Professional Documents
Culture Documents
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường ĐH SPKT TP.HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
+ Tính sai số gá đặt và so sánh với dung sai của nguyên công đang thực hiện trên đồ
gá.
+ Tính sức bền cho các chi tiết chịu lực.
III.Các bản vẽ:
Hiện nay, các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi kỹ sư cơ khí
và cán bộ kỹ thuật cơ khí được đào tạo ra phải có kiến thức sâu rộng, đồng thời phải
biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong
sản xuất, sửa chữa và sử dụng.
Đồ án môn học công nghệ chế tạo máy là một trong các đồ án có tầm quan trọng nhất
đối với một sinh viên ngành cơ khí. Đồ án giúp cho sinh viên hiểu những kiến thức đã
học không những môn công nghệ chế tạo máy mà các môn khác như: máy cắt kim
loại, dụng cụ cắt... Đồ án còn giúp cho sinh viên được hiểu dần về thiết kế và tính toán
một qui trình công nghệ chế tạo một chi tiết cụ thể.
Khoa học ngày càng phát triển, với sự ra đời của các hệ thống sản xuất linh hoạt FMS,
CIM, thì việc thiết kế quy trình công nghệ để gia công các chi tiết, từ đó chế tạo ra một
máy móc thiết bị cụ thể chính là công việc của kỹ sư.
Mục tiêu của môn học là tạo điều kiện cho người học nắm vững, có hiệu quả các
phương pháp và vận dụng vào thiết kế, xây dựng và quản lý các quá trình chế tạo sản
phẩm cơ khí về kỹ thuật sản xuất và tổ chức sản. Hiện nay, các ngành kinh tế nói
chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi kỹ sư cơ khí và cán bộ kỹ thuật cơ khí được
đào tạo ra phải có kiến thức sâu rộng , đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức
đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong sản xuất, sửa chữa và sử dụng
nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo yêu cầu trong điều kiện và qui mô sản
xuất cụ thể. Môn học còn truyền đạt những yêu cầu về chỉ tiêu công nghệ trong quá
trình thiết kế các kết cấu cơ khí để góp phần nâng cao hiệu quả chế tạo chúng.
Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, đặc biệt là thầy Trần Thái Sơn em đã
hoàn thành đồ án môn học này. Tuy nhiên, do thời gian giới hạn trong một đồ án môn
học nên chắc chắc sẽ còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy
trong bộ môn chế tạo máy!
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Thái Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này!
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
GVHD
(Ký tên)
LỜI CẢM ƠN
Sau 10 tuần thực hiện đồ án môn học: Công nghệ chế tạo máy. Sinh viên thực hiện đã
hoàn thành đề tài: Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết Càng Gạt.
Bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân còn có sự động viên, hướng dẫn, giúp đỡ của
thầy để đồ án này hoàn thành đúng thời gian quy định.
Sinh viên thực hiện xin chân thành cảm ơn thầy: Trần Thái Sơn
Giáo viên trường: Đại học sư phạm kỹ thuật đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn
thành đồ án này.
MỤC LỤC
Độ nhám bề mặt
Ra = 1,6
+0,021
Dung sai kích thước : Miền dung sai H7 chọn Φ26
(Theo bảng 2-8 trang 61 Sổ tay CNCTM-1)
- Bề mặt gân.
Chế độ làm việc, bề mặt này được áp vào bề mặt của chi tiết khác.
Cấp chính xác cấp 9: gia công phay.
Độ nhám bề mặt Rz = 25
- Bề mặt đáy.
Chế độ làm việc, bề mặt này được áp vào bề mặt của chi tiết khác.
Cấp chính xác cấp 9: gia công phay.
Độ nhám bề mặt Rz = 25
- Bề mặt trụ trên.
Chế độ làm việc, bề mặt này có thể gắn vào bề mặt khác của chi tiết .
Cấp chính xác cấp 9: gia công phay.
Độ nhám bề mặt R z = 25
- Bề mặt rãnh trụ.
Chế độ làm việc, 2 bề mặt này có thể áp vào bề mặt khác của chi tiết .
Cấp chính xác cấp 9: gia công phay.
Độ nhám bề mặt R z = 25
- Bề mặt lỗ Ø9 .
Chế độ làm việc, gắn vào trục
Cấp chính xác cấp 7: gia công khoan - doa.
Độ nhám bề mặt
Ra = 1,6
+0,015
Dung sai kích thước : Φ9
(Theo bảng 2 trang 236 Dung sai kĩ thuật đo (Trần Quốc Hùng))
3.Vật liệu chi tiết:
- Chi tiết là gang xám, kí hiệu GX 16-36, theo có các thông số sau:
- Giới hạn bền kéo 150 N/mm2
- Độ dẻo dai d » 0,5%
- Giới hạn bền uốn 320 N/mm2
- Gới hạn bền nén 600 N/mm2
- Độ cứng 170-229 HB, chọn HB = 190
- Dạng grafit: tấm nhỏ.
- Tính chất lý, hóa đủ đáp ứng chức năng phục vụ vào công nghệ chế tạo.
- Chi tiết là gang xám kí hiệu: GX 16-36 nên ta chế tạo bằng phương pháp đúc.
4. Phân tích tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết:
- Với chi tiết cho như bản vẽ, về kết cấu đã được đơn giản hóa gần như hoàn toàn. Với
kết cấu đơn giản như vậy ta nên chọn phương pháp tạo phôi là đúc.
- Các bề mặt gia công chủ yếu là các bề mặt lỗ và bề mặt phẳng, nên sử dụng các
phương pháp gia công chủ yếu như: tiện, phay, khoan, khoét,… Vì những phương
pháp này cho năng suất cao.
-Về cơ bản tất cả các bề mặt gia công thì dụng cụ cắt có thể tiếp cận được dễ dàng. Bề
mặt lỗ F26 có thể gia công để đạt được độ chính xác bằng phương pháp: doa, mài,
chuốt.
CHƯƠNG III: CHỌN DẠNG PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI
1.Dạng phôi :
Trong gia công cơ khí các dạng phôi có thể là: phôi đúc, rèn, dập, cán.
-Xác định loại và phương pháp chế tạo phôi nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế-
kĩ thuật chung của quy trình chế tạo chi tiết, đồng thời tổng phí tổn chế tạo chi tiết từ
khâu chế tạo phôi cho tới công đoạn gia công chi tiết là thấp nhất.
-Khi xác định loại phôi và phương pháp chế tạo phôi cho chi tiết ta cần quan tâm đến
đặc điểm về kết cấu và yêu cầu về chịu tải khi làm việc của chi tiết (hình dạng, kích
thước, vật liệu, chức năng, điều kiện làm việc,…).
-Sản lương lượng hàng năm của chi tiết.
-Điều kiện sản xuất thực tế xét về mặt kĩ thuật và tổ chức sản xuất (khả năng về thiết
bị, trình độ chế tạo phôi,…).
-Mặt khác khi xác định phương pháp tạo phôi cho chi tiết ta cần quan tâm đến các đặc
tính của phôi và lượng dư gia công ứng với loại phôi đó. Sau đây là một số đặc tính
quan trọng của các loại phôi thường dùng:
* Phôi đúc:
Khả năng tạo hình và độ chính xác phụ thuộc vào cách chế tạo khuôn, có thể đúc được
các chi tiết có hình dạng từ đơn giản đến phức tạp. Phương pháp đúc với cách làm
khuôn theo mẫu gỗ có độ chính xác của phôi đúc thấp. Phương pháp đúc áp lực trong
khuôn kim loại cho độ chính xác của phôi đúc cao. Phương pháp đúc trong khuôn cát,
làm khuôn bằng thủ công có phạm vi ứng dụng rộng, không bị hạn chế bởi kính thước
và khối lượng vật đúc, phí tổn chế tạo phôi thấp, tuy nhiên năng xuất không cao.
Phương pháp đúc trong khuôn kim loại có phạm vi ứng dụng hẹp hơn về kích thước và
khối lượng vật đúc, chi phí chế tạo khuôn cao, tuy nhiên phương pháp này cho năng
suất cao, thích hợp cho sản xuất hàng loạt.
* Phôi rèn:
Phôi tự do và phôi rèn khuôn chính xác thường được sử dụng trong ngành chế tạo
máy. Phôi rèn tự do có hệ số dung sai lớn, cho độ bền cơ tính cao, phôi có tính dẻo và
đàn hồi tốt. Ở phương pháp rèn tự do, thiết bị, dụng cụ chế tạo phôi là vạn năng, kết
cấu đơn giản nhưng phương pháp này chỉ tạo chi tiết có hình dáng đơn giản và năng
suất thấp. Rèn khuôn có độ chính xác cao, năng suất cao nhưng phụ thuộc vào độ
chính xác khuôn, mặt khác khi rèn khuôn phải có khuôn chuyên dùng cho từng chi tiết,
chi phí làm khuôn cao. Phương pháp này khó đạt các kích thước với độ chính xác cấp
7-8, những chi tiết có hình dạng phức tạp.
* Phôi cán:
Có profin đơn giản như: tròn, vuông, lục giác, lăng trụ…dùng để chế tạo các trục trơn,
trục bậc có đường kính ít thay đổi, hình ống, ống vạt, tay gạt, trục ren, mặt bích. Phôi
cán định hình phổ biến thường là phôi thép góc, thép hình: I, U, V…được dùng nhiều
trong các kết cấu lắp, phôi cán định hình cho từng lĩnh vực riêng, được dùng chế tạo
các toa tàu, các máy kéo, máy nâng,… Phôi cán có cơ tính cao, sai số phôi cán thường
thấp, độ chính xác thường là cấp 9-12. Phôi cán được dùng hợp lý trong trường hợp
sau khi cán không cần phải gia công cơ tiếp theo, điều đó quan trọng khi chế tạo chi
tiết bằng thép và hợp kim khó gia công, đắt tiền.
Chi tiết có hình dạng khá phức tạp, có một số mặt gia công có độ chính xác cấp 6-7
ta không dùng phương pháp này để chế tạo phôi.
Ngoài ra trong sản xuất thực tế người ta còn dùng phôi hàn nhưng phạm vi nhỏ hơn.
2.Chọn phương pháp chế tạo phôi:
Chọn phôi:
Dựa vào đặc điểm của các phương pháp chế tạo phôi trên ta chọn phương pháp đúc vì:
+ Giá thành chế tạo vật đúc rẻ.
+ Thiết bị đầu tư ở phương pháp này tương đối đơn giản nên đầu tư thấp.
+ Phù hợp với sản xuất hàng khối.
+ Độ nhám bề mặt, độ chính xác phôi đúc phù hợp.
Phương pháp chế tạo phôi:
Trong đúc phôi có những phương pháp sau:
1. Đúc trong khuôn cát – mẫu gỗ:
- Chất lượng bề mặt đúc không cao, giá thành thấp, trang thiết bị đơn giản, phù hợp
cho sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ.
-Loại phôi này có cấp chính xác IT16 IT17.
-Độ nhám bề mặt: Rz=160 m.
Phương pháp này cho năng suất trung bình, chất lượng bề mặt không cao, gây khó
khăn cho những bề mặt không gia công cơ.
2.Đúc trong khuôn cát mẫu kim loại:
-Nếu công việc làm khuôn được thực hiện bằng máy thì có cấp chính xác khá cao, giá
thành cao hơn so với đúc trong khuôn cát mẫu gỗ.
-Cấp chính xác của phôi: IT15 IT16.
-Độ nhám bề mặt: Rz=80m. chất lượng bề mặt của chi tiết tốt hơn phương pháp
đúc với mẫu gỗ, đúc được những chi tiết hình dạng lớn và phức tạp, nên phù hợp cho
sản xuất hàng loạt vừa và lớn.
3. Đúc trong khuôn kim loại:
-Độ chính xác cao, giá thành đầu tư lớn, phôi có hình dạng gần giống chi tiết và lượng
dư nhỏ, tiết kiệm được vật liệu nhưng giá thành sản phẩm cao.
-Cấp chính xác của phôi: IT14 IT15.
-Độ nhám bề mặt: Rz=40 m.
Phương pháp này cho năng suất cao, đặt tính kĩ thuật tốt nhưng giá thành cao nên
không phù hợp trong sản xuất hàng loạt vừa và lớn.
4. Đúc ly tâm:
-Loại này chỉ phù hợp với chi tiết dạng tròn xoay, đối xứng, rỗng,... đặc biệt là các chi
tiết hình ống.
-Khó nhận được đường kính lỗ bên trong vật đúc chính xác vì khó định lượng kim loại
rót vào khuôn chính xác.
-Chất lượng bề mặt trong vật đúc kém, vì chứa nhiều tạp chất và xỉ.
5. Đúc áp lực:
-Dùng áp lực để điền đầy kim loại trong khuôn. Hợp kim để đúc dưới áp lực thường là:
Thiếc, chì, kẽm, magie, nhôm, đồng.
-Đúc dưới áp lực thường chế tạo các chi tiết phức tạp như: vỏ bơm xăng, dầu.
-Trang thiết bị đắt nên giá thành sản phẩm cao nên không phù hợp với sản xuất vừa.
6. Đúc trong khuôn mỏng:
-Là dạng đúc trong khuôn cát nhưng thành khuôn mỏng chừng 6-8 mm.
-Có thể đúc được gang, thép, kim loại màu như khuôn cát, khối lượng vật đúc đến 100
kg.
-Dùng trong sản xuất hàng loạt vừa và lớn.
7. Đúc liên tục:
- Là quá trình rót kim loại lỏng và liên tục vào khuôn kim loại, xung quanh hoặc bên
trong có nước lưu thông làm nguội. Nhờ truyền nhiệt nhanh nên kim loại khi rót vào
SVTH: CHÂ U THANH TRƯỜ NG Trang 14
ĐỒ Á N CÔ NG NGHỆ CHẾ TẠ O MÁ Y GVHD: TRẦ N THÁ I SƠN
khuôn kết tinh ngay, vật đúc được kéo ra khỏi khuôn liên tục bằng cơ cấu đặt biệt như
con lăn.
- Thường dùng để đúc ống, thỏi, ấm,...
Kết luận:
- Với những yêu cầu của chi tiết đã cho, tính kinh tế cũng như dạng sản xuất ta sẽ chọn
phương pháp chế tạo phôi đúc trong khuôn kim loại – mẫu kim loại, làm khuôn bằng
máy.
- Phôi đúc đạt cấp chính xác là II (Bảng 3-13 sổ tay CNCTM 1):
- Cấp chính xác kích thước IT16 IT17.
- Độ nhám bề mặt: Rz=80m.
3.Xác định lượng dư gia công của vật đúc cấp chính xác I:
-Chi tiết chế tạo bằng gang xám, được đúc trong khuôn kim loại – mẫu kim loại, làm
khuôn bằng máy, mặt phân khuôn nằm ngang.
-Lượng dư phía trên: 5 mm
-Lượng dư phía dưới mặt đáy: 4 mm
-Lượng dư mặt bên ngoài: 4 mm
-Lượng dư của lỗ và rãnh trụ : 2 mm
-Góc nghiêng thoát khuôn: 1030’
-Bán kính góc lượn: 3 mm.
Tra bảng (3 – 94) trang 252 [sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1]
- Kích thước bề cao của chi tiết L = 54 + 3 + 4 = 61 mm
-Kích thước bề dày của mặt đế (chưa tính phần lồi) L = 24 + 3 = 27 mm.
-Kích thước bề dày của mặt đế (tính thêm phần lồi) L = 27 + 3 +3 = 33 mm.
-Kích thước lỗ Ø26– 2*2 = 22 mm
-Các kích thước còn lại đều có dung sai T = 0,5 mm
Kích thước của phôi đúc:
Từ kích thước của chi tiết ta có kích thước của chi tiết như sau:
Kích thước phôi đúc = kích thước chi tiết + kích thước lượng dư.
+ Bản vẽ khuôn đúc: Bản Vẽ A3 kèm theo.
choát ñònh vò
NC Phương án 1 Phương án 2
7 Phay rãnh E
Qua phân tích đặc tính kỹ thuật, cũng như máy móc ở Việt Nam hiện nay nên
chọn phương án 1 để gia công chi tiết vì phương án này có hiệu quả cao, phù hợp sản
xuất hàng loạt vừa và hàng khối. Không chọn phương án 2 để gia công vì độ chính xác
và vị trí tương quan giữa các bề mặt không đạt độ chính xác cao, thời gian chuyển
nguyên công gá đặt lâu, khó định vị chỉ phù hợp sản xuất đơn chiếc
s
w
a. Định vị:
- Chi tiết được định vị qua mặt đáy bằng phiến tỳ, hai bậc định vị bằng khối V cố định.
b.Kẹp chặt:
- Dùng cơ cấu kẹp bằng ren, lực kẹp hướng vào từ khối V di động theo phương ngang.
c.Chọn máy:
- Bảng 9-38 sách sổ tay CNCTM 3
-Ta chọn máy phay đứng vạn năng 6H12. 18 cấp tốc độ 30-1500,số cấp bước tiến bàn
máy: 18 cấp 23,5-1180v/phút
Công suất động cơ: N = 7 kw, hiệu suất máy 0,75
d.Chọn dao:
- Chọn dao phay mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng.
Tra bảng 4-98 sách sổ tay CNCTM tập 1 có các thông số dao như sau:
- Đường kính dao: D = 100 mm.
- Số răng: z = 10
- Góc nghiêng chính = 75.
- Mác hợp kim BK8
e.Dụng cụ đo: Thước kẹp dài 150mm, độ chính xác 0,05
f.Lượng dư:
Phay 2 lần, lượng dư gia công là : Zb= 5 mm
Bước 1: Phay thô với lượng dư là Zb1= 4 mm
- Chiều sâu cắt t = 4 mm
- Lượng chạy dao răng S = 0,2 mm/răng (bảng 5-125 Sổ tay CNCTM tập 2 )
Lượng chạy dao vòng S = 0,2.10 = 2 mm/vòng
m-1=18-1=17= =50
Ứng với 17 có giá trị 50.65 gần với 50 tương ứng =1.26( Bảng 4.7).
Mặc khác :
Theo bảng 4.1 ứng với =1.26 ta có giá trị 9=8 gần với 7,643
Vậy tốc độ quay theo máy là: nmay=30x9=235 vòng/phút
- Lượng chạy dao phút là Sp = S.nm = 0,5.300 = 150 (mm/phút). Theo máy ta có S m =
150 mm/phút.
g.Thời gian nguyên công:
T = T+T+T+T = T+18%T
Trong đó:
T0 - Thời gian cơ bản
Tp - Thời gian phụ (10% T0)
Tpv – Thời gian phục vụ (3%T0)
Ttn – Thời gian nghỉ ngơi tự nhiên (5%T0)
133+53+5
T = \f(L+L+L,S.n = 150 = 1,273 (phút)
Trong đó: L1= 0.5D +3 = 53 (mm)
L2= (2 ÷ 5) mm. Lấy L = 5 (mm)
=> T = 1,273+0,18.1,273= 1,5 (phút).
Công suất cắt khi phay thô:
Với chi tiết là gang xám có độ cứng 190HB,theo bảng 5-130 sổ tay công nghệ chế tạo
máy tập 2 ta có công suất cắt là: Nc=1,6 kw<Nm=7kw
s
W
a. Định vị :
- Chi tiết được định vị 3 bậc tự do tại mặt dưới bằng phiến tỳ phẳng,2 bậc tự do bề mặt
trụ bằng khối V,1 chốt chống xoay.
b. kẹp chặt :
- Dùng cơ cấu kẹp liên động, lực kẹp hướng từ trên xuống dưới.
c. Chọn máy :
- Chọn máy phay đứng vạn năng 6H12
Công suất đầu khoan N= 7 kw
Hiệu suất máy = 0,75
d. Chọn dao:
- Chọn dao mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng.
- Số răng: z = 10.
k1: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào cơ tính của vật liệu k1 = 0.89
k2: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc mác hợp kim k2 = 0,8.
k3: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào trạng thái bề mặt gia công k3 = 0,8.
k4: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc chiều rộng phay k4 = 1
k5: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc góc nghiêng chính k5 = 1.
k6: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc chu kỳ bền của dao k6 =0.8
Vậy tốc độ tính toán là: Vt=Vb.k1.k2.k3.k4.k5. k6 = 158.0,89.0,8.0,8.0,8.1.1
Vt = 72 ( m/phút).
- Số vòng quay của trục chính theo tốc độ tính toán là:
- Lượng chạy dao phút là Sp = Sz.z.nm = 0,18.10.240 =432 (mm/phút). Theo máy ta có
Sm = 190 mm/phút.
k1: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào cơ tính của vật liệu k1 = 0,89
k2: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc mác hợp kim k2 = 0,8.
k3: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào trạng thái bề mặt gia công k3 = 0,8.
k4: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc chiều rộng phay k4 = 1
k5: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc góc nghiêng chính k5 = 1.
k6: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc chu kỳ bền của dao k6 = 0,8
Vt = 104 ( m/phút).
Số vòng quay của trục chính theo tốc độ tính toán là:
- Lượng chạy dao phút là Sp = So.nm = 0,5.300 = 150 (mm/phút). Theo máy ta có
Sm = 150 mm/phút.
a. Định vị: - Chi tiết được định vị 3 bậc tự do qua mặt đáy bằng phiến tỳ phẳng, định
vị 2 bật tự do bằng khối V, có thể dùng thêm 1 chốt chống xoay ở mặt bên
b.Kẹp chặt:
- Chi tiết được kẹp bằng mỏ kẹp liên động lên khối trụ, lực kẹp hướng từ trên xuống
c.Chọn máy:
- Chọn máy khoan cần 2A125.
Chọn dao:
d.Dụng cụ đo: Calip lắp ghép đầu đo,độ chính xác 0,01
- Tra bảng 5_107( Sách Sổ tay CNCTM 2) : ta được lượng chạy dao S = 0,8mm/vòng.
- Tra bảng 5_106 ( Sách Sổ tay CNCTM 2) :ta được tốc độ cắt V b =27,5 m/phút.
Trong đó:
V t = 27,5.1,0.1,0 = 27,5m/phút.
1000.V t 1000.27 , 5
=
n t = π. D 3 ,14 .25,8 = 339,46vòng/phút.
Máy 2A125 có nmin=97 : nmax=1360,số cấp tốc độ m=18, tìm công bội như sau:
m-1=9-1=8= =14,02
Theo bảng 4.7 ứng với 8 có giá trị 16 gần với 14,02 tương ứng =1.41
SVTH: CHÂ U THANH TRƯỜ NG Trang 31
ĐỒ Á N CÔ NG NGHỆ CHẾ TẠ O MÁ Y GVHD: TRẦ N THÁ I SƠN
Mặc khác :
Theo bảng 4.1 ứng với =1.41 ta có giá trị 4=4 gần với 3,5
Vậy tốc độ quay theo máy là: nmay=97x4=388 vòng/phút.chọn nmay=392(v/ph)
nm . π . D 392 .3 , 14 . 25 ,8
=
Tốc độ cắt thực tế: V t = 1000 1000 =31,43(m/phút).
1000.V 1000.5
=
- Tốc độ trục chính máy: n t = π. D 3,14.26 = 61,24 vòng/phút.
Chọn nm=97v/phút
nm . π . D 97 .3 ,14 .26
=
Tốc độ cắt thực tế: V t = 1000 1000 = 7,92mm/phút.
Khoét :
54+2+3
T = \f(L+L+L,S.n = 392 = 0,15 (phút)
Doa:
54+2+3
T = \f(L+L+L,S.n = 97 = 0,6 (phút)
Thời gian cơ bản: T = 0.15+0.6 = 0.75 (phút)
a. Định vị:
- Chi tiết được định vị ba bậc qua mặt đáy bằng phiến tỳ, hai bậc được định vị bằng
chốt
trụ ngắn, một bậc còn lại được định vị bằng chốt chống xoay.
b.Kẹp chặt:
- Dùng hệ thống kẹp bằng đai ốc có đường kính nhỏ hơn lỗ 26 và bạc chữ C.
d. Chọn dao:
Chọn dao mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng.
- Số răng: z = 10.
k1: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào cơ tính của vật liệu k1 = 0.89
k2: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc mác hợp kim k2 = 0,8.
k3: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào trạng thái bề mặt gia công k3 = 0,8.
k4: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc chiều rộng phay k4 = 1
k5: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc góc nghiêng chính k5 = 1.
k6: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc chu kỳ bền của dao k6 =0.8
SVTH: CHÂ U THANH TRƯỜ NG Trang 35
ĐỒ Á N CÔ NG NGHỆ CHẾ TẠ O MÁ Y GVHD: TRẦ N THÁ I SƠN
Vt = 72 ( m/phút).
- Số vòng quay của trục chính theo tốc độ tính toán là:
ta có =1,26.
- Lượng chạy dao phút là Sp = Sz.z.nm = 0,18.10.240 =432 (mm/phút). Theo máy ta có
Sm = 190 mm/phút.
T = T+T+T+T = T+18%T
55+53+3
T = \f(L+L+L,S.n = 190 = 0,584 (phút)
Với L = 55mm
L1=
L2= 3 mm
=> T = 0,584+0,18.0,584 = 0.69 (phút).
k1: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào cơ tính của vật liệu k1 = 0,89
k2: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc mác hợp kim k2 = 0,8.
k3: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào trạng thái bề mặt gia công k3 = 0,8.
k4: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc chiều rộng phay k4 = 1
k5: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc góc nghiêng chính k5 = 1.
k6: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc chu kỳ bền của dao k6 = 0,8
Vt = 104 ( m/phút).
- Số vòng quay của trục chính theo tốc độ tính toán là:
Sm = 150 mm/phút.
T = T+T+T+T = T+18%T
55+53+3
T = \f(L+L+L,S.n = 150 = 0,74 (phút)
=> T = 0,74+0,18x0,74= 0.873 (phút).
Tra bảng 5-130( Sổ tay CNCTMtập 2) N=1,6kw
n n
a. Định vị:
- Chi tiết được định vị 3 bậc qua mặt phẳng đáy bằng phiến tỳ.Lỗ trụ thứ nhất định vị 2
bậc qua chốt trụ ngắn , 1 bậc còn lại dùng chốt chống xoay.
b. Kẹp chặt:
Chi tiết được kẹp chặt bằng đai ốc có đường kính nhỏ hơn lỗ 26 và bạc tháo nhanh
chữ C.
c. Chọn máy:
d.Chọn dao : Tra theo bảng 4-40, 4-41 Sổ tay Công nghệ Chế Tạo Máy tập 2
• Ta chọn mũi khoan thép gió đuôi trụ có các thông số kích thước sau:
f.chế độ cắt :
- Tra bảng 5_89 sách sổ tay CNCTM 2 ta được lượng chạy dao là
S = 0,22(mm/vòng).
K1: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào chu kỳ bền T của dao, k1 = 1.
K3: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào Mác của vật liệu mũi khoan, k3 = 1.
vt = vb.k1.k2.k3=31.1.1.1 = 31 m/phút.
Mặc khác :
Theo bảng 4.1 ứng với =1.41 ta có giá trị 7=11,28 gần với 11,56
Vậy tốc độ quay theo máy là: nmay=97x7=679 vòng/phút, chọn nmay=680(vòng/phút)
Tốc độ cắt thực tế:
π . D . nm 3 ,14 . 8,8 . 680
= =
Vtt = 1000 1000 18,79 (m/phút).
- ốc độ cắt V = 5,0m/phút.
1000. V 1000.5
=
- Tốc độ trục chính máy: n t = π. D 3,14.9 = 176,9 vòng/phút.
Mặc khác :
Theo bảng 4.1 ứng với =1.41 ta có giá trị 2=2 gần với 1,82
Vậy tốc độ quay theo máy là: nmay=97x2=194 vòng/phút, theo máy chọn
nmay=195(vòng/phút).
nm . π . D 195 .3 , 14 . 9
=
Tốc độ cắt thực tế: V t = 1000 1000 = 5,51 mm/phút.
T = T+T+T+T = T+18%T
Khoan :
20+4 +2
T =2 \f(L+L+L,S.n =2 122 , 4 = 0,424 (phút)
0
Với L1 = =4 mm,với
L2 = 2 mm
Doa :
20+2+2
T = \f(L+L+L,S.n = 19 ,5 = 1,33 (phút)
T0 = 0,424 + 1,33 = 1,767 (phút)
W W
n
a. Định vị:
- Chi tiết được định vị ba bậc qua mặt đáy bằng phiến tỳ, hai bậc được định vị bằng
chốt trụ ngắn, một bậc còn lại được định vị bằng chốt chống xoay.
b.Kẹp chặt:
- Dùng cơ cấu kẹp liên động, lực kẹp hướng từ trên xuống dưới.
c.Chọn máy :
d. Chọn dao:
- Số răng: z1 = 16
- Bề rộng 6 mm
Trong đó:
k 1 là hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào chu kỳ bền của dao, k 1 =1.
k 3 :Hệ số điều chỉnh phụ thuộc trạng thái bề mặt gia công, k 3 =0,75.
Số vòng quay của trục chính theo tốc độ tính toán là:
ta có =1,26.
- Lượng chạy dao phút là Sp = Sz.z.nm = 0,8.150 = 120 (mm/phút). Theo máy ta có
Sm = 120 mm/phút.
L1= =29mm
L2 = 2mm
L = 55 mm
55+29+2
T = \f(L+L+L,S.n = 120 = 0,712 (phút)
=> T = 0,712+0,18x0,712= 0,84 (phút).
n
s
W
a. Định vị :
- Chi tiết được định vị 3 bậc tự do tại mặt dưới bằng phiến tỳ phẳng, 2 bậc trong lỗ
bằng chốt trụ ngắn, 1 chốt chống xoay.
b. kẹp chặt :
- Dùng cơ cấu kẹp liên động, lực kẹp hướng từ trên xuống dưới.
c. Chọn máy :
Chọn máy phay ngang vạn năng 6H82
Công suất đầu khoan N= 7 kw
Hiệu suất máy = 0,75
d. Chọn dao:
- Số răng: z1 = 12
- Bề rộng b= 18 mm
Trong đó:
k 1 là hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào chu kỳ bền của dao, k 1 =1.
k 3 :Hệ số điều chỉnh phụ thuộc trạng thái bề mặt gia công, k 3 =0,75
- Số vòng quay của trục chính theo tốc độ tính toán là:
1000. v t 1000 . 43 ,5
= =
nt = πD 3 ,14 . 100 138 (vòng/phút)
ta có =1,26.
- Lượng chạy dao phút là Sp = Sz.z.nm = 1.190 = 190 (mm/phút). Theo máy ta có
Sm = 190 mm/phút.
L1=
mm
L2= 3 mm
L = 46 mm
46+36 ,6 +3
T = \f(L+L+L,S.n = 190 = 0,45 (phút)
=> T = 0,45+0,18x0,45= 0,531 (phút).
- Kích thước F22 đạt kích thước F26+0,021 (mm), Ra = 1,6 cấp
chính xác7.
- Độ chính xác phôi cấp I
- Gia công trên máy khoan cần 2A125
- Vật liệu phôi gang xám 18 - 36
- Lượng dư nhỏ nhất được tính theo công thức của giáo sư Kôvan:
Với b dung sai kích thước bán kính trụ = 520 (B3-11 STCNCTM 1)
c dung sai kích thước chiều dài trục của phôi = 740
520 2 740 2
ρvt = √ (
2
) +(
2
)
= 452(µm).
2 2
Vậy sai lệch không gian tổng cộng: ρ0= 90 +452 √ = 460 (µm).
Các giá trị của khoét:
+ Sai lệch không gian còn lại sau khi khoét:
k =k. ph = 0,05 . 460 = 23 (µm). với k là hệ số chích xác thường hóa.
+ R z = 40 ; T i = 50 .
+ Sai số gá đặt khi gia công khoét: gd =
εc = = 0,35 mm =
350 m
gd = = 357 ( m)
Các giá trị của doa:
+Rz-1=40 ; Ti-1=10(µm)
Lượng dư nhỏ nhất khi khoét:
2Z min = 2Z min 2( RZ Ti 1 i 1 i )
2 2
i 1
2 2
=2(500+ (23 +357√ )= 1715 ( µm).
Lượng dư nhỏ nhất khi doa:
2Z min = 2(Rzi-1+Ti-1) = 2(40+50)=180 ( µm).
Kích thước phôi sau khi doa:
d 1 = 26,021 (mm).
Kích thước phôi sau khi khoét:
d 1 = 26,021 –0,18 = 25,841 (mm).
29,1 11
Khoét 40 50 1715 25,841 50 25,84 25,79 2,665 1,715
6 3
Doa 3.2 10 - - 180 26,021 21 26,021 26 0,21 0,181
Tổng 2,875 1,896
S= =0,83 (mm/vòng)
Chọn
S1 = 0.48 ( mm/vòng ) (bảng 8-3 – Trang 126 – CĐCGCCK)
+ Doa tinh: S2 = Cs.D0,7=0,15.90,7=0,7( mm/ vòng ) (B10-3, tr89, CĐCGCCK)
Với Cs=0,15: hệ số doa tinh lỗ nhóm 2.
Chọn S2= 0,62 (mm/vòng)
- Tốc độ cắt v :
zv
V Cv D kv
T mt xv S yv ( m/phút ) ( trang 20_sổ tay CNCTM tập 2)
Trong đó:
Hệ số và các số mũ
Dạng gia công
Cv zv xv yv m T ( phút )
Khoan 17.1 0,25 0 0,4 0,125 25
SVTH: CHÂ U THANH TRƯỜ NG Trang 54
ĐỒ Á N CÔ NG NGHỆ CHẾ TẠ O MÁ Y GVHD: TRẦ N THÁ I SƠN
V= = 33 (m/phút)
+ Doa:
V= = 17,9 (m/phút)
- Số vòng quay:
Hệ số và các số mũ trong
Tên Vật liệu Vật liệu
công thức tính moment xoắn
Nguyên công gia công lưỡi cắt
CM Zm x y
GX 18-36
Khoan Thép gió 0.021 2 0 0.8
HB 190
( Bảng 7.3, trang 86, CDCGCCK )
+ Hệ số điều chỉnh kP dùng cho gang :
n 0,6
HB 190
k MP kP 1
190 190 ( bảng 5-9, trang 9, ST2 )
*Moment xoắn:
+ Khoan:
0.8
Mx1 = 0,021 . 8,82 . 0,48 . 1= 0,9 (Nm)
* Lực dọc trục: Px = Cp.Dzp.Syp.Kp
Hệ số và các số mũ trong
Tên Vật liệu Vật liệu
công thức tính moment xoắn
Nguyên công gia công lưỡi cắt
Cp Zp xp yp
GX 18-36
Khoan Thép gió 42.7 1 0 0.8
HB 190
= 0.061(phút)
SVTH: CHÂ U THANH TRƯỜ NG Trang 56
ĐỒ Á N CÔ NG NGHỆ CHẾ TẠ O MÁ Y GVHD: TRẦ N THÁ I SƠN
- Doa tinh:
L= 20 (mm) ; L1= 2mm ; L2= 3 ; S = 0,62 (mm/v); n =545(v/ph)
T= = 0.074(phút)
Bề t S V n T0
Bước
mặt (mm) (mm/v) (m/ph) (v/ph) (phút)
- Khoan 4,4 0.48 26,53 960 0.061
8
- Doa 0.1 0.62 15,4 545 0.074
n n
w
Nguyên lý hoạt động của đồ gá như sau:
Chi tiết gia công được đặt lên hai phiến tỳ khống chế 3 bậc tự do, chốt trụ ngắn lồng
vào một lỗ 26 của chi tiết khống chế 2 bậc tự do,chốt tì chống xoay của chi tiết khống
chế nốt bậc tự do còn lại
Lực kẹp W lên chi tiết được tạo ra bằng cơ cấu kẹp chặt bằng ren hướng vào bề mặt trụ
Ф46
Gá đặt chi tiết sao ch tâm lỗ khoan trùng với tâm mũi khoan và giữ mũi khoan không bị
lệch hướng…nhờ vào bạc dẫn hướng,cơ cấu này được định vị lên đồ gá nhờ hai chốt
định vị và hai lục giác M6
Thân đồ gá được định vị lên bàn máy thông qua mặt đáy và được xác định vị trí trên bàn
máy thông qua hai then dẫn hướng và vít
Khi gia công dao thực hiện chuyển động quay tại chỗ n m, chuyển động tịnh tiến dọc
xuống của trục chính là chuyển động chạy dao S
Với nguyên tắc hoạt động như vậy thì đồ gá cần thiết kế phải tạo ra đủ lực kẹp khi gia
công, chống lại momen cắt và đồng thời phải đạt được độ chính xác để thực hiện được
độ chính xác yêu cầu của nguyên công
S n
Po
Fms2 Fms1 w
B
A A
B
M
=>Wct=
Trong đó :K = K0.K1.K2.K3.K4.K5.K6
Với K0 = 1,5 _ Hệ số chung trong các trường hợp
K1 = 1,2 _ Hệ số trong trường hợp gia công thô
K2 = 1 _ Hệ số tính đến mòn dao
K3 = 1,2 _ Hệ số tính đến gia công gián đoạn
K4 = 1,3 _ Hệ số tính đến khi kẹp bằng tay
K5 = 1 _ Hệ số tính đến thuận tiện khi kẹp
K6 = 1 _ Hệ số tính đến định vị trên phiến tỳ, vì đã xét đến trường hợp lật
K = 1,5.1,2.1.1,2.1,3.1 = 2,8
Ta chọn K= 2,5
Tra bảng 6.3 trang 139( Hướng dẫn đồ án CNCTM) ta được f1=0,1, f2=0,3
Lực kẹp cần thiết khi gia công:
=> Wct =
Phương trình cân bằng momen:
k.P0.L=Wct.D/2 Suy ra: Wct=2K.P0.L/D=2,5.180,5.2.28/46=550 kG
Sử dụng cơ cấu đòn kẹp - Bulông kẹp tác động lên má kẹp hình vành khăn.
Tính toán đường kính Bulông:
Q1
√
d b 1=C .
σ
Chọn d≥db =16mm
=1,4
1128
10 √=14 , 8
mm
Tra bảng 8-51: Lực kẹp Q đối với các loại đai ốc dùng tay quay vặn
Bulông M16, rtb = 7,35 mm, chiều dài tay quay vặn L = 100 mm
Lực vặn của công nhân: P =100 N =10 kG
Kiểm tra bền theo hệ số tương đương:
P 370
d 2 ≥5,2. =5,2. =8 ,75
π .[ σ ] 3 ,14 . 8 mm.
Vậy bu lông-đai ốc của cơ cấu đủ an toàn.
Tính các sai số của đồ gá:
Sai số gá đặt:
gd c k dcg c k ct m dc
=>
ε ct= √ ε 2gd −[ ε 2c +ε 2k +ε 2m+ε 2dc ] .
+Kích thước 35±0,5 mm:
-Sai số chuẩn: ε c =0 μm .
-Sai kẹp: ε k =60 μm .
-Sai số mòn: εm = β. √ N =0.3 √25000=47,5 . μm
: Hệ số phụ thuộc vào kết cấu đồ định vị .
= 0,3 (phiến tì).
N: Số lượng chi tiết được gia công (N = 25000 chi tiết)
-Sai số điều chỉnh máy: ε đc = 8 μm .
ε dg = μm
-Sai số đồ gá:
KẾT LUẬN
Như vậy, qui trình công nghệ gia công chi tiết càng gạt trục thẳng cơ bản đã hoàn
thành; gồm 7 nguyên công. Trình tự các bước nguyên công và chế độ cắt đã được
trình bày cụ thể ở trên.
Qua môn học đồ án công nghệ chế tạo máy, em đã học tập được rất nhiều điều bổ ích:
SVTH: CHÂ U THANH TRƯỜ NG Trang 62
ĐỒ Á N CÔ NG NGHỆ CHẾ TẠ O MÁ Y GVHD: TRẦ N THÁ I SƠN
- Củng cố và hiểu thêm được nhiều kiến thức của các môn: Cơ sở công nghệ chế
tạo máy, Công nghệ chế tạo máy.
- Tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm từ thực tế do thầy Trần Thái Sơn truyền
đạt.
- Và hơn tất cả là em đã học được ở thầy cách làm việc với một vấn đề mới hoàn
toàn và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, vì đây là lần đầu em tập làm quen với quy trình gia công chi tiết cụ thể,
chưa có kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế. Do đó đồ án này chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, em mong quý thầy cô giáo tận tình phân tích các thiếu sót và chỉ dạy thêm để
chúng em ngày càng hoàn thiện kiến thức về lập quy trình công nghệ gia công các sản
phẩm cơ khí.
Trong quá trình làm đồ án này em đã được thầy Trần Thái Sơn tận tình hướng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đúng tiến độ đồ
án này!
[1].PGS-TS Nguyễn Đắc Lộc,PGS.TS Lê Văn Tiến ,PGS.TS Ninh Đức Tốn,Ts Trần
Xuân Việt :Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1
[2].PGS-TS Nguyễn Đắc Lộc,PGS.TS Lê Văn Tiến ,PGS.TS Ninh Đức Tốn,Ts Trần
Xuân Việt :Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 2
[3]. PGS.TS Trần Văn Địch. Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy,
[4].PGS.TS Trần Văn Địch :Sổ tay và Atlas đồ gá.Trần Văn Địch
[5].Trần Quốc Hùng: Dung sai kỹ thuật đo. trường ĐH SPKT TPHCM
[6].Hồ Viết Bình, Nguyễn Hồng Đào: Công Nghệ Chế Tạo Máy trường ĐH SPKT
TPHCM
[7], Nguyễn Ngọc Đào, Trần Thế San, Hồ Viết Bình: Chế độ cắt gia công cơ khí
trường ĐH SPKT TPHCM