện chuông báo (chuông gọi cửa)

Sơ đồ tổng quát
Sơ đồ chi tiết của mạch điện

2.2.2. Mạch điện hệ thống báo động.


Sơ đồ tổng quát

Sơ đồ nguyên lý mạch điện


3. CÁC SƠ ĐỒ ĐO ĐIỆN.
Trong các dạng sơ đồ đo điện chúng ta chỉ xét sơ đồ đo dòng điện, đo điện áp và đo công suất.
3.1. Sơ đồ đo dòng điện.
Để đo dòng điện ta mắc nối tiếp ampemet với
mạch điện cần đo. Sơ đồ nguyên lý như hình vẽ.

3.2. Sơ đồ đo điện áp.


3.2.1. Sơ đồ đo điện áp một chiều.
Sơ đồ nguyên lý như hình vẽ.

3.2.2. Sơ đồ đo điện áp xoay chiều bằng vôn kế điện từ có nhiều thang đo.
Sơ đồ nguyên lý như hình vẽ.
3.2.2. Sơ đồ đo công suất và điện năng.
a) Sơ đồ nguyên lý đo công suất tác dụng của mạch 1 pha.

b) Sơ đồ nguyên lý đo công suất tác dụng của mạch 3 pha 4 dây.

c) Sơ đồ nguyên lý đo công suất phản kháng của mạch 3 pha đối xứng.
4. CÁC SƠ ĐỒ THUỘC NHÓM MÁY ĐIỆN.
4.1. Nhóm máy điện tĩnh

Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy biến dòng điện (BI)

Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy biến điện áp (BU)

4.2. Nhóm máy điện quay


Phương pháp này chỉ sử dụng cho những động cơ rotor dây quấn
vì đặc điểm của loại động cơ này là có thể thêm điện trở phụ vào
mạch rotor. Khi điện trở thay đổi thì đặc tính M = f (s) cũng thay
đổi theo. Khi điều chỉnh điện trở mạch rotor thích hợp thì M k =
Mmax (đường 3). Sau khi rotor quay để giữ một mô men điện từ
nhất định trong quá trình khởi động ta cắt dần điện trở nối tiếp vào
mạch rotor làm cho quá trình tăng tốc động cơ từ đặc tính này sang
đặc tính khác và sau khi cắt toàn bộ điện trở thì sẽ tăng tốc đến
điểm làm việc của đặc tính cơ tự nhiên.

Sơ đồ mở máy động cơ roto dây quấn bằng điện trở phụ như hình
vẽ

Lúc đầu, máy không có dòng điện kích từ, từ thông trong máy do từ
dư của cực từ tạo ra bằng khoảng 2÷ 3% từ thông định mức, khi quay
phần ứng trong dây quấn phần ứng sẽ có sức điện động cảm ứng do từ
thông dư sinh ra. Sức điện động này khép mạch qua dây quấn kích từ
(điện trở mạch kích từ ở vị trí nhỏ nhất), sinh ra dòng điện kích từ làm
tăng từ trường cho máy .Quá trình tiếp tục cho đến khi đạt điện áp ổn
định . Để máy có thể thành lập điện áp, cần thiết phải có từ dư và chiều
từ trường dây quấn kích từ phải cùng chiều từ trường dư. Nếu không
còn từ dư ta phải mồi để tạo từ dư, nếu chiều hai từ trường khác nhau ta
phải đổi cực tính dây quấn kích từ hoặc đổi chiều quay phần ứng.
Sơ đồ làm việc của máy phát DC kích từ làm việc song song
như hình vẽ

5. SƠ ĐỒ TRẠM BIẾN ÁP.


Ta chỉ xét sơ đồ nối điện của trạm biến áp giảm áp.
Trạm biến áp giảm áp gồm có một hay một số máy biến áp, thiết bị phân phối cao và hạ áp (trung và
hạ áp), và các thiết bị phụ. Trong một số trạm còn đặt thêm các máy bù đồng bộ, tụ điện tĩnh hay kháng
điện. thiết kế trạm hạ áp được tiến hành trên cơ sở thiết kế phát triển các phần của hệ thống điện hoặc sơ
đồ cung cấp điện vùng. Dựa theo các yêu cầu có liên quan, người ta dự kiến kỳ vọng phụ tải trong thời
gian từ 5 đến 10 năm, vạch sơ đồ lưới điện, vị trí trạm biến áp và công suất của chúng.
Do thời lượng chương trình có hạn nên chỉ đưa một số sơ đồ nối điện cơ bản của trạm biến áp.
5.1. Trạm có một máy biến áp ba pha.
Giá thành của trạm nhỏ nhưng độ tin cậy
cung cấp điện thấp, vì vậy chúng chỉ sử dụng
cho những hộ tiêu thụ không quan trọng như
mạng điện sinh hoạt nông thôn.

5.2. Sơ đồ nối điện trạm biến áp trung gian nối vào 2 đường dây được cung cấp từ 2 phía.
6. SƠ ĐỒ MẠCH TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI.
6.1. Sơ đồ mạch truyền tải.

6.2. Sơ đồ mạch điện thiết bị phân phối hạ áp.


Qua thiết bị phân phối 6 – 10kV điện năng được truyền tải đến các hộ tiêu thụ địa phương.
7. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐIỆN 1 PHA VÀ 3 PHA.
7.1. Sơ đồ hệ thống điện 1 pha.
Hệ thống điện 1 pha là hệ thống lấy từ nguồn điện 3 pha 4 dây, nhằm cấp điện cho các phụ tải 1 pha
như điện sinh hoạt, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp … Trong sơ đồ hệ thống điện 1 pha chỉ có 2 đường
dây: 1 dây pha (L) và 1 dây trung tính (N). Cấu trúc của sơ đồ hệ thống điện 1 pha khá đơn giản.

7.3. Sơ đồ hệ thống điện 3 pha.


Hệ thống điện 3 pha là hệ thống lấy từ nguồn điện 3 pha, nhằm cấp điện cho các phụ tải 3 pha như
điện công nghiệp, các nhà máy sản xuất lớn, động cơ 3 pha … Trong sơ đồ hệ thống điện 3 pha, chỉ có 3
đường dây pha: Pha A, pha B, pha C, không có dây trung tính.
8. SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TỬ.
Do thời lượng có hạn nên chỉ giới thiệu một số mạch điện tử cơ bản sau đây:
* Mạch đa hài dùng Transistor
Đây là một loại mạch có một trạng thái bền vững và một trạng thái không bền. Khi có xung kích khởi,
mạch chuyển sang trạng thái không bền và sau một khoảng thời gian nhất định, mạch tự động trở về trạng
thái bền ban đầu. Thời gian mạch tồn tại ở trạng thái không bền phụ thuộc vào độ rộng xung kích khởi và
phụ thuộc vào các linh kiện trong mạch.
8.1. Mạch đơn ổn dùng Transistor
Sơ đồ mạch điện cơ bản:

Đây là dạng hai mạch ngắt dẫn ghép với nhau. Cực B của T 1 ghép DC với cực thu của T 2. Cực B của
T2 ghép AC với cực thu của T1 (qua tụ C).
Mạch được thiết kế sao cho ở chế độ T 1 tắt và T2 dẫn bão hòa. Nguồn V BB phân cực nghịch mối nối BE
của T1, do đó T1 tắt khi chưa có tác động bên ngoài. Còn T 2 dẫn bão hòa nhờ cực B của nó được cấp điện
thế dương từ nguồn VCC.
Ta thấy T2 dẫn bảo hòa vì các giá trị R 1 và RC2 được chọn để thỏa mãn điều kiện I B > ICbh . Do vậy ở trạng
thái bền thì Vr = VCE2bh = 0
Do ghép trực tiếp với T2 qua R3 nên vB1 = VCE2bh < VBE1
Khi T2 dẫn bão hòa thì tụ C nạp điện qua R C1 và qua mối nối BE2, giá trị gần đạt đến là vC = VCC - VBE2 ≈
VCC
.
8.2. Mạch bất ổn dùng Transistor

Mạch được hình thành bởi hai Transistor T1 và T2. Các điện trở RC1 và RC2 và các tụ C1 và C2.

You might also like