Professional Documents
Culture Documents
KHOA CƠ KHÍ
= = = = = =
Hà Nội – 2022
BỘ CÔNG THƯƠNG Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
W Lực kẹp N
Pz Lực cắt N
N Phản lực N
1
Theo nguyên tắc định vị, chi tiết được hạn chế 5 bậc tự do:
- Mặt đầu của chi tiết hạn chế 3 bậc tự do bao gồm:
Chống tịnh tiến theo phương Oz
Chống quay quanh Ox
Chống quay quanh Oy
- Khối V ngắn khống chế 2 bậc tự do, gồm :
Chống tịnh tiến theo phương Ox
Chống tịnh tiến theo phương Oy
Theo phương án định vị như trên ta cần sử dụng 1 chốt tì và 1 khối V ngắn (khối V
tĩnh) để định vị chi tiết.
Chi tiết được kẹp chặt trên đồ gá:
Phương của lực kẹp vuông góc với phương Oz.
Chiều của lực kẹp hướng vào mặt bên của chi tiết như hình vẽ.
Đối với chi tiết này ta nên sử dụng khối V ngắn , phiến tì và khối V động để
kẹp chặt.
Từ phương án gá đặt trên, ta nhận thấy được ưu và nhược điểm của nó :
Ưu điểm :
- Đảm bảo cứng vững khi gia công.
- Đồ gá gia công phù hợp với phương pháp gia công tinh ở nguyên công sau
khi đã gia công mặt trụ ngoài làm chuẩn tinh.
- Dễ gá lắp và định vị
Nhược điểm :
- Hạn chế được 5 bậc tự do, nếu lực kẹp không đủ có thể làm xoay chi tiết quay
tâm
- Điểm đặt lực kẹp không vào vị trí định vị khối V nên chi tiết có thể bị uốn khi
gia công.
- Chốt tì đầu bằng tì vào tiết diện nhỏ dễ bị trượt.
5
2.2. Phương án 2
Ta sử dụng phương pháp định vị và gá đặt như hình vẽ :
Theo nguyên tắc định vị, chi tiết được hạn chế 5 bậc tự do:
- Mặt đầu của chi tiết hạn chế 3 bậc tự do bao gồm:
Chống tịnh tiến theo phương Oz
Chống quay quanh Ox
Chống quay quanh Oy
- Mặt trụ trong của chi tiết hạn chế 2 bậc tự do
Chống tịnh tiến theo phương Ox
Chống tịnh tiến theo phương Oy
Theo phương án định vị như trên ta cần sử dụng 1 phiến tì và 1 chốt trụ ngắn
Chi tiết được kẹp chặt trên đồ gá:
Phương của lực kẹp song song với phương Oz
Chiều của lực kẹp hướng vào mặt phiến tì như hình vẽ
Điểm đặt lực kẹp nằm ở trọng tâm của mặt mút trên
Đối với chi tiết kích thước ngắn ta nên sử dụng cơ cấu kẹp chặt bằng ren vít
và đệm chữ C
Từ phương án gá đặt trên, ta nhận thấy được ưu và nhược điểm của nó :
Ưu điểm:
- Đồ gá đơn giản, dễ chế tạo và lắp đặt
- Sử dụng phiến dẫn treo định vị trực tiếp trên chi tiết vì vậy độ chính xác gia
công cao
- Thời gian gá đặt nhanh, tăng năng suất gia công
- Phương của lực kẹp vuông góc với phương kích thước gia công nên không
xảy ra sai số do kẹp chặt
Nhược điểm:
- Do sử dụng phiến dẫn nên phiến dẫn được chế tạo với độ chính xác cao, tăng
giá thành đồ gá
Kết luận: Từ 2 phương án đã đưa ra, ta lựa chọn phương án thứ 2 vì đồ gá
đơn giản, dễ gá đặt và tháo lắp, sử dụng chi tiết để gá đặt phiến dẫn nên độ
chính xác cao, thời gian tháo lắp nhanh
7
Tốc độ cắt khi khoan : v = 32 m/phút, từ đó ta tính được tốc độ trục chính :
1000.𝑣 1000.32
𝑛 = = = 255 (vòng/phút)
𝜋.𝐷 𝜋.40
Ta chọn tốc độ trục chính : n = 235 (vòng/phút) ( theo tiêu chuẩn của máy 2H55 )
Khi đó vận tốc thực tế :
𝜋.𝑛.𝐷 𝜋.235.40
v = = = 29,5 (m/phút)
1000 1000
Lượng chạy dao S: Với vật liệu gia công là thép C45 và vật liệu dụng cụ cắt là thép
gió P18
Chọn S = 0,35 (mm/vòng).
3.2. Phân tích sơ đồ lực tác dụng lên chi tiết.
Ta có sơ đồ lực tác dụng lên chi tiết như hình vẽ :
9
Tra bảng các thông số trong Sổ tay Công nghệ chế tạo máy 2, ta có :
Bảng 3.3 : Các trị số Momen, trị số lực
Hệ số Trị số Momen(Mx) Trị số lực(P)
CM , Cp 0,09 67
q 1,0 0
x 0,9 1,2
y 0,8 0,65
kp 0,8 0,8
Thay các thông số tra được vào công thức (1) và (2) ta được :
Mx = 10.0,09.401.60,9.0,350,8.0,8 = 62,37 Nm = 62370 (Nmm)
Pz = 10.67.400.61,2.0,350,65.0,8 = 2325 (N)
- Công suất cắt Ne (kw)
𝑀𝑥 .𝑛 62,37.235
Ta có công thức : Ne = = = 1,503 ( kW ) (3.3) [2]
9750 9750
Vậy lực kẹp cần thiết dùng trong trường hợp này là : W = 1162,5 (N)
Trường hợp 2: Lực kẹp đảm bảo chi tiết không bị quay quanh Oz
- Các lực tác dụng lên vật bao gồm: Lực chiều trục Pz, lực ma sát Fms1; Fms2
- Lực ma sát tác dụng lên chi tiết:
Lực ma sát từ đai ốc kẹp tác dụng lên chi tiết: Fms1 = N1.f1 (hệ số ma sát của
đai ốc kẹp và chi tiết f1 = 0,2)
Lực ma sát từ mỏ kẹp tác dụng lên chi tiết: Fms2 = N2.f2 (hệ số ma sát của
phiến tì và chi tiết f2 = 0,2 )
Ta có phương trình mô men cân bằng :
M = Mx – (Fms1 + Fms2).88 = 0
𝑀𝑥
N1.0,2 + N2.0,2 =
88
N1 + N2 = 3543,75 (1)
12
Phương trình cân bằng của chi tiết gia công : ƩFz = 0
N1 + N2 – Pz – W = 0
N1 + N2 = W + Pz (2)
Từ (1) và (2) , ta có :
W + Pz = 3543,75
W = 3543,75 – 2325
W = 1218,75 (N)
Vậy lực kẹp cần thiết dùng trong trường hợp này là : W = 1218,75 (N)
Từ trường 2 hợp trên ta có lực lớn nhất để kẹp chặt chi tiết là:
W = 1218,75 N
3.3.3. Lực kẹp cần thiết
Để đảm bảo an toàn ta cần nhân thêm hệ số an toàn K theo công thức:
Wct = K.W (3.4) [2]
Trong đó K là hệ số an toàn và được xác định bởi công thức sau :
K = K0 . K1 . K2 . K3 . K4 . K5 . K6 (3.5) [2]
K0 – là hệ số an toàn cho tất cả trường hợp K0 = 1,5÷2.
Lấy K0 = 1,5
K1 – là hệ số phụ thuộc vào lượng dư không đều, khi gia công thô
Lấy K1=1,2
K2 – là hệ số tăng lực cắt do mòn dao làm tăng lực cắt, K2 = 1÷1,9.
Lấy K2 = 1
K3 – là hệ số phụ thuộc vào lực cắt tăng khi gia công dãn đoạn
Lấy K3 = 1
K4 – là hệ số phụ thuộc vào nguồn sinh lực không ổn định. Khi kẹp chặt bằng
tay, lấy K4 = 1,3
K5 – là hệ số phụ thuộc vào sự thuận tiện vị trí tay quay của cơ cấu kẹp khi
kẹp chặt bằng tay. Lấy K5 =1
K6 – là hệ số phụ thuộc vào mô men làm lật phôi quanh điểm tựa.
Khi định vị trên các phiến tỳ. Lấy K6 = 1,5
13
Trong đó :
D :đường kính ngoài của ren (mm).
W :lực kẹp chặt được tính từ momen cắt
σ: ứng suất bền của vật liệu ; σ = 8 -20 kG/mm2.
Thay các thông số trên vào công thức, ta có:
D = 20,68 ÷ 32,7 (mm)
Chọn bulông M24 theo tiêu chuẩn ren hệ Mét.
14
Lực tác dụng lên cần của cơ cấu được xác định bằng công thức :
𝑊.𝑟.tan(𝛼+𝜑𝑜 )+0,67.𝑟.𝑓
𝑄= (3.7) [6]
𝑙
Trong đó :
𝑄 – lực đặt ở tay quay hoặc chìa vặn (cờ lê).
𝑊 – lực kẹp chặt.
𝑙 – khoảng cách từ tâm ren vít đến điểm đặtlực 𝑄, với 𝑙 ≈ 14𝑑 (𝑑 là đường
kính ngoài ranh nghĩa của ren vít).
𝑟 – bán kính trung bình của ren vít.
𝛼 – góc nâng của ren vít, 𝛼 = 2o30′ ÷ 3o30′
(điều kiện tự hãm của ren vít là 𝛼 ≤ 6o30′).
𝜑0 – góc ma sát trong cặp ren vít – đai ốc, 𝜑0 = 𝑓 𝑐𝑜𝑠𝛽1 ≈ 6o40′.
𝑓 - hệ số ma sát tại vị trí tiếp xúc phẳng của ren vít với chi tiết gia công hoặc
của đai ốc với vòng đệm, 𝑓 = 0,1 ÷ 0,15.
𝑅 – bán kính mặt cầu ở đầu ren vít.
𝛽 – góc giữa hai đường tiếp tuyến của mặt cầu ở đầu ren vít, 𝛽 ≈ 120o
𝛽1 – nửa góc đỉnh ren vít.
𝐷N - đường kính ngoài của mặt đầu đai ốc.
𝐷T - đường kính trong của mặt đầu đai ốc.
Vậy mômen cần để xiết đai ốc kẹp chặt là :
Mw = Q.l = W.r.tan(α+φ0) + 0,67.r.f = 5275 (Nmm)
15
3.6.4. Thân đồ gá
Với số lần gá đặt 10000 chi tiết/năm là gia công chi tiết hàng loạt lớn. Vì vậy ta phải
lựa chọn thân đồ gá có độ cứng vững cao. Thân đồ gá nên chọn là đồ gá dạng đúc.
Yêu cầu kĩ thuật:
Vật liệu GX15-32.
Loại bỏ bavia, cạnh sắc sau khi gia công.
Phôi không có khuyết tật như nứt, rỗ khí.
Hình 3.7 : Đế đồ gá
20
CHƯƠNG 4 : TÍNH SAI SỐ CHẾ TẠO CHO PHÉP VÀ XÁC ĐỊNH CÁC
YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA ĐỒ GÁ.
4.1. Tính sai số chế tạo cho phép của đồ gá.
Sai số cho phép của chi tiết trên đồ gá được xác định theo công thức sau :
[𝜀𝑐𝑡] = √𝜀 2 𝑔𝑑 − (𝜀 2 𝑐 + 𝜀 2 𝑘 + 𝜀 2 𝑚 + 𝜀 2 𝑑𝑐) (4.1) [6]
Trong đó :
Sai số kẹp chặt k sinh ra do lực kẹp chặt của đồ gá và được xác định theo công
thức sau đây :
k = ( Ymax – Ymin ).cosα (4.2) [6]
- Ymax,Ymin :là biên dạng lớn nhất và nhỉ nhất của mặt chuẩn dưới tác dụng
của lực kẹp.
- α:góc hợp thành giữa phương lực kẹp và phương kích thước thực hiện.
Theo công thức (4.2) thì k = 0 khi phương lực kẹp vuông góc với phương
của kích thước thực hiện (α = 900).
Sai số mòn của đồ gá được xác định theo công thức sau :
m=.√N (4.3) [6]
- Hệ số phụ thuộc vào kết cấu định vị phiến tì = 0,22
- Số chi tiết gá đặt N= 10000 (chi tiết)
Vậy: m=0,22. √10000 = 22 (m ) = 0,022mm
Sai số điều chỉnh đồ gá phụ thuộc vào khả năng của người lắp ráp đồ gá và dụng
cụ để điều chỉnh. Tuy nhiên khi thiết kế gá có thể lấy d c = 5-10 (m)
Chọn dc =10 (m) =0,01 (mm)
Sai số gá đặt với kích thước của chi tiết theo bề mặt định vị bằng 80mm, ta có :
1 1
gd = ( ÷ ). (4.4) [6]
3 5
- : Dung sai kích thước cần đạt của nguyên công là: = 200 (m)
1 1
- gd = (5 ÷ 2).200 = 40 ÷ 100 (m)
Sai số chuẩn c là lượng dịch chuyển của gốc kích thước chiếu lên phương kích
thước thực hiện. Sai số chuẩn xuất hiện khi chuẩn định vị không trùng với gốc kích
thước. Với việc sử dụng định vị là chốt trụ ngắn khi kẹp chặt sẽ tạo khe hở một phía,
ta có sơ đồ sai số chuẩn như hình vẽ :
H7
- Dung sai lắp ghép giữa chốt trụ và lỗ chi tiết k6
.
Sai số lắp đặt đồ gá trên máy: Là sai số sinh ra trong quá trình lắp ráp và điều chỉnh
đồ gá.
- Sai số lắp đặt [lđ] phụ thuộc quá trình gá đặt (lắp) đồ gá trên máy gia
công.
Thường lấy lđ = 10 m ( 5 10 )
Vậy sai số chế tạo đồ gá:
[𝜀𝑐𝑡] = √𝜀 2 𝑔𝑑 − (𝜀 2 𝑐 + 𝜀 2 𝑘 + 𝜀 2 𝑚 + 𝜀 2 𝑑𝑐)
[2] Nguyễn Đắc Lộc, Lê Văn Tiến, Ninh Đức Tốn, Trần Xuân Việt, Sổ tay công
nghệ chế tạo máy tập 2, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội,2007.
[3] Nguyễn Đắc Lộc, Lê Văn Tiến, Ninh Đức Tốn, Trần Xuân Việt, Sổ tay công
nghệ chế tạo máy tập 3, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội,2005.
[4] Nguyễn Ngọc Đào, Hồ Viết Bình, Trần Thế San, Chế độ cắt gia công cơ khí,
Nhà xuất bản Đà Nẵng.
[5] Trần Văn Địch, Thiết kế đồ án Công nghệ chế tạo máy, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội,2005.
[6] Trần Văn Địch, Sổ tay và Atlats đồ gá, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, 2000.
5 6
Ø52H7
n6
3
7
234
2
8
Ø40
1
9
Ø60H7
k6
460 300
Ø176±0.1
9 M
gno42B
lu 1 Thép C45
8 Phiến dẫn 1 GX15-32
7 Bạc dẫn hướng 4 Thép C45
6 Đệm tháo nhanh 1 Thép C45
5 Đai ốc 2 Thép C45
4 Chi tiết 1 Thép C45
3 Phiến tì 1 CD80A
2 Bulong M8 2 Thép C45
1 Đế đồ gá 1 GX15-32
TT Ký hiệu Tên chi tiết Quy cách S.lg Vật liệu Ghi chú
Yêu cầu : Thiết kế đồ gá khoan lỗ Ø40 để đảm bảo sai số kích thước tương quan Ø176±0.1 BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC ĐỒ GÁ
Ch.năng Họ và tên Ký yàN
g
cọgN oảB
Thiết kếgnahK GIA CÔNG S.lượng Tỷ lệ
TT Ký hiệu Tên chi tiết Quy cách S.lg Vật liệu Ghi chú